Tải bản đầy đủ (.docx) (171 trang)

Tăng cường thanh tra đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trong lĩnh vực giáo dục tại tỉnh lai châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (590.35 KB, 171 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

LÊ VĂN LƯƠNG

TĂNG CƯỜNG THANH TRA
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ
NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC TẠI TỈNH
LAI CHÂU

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

LÊ VĂN LƯƠNG

TĂNG CƯỜNG THANH TRA
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ
NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC TẠI TỈNH
LAI CHÂU
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ


Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Mai Ngọc Cường

THÁI NGUYÊN - 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




i
LỜI CAM ĐOAN
Sau quá trình nghiên cứu và tìm hiểu thực trạng công tác thanh tra đầu
tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trong lĩnh vực giáo dục,
kết hợp và vận dụng lý thuyết và thực tiễn tại tỉnh Lai Châu, tôi đã nghiên cứu
và tập hợp các tài liệu để hoàn thành luận văn: “Tăng cường thanh tra đầu
tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trong lĩnh vực giáo
dục tại tỉnh Lai Châu” dưới sự hướng dẫn tận tình của GS.TS Mai Ngọc
Cường cùng các thầy cô trong Khoa Quản lý - Luật Kinh tế của Trường Đại
học Quản trị Kinh doanh.
Tôi xin cam đoan luận văn này là cơng trình khoa học do chính tơi
nghiên cứu và làm ra, các số liệu trong báo cáo là hoàn toàn trung thực./.
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2016
Tác giả

Lê Văn Lương

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và làm luận văn tốt nghiệp cao học, được sự giúp
đỡ của các thầy, cô giáo trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh - Đại
học Thái Nguyên, sự tham gia góp ý của các nhà khoa học, các nhà quản lý, bạn
bè, đồng nghiệp và cùng sự nỗ lực của bản thân. Đến nay, tác giả đã hoàn thành
luận văn thạc sỹ với đề tài luận văn: “Tăng cường thanh tra đầu tư xây

dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trong lĩnh vực giáo dục tại
tỉnh Lai Châu”, chuyên ngành Quản lý kinh tế.
Các kết quả đạt được là những đóng góp nhỏ về mặt khoa học cũng như
thực tiễn trong hoạt động thanh tra đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân
sách nhà nước trong lĩnh vực giáo dục. Tuy nhiên, trong khuôn khổ luận văn,
do điều kiện thời gian và trình độ có hạn nên khơng thể tránh khỏi những
thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được những lời chỉ bảo và góp ý của các
thầy, cô giáo và các đồng nghiệp.
Tác giả bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Mai Ngọc Cường đã
hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và cung cấp các kiến thức khoa học cần thiết
trong quá trình thực hiện luận văn. Xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo
khoa Quản lý - Luật Kinh tế và phòng Đào tạo trường Đại học Kinh tế và
Quản trị kinh doanh đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả hồn thành tốt
luận văn thạc sĩ của mình.
Tác giả chân thành cảm ơn cơ quan thanh tra tỉnh, thanh tra các huyện
và các sở, ngành tỉnh Lai Châu, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo điều kiện cung
cấp các tài liệu liên quan và giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn.
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2016

Tác giả

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iii
Lê Văn Lương

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iv
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN........................................................................................i
LỜI CẢM ƠN.............................................................................................ii
MỤC LỤC.................................................................................................iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.........................................................viii
DANH MỤC BẢNG.................................................................................ix
DANH MỤC HÌNH, HỘP.........................................................................xi
MỞ ĐẦU....................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài..........................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu...............................................................................3
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu..............................................................4
4. Những đóng góp của luận văn................................................................4
5. Kết cấu luận văn..................................................................................... 5
Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ

THANH TRA ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC...........6
1.1. Cơ sở lý luận về thanh tra đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN trong lĩnh

vực giáo dục................................................................................................6
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm thanh tra đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN trong

lĩnh vực giáo dục.........................................................................................6
1.1.2. Vai trò của thanh tra đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN trong lĩnh vực

giáo dục.....................................................................................................22
1.1.3. Nội dung thanh tra đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN trong lĩnh vực

giáo dục.....................................................................................................23

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




v
1.1.4. Nhân tố ảnh hưởng đến thanh tra đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN

trong lĩnh vực giáo dục.............................................................................44
1.2. Cơ sở thực tiễn về thanh tra đầu tư XDCB từ NSNN trong lĩnh vực
giáo dục.....................................................................................................52
1.2.1. Kinh nghiệm của một số địa phương về thanh tra đầu tư XDCB từ NSNN

trong lĩnh vực giáo dục.............................................................................52
1.2.2. Bài học rút ra cho tỉnh Lai Châu.....................................................56

Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......................................59
2.1. Câu hỏi nghiên cứu............................................................................59
2.2. Phương pháp nghiên cứu................................................................... 59
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin......................................................59
2.2.2. Phương pháp xử lý thông tin.......................................................... 61
2.2.3. Phương pháp phân tích thơng tin....................................................61
2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu..................................................................... 62
Chương 3. THỰC TRẠNG THANH TRA ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ
BẢN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRONG LĨNH
VỰC GIÁO DỤC TẠI TỈNH LAI CHÂU HIỆN NAY....................... 64
3.1. Khái quát chung về tỉnh Lai Châu.....................................................64
3.1.1. Tình hình phát triển giáo dục tỉnh Lai Châu...................................64
3.1.2. Tình hình đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN trong lĩnh vực giáo
dục.............................................................................................................70
3.2. Thực trạng thanh tra đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN trong lĩnh vực

giáo dục tại tỉnh Lai Châu.........................................................................71
3.2.1. Kết quả thực hiện các khâu trong hoạt động thanh tra...................71
3.2.2. Những hạn chế, yếu kém................................................................ 78
3.3. Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến công tác thanh tra đầu tư
XDCB từ nguồn vốn NSNN trong lĩnh vực giáo dục tại tỉnh Lai Châu...87

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vi
3.3.1. Môi trường pháp luật, ban hành các văn bản về hướng dẫn tổ chức
thực hiện................................................................................................... 89

3.3.2. Tổ chức quản lý, thực thi trách nhiệm, chỉ đạo, phối hợp, hướng dẫn

nghiệp vụ thanh tra; năng lực đội ngũ cán bộ thực hiện công tác thanh tra
.................................................................................................................. 90
3.3.3. Điều kiện làm việc của thanh tra.................................................... 92
3.3.4. Nhận thức của các cấp, các ngành..................................................93
Chương 4. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG
THANH TRA ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH

NHÀ NƯỚC TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC TẠI TỈNH LAI
CHÂU.......................................................................................................96
4.1. Phương hướng chủ yếu tăng cường thanh tra đầu tư XDCB từ nguồn
vốn NSNN trong lĩnh vực giáo dục tại tỉnh Lai Châu.............................. 96
4.1.1. Bối cảnh phát triển kinh tế xã hội, phát triển giáo dục và đào tạo, đầu tư

XDCB từ nguồn vốn NSNN trong lĩnh vực giáo dục tại tỉnh Lai Châu những

năm tới......................................................................................................96
4.1.2. Phương hướng tăng cường công tác thanh tra đầu tư XDCB trong lĩnh

vực giáo dục tại tỉnh Lai Châu hiện nay...................................................99
4.2. Giải pháp chủ yếu tăng cường thanh tra đầu tư XDCB từ nguồn vốn
NSNN trong lĩnh vực giáo dục tại tỉnh Lai Châu................................... 104
4.2.1. Hoàn thiện tổ chức quản lý, thực thi trách nhiệm, chỉ đạo, phối hợp,
hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra; năng lực đội ngũ cán bộ thanh tra........104
4.2.2. Tăng cường các điều kiện làm việc của thanh tra.........................106
4.2.3. Tăng cường công tác tuyên truyền và nâng cao nhận thức...........107
4.3. Kiến nghị với Nhà nước về hồn thiện mơi trường luật pháp.........109
KẾT LUẬN............................................................................................110
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................113

PHỤ LỤC.............................................................................................. 116
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vii

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




viii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
GDTX : Giáo dục thường xuyên
GRDP : Tổng sản phẩm trên địa bàn
HĐND : Hội đồng Nhân dân
NQ

: Nghị quyết

NSNN : Ngân sách nhà nước
ODA

: Hỗ trợ phát triển chính thức

QH

: Quốc hội


SEQAP : Chương trình đảm bảo chất lượng trường học giai đoạn 2010 - 2015
TW

: Trung ương

THCS : Trung học cơ sở
THPT

: Trung học phổ thông

UBND : Ủy ban Nhân dân
XDCB : Xây dựng cơ bản

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




Bảng 2.1:

Phân bổ mẫu khảo sát .......................................................

Bảng 2.2:
Bảng 3.1:
Bảng 3.2:

Quy mô trường lớp các cấp học tỉnh Lai Châu năm học 2015 2016................................................................................ 68



Bảng 3.3:
Bảng 3.4:

Bảng 3.5:

Kết quả xây dựng và phê duyệt kế hoạch thanh tra của tỉnh
Lai Châu 2011 - 2015 .......................................................

Bảng 3.6:

Kết quả thanh tra đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN trong
lĩnh vực giáo dục tại tỉnh Lai Châu 2011 - 2015 .............

Bảng 3.7:

Kết quả thanh tra hành chính về đầu tư XDCB từ nguồn vốn
NSNN trong lĩnh vực giáo dục tại tỉnh Lai Châu giai đoạn
2011 - 2015....................................................................... 75

Bảng 3.8:

Kết quả thanh tra, kiểm tra chuyên ngành về đầu tư XDCB từ
nguồn vốn NSNN trong lĩnh vực giáo dục tại tỉnh Lai
Châu giai đoạn 2011 - 2015 .............................................

Bảng 3.9:

Kết quả xử lý, chỉ đạo thực hiện kết luận thanh tra đầu tư
XDCB từ nguồn vốn NSNN trong lĩnh vực giáo dục tại tỉnh


Lai Châu 2011 - 2015 .......................................................

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




x
Bảng 3.10: Kết quả đánh giá tình hình thực hiện các khâu thanh tra đầu
tư XDCB từ nguồn vốn NSNN trong lĩnh vực giáo dục tại
tỉnh Lai Châu....................................................................80
Bảng 3.11: Kết quả đánh giá tác động của thanh tra đầu tư XDCB từ
nguồn vốn NSNN trong lĩnh vực giáo dục đến sự phát triển
giáo dục của tỉnh Lai Châu...............................................84
Bảng 3.12: Kết quả đánh giá tầm quan trọng và thực tế đạt được trong
việc thực hiện các nguyên tắc hoạt động thanh tra đầu tư
XDCB từ nguồn vốn NSNN trong lĩnh vực giáo dục tại tỉnh

Lai Châu...........................................................................87
Bảng 3.13: Kết quả đánh giá tầm quan trọng và thực tế ảnh hưởng của
các nhân tố đến công tác thanh tra đầu tư XDCB từ nguồn
vốn NSNN trong lĩnh vực giáo dục đến sự phát triển giáo
dục của tỉnh Lai Châu...................................................... 87
Bảng 3.14: Thống kê số liệu đội ngũ cán bộ thanh tra tỉnh Lai Châu 91
Bảng 3.15: Thống kê thực trạng, kết quả đào tạo đội ngũ cán bộ thanh
tra của tỉnh Lai Châu........................................................92

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





xi
DANH MỤC HÌNH, HỘP
Hình 2.1: Sơ đồ khung phân tích, đánh giá, hoạt động thanh tra đầu tư
XDCB từ nguồn vốn NSNN trong lĩnh vực giáo dục.........63
Hộp 3.1:

Các vi phạm phát hiện qua thanh tra đầu tư xây dựng cơ bản
từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trong lĩnh vực giáo dục tại
tỉnh Lai Châu...................................................................... 83

Hộp 3.2: Khâu yếu nhất trong hoạt động thanh tra đầu tư XDCB

từ

nguồn vốn NSNN trong lĩnh vực giáo dục tại tỉnh Lai
Châu....................................................................................95
Hình 4.1: Hộp một số sai phạm thường gặp..................................... 102

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong cơng cuộc đổi mới của đất nước, với mục tiêu xây dựng nước
Việt Nam dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh và đến

năm 2020, nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện
đại. Đảng và Nhà nước ta đã khẳng định: “Giáo dục và đào tạo là quốc sách
hàng sách hàng đầu và muốn tiến hành cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa phải
phát triển mạnh giáo dục và đào tạo”.
Xuất phát từ vai trò của giáo dục và đào tạo đối với sự nghiệp đổi mới
đất nước, trong những năm qua, cùng với sự quan tâm đầu tư khá lớn nguồn
lực từ NSNN cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo, Đảng và Nhà nước đã chú
trọng công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán. Cơ quan quản lý nhà nước, cơ
quan thanh tra các cấp đã quan tâm chỉ đạo thực hiện thanh tra đầu tư XDCB
từ nguồn vốn NSNN trong lĩnh vực giáo dục. Kết quả thanh tra đã góp phần
quan trọng trong công tác quản lý, sử dụng và phát huy hiệu quả các nguồn
lực đầu tư, thúc đẩy sự nghiệp giáo dục và đào tạo phát triển.
Tuy nhiên, trong tổ chức thực hiện thanh tra đầu tư XDCB từ nguồn vốn
NSNN trong lĩnh vực giáo dục còn bộc lộ những hạn chế, bất cập, chất lượng,
hiệu quả thanh tra khơng cao, thu hồi kinh tế do vi phạm có nơi đạt thấp, phát
hiện hành vi tham nhũng qua thanh tra cịn ít… bên cạnh đó thất thốt, lãng phí,
vi

phạm về đầu tư XDCB trong lĩnh vực giáo dục vẫn là những vấn đề gây

bức xúc trong xã hội, làm ảnh hưởng đến quá trình điều hành, hoạt động và
phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo.
Lai Châu là tỉnh miền núi, biên giới phía Tây Bắc của Tổ quốc, có vị trí
địa chính trị quan trọng về quốc phòng, an ninh và chủ quyền biên giới quốc gia.
Tỉnh có 7 huyện, 1 thành phố, trong đó có 6 huyện nghèo theo Nghị quyết 30a
của Chính phủ, 108 xã, phường, thị trấn, đường biên giới giáp Trung Quốc dài
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





2
265,095 km; là tỉnh cịn gặp rất nhiều khó khăn về kinh tế. Được sự quan tâm
đầu tư của Trung ương, của tỉnh, công tác xây dựng cơ sở vật chất được triển
khai tích cực theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, từng bước đáp ứng nhu cầu
phát triển sự nghiệp giáo dục.
Có được kết quả trên là do tỉnh Lai Châu đã chú trọng công tác thanh tra
đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN trong lĩnh vực giáo dục. Hoạt động thanh tra
có nhiều chuyển biến tích cực, cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan thanh tra các
cấp đã quan tâm xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra, xử lý, chỉ đạo
thực hiện kết luận thanh tra, định kỳ sơ, tổng kết… Hoạt động thanh tra cơ bản
đảm bảo nguyên tắc, trình tự, thủ tục theo quy định, chất lượng từng bước được
nâng lên. Kết quả thanh tra đã góp phần quan trọng tăng cường kỷ luật, kỷ cương
pháp luật, xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, trong sáng. Tuy nhiên,
trong tổ chức thực hiện thanh tra đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN trong lĩnh
vực giáo dục tại tỉnh còn bộc lộ một số hạn chế, yếu kém: Một số đơn vị thực
hiện quy trình thanh tra chưa chặt chẽ, chất lượng, hiệu quả thanh tra thấp, phát
hiện hành vi tham nhũng qua thanh tra ít; thu hồi sai phạm về kinh tế, xử lý về
hành chính ở một số cuộc chưa dứt điểm…

Tình hình trên đặt ra nhiều vấn đề phải giải quyết, việc nghiên cứu tổng
thể lý luận và thực tiễn về thanh tra đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN trong
lĩnh vực giáo dục có ý nghĩa hết sức quan trọng, nhằm giữ vững kỷ cương,
nền nếp, thúc đẩy sự nghiệp giáo dục và đào tạo phát triển.
Với mục đích đóng góp một số ý kiến nhằm tăng cường thanh tra đầu tư
XDCB từ nguồn vốn NSNN trong lĩnh vực giáo dục tại tỉnh Lai Châu, đồng thời
với mong muốn nghiên cứu và phân tích rõ hơn một số vấn đề lý luận về hoạt
động thanh tra đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN trong lĩnh vực giáo dục trong
giai đoạn hiện nay, tác giả đã chọn đề tài nghiên cứu: “Tăng cường thanh tra
đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN trong lĩnh vực giáo dục tại tỉnh Lai

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




3
Châu” làm luận văn thạc sĩ của mình.
*

Tổng quan về vấn đề nghiên cứu

Đến nay, chủ đề mà luận văn nghiên cứu đã có một số cơng trình
nghiên cứu đề cập đến trên góc độ chung. Chẳng hạn Nguyễn Thế Khang
(2006), Tăng cường công tác thanh tra thu chi NSNN tỉnh Đồng Nai; Nguyễn
Văn Vàng (2007), Đổi mới cơ chế thanh tra nhằm nâng cao hiệu lực quản lý
kinh tế ở tỉnh Đồng Nai; Phạm Thị Quế (2013), Hoàn thiện hoạt động thanh
tra tại chỗ đối với các tổ chức tín dụng của cơ quan thanh tra, giám sát ngân
hàng - Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Hồ Thanh Huy (2013), Hoạt động
thanh tra tài chính đối với các dự án đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN - thực
trạng, kinh nghiệm và giải pháp; Lê Thị Minh Phương (2014), Tăng cường
thanh tra, giám sát của ngân hàng nhà nước chi nhánh Nam Định đối với các
tổ chức tín dụng trên địa bàn…
Trong các hoạt động sự nghiệp nói chung, giáo dục nói riêng cũng đã
có một số cơng trình đề cập đến công tác thanh tra như: Phan Thị Kiều Hương
(2010), Hồn thiện quy trình thanh tra các đơn vị sự nghiệp cơng lập có thu do
Thanh tra Sở Tài chính Quảng Bình thực hiện; Nguyễn Thành Nam (2013),
tăng cường quản lý khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực kinh tế giáo dục trên địa
bàn tỉnh Nam Định…
Tuy nhiên, đây là vấn đề cụ thể, trực tiếp, toàn diện về thanh tra trên
một lĩnh vực, đến nay, chưa có cơng trình khoa học nào nghiên cứu một cách

có hệ thống về vấn đề này, nhất là tại địa phương tỉnh Lai Châu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Tìm ra các giải pháp phù hợp nhằm tăng cường thanh tra đầu tư XDCB
từ nguồn vốn NSNN trong lĩnh vực giáo dục, góp phần sử dụng vốn đầu tư
đúng quy định, nâng cao hiệu quả và đảm bảo công bằng trong đầu tư XDCB
từ nguồn vốn NSNN trong lĩnh vực giáo dục tại tỉnh Lai Châu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




4
2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
-

Góp phần làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động

thanh tra đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN trong lĩnh vực giáo dục.
-

Đánh giá thực trạng thanh tra đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN

trong lĩnh vực giáo dục tại tỉnh Lai Châu hiện nay, chỉ ra những thành tựu,
hạn chế và nguyên nhân hạn chế.
-

Khuyến nghị phương hướng và giải pháp chủ yếu tăng cường thanh tra

đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN trong lĩnh vực giáo dục tại tỉnh Lai Châu.

3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động thanh tra nhà nước về đầu tư XDCB sử dụng vốn NSNN ở
ngành giáo dục tỉnh Lai Châu. Để nghiên cứu vấn đề này, luận văn nghiên cứu
các khâu trong thanh tra đầu tư XDCB và các nhân tố đảm bảo cho công tác này.

3.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu thanh tra đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN
trong lĩnh vực giáo dục tại tỉnh Lai Châu trong 5 năm (từ năm 2011-2015) và
khuyến nghị đến những năm tiếp theo (giới hạn nghiên cứu trong hoạt động
thanh tra nhà nước).
4. Những đóng góp của luận văn
Về lý thuyết, luận văn góp phần làm rõ, hệ thống hóa những vấn đề lý luận
về thanh tra đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN trong lĩnh vực giáo dục trên cơ
sở phân tích các phạm trù, khái niệm, nội dung, nhân tố ảnh hưởng đến hoạt
động thanh tra về lĩnh vực này. Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể là nguồn tài
liệu tham khảo cho sinh viên nghiên cứu khoa học, học viên cao học.

Về thực tiễn, luận văn đánh giá được thực trạng thanh tra đầu tư XDCB
từ nguồn vốn NSNN trong lĩnh vực giáo dục tại tỉnh Lai Châu hiện nay, làm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




5
nổi bật những kết quả đạt được cũng như những hạn chế và nguyên nhân của
hạn chế. Trên cơ sở đó, đề xuất phương hướng và một số giải pháp chủ yếu
nhằm tăng cường thanh tra đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN trong lĩnh vực
giáo dục tại tỉnh Lai Châu những năm tới. Phương hướng và những giải pháp

đề xuất có căn cứ khoa học sẽ là tài liệu tham khảo quan trọng cho cơ quan
quản lý nhà nước, cơ quan thanh tra các cấp để nâng cao hiệu quả, chất lượng
công tác thanh tra đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN trong lĩnh vực giáo dục.
5. Kết cấu luận văn
Luận văn gồm phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và 4 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về thanh tra đầu tư XDCB
từ nguồn vốn NSNN trong lĩnh vực giáo dục
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu

Chương 3: Thực trạng thanh tra đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN
trong lĩnh vực giáo dục tại tỉnh Lai Châu hiện nay
Chương 4: Phương hướng và giải pháp chủ yếu tăng cường thanh tra
đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN trong lĩnh vực giáo dục tại tỉnh Lai Châu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




6
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THANH TRA ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC
1.1. Cơ sở lý luận về thanh tra đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN trong
lĩnh vực giáo dục
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm thanh tra đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN
trong lĩnh vực giáo dục
1.1.1.1. Khái niệm, đặc điểm hoạt động thanh tra
Thanh tra xuất phát từ nguồn gốc Latinh (Inspectare) có nghĩa là “nhìn

vào bên trong” chỉ một sự xem xét từ bên ngoài đối với hoạt động của một số đối
tượng nhất định. Theo Từ điển Pháp luật Anh - Việt động từ “inspectare” có
nghĩa là “thanh tra” và được giải thích là hoạt động kiểm tra, kiểm sốt, kiểm kê
đối với đối tượng bị thanh tra; còn theo nghĩa của danh từ “inspectorate” lại có
nghĩa là một cơ quan, tổ chức, bộ phận thanh tra, ví dụ như ban thanh tra, cơ
quan thanh tra… Từ điển Luật học (tiếng Đức) giải thích “thanh tra là sự tác
động của chủ thể đến đối tượng đã và đang thực hiện thẩm quyền được giao
nhằm đạt được mục đích nhất định - sự tác động có tính trực thuộc”. Theo Từ
điển Tiếng Việt “thanh tra (người thuộc cơ quan có thẩm quyền) kiểm tra, xem
xét tại chỗ việc làm của địa phương, cơ quan, xí nghiệp; thanh tra thường đi kèm
với một chủ thể nhất định: “Người làm nhiệm vụ thanh tra”, “đoàn thanh tra” và
“đặt trong phạm vi quyền hành của một chủ thể nhất định” [36].
Từ những nghĩa như vậy, thanh tra với vai trò là danh từ chung có thể
được hiểu là một thực thể pháp lý, một thiết chế nhà nước về thanh tra để chỉ cơ
quan, tổ chức thanh tra hoặc bộ phận, lĩnh vực thanh tra nhất định. Tùy thuộc vào
chế độ chính trị, cấu trúc nhà nước hoặc quan niệm về quyền lực mà các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




7
quốc gia hiện đại đã sử dụng thiết chế thanh tra theo những cách khác nhau.
Có quốc gia chỉ sử dụng thanh tra nhà nước (thanh tra của Quốc hội); thanh
tra của Chính phủ (thanh tra hành pháp); kiểm tốn; có quốc gia chỉ sử dụng
thanh tra chuyên ngành; có quốc gia chỉ sử dụng thanh tra như một lực lượng
cảnh sát (hoặc bán cảnh sát) hoặc phân về các ngành quản lý để phục vụ
quyền lực. Đồng thời, thanh tra với ý nghĩa là một động từ còn là khái niệm
để chỉ hoạt động kiểm tra, kiểm soát của cơ quan, tổ chức, người được giao
nhiệm vụ, quyền hạn nhằm “xem xét và phát hiện, ngăn chặn những gì trái với

quy định của các tổ chức, cá nhân là đối tượng của thanh tra”.
Quan niệm về thanh tra hiện nay cũng như trong lịch sử nước ta được
thể hiện qua mơ hình các cơ quan nhà nước, các quy định của Hiến pháp và
pháp luật và được đề cập ở các giác độ khác nhau:
-

Thời kỳ phong kiến, khái niệm thanh tra chưa được sử dụng nhưng có

các chức quan làm cơng việc giống như thanh tra, đó là: Thời Lý có chức
quan Gián nghị đại phu (tả, hữu gián nghị đại phu); thời Trần có cơ quan gọi
là “Ngự sử đài” với chức năng gần giống như cơ quan thanh tra nhà nước hiện
nay và có chức “Quan ngự sử” đứng đầu Ngự sử đài. Ngự sử đài có nhiệm vụ
giúp Vua trong việc theo dõi, xem xét các cơng việc hệ trọng của triều đình.
Quan Ngự sử đời nhà Trần có quyền tiền trảm hậu tấu và là chức quan duy
nhất có quyền can dán Vua. Thời nhà Lê có hàm “Gián nghị đại phu” phong
tặng cho bất kỳ bề tơi nào dám nói thẳng, nói đúng sự thật, Gián nghị đại phu
có quyền can gián nhà Vua những việc nên làm và những việc không nên làm
[3].
Ngày 23/11/1945, chỉ sau 3 tháng từ khi Chính phủ Việt Nam cộng hòa ra
đời, Hồ Chủ tịch ký Sắc lệnh số 64-SL thành lập Ban thanh tra đặc biệt. Sắc lệnh
nêu rõ: “Chính phủ sẽ lập ngay một Ban thanh tra đặc biệt có ủy nhiệm là đi
giám sát tất cả các công việc và các nhân viên của UBND và các cơ quan
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




8
của Chính phủ”, từ đây, thuật ngữ “thanh tra” xuất hiện, quyền thanh tra được
xác định và chính thức giao cho Chính phủ.

Hiến pháp năm 1946, Hiến pháp đầu tiên của Nhà nước ta chưa dùng
thuật ngữ “Thanh tra”, hoạt động thanh tra, kiểm tra chưa được giao cho một
cơ quan chuyên trách nào, mà quyền “kiểm soát” đối với Chính phủ được giao
cho Ban Thường vụ Nghị viện: “Khi Nghị viện khơng họp, Ban Thường vụ có
quyền kiểm sốt, phê bình Chính phủ”.
Hiến pháp năm 1959 cũng đề cập đến nội dung kiểm tra việc thi hành
quyết định quản lý Nhà nước: “các Bộ trưởng và thủ trưởng các cơ quan thuộc
Hội đồng Chính phủ ra đời những thơng tư, chỉ thị và kiểm tra việc thi hành các
thông tư và chỉ thị ấy” và “Ủy ban hành chính các cấp chiếu theo quyền hạn do
luật định ra mà quyết định, chỉ thị và kiểm tra việc thi hành các quyết định, chỉ
thị ấy”. Như vậy, Thanh tra, kiểm tra ở đây ngoài việc xem xét vi phạm của các
cơ quan, nhân viên hành chính hay Chính phủ cịn mở rộng ra kiểm tra, giám sát
các hoạt động xây dựng, ban hành, thực hiện các văn bản pháp quy.

Hiến pháp năm 1980 đã sử dụng thuật ngữ “thanh tra” với nội dung là
một chức năng của cơ quan quản lý nhà nước. Khoản 15, Điều 107 của Hiến
pháp quy định Hội đồng Bộ trưởng có nhiệm vụ: “tổ chức và lãnh đạo công
tác thanh tra và kiểm tra của Nhà nước”, Điều 110 quy định: “Chủ tịch Hội
đồng Bộ trưởng lãnh đạo công tác của Hội đồng Bộ trưởng, đôn đốc, kiểm tra
việc thi hành những quyết định của Quốc hội, Hội đồng Nhà nước, Hội đồng
Bộ trưởng”. Về UBND, Điều 124 quy định: “UBND các cấp chiểu theo quyền
hạn do luật định, ra những quyết định, chỉ thị và kiểm tra việc thi hành những
văn bản đó”.
Đến Hiến pháp năm 1992, khái niệm thanh tra, kiểm tra được thể hiện rõ
hơn qua các điều 112, 115, 116 và 124, Khoản 7, Điều 112 quy định Chính phủ
có nhiệm vụ “tổ chức và lãnh đạo công tác kiểm kê, thống kê của Nhà nước,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





9
công tác thanh tra, kiểm tra Nhà nước, chống quan liêu, tham nhũng trong bộ
máy Nhà nước; công tác giải quyết tố cáo, khiếu nại của công dân”. Điều 15 quy
định: “… Chính phủ ra nghị quyết, nghị định, Thủ tướng Chính phủ ra quyết
định, chỉ thị và kiểm tra việc thi hành các văn bản đó”. Đối với Bộ trưởng, các
thành viên khác của Chính phủ, thủ trưởng các cơ quan khác thuộc Chính phủ
“ra quyết định, chỉ thị, thông tư và kiểm tra việc thi hành các văn bản đó” (Điều
116). Đối với UBND, Điều 124, Hiến pháp năm 1992 cũng quy định: “UBND…
ra quyết định, chỉ thị và kiểm tra việc thi hành những văn bản đó”.

Trong Pháp lệnh Thanh tra năm 1990, hoạt động thanh tra của các tổ
chức thanh tra được xác định là một chức năng thiết yếu của cơ quan quản lý
Nhà nước. Điều 8, Pháp lệnh Thanh tra năm 1990 quy định nhiệm vụ của các
tổ chức thanh tra nhà nước là: “thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật,
nhiệm vụ, kế hoạch nhà nước của các cơ quan, tổ chức và cá nhân, trừ hoạt
động điều tra, truy tố, xét xử của các cơ quan điều tra, kiểm sát, tòa án và việc
giải quyết tranh chấp hợp đồng kinh tế, xử lý vi phạm hợp đồng kinh tế của cơ
quan trọng tài kinh tế”.
Luật Thanh tra năm 2004 và Luật Thanh tra năm 2010 khẳng định và
làm rõ hơn vị trí, vai trị, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan
thanh tra Nhà nước.
Thứ hai, đặc điểm của thanh tra:
i) Thanh tra gắn liền với quản lý Nhà nước
Với tư cách là một chức năng, là một giai đoạn của chu trình quản lý
Nhà nước, thanh tra gắn liền với quản lý Nhà nước, tất cả các giai đoạn của
chu trình quản lý Nhà nước đều phải thơng qua thanh tra, kiểm tra để có
thơng tin đầy đủ, chính xác.
Thanh tra là một phạm trù lịch sử, thanh tra gắn với q trình lao động xã
hội. Chính bản chất của q trình lao động xã hội đã địi hỏi tính tất yếu phải

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




10
có quản lý để điều hịa hoạt động cá nhân và thực hiện chức năng chung phát
sinh từ sự khác nhau giữa vận động của cả cơ chế sản xuất với sự vận động
của các yếu tố khách quan, độc lập hợp thành cơ chế sản xuất đó.
Như vậy, việc xem xét, định hướng, đánh giá kết quả quản lý là một
phương diện của quản lý xã hội. Quản lý nhà nước là một bộ phận của quản lý
xã hội và ở đâu có quản lý nhà nước thì ở đó có thanh tra.
Trong mối quan hệ giữa quản lý và thanh tra thì quản lý nhà nước giữ
vai trị chủ đạo, chi phối hoạt động của thanh tra (đề ra đường lối, chủ trương,
quy định thẩm quyền của cơ quan thanh tra, sử dụng các kết quả, các thông tin
từ phía các cơ quan thanh tra). Mặt khác, hoạt động chấp hành của quản lý
nhà nước thường bao hàm cả sự điều hành, cho nên trong quá trình thực hiện
các văn bản pháp luật địi hỏi phải có sự kiểm tra nghiêm ngặt của các cơ
quan có thẩm quyền.
Quản lý nhà nước và thanh tra có đặc điểm chung là nhân danh quyền
lực Nhà nước thực hiện sự tác động lên đối tượng bị quản lý. Song xem xét
theo cơ cấu, chức năng của quản lý thì thanh tra chỉ là những công cụ, phương
tiện để quản lý nhà nước.
Là một khâu trong chu trình quản lý, thanh tra bị ràng buộc, chế ước bởi
quản lý, nhưng đồng thời tác động trở lại, góp phần điều chỉnh cách thức,
phương phá quản lý của chủ thể quản lý Nhà nước. Trong chu trình đó, thanh tra
phản ánh và bảo vệ mục đích của quản lý. Một thể chế hành chính và cơ chế
quản lý Nhà nước sẽ không đầy đủ nếu thiếu thanh tra. Trong tổ chức và hoạt
động của bộ máy nhà nước, hoạt động có tính hiệu quả của thanh tra sẽ ngăn
chặn nguy cơ biến dạng, tùy tiện, thiếu kỷ cương trong hoạt động quản lý nhà

nước. Lê nin đã nhiều lần nhấn mạnh: “Nhà nước xã hội chủ nghĩa sẽ hạn chế
được nguy cơ tham nhũng, tệ quan liêu, tăng cường được kỷ cương xã hội khi
những người cộng sản thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm sốt” [12].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




11
ii)

Thanh tra ln mang tính quyền lực nhà nước

Tính quyền lực nhà nước của hoạt động thanh tra có mối liên hệ chặt
chẽ với tính quyền uy - phục tùng của quản lý nhà nước. Là một chức năng
của quản lý nhà nước, thanh tra phải thể hiện như một tác động tích cực nhằm
thực hiện quyền lực của chủ thể quản lý đối với đối tượng quản lý. Không thể
khơng có quyền lực mà khơng gắn với một tổ chức. Nói về quyền lực nhà
nước trong q trình thanh tra cũng có nghĩa là xác định về mặt pháp lý tính
chất nhà nước của tổ chức thanh tra. Vì vậy, thanh tra phải được nhà nước sử
dụng như một cơng cụ có hiệu quả trong q trình quản lý. Khi nhấn mạnh
tính quyền lực của các tổ chức thanh tra, Lê nin nói: “Thanh tra thiếu quyền
lực là thanh tra sng” [12].
Có thể nói thanh tra là một hoạt động ln ln mang tính quyền lực
nhà nước. Chủ thể tiến hành thanh tra luôn luôn là cơ quan nhà nước. Thanh
tra (với tư cách là một danh từ chỉ cơ quan có chức năng này) ln ln áp
dụng quyền năng của Nhà nước trong hoạt động của mình và nhân danh Nhà
nước khi áp dụng quyền năng đó. Nói cách khác, thanh tra là sản phẩm của
Nhà nước. Thanh tra chỉ xuất hiện khi từ khi Nhà nước ra đời trong lịch sử và
nó cũng sẽ tiêu vong cùng với sự tiêu vong của Nhà nước.

Nói tóm lại, chủ thể duy nhất tiến hành thanh tra là Nhà nước, thanh tra
xuất hiện, tồn tại và tiêu vong cùng với Nhà nước. Ở các nước trên thế giới,
dù mơ hình tổ chức, hoạt động thanh tra có khác nhau nhưng đều có chung
đặc điểm này. Thậm chí, kể cả những nước theo hệ thống pháp luật Anh - Mỹ
vốn có xu hướng “khế ước hóa” các mối quan hệ, kể cả quan hệ giữa nhà
nước với công dân cũng không có một loại hình thanh tra nào ngồi những tổ
chức thanh tra của nhà nước, mang uy danh nhà nước. Ở nước ta, Điều 1,
Pháp lệnh Thanh tra quy định: “thanh tra là một chức năng thiết yếu của cơ
quan quản lý Nhà nước, thực hiện quyền dân chủ xã hội chủ nghĩa”.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




×