Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

Hạch toán kế toán trong doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (237.54 KB, 43 trang )

PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ LIÊN QUAN TỚI
VIỆC TẬP HỢP CPSX VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP
1.1. Những vấn đề cơ bản của công tác hạch toán kế toán trong doanh
nghiệp
1.1.1. Hạch toán kế toán trong doanh nghiệp
Kế toán là một công cụ phục vụ quản lý kinh tế với chức năng cơ bản là
cung cấp những thông tin không chỉ cho bản thân doanh nghiệp mà cho tất cả
các bên quan tâm như nhà đầu tư, ngân hàng, Nhà nước…Đối với các nhà kinh
tế, các nhà quản lý doanh nghiệp thì kế toán được coi như là một nghệ thuật
quan sát, ghi chép, phân tích, tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và trình bày kết quả
của chúng nhằm cung cấp các thông tin hữu ích cho việc ra quyết định về kinh
tế, chính trị, xã hội và đánh giá hiệu quả của một tổ chức
1.1.2. Đối tượng, nhiệm vụ của hạch toán kế toán
1.1.2.1. Đối tượng của hạch toán kế toán
Hạch toán kế toán nghiên cứu sự hình thành và vận động của vốn trong
một đơn vị cụ thể nhằm quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn trong phạm vi sử
dụng nhất định. Nghiên cứu đối tượng của hạch toán kế toán là xác định những
nội dung mà kế toán phản ánh và giám đốc. Có thể khái quát đặc điểm đối
tượng của hạch toán kế toán như sau:
- Hạch toán kế toán nghiên cứu các yếu tố của quá trình TSX trên góc độ
tài sản và nguồn hình thành tài sản người ta gọi là nguồn vốn.
- Hạch toán kế toán không chỉ nghiên cứu vốn ở trạng thái tĩnh mà còn
nghiên cứu ở trạng thái động
- Hạch toán kế toán nghiên cứu và giải quyết cả những mối quan hệ kinh
tế, pháp lý ngoài vốn của đơn vị như sử dụng tài sản cố định thuê ngoài, nhận
vật liệu gia công…
1.1.2.2. Nhiệm vụ của hạch toán kế toán
- Thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán theo đối tượng và nội dung
công việc kế toán theo chuẩn mực và chế độ kế toán.
- Kiểm tra, giám sát các khoản thu, chi tài chính, các nghĩa vụ thu, nộp,


thanh toán nợ, kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài
sản, phát hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính, kế toán.
- Phân tích thông tin, số liệu kế toán, tham mưu đề xuất các giải pháp
phục vụ yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán.
- Cung cấp thông tin, số liệu kế toán theo quy định của pháp luật.
1.2. Những vấn đề cơ bản về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
1.2.1. Phương pháp tổ chức thi công
Tổ chức thi công xây lắp các công trình có thể thực hiện theo phương
pháp giao thầu hay tự làm. Hiện nay phương pháp giao thầu là phương pháp
được áp dụng chủ yếu trong công tác xây lắp.
Phương pháp giao nhận thầu được thực hiện thông qua một trong hai
cách sau:
+ Giao nhận thầu toàn bộ công trình:
Theo phương pháp này , chủ đầu tư giao thầu cho một tổ chức xây dựng
tất cả các khâu từ khảo sát thiết kế đến việc xây lắp hoàn chỉnh công trình trên
cơ sở luận chứng kinh tế đã được duyệt
Ngoài ra chủ đầu tư có thể uỷ nhiệm những công việc của mình cho tổ
chức tổng thầu xây dựng như luận chứng kinh tế kỹ thuật, đặt mua thiết bị, giải
phóng mặt bằng…
Tuỳ theo khả năng, đặc điểm, khối lượng công tác xây lắp mà tổng thầu
xây dựng có thể đảm nhận toàn bộ hay giao lại cho những đơn vị khác.
+ Giao nhận thầu từng phần:
Theo phương pháp này chủ đầu tư giao từng phần cho các đơn vị như:
Một tổ chức nhận thầu lập luận chứng kinh tế, kỹ thuật của công trình cần khảo
sát, điều tra để lập luận chứng. Một tổ chức nhận thầu về khảo sát thiết kế toàn
bộ công trình từ bước thiết kế kỹ thuật và lập tổng dự toán công trình cho đến
lúc lập bản vẽ thi công và dự toán các hạng mục công trình.
Một tổ chức nhận thầu xây lắp từ công tác chuẩn bị xây lắp và xây lắp
toàn bộ công trình trên cơ sở thiết kế kỹ thuật thi công đã được duyệt.

Ngoài ra chủ đầu tư giao thầu cũng có thể cho nhiều tổ chức nhận thầu
gọn từng hạng mục công trình, từng nhóm hạng mục công trình độc lập. Trong
trường hợp này, chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức phân phối hoạt động của các
tổ chức nhận thầu và chỉ áp dụng đối với những công trình, hạng mục công
trình độc lập.
1.2.2. Đặc điểm sản xuất xây lắp ảnh hưởng đến hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm xây lắp
1.2.2.1. Đặc điểm của sản phẩm xây lắp
- Sản phẩm xây lắp là các công trình, vật kiến trúc…có quy mô lớn, kết cấu
phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian xây dựng dài và có giá trị lớn... Do vậy,
việc tổ chức quản lý và hạch toán nhất thiết phải có các dự toán thiết kế, thi công.
- Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thoả thuận
với chủ đầu tư từ trước.
- Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, còn các điều kiện sản xuất
phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm.
- Tổ chức sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp theo phương thức
khoán gọn các công trình, hạng mục công trình, khối lượng hoặc phần việc cho
các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp (đội, Xí nghiệp...)
1.2.2.2. Đặc điểm kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
- Kế toán chi phí nhất thiết phải được phân tích theo từng khoản mục chi
phí, từng hạng mục công trình, từng công trình cụ thể.
- Đối tượng kế toán chi phí có thể là các công trình, hạng mục công trình,
các đơn đặt hàng, các giai đoạn của hạng mục ...Vì thế phải lập dự toán chi phí
và tính giá thành theo từng hạng mục hoặc giai đoạn của hạng mục.
- Giá thành công trình lắp đặt thiết bị không bao gồm giá trị bản thân của
thiết bị do chủ đầu tư đưa vào để lắp đặt mà chỉ bao gồm những chi phí do
doanh nghiệp xây lắp bỏ ra có liên quan đến xây lắp công trình.
- Giá thành công tác xây dựng và lắp đặt kết cấu bao gồm giá trị vật liệu
kết cấu và giá trị thiết bị kèm theo như các thiết bị vệ sinh, thông gió...
1.2.3. Giá trị dự toán và giá thành sản phẩm xây lắp

1.2.3.1 Giá trị dự toán: Là giá thanh toán cho khối lượng công tác xây lắp hoàn
thành theo dự toán
Giá trị dự toán là cơ sở để kế toán hoá việc cấp phát vốn đầu tư XDCB,
để xác định hiệu quả thiết kế, để kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thi công và
xác định hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp xây lắp
1.2.3.2. Giá thành sản phẩm xây lắp
Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí sản xuất và chi phí ngoài
sản xuất theo số lượng và loại sản phẩm đã hoàn thành
Bản chất kinh tế của giá thành sản phẩm xây lắp là giá trị của các hao phí
lao động sống, lao động vật hoá và chi phí cần thiết khác kết tinh trong sản
phẩm xây lắp.
Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp như sau:
- Giá thành dự toán (Z
dự toán
): Sản phẩm xây lắp có giá trị lớn, thời gian
thi công dài, mang tính đơn chiếc nên mỗi công trình, hạng mục công trình đều
có giá thành dự toán riêng. Giá thành dự toán là chi phí dự toán để hoàn thành
khối lượng xây lắp công trình. Giá thành dự toán xây lắp được xác định trên
khối lượng thiết kế được duyệt, các định mức dự toán và đánh giá XDCB do
cấp có thẩm quyền ban hành.
Giá thành dự toán = Giá trị dự toán - Lãi định mức
Chi phí hoàn thành
khối lượng công
tác theo dự toán
Lợi nhuận
định mức
=
+
Trong điều kiện hiện nay, để thi công xây lắp một công trình thì các đơn
vị xây dựng được tham gia đấu thầu. Đơn vị thắng thầu là đơn vị xây dựng giá

đấu thầu công tác xây lắp hợp lý, đảm bảo chất lượng thi công công trình. Do
vậy trong giá thành dự toán của từng công trình, hạng mục công trình còn có 2
loại giá thành là:
+ Giá thành đấu thầu công tác xây lắp: Giá thành đấu thầu công tác
xây lắp được hình thành từ cơ chế quản lý bằng cách đấu thầu trong xây dựng.
Đây cũng là một loại giá thành dự toán công tác xây lắp do chủ đầu tư đưa ra
để các tổ chức xây lắp căn cứ vào đó mà tính toán giá thành dự thầu công tác
xây lắp của mình. Nếu như thấy giá thành của mình bằng hoặc thấp hơn giá
thành do chủ thầu đưa ra thì sẽ tham gia đấu thầu thi công xây lắp công trình.
+ Giá thành hợp đồng công tác xây lắp: Giá thành hợp đồng là một
loại giá thành dự toán công tác xây lắp sau khi đã thoả thuận giao nhận thầu.
Đây cũng là giá thành của tổ chức xây lắp thắng thầu trong khi đấu thầu và
được chủ đầu tư thoả thuận ký hợp đồng giao thầu ( giá thành dự thầu công tác
xây lắp của tổ chức xây lắp trúng thầu)
- Giá thành kế hoạch (Z
kế hoạch
): Là giá thành xác định xuất phát từ những
điều kiện cụ thể ở mỗi đơn vị xây lắp trên cơ sở biện pháp quản lý kĩ thuật và
tổ chức thi công, các định mức, đơn giá áp dụng trong đơn vị.
Mối liên hệ giữa Z
kế hoạch
và Z
dự toán
Z
kế hoạch
= Z
dự toán
- Mức hạ Z
dự toán
- Giá thành thực tế xây lắp (Z

thực tế
): Được tính toán theo chi phí thực tế
của tổ chức xây lắp đã bỏ ra để thực hiện các khối lượng xây lắp mà đơn vị
nhận thầu, giá thành thực tế được xây dựng theo số liệu của kế toán. Muốn
đánh giá được giá trị chất lượng hoạt động sản xuất thi công của tổ chức xây
lắp thì ta phải tiến hành so sánh các loại giá thành trên với nhau. Trong việc so
sánh này cần đảm bảo tính thống nhất và có thể so sánh được tức là được thực
hiện trên cùng một đối tượng tính giá thành từng công trình, hạng mục công
trình hoặc khối lượng xây lắp hoàn thành nhất định.
Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp:
Giá thành sản phẩm và chi phí sản xuất là hai khái niệm khác nhau
nhưng có mối quan hệ mật thiết. Chi phí sản xuất là cơ sở để tính giá thành, chi
phí biểu hiện sự hao mòn còn giá thành biểu hiện kết quả. Đây là hai mặt
thống nhất của cùng quá trình và chúng giống nhau về chất. Nhưng giữa chi phí
và giá thành có sự khác biệt về lượng
1.3. Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
của Công ty
1.3.1. Đối tượng hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp
1.3.1.1. Đối tượng hạch toán CPSX
Đối với ngành XDCB đối tượng tập hợp CPSX có thể là công trình, hạng
mục công trình, đơn đặt hàng, giai đoạn công việc hoàn thành, bộ phận thi
công… từ đó xác định phương pháp hạch toán chi phí thích hợp
Xác định đối tượng tập hợp CPSX thường căn cứ vào:
+ Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất, sản xuất giản đơn hay phức tạp
+ Loại hình sản xuất: Đơn chiếc, sản xuất hàng loạt với khối lượng nhỏ
hay sản xuất hàng loạt với khối lượng lớn.
+ Yêu cầu về trình độ quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh
Trên thực tế các doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng trong việc tổ chức
tập hợp CPSX, từ khâu hạch toán ban đầu đến khâu tổ chức tổng hợp số liệu
ghi chép trên tài khoản, sổ chi tiết.

1.3.1.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm
Đối tượng tính giá thành các loại sản phẩm, lao vụ, công vụ do doanh
nghiệp sản xuất ra cần phải được tính giá thành và giá thành đơn vị
Xác định đối tượng tính giá thành là công việc đầu tiên của toàn bộ công
tác tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp và có ý nghĩa quan
Chi phí sản
xuất dở dang
cuối kỳ
Tổng giá thành
sản phẩm
+
Chi phí sản
xuất dở dang
đầu kỳ
=
Chi phí sản
xuất phát sinh
trong kỳ
-
trọng trong việc tính chính xác giá thành sản phẩm xây lắp. Yêu cầu đặt ra là
xác định khối lượng tính giá thành càng gần đối tượng tập hợp CPSX thì càng
tốt và việc tập hợp CPSX phải tạo điều kiện thuận lợi cho việc tính giá thành
Với đặc điểm của ngành XDCB là sản phẩm mang tính đơn chiếc và có
dự toán thiết kế riêng nên đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp là từng
công trình, hạng mục công trình hoặc khối lượng công việc hoàn thành bàn giao
1.3.2. Phương pháp tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp
1.3.2.1. Phương pháp tập hợp CPSX
Là một phương pháp hay hệ thống các phương pháp được sử dụng để tập hợp
và phân bổ các CPSX trong các phạm vi giới hạn của đối tượng hạch toán chi phí
Trong các doanh nghiệp xây lắp phương pháp hạch toán CPSX bao gồm

các phương pháp hạch toán theo công trình, hạng mục công trình, theo đơn đặt
hàng, theo từng bộ phận sản phẩm xây lắp. Nội dung chủ yếu của các phương
pháp này là kế toán mở thẻ (hoặc sổ) chi tiết hạch toán CPSX theo từng đối tượng
đã xác định, phản ánh các chi phí phát sinh cho đối tượng theo từng khoản mục:
1.3.2.1.1. Phương pháp trực tiếp:
Các chi phí sản xuất phát sinh liên quan đến đối tượng nào (công trình,
hạng mục công trình…) thì hạch toán trực tiếp cho đối tượng (công trình, hạng
mục công trình…) đó. Phương pháp này chỉ áp dụng được khi chi phí có thể
tập hợp trực tiếp cho đối tượng chịu chi phí.
Việc sử dụng phương pháp này có ưu điểm lớn vì đây là cách tập hợp chi
phí chính xác nhất, đồng thời lại theo dõi một cách trực tiếp các chi phí có liên
quan đến đối tượng cần theo dõi. Tuy nhiên sử dụng phương pháp này tốn
nhiều thời gian và công sức do có rất nhiều chi phí liên quan đến đối tượng và
rất khó để theo dõi riêng các chi phí này. Trong thực tế phương pháp này được
sử dụng phổ biến ở các doanh nghiệp XDCB do nó tạo điều kiện thuận lợi cho
kế toán tính giá thành và người quản lý đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp.
1.3.2.1.2. Phương pháp hạch toán theo đơn đặt hàng:
Toàn bộ các chi phí phát sinh đến đơn đặt hàng nào thì được hạch toán
tập hợp riêng cho đơn đặt hàng đó. Khi đơn đặt hàng hoàn thành thì tổng số chi
phí phát sinh từ khi khởi công đến khi hoàn thành được hạch toán riêng cho
đơn đặt hàng đó là giá thành thực tế của đơn đặt hàng.
1.3.2.1.3. Phương pháp hạch toán theo từng bộ phận xây lắp:
Các bộ phận sản xuất xây lắp như công trường của các đội thi công, các
tổ sản xuất thường trực hiện theo phương pháp này. Theo phương pháp này các
đội có thể nhận khoán một khối lượng xây lắp nhất định theo hợp đồng khoán
gọn. Do đó việc hạch toán chi phí phát sinh theo từng bộ phận sản xuất phù hợp
với giá khoán khối lượng xây lắp đã thực hiện trong kỳ.
1.3.2.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp
Phương pháp tính giá thành sản phẩm là phương pháp sử dụng số liệu

CPSX đã tập hợp được của kế toán tính giá thành sản phẩm. Trong các DNXL
thường sử dụng các phương pháp sau:
1.3.2.2.1. Phương pháp tính giá thành trực tiếp (phương pháp giản đơn)
Phương pháp này áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản
xuất giản đơn, số lượng mặt hàng ít, sản xuất với khối lượng sản xuất lớn và
chu kỳ sản xuất ngắn. Bên cạnh đó, có thể áp dụng trong trường hợp đối tượng
tính giá thành phù hợp với đối tượng hạch toán chi phí, kỳ tính giá thành phù
hợp với kỳ báo cáo. Theo phương pháp này tất cả các CPSX phát sinh trực tiếp
cho công trình hoặc hạng mục công trình từ khi khởi công đến khi hoàn thành
chính là giá thành thực tế của công trình, hạng mục công trình đó.
Z = D
đk
+ C - D
ck
Trong đó: Z: Giá thành thực tế sản phẩm xây lắp
C: Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
D
đk
, D
ck
: Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ
( Nếu giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ không có hoặc quá ít và ổn định thì
không cần tính đến giá trị sản phẩm dở dang)
Nếu các hạng mục công trình có thiết kế khác nhau, dự toán khác nhau
nhưng cùng thi công trên một địa điểm do một đội sản xuất đảm nhận nhưng
không có điều kiện quản lý theo dõi việc sử dụng các loại chi phí khác nhau
cho từng hạng mục công trình thì từng loại chi phí đã được tập hợp trên toàn
công trình đều phải tiến hành phân bổ cho từng hạng mục công trình. Khi đó
giá thành thực tế của từng hạng mục công trình sẽ là:
Zi = Di x H

Trong đó: Di: Giá trị dự toán của hạng mục công trình i
H: Tỷ lệ phân bổ giá thành thực tế được tính theo công thức:
Trong đó: ΣC: Tổng chi phí thực tế của cả công trình
ΣD: Tổng dự toán của tất cả các hạng mục công trình
1.3.2.2.2. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
Áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp ký với bên giao thầu hợp đồng
thi công gồm nhiều công việc khác nhau mà không cần hạch toán riêng từng
công việc. Toàn bộ chi phí thực tế tập hợp cho từng đơn đặt hàng từ lúc khởi
công đến khi hoàn thành chính là giá thành đơn đặt hàng đó.
Tuy nhiên có thế tính giá thành thực tế từng hạng mục công trình hay
khối lượng công việc để phục vụ cho công tác quản lý theo công thức sau:
Z
tt
= D
i
x H
Trong đó: H: Tỷ lệ phân bổ được tính: H = ΣC/ΣD
i
x 100
C: Tổng chi phí tập hợp cho toàn đơn vị phải tính vào giá thành
D
i
: Giá trị dự toán hạng mục công trình i
1.3.2.2.3. Phương pháp tổng cộng chi phí
Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp DNXL thi công những
công trình lớn và phức tạp, quá trình xây lắp được chia ra thành các bộ phận
xây dựng khác nhau. Đối tượng tập hợp chi phí là từng đội sản xuất, còn đối
H
=
ΣC

ΣDi
*
100
tượng tính giá thành là toàn bộ công trình hoàn thành. Theo phương pháp này,
giá trị công trình được xác định bằng công thức:
Z = D
đk
+ C
1
+ C
2
+ … + C
n
- D
ck
Trong đó: Z: Giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp
D
đk
, D
ck
: Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ
C
1
, C
2
…C
n
: Chi phí sản xuất tại từng đội sản xuất hoặc
từng hạng mục công trình
1.3.2.2.4. Phương pháp tính giá thành theo định mức

Mục đích của phương pháp này là kịp thời vạch ra các chi phí sản xuất
thoát ly ngoài định mức nhằm tăng cường phân tích và kiểm tra các số liệu kế
toán và đơn giản hoá thủ tục tính toán
Giá thành thực tế của sản phẩm được tính theo công thức:
Giá thành thực tế
của sản phẩm
=
Giá thành định
mức của sản phẩm
±
Chênh lệch
định mức
±
Thay đổi so
với định mức
1.3.3. Chi phí cấu thành giá thành sản phẩm xây lắp
1.3.3.1. Giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp
Nội dung giá thành sản xuất SPXL được thể hiện như sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là giá trị vật liệu chính, phụ, cấu
kiện các bộ phận rời , vật liệu luân chuyển, … tham gia cấu thành nên thực thể
của SPXL hoặc giúp cho việc thực hiện và hoàn thiện khối lượng xây lắp
- Chi phí nhân công trực tiếp: Là các chi phí tiền lương chính, lương
phụ, phụ cấp lương của công nhân trực tiếp tham gia xây lắp công trình không
bao gồm các khoản trích theo tiền lương như BHXH, BHYT, KPCĐ của công
nhân trực tiếp xây lắp
- Chi phí sử dụng máy thi công: Phản ánh các chi phí liên quan trực
tiếp đến việc sử dụng máy thi công ( vật liệu, nhân công)
- Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí sản xuất liên quan đến
nhiều công trình. Chi phí sản xuất chung gồm các chi phí như chi phí tiền
lương của nhân viên quản lý đội… chi ra trong phạm vi đội xây lắp phân bổ

cho các công trình, hạng mục công trình hoàn thành
1.3.3.2. Giá thành toàn bộ sản phẩm xây lắp
Nội dung chỉ tiêu giá thành toàn bộ sản phẩm xây lắp bao gồm:
- Giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp
- Chi phí bán hàng: Là những chi phí mà DNXL chi ra có liên quan đến
tiêu thụ như: quảng cáo, chi bảo hành công trình… phân bổ cho các công trình
hoàn thành.
- Chi phí QLDN: Là những chi phí chi cho QLDN như: Chi phí lương
nhân viên, CCDC, vật liệu,… cho bộ phận quản lý doanh nghiệp
1.3.4. Tổ chức hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp
1.3.4.1. Trình tự hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Trong ngành XDCB hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm thường theo trình tự sau:
Bước 1: Tập hợp các chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp đến từng công
trình, hạng mục công trình hay từng giai đoạn công việc hoàn thành tuỳ theo từng
đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp.
Bước 2: Tập hợp và phân bổ chi phí chung cho từng đối tượng chịu phí
có liên quan.
Bước 3: Xác định chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ (nếu đối tượng hạch
toán là các giai đoạn công việc hoàn thành thì không cần làm bước này)
Bước 4: Tính giá thành sản phẩm theo đối tượng tính giá
1.3.4.2. Hạch toán kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp
1.3.4.2.1. Hạch toán kế toán chi phí sản xuất
Theo quyết định 1864/1998/QĐ/BTC ngày 16/12/1998 của Bộ Tài chính,
để hạch toán hàng tồn kho trong DNXL, kế toán áp dụng phương pháp kê khai
thường xuyên. Công ty áp dụng tính thuế theo phương pháp khấu trừ, chi phí sử
dụng máy thi công đối với doanh nghiệp thực hiện theo phương pháp thi công
hỗn hợp, vừa thủ công, vừa bằng máy sẽ hạch toán vào một tài khoản riêng. Do
đó CPSX trong các DNXL sẽ bao gồm 4 khoản mục: Chi phí NVLTT, chi phí
NCTT, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung

- Hạch toán kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT)
+ Nội dung và trình tự hạch toán
Chi phí NVLTT là các chi phí về NVL sử dụng trực tiếp cho hoạt động
xây lắp hoặc sử dụng cho sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ, lao vụ của
DNXL. Chi phí NVLTT phải tính theo giá trị thực tế khi xuất sử dụng ( không
bao gồm thuế GTGT)
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính
như gạch, xi măng, sắt…); nguyên vật liệu phụ gồm những thứ vật liệu khi
tham gia sản xuất nó kết hợp với vật liệu chính làm thay đổi hình dáng, mầu
sắc… của sản phẩm; nhiên liệu (xăng, dầu, chất đốt…), bảo hộ lao động và các
phụ tùng khác. Trong giá thành sản phẩm xây dựng, chi phí NVLTT thường
chiếm một tỷ trọng lớn. Chi phí này được hạch toán riêng cho từng công trình.
Yêu cầu của việc hạch toán chi phí NVLTT là hạch toán trực tiếp chi phí
này vào đối tượng hạch toán chi phí và tính giá thành. Trong trường hợp không
thể hạch toán trực tiếp chi phí này vào giá thành sản phẩm thì phải lựa chọn các
tiêu chuẩn phân bổ phù hợp theo công thức:
C
n
= C x
Ti
ΣTi
Trong đó: Cn: Chi phí vật liệu phân bổ cho đối tượng i
C: Tổng chi phí cần phân bổ
Ti: Số lượng tiêu thức phân bổ cho đối tượng i
ΣTi: Tổng tiêu thức cần phân bổ
Tiêu chuẩn phân bổ cần lựa chọn thích hợp như đối tượng với vật liệu
chính thường phân bổ theo định mức tiêu hao phí hoặc khối lượng sản phẩm
hoàn thành, với vật liệu phụ thông thường thì phân bổ theo khối lượng sản
phẩm xây lắp hoàn thành.
+ Tài khoản sử dụng:

Để tập hợp và phân bổ chi phí NVLTT, kế toán sử dụng TK 621 "chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp"
Tài khoản 621 được mở chi tiết theo từng công trình xây dựng, hạng mục
công trình, các giai đoạn công việc, khối lượng xây lắp có dự toán riêng…Tài
khoản này dùng để theo dõi tập hợp các chi phí nguyên vật liệu có liên quan
trực tiếp đến từng đối tượng hạch toán chi phí phát sinh trong kỳ.
+ Kết cấu
Bên nợ: Tập hợp chi phí nguyên, vật liệu phát sinh liên quan trực tiếp
đến việc xây dựng hay lắp đặt các công trình và được mở chi tiết theo từng đối
tượng (công trình, hạng mục công trình, các giai đoạn công việc, khối lượng
xây lắp có dự toán riêng)
Bên có: * Các khoản ghi giảm chi phí
* Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí nguyên vật liệu thực tế
sử dụng cho hoạt động xây lắp trong kỳ.
Tài khoản 621 không có số dư cuối kỳ
Trình tự kế toán tổng hợp chi phí NVLTT ( Phụ lục 1)
- Hạch toán kế toán chi phí nhân công trực tiếp
+ Nội dung và nguyên tắc hạch toán
Chi phí nhân công trực tiếp là những chi phí lao động trực tiếp tham gia
vào quá trình xây lắp sản xuất sản phẩm công nghiệp, cung cấp các dịch vụ. Chi
phí NCTT bao gồm các khoản phải trả cho người lao động thuộc quản lý của
doanh nghiệp và cho lao động thuê ngoài theo từng hoạt động công việc. chi phí
NCTT được tính vào giá thành từng loại sản phẩm bằng phương pháp trực tiếp.
Tổng chi phí NCTT sản xuất được tính vào giá thành sản phẩm căn cứ
vào bảng phân bổ lương và các khoản trích theo lương
Chi phí NCTT thường được tính vào từng đối tượng chi phí liên quan.
Trường hợp chi phí NCTT có liên quan đến nhiều đối tượng thì có thể tập hợp
chung, chọn tiêu chuẩn phân bổ thích hợp cho các đối tượng chịu chi phí
Không hạch toán vào khoản mục chi phí NCTT các khoản trích theo
lương BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất

+ Tài khoản sử dụng: Tài khoản 622 "Chi phí nhân công trực tiếp"
Tài khoản này dùng để tập hợp và kết chuyển chi phí tiền công của công
nhân sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ liên quan đến từng đối tượng hạch toán
chi phí sản xuất và tính giá thành
+ Kết cấu
Bên nợ: Tập hợp chi phí NCTT thực tế phát sinh trong kỳ
Bên có: Phân bổ và kết chuyển chi phí NCTT vào tài khoản 154
Tài khoản 622 không có số dư cuối kỳ
Trình tự kế toán tổng hợp chi phí NCTT ( Phụ lục 2)
- Hạch toán kế toán chi phí sử dụng máy thi công
+ Nội dung và trình tự hạch toán
Chi phí sử dụng máy thi công là chi phí cho các MTC nhằm thực hiện
khối lượng công tác xây lắp bằng máy. Chi phí sử dụng MTC bao gồm chi phí
thường xuyên và chi phí tạm thời.
Chi phí thường xuyên: Là những chi phí hàng ngày cần thiết cho việc sử
dụng MTC được tính thẳng vào giá thành của ca máy như: tiền khấu hao
MMTB, tiền thuê máy, tiền lương công nhân điều khiển máy, nhiên liệu...
Chi phí tạm thời: Là những chi phí phát sinh phải phân bổ dần theo thời
gian sử dụng máy thi công như chi phí vận chuyển, tháo dỡ, lắp đặt, chạy thử
MTC khi di chuyển từ công trình này đến công trình khác. Chi phí tạm thời có
thể phân bổ hoặc trích trước theo kế hoạch của kỳ kế toán
+ Tài khoản sử dụng: Tài khoản 623 " chi phí sử dụng máy thi công".
Tài khoản này sử dụng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng xe, máy thi công
phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây, lắp công trình theo phương thức thi công
hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy. Trường hợp doanh nghiệp thực
hiện xây lắp công trình hoàn toàn bằng máy thì không sử dụng tài khoản 623
mà kế toán phản ánh trực tiếp vào các tài khoản 621, 622, 627. Cũng như chi
phí NCTT, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính theo tiền lương phải trả
công nhân sử dụng MTC cũng không hạch toán vào tài khoản này mà phản ánh
ở tài khoản 627 " chi phí sản xuất chung"

+ Kết cấu:
Bên nợ: Tập hợp các chi phí phát sinh trực tiếp liên quan đến quá trình
xây lắp của MTC
Bên có: * Các khoản ghi giảm chi phí sử dụng máy thi công
* Kết chuyển và phân bổ chi phí sử dụng MTC cho các
công trình, hạng mục công trình
Tài khoản 623 không có số dư cuối kỳ và chi tiết làm 6 tài khoản cấp 2 sau đây:
TK 623.1: Chi phí nhân công
TK 623.2: Chi phí vật liệu
TK 623.3: Chi phí dụng cụ sản xuất
TK 623.4: Chi phí khấu hao máy thi công
TK 623.7: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 623.8: Chi phí bằng tiền khác
Trình tự kế toán tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công: Trường hợp DN không
tổ chức đội máy thi công riêng biệt ( Phụ lục 3)
- Hạch toán chi phí sản xuất chung
+ Nội dung và trình tự hạch toán:
Chi phí sản xuất chung là những chi phí phục vụ sản xuất của đội xây
dựng nhưng không tính trực tiếp cho từng đối tượng cụ thể được. Chi phí này
bao gồm: lương nhân viên quản lý đội; các khoản trích theo lương của nhân
viên quản lý đội, công nhân trực tiếp sản xuất, công nhân điều khiển máy thi
công; toàn bộ tiền ăn ca của cả đội; chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho
hoạt động của đội; chi phí vật liệu; chi phí công cụ dụng cụ và các chi phí khác.
Các khoản chi phí sản xuất chung thường được hạch toán riêng theo từng
địa điểm phát sinh chi phí nên kế toán phải tiến hành phân bổ cho các đối tượng
theo tiêu thức phù hợp như: Tiền lương công nhân sản xuất trực tiếp, giờ sử
dụng máy thi công…
Công thức phân bổ:
Mức chi phí sản
xuất chung phân bổ

cho từng đối tượng
=
Tổng chi phí SXC cần phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ
x
Tiêu thức phân bổ
cho từng đối tượng
+ Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 627 " Chi phí sản xuất chung": Tài khoản này phản ánh những
chi phí phục vụ sản xuất xây lắp trong quá trình tiến hành XDCB tại các công
trường, các đội và các bộ phận sản xuất kinh doanh tổng hợp trong doanh
nghiệp XDCB.
Tài khoản này có thể được mở chi tiết theo từng công trình, từng đội thi
công, từng bộ phận và cũng được mở đồng thời các tiểu khoản cấp 2 để theo
dõi chi phí sản xuất chung theo yếu tố chi phí sản xuất.
+ Kết cấu:
Bên nợ: Các khoản chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ
Bên có: * Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
* Kết chuyển hoặc phân bổ CPSX chung để tính giá thành sản phẩm
Tài khoản 627 không có số dư cuối kỳ và chi tiết thành 6 TK cấp 2
TK 627.1: Chi phí nhân viên phân xưởng
TK 627.2: Chi phí vật liệu
TK 627.3: Chi phí dụng cụ sản xuất
TK 627.4: Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 627.7: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 627.8: Chi phí bằng tiền khác
Trình tự kế toán tổng hợp chi phí sản xuất chung ( Phụ lục 4)
- Tổng hợp chi phí sản xuất
+ Nội dung và nguyên tắc hạch toán
Tổng hợp chi phí sản xuất là công tác quan trọng phục vụ cho việc tính giá

thành sản phẩm. Quá trình tổng hợp CPSX phải được tiến hành theo đối tượng
và phương pháp hạch toán chi phí nhất định. Các DNXL thông thường mở sổ chi
tiết theo từng đội sản xuất, từng công trình xây dựng, hạng mục công trình…
Trong kỳ CPSX liên quan đến đối tượng nào thì phân bổ trực tiếp cho
đối tượng đó, còn CPSX liên quan đến nhiều đối tượng thì phải tập hợp và chọn
tiêu thức phân bổ thích hợp.
Cuối kỳ, tổng hợp toàn bộ CPSX phát sinh cho từng đối tượng trên cơ sở
các sổ chi tiết CPSX và tiến hành kết chuyển sang TK 154 " CPSXKD dở dang"
+ Tài khoản sử dụng:
Để tổng hợp chi phí sản xuất kế toán sử dụng TK 154 " Chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang". TK này được mở chi tiết cho từng đối tượng
+ Kết cấu:
Bên nợ: Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ
liên quan đến giá thành sản phẩm xây lắp.
Bên có: + Giá thành xây lắp hoàn thành bàn giao
+ Giá trị phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sửa
chữa được, các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.
Số dư bên nợ: CPSX kinh doanh còn dở dang cuối kỳ
Tài khoản 154 chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí và chi tiết thành 4 TK cấp 2
TK 154.1: Xây lắp
TK 154.2: Sản phẩm khác
TK 154.3: Dịch vụ
TK 154.4: Chi phí bảo hành xây lắp
Trình tự kế toán tổng hợp chi phí sản xuất ( Phụ lục 5)
1.3.4.2.2. Tổ chức hạch toán giá thành sản phẩm xây lắp
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa kết thúc ở giai đoạn chế biến
còn đang nằm trong quá trình sản xuất. Trong sản xuất xây lắp sản phẩm dở
dang được xác định bằng phương pháp kiểm kê hàng tháng. Việc tính giá sản
phẩm trong sản xuất xây lắp phụ thuộc vào phương thức thanh toán khối lượng

xây lắp hoàn thành giữa bên nhận thầu và chủ đầu tư. Nếu quy định thanh toán
sản phẩm xây lắp sau khi hoàn thành toàn bộ thì giá trị sản phẩm dở dang là
tổng chi phí phát sinh từ khi khởi công đến cuối tháng đó. Nếu quy định thanh
toán sản phẩm xây lắp theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý thì giá trị sản phẩm dở
dang là khối lượng xây lắp chưa đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã quy định
và được tính chi phí thực tế trên cơ sở phân bổ chi phí của hạng mục công trình
đó cho các giai đoạn, tổ hợp các công việc đã hoàn thành và giai đoạn còn dở
dang theo giá trị dự toán của chúng.
Giá trị SPDD được đánh giá theo chi phí thực tế theo hai phương pháp:
+ Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí dự toán

×