Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kinh tế phát triển: Hoàn thiện công tác quản lý chi Ngân sách huyện Đắk R’lấp, tỉnh Đắk Nông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (382.82 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN THỊ KIM OANH

HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ CHI
NGÂN SÁCH HUYỆN ĐẮK R’LẤP, TỈNH ĐẮK NƠNG

TĨM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
KINH TẾ PHÁT TRIỂN
Mã số: 60.31.01.05

Đà Nẵng - 2017


Cơng trình được hồn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Ngƣời hƣớng dẫn KH: PGS. TS. BÙI QUANG BÌNH

Phản biện 1: TS. Lê Bảo
Phản biện 2: PGS. TS. Đỗ Ngọc Mỹ

Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp Thạc sĩ Kinh tế Phát triển họp tại Trường Đại học Kinh tế,
Đại học Đà Nẵng vào ngày 20 tháng 8 năm 2017

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng



1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đăk R’Lấp được thành lập theo quyết định số 19-QĐ/HĐBT
ngày 22/02/1986 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính
phủ). Từ khi thành lập, trung tâm huyện lỵ được đặt tại xã Kiến Đức,
các cơng trình kiến trúc, nhà ở và các cơng trình hạ tầng xã hội chủ
yếu phát triển theo 2 trục quốc lộ 14 và tỉnh lộ 1. Theo quy hoạch
tổng thể phát triển hệ thống đô thị và khu dân cư nông thôn tỉnh Đăk
Nông đến năm 2025, thì Kiến Đức sẽ là đơ thị loại IV, trở thành
huyện trực thuộc tỉnh trước năm 2020, nhu cầu đầu tư cho hoạt động
Chi thường xuyên phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội rất lớn.
Để đáp ứng nhu cầu đó địi hỏi việc quản lý chi tiêu ngân sách phải
hết sức chặt chẽ, hiệu quả và tiết kiệm nhất, đây là bài toán đặt ra cho
các nhà quản lý kinh tế để thực hiện tốt vai trò quản lý nhà nước đã
được nhân dân ủy nhiệm giao cho. Tập trung đầy đủ nguồn thu ngân
sách theo luật ngân sách nhà nước và sử dụng một phần nguồn thu
này vào chi tiêu thường xuyên hiệu quả, tiết kiệm và ổn định bền
vững. Vì thế hơn bao giờ hết hồn thiện cơng tác quản lý ngân sách
huyện là một nhiệm vụ ln được quan tâm.
Với tầm quan trọng đó, bản thân chọn đề tài “Hồn thiện
cơng tác quản lý chi Ngân sách huyện Đắk R’lấp, tỉnh Đắk Nông
” để làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sỹ.
2. Mục đích, nhiệm vụ của luận văn
+ Mục đích: Trên cơ sở phân tích, hệ thống hóa lý luận về chi
NSNN và quản lý chi ngân sách cấp huyện luận văn, đưa ra phương
hướng nhằm tổng quan những căn cứ lý luận và thực tiễn về công tác
quản lý NSNN trên cơ sở phân tích thực trạng cơng tác này ở huyện
Đăk R’Lấp, tỉnh Đăk Nơng, từ đó, đề xuất một số giải pháp chủ yếu



2
nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng quản lý chi NSNN của
huyện Đăk R’Lấp, tỉnh Đăk Nông.
+ Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu nêu trên, luận văn có nhiệm
vụ:
Thứ nhất, Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản và thực
tiễn về công tác quản lý NSNN cấp huyện nói riêng và cơng tác quản
lý NSNN nói chung ;
Thứ hai, phân tích,đánh giá thực trạng quản lý NSNN tại
huyện Đăk R’Lấp, tỉnh Đăk Nơng, từ đó ghi nhận kết quả đạt được
trong cơng tác quản lý NSNN của huyện và quan trọng nhất là xác
định những hạn chế cịn tồn tại trong cơng tác này của huyện.
Thứ ba, trên cơ sở lý luận và thực tiễn ở trên, đề xuất một số
giải pháp chủ yếu hoàn thiện quản lý chi ngân sách cấp huyện trên
địa bàn trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
+ Đối tượng nghiên cứu: công tác quản lý NSNN của huyện
Đăk R’Lấp, tỉnh Đăk Nông.
+ Phạm vi nghiên cứu: đối tượng nghiên cứu được khảo sát
trên địa bàn huyện Đăk R’Lấp, tỉnh Đăk Nông.
+ Thời gian nghiên cứu: luận văn quản lý chi NSNN trên địa
bàn huyện trong khoảng thời gian từ năm 2012 đến năm 2016
4. Phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
4.1. Phương pháp thu thập số liệu
Các số liệu của luận văn chủ yếu là số liệu thứ cấp;
* Nguồn số liệu lấy tin :
- Chỉ tiêu kế hoạch kinh tế xã hội, thu, chi ngân sách của

Huyện Đắk R’Lấp 2012-2016


3
- Báo cáo quyết toán NSNN Huyện Đắk R’Lấp từng năm giai
đoạn 2012-2016
- Niên giám thống kê của Huyện Đắk R’Lấp 2012-2016
- Báo cáo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của
Huyện Đắk R’Lấp 2020, định hướng 2030.
Với tài liệu trên nguồn số liệu lấy là dự toán chi ngân sách từ
năm 2012-2016, số liệu chi ngân sách thường xuyên năm 2012-2016,
quyết toán chi ngân sách các năm 2012-2016, số liệu từ chối thanh
toán, số chuyển nguồn chi thường xuyên các năm. Đơn vị tính là
đồng việt nam, phương pháp lấy số liệu là phường pháp xác định số
liệu pháp lệnh và đã được công bố.
4.2. Phương pháp phân tích
* Kết hợp nhiều phương pháp khác nhau như:
- Phân tích thống kê: Căn cứ vào các tài liệu, báo cáo tổng hợp
để tính các chỉ tiêu cần thiết, so sánh và biểu hiện các chỉ tiêu đó
dưới dạng bảng số liệu hoặc đồ thị thống kê nhờ vào sự hỗ trợ của
các phương pháp chuyên môn của khoa học thống kê, rút ra những
kết luận đáp ứng mục đích nghiên cứu và đề xuất các biện pháp giải
quyết
- So sánh là phương pháp được sử dụng rộng rãi, phổ biến
trong phân tích kinh tế nói chung và phân tích tài chính nói riêng.
Mục đích của so sánh là làm rõ sự khác biệt hay những đặc trưng
riêng có của đối tượng nghiên cứu; từ đó, giúp cho các đối tượng
quan tâm có căn cứ để đề ra quyết định lựa chọn.
- Phương pháp phân tích là phân chia đối tượng nghiên cứu
thành những bộ phận, những mặt, những yếu tố cấu thành giản đơn

hơn để nghiên cứu, phát hiện từng thuộc tính và bản chất của từng
yếu tố đó, và từ đó giúp chúng ta hiểu được đối tượng nghiên cứu


4
một cách mạch lạc hơn, hiểu được cái chung phức tạp từ những yếu
tố bộ phận ấy.
- Phương pháp đánh giá: Dùng các chỉ số để phân tích đánh
giá mức độ biến động và mối quan hệ giữa các hiện tượng
Phương pháp này để đánh giá tình hình giao dự toán qua các
năm, số liệu chi ngân sách thường xuyên của ngân sách huyện Đắk
R’Lấp từ năm 2012-2016, số liệu rãi ngân chi thường xuyên theo
quyết định của HĐND Huyện.
5. Những đóng góp về khoa học của luận văn
- Hệ thống hóa có chọn lọc các vấn đề lý luận cơ bản và thực
tiễn về công tác quản lý chi NSNN.
- Phân tích, đánh giá thực trạng của cơng tác quản lý ngân sách
cấp huyện, qua thực tiễn huyện Đắk R’Lấp, tỉnh Đắk Nông.
Chỉ ra được những hạn chế và kiến nghị với các cấp, các
ngành bổ sung sửa đổi chính sách, chế độ nhằm hồn thiện cơng tác
quản lý chi NS cấp huyện trong thời gian tới.
6. Tổng quan nghiên cứu
Trong thời gian gần đây, các vấn đề liên quan đến quản lý chi
NSNN đã có nhiều cơng trình nghiên cứu của các nhà khoa học, các
nhà quản lý kinh tế và các bài viết đăng trên báo, tạp chí của trung
ương và địa phương. Cụ thể đề cập tới nhóm nghiên cứu gián tiếp
qua quản lý chi ngân sách qua kho bạc nhà nước như các nghiên cứu
sau:
Vũ Đức Trọng (2009), đã tập trung nghiên cứu Kiểm soát chi
NSNN qua Kho bạc nhà nước Hải Dương. Hay nghiên cứu của Vũ

Hoàng Nam (2008), Về hoàn thiện hoạt động kiểm soát chi NSNN
qua KBNN trong giai đoạn hiện nay. Nghiên cứu của Vũ Hoàng
Nam (2008) và Vũ Văn Yên (2008) cũng theo chủ đề về hoàn thiện


5
hoạt động kiểm soát chi NSNN qua KBNN.
Các nghiên cứu này chỉ tập trung vào quản lý chi ngàn sách
nhà nước nhưng tại kho bạc nhà nước ở các địa phương. Điểm chung
các đề tài này đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về chi
tiêu NSNN, những quy định về quản lý chi tiêu NSNN trên cơ sở
Luật ngân sách nhà nước, các Nghị định của Chính phủ, Thơng tư
của Bộ Tài chính có liên quan. Do đó những quy định và cách thức
quản lý đối tượng này – NSNN có những điểm khác biệt mà khi đưa
vào các nghiên cứu quản lý chi NSNN tại phịng tài chính. Nhưng
những bài học rút ra trong cách thức quản lý ở kho bạc vẫn hữu ích.
Nghiên cứu của Nguyễn Hoàng Tuấn (2011) với nội dung
phân cấp ngân sách, lập dự tốn ngân sách trong đó phân bổ vốn đầu
tư và chi thường xuyên, từng bước đổi mới cơng tác lập dự tốn gắn
với thực hiện các chương trình kinh tế, nâng cao ý thức tiết kiệm
chống lãng phí, ý thức kỷ luật tài chính, có chính sách tài chính để
khai thác hiệu quả nguồn lực hiện có góp phần tạo mơi trường đầu tư
thuận lợi. Luận văn chưa làm rõ vấn đề chấp hành ngân sách của các
đơn dự tốn.
Tơ Thiện Hiền (2011) với nội dung phân tích thực trạng thu,
chi NSNN, đề xuất những giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện quản lý
NSNN tỉnh An Giang đảm bảo tăng trưởng và phát triển kinh tế bền
vững với tầm nhìn đến năm 2020.
Ngồi ra cịn có các nghiên cứu khác như:
Trịnh Văn Ngọc (2008), Quản lý ngân sách Nhà nước trên địa

bàn thành phố Hà Tĩnh, Luận văn thạc sĩ kinh tế , Trường Đại học
kinh tế- Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2008;
Nguyễn Ngọc Anh Tuấn (2007), Về hoàn thiện quản lý thu,
chi NSNN của Thành phố Nha Trang thành phố Khánh Hoà, Luận


6
văn thạc sĩ kinh tế, Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, năm
2007;
Hồng Hàm (2008), Bàn về thực trạng và giải pháp nâng cao
chất lượng dự toán NSNN, Tạp chí Kế tốn, số 11,12 năm 2008;
Nguyễn Thị Minh và Nguyễn Quang Dong (2009), Phân tích
tính cơng bằng và hiệu quả của chi NSNN theo thành phố tạp chí Tài
chính tháng 12/2009;
Lê Thị Thanh Tuyền (2012), Hồn thiện quản lý chi Ngân
sách Nhà nước tỉnh Quảng Ngãi” Luận văn thạc sỹ, Trường Đại học
kinh tế, ĐHĐN năm 2012.
Ngô Thị Bích (2010), Hồn thiện quản lý chi Ngân sách Nhà
nước tại TP Đà Nẵng” Luận văn thạc sỹ, Trường Đại học kinh tế,
ĐHĐN năm 2010.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về quản lý chi ngân sách cấp
huyện
Chương 2: Thực trạng quản lý chi ngân sách Huyện Đắk
R’Lấp, tỉnh Đắk Nơng.
Chương 3: Giải pháp hồn thiện quản lý chi ngân sách Huyện
Đắk R’Lấp, trong thời gian tới



7
CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH
CẤP HUYỆN
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHI NSNN
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm chi ngân sách nhà nƣớc
a. Khái niệm chi ngân sách nhà nước
b. Đặc điểm của ngân sách nhà nước
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm về quản lý chi NSNN cấp huyện
a. Khái niệm về quản lý chi NSNN cấp huyện
b. Đặc điểm về quản lý chi NSNN cấp huyện
1.1.3. Vai trò quản lý chi ngân sách cấp huyện với phát
triển kinh tế
- Phân cấp quản lý NS trong hệ thống NSNN
- Tổ chức bộ máy và trình độ đội ngũ cán bộ quản lý cấp
huyện. Trình độ con người là nhân tố quan trọng, quyết định sự
thành công, chất lượng của công tác quản lý NS.

- Hệ thống thông tin, phương tiện quản lý NSNN huyện.
1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ CHI NSNN CẤP HUYỆN
1.2.1 Công tác lập dự toán chi NSNN huyện
1.2.2. Phân bổ và giao dự toán chi NS huyện
1.2.3. Chấp hành dự toán chi NSNN huyện
1.2.4. Cơng tác quyết tốn chi NSNN huyện
1.2.6. Thanh tra, kiểm tra trong quản lý chi NS cấp huyện
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN
LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC HUYỆN
1.3.1. Điều kiện tự nhiên
1.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội



8
1.3.3. Cơ chế quản lý tài chính
1.3.4. Tổ chức bộ máy và trình độ của đội ngũ cán bộ quản
lý cấp huyện
1.3.5. Hệ thống thông tin, phƣơng tiện quản lý chi NSNN
huyện
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI NS HUYỆN ĐẮK R’LẤP,
TỈNH ĐẮK NƠNG
2.1. KHÁI QT TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ CÁC
NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG TỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI
NSNN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐẮK R’LẤP, TỈNH ĐẮK
NƠNG
2.1.1. Đặc điểm hành chính - tự nhiên
a. Về đặc điểm hành chính
b. Về vị trí địa lý
c. Về địa hình
d. Điều kiện khí hậu
e. Tài ngun thiên nhiên
2.1.2. Tình hình kinh tế xã hội
a.Tăng trưởng kinh tế
b. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
c. Thực trạng phát triển các khu vực kinh tế
2.1.3. Thực trạng thu - chi ngân sách của Huyện Đắk
R’Lấp giai đoạn 2012- 2016
Trong giai đoạn năm 2012- 2016 công tác thu của huyện
tương đối ổn định và có chiều hướng tăng nhẹ qua các năm



9
a. Thực trạng thu ngân sách
Bảng 2.2. Tình hình thu NSNN của Huyện Đắk R’Lấp
(Đơn vị tính: triệu đồng)
STT
I
1

2

3

CHỈ
TIÊU

2012

2013

2014

2015

Tổng thu
Thu trên
địa bàn
Thu
thuế, phí,
lệ phí

Thu sử
dụng đất

196.76

298.639

303.027

497.895

542.47

143.76

197.47

218.83

336.40

307.488

64.53

119.85

164.27

257.63


254.099

27.40

22.15

8.40

17.72

1.152

Thu khác

51.84

55.48

46.16

61.05

52.237

31.10

76.18

25.11


90.36

33.038

21.892

24.98

59.09

71.14

201.944

Thu bổ
sung cân
đối
Thu bổ
sung có
mục tiêu

2016

(Nguồn: Báo cáo quyết tốn ngân sách hàng năm của Sở Tài
chính tỉnh Đắk Nơng)
Bảng 2.2 cho thấy, năm 2016 tổng thu ngân sách của huyện
đạt được 542.47 tỷ đồng tăng so với tổng thu ngân sách năm 2012
của huyện là 2.7 lần. Trong nguồn thu từ nội địa là chính. Nguồn thu
từ Thu thuế, phí, lệ phí tăng đều qua các năm. Đạt được kết quả này

là do, chính quyền huyện ln xác định thu ngân sách là một trong
những nhiệm vụ trọng tâm nên ngay từ đầu năm, địa phương đã chỉ
đạo các ngành chức năng cùng 11 xã, thị trấn tăng cường tuyên
truyền về chính sách thuế cho người dân; đồng thời, giao chỉ tiêu cho
các địa phương và đẩy mạnh việc thực hiện cải cách hành chính, tạo
điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế. Chi cục Thuế huyện còn phối


10
hợp chặt chẽ với chính quyền các xã làm tốt công tác quản lý thuế tới
từng hộ kinh doanh.

Biểu đồ 2.2. Tình hình thu NSNN của Huyện Đắk R’Lấp
Rõ ràng với tình hình thu và cơ cấu thu như vậy cần phải quản
lý chi NSNN một cách có hiệu quả vì nguồn thu tăng nhưng khơng
q nhanh.
b. Thực trạng chi ngân sách
*Thực trạng chi đầu tư phát triển
Chi ĐTXD từ 2012 đến 2016 trên địa Huyện Đắk R’Lấp từ
nguồn ngân sách cấp Huyện, qua KBNN Tỉnh Đắk Nông được phản
ánh qua các số liệu tại bảng 2.3.
Bảng 2.3. Tình hình chi ĐTXDCB từ nguồn ngân sách
Huyện Đắk R’Lấp, gia đoạn 2012 - 2016
Chi đầu tư cho các cơng trình giao thông chiếm tỷ trọng khá
cao trong tổng chi ĐTXDCB hàng năm, trong khi đầu tư cho các
cơng trình hạ tầng kinh tế - xã hội lại chưa tương xứng, đầu tư cho y
tế, văn hố cịn thấp.
Trong các năm qua nhờ có sự tăng thu ngân sách trên địa bàn
cùng với sự quan tâm tạo điều kiện bổ sung nguồn ngân sách tỉnh



11
cho huyện, do vậy công tác chi ngân sách tại địa phương đã đảm bảo
nhiệm vụ cho hoạt động phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc
phòng chi tiêu thường xuyên được nâng lên. Đặc biệt là các khoản
đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, đầu tư các chương trình xố đói giảm
nghèo, chương trình mục tiêu quốc gia, được phản ánh qua các số
liệu tại bảng 2.4:
Bảng 2.4. Tỷ trọng vốn ĐTXDCB trên địa bàn Huyện Đắk R’Lấp
*Thực trạng chi thường xuyên
Chi thường xuyên là khoản chi chiếm tỷ trọng lớn nhất trong
tổng chi NS huyện. Tổng chi thường xuyên tăng đều qua các năm
tương ứng với sự tăng lên của số thu trên địa bàn.
Tình hình chi thường xuyên từ năm 2012 đến 2016 từ nguồn
NS Huyện Đắk R’Lấp được phản ánh qua số liệu ở bảng 2.5.
Bảng 2.5. Tình hình chi thường xuyên từ nguồn NS Huyện Đắk
R’Lấp giai đoạn 2012 – 2016
Giai đoạn từ 2012 - 2014 phục vụ cho chủ trương của Đảng và
Nhà nước như đổi mới chính sách tiền lương, tăng chi cho giáo dục
đào tạo, chi khoa học cơng nghệ... Quy mơ chi thường xun đã có
sự gia tăng đáng kể về số tuyệt đối.
2.1.4. Những thuận lợi, khó khăn ở Huyện Đắk R’Lấp
a. Thuận lợi và cơ hội
Cơ sở hạ tầng Huyện Đắk R’Lấp được quy hoạch và đầu tư
một cách đồng bộ, tạo điều kiện cho phát triển. Đây cũng là điều kiện
quan trọng để Đắk R’Lấp tập trung khai thác lợi thế, tranh thủ sự
quan tâm đầu tư của tỉnh Đắk Nông, khai thác và sử dụng có hiệu
quả các nguồn vốn, đặc biệt nguồn NSNN, bố trí cơ cấu các khoản
chi hợp lý, tăng cường cho chi đầu tư phát triển, quản lý và kiểm soát
chặt chẽ các khoản chi của ngân sách phục vụ cho mục tiêu phát triển

kinh tế xã hội địa phương.


12
b. Khó khăn
Tốc độ tăng trưởng tuy tương đối cao, nhưng vẫn chưa thực
sự ổn định; sự phát triển của các khu vực kinh tế còn rất bấp bênh,
ngành tạo động lực thúc đẩy cho tăng trưởng kinh tế của huyện
phát triển thì tốc độ tăng trưởng lại khơng được ổn định, chưa
phát huy hết hiệu quả đặt ra; cơ cấu đầu tư chưa hài hòa giữa các
khu vực; chất lượng của tăng trưởng còn thấp và kém hiệu quả, chủ
yếu dựa vào tăng trưởng chiều rộng tức là dựa vào tăng thêm số
lượng các yếu tố sản xuất, khai thác tài nguyên đất đai; yếu tố tri
thức, khoa học cơng nghệ chưa đóng góp nhiều cho tăng trưởng;
các ngành mũi nhọn chưa phát huy được vai trò thúc đẩy tăng trưởng
cả về số lượng và chất lượng. Quá trình khai thác nguồn tài nguyên
biển chưa tương xứng. Trong nội bộ mỗi nhóm ngành, sự chuyển
dịch cơ cấu kinh tế chưa có nhiều chuyển biến, các hộ sản xuất,
kinh doanh chủ yếu vẫn là những hộ cá thể, sản xuất nhỏ lẻ,
manh mún, giá trị sản xuất vẫn còn thấp.
2.2. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH HUYỆN ĐẮK
R’LẤP, TỈNH ĐẮK NƠNG
2.2.1. Tình hình quản lý lập dự tốn chi ngân sách huyện
Trong giai đoạn 2012-2016 đa số các cơ quan, đơn vị, tổ chức
thụ hưởng ngân sách trên địa bàn huyện đã nhận thấy tầm quan trọng
của công tác lập dự tốn ngân sách, trong đó quan trọng hơn hết là
dự toán chi để đảm bảo cân đối cho NSNN cấp huyện. Do đó, việc
lập dự tốn chi ngân sách Huyện Đắk R’Lấp trong thời gian qua đã
được triển khai thực hiện theo các quy định của Luật Ngân sách, các
văn bản hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương, cùng với sự hướng

dẫn của cơ quan tài chính cấp trên huyện Đăk R’Lấp đã thực hiện
được việc giao dự toán đến tận các đơn vị cơ sở đã làm tăng số đơn
vị dự toán.


13

Biểu đồ 2.3. Tổng dự toán và chi thường xuyên thực tế NSNN
huyện Đắk R’Lấp
Số liệu từ hình 2.3. cho thấy dù việc dự toán chi thường xuyên
ngân sách đã thực hiện theo các quy định của nhà nước như nêu trên
nhưng chi thường cao hơn dự toán, trừ năm 2014 chi chỉ bằng 99%
dự toán. Mức vượt dự toán năm cao nhất là 12% ( năm 2013), còn lại
chỉ khoảng dưới 5%. Từ đây có thể thấy cơng tác lập dự toán đã chấp
hành tốt các quy định và khá sát với thực tế và khá tốt. Tất nhiên còn
phụ thuộc vào việc quản lý chi ra sao. Tuy nhiên, quản lý lập dự
toán chi ngân sách Huyện Đắk R’Lấp cịn có một số hạn chế thể hiện
qua Bảng 2.6:
Bảng 2.6. Đánh giá về chất lượng lập dự toán chi NSNN
Khối
QLNN
Khối Đảng
Đồn thể
Về tiến độ lấp dự
tốn
Tốt
Tốt
Tốt
Chấp hành định
mức

Trung bình
Trung bình
Khá
Mức sai lệch so với
sự tốn
10.4%
11.3%
8.70%
(Nguồn: Kết quả khảo sát của Sở Tài chính tỉnh Đắk Nơng )


14
Nhìn chung: Dự tốn chi ĐTXDCB được lập chưa cân đối với
nguồn thu ngân sách trên địa bàn. Nhiệm vụ chi ĐTXDCB, chi
chương trình mục tiêu quốc gia, chi sự nghiệp kinh tế… được phân
cấp cho NS cấp huyện thường có thời gian triển khai thực hiện khơng
chỉ trong một năm mà kéo dài trong nhiều năm.
2.2.2. Tình hình quản lý phân bổ, giao dự tốn chi ngân
sách huyện
Tình hình cụ thể phân bổ chi NSNN của huyện như các bảng 2.8.
và 2.9.
Bảng 2.8. Tỷ lệ phân bổ NSNN của huyện Đắk R’Lấp
CHỈ TIÊU
2012
2013
2014
2015
2016
Tổng chi (Tỷ
156.18 168.66 216.58 259.29 278.97

đồng)
Chi ĐTXDCB
44.56
47.62
48.18
51.53
54.50
(Tỷ đồng)
Chi thường
xuyên (Tỷ
111.62 121.04 168.40 207.75 224.47
đồng)
Tỷ lệ cho
28.5%
28.2% 22.2%
19.9%
19.5%
ĐTXDCB (%)
Tỷ lệ chochi
71.5%
71.8% 77.8%
80.1%
80.5%
TX (%)
(Nguồn: BC chi ngân sách hàng năm của KBNN huyện Đắk
R’Lấp)
Tuy nhiên, qua theo dõi việc chấp hành quy định về phân bổ
dự toán, vẫn còn một số tồn tại: (i) thời gian giao và phân bổ dự toán
đến đơn vị sử dụng ngân sách luôn chậm hơn rất nhiều so với quy
định, nguyên nhân là do tỉnh phân bổ dự toán cho huyện muộn; (ii)

do việc phân bổ dự toán chưa thực sự sát với nhu cầu chi thực tế nên
cịn xảy ra tình trạng thừa hoặc thiếu nguồn giữ các nội dung chi cần


15
phải điều chỉnh dự toán; (iii) hiện nay, trực thuộc UBND huyện có
13 phịng chun mơn, 4 đơn vị trực thuộc, 10 đơn vị hành chính cấp
xã phường và các đơn vị thuộc khối Đảng, Đoàn thể và các tổ chức
chính trị - xã hội trực thuộc. Các phịng chun môn được giao định
mức biên chế và thực hiện các chức năng, nhiệm vụ khác nhau hay
nói khá phức tạp; (iv) NSNN bảo đảm cân đối kinh phí hoạt động
của Đảng Cộng sản Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội theo
nguyên tắc ngân sách nhà nước cấp phần chênh lệch giữa dự toán chi
ngân sách và nguồn thu được để lại của các tổ chức nêu trên như
đồn phí, đảng phí, cơng đồn phí, hội phí; các nguồn thu khác theo
quy định của pháp luật nhưng thường khơng ổn định nên buộc phải
có những điều chỉnh nên rất khó khăn.
2.2.3. Tình hình quản lý chấp hành dự toán chi ngân sách
Quản lý chấp hành dự toán chi ngân sách của Huyện Đắk
R’Lấp cho thấy chất lượng của việc lập dự toán cũng như quản lý
chấp hành. Phần dưới sẽ xem tình hình chung và chi thường xun.
Bảng 2.10. Tình hình chấp hành dự tốn chi NSNN Huyện Đắk
R’Lấp
Năm
Năm
2012
2013
150.88 155.66

Dự toán (tỷ.đ)

Tổng chi quyết toán
156.18 168.66
(Tỷ. Đ)
0.97
0.92
Tỷ lệ DT/Tổng chi QT)

Năm
Năm Năm
2014
2015 2016
217.37 255.47 270.47
216.58 259.29 278.97
1.00

0.99

0.97

(Nguồn: BC chi ngân sách hàng năm của KBNN huyện Đắk R’Lấp)
Đối với quản lý chấp hành dự toán chi ĐTXDCB, từ năm 2012
đến năm 2016, UBND tỉnh chưa thực hiện phân cấp và chuyển giao
số chi ĐTXDCB từ nguồn ngân sách tập trung của tỉnh cho ngân
sách huyện quản lý. Khi đó, tổng dự tốn chi ĐTXDCB của ngân


16
sách Huyện Đắk R’Lấp được giao tương ứng với nguồn thu từ tiền
sử dụng đất phát sinh trong năm (phần điều tiết cho ngân sách huyện
hưởng), thu đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng tại địa phương và

nguồn được ngân sách tỉnh hỗ trợ cho từng dự án.
Tổng chi thường xuyên hàng năm của UBND Huyện Đắk
R’Lấp luôn đạt và vượt dự toán UBND tỉnh giao. Tuy nhiên, trên
thực tế vẫn cịn có một số tồn tại trong q trình quản lý chấp hành
dự tốn chi thường xun của Ngân sách Huyện Đắk R’Lấp .
Một là, dự toán chi sự nghiệp không được phân bổ và giao chi
tiết đến các đơn vị sử dụng ngân sách ngay từ đầu năm nên đơn vị
khơng được chủ động về kinh phí để triển khai thực hiện nhiệm vụ
chi.
Hai là, việc giao dự tốn cho các đơn vị sử dụng ngân sách
khơng sát với nhiệm vụ chi của đơn vị dự toán nên trong q trình
chấp hành dự tốn cịn phải bổ sung, điều chỉnh dự tốn nhiều lần.
2.2.4. Tình hình quản lý quyết toán chi ngân sách
Việc tổng hợp quyết toán chi ngân sách Huyện Đắk R’Lấp
hiện nay do Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện thực hiện, có sự đối
chiếu, thống nhất số liệu với cơ quan Thuế, Kho bạc nhà nước huyện
và đơn vị sử dụng ngân sách. Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện lập,
thẩm định báo cáo quyết tốn chi NS cấp huyện trình UBND huyện
xem xét gửi Sở Tài chính. Đồng thời, trình HĐND (hoặc Thường
trực HĐND khi chưa tổ chức họp HĐND huyện) phê chuẩn.
2.2.5 Về thanh tra, kiểm soát, kiểm tra thanh toán trong
quản lý chi ngân sách
Tóm lại, cơng tác kiểm tra, thanh tra việc quản lý và sử dụng
vốn NSNN là việc làm thường xuyên, nhằm chấn chỉnh định hướng
cho các đơn vị dự toán ngân sách, các cấp ngân sách sử dụng hiệu


17
quả nguồn vốn được cấp đúng theo quy định của Luật NSNN, đảm
bảo hồn thành nhiệm vụ chính trị của đơn vị, góp phần phát triển

kinh tế - xã hội tại địa phương, ổn định an ninh quốc phòng và đảm
bảo an sinh xã hội.
2.2.6 Đánh giá chung về tình hình quản lý chi ngân sách
Huyện Đắk R’Lấp, tỉnh Đắk Nông
a. Kết quả đạt được
b. h ng hạn chế, tồn tại
c. Nguyên nhân của nh ng tồn tại
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2


18
CHƢƠNG 3
GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC HUYỆN ĐĂK R’ LẤP,
TỈNH ĐĂK NÔNG
3.1. CƠ SỞ ĐỂ ĐƢA RA GIẢI PHÁP
3.1.1 Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của huyện Đắk
R’Lấp đến năm 2020
Định hƣớng phát triển
- Phát triển KT-XH huyện Đăk R’Lấp của tỉnh Đăk Nông đến
năm 2020 phải phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH
của tỉnh đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; đảo
đảm tính đồng bộ, thống nhất với quy hoạch các ngành, lĩnh vực, sản
phẩm chủ yếu của tỉnh, phù hợp với đặc điểm tình hình KT-XH của
huyện gắn với việc bảo tồn phát huy truyền thống văn hóa, di tích
lịch sử.
- Khai thác và phát huy có hiệu quả tiềm năng, lợi thế của địa
phương, đẩy mạnh hội nhập quốc tế, tăng cường hợp tác với các địa
phương trong tỉnh nhằm huy động, sử dụng có hiệu quả các nguồn
lực để phát triển KT-XH nhanh và bền vững, góp phần giảm nghèo,

nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân đưa Đăk R’Lấp
ngày càng đổi mới và phát triển.
- Gắn chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế với việc thực hiện cơng bằng
xã hội; xây dựng chiến lược vì con người, cho con người; giảm bớt
sự chênh lệch về mức sống giữa các tầng lớp dân cư và các vùng,
giữa thành thị và nông thôn. Quan tâm đúng mức vùng núi và vùng
xa, thực hiện tốt các chính sách xã hội.
- Phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, trên cơ sở đẩy


19
mạnh phát triển lực lượng sản xuất và không ngừng tăng cường củng
cố quan hệ sản xuất, tạo động lực cho sự phát triển bền vững.
- Phát triển yếu tố con người: Không ngừng nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực, chú trọng nguồn nhân lực chất lượng cao
nhằm tiếp cận nhanh với khoa học - công nghệ hiện đại.
- Xây dựng hệ thống đô thị phát triển từ trung tâm đến các tiểu
vùng, thực hiện đơ thị hóa một cách phù hợp, tạo ra hạt nhân để thúc
đẩy sự phát triển nông thôn và xây dựng nông thôn mới.
- Gắn việc phát triển kinh tế (nhất là khu công Nhân Cơ) với
công tác bảo vệ môi trường, phát triển khoa học công nghệ tạo nền
tảng cho việc phát triển lâu dài và bền vững.
- Gắn kinh tế với quốc phòng - an ninh, xây dựng thế trận
quốc phịng tồn dân, an ninh nhân dân, bảo vệ vững chắc thành quả
cách mạng.
Mục tiêu
Phấn đấu đưa Đăk R’Lấp ra khỏi tình trạng huyện nghèo vào
năm 2015 và cơ bản trở thành huyện phát triển trong vùng vào năm
2020; xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ, từng bước hiện đại; phát
triển hệ thống giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu về nguồn nhân

lực trong từng giai đoạn; chủ động phòng chống bão, lũ, hạn chế đến
mức thấp nhất thiệt hại do thiên tai, bão lũ gây ra. Phấn đấu đến năm
2020, tạo sự phát triển mạnh mẽ và toàn diện về kinh tế - xã hội, tăng
trưởng kinh tế với nhịp độ đạt mức trung bình của tỉnh và ổn định.
Xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý theo hướng: tăng tỷ trọng công
nghiệp - tiểu thủ công nghiệp - xây dựng, thương mại - dịch vụ; giảm
tỷ trọng ngành nông - lâm - ngư nghiệp trong cơ cấu kinh tế của
huyện; hình thành một số sản phẩm mũi nhọn có sức cạnh tranh cao;
bảo vệ tốt mơi trường sinh thái; tăng cường an ninh quốc phòng, giữ


20
vững ổn định chính trị và trật tự an tồn xã hội
3.1.2. Định hƣớng hoàn thiện quản lý chi ngân sách
Định hướng quản lý chi ngân sách huyện Đăk R’Lấp trong
thời gian tới là khắc phục những nhược điểm hiện nay và từng bước
hướng tới việc quản lý nguồn lực tài chính theo các chuẩn mực hiện
đại.
Quản lý chi ngân sách huyện Đăk R’Lấp phải hướng tới việc
phân bổ các nguồn lực có hạn đã được xác định cho các ưu tiên phát
triển hạ tầng phục vụ mục tiêu phát triển KT- XH của huyện, khắc
phục cơ bản việc phân chia ngân sách dàn trải, không thống nhất
giữa các năm. Phân bổ ngân sách phải thúc đẩy nhanh tiến trình
chuyển đổi cơ cấu kinh tế của huyện đến năm 2020.
Quản lý chi ngân sách huyện Đăk R’Lấpcũng phải tập trung
cải thiện cơ bản hiệu quả sử dụng NSNN.
Quản lý chi ngân sách huyện Đăk R’Lấp phải hướng tới mục
tiêu phát triển KT-XH của toàn huyện, của quản lý NSNN tỉnh Đăk
Nông. Trong khi ưu tiên các lĩnh vực thiết yếu cho sự phát triển kinh
tế mỗi giai đoạn, quản lý chi NSNN cần phải đứng trên mục tiêu phát

triển KT-XH tồn huyện nói chung
3.2. GIẢI PHÁP HỒN THIỆN QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐẮK R’LẤP TỈNH ĐẮK NƠNG
3.2.1. Hồn thiện và đổi mới quy trình lập dự toán dự toán
chi ngân sách
3.2.2 Quản lý chặt chẽ và tuyệt đối tn thủ quy trình
phân bổ, giao dự tốn chi ngân sách
3.2.3. Giải pháp quản lý chặt chẽ việc chấp hành dự tốn
chi ngân sách
3.2.4. Giải pháp hồn thiện chế độ quản lý kiểm soát,


21
thanh tốn các khoản chi ngân sách cấp huyện
3.2.5. Cơng tác quyết toán NSNN
3.2.6. Các giải pháp khác
a. Tăng cường kiểm soát chi NSNN
b. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức làm công
tác quản lýngân sách nhà nước của huyện
c. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý và
điều hành điều hành ngân sách nhà nước của huyện
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
3.3.1. Kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nƣớcở trung
ƣơng
Để hoạt động quản lý NSNN tại các địa phương được thực
hiện có hiệu quả, hiệu lực thì các cơ quan QLNN ở trung ương cần
nhanh chóng tập trung:
- Xây dựng mơi trường pháp lý đồng bộ, chặt chẽ và không
khoan nhượng. Luật tài chính đặt nền móng pháp lý cho q trình
phân phối các nguồn tài chính.

- Trong hệ thống luật tài chính, cần chú trọng hồn thiện Luật
NSNN vì đây là luật tài chính cơ bản.
- Tăng cường khâu thi hành luật. Cần phải hình thành thái độ
khơng khoan nhượng trong việc bảo vệ luật pháp nói chung và pháp
luật chuyên ngành nói riêng.
- Một trong những khó khăn khiến luật chậm đi vào đời sống
KT-XH là các văn bản dưới luật còn thiếu đồng bộ, thể hiện ở những
điểm: thời gian, quy định hướng dẫn,… Vì vậy, hồn thiện mơi
trường pháp lý còn bao gồm nâng cao năng lực ban hành văn bản
pháp lý của bộ máy hành pháp.
Với việc xây dựng được hành lang pháp lý sẽ giúp cho các


22
hoạt động quản lý NSNN nói chung và chi NSNN tại các địa phương
đi vào quy củ, thực hiện đúng theo quy định của pháp luật Nhà nước.
3.3.2. Kiến nghị với tỉnh Đăk Nông
Để quản lý hiệu quả NSNN các địa phương trong tồn tỉnh,
trong đó có huyện Đăk R’Lấp trong thời gian tới tỉnh Đăk Nông cần:
- Xây dựng cơ chế phân cấp quản lý điều hành ngân sách ổn
định trong khoảng thời gian 5 năm. Mạnh dạn phân cấp các nguồn
thu và tỷ lệ phân chia cao hơn đối với ngân sách cấp dưới nhằm
khuyến khích tính năng động sáng tạo của cơ quan cấp dưới trong
việc bồi dưỡng, khai thác nguồn thu để tăng thu cho NSNN.
- Đẩy mạnh thực hiện cơ chế khoán chi thường xuyên đối với
một số đơn vị hành chính sự nghiệp đáp ứng được u cầu cơng tác
quản lý tài chính, trên cơ sở xác định biên chế đầy đủ để hoàn thành
tốt nhiệm vụ chun mơn, có tính đến yếu tố đặc thù của đơn vị hoặc
ngành. Khoán chi phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
-Tăng cường công tác kiểm tra phát hiện những sai sót trong

q trình quản lý NSNN, lắng nghe ý kiến của các đơn vị cơ sở để từ
đó có những kiến nghị, đề xuất nhằm quản lý ngày càng hiệu quả
nguồn vốn NSNN.
- Hỗ trợ các địa phương để củng cố và xây dựng phòng quản
lý ngân sách, bộ phận quản lý ngân sách huyện, xã phải đủ về số
lượng, mạnh về chuyên môn nghiệp vụ, đảm bảo phương tiện, điều
kiệm làm việc để trở thành lực lượng đủ sức tham mưu giúp Sở Tài
chính tỉnh tổ chức quản lý ngân sách cấp huyện theo luật NSNN và
các văn bản, chính sách, chế độ quy định của Trung ương và địa
phương kịp thời, có hiệu quả.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3


23
KẾT LUẬN
1. NSNN là một khâu then chốt trong hệ thống Tài chính cơng.
Vai trị của NSNN được xác định trên cơ sở chức năng và nhiệm vụ
cụ thể của nó trong từng giai đoạn, đảm bảo cho Nhà nước thực hiện
chức năng, nhiệm vụ, duy trì quyền lực nhà nước. NSNN cung cấp
nguồn kinh phí để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, các ngành kinh tế
then chốt, tạo môi trường cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành
phần kinh tế phát triển; đầu tư để chống ô nhiễm môi trường; tài trợ
cho các hoạt động xã hội, chống lạm phát. Như vậy, vai trò của
NSNN là rất quan trọng, dù trực tiếp hay gián tiếp NSNN vẫn chiếm
một vị trí chủ đạo trong điều chỉnh vĩ mơ nền kinh tế, khắc phục
những khuyết tật mang trong mình cơ chế thị trường.
2. Cơ sở lý luận nền tảng của luận văn này là dựa trên lý
thuyết về quản lý NSNN cấp huyện. Luận văn đã nghiên cứu các vấn
đề về quản lý NSNN như: khái niệm, đặc điểm và nội dung quản lý
NSNN cấp huyện.

3. Tác giả đã hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về quản lý NSNN
cấp huyện trên nền lý thuyết chung về quản lý NSNN. Đây chính là
đóng góp mới quan trọng của luận văn. Trong phần cơ sở lý thuyết,
luận văn đã làm rõ các nội dung: (1). Tổng quan về NSNN với các
nội dung như khái niệm, đặc điểm, bản chất và hệ thống NSNN; (2).
NSNN cấp huyện với các nội dung như vai trò và nội dung NSNN
cấp huyện; (3). Quản lý NSNN.
4. Để làm phong phú hơn những nhận định về quản lý NSNN,
Luận văn nghiên cứu về quản lý thu, chi NSNN ở một số huyện lân
cận trong tỉnh từ đó rút ra các bài học kinh nghiệm cho quá trình
quản lý NSNN của địa bàn nghiên cứu.


×