Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kinh tế phát triển: Phát triển trang trại chăn nuôi trên địa bàn huyện Ea H’leo, tỉnh Đắk lắk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (389.56 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

BÙI THỊ MỸ THY

PHÁT TRIỂN TRANG TRẠI CHĂN NUÔI
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN EA H’LEO, TỈNH ĐẮK LẮK

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
KINH TẾ PHÁT TRIỂN
Mã số: 60.31.01.05

Đà Nẵng - 2017


Cơng trình được hồn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Ngƣời hƣớng dẫn KH: TS. LÊ BẢO

Phản biện 1: PGS. TS. Bùi Quang Bình
Phản biện 2: TS. Trần Quang Huy

Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp Thạc sĩ Kinh tế Phát triển họp tại Trường Đại học Kinh tế,
Đại học Đà Nẵng vào ngày 20 tháng 8 năm 2017

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng



1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Mơ hình trang trại là một hình thức tổ chức sản xuất tiên tiến
có hiệu quả cao đã được hình thành từ lâu ở nhiều quốc gia trên thế
giới. Loại hình này cũng đã và đang được hình thành ở nơng nghiệp
nơng thơn Việt Nam, đặc biệt trong ngành chăn nuôi. Chăn nuôi theo
quy mô trang trại đã và đang là xu hướng phát triển tất yếu của
ngành chăn nuôi.
Tỉnh Đắk Lắk hiện là một trong những địa phương tiếp cận và
phát triển nhanh chóng mơ hình trang trại chăn ni trên cả nước.
Tổng nguồn vốn đầu tư của trang trại tính đến nay khoảng 1.089 tỷ
đồng, bình quân gần 1,5 tỷ đồng/trang trại; trong đó tỷ lệ vốn vay
chiếm gần 24%, vốn tự có hơn 76%. Đến nay, con số này cịn tăng
lên khá nhiều. Song với mơ hình cịn mới mẻ, vẫn cịn rất nhiều
vướng mắc tồn động trong mơ hình chăn ni trang trại này.
Riêng tại Ea H’leo, tính đến thời điểm hiện tại - tháng 3/2017,
tồn huyện có 27 trang trại, trong đó, chỉ có 1 trang trại chăn ni
theo đúng tiêu chí1. Có thể thấy, trang trại chăn nuôi tại huyện Ea
H’leo vẫn chưa được phát triển, chủ yếu vẫn là chăn nuôi nhỏ lẻ
trong dân cư, hoặc nếu có trang trại thì quy mơ lại chưa lớn, chưa
thực sự phát huy hết tiềm năng phát triển của địa phương. Do vậy, tôi
chọn đề tài “Phát triển trang trại chăn nuôi trên địa bàn huyện Ea
H’leo, tỉnh Đắk lắk” để có thể góp một phần ý kiến vào việc định
hướng cho việc phát triển mơ hình trang trại để ngành chăn nuôi trên
địa bàn huyện nhà đạt hiệu quả tốt nhất.
1

Bộ Nông nghiệp và PTNT (2011), Thông tư số 27/2011/TT-BNN&PTNT

ngày 13/4/2011 Quy định về tiêu chí và thủ tục cấp giấy chứng nhận KT TT


2
2. Mục đích nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát
Đánh giá tình hình thực tế phát triển trang trại chăn nuôi và đề
xuất giải pháp phát triển trang trại chăn nuôi trên địa bàn huyện Ea
H’leo, tỉnh Đắk lắk
2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
- Khái quát được lý luận phát triển trang trại chăn nuôi cho
một địa phương.
- Đánh giá thực trạng phát triển trang trại chăn nuôi ở huyện
EaH’Leo.
- Đề xuất một số giải pháp phát triển trang trại chăn nuôi của
huyện Ea H’leo trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận, thực tiễn
của việc phát triển trang trại chăn nuôi trên địa bàn Huyện EaH’Leo
tỉnh Đắk lắk.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu phát triển trang
trại chăn nuôi trên địa bàn huyện.
+ Về không gian, địa điểm nghiên cứu: Huyện EaH’leo tỉnh
Đắk lắk.
+ Về thời gian: Đánh giá thực trạng phát triển trang trại chăn
nuôi chủ yếu tập trung giai đoạn 2011 - 2015. Các giải pháp đề xuất
có ý nghĩa trong những năm đến
4. Phƣơng pháp nghiên cứu

Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu nêu trên, đề tài sử dụng một
số phương pháp như sau:


3
- Phương pháp phân tích thống kê
- Phương pháp phân tích hệ thống
- Phương pháp thống kê mơ tả
- Phương pháp phân tích so sánh
- Phương pháp thu thập và xử lý số liệu
5. Kết cấu của luận văn
Chương 1: Lý luận về phát triển trang trại chăn nuôi.
Chương 2: Thực trạng phát triển trang trại chăn nuôi trên địa
bàn huyện EaH’leo tỉnh Đắk lắk.
Chương 3: Giải pháp phát triển trang trại chăn nuôi trên địa
bàn huyện EaH’Leo tỉnh Đắk lắk.
6. Tổng quan về tài liệu nghiên cứu
+ Đặng Phi Hổ (2003), Giáo trình Kinh tế Nơng nghiệp (NXB
Thống kê) đã nhấn mạnh tới nội dung khai thác các nguồn lực để
phát triển nơng nghiệp nói chung và thủy sản nói riêng, trong đó lưu
ý về việc vận dụng các chính sách khác nhau phụ thuộc vào đặc điểm
điều kiện cụ thể của từng ngành.
+ Bùi Sĩ Tiếu (2011) với bài viết “Mơ hình sản xuất nơng
nghiệp nào phù hợp với cơ chế thị trường và q trình cơng nghiệp
hố hiện đại hoá ở nước ta hiện nay”. Nghiên cứu này đã đề cập
đến những vấn đề cấp bách đặt ra cho phát triển nông nghiệp, nông
thôn, nông dân nước ta hiện nay trong đó chỉ ra rằng nơng dân là chủ
lực quân của cách mạng giải phóng dân tộc, là người khởi xướng
cơng cuộc đổi mới, nhưng ít hưởng lợi nhất về đổi mới. Ngoài ra,
nghiên cứu đã phân tích ưu điểm và những tồn tại của một số mơ

hình SXNN hiện nay trong đó có mơ hình kinh tế trang trại. Từ đó,
giúp tác giả nắm được những ưu điểm cũng như những hạn chế của
mơ hình KTTT nói chung của nước ta để phát huy những ưu điểm và


4
khắc phục những nhược điểm cho mơ hình KTTT ở địa phương.
+ Nguyễn Thị Tằm (năm 2006), luận án tiến sĩ kinh tế "Giải
pháp tín dụng ngân hàng nhằm phát triển kinh tế trang trại trên địa
bàn Tây Nguyên". Luận án đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận về
vai trị của kinh tế trang trại trong q trình phát triển nơng nghiệp
nơng thơn; khẳng định vai trị quan trọng của nguồn vốn tín dụng đối
với sự phát triển kinh tế trang trại. Luận án đã đề xuất một số giải
pháp tín dụng ngân hàng nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế trang trại
Tây Nguyên giai đoạn 2006 - 2010. Nghiên cứu giúp tác giả hiểu
thêm về vai trò của tín dụng ngân hàng đối với phát triển kinh tế
trang trại, là cơ sở kế thừa và định hướng các giải pháp tín dụng phù
hợp với phát triển kinh tế trang trại theo tiêu chí mới.
+ Theo Sở NN&PTNT tỉnh Đắk lắk (2010), "Dự án quy hoạch
phát triển kinh tế trang trại tỉnh Đắk lắk giai đoạn 2011-2015 và
định hướng đến 2020". Dự án đã đi sâu phân tích thực trạng phát
triển kinh tế trang trại của tỉnh Đắk lắk đến năm 2020. Trên cơ sở đó
xây dựng phương án quy hoạch phát triển kinh tế trang trại tỉnh Đắk
Lắk giai đoạn 2010 - 2015 và định hướng đến năm 2020 đó là quy
hoạch số lượng, loại hình trang trại, diện tích đất cho trang trại, quy
hoạch phát triển sản xuất, chế biến tiêu thụ nông sản gắn với bảo vệ
môi trường. Dự án đã xây dựng được hệ thống các giải pháp và chính
sách hỗ trợ phát triển kinh tế trang trại.
+ Hoàng uốc Cường 2009) , Luận văn “ iải pháp phát triển
nông nghiệp th o hướng sản uất hàng hoá ở tỉnh ên ái” đã hệ

thống hố lý thuyết về phát triển nơng nghiệp theo hướng sản xuất
hàng hố, phân tích thực trạng sản xuất nơng nghiệp ở tỉnh ên ái.
Đồng thời đưa ra các giải pháp về phát triển nơng nghiệp, chính sách
đất đai, chính sách thuế, giải pháp về thị trường, giải pháp củng cố và


5
phát triển quan hệ sản xuất
+ Trần Chính Đại (năm 2015) , "Phát triển kinh tế trang trại
huyện Ea H’l o – Đắk lắk" đã xác định các yếu tố ảnh hưởng đến
hiệu quả kinh tế của mơ hình trang trại huyện Ea H’leo, tỉnh Đắk lắk,
từ đó gợi ý chính sách nhằm phát triển trang trại chăn ni của huyện
nhà. Thông qua việc đánh giá các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt
động của kinh tế trang trại ở địa phương và sự phù hợp của mơ hình
này từ đó đề xuất một số giải pháp để tập trung chính sách nhằm phát
triển mơ hình kinh tế trang trại, thúc đẩy q trình cơng nghiệp hóa
hiện đại hóa nơng nghiệp nơng thơn. Các kết quả này có ý nghĩa với
nghiên cứu đang được thực hiện của tác giả bởi đã giúp cho tác giả
kế thừa và phát triển trong đề tài của mình, có cái nhìn tổng quan, rõ
ràng và có khoa học về mơ hình kinh tế trang trại.
+ Phạm Thị Thơ 2015) “Phát triển sản xuất chăn nuôi tại xã
Krông Buk, huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk lắk”. Nghiên cứu này đã
đánh giá thực trạng phát triển sản xuất chăn nuôi ở xã Krông Buk,
huyện Krông Păk, tỉnh Đắk lắk khá và đã phân tích các yếu tố ảnh
hưởng tới phát triển sản xuất chăn nuôi ở xã Krông Buk, huyện
Krông Păk, tỉnh Đắk lắk một các chi tiết. Từ đó đã có những đề xuất
giải pháp phát triển sản xuất chăn nuôi ở xã Krông Buk, huyện
Krông Păk, tỉnh Đắk lắk rất thiết thực.
Cho đến nay chưa có một cơng trình nghiên cứu nào về vấn đề
phát triển trang trại chăn nuôi trên địa bàn huyện Ea H’leo, tỉnh Đắk

Lắk. Vì vậy đề tài nghiên cứu này là không trùng lặp với các nghiên
cứu trước đây, mà chỉ chọn lọc, xem xét kế thừa và bổ sung cho
nghiên cứu của mình nhằm cụ thể hóa và đánh giá một cách toàn
diện về phát triển trang trại chăn nuôi trên địa bàn huyện Ea H’leo,
tỉnh Đắk lắk.


6
CHƢƠNG 1
LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN TRANG TRẠI CHĂN NUÔI
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TRANG TRẠI CHĂN
NUÔI
1.1.1. Khái niệm trang trại chăn nuôi
1.1.2. Những đặc trƣng của trang trại chăn ni
1.1.3. Tiêu chí xác định trang trại chăn ni
 Về mặt định tính: tiêu chí trang trại biểu hiện đặc trưng cơ
bản của trang trại là sản xuất nông sản hàng hố. Từ đó, tiêu chí
trang trại chăn ni được biểu hiện bằng việc sản xuất các sản phẩm
chăn nuôi như thịt, trứng, sữa,..
 Về mặt định lƣợng: tiêu chí nhận dạng trang trại thơng qua
các chỉ tiêu cụ thể nhằm để nhận dạng, phân biệt loại cơ sở sản xuất
nào được coi là trang trại, loại cơ sở nào không được coi là trang trại
và để phân loại giữa các trang trại với nhau.
1.1.4. Vai trò của phát triển trang trại chăn nuôi
a. Về mặt kinh tế
Thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát triển, góp phần đưa SXNN
lên cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh
tế và hình thành quan hệ sản xuất mới trong nông nghiệp và kinh tế
nông thôn.
Trang trại là một bước phát triển mới của nền sản xuất xã hội,

là nhân tố mới ở nông thôn, là động lực mới, nối tiếp và phát huy
động lực kinh tế hộ nông dân, là sự đột phá trong bước chuyển sang
SXNN hàng hố, tạo ra sức sản xuất mới, có khả năng tạo ra khối
lượng lớn về nơng sản hàng hố đáp ứng tiêu dùng trong nước và
xuất khẩu.


7
Trang trại đã tạo điều kiện để đưa nông nghiệp đi dần vào
cơng nghiệp hố, hiện đại hố, tạo tiền đề đi lên sản xuất lớn.
Góp phần tích cực trong q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nơng nghiệp nơng thơn, phát triển các loại cây trồng, vật ni có giá
trị hàng hố cao, khắc phục dần tình trạng manh mún, phân tán, tạo
nên những vùng chuyên canh hoá, tập trung hoá và thâm canh cao,
tạo điều kiện thúc đẩy công nghiệp phát triển nhất là công nghiệp chế
biến, thương mại và dịch vụ, góp phần làm nơng thơn phát triển, tạo
thu nhập ổn định trong một bộ phận dân cư làm nông nghiệp.
b. Về mặt xã hội
Phát triển trang trại nói chung và phát triển trang trại chăn
ni nói riêng góp phần làm tăng khả năng huy động và phát triển
các nguồn lực trong dân, giải quyết việc làm cho lao động xã hội,
tăng số hộ giàu trong nông thôn, tạo thêm việc làm và tăng thêm thu
nhập cho lao động
Việc mở rộng đất đai, nguồn vốn để phát huy lợi thế về quy
mô, đảm bảo cho hoạt động kinh doanh có hiệu quả, trang trại đã thu
hút nhiều lao động; mang lại thu nhập cho nhiều người lao động và
nhất là người nghèo; góp phần cải thiện đời sống người lao động, xóa
đói giảm nghèo.
Giải quyết vấn đề lao động và việc làm, một trong những vẫn
đề bức xúc của nông nghiệp nông thôn nước ta hiện nay.

c. Về mặt mơi trường
Góp phần khai thác sử dụng hiệu quả các nguồn lực
Phát triển trang trại cịn góp phần tăng nhanh độ che phủ rừng,
bảo vệ môi trường sinh thái, tận dụng các mặt nước cho nuôi trồng
thủy sản, đưa các đất hoang hóa vào sản xuất,…
Thúc đẩy các ngành công nghiệp chế biến phát triển, cũng như


8
cung cấp các nguyên liệu cho công nghiệp để sản xuất các mặt hàng
tiêu dùng và xuất khẩu có giá trị…và các sản phẩm phụ khác được sử
dụng với nhiều mục đích khác nhau như : bào chế thuốc, …
1.2. NỘI DUNG VÀ CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN TRANG TRẠI
CHĂN NUÔI
1.2.1. Phát triển số lƣợng các trang trại chăn nuôi
- Phát triển số lượng các trang trại là số lượng các trang trại có
sự tăng lên, mở rộng quy mơ theo thời gian, năm sau nhiều hơn năm
trước. Đây là tiêu chí quan trọng để nghiên cứu đánh giá sự phát
triển của mơ hình trang trại nói chung nói chung và trang trại chăn
ni nói riêng.
- Tuy nhiên việc phát triển số lượng các trang trại phải được
tiến hành cùng với việc nâng cao năng lực cạnh tranh của các trang
trại. Để phát triển số lượng trang trại các đơn vị phải tạo điều kiện để
các trang trại mới ra đời và hoạt động. Đó chính là tạo điều kiện về
thủ tục hành chính, tạo điều kiện về tiếp cận nguồn vốn, đất đai, cơ
sở vật chất, thị trường để các kinh tế trang trại ra đời và phát triển
bình thường.
* Chỉ tiêu đánh giá sự phát triển về số lượng trang trại chăn
nuôi:
- Số lượng trang trại chăn nuôi tăng qua các năm

- Tốc độ tăng của số lượng các trang trại chăn nuôi
- Số lượng trang trại chăn nuôi tăng của từng ngành, từng địa
phương.
1.2.2. Gia tăng nguồn lực cho trang trại chăn nuôi
u

t

u
u

vốn

i


9
u

về

- ô

, ơ sở vật ch t – hạ

tầng
1.2.3. Tổ chức liên kết sản xuất cho trang trại chăn nuôi
i

ết


Để cung cấp hàng hoá, nguyên vật liệu, các sản phẩm, dịch vụ
hỗ trợ phát triển kinh doanh nhằm giảm chi phí sản xuất tăng lợi ích
kinh tế cần phải tổ chức lại sản xuất, thành lập các tổ hợp, hợp tác xã
chăn ni,…
i

ết

Có thể tổ chức liên kết trang trại chăn nuôi kết hợp với các
trang trại trồng trọt để có thể bổ sung qua lại sản phẩm cho nhau (
thức ăn, phân bón…)
i

ội

Đây là hình thức liên kết quan trọng các các tổ chức mang tính
chất hiệp hội phát triển kinh tế thị trường.
1.2.4. Phát triển thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm của trang
trại chăn nuôi
t tri

t

trườ

về

t tri


t

trườ

về s

m

1.2.5. Gia tăng kết quả trang trại chăn nuôi
Kết quả sản xuất trang trại là những gì trang trại đạt được sau
một chu kỳ sản xuất nhất định được thể hiện bằng số lượng sản
phẩm, giá trị sản phẩm, giá trị sản xuất của trang trại. Khi nói đến kết
quả sản xuất là nói đến loại sản phẩm, số lượng sản phẩm, sản phẩm
hàng hoá, giá trị sản lượng, giá trị sản phẩm hàng hoá được sản xuất
ra. Trên cơ sở so sánh để xem xét hiệu quả về các mặt của việc sử
dụng nguồn lực.
Để đánh giá kết quả sản xuất bình quân cho một trang trại


10
chăn nuôi sử dụng các chỉ tiêu:
- Số lượng, mức tăng, tốc độ tăng số lượng con vật nuôi hàng
năm
- Sản lượng, mức tăng, tốc độ tăng sản lượng sản phẩm vật
nuôi hàng năm.
1.3. CÁC NHÂN TỐ CHỦ YẾU ẢNH HƢỞNG ĐẾN SỰ PHÁT
TRIỂN CỦA TRANG TRẠI – TRANG TRẠI CHĂN NI
1.3.1. Điều kiện tự nhiên
a. V trí


a lý

Đ a hình, thổ

ưỡng

b. Thời tiết, thủy vă
kinh tế trang trại.
1.3.2. Điều kiện xã hội
a. Dân số
ộng
c. Dân trí


d. Truyền thố

ó

1.3.3. Điều kiện kinh tế
a. Tình hình nền kinh tế
b Cơ sở hạ tầng nơng nghi p, nơng thơn
1.3.4. Yếu tố chính sách của Nhà nƣớc
* Chính sách về

t

i

* Chính sách về tín dụng
* Các chính sách khác

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1


11
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN TRANG TRẠI CHĂN
NUÔI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN EAH’LEO TỈNH ĐẮK LẮK
2.1. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN
TRANG TRẠI CHĂN NUÔI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN EA
H’LEO TỈNH ĐẮK LẮK
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
a. V trí

a lý

Đ a hình, thổ

ưỡng

c. Khí hậu
d. Tài ngun thiên nhiên
2.1.2. Điều kiện xã hội
a. Dân số, mật ộ dân số
+ Thuận lợi: Dân số huyện Ea H’Leo đông so với các huyện
trên địa bàn tỉnh Đăk Lăk, không những tạo nguồn lao động dồi dào
cho huyện còn là cơ sở bổ sung nguồn lao động, tăng khả năng tiêu
thụ sản phẩm, tạo điều kiện cho sản xuất phát triển, đặc biệt đối với
phát triển trang trại nói chung và trang trại chăn ni nói riêng.
+ Khó khăn: Nhìn chung mật độ dân cư trên địa bàn huyện còn
thưa thớt, cơ sở hạ tầng, KHKT còn yếu kém tập qn canh tác cịn

mang tính thuần nơng, sản xuất ở dạng quy mô nhỏ
b. Lao ộng
Số lao động được tạo việc làm trên toàn huyện đến năm 2016
là 3716 người,chiếm chỉ 2% tổng dân số tồn huyện. Trong đó, số
lao động ở nông thôn chiếm 67.88 % trên tổng số lao động. Chất
lượng nguồn nhân lực còn thấp và chưa đồng đều, chủ yếu là lao
động phổ thông, năng suất lao động, hiệu quả sản xuất không cao.


12
Số lao động được tạo việc làm có sự thay đổi đáng kể ở giữa
thành thị, nông thôn. Cụ thể trong bản sau:
c. Truyền thống, tập quán
Tập quán canh tác cịn mang nặng tính thuần nơng. Đây là hạn
chế trong q trình nâng cao trình độ sản xuất hàng hóa nơng nghiệp.
Muốn phát triển trang trại phải nhanh chóng thay đổi tập quán này.
2.1.3. Điều kiện kinh tế
a. Tố

ộ tă

trưởng kinh tế

Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân giai đoạn 2013-2016 của
huyện là 8,84% đạt khá. Trong đó, đóng góp cụ thể của các lĩnh vực
kinh tế bao gồm: Nông – lâm - ngư nghiệp (5,8%); công nghiệp-xây
dựng 9,49%) và thương mại – dịch vụ 19,64%). Như vậy, có thể
nhận thấy các ngành sản xuất vật chất, đặc biệt là ngành nơng – lâm
– ngư nghiệp, giữ vai trị chủ đạo trong phát triển kinh tế của huyện
trong thời gian qua. Song đó cũng chính là điểm yếu trong việc phát

triển trang trại vì tỷ lệ phát triển cơng nghiệp còn khá thấp.


u kinh tế

Nền kinh tế của huyện Ea H’Leo liên tục phát triển, chuyển
dịch đúng hướng theo xu hướng phát triển của một nền kinh tế hàng
hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý
của Nhà nước, từng bước đi vào cơng nghiệp hóa hiện đại hóa. Đây
là một lợi thế cho việc thúc đẩy phát triển trang trại ở huyện Ea
H’Leo nói chung và trang trại chăn ni nói riêng.
c. Cơ sở hạ tầng
Nhìn chung, trên các tiểu lưu vực mạng lưới các nhánh sông,
suối khá dày đặc và phân bố đều; đây chính là đặc điểm thuận lợi cho
việc cấp nước cho sản xuất và sinh hoạt cũng như phát triển thủy lợi,
thủy điện vừa và nhỏ..


13
Trong năm 2016 trên địa bàn huyện Ea H’Leo có tỷ lệ 100%
các xã đã quy hoạch, có đường ơ tơ đến trung tâm, các xã có trạm ý
tế. Tỷ lệ số hộ được sử dụng điện là 95,5%, các xã có chợ đạt 81%
điều này cho ta thấy được sự thuận lợi của các trang trại chăn nuôi
khi sản xuất các sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường của địa
phương cụ thể ở bảng sau:
2.1.4. Chính sách của địa phƣơng về phát triển trang trại
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN TRANG TRẠI CHĂN NUÔI
TẠI HUYỆN EA H’LEO TRONG THỜI GIAN QUA
2.2.1. Tình hình phát triển số lƣợng trang trại chăn ni
tại huyện Ea H’leo

Tính đến thời điểm cuối năm 2016, tồn huyện có 27 trang
trại, phân bố tập trung nhiều nhất ở các xã phía Đơng của huyện là:
xã Ea Hiao, Easol. Song cũng chỉ còn duy nhất 1 trang trại tồn tại
đúng chuẩn, các trang trại khác một phần ko duy trì, một phần đã
giảm quy mơ xuống nhỏ lẻ, chăn nuoi hộ gia đình.
B ng 2.8. Số ượng trang trại huy

E

’ e qu

ăm

Với số liệu tại Bảng 2.8 cho ta thấy sự thiếu ổn định và vững
chắc trong quá trình phát triển trang trại ở huyện Ea H’Leo.

ên

cạnh đó số lượng các trang trại phân bố trên tồn huyện khơng đồng
đều.
B ng 2.9. Tố

ộ tă

số ượng trang trại qu

ăm

Tốc độ tăng trang trại trong những năm qua theo ảng 2.9 có
sự biến đổi rõ rệt sau khi Thông tư 27/2011/TT-BNNPTNT, ngày 13

tháng 4 năm 2011 của Bộ Nơng nghiệp & PTNT quy định về tiêu chí
và thủ tục cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại quy định ban hành
và có hiệu lực, số lượng trang trại đạt tiêu chí giảm mạnh. Riêng số
lượng trang trại năm 2013 giảm 54,84% so với số lượng trang trại


14
năm 2012, qua năm 2014 sau khi tổ chức rà soát, hướng dẫn các chủ
trang trại đăng ký thành lập đạt tiêu chí đã tăng trở lại 47,62% so với
năm 2012.
Riêng trang trại chăn ni, tính đến thời điểm hiện tại theo báo
cáo gần đây nhất, số trang trại chăn ni trên địa bàn huyện rất ít, chỉ
1 trang trại duy nhất đúng tiêu chí và có đăng ký ở huyện.
B ng 2.10. Số ượng trang trại phân theo xã, th tr n qua
ăm
B ng 2.11. Số ượng trang trại
ở huy

E

’ e qu

t e

ĩ

v c s n xu t

ăm


2.2.2. Tình hình gia tăng nguồn lực cho trang trại chăn
ni
a. Ð t

i

B ng 2.12. Hi n trạng sử dụ

t

i ủa huy

E

’ e

ăm 2016
Có thể thấy,cuối năm 2016, diện tích đất cỏ dùng cho chăn
nuôi chưa được đầu tư. Và cũng chưa có thống kê nào cụ thể về diện
tích dành cho chăn ni. Điều đó cho thấy, chăn ni tại địa bàn
huyện vẫn cịn nhỏ lẻ và chưa có sự đầu tư số lượng lớn.
Hầu hết diện tích đất sử dụng của các trang trại điều chưa
được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nguồn gốc đất để
thành lập trang trại hầu hết là đất chuyển nhượng, đất nhận của chính
quyền địa phương và đất tự khai phá sản xuất.
b. Nhân l c
Nhìn chung, Số lượng lao động cịn hạn chế, chất lượng thấp,
chủ yếu là chưa qua đào tạo. Do vậy, huyện Ea H’Leo cần có chính
sách về phát triển trang trại, trong đó có chiến lược dài hạn nhằm
nâng cao trình độ cho lao động.



15
c. Vốn
Việc phát triển trang trại chăn nuôi cần đầu tư nhiều vốn và
qua nhiều năm, tuy nhiên nguồn vốn vay dài han còn hạn chế, chủ
yếu là vay trung hạn và ngắn hạn. Hầu hết các trang trại trên địa bàn
huyện sử dụng nguồn vốn tự có là chủ yếu, nguồn vốn vay chiếm tỷ
lệ tương đối thấp. Do vậy để các chủ trang trại phát triển quy mô và
thành lập mới trở nên rất khó khăn, hạn chế do khơng có nguồn vốn
để đầu tư.
d. Khoa h c cơng ngh
Trình độ cơ giới hố trong các trang trại điều tra nêu trên còn
nhiều hạn chế và yếu kém. Một số khâu chủ yếu được trang bị như
đối với quy mơ kinh tế hộ. Cịn lại một số khâu cơ bản như vận
chuyển, làm đất, chế biến ... hầu như chưa có sự quan tâm đầu tư để
đáp ứng nhu cầu SXKD trong các trang trại chăn nuôi. Đây cũng là
một trong những yếu kém, bất cập hiện nay cần phải có chính sách
hỗ trợ của nhà nước để các trang trại chăn ni nhanh chóng đầu tư
trang bị để nâng cao trình độ cơ giới hố, điện khí hố và hiện đại
hố trong các khâu của q trình SXKD.
2.2.3. Tình hình phát triển liên kết sản xuất
Kết quả khảo sát cho thấy, có tới gần 90% sản phẩm bán ra thị
trường của các trang trại chăn nuôi gia súc, gia cầm là chưa qua chế
biến, tỷ trọng sản phẩm đã qua sơ chế và tinh chế rất thấp, điều này
dẫn tới giá trị của sản phẩm từ trang trại chăn ni là khơng cao.
Như đã trình bày, tồn huyện hiện nay chỉ có 1 trang trại chăn
ni heo duy nhất và đến nay chưa có sự liên kết nào với các trang
trại khác. Trang trại chủ yếu tự cung cấp và mua các thức ăn bán sẵn.



16
2.2.4. Tình hình tiêu thụ sản phẩm của trang trại chăn
ni
Trên địa bàn khơng có hệ thống kênh thu mua và trợ giúp của
nhà nước trong việc tiêu thụ sản phẩm. Vì vậy ln tồn tại nguy cơ
rủi ro, biến động về giá cả cũng như bị thương lái ép giá.
Mặt khác, việc các sản phẩm của các trang trại chăn nuôi tại
địa phương chủ yếu là sản phẩm thô và được bán trực tiếp cho thấy,
các trang trại vẫn cịn q bị động trong q trình tiêu thụ sản phẩm,
và cũng khiến cho việc tìm kiếm thị trường tiêu thụ bị hạn chế.
Việc liên kết SXKD giữa các trang trại với nhau, giữa trang
trại với các nông lâm trường, với các hợp tác xã nông nghiệp chưa
được quan tâm đúng mức. Vì thế các trang trại gặp khó khăn trong
việc mở rộng quy mô sản xuất, giải quyết các yếu tố đầu vào, đầu ra
cịn nhiều bất cập.
2.2.5. Tình hình kết quả sản xuất của trang trại chăn ni
Với số liệu kết quả SXKD 2016 đã cho thấy, mặc dù chưa
được phát triển và đầu tư nhiều, song những gì đạt được đã mang lại
tiềm năng của mơ hình trang trại. Trong tương lai, nếu được đầu tư
đúng cách, đúng hướng, loại hình trang trại này sẽ tiếp tục phát triển
mạng để tận dụng tối đa thế mạnh và đây cũng là hướng đi đúng đắn.
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN
TRANG TRẠI CHĂN NUÔI TẠI HUYỆN EA H’LEO
2.3.1. Những thành công
- Số lượng và quy mô của các trang trại chăn nuôi tăng liên
tục qua các năm, ngày càng được đầu tư về KHKT và tài chính dồi
dào.
- Mơ hình trang trại chăn ni phát triển đã khai thác các
nguồn vốn trong dân, mở rộng thêm diện tích đất trống, đồi trọc, góp



17
phần chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên địa bàn huyện.
- Giá trị sản xuất trang trại ngày càng tăng. Tỷ suất hàng hóa
bán ra của trang trại ngày càng cao, đem lại hiệu quả SXKD cao.
- Tạo thêm việc làm cho nhiều lao động trên địa bàn huyện Ea
H’Leo, góp phần xóa đói, giảm nghèo ở vùng nông thôn.
2.3.2. Những hạn chế
- Các trang trại chăn nuôi, vẫn còn khá nhỏ lẻ và manh mún,
tự phát, nguồn vốn còn hạn chế. Chưa áp dụng nhiều ứng dụng khoa
học công nghệ nên năng suất lao động không cao, hiệu quả sản xuất
vẫn còn thấp.
- Quản lý, sử dụng quỹ đất để phát triển trang trại chăn nuôi
chưa hiệu quả.
- Chủ yếu là lao động chưa qua đào tạo.
- Chưa có sự liên kết giữa các trang trại
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế
Sự chậm phát triển của trang huyện Ea H’Leo xuất phát từ
những nguyên nhân chính sau:
- Quản lý đất đai bất cập, tích tụ tập trung đất khó khăn.
- Cơng tác hỗ trợ vốn vay cịn nhiều bất cập.
- Tổ chức bên trong của các trang trại còn nhiều yếu kém.
- Phương pháp sản xuất còn mang tính truyền thống, chưa chú
trọng tới việc áp dụng KHKT tiên tiến vào trong quá trình sản xuất.
- Thị trường tiêu thụ chủ yếu phục vụ nhu cầu trong huyện.
Các trang trại chưa chú trọng nhiều đến marketting.
- Môi trường đầu tư kinh doanh, tư pháp chưa thuận lợi. Quản
lý nhà nước về trang trại cịn bng lỏng.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2



18
CHƢƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TRANG TRẠI CHĂN
NUÔI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN EA H’LEO TỈNH ĐẮK LẮK
3.1. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ PHƢƠNG HƢỚNG PHÁT
TRIỂN TRANG TRẠI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN EA H’LEO
TỈNH ĐẮK LẮK
3.1.1. Quan điểm
a. Phát tri n trang trại
nông thôn, gi i quyết vi

ă

uôi ắn với t u út

àm và

b. Phát tri n trang trại

ời số

ă

ộng
ười dân

uôi ắn với nền nông nghi p


bền vững
c. Phát tri n trang trại

ă

uôi i ôi với b o v môi

trường sinh thái
3.1.2. Mục tiêu phát triển trang trại chăn nuôi huyện Ea
H’Leo
- Mục tiêu chung: Phát triển và mở rộng mơ hình trang trại
chăn ni nhằm khai thác có hiệu quả tiềm năng, thế mạnh về đất
đai, nguồn lực, góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập; Tích cực
ứng dụng KHKT, công nghệ để nâng cao giá trị kinh tế trên đơn vị
diện tích.
Mục tiêu cụ thể: Số lượng trang trại: số trang trại đạt tiêu chí
tăng từ 5-10% mỗi năm, phấn đấu đến năm 2020 toàn huyện có 50100 trang trại đúng tiêu chuẩn, mỗi xã có 1-2 khu trang trại chăn
ni tập trung, tồn huyện thành lập một hiệp hội trang trại. Trong
đó chú trọng tăng số lượng trang trại chăn ni tập trung nhóm gia
súc, gia cầm chủ lực) phấn đấu đạt giá trị sản xuất trang trại chăn


19
ni bình qn tăng từ 6,5 - 7%, trang trại tổng hợp kết hợp mơ hình
VAC.
3.1.3. Phƣơng hƣớng phát triển trang trại chăn nuôi tại
huyện EaHleo trong thời gian tới
3.2. CÁC GIẢI PHÁP CỤ THỂ
3.2.1. Phát triển về mặt số lƣợng các trang trại chăn nuôi
Tạo hành lang pháp lý về mơ hình hoạt động của trang trại

chăn ni; thiết lập những tiêu chí riêng để hình thành các mơ hình
trang trại chăn ni mới của từng vùng theo hướng kết hợp nhiều
loại sản phẩm.
Đẩy mạnh việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất các
trang trại đủ điều kiện để yên tâm đầu tư sản xuất, kinh doanh. Đồng
thời, việc tiếp cận các nguồn vốn tín dụng của trang trại sẽ được
thuận lợi hơn.
3.2.2. Gia tăng các nguồn lực cho trang trại chăn nuôi
t

a. Mở rộng quy mô di n tích
b. Gia tăng quy mơ vố
c. Mở rộ

quy mơ

ầu tư của các trang trại




ngu n nhân l c trong các trang trại
d. Phát tri n

i
trì
ă

ă


i

ộ phát tri n

i

ng bộ ơ sở hạ tầng

3.2.3. Tăng chủng loại, nâng cao chất lƣợng sản phẩm
trang trại chăn ni
a. Ða dạng hóa chủng loại vật nuôi
Các trang trại huyện Ea H’Leo tập trung phát triển theo hướng
chăn ni Trâu, bị thịt, lợn nạc, gà, vịt… Tăng cường cơng tác thú y,
phịng chống dịch và đặc biệt chú trọng chất lượng con giống để đáp
ứng được sản phẩm có chất lượng cao.


20
Thú y là một giải pháp cực kỳ quan trọng, nếu khơng có giải
pháp tổng thể đồng bộ và đầy đủ về thú y, nó sẽ phủ định tất cả các
kết quả về giống và sản xuất như chúng ta đã và đang chứng kiến
trong thời gian qua. Nhà nước cần đâù tư chiều sâu cho lĩnh vực thú
y mang tính lâu dài cả về đội ngũ cán bộ có kỹ thuật cao với cơ sở
thí nghiệm tiên tiến để có thể phối hợp nghiên cứu ra các loại thuốc,
vacxin để chủ động trong việc phịng chống có hiệu quả các dịch
bệnh có thể xảy ra.
b. Nâng cao ch t ượng s n ph m
Để nâng cao chất lượng sản phẩm vật nuôi, gia súc, gia cầm,…
cần đảm bảo chất lượng từng khâu từ chọn giống đến thu hoạch va
sau thu hoạch để đạt năng suất cao nhất.

Theo đó, khi tiến hành mở rộng và phát triển trang trại chăn
nuôi, ngay từ đầu cần chọn lọc kỹ giống vật nuôi đảm bảo năng suất
tốt. Bên cạnh đó, thức ăn chăn nuôi phải đảm bảo chất lượng và giá
thành hợp lý.
3.2.4. Tăng cƣờng liên kết sản xuất và mở rộng thị trƣờng
tiêu thụ
a. Tăng cường liên kết s n xu t của các trang trại

ă

i

với các trang trại khác
Hình thành và phát triển quan hệ hợp tác giữa các trang trại
nhằm trao đổi kinh nghiệm, trình độ quản lý, trao đổi sản phẩm, dịch
vụ để phát triển sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh tế. Khuyến khích
thành lập các câu lạc bộ, tổ hợp tác theo tùy theo mục đích sản xuất,
loại hình của trang trại để liên doanh, liên kết trong sản xuất kinh
doanh, để tạo sự cạnh canh lành mạnh và sự ổn định trong tiêu thụ
sản phẩm trên thị trường, hạn chế tình trạng ép giá của các tư thương
và rủi ro trong sản xuất kinh doanh.


21
Thực hiện liên kết với 4 nhà “ Nhà nước, nhà khoa học, nhà
doanh nghiệp, nhà nông”….
b. Nghiên cứu mở rộng th trường, liên kết tiêu thụ s n
ph m từ chăn ni
Chú ý đến việc hình thành và phát triển các tuyến đường, trục
lộ, tạo ra các tụ điểm giao lưu và trao đổi hàng hóa.

Tổ chức hệ thống các kênh lưu thơng hàng hóa của quốc
doanh. Chú ý đến việc duy trì quan hệ thương mại với thị trường
truyền thống, đồng thời cũng tranh thủ cơ hội tìm kiếm thị trường
mới
Các trang trại cần được hỗ trợ cung cấp thông tin thương mại,
thị trường, kỹ thuật, các chương trình xúc tiến thương mại; Chú trọng
đến cơng tác dự báo thị trường. Mở rộng và tăng cường hệ thống
thông tin kinh tế, đặc biệt là thông tin về thị trường, giá cả...
Hỗ trợ kinh phí đăng ký nhãn hiệu hàng hóa và quản bá
thương hiệu.
Phát triển chăn ni trang trại phải gắn với đầu tư các cơ sở
giết mổ, chế biến.
Tóm lại giải pháp thị trường cho các trang trại đòi hỏi ngay từ
khâu đầu tiên những vẫn đề quy hoạch nguồn nguyên liệu gắn với
chế biến, bảo quản sản phẩm và quan trọng hơn là sự điều tiết lợi ích
giữa các chủ trang trại với các tổ chức kinh doanh thương mại.
3.2.5. Các giải pháp gia tăng kết quả sản xuất trang trại
chăn nuôi

- Một

là về giống, vật nuôi, tiếp tục sử dụng con giống tốt

trong nước, khuyến khích các chủ trang trại, doanh nghiệp nhập
nguồn gen, giống có năng suất chất lượng cao.

- Hai là về thức ăn chăn nuôi, người chăn nuôi và nhà máy chế


22

biến phải ký hợp đồng, bảo đảm cung cấp ổn định và chất lượng thức
ăn tốt.

- Ba là công nghệ

chuồng trại, người chăn nuôi phải nghiên

cứu các mẫu chuồng trại, áp dụng các loại máng ăn, uống phù hợp
với từng vật ni. Tăng cường cơng tác vệ sinh, phịng bệnh.
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
 Đối với Nhà nƣớc
+ Để góp phần phát triển mơ hình trang trại chăn ni phù hợp với
đặc thù của từng vùng, Nhà nước nên sửa đổi tiêu chí xác định trang trại
chăn ni theo hướng có tính đặc thù; xây dựng chinh sach theo hướng
các hộ gia đinh, các nhân đầu tư phát triển.
+ Về đất đai: tiếp tục xem xét, căn cứ vào ui hoạch của huyện;
trên cơ sở đó để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Những hộ nông
dân phát triển kinh tế trên vùng đất trống, đồi núi trọc, đất hoang hố,
vùng chiêm trũng cần phải có chính sách cụ thể để khuyến khích nhằm
khai thác hết tiềm năng đất đai của từng vùng.
+ Tiếp tục qui hoạch, hoặc qui hoạch lại những vùng sản xuất hàng
hoá tập trung qui mô lớn, đặc biệt là các trang trại chăn nuôi thành những
khu xa nơi dân sinh, nhằm hạn chế sự ô nhiễm môi trường.
+ Hỗ trợ các cơ sở chăn ni trong việc vay vốn để phát triển
mơ hình trang trại chăn ni
+ Khuyến khích các địa phương chuyển đổi cơ cấu cây trồng
theo hướng tăng diện tích cây lương thực làm nguyên liệu chế biến
thức ăn gia súc.
+ Đào tạo cán bộ nhằm nâng cao trình độ, có đãi ngộ thích
đáng với đội ngũ thú y cơ sở để họ yên tâm và có trách nhiệm cao

trong hoạt động nghề nghiệp.
+ Tạo chuỗi liên kết bốn nhà là “ nhà nông- nhà doanh nghiệp-


23
nhà nước – nhà khoa học” để tạo đầu ra cho sản phẩm, ổn định thị
trường.
+ Cần tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với kinh tế
trang trại, theo hướng tạo mọi điều kiện thuận lợi để các chủ trang
trại thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình đối với địa
phương.
 Đối với chủ trang trại
+ Cần mạnh dạn đầu tư áp dụng khoa học kĩ thuật vào sản xuất,
quan tâm công tác thú y để phát triển, mở rộng mơ hình trang trại
chăn ni.
+ Cần tích cực học hỏi, nâng cao trình độ nhận thức, trao đổi
kinh nghiệm, mạnh dạn đưa các giống mới có năng suất cao cũng như
áp dụng khoa học kĩ thuật và sản xuất trang trại chăn nuôi.
+ Mặt khác tăng cường tích lũy để tái đầu tư, địng thời trên cơ
sở phát huy nội lực của hộ về lao động, vốn, nguồn thức ăn có sẵn,
hạn chế những khó khăn để phát triển những phương thức chăn nuôi
phù hợp với điều kiện kinh tế của hộ nhằm đạt được kết quả tốt và
nâng cao hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi tạo thu nhập ổn định và cải
thiện đời sống nông hộ.
+ Các cơ sở, trang trại chăn nuôi cần tăng cường tìm hiểu tiếp
cận thơng tin thị trường để không chạy theo trào lưu để tránh rủi ro.
+

ên cạnh đó, cần phải ý thức gìn giữ mơi trường sinh thái


trong sạch để hướng tới một nền nông nghiệp sản xuất nơng sản
sạch, an tồn.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3


×