Tải bản đầy đủ (.docx) (130 trang)

Quản lý hoạt động phân luồng học sinh trung học cơ sở ở huyện đại từ, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (541.19 KB, 130 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN HẢI NAM

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHÂN LUỒNG HỌC SINH
TRUNG HỌC CƠ SỞ Ở HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH
THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN HẢI NAM

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHÂN LUỒNG HỌC SINH
TRUNG HỌC CƠ SỞ Ở HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH
THÁI NGUYÊN
Ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Đỗ Hồng Thái

THÁI NGUYÊN - 2020



LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực, không trùng lặp với các
đề tài khác và chưa từng được ai công bố ở bất cứ tài liệu nào.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2020
Tác giả
Nguyễn Hải Nam

i


LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ban Giám hiệu nhà
trường, tập thể các thầy, cô giáo Khoa Tâm lý - Giáo dục; Phòng Đào tạo
trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên đã trực tiếp giảng dạy, định hướng trong
quá trình học tập và nghiên cứu.
Em xin bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc đến PGS. TS Đỗ Hồng
Thái, người thầy đã tận tình giúp đỡ, định hướng khoa học và ln động viên,
khích lệ em hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn Phịng Giáo dục và Đào tạo huyện Đại Từ, Ban
Giám hiệu các trường THCS, CBQL, GV trường THCS thuộc huyện Đại Từ,
tỉnh Thái Nguyên đã giúp đỡ, chia sẻ, cung cấp cho tôi nhiều tư liệu, thơng tin
cũng như đóng góp cho tơi nhiều ý kiến quý báu để hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, xin cảm ơn những người thân trong gia đình, bạn bè, đồng
nghiệp đã quan tâm, tạo điều kiện tốt nhất cho tơi hồn thành luận văn.
Trong q trình học tập, nghiên cứu, mặc dù bản thân đã có nhiều cố gắng,
tâm huyết và trách nhiệm, song luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót.
Kính mong các thầy giáo, cơ giáo và các bạn đồng nghiệp chỉ dẫn, góp ý.
Xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, tháng 8 năm 2020
Tác giả
Nguyễn Hải Nam

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................. ii
MỤC LỤC.................................................................................................................iii
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ..................................................................................viii
MỞ ĐẦU.................................................................................................................... 1

1. Lý do chọn đề tài.............................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu.......................................................................................2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu................................................................ 2
4. Giả thuyết nghiên cứu.....................................................................................2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu......................................................................................3
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu..........................................................................3
7. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................3
8. Cấu trúc luận văn............................................................................................ 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHÂN
LUỒNG HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ........................................................... 5

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu.................................................................. 5
1.1.1. Nghiên cứu trên thế giới........................................................................... 5
1.1.2. Nghiên cứu ở Việt Nam............................................................................ 8
1.2. Các khái niệm cơ bản.................................................................................10
1.2.1. Quản lý và quản lý giáo dục....................................................................10

1.2.2. Phân luồng HS........................................................................................ 11
1.2.3. Quản lý hoạt động phân luồng học sinh trung học cơ sở........................12
1.3. Hoạt động phân luồng học sinh trung học cơ sở........................................12
1.3.1. Vị trí, nhiệm vụ và vai trị của trường trung học cơ sở trong hoạt
động phân luồng học sinh....................................................................... 12
1.3.2. Mục tiêu phân luồng học sinh trung học cơ sở.......................................15

iii


1.3.3. Nội dung phân luồng học sinh trung học cơ sở.......................................15
1.3.4. Hình thức tổ chức phân luồng học sinh trung học cơ sở.........................16
1.3.5. Các lực lượng tham gia phân luồng học sinh trung học cơ sở................18
1.4. Quản lý hoạt động phân luồng học sinh trung học cơ sở...........................20
1.4.1. Lập kế hoạch phân luồng học sinh trung học cơ sở................................20
1.4.2. Tổ chức thực hiện phân luồng học sinh trung học cơ sở.........................21
1.4.3. Chỉ đạo thực hiện phân luồng học sinh trung học cơ sở.........................23
1.4.4. Kiểm tra, đánh giá phân luồng học sinh trung học cơ sở........................23
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến phân luồng học sinh trung học cơ sở...............25
1.5.1. Các yếu tố chủ quan................................................................................25
1.5.2. Các yếu tố khách quan............................................................................26
Kết luận chương 1.............................................................................................28
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHÂN LUỒNG HỌC
SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ Ở HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN.......29

2.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội, giáo dục đào tạo ở huyện Đại Từ.....29
2.1.1. Tình hình kinh tế - xã hội của huyện Đại Từ.......................................... 29
2.1.2. Tình hình giáo dục và đào tạo của huyện Đại Từ................................... 30
2.2. Tổ chức nghiên cứu thực trạng.................................................................. 33
2.2.1. Mục đích khảo sát...................................................................................33

2.2.2. Nội dung khảo sát................................................................................... 33
2.2.3. Khách thể khảo sát và địa bàn khảo sát.................................................. 34
2.2.4. Phương pháp khảo sát.............................................................................34
2.3. Thực trạng hoạt động phân luồng học sinh trung học cơ sở ở huyện
Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.......................................................................34
2.3.1. Thực trạng nhận thức mục tiêu phân luồng học sinh trung học cơ
sở ở huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.....................................................34
2.3.2. Thực trạng nội dung phân luồng học sinh trung học cơ sở ở huyện Đại
Từ, tỉnh Thái Nguyên..............................................................................37

iv


2.3.3. Thực trạng hình thức tổ chức phân luồng học sinh trung học cơ sở ở
huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên............................................................ 40
2.3.4. Thực trạng các lực lượng tham gia phân luồng học sinh trung học cơ
sở ở huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.....................................................43
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động phân luồng học sinh trung học cơ sở ở
huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên............................................................ 45
2.4.1. Thực trạng lập kế hoạch quản lý hoạt động phân luồng học sinh
trung học cơ sở ở huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên................................45
2.4.2. Thực trạng tổ chức thực hiện hoạt động phân luồng học sinh trung
học cơ sở huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên............................................48
2.4.3. Thực trạng chỉ đạo thực hiện hoạt động phân luồng học sinh trung
học cơ sở ở huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.........................................50
2.4.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động phân luồng học sinh trung
học cơ sở ở huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.........................................53
2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý phân luồng học sinh
trung học cơ sở huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên...................................55
2.6. Đánh giá chung.......................................................................................... 57

2.6.1. Kết quả đạt được.....................................................................................57
2.6.2. Tồn tại, hạn chế.......................................................................................58
Kết luận chương 2.............................................................................................60
Chương 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHÂN
LUỒNG HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ Ở HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH
THÁI NGUYÊN...................................................................................................... 61

3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp..............................................................61
3.1.1. Đảm bảo tính đồng bộ.............................................................................61
3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn............................................................................61
3.1.3. Đảm bảo tính hiệu quả............................................................................ 61
3.1.4. Đảm bảo tính khả thi...............................................................................62

v


3.2. Các biện pháp quản lý phân luồng học sinh trung học cơ sở ở huyện
Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.....................................................................62
3.2.1. Tổ chức nâng cao nhận thức về định hướng hoạt động phân luồng
học sinh trung học cơ sở cho các lực lượng giáo dục trong và ngoài
nhà trường...............................................................................................62
3.2.2. Quản lý lập kế hoạch hoạt động phân luồng học sinh trung học cơ
sở ở huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.....................................................64
3.2.3. Quản lý xây dựng mơ hình phốớ́ihợp phân luồng học sinh trung học
cơ sở thống nhất và đồng bộ ở các cấp quản lý...................................... 71
3.2.4. Tổ chức bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên, nhân viên ở các trường
trung học cơ sở huyện Đại Từ và các bên liên quan về phân luồng
học sinh trung học cơ sở......................................................................... 75
3.2.5. Chỉ đạo huy động các nguồn lực để đầu tư cho công tác phân luồng
học sinh trung học cơ sở theo hướng tạo ra năng lực mới thúc đẩy

cho phân luồng cân đối, hợp lý............................................................... 78
3.2.6. Chỉ đạo đổi mới kiểm tra, đánh giá phân luồng học sinh trung học cơ sở
...........................................................................................................................81
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp................................................................ 82
3.4. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp.................................84
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm............................................................................84
3.4.2. Nội dung khảo nghiệm............................................................................84
3.4.3. Phương pháp khảo nghiệm......................................................................84
3.4.4. Nội dung và cách tiến hành.....................................................................84
3.4.5. Kết quả khảo nghiệm.............................................................................. 85
Kết luận chương 3.............................................................................................90
KẾT LUẬN.............................................................................................................. 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................... 94
PHỤ LỤC................................................................................................................ 97

vi


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
CBQL
GDĐT
GDHN
GDNN
GDTX
GV
HS
THCS
THPT


vii


DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1.

Quy mô phân luồng HS THCS ở huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên
31

Bảng 2.2.

Trình độ GV, CBQL các trường THCS huyện Đại Từ................33

Bảng 2.3.

Thực trạng nhận thức mục tiêu phân luồng HS THCS ở
huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên

Bảng 2.4.

35

Thực trạng nội dung phân luồng HS THCS ở huyện Đại Từ,
tỉnh Thái Nguyên 38

Bảng 2.5.

Thực trạng hình thức tổ chức phân luồng HS THCS ở huyện
Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên


Bảng 2.6.

Thực trạng các lực lượng tham gia phân luồng HS THCS ở
huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên

Bảng 2.7.

53

Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động phân luồng HS
THCS ở huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên

Bảng 3.1.

51

Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động phân luồng HS
THCS ở huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên

Bảng 2.11.

48

Thực trạng chỉ đạo thực hiện hoạt động phân luồng HS
THCS ở huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên

Bảng 2.10.

46


Thực trạng tổ chức thực hiện hoạt động phân luồng HS
THCS ở huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên

Bảng 2.9.

44

Thực trạng lập kế hoạch quản lý hoạt động phân luồng HS
THCS ở huyện Đại Từ, tỉnh Thái Ngun

Bảng 2.8.

41

55

Kết quả thăm dị tính cần thiết của các biện pháp đã đề xuất
quản lý hoạt động phân luồng HS THCS ở huyện Đại Từ,
tỉnh Thái Nguyên 86

Bảng 3.2. Kết quả thăm dị tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất quản
lý hoạt động phân luồng HS THCS ở huyện Đại Từ, tỉnh
Thái Nguyên
Sơ đồ 3.1.

88

Mơ hình lập kế hoạch phân luồng HS THCS.............................65

viii



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Phân luồng HS THCS có ý nghĩa quan trọng đối với mỗi cá nhân và toàn
xã hội. Việc phân luồng hiệu quả HS THCS sẽ góp phần tạo sự phát triển cân
đối về cơ cấu đào tạo nguồn nhân lực và cơ hội được học tập suốt đời cho mọi
người phù hợp năng lực, sở trường, nguyện vọng và hoàn cảnh cá nhân của bản
thân HS. Mặt khác, các trường THCS hiện nay cần phải cụ thể hóa chủ trương
phân luồng cho đào tạo nghề nghiệp, thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp và trang bị
các kiến thức, kĩ năng khởi nghiệp cho HS ngay từ khi HS ngồi trên ghế nhà
trường. Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 1665/QĐ-TTg ngày
30/10/2017 phê duyệt “Đề án hỗ trợ HS, sinh viên khởi nghiệp đến năm 2025”
và Quyết định số 522/QĐ-TTg ngày 14/5/2018 phê duyệt Đề án “GDHN và
định hướng phân luồng HS trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018 - 2025”
đã tạo bước đột phá về chất lượng GDHN trong giáo dục phổ thơng, góp phần
chuyển biến mạnh mẽ cơng tác phân luồng HS THCS.
Các trường THCS phân luồng HS THCS hiện nay đã tạo điều kiện cho HS
bộc lộ thiên hướng, năng lực, sở trường, nguyện vọng và hoàn cảnh khác nhau,
phân luồng HS THCS tạo ra phương thức học phù hợp và cơ hội học tập có
hiệu quả đáp ứng được nhu cầu được học, nguyện vọng có nghề nghiệp của họ,
đáp ứng nhu cầu chuyển đổi cơ cấu đào tạo nguồn nhân lực. Sự chuyển đổi cơ
cấu kinh tế đòi hỏi sự thay đổi cơ cấu nhân lực cho phù hợp. Phân luồng HS
THCS tạo điều kiện linh hoạt cho người học dễ dàng chuyển đổi giữa chương
trình, trình độ đào tạo…
Việc phân luồng HS THCS ở huyện Đại Từ, tỉnh Thái Ngun đã có
những kết quả tích cực trong thực hiện mục tiêu, nội dung và hình thức phân
luồng HS THCS. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều hạn chế như chưa chú trọng phân
luồng theo hướng GDNN, Hoạt động phân luồng HS THCS còn gặp trở ngại về
năng lực của đội ngũ GV kiêm nhiệm phân luồng HS THCS, tâm lý cha mẹ HS

muốn HS tiếp tục học lên cao đẳng, đại học... Điều này dẫn đến tình trạng phân
1


luồng không hiệu quả sẽ tất yếu dẫn đến mất cân đối về cơ cấu trình độ, cơ cấu
nguồn nhân lực.
Cơng tác lập kế hoạch cịn xem nhẹ sự phối hợp giữa nhà trường, trung
tâm giáo dục nghề nghiệp- giáo dục thường xuyên dẫn đến tổ chức thực hiện,
chỉ đạo thực hiện và kiểm tra, đánh giá phân luồng HS THCS chưa đạt hiệu quả
cao. CBQL, GV các trường THCS và cha mẹ HS còn chưa nhận thấy thị trường
lao động và các doanh nghiệp đang quan tâm tới tay nghề, trình độ thực tế và
thái độ làm việc của người lao động, thay vì việc chỉ quan tâm tới bằng cấp như
thời kỳ trước đây. Do vậy, luồng học nghề dài hạn và ngắn hạn chưa được quan
tâm thực hiện từ trong nhà trường THCS.
Từ những lý do trên, tôi lựa chọn vấn đề “Quản lý hoạt động phân luồng
học sinh trung học cơ sở ở huyện Đại Từ, tỉnh Thái Ngun” làm đề tài nghiên

cứu của mình.
2.

Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý hoạt động phân luồng

HS THCS, luận văn đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động
phân luồng HS THCS ở huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động phân luồng HS THCS.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động phân luồng HS THCS ở huyện Đại Từ, tỉnh

Thái Nguyên.
4. Giả thuyết nghiên cứu
Hiệu quả phân luồng HS THCS phụ thuộc vào các biện pháp quản lý phù
hợp với thực tiễn giáo dục địa phương. Vì vậy, nếu đề xuất và thực hiện đồng
bộ các biện pháp quản lý hoạt động phân luồng HS THCS phù hợp với thực
tiễn ở các trường THCS huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên sẽ góp phần tạo sự
2


phát triển cân đối về cơ cấu đào tạo nguồn nhân lực và cơ hội được học tập suốt
đời cho HS THCS.
5.

Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động phân luồng HS THCS.
5.2. Đánh giá thực trạng hoạt động phân luồng HS THCS và quản lý hoạt

động phân luồng HS THCS ở huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
5.3. Đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động phân luồng
HS THCS ở huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
6.

Giới hạn phạm vi nghiên cứu
-

Nội dung nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu trong phạm vi hoạt

động phân luồng HS THCS, trong đó chủ yếu là HS lớp 8, lớp 9.

7.


-

Thời gian khảo sát: tháng 5/2019 đến tháng 6/2020.

-

Địa bàn nghiên cứu: Huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.

Phương pháp nghiên cứu

7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa và khái qt
hóa các vấn đề về lý luận: mục tiêu, nội dung, hình thức… phân luồng HS
THCS và quản lý phân luồng HS THCS ở huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên
như: lập kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch, chỉ đạo thực hiện, kiểm tra,
đánh giá việc thực hiện quản lý phân luồng HS THCS.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp quan sát: Quan sát hoạt động phân luồng HS THCS và quản lý
hoạt động phân luồng HS THCS nhằm đánh giá những mặt mạnh, phát hiện những
hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong hoạt động phân luồng HS THCS và
quản lý hoạt động phân luồng HS THCS ở huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.

Phương pháp điều tra viết: Xây dựng các phiếu điều tra để thu thập các ý
kiến đánh giá từ các đối tượng cần khảo sát. Ba phiếu hỏi cho CBQL và GV,
cha mẹ HS về thực tiễn hoạt động giáo dục môi trường cho HS và quản lý hoạt
3


động hoạt động phân luồng HS THCS và quản lý hoạt động phân luồng HS

THCS ở huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
Phương pháp phỏng vấn sâu: Phỏng vấn CBQL và GV về thực tiễn hoạt
động hoạt động phân luồng HS THCS như mục tiêu, nội dung, phương pháp, sự
tham gia của các lực lượng giáo dục và thực trạng và quản lý hoạt động hoạt
động phân luồng HS THCS: lập kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch, chỉ đạo
thực hiện, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện quản lý hoạt động phân luồng HS
THCS.
Phương pháp chuyên gia: Trao đổi trực tiếp hoặc thông qua phỏng vấn để
các chuyên gia tư vấn, góp ý các nội dung liên quan đến luận văn nghiên cứu:
mục tiêu, nội dung, hình thức phân luồng HS THCS và quản lý hoạt động phân
luồng HS THCS ở huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
7.3. Nhóm phương pháp xử lý số liệu
Dùng thống kê toán học để tính % và điểm trung bình nhằm phân tích kết
quả nghiên cứu.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, luận văn
được cấu trúc thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động phân luồng HS THCS
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động phân luồng HS THCS ở huyện
Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động phân luồng HS THCS ở huyện
Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên

4


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
PHÂN LUỒNG HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu

1.1.1. Nghiên cứu trên thế giới
Nhật Bản là một trong số các quốc gia phát triển trên thế giới với tỉ lệ
người mù chữ thực tế gần như bằng không, số lượng HS (74,1% vào năm 2010)
theo học lên đến bậc đại học, cao đẳng và trung cấp đã tạo động lực cho Nhật
Bản phát triển thành một nước công nghiệp hiện đại. “Hệ thống giáo dục Nhật
Bản hiện nay gồm 9 năm giáo dục bắt buộc (6 năm tiểu học và 3 năm THCS),
tiếp theo đó là 3 năm THPT không bắt buộc và 4 năm đại học. Sau THCS,
khoảng 70% HS học tiếp lên THPT để vào đại học, cao đẳng; khoảng 30% HS
còn lại đi theo hướng đào tạo nghề” [dẫn theo 13]. Như vậy, nghiên cứu này chỉ
ra những trường trung học kỹ thuật bậc cao được Chính phủ Nhật Bản tạo điều
kiện về chính sách phát triển, đó là việc thành lập loại hình trường cao đẳng
cơng nghệ đào tạo 5 năm với đối tượng là HS tốt nghiệp THCS. Với chương
trình này, HS Nhật Bản được đào tạo qua các khóa đào tạo nghề thông qua liên
kết giữa nhà trường và các nhà tuyển dụng địa phương.
Hệ thống giáo dục của Trung Quốc bao gồm 3 cấp bậc: bậc tiểu học, bậc
trung học và bậc cao (Cao đẳng, đại học và sau đại học), trong đó bậc trung
học: gồm THPT và trung học dạy nghề. Giai đoạn sơ trung và cao trung ở cấp
THPT kéo dài 6 năm. Trung học dạy nghề kéo dài 3 năm do 3 loại trường đảm
nhiệm là: Trung cấp chuyên nghiệp, công nhân kĩ thuật và dạy nghề. Hiện nay,
Trung Quốc đã hình thành thể chế phân luồng giáo dục theo 3 tầng bậc là: phân
luồng sau tốt nghiệp tiểu học, phân luồng sau tốt nghiệp sơ trung (THCS) và
phân luồng sau tốt nghiệp cao trung (THPT), trong đó phân luồng sau sơ trung
là chủ yếu. Với hệ thống giáo dục này, mục tiêu phân luồng sau giáo dục bắt
buộc ở Trung Quốc là hai luồng giáo dục phổ thông và GDNN đạt tỉ lệ 1:1 và
5


phát triển theo hướng quy mô GDNN trung cấp lớn hơn giáo dục phổ thông;
GDNN và giáo dục phổ thông liên thơng với nhau và phát triển hài hịa, đây là
hướng phân luồng hoàn toàn phù hợp và thực tiễn cho thấy, phân luồng THCS

lên luồng giáo dục phổ thông đã được giảm tải, HS THCS lựa chọn luồng giáo
dục nghề nghiệp vào các trường Trung cấp chuyên nghiệp, công nhân kĩ thuật
và dạy nghề [dẫn theo 13].
Singapore với hệ thống giáo dục nhằm phát triển cho HS sở thích đặc biệt
và năng khiếu đặc biệt, giúp HS thể hiện hết tài năng của bản thân một cách
toàn diện nhất. Giáo dục phổ thơng và đại học Singapore có rút ngắn thời gian
chỉ có 2 năm, trong đó, Singapore chú trọng GDHN [dẫn theo 13]. Như vậy,
GDHN được lồng ghép và tích hợp trong các hoạt động giáo dục phù hợp với
lứa tuổi từ bậc trung học đến cả bậc học sau phổ thông. GDHN gồm 3 giai
đoạn: Nhận thức nghề nghiệp; khám phá nghề nghiệp; kế hoạch thực thi nghề
nghiệp nhằm hướng tới xây dựng năng lực tình cảm xã hội giúp HS trở thành
chủ động, linh hoạt và dễ thích nghi với mơi trường sống.
Hệ thống giáo dục của Hồng Kông được thực hiện với 3 năm mẫu giáo
khơng bắt buộc, sau đó là 6 năm phổ thơng cơ sở và 3 năm phổ thông trung học
bắt buộc và 2 năm phổ thông cao cấp không bắt buộc để được cấp bằng trung học.
Hồng Kông đưa ra 9 lĩnh vực hướng nghiệp là: Khoa học ứng dụng, Quản trị kinh
doanh, Dệt may, Du lịch và Dịch vụ khách sạn, Cơng nghệ thơng tin, Điện và Điện
tử, Cơ khí,… Thông thường ở cuối cấp THCS, HS thường quyết định chọn theo
học 1 chương trình chính khóa và 2 chương trình nghề. GDHN cấp THCS diễn ra
đồng thời với chương trình chính khóa trong 4 năm. Nhiều HS đăng ký học
chương trình dạy nghề sau tốt nghiệp THCS ở các cơ sở đào tạo có cấp chứng chỉ
nghề mặc dù có thể học chương trình này ở các cấp học tiếp theo [dẫn theo18].
Như vậy, kinh nghiệm của Hồng Kông đã chỉ ra: GDHN giúp cho HS hiểu sâu sắc
cũng như tự tìm kiếm, khám phá, khai thác và đàm phán các vấn đề liên quan đến
nghề nghiệp tương lai; khuyến khích tự tạo việc làm.

6


New Zealand với hệ thống giáo dục trung học được chia thành 4 chương

trình khung cấp quốc gia và định hướng nghề nghiệp ở 13 lĩnh vực khác nhau
[dẫn theo 21]. Chính định hướng này giúp cho việc phân luồng HS được thực
hiện ngay sau cấp THCS; công tác GDHN được thực hiện trong chương trình
giáo dục trong nhà trường ngay từ cấp Tiểu học; các GV đều tham gia q trình
hướng nghiệp và đồng thời có đội ngũ chun gia được đào tạo bài bản về tư
vấn hướng nghiệp cho HS; nhà nước có chính sách khuyến khích và tạo điều
kiện cho sự phân luồng; các cơ sở đào tạo nghề, doanh nghiệp tham gia sâu vào
hoạt động GDHN trong nhà trường.


Cộng hồ Liên bang Đức có mơ hình GDNN cơng - tư kết hợp hay cịn

gọi tắt là mơ hình đào tạo “kép” [dẫn theo 1]. Đây chính là cơ sở tạo nên mơ
hình phân luồng có hiệu quả. Đây là hệ thống mở và linh hoạt cho tất cả mọi
người hồn thành chương trình giáo dục bắt buộc và dễ dàng chuyển đổi giữa
các loại trường và có nhiều lựa chọn để bước vào thế giới nghề nghiệp, tạo cơ
hội học tập suốt đời cho người dân. Hơn nữa, hệ thống đào tạo nghề kép này
còn thu hút sự tham gia quản lý của tất cả các bên liên quan (Chính phủ, đại
diện người lao động, chủ sử dụng lao động và các cơ quan việc làm…).
Tổng hợp kết quả nghiên cứu cho thấy: Các nước Châu Á đều chú trọng
đến việc tổ chức giáo dục nghề sau THCS, hầu hết các nước phân luồng HS
theo hai hướng chính là một bộ phận tiếp tục học lên THPT, một bộ phận
chuyển sang 11 học nghề, đó là trung cấp chuyên nghiệp và trung cấp nghề
(Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc); Tích hợp các mơn hướng nghiệp và giáo
dục phổ thơng, các mơn văn hóa, khoa học kĩ thuật, lao động (Trung Quốc,
Philippine); Chú trọng đến năng lực thực hành và nghiên cứu thực tiễn trong
hoạt động GDHN (Philippine, Malaysia); Chú trọng đến năng lực thực hành và
nghiên cứu thực tiễn trong hoạt động GDHN (Philippine, Malaysia); Quan tâm
đến môn học tự chọn sau bậc học THCS (Nhật, Hàn) [dẫn theo 18].


7


Như vậy, các cơng trình nghiên cứu ở nước ngồi cho thấy, các nước đã
nhận thức được tầm quan trọng của phân luồng HS theo hướng học lên THPT
và hướng học nghề, trong đó chú trọng đến GDNN cho HS để tạo điều kiện cho
phân luồng và phát huy năng lực của HS.
1.1.2. Nghiên cứu ở Việt Nam
Hồ Văn Thống trong bài viết “Biện pháp phân luồng HS sau tốt nghiệp
THCS và trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp” đã đề xuất một số
biện pháp rất cần thiết như: Nâng cao nhận thức về phân luồng HS cho cán bộ
quản lý giáo dục và GV, cha mẹ HS và cộng đồng; Đổi mới công tác hướng
nghiệp và dạy nghề phổ thông trong các trường THCS và THPT; Nâng cao chất
lượng công tác tư vấn hướng nghiệp cho HS; Nâng cao năng lực cho những
người làm công tác hướng nghiệp trong nhà trường [22]. Đây là cơ sở để tác
giả kế thừa đề xuất các biện pháp trong luận văn.
Đặng Danh Ánh trong báo cáo tại Hội thảo về Tư vấn nghề do Đại học
quốc gia Hà Nội tổ chức, với bài viết “Tư vấn nghề và phân luồng HS phổ
thông sau trung học” [2] đã nhấn mạnh quan hệ giữa hướng nghiệp HS và phân
luồng HS theo tinh thần Văn kiện Đại hội IX của Đảng. Hướng nghiệp và phân
luồng HS chính là cầu nối giữa giáo dục phổ thông và GDNN, với giáo dục đại
học và việc làm. Nghiên cứu của tác giả đã khẳng định, hướng nghiệp và phân
luồng HS và cầu nối giữa người học với thị trường đào tạo và thị trường lao
động. Nếu làm tốt công tác hướng nghiệp và phân luồng HS ta sẽ có cơ cấu đào
tạo cân đối, dẫn tới cơ cấu nguồn nhân lực hợp lý đủ các cấp trình độ, nền kinh
tế phát triển nhanh.
Ngơ Quang Sơn, Nguyễn Thị Kim Thành trong bài viết “Phân luồng HS ở
các trường dân tộc nội trú” đã phân tích những ưu điểm và nhược điểm của
việc phân luồng HS, nhận thấy các cấp chính quyền địa phương chưa quan tâm
đến tạo điều kiện sử dụng HS tốt nghiệp, việc theo dõi hiệu quả đào tạo chưa

sát sao và chưa có thống kê đầy đủ số lượng HS đã tốt nghiệp tại các trường
8


chuyên nghiệp về phục vụ tại địa phương [18]. Đây là cơ sở để tác giả kế thừa
đề xuất các biện pháp trong luận văn.
Phạm Văn Khanh trong bài viết “Những giải pháp hướng nghiệp và phân
luồng HS sau THCS ở đồng bằng sông Cửu Long” đã đưa ra quan điểm về
phân luồng HS trong giáo dục, nghiên cứu thực trạng phân luồng HS sau THCS
ở đồng bằng sông Cửu Long, từ đó đề xuất các biện pháp như: nhóm giải pháp
tác động nhận thức (Huy động phát huy vai trò của nhiều chủ thể tham gia như
cơ quan nhà nước, nhà trường, gia đình, doanh nghiệp…); Nhóm giải pháp đầu
tư: Tăng kinh phí đầu tư bằng nhiều nguồn khác nhau cho các trường trung cấp,
trường cao đẳng nghề…để các trường tạo ra các luồng cân đối, hiệu quả... [15].
Đây là cơ sở để tác giả kế thừa đề xuất các biện pháp trong luận văn.
Nguyễn Ngọc Thảo (2016), Quản lý hoạt động tư vấn hướng nghiệp theo
hướng phân luồng HS sau THCS ở thành phố Việt Trì tỉnh Phú Thọ, đã đề xuất
các biện pháp như: Nâng cao nhận thức cho cán bộ, GV, HS, cha mẹ HS và các
lực lượng xã hội về vai trò tầm quan trọng của công tác tư vấn hướng nghiệp
cho HS THCS; Đổi mới hình thức và phương pháp tư vấn hướng nghiệp…
[23]. Đây là cơ sở để tác giả kế thừa đề xuất các biện pháp trong luận văn.
Nguyễn Xuân An (2016), Một số biện pháp quản lý phân luồng HS sau
THCS tại quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội, tác giả đã nghiên cứu cơ sở lý
luận về vấn đề phân luồng HS và quản lý phân luồng HS sau THCS trong hệ
thống giáo dục quốc dân, kinh nghiệm phân luồng HS ở một số quốc gia trên
thế giới; Nghiên cứu thực trạng quản lý phân luồng HS sau THCS trên địa bàn
quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội; Đề xuất một số biện pháp quản lý phân
luồng HS sau THCS trên địa bàn quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội: Nâng
cao nhận thức của các cấp quản lý, nhà trường, gia đình, HS về tầm quan trọng
phân luồng HS sau THCS; Xây dựng kế hoạch phân luồng HS sau THCS thống

nhất và đồng bộ ở các cấp quản lý; Tăng cường tổ chức thực hiện các hoạt động
góp phần phân luồng HS sau THCS trong nhà trường… [3].
9


Nguyễn Trọng Luân (2018), Quản lý GDHN cho HS THCS theo định
hướng phân luồng ở huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh đã đề cập đến nội dung
phân luồng HS THCS, hình thức phân luồng THCS và mối quan hệ giữa hoạt
động GDHN và phân luồng HS sau THCS, từ đó đưa ra một số biện pháp như:
Nâng cao nhận thức về GDHN và phân luồng trong nhà trường phổ thông; Bồi
dưỡng cho đội ngũ GV, chuyên viên tư vấn hướng nghiệp và phân luồng về
chuyên môn, nghiệp vụ; Đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức GDHN;
Thành lập bộ phận tư vấn hướng nghiệp, phân luồng ngay trong trường
THCS… [18].
Như vậy, các cơng trình nghiên cứu ở Việt Nam đã nhấn mạnh tầm quan
trọng của công tác phân luồng HS THCS, đã nghiên cứu cơ sở lý luận có liên
quan tới phân luồng HS sau THCS. Nghiên cứu tình hình và xu thế phân luồng
HS sau THCS ở một số nước trên thế giới. Đồng thời, các đề tài đã đề xuất một
số giải pháp thực hiện phân luồng HS sau THCS, từ đó gắn phân luồng HS
THCS với GDNN và đổi mới công tác hướng nghiệp và dạy nghề phổ thông
trong các trường THCS và THPT. Tuy nhiên, đến nay chưa có cơng trình
nghiên cứu nào đề cập đến quản lý hoạt động phân luồng HS THCS ở các
trường THCS huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý và quản lý giáo dục
* Quản lý
Harold Koontz khẳng định: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm
bảo phối hợp những nỗ lực hoạt động cá nhân nhằm đạt được các mục đích
của tổ chức. Mục tiêu của quản lý là hình thành một mơi trường mà trong đó
con người có thể đạt được các mục đích của tổ chức với thời gian, tiền bạc, vật

chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất” [14, tr.327].
Theo Nguyễn Ngọc Quang “Quản lý là tác động có mục đích, có kế
hoạch của các chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm thực hiện các mục
tiêu dự kiến” [14, tr.11].
10


Như vậy có thể hiểu: Quản lý là sự tác động có ý thức, có chủ đích, có kế
hoạch và hợp quy luật của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm huy
động và điều phối mọi nguồn lực cho các hoạt động của tổ chức để đạt tới mục
tiêu đã định trong môi trường luôn luôn thay đổi.
* Quản lý giáo dục
Theo Đặng Quốc Bảo: “QLGD nói chung là thực hiện đường lối giáo dục
của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành
tiến tới mục tiêu đào tạo theo nguyên lý giáo dục” [4].
Phạm Minh Hạc cho rằng “QLGD là quản lý hoạt động dạy và học nhằm
đưa nhà trường từ trạng thái này sang trạng thái khác và dần đạt tới mục tiêu
giáo dục đã xác định” [10].
Trần Kiểm lại có cách nhìn khác, ơng đưa ra khái niệm “QLGD thực chất
là những tác động của chủ thể quản lý vào quá trình giáo dục (được tiến hành
bởi GV và HS, với sự hỗ trợ của các lực lượng xã hội) nhằm hình thành và phát
triển tồn diện nhân cách HS theo mục tiêu đào tạo của nhà trường” [15].
Như vậy, Quản lý giáo dục là quá trình chủ thể quản lý tác động có định
hướng trong việc vận dụng những nguyên lý, phương pháp chung nhất của
khoa học quản lý giáo dục nhằm đạt được mục tiêu mà giáo dục đề ra.
1.2.2. Phân luồng HS
Nhằm thực hiện một trong những nội dung của chương trình phổ thơng
tổng thể 2018, giúp HS làm chủ kiến thức phổ thông, biết vận dụng hiệu quả
kiến thức, kĩ năng đã học vào đời sống và tự học suốt đời, có định hướng lựa
chọn nghề nghiệp phù hợp, biết xây dựng và phát triển hài hồ các mối quan hệ

xã hội, có cá tính, nhân cách và đời sống tâm hồn phong phú, nhờ đó có được
cuộc sống có ý nghĩa và đóng góp tích cực vào sự phát triển của đất nước.
Như vậy, phân luồng HS là sự phân hóa theo nhóm lớn có cùng năng lực
và nguyện vọng của HS nhằm định hướng cho HS luồng phù hợp với năng lực
của HS và nhu cầu nhân lực của thị trường lao động.
11


1.2.3. Quản lý hoạt động phân luồng học sinh trung học cơ sở
Quản lý phân luồng HS THCS là sự tác động của các cấp quản lý giáo dục
đối với HS và cha mẹ HS nhằm tách dòng HS THCS ra thành từng luồng nhỏ
hơn, tách biệt phù hợp với năng lực của HS và nhu cầu phát triển nguồn nhân
lực của thị trường lao động.
Trong q trình phân luồờ̀ng HS THCS rất cần khả năng lãnh đạo và hướng
dẫn của Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởng là người đứng đầu tập thể. Đối với các
trường THCS cần xây dựng kế hoạch tổ chức các hoạt động phân luồng HS
THCS cần xác định rõ mục đích, yêu cầu của các hoạt động phân luồng HS
THCS. Dựa trên kế hoạch phân luồng HS THCS của Phòng GDĐT và kế hoạch
GDHN của nhà trường, các trường THCS thực hiện tổ chức các hoạt động
hướng nghiệp trong nhà trường góp phần phân luồng HS THCS. Hiệu trưởng
chỉ đạo thực hiện nội dung phân luồng HS THCS, CBQL các trường THCS chỉ
đạo việc điều tiết chỉ tiêu đào tạo cho các luồng. Để kiểm tra, đánh giá phân
luồng HS THCS CBQL cần thiết phải thiết lập tiêu chí đánh giá rõ ràng dựa
trên mục tiêu đã xác định và kế hoạch đã được lập.
1.3. Hoạt động phân luồng học sinh trung học cơ sở
1.3.1. Vị trí, nhiệm vụ và vai trị của trường trung học cơ sở trong hoạt động
phân luồng học sinh
- Vị trí, nhiệm vụ của trường THCS
Theo Điều lệ Trường THCS, trường THPT và trường phổ thơng có nhiều cấp
học (Ban hành kèm theo Thông tư số 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3/2011 của Bộ

GDĐT) tại Điều 2. Vị trí của trường trung học trong hệ thống giáo dục quốc dân
quy định: Trường trung học là cơ sở giáo dục phổ thông của hệ thống giáo dục
quốc dân. Trường có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng.

Điều 3. Nhiệm vụ và quyền hạn của trường trung học quy định:
1. Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo mục
tiêu, chương trình giáo dục phổ thơng dành cho cấp THCS và cấp THPT do Bộ

12


trưởng Bộ GDĐT ban hành. Công khai mục tiêu, nội dung các hoạt động giáo
dục, nguồn lực và tài chính, kết quả đánh giá chất lượng giáo dục.
2.

Quản lý GV, cán bộ, nhân viên theo quy định của pháp luật.

3.

Tuyển sinh và tiếp nhận HS; vận động HS đến trường; quản lý HS theo

quy định của Bộ GDĐT.
4.

Thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục trong phạm vi được phân công.

5.

Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực cho hoạt động giáo dục. Phối


hợp với gia đình HS, tổ chức và cá nhân trong hoạt động giáo dục.
6.

Quản lý, sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất, trang thiết bị theo quy

định của Nhà nước.
7.

Tổ chức cho GV, nhân viên, HS tham gia hoạt động xã hội.

8.

Thực hiện các hoạt động về kiểm định chất lượng giáo dục.

9.

Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

-

Vai trò của trường THCS trong hoạt động phân luồng học sinh trung

học cơ sở
Trong chương trình giáo dục phổ thơng mới, ở cấp THCS, GDHN được
tích hợp vào các môn học, đồng thời được biên soạn thành một số chủ đề ở các
môn: Công nghệ, Tin học, Nghệ thuật, Giáo dục công dân và Hoạt động trải
nghiệm, hướng nghiệp trong 2 năm học cuối cấp. Vai trò của trường THCS
chính là định hướng nghề nghiệp và phân luồng HS, do vậy, GV THCS cần
thực hiện đổi mới nội dung GDHN thông qua các môn học và hoạt động giáo
dục trong nhà trường. Mặt khác, đối với chương trình giáo dục phổ thơng hiện

hành, giáo dục trong trường THCS sẽ tăng cường cho HS THCS thực hành, vận
dụng kiến thức vào thực tiễn, phù hợp với từng địa phương.
Vai trò của trường THCS càng được thể hiện rõ trong việc thực hiện
chương trình giáo dục phổ thơng 2018. Theo đó, nội dung GDHN tích hợp
trong chương trình các môn học và hoạt động giáo dục phù hợp với xu hướng
phát triển ngành nghề của địa phương và của cả nước.
13


Phân luồng HS THCS tạo cơ hội tiếp cận giáo dục cho mọi người phù hợp
năng lực của cá nhân và đáp ứng nhu cầu học tập của xã hội. Trên bình diện của
từng cá nhân, mỗi con người có một thiên hướng, năng lực, sở trường, nguyện
vọng và hoàn cảnh khác nhau, phân luồng HS THCS không phải là ép buộc
những HS THCS yếu thế về học lực và hồn cảnh kinh tế về phía những
phương thức học tập bất lợi, mà là tạo ra phương thức học phù hợp và cơ hội
học tập có hiệu quả đáp ứng được nhu cầu được học, nguyện vọng có nghề
nghiệp của họ… phân luồng HS THCS còn đáp ứng nhu cầu chuyển đổi cơ cấu
đào tạo nguồn nhân lực. Sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế đòi hỏi sự thay đổi cơ
cấu nhân lực cho phù hợp. Phân luồng HS THCS tạo điều kiện linh hoạt cho
người học dễ dàng chuyển đổi giữa chương trình, trình độ đào tạo…
Trường THCS cần thực hiện theo hướng dẫn của Thông tư 07/2019/TTBLĐTBXH ngày 07/3/2019 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội nhằm
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 05/2017/TT-BLĐTBXH ngày
02/3/2017 quy định về quy chế tuyển sinh và xác định chỉ tiêu tuyển sinh trình
độ trung cấp, cao đẳng, có hiệu lực thi hành từ ngày 22/4/2019, việc tuyển sinh
trình độ cao đẳng được mở rộng thêm đối tượng là người tốt nghiệp THCS (quy
định cũ yêu cầu phải tốt nghiệp THPT). Thời gian học được rút ngắn lại, các
em vừa được học để hoàn thiện chương trình THPT, vừa có điều kiện sớm tạo
dựng nghề nghiệp. Ngoài ra, theo quy định, đối tượng tốt nghiệp THCS đi học
trung cấp nghề cịn được miễn giảm học phí…
Vì vậy, nhà trường THCS phải tạo bước đột phá về chất lượng GDHN

trong giáo dục phổ thơng, góp phần chuyển biến mạnh mẽ công tác phân luồng
HS THCS và THPT vào học các trình độ GDNN phù hợp với yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước và địa phương, đáp ứng nhu cầu nâng cao chất
lượng đào tạo nguồn nhân lực quốc gia, hội nhập khu vực và quốc tế.
14


1.3.2. Mục tiêu phân luồng học sinh trung học cơ sở
Nhằm giúp HS THCS có thơng tin và định hướng HS tìm cơ hội phù hợp
với năng lực của mình, cụ thể HS học xong giai đoạn giáo dục cơ bản (từ lớp 1
đến lớp 9, hiện tại gọi là THCS), người học có đủ kiến thức nền tảng để bước
vào học chương trình GDNN. Sau khi học xong giai đoạn giáo dục định hướng
nghề nghiệp (từ lớp 10 đến 12, hiện gọi là THPT), người học có thể theo học
đại học.
Phân luồng trong giáo dục, khuyến khích HS tốt nghiệp THCS học tiếp lên
trình độ trung cấp, góp phần thực hiện mục tiêu của Quyết định số 522/QĐTTg ngày 14/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án GDHN và định
hướng phân luồng HS trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018 - 2025, đồng
thời tiết kiệm chi phí cho xã hội. Điều 9 Luật Giáo dục 2019 quy định: “Hướng
nghiệp trong giáo dục là hệ thống các biện pháp tiến hành trong và ngoài cơ sở
giáo dục để giúp HS có kiến thức về nghề nghiệp, khả năng lựa chọn nghề
nghiệp trên cơ sở kết hợp nguyện vọng, sở trường của cá nhân với nhu cầu sử
dụng lao động của xã hội” [24].
Tạo điều kiện để HS tốt nghiệp THCS, THPT tiếp tục học ở cấp học, trình
độ cao hơn hoặc theo học GDNN, tham gia lao động phù hợp với năng lực,
điều kiện cụ thể của cá nhân và nhu cầu xã hội, góp phần điều tiết cơ cấu ngành
nghề của lực lượng lao động phù hợp với yêu cầu phát triển của đất nước.
Tạo bước đột phá về chất lượng GDHN trong giáo dục phổ thơng, góp
phần chuyển biến mạnh mẽ cơng tác phân luồng HS THCS và THPT vào học
các trình độ GDNN phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước; đáp ứng nhu cầu nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, hội nhập

khu vực và quốc tế.
1.3.3. Nội dung phân luồng học sinh trung học cơ sở
-

Luồng học lên THPT: Thời gian học 3 năm (từ lớp 10 đến lớp 12), tuổi

nhập học lớp 10 là 15 tuổi. Đây là hướng đi chính của HS khi tốt nghiệp

15


×