Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Tiểu luận Kinh doanh quốc tế: Hoạt động đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực viễn thông của Tập đoàn viễn thông quân đội Viettel

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (588.63 KB, 25 trang )

Nguyễn Thị Linh KT45A­018­1822


Nguyễn Thị Linh KT45A­018­1822

MỤC LỤC


Nguyễn Thị Linh KT45A­018­1822

DANH SÁCH BẢNG, BIỂU ĐỒ

Tên bảng, biểu đồ
Bảng 1

Tổng vốn đăng ký ĐTRNN của từng dự án

Biểu đồ 1

Tổng vốn đăng ký ĐTRNN của DNNN lũy kế 31/12/2019

Biểu đồ 2

Tổng vốn ĐTRNN được thực hiện của DNNN lũy kế 
31/12/2019

Biểu đồ 3

Tổng vốn ĐTRNN qua từng năm giai đoạn 2016­2020

Biểu đồ 4



Tổng vốn ĐTRNN tại các châu lục của Viettel

Biểu đồ 5

Cơ cấu dân số và GDP các thị trường của Viettel

Biểu đồ 6

Cơ cấu vốn đăng ký ĐTRNN theo hình thức đầu tư

Biểu đồ 7

Doanh thu, lợi nhuận gộp và tỷ suất lợi nhuận gộp từ các thị 
trường nước ngồi của Viettel

3


Nguyễn Thị Linh KT45A­018­1822

DANH MỤC VIẾT TẮT
Kí hiệu
ĐTRNN

Đầu tư ra nước ngồi

DN

Doanh nghiệp


VN

Việt Nam

DNVN

Doanh nghiệp Việt Nam

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

4


Nguyễn Thị Linh KT45A­018­1822

LỜI MỞ ĐẦU
Xu hướng tồn cầu hóa và tự  do hóa thương mại đang diễn ra với tốc  
độ  nhanh chóng. Các tập đồn trên thế  giới ln có nhu cầu đầu tư  ra nước 
ngồi (ĐTRNN) để mở rộng thị trường và tìm kiếm lợi nhuận, đồng thời qua 
đó cũng khẳng định vị  thế  thương hiệu, hình  ảnh của cơng ty. Mặt khác, thị 
trường trong nước ngày càng trở  nên chật chội thì việc tìm kiếm thị  trường 
nước ngồi là cần thiết. Tập đồn Cơng nghiệp­Viễn thơng Qn đội Viettel 
được biết đến là một trong những Tập đồn Viễn thơng mạnh tại Việt Nam  

(VN), với cách làm ăn mạnh bạo của mình đã tạo ra thành cơng vượt bậc  
khơng chỉ  tại thị  trường di động VN mà cịn cả  trên thị  trường viễn thơng 
quốc tế. 
Xuất phát từ thực tế nổi trội và mang nhiều ý nghĩ như  vậy khơng chỉ 
đối với Tập đồn Cơng nghiệp­Viễn thơng Qn đội Viettel mà cịn đối với  
nước VN, em tiến hànhnghiên cứu đề  tài: “HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ  RA NƯỚC 
NGỒI TRONG LĨNH VỰC VIỄN THƠNG CỦA TẬP ĐỒN VIỄN THƠNG QN 
ĐỘI VIETTEL”

NỘI DUNG
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ ĐTRNN VÀ CHÍNH SÁCH 
ĐTRNN CỦA VIỆT NAM
1.1. KHÁI NIỆM
1.1.1.

Đầu tư

Đầu tư  theo nghĩa rộng là sự  hy sinh các nguồn lực  ở hiện tại để  tiến  
hành các hoạt động nào đó nhằm thu về  cho người đầu tư  các kết quả  nhất 
định trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được các kết quả 
đó. Nguồn lực có thể  là tiền, là tài ngun thiên nhiên, là sức lao động và trí 
tuệ. Các kết quả đạt được có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính, tài sản  
vật chất, tài sản trí tuệ và nguồn lực.
Đầu tư  theo nghĩa hẹp chỉ  bao gồm những hoạt  động sử  dụng các  
nguồn lực  ở hiện tại nhằm đêm lại cho nền kinh tế  ­ xã hội những kết quả 
trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã sử  dụng để  đạt được các kết quả 
đó.
Như vậy có thể thấy rằng đầu tư là hoạt động sử  dụng các nguồn lực  
tài chính, nguồn lực vật chất, nguồn lực lao động và trí tuệ để sản xuất kinh  
5



Nguyễn Thị Linh KT45A­018­1822

doanh trong một thời gian tương đối dài nhằm thu về  lợi nhuận và lợi ích 
kinh tế xã hội.
1.1.2.

Đầu tư ra nước ngồi

Điều 3, khoản 2 trong Nghị   định 83/2015/NĐ­CP của Chính phủ  về 
QUY ĐỊNH ĐẦU TƯ  RA NƯỚC NGỒI có giải thích rõ: “ĐTRNN là việc 
nhà đầu tư  chuyển vốn; hoặc thanh tốn mua một phần hoặc tồn bộ  cơ  sở 
kinh doanh; hoặc xác lập quyền sở hữu để  thực hiện hoạt động đầu tư  kinh  
doanh ngồi lãnh thổ VN; đồng thời trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu 
tư đó.”1
1.2. CÁC HÌNH THỨC ĐTRNN

Các hình thức ĐTRNN ngày các phong phú, đa dạng. Các doanh nghiệp  
Việt Nam (DNVN) có thể ĐTRNN thơng qua 5 hình thức2
Thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của nước tiếp nhận đầu 


1.2.1.

Tổ chức kinh tế bao gồm DN được thành lập hoạt động theo Luật DN 
(DN tư nhân, cơng ty cổ phần, cơng ty TNHH, cơng ty hợp danh); Hợp tác xã,  
Liên hiệp Hợp tác xã được thành lập theo Luật hợp tác xã; các tổ chức kinh tế 
thành lập theo luật đầu tư.
Có rất nhiều DNVN đã ĐTRNN dưới hình thức này. Một ví dụ  điển 

hình có thể  kể  đến là việc tập đồn Hồng Qn đã chi 40 triệu USD thơng 
qua cơng ty con là Cơng ty TNHH Đầu tư Giáo dục Hồng Qn ­ Mỹ để triển 
khai một dự án nhà ở xã hội tại Mỹ. Dự án HQC Tacoma tọa lạc trên đường 
Tacoma Ave S, thành phố  Tacoma, tiểu bang Washington, Mỹ. Dự  án được 
phát triển theo mơ hình nhà  ở  cho th dài hạn, và là cơng trình nhà ở  xã hội  
đầu tiên của VN được đầu tư trên đất Mỹ.
Thực hiện theo hợp đồng BCC (Business Cooperation Contract)  ở 
nước ngồi

1.2.2.

Thực hiện theo hợp đồng BBC tức là nhà đầu tư  VN sẽ  ký kết hợp 
đồng hợp tác kinh doanh với nhà đầu tư của nước tiếp nhận đầu tư, hình thức 
1 Nghị định 83/2015/NĐ­CP, Thư viện Pháp luật, />dau­tu­ra­nuoc­ngoai­292147.aspx#:~:text=%C4%90%E1%BA%A7u%20t%C6%B0%20ra%20n%C6%B0%E1%BB%9Bc
%20ngo%C3%A0i,ho%E1%BA%A1t%20%C4%91%E1%BB%99ng%20%C4%91%E1%BA%A7u%20t
%C6%B0%20%C4%91%C3%B3.

2 Luật Đầu tư 2020, Thư viện Pháp luật,  />QH14­321051.aspx

6


Nguyễn Thị Linh KT45A­018­1822

này khơng cần thành lập tổ  chức kinh tế  trong nước tiếp nhận đầu tư. Cụ 
thể, đầu tư theo Hợp đồng BCC là hình thức đầu tư tích hợp được nhiều tiềm  
năng và lợi thế kinh doanh của nhiều nhà đầu tư trong một dự án đầu tư. Khi  
một nhà đầu tư  khơng đáp  ứng đủ  điều kiện để  thực hiện dự  án (như  thiếu  
vốn, thiếu kinh nghiệm quản lý, chưa nguồn nhân lực thực hiện dự  án, …),  
nhà đầu tư sẽ tìm đến phương án kêu gọi thêm một hoặc một số nhà đầu tư 

khác cùng thực hiện dự án, cùng nhau chia sẻ lợi nhuận cũng như rủi ro (nếu  
có). 
Mua lại một phần hoặc tồn bộ vốn điều lệ của tổ chức kinh tế ở 
nước ngồi.

1.2.3.

Ở  hình thức này nhà đầu tư  có quyền tham gia quản lý và thực hiện  
hoạt động đầu tư kinh doanh tại nước ngồi. 
Hình thức góp vốn của nhà đầu tư nước ngồi
Mua cổ  phần phát hành lần đầu hoặc cổ  phần phát hành thêm của 
cơng ty cổ phần
Góp vốn vào cơng ty trách nhiệm hữu hạn, cơng ty hợp danh
Góp vốn vào tổ chức kinh tế khác
Hình thức mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngồi
Mua cổ phần của cơng ty cổ phần từ cơng ty hoặc cổ đơng
Mua phần vốn góp của các thành viên cơng ty trách nhiệm hữu hạn 
để trở thành thành viên của cơng ty trách nhiệm hữu hạn
Mua phần vốn góp của thành viên góp vốn trong cơng ty hợp danh 
để trở thành thành viên góp vốn của cơng ty hợp danh
Mua phần vốn góp của thành viên tổ chức kinh tế khác
Điển hình cho hình thức đầu tư  này có thể  kể đến thương vụ  mua lại 
tồn bộ  nhà máy Driftwood (Mỹ) vào năm 2013 của Vinamilk, sau 5 năm sở 
hữu,   doanh   thu   của   Driftwood   mang   về   cho   Công   ty   cổ   phần   sữa   VN 
(Vinamilk) 116,2 triệu USD trong năm 2018.
Mua, bán chứng khốn, giấy tờ có giá khác hoặc đầu tư thơng qua 
các quỹ đầu tư chứng khốn, các định chế tài chính trung gian khác  
ở nước ngồi.

1.2.4.


Loại hình thức này nhà đầu tư có thể dễ dàng đầu tư và rút vốn khi cần  
7


Nguyễn Thị Linh KT45A­018­1822

thiết, lợi nhuận dựa trên việc gia tăng giá trị của cổ  phiếu nhưng nhà đầu tư 
khơng có quyền quản lý, điều hành trong cơng ty.
Các hình thức đầu tư  khác theo quy định của pháp luật nước tiếp 
nhận đầu tư.  

1.2.5.

Dựa vào quy định pháp luật của mỗi quốc gia cũng như  các thị  trường 
khác nhau mà nhà đầu tư VN có thể đầu tư theo một số hình thức khác. 
Ví dụ, các nhà đầu tư VN được khuyến khích đầu tư sang Lào theo hình 
thức PPP (Public ­ Private Partnership). Có nghĩa là đầu tư  theo hình thức đối 
tác cơng tư là hình thức đầu tư  được thực hiện trên cơ  sở  hợp đồng giữa cơ 
quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư, DN dự  án để  thực hiện, quản  
lý, vận hành dự án kết cấu hạ tầng, cung cấp dịch vụ cơng.
1.3. CHÍNH SÁCH ĐTRNN CỦA VN

Thực hiện chính sách mở  cửa hội nhập kinh tế quốc tế, Chính phủ  đã  
ban hành nhiều chính sách thúc đẩy, hỗ trợ hoạt động ĐTRNN, cụ thể: 
Nghị  định sơ 83/2015/NĐ­CP quy đ
́
ịnh về  ĐTRNN được Chính phủ  đã 
ban   hành   ngày   29/09/2015   để  thay   thế   Nghị   định   số   78/2006/NĐ­CP   ngày 
9/8/2006 của Chính phủ. Từ đó DN trong nước đã được tạo điều kiện thuận 

lợi hơn trong việc mở  rộng phạm vi đầu tư, kinh doanh  ở  nước ngồi. Nghị 
định số  83/2015/NĐ­CP quy định rõ điều kiện để  quyết định đầu tư, thẩm 
quyền, quy trình, thủ tục quyết định đầu tư  đối với các dự án ĐTRNN có sử 
dụng vốn nhà nước thực hiện theo Luật Quản lý sử dụng vốn nhà nước đầu 
tư  vào sản xuất, kinh doanh tại DN và các quy định của pháp luật có liên 
quan. Sự thay đổi lớn nhất trong trình tự, thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng  
nhận đăng ký ĐTRNN chính là việc bỏ  thủ  tục thẩm tra đối với các dự  án  
ĐTRNN khơng thuộc lĩnh vực ngân hàng, bảo hiểm, chứng khốn, báo chí, 
phát thanh, truyền hình, viễn thơng có vốn đầu tư dưới 800 tỷ đồng. Theo đó, 
để  được cấp Giấy chứng nhận đăng ký ĐTRNN, các dự  án này sẽ  chỉ  cần  
nộp hồ sơ đăng ký ĐTRNN tới cơ quan quản lý, mà khơng phải trải qua q 
trình thẩm tra như  trước đây. Quy định này được xem là thơng thống, đơn 
giản, minh bạch hơn rất nhiều và tạo thuận lợi cho nhà đầu tư  trong việc  
đăng ký ĐTRNN. Bên cạnh việc xây dựng khung pháp lý rõ ràng, minh bạch,  
tạo điều kiện thuận lợi và khuyến khích các hoạt động đầu tư của DN, Nghị 
định số  83/2015/NĐ­CP cũng tăng cường giám sát các hoạt động đầu tư  này 
chặt chẽ  hơn, đặc biệt là đối với các dự  án ĐTRNN có sử  dụng vốn đầu tư 
của Nhà nước hoặc các dự án có quy mơ lớn, sử dụng nhiều ngoại tệ.
Thứ hai, ngày 17/10/2018 Bộ Kế hoạch và Đầu tư đa ban hành Thơng t
̃
ư 
sơ 03/2018/TT­BKHĐT h
́
ướng dẫn và ban hành mẫu văn bản thực hiện thủ 
8


Nguyễn Thị Linh KT45A­018­1822

tục ĐTRNN (“Thơng tư 03”). Thơng tư 03 có hiệu lực kể từ ngày 01/12/2018 

và thay thế Thơng tư 09/2015/TT­BKHĐT ngày 23/10/2015 của Bộ Kế hoạch 
và Đầu tư ban hành mẫu văn bản thực hiện thủ tục ĐTRNN (“Thơng tư 09”). 
Một số điểm mới của Thơng tư 03 so với Thơng tư 09:
i.

Mẫu bản đề nghị cấp/điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký ĐTRNN 
được đơn giản hóa, lược bỏ các nội dung giải trình khơng cần thiết  
đối với tính chất đăng ký của hồ sơ, tuy nhiên bổ sung nội dung kê  
khai  về  hình thức  ĐTRNN   để  đảm bảo xác  định  đúng các hình 
ĐTRNN theo quy định của Luật. 

ii.

Các mẫu báo cáo tình hình thực hiện dự  án hàng q và năm được 
bổ sung hướng dẫn về thời hạn gửi, thời gian lấy số liệu, nơi gửi. 

iii.

Bổ sung mẫu báo cáo tình hình hoạt động của dự án tại nước ngồi 
hàng năm (bằng lời) theo quy định tại điểm c khoản điều 72 Luật 
Đầu tư 2014 mà hiện chưa có hướng dẫn.

iv.

Hướng dẫn cụ  thể về việc nộp tài liệu về  cam kết thu xếp ngoại  
tệ. 

v.

Một số  mẫu văn bản khác được điều chỉnh lại từ  ngữ  để  rõ ràng 

hơn.

Từ  đó, việc thay đổi và bổ  sung các mẫu văn bản báo cáo gop phân
́
̀ 
chuẩn hóa thủ tục pháp lý cho hoạt động ĐTRNN, vừa tạo mơi trường thơng 
thống, vừa giúp cơ  quan quản lý nhà nước tăng cường hiệu lực quản lý với  
các dự án ngồi lãnh thổ VN.

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG ĐTRNN CỦA TẬP ĐỒN CƠNG 
NGHIỆP ­ VIỄN THƠNG QN ĐỘI VIETTEL
II.1.

Q TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA VIETTEL

Tập  đồn Cơng  nghiệp  ­  Viễn  thơng  Qn  đội  là DN  kinh tế  quốc 
phịng với 100% vốn nhà nước, do nhà nước chịu trách nhiệm kế  thừa các 
quyền, nghĩa vụ, pháp lý và lợi ích hợp pháp của Tổng cơng ty Viễn thơng  
Qn đội. Tập đồn Cơng nghiệp ­ Viễn thơng Qn đội do Bộ  Quốc Phịng 
thực hiện quyền sở hữu và là một DN qn đội kinh doanh trong lĩnh vực bưu 
chính viễn thơng và cơng nghệ  thơng tin. Q trình hình thành của cơng ty 
được thể hiện qua các giai đoạn sau:
Ngày 01/06/1989, căn cứ  vào nghị  định số  58/HĐBT của hội đồng Bộ 
trưởng, Tổng cơng ty Điện tử thiết bị thơng tin được quyết định thành lập và 
trực thuộc Bộ Tư Lệnh thơng tin liên lạc, Bộ Quốc Phịng.
9


Nguyễn Thị Linh KT45A­018­1822


Ngày 21/03/1991, căn cứ  vào quyết định số  11093/QĐ­BQP, Bộ  Quốc 
Phịng quyết định thành lập Cơng ty điện tử  thiết bị  thơng tin và tổng hợp  ở 
phía nam trên cơ sở Cơng ty Điện tử Hỗn hợp II là một trong ba đơn vị được 
thành   lập   theo   quyết   định   189/QĐ­BQP   ngày20/06/1989,   quy   định   cơ   cấu 
nhiệm vụ quyền hạn của Tổng cơng ty Thiết bị thơng tin.
Ngày 27/07/1993, theo quyết định số 336/QĐ­BQP của Bộ Quốc Phịng 
(do   thứ   trưởng   Thượng   tướng   Nguyễn   Trọng   Xun   ký),   thành   lập   lại 
DNNN: Tổng cơng ty Điện tử thiết bị thơng tin với tên giao dịch là SIGELCO.
Ngày 13/06/1995, Chính phủ  ra thơng báo số  3179 cho phép thành lập 
Công ty Điện tử  Viễn thông Quân đội. Căn cứ  vào thông báo này 14/07/1995 
Công ty thiết bị điện tử viễn thông đổi tên thành Công ty Điện tử Viễn thông 
Quân đội Viettel.
Ngày   28/10/2003,   Bộ   trưởng   Bộ   Quốc   Phòng   ra   quyết   định   số 
262/2003/QĐ­BQP, quyết định đổi tên thành Công ty Viễn thông Quân đội 
Viettel với tên giao dịch VIETTEL.
Ngày   27/04/2004,   Bộ   Trưởng   Bộ   Quốc   Phòng   ra   quyết   định   điều  
chuyển Cơng ty Viễn thơng Qn đội từ Bộ Tư Lệnh thơng tin về trực thuộc  
Bộ Quốc Phịng với tên là Cơng ty Viễn thơng Qn đội Viettel.
Ngày 06/04/2005: Tổng cơng ty Viễn thơng Qn đội chính thức được 
thành   lập   theo   quyết   định   số   45/2005/QĐ­BQP,   tên   giao   dịch   quốc   tế   là 
VIETTEL CORPORATION viết tắt là Viettel.
Ngày 14/12/2009, theo quyết định số  2079 QĐ­ttg, Tổng cơng ty Viễn 
thơng Qn đội chính thức trở  thành Tập đồn Cơng nghiệp ­ Viễn thơng 
Qn đội (VIETTEL) với vốn điều lệ là 50.000 tỷ đồng.
Do có sức sáng tạo khơng ngừng nên Viettel ngày càng làm hài lịng và  
tiếp tục chinh phục khách hàng bằng sự tự tin với một tinh thần lớn đó là tinh  
thần của những người lính để  xây dựng, quảng bá làm cho tên tuổi Viettel 
ngày càng trở nên gần gũi, thân thuộc với mọi tổ chức, mọi các nhân trong đời  
sống xã hội.
II.2.


TÌNH HÌNH ĐTRNN CỦA VIETTEL 

II.2.1.

Tổng vốn đầu tư cho các dự án ĐTRNN giai đoạn 2016­2020

Năm 2006, Viettel quyết định mở  rộng kinh doanh ra nước ngồi, tiên 
phong là dự án dịch vụ viễn thơng Metfone tại Campuchia. Đến nay, Viettel và 
đơn   vị   thành   viên   Viettel   Global   (đơn   vị   phụ   trách   lĩnh   vực   ĐTRNN   của  
Viettel) đã đầu tư 10 dự án mạng viễn thông tại các quốc gia Campuchia, Lào,  
10


Nguyễn Thị Linh KT45A­018­1822

Haiti, Mozambique, Đơng Timor, Cameron, Peru, Burundi, Tanzania, Myanmar. 
Theo “Báo cáo về  tình hình đầu tư   ở  nước ngồi”3  cuả  Cục Đầu tư 
nước ngồi ­ Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tình hình ĐTRNN của Tập đồn Cơng 
nghiệp – Viễn Thơng Qn đội Viettel tính đến hết năm 2019 như sau:
Luỹ  kế  đến hết ngày 31/12/2019,  tổng số  vốn đăng ký ĐTRNN cho 13 
dự  án của Viettel là 2,99 tỷ  USD, chiếm 25% tổng số  vốn đăng ký ĐTRNN 
của các DNNN (12,2 tỷ USD). 

Cũng theo báo cáo này, tính đến hết ngày 31/12/2019, tổng vốn ĐTRNN  
được thực hiện của các DNNN là 6,161 tỷ  USD, trong đó, tổng vốn ĐTRNN 
thực hiện của Viettel đứng thứ 2 với 1,79 tỷ USD, chiếm tới 29%.

Như vậy, dựa vào báo cáo năm 2019 của Cục Đầu tư nước ngồi, tổng  
vốn đăng ký của Viettel là 2,99 tỷ  USD, trong đó vốn thực hiện lũy kế  đạt 

khoảng 1,79 tỷ  USD, bằng gần 60% vốn đăng ký. Từ  đây, có thể  dễ  dàng  
nhận thấy rằng, tình hình triển khai đầu tư cho các dự án ĐTRNN của Viettel 
là khá nhanh với tỷ trọng khá lớn. Ngun nhân là do tốc độ giải ngân nhanh  
của các ngân hàng. Sở  dĩ tốc độ  giải ngân có thể  nhanh được như  vậy là sự 
cải thiện trong hiệu quả làm việc của cả Viettel và ngân hàng. Viettel cũng đã 
xác định đơn giá, định mức xây dựng cho các cơng việc đặc thù, chun ngành 
sát với thực tế để xác định tổng mức đầu tư, dự tốn xây dựng và quản lý chi  
phí, đồng thời cũng rất hiệu quả trong việc hồn thành hồ sơ thủ tục do ngân 
hàng u cầu. Việc Chính phủ  và Ngân hàng trung  ương đã ban hành hàng 
loạt các thơng tư, nghị định, ví dụ như Thơng tư sơ 03/2018/TT­BKHĐT ngày
́
 
17/10/2018 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư để  hướng dẫn và ban hành mẫu văn 
bản thực hiện thủ tục ĐTRNN, gop phân chu
́
̀
ẩn hóa thủ tục pháp lý cho hoạt 
động ĐTRNN giúp Viettel dễ dàng và rút ngắn thời gian thực hiện thủ tục vay 
vốn hơn. Bên cạnh đó, các ngân hàng đẩy nhanh tốc độ  thẩm định và phê 
duyệt các khoản vay, từ  đó giúp các khoản giải ngân được thực hiện nhanh  
chóng hơn. 
Theo số  liệu trong Báo cáo tài chính riêng4từ  năm 2016 đến năm 2020 
của Tổng Cơng ty cổ  phần Đầu tư  quốc tế  Viettel (Viettel Global), tổng số 
3 Cục Đầu tư nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư,  />bf70­5f08acea5ca8/NewsID/4a87461c­dfa2­4ffb­8887­b9133681270d/MenuID/330157e1­adbb­4e5b­9e9d­
be21cbd4206d

11


Nguyễn Thị Linh KT45A­018­1822


vốn dành cho các dự án ĐTRNN bao gồm vốn đăng ký mới và vốn tăng thêm 
của các dự  án từ  những năm trước (đơn vị: triệu USD) được ghi lại cụ  thể 
qua từng năm như sau:

Nhìn vào biểu đồ ta có thể nhận thấy rõ rằng nhìn chung tổng vốn cho  
các hoạt động ĐTRNN giai đoạn 2016­2020 có xu hướng tăng qua từng năm. 
Nếu như năm 2016,  tổng số vốn đăng ký cho các dự án mới và vốn tăng thêm 
cho các dự án trước đó là 168,8 triệu USD thì tới năm 2020, số vốn này đạt tới 
280,5 triệu USD, tức là tăng 111,7 triệu USD tương đương với hơn 66% so 
với năm 2016. Có rất nhiều ngun nhân khiến cho tổng vốn đầu tư này tăng 
qua từng năm, cụ thể:
Ngun nhân thứ nhất là do việc hàng loạt các nghị định hướng dẫn về 
các hình thức, quy định khi thực hiện các hoạt động ĐTRNN; các thơng tư tạo  
điều kiện thuận lợi cho việc tiến hành các thủ tục ĐTRNN đã được ban hành 
như:   Nghị   định   sớ  83/2015/NĐ­CP   của   Chính   Phủ   đưa   ra   hướng   dẫn   về 
chuyển vốn ĐTRNN, xác định địa điểm thực hiện dự  án, thực hiện chế  độ 
báo cáo…; Thơng tư số  09/2015/BKHĐT­TT do Bộ  Kế hoạch và Đầu tư  ban 
hành để đưa ra mẫu văn bản thực hiện thủ tục ĐTRNN. Bên cạnh đó cịn có 
các   thơng   tư   hỗ   trợ   của   Ngân   hàng   nhà   nước   VN   như   Thông   tư   số 
12/2016/TT­NHNN để  hướng dẫn về  quản lý ngoại hối đối với hoạt động 
ĐTRNN.   Việc   ban   hành   hàng   loạt   các   hướng   dẫn   cụ   thể   cho   hoạt   động 
ĐTRNN như  vậy khiến cho việc mở  rộng phạm vi  đầu tư, kinh doanh  ở 
nước ngồi của Viettel đã trở nên thuận lợi hơn. 
Ngun nhân thứ  hai là do những thay đổi trong chính sách tiếp nhận  
đầu tư  nước ngồi của các quốc gia khác cũng tạo điều kiện thuận lợi việc  
ĐTRNN của Viettel. Chính phủ  các nước đều ban hành chính sách khuyến 
khích, kêu gọi đầu tư  nước ngồi tại một số  nền kinh tế (ví dụ  LB Nga) rất 
đơn   giản.   Quan   hệ   giữa   VN   với   một   số   nền   kinh   tế   (Lào,   LB   Nga,  
Campuchia, …) là những quan hệ kinh tế và chính trị đặc biệt nên nhận được 

sự ủng hộ của Chính phủ hai bên đối với quan hệ hợp tác đầu tư giữa DN hai 
phía nên Viettel khơng ngừng đầu tư để có thể mở rộng quy mơ phát triển, thị 
trường ở các thị trường này. 
Ngun nhân thứ ba cũng là ngun nhân chính khiến tổng vốn ĐTRNN  
của Viettel tăng là do từ  năm 2016 Viettel bắt đầu thực hiện đầu tư  sang  
Myanmar để  xây dựng cơng ty viễn thơng Mytel. Thị  trường Myanmar được 
4 Báo cáo tài chính riêng giai đoạn 2016­2020 của Tổng Cơng ty cổ phần Đầu tư quốc tế Viettel (Viettel 
Global),  />
12


Nguyễn Thị Linh KT45A­018­1822

đánh giá là thị trường lớn nhất và có tiềm năng tăng trưởng cao nhất   trong số 
10   thị   trường   nước   ngoài   của   Viettel5.   Do   vậy,   trong   giai   đoạn   này,   vốn 
ĐTRNN của Viettel chủ  yếu là sang thị  trường Myanmar để  triển khai thực 
hiện và duy trì hoạt động của dự án Mytel. 
II.2.2.

Tình hình ĐTRNN theo địa bàn đầu tư

Tính đến hết năm 2020, Viettel đã có giấy phép, đã đầu tư  hạ  tầng  
mạng lưới viễn thơng và kinh doanh, cung cấp dịch vụ  tới gần 100 triệu  
khách hàng tại 10 quốc gia nước ngồi trải dài từ  Châu Á, Châu Phi và Châu 
Mỹ. ĐTRNN được cấp giấy phép phân theo đối tác đầu tư  chủ  yếu (Luỹ kế 
các dự án cịn hiệu lực đến ngày 31/12/2020) cụ thể như sau:
Nhìn vào  biểu  đồ   ta có  thể   thấy  rằng,  Viettel hiện  đang  thực  hiện 
ĐTRNN nhiều nhất là tại Châu Phi với 4 dự án ở  4 quốc gia và tổng số  vốn 
đăng ký của 4 dự  án này là gần 1,35 tỷ  USD, chiếm 45% tổng vốn đăng kí 
ĐTRNN của Viettel. Châu Á đứng thứ 2 với 4 dự án tại 4 quốc gia Đơng Nam 

Á và tổng vốn đăng ký là gần 1,26 tỷ USD. Châu Mỹ là nơi nhận được ít đầu 
tư từ Viettel nhất khi mới chỉ có 2 dự án ở 2 quốc gia với tổng vốn đăng ký là  
gần 376 triệu USD (số vốn đầu tư  cho Châu Phi gấp hơn 3,5 lần Châu Mỹ).  
Sở  dĩ, Châu Phi là nơi nhận được nhiều vốn đầu tư  từ  Viettel nhất bởi cả 4 
dự  án của Viettel đều  ở những quốc gia nghèo, cơ  sở  hạ  tầng cịn chưa phát 
triển. Do vậy, Viettel cần phải bỏ một số vốn khá lớn để tiến hành xây dựng 
cơ  sở  hạ  tầng viễn thơng trước khi tiến hành kinh doanh  ở  những quốc gia  
này. Theo số  liệu của Ngân hàng Thế  giới (World Bank) 6, tính đến hết năm 
2019, cơ cấu dân số và GDP của 10 quốc gia Viettel đầu tư được ghi lại như 
sau:

Nhìn vào biểu đồ  trên, ta có thể  thấy rằng tính đến hết năm 2020,  
Viettel đã đầu tư  vào 10 dự án ở  10 quốc gia khác nhau. Các quốc gia Viettel  
đang đầu tư đa phần là những quốc gia nghèo, GDP/đầu người cịn khá thấp, 
cơ  sở  hạ tầng cịn chưa phát triển hay có những bất  ổn về  an ninh­chính trị. 
Do vậy, có thể nhận xét rằng, thị trường của Viettel phần lớn là những quốc  
gia cịn lạc hậu về cơng nghệ thơng tin, đối thủ cạnh tranh ít.  
Tuy nhiên, trong số  tất cả  các thị  trường nước  ngoài mà Tập  đoàn 
5 Viettel business solutions,  />truong­myanmar.html

6 Ngân hàng Thế giới,  https://datatopics.    worldbank.org/world­development­indicators/ 

13


Nguyễn Thị Linh KT45A­018­1822

Viettel từng đầu tư, Peru là quốc gia duy nhất có mật độ  điện thoại di động 
đạt trên 100% khi Viettel tiến hành đầu tư. Thêm nữa, đây cũng là thị trường  
duy nhất đến nay của Viettel có trình độ  phát triển kinh tế cao hơn VN. Thu  

nhập bình qn đầu người của Peru gấp 3 lần VN. Thế  nhưng, dù trình độ 
phát triển kinh tế  cao hơn VN, mật độ  điện thoại di động đã vượt ngưỡng 
100% khi Viettel đến, nhưng vùng phủ sóng 3G vẫn chỉ tập trung ở thành phố 
lớn. Tại các vùng nơng thơn, 3G vẫn “trắng sóng” và ở  mơt số  vùng núi cao, 
rừng núi hiểm trở thậm chí chưa có sóng di động 2G (như khu vực rừng rậm  
Amazon). Tận dụng cơ hội như vậy, Viettel đã tiến hành đầu tư và đạt được 
hiệu quả ở thị trường này.
  Dựa vào  Báo cáo thường niên năm 20197  của Tổng Cơng ty cổ  phần 
Đầu tư quốc tế Viettel (Viettel Global), ta có tổng vốn đăng ký ĐTRNN (theo 
giấy phép được Bộ  Kế  hoạch và Đầu tư  cấp)  ở  từng quốc gia cụ  thể  như 
sau: 
Tổng 
vốn 
đăng ký 
đầu tư 
(Triệu 
USD)

Tổng 
vốn đăng 
ký đầu 
tư (Triệu 
USD)

Tổng 
vốn đăng 
ký đầu 
tư (Triệu 
USD)


CHÂU Á

1266,37

CHÂU PHI

1347,82

CHÂU MỸ

375,8

Myanmar 
(Mytel)

800

Mozambique 
(Movitel)

493,7

Peru (Bitel)

275,8

Lào 
(Unitel)

300


Tanzania 
(Halotel)

355,2

Haiti 
(Natcom)

100

Campuchi

(Metfone)

151,45

Cameroon 
(Nextel)

328,92

7 Báo cáo thường niên 2019, 
/>
14


Nguyễn Thị Linh KT45A­018­1822

Đơng 

Timor 
(Telemor)

14,92

Burundi 
(Lumitel)

170

Bảng : Tổng vốn đăng ký ĐTRNN của từng dự án ­ Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2019 của Viettel Global

Tính đến nay, tổng vốn đăng kí ĐTRNN cho 10 dự án của Viettel là 2,99 
tỷ USD, trong đó, vốn đăng ký đầu tư ở thị trường Mynamar với dự án Mytel 
là lớn nhất với 800 triệu USD. Ngun nhân là Myanmar được xem là một thị 
trường viễn thơng hấp dẫn khi mà tại thời điểm Myanmar mở cửa cho ngành 
viễn thơng (trước năm 2014, thị trường viễn thơng Myanmar, bao gồm cả các  
mạng điện thoại di động và điện thoại cố  định do cơng ty nhà nước Bưu 
chính Viễn thơng Myanmar độc quyền), GDP tăng trưởng bình qn của nước 
này là 7­8%, với hơn 51 triệu dân. Thế nhưng tổng số  th bao điện thoại di 
động  ở  Myanmar đạt 6,5 triệu, chiếm 10,7% tổng dân số  và 13,1% dân số 
trong độ tuổi sử dụng điện thoại di động (từ 12 đến 70 tuổi)­ mức thấp nhất  
trong khu vực Đơng Nam Á8. Thị  trường đầy tiềm năng tăng trưởng cịn rất 
lớn, vì vậy Viettel sẵn sàng đầu tư một khoản vốn lớn nhất trừ trước đến nay 
để  khai thác tiềm năng của thị  trường này. Nếu nếu thành cơng thì sẽ  mang  
lại lợi nhuận rất lớn cho Viettel giúp Tập đồn này gia tăng giá trị vốn hóa lên 
gấp nhiều lần. 
Đứng thứ  hai là thị  trường Mozambique với vốn  đăng ký đầu tư  là 
493,7 triệu USD, trong khi đó thị  trường Đơng Timor là thấp nhất khi chỉ có 
14,92 triệu USD. Ngun nhân là do Đơng Timor là một quốc gia có số dân và 

diện tích rất nhỏ, vì vậy Viettel khơng cần tốn q nhiều vốn đầu tư ban đầu  
cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng viễn thơng và các hoạt động kinh doanh tại 
quốc gia này.
Như  vậy, có thể  nói thị  trường Mozambique là thị  trường   chiến lược 
của Viettel  ở  Châu Phi, và thị  trường Myanmar là thị  trường chiến lược  ở 
Châu Á trong thời gian tới, Peru là thị trường chiến lược ở Châu Mỹ với 275,8  
triệu USD vốn đăng ký đầu tư. Viettel thơng qua các thị  trường này, tạo bàn 
đạp để phát triển các thị trường khác trong cùng một châu lục. 
II.2.3.

Tình hình ĐTRNN theo hình thức đầu tư

Tính đến hết năm 2020, Viettel thực hiện ĐTRNN  ở  10 quốc gia khác 
nhau theo hai hình thức chính9: 1­Thành lập cơng ty con; 2­Liên doanh với các  
8 AASC,  />
9 CafeF,  />
15


Nguyễn Thị Linh KT45A­018­1822

DN nước ngồi. Tình hình đầu tư theo từng hình thức cụ thể như sau:

Nhìn vào biểu đồ trên, ta có thể thấy tới 63,2% tổng vốn đăng kí đầu tư 
của Viettel, tương  ứng với gần 1,89 tỷ  USD là dành cho 8 cơng ty con, bao  
gồm Metfone (Campuchia), Telemor (Đơng Timor), Halotel (Tanzania), Nextel 
(Cameroon), Movitel (Mozambique), Lumitel (Burundi), Bitel (Peru), Natcom 
Haiti). 38,8 % cịn lại tương ứng với 1,01 tỷ USD được đầu tư vào các cơng ty 
liên doanh, đó là: Unitel (Lào) và Mytel (Myanmar).


CHƯƠNG   III:   ĐÁNH   GIÁ   HOẠT   ĐỘNG   ĐTRNN   CỦA 
VIETTEL
3.1.

NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC

Dựa theo Báo cáo tài chính riêng và Báo cáo thường niên từ  năm 2016 
đến 2020 của Viettel Global, ta có kết quả  kinh doanh tại thị trường quốc tế 
của Viettel giai đoạn này như sau:

  Nhìn chung, doanh thu tại các thị trường nước ngồi của Viettel có sự 
biến đổi liên tục, khơng  ổn định qua từng năm. Năm 2017 chứng kiến mức 
doanh thu cao nhất của Viettel kể  từ  khi tiến hành ĐTRNN, đạt 19,034 tỷ 
VNĐ, cao hơn 3,808 tỷ USD tăng trưởng 25% so với năm 2016. Ngun nhân 
có được sự tăng trưởng doanh thu ĐTRNN của Viettel trong năm 2017 là nhờ 
cung cấp 4G tại 7/10 thị trường nước ngồi, tăng trưởng 20% cho doanh thu  
trung bình trên từng khách hàng. Bên cạnh đó, hoạt động đưa các giải pháp 
viễn thơng,  ứng dụng cơng nghệ  thơng tin cho các DN lớn, chính phủ  các 
nước cũng mang lại tăng trưởng doanh thu cho Viettel ở thị trường quốc tế. 
Về  lợi nhuận và tỷ  suất lợi nhuận gộp tại các thị  trường nước ngồi  
của Viettel nhìn chung đều có xu hướng tăng qua từng năm. Điều này chứng  
minh rằng, đến thời điểm hiện tại hoạt động kinh doanh của Viettel đang 
diễn ra càng hiệu quả và các khoản chi phí lúc này đang được kiểm định chặt 
chẽ.
 Đặc biệt, trong năm 2020, dưới tác động của COVID­19 trên tồn cầu 
cùng tình trạng bão hịa của các dịch vụ  viễn thơng truyền thống, thế  nhưng 
Viettel vẫn ghi nhận mức doanh thu 18,900 tỷ VNĐ ở thị trường quốc tế, gần  
bằng doanh thu kỉ lục năm 2017. Đồng thời lợi nhuận trước thuế của Viettel  
cũng đạt tới 1,100 tỷ VNĐ, cao nhất trong 5 năm trở lại đây. Theo báo cáo tài 
chính năm, về  cơ  cấu doanh thu, thị  trường Đơng Nam Á đóng góp chủ  đạo  

16


Nguyễn Thị Linh KT45A­018­1822

với hơn 9.100 tỷ  VNĐ, tiếp đến là châu Phi với 6.500 tỷ  VNĐ và Mỹ  Latin  
đạt 3,200 tỷ  VNĐ. Mỹ Latin với duy nhất mạng Natcom tại Haiti được xem 
là một trong những điểm sáng năm 2020 khi doanh thu tăng trưởng tới 47% 
cịn lợi nhuận cũng tăng 53% từ 369 tỷ lên 566 tỷ VNĐ10.
3.2.

HẠN CHẾ VÀ NGUN NHÂN CỦA HẠN CHẾ

3.2.1.

Hạn chế của Viettel khi tiến hành ĐTRNN

Mặc dù đã đạt được những kết quả tích cực nhất định, mơi trường đầu 
tư  nước ngồi tuy rộng lớn và giàu tiềm năng song Viettel khi ĐTRNN cũng 
tồn tại khơng ít những hạn chế.
Thứ nhất, thị trường hẹp. Đa phần những thị trường mà Viettel đầu tư 
vẫn chủ yếu tập trung  ở những nước có nền kinh tế kém phát triển hơn như 
Lào, Campuchia, hay  ở  các địa bàn xa xơi, thơng tin liên lạc, đi lại khó khăn 
như  Châu Phi, Nam Mỹ. Đây đều khơng phải những quốc gia đơng dân và 
giàu có, do vậy quy mơ thị  trường khơng nhiều. Mặt khác  ở  thị  trường phát  
triển hơn là Peru thì tại thời điểm Viettel đầu tư, viễn thơng nước này đã bị 
thống trị bởi 2 tập đồn thuộc nửa trên của Top 10 thế giới. Vì vậy thị trường 
của Viettel ở quốc gia này cũng khơng lớn.
Thứ hai, cơng tác đào tạo nguồn nhân lực cịn kém. Nhân lực là vấn đề 
then chốt với mọi cơng ty. chiến lược của Viettel là đào tạo con người để 

nắm vững cơng nghệ, kỹ  thuật mang đi đầu tư, kiến thức kinh doanh, để 
nhân viên chủ chốt của Viettel đảm nhiệm 10% lao động trí tuệ  cịn lại 90% 
sẽ được đào tạo theo quy trình hóa dành cho người lao động đơn giản và th 
ngồi. Chiến lược là vậy nhưng cơng tác đào tạo lại  ở  Viettel sẽ  tốn rất  
nhiều thời gian để  đào tạo trong,nước rồi mới cử sang nước ngồi làm việc. 
Một số  cán bộ  cơng nhân viên nước ngồi cịn chưa thực sự  tin vào triết lý, 
văn hóa kinh doanh của cơng ty.
Thứ  ba, lợi thế  cạnh tranh khơng cao. Ví dụ, năm 2013, Viettel từng  
tham gia cuộc đấu thầu giành quyền khai thác mạng viễn thơng tại Myanmar 
nhưng đã khơng thành cơng trước 2 nhà mạng đến từ Na Uy và Qatar.
3.2.2.

Những ngun nhân cơ bản

Nếu đem so sánh việc đầu tư  của các DN Viễn thơng nước ngồi vào 
VN và việc ĐTRNN của Viettel trên mọi phương diện cho thấy việc thực  
hiện ĐTRNN của Viettel cịn rất nhiều hạn chế gây khó khăn cho việc thực 
hiện ĐTRNN của Viettel. Ngun nhân cụ thể là:
10 Báo Đầu tư Chứng khốn,  />xi­1­100­ty­dong­cao­nhat­5­nam­post261352.html

17


Nguyễn Thị Linh KT45A­018­1822

Thứ nhất, hạn chế về nguồn vốn. Việc ĐTRNN địi hỏi chi phí rất cao 
từ  việc đầu tư, trả  lương cho nhân viên, bên cạnh đó cịn phát sinh nhiều  
khoản chi phí khác như  tìm luật sư, th báo cáo kiểm tốn... Chưa kể  việc 
đầu tư  thường khơng đem đến lợi nhuận ngay mà cần một khoảng thời gian  
nếu dự án vận hành hiệu quả mới có thể sinh lời, với nhiều dự án, thời gian 

này thậm chí có thể kéo dài 5­10 năm. Viettel hiện nay được đánh giá là một  
trong những DNVN có vốn điều lệ  lớn, tiềm lực tài chính mạnh. Tuy nhiên, 
so sánh với những cơng ty viễn thơng  ở  các quốc gia khác, có lịch sử  phát  
triển lâu hơn, tiềm lực tài chính mạnh hơn cũng như khả năng huy động vốn 
linh hoạt hơn thì nguồn vốn chính là hạn chế  lớn nhất của Viettel trong q  
trình xâm nhập viễn thơng  ở  các quốc gia khác, nhất là những thị  trường có 
tiềm năng phát triển lớn hoặc có khả năng đem lại lợi nhuận cao.
Thứ hai, chất lượng chưa cao của đội ngũ cán bộ lịng cốt người Việt. 
Theo đánh giá tổng kết của bộ phận quản trị cấp cao, đội ngũ cán bộ kỹ thuật  
và kinh doanh người Việt đi, ngoại ngữ, năng lực và kinh nghiệm quản lí cịn 
nhiều hạn chế. Một số cán bộ VN đảm nhiệm cương vị là cán bộ chủ trì cấp 
phịng ban, chi nhánh mà chưa hiểu văn hóa bản địa, điều hành chưa thực sự 
hiệu quả.
Thứ ba, sự thiếu đồng bộ  và đầy đủ  của hành lang pháp lý cho đầu tư 
nước ngồi. Việc nghiên cứu các văn bản pháp lý liên quan đến hoạt động 
đầu tư của Viettel cịn nhiều hạn chế, chưa lường trước được những vấn đề 
phát sinh trong q trình thẩm định, cấp phép và những vấn đề  liên quan đến 
hoạt động kinh doanh tại các quốc gia khác. Ví dụ  như: Khi Viettel bắt đầu 
vào thị trường Campuchia họ xin cấp giấy phép dịch vụ VoIP vì tại thời điểm  
đó chỉ có duy nhất 1 nhà mạng cung cấp dịch vụ này nhưng nhà mạng này lại 
là một liên doanh của BBCVT Campuchia nên họ  đã bảo hộ  cho nhà mạng 
này gây ra khơng ít khó khăn cho Viettel. Viettel chính thức đặt vấn đề  từ 
tháng 2/2006 đến tháng 5/2006 mới thống nhất được ngun tắc và đến tháng 
7/2006 mới được ký những phụ lục cần thiết để kinh doanh.

CHƯƠNG IV: GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY ĐTRNN TRONG LĨNH 
VỰC VIỄN THƠNG CỦA VIETTEL
4.1.

CƠ HỘI ĐẦU TƯ VIỄN THƠNG QUỐC TẾ CỦA VIETTEL


Thứ  nhất, thị  trường cịn khá rộng lớn. Trên thế  giới, có khoảng 60 
quốc gia với tổng dân số khoảng 2 tỷ người có mật độ điện thoại dưới 40%.  
Đây đều là những thị  trường tiềm năng để  đầu tư. Đồng thời, có rất nhiều 
quốc gia có dân số  đơng, thu hập GDP/đầu người thuộc mức trung bình­cao,  
thế  nhưng những cơng ty viễn thơng hàng đầu thế  giới mới chỉ  chiễm giữ 
được một phần thị trường, ví dụ như Philippines, do đó cơ hội để Viettel xâm 
18


Nguyễn Thị Linh KT45A­018­1822

nhập vào những thị trường này là vẫn cịn khá lớn. 
Thứ  hai, cạnh tranh chưa cao. Hiện nay số  lượng cơng ty tham gia thị 
trường đầu tư viễn thơng quốc tế mới chỉ khoảng hơn 30 cơng ty, trong đó số 
cơng ty lớn là khoảng 15. Số lượng đối thủ cịn khá ít, trong khi thị trường cịn  
rất nhiều, do vậy khi thực hiện ĐTRNN, Viettel sẽ khơng gặp phải sự  cạnh  
tranh q quyết liệt và có nhiều cơ hội xâm nhập thị trường hơn.
Thứ ba, cơ hơi l
̣ ựa chon đia đi
̣
̣
ểm đâu t
̀ ư thich h
́ ợp, từ đo nâng cao hiêu
́
̣  
qua s
̉ ử  dung vơn. Hi
̣

́
ện nay VN đã và đang có mối quan hệ  kinh tế  với rất 
nhiều quốc gia trên thế giới. Trong bơi canh xu h
́ ̉
ương t
́ ự do hoa đâu t
́ ̀ ư  đang  
diên ra manh me, q trình h
̃
̣
̃
ội nhập quốc tế đang được đẩy nhanh, VN đã khí 
kết rất nhiều hiệp định song phương, đa phương với những quốc gia này sẽ 
hỗ  trợ  them cho hoạt động ĐTRNN. Do vậy, Viettel sẽ  có nhiều cơ  hội lựa  
chọn những quốc gia có thị trường tiềm năng cũng như nhận được những ưu  
đãi, thuận lợi từ các hiệp định kinh tế giữa quốc gia này và VN để tiến hành  
đầu tư dễ dàng và hiệu quả hơn.
Thứ tư, thương hiệu VN và Viettel. Viễn thơng là ngành liên quan đến  
an ninh quốc gia nên các nước đều muốn chọn những đối tác tin cậy về chính 
trị. Hiện nay, VN đang có quan hệ  ngoại giao­chính trị  với 189 quốc gia và  
vùng lãnh thổ trên thế giới, đồng thời rất có uy tín chính trị tại các nước Châu 
Á, Châu Phi và Trung Mỹ. Lợi thế của Viettel là đầu tư  vào những nước có 
quan hệ chính trị tốt với VN. 
4.2.

THÁCH THỨC KHI ĐTRNN CỦA VIETTEL

Thứ nhất, chênh lệch về trình độ, kỹ  năng, sức cạnh tranh của Viettel. 
Bắt đầu thực hiện ĐTRNN vào năm 2006, tính đến nay, Viettel mới có gần 15  
năm kinh nghiệm đầu tư, do vậy khả năng dự  báo thị  trường, năng lực quản 

lý, năng lực tài chính vân cịn nhiêu h
̃
̀ ạn chế. Đặc biệt, viễn thơng là một lĩnh  
vực liên quan đến scác ản phẩm khoa học­cơng nghệ, do vậy nó làm nảy sinh  
các vấn đề  tranh chấp mới liên quan đến sở  hữu trí tuệ, bản quyền, nhãn 
hiệu, chỉ dẫn địa lý, kiểu dáng cơng nghiệp
Thứ hai, VN chưa có chính sách quốc gia về ĐTRNN. Phần lớn các văn 
bản pháp luật liên quan đến ĐTRNNcủa VN đều là những thơng tư, nghị định 
do Chính phủ và các Bộ, Ngành có liên quan ban hành chứ chưa có một chính 
sách hướng dẫn cụ  thể. Do vậy, Viettel sẽ  gặp những khó khăn trong việc  
thực hiện các thủ  túc pháp lí cũng như  giải quyết những vấn đề  pahst sinh  
trong q trình thực hiện đâu tư.
Thứ  ba, viễn thơng là một lĩnh vực nhạy cảm về  chính trị, do vậy khi 
ĐTRNN sẽ có rủi ro rất lớn về chính trị.
19


Nguyễn Thị Linh KT45A­018­1822

Thứ tư, rào cản về pháp lý, văn hóa. Pháp luật của mỗi quốc gia đều có  
những sự  khác biệt nhất định bởi vậy khi các hành động có liên quan đến 
pháp luật của nhiều quốc gia khác nhau và dưới sự  điều chỉnh của các nước 
thì xảy ra rất nhiều vấn đề. Bất đồng về ngơn ngữ và văn hóa trong q trình  
làm việc của cán bộ, nhân viên cũng như người lao động ở nước sở tại cũng  
gây ra nhiều khó khăn. Sự  khác biệt lớn này sẽ  làm cho các nhân viên cũng 
như những người lao động trực tiếp tại nước sở tại khó mà có thể hịa thuận  
và làm việc, hỗ  trợ  nhau tốt nhất trong cơng việc được, từ  đó sẽ  làm giảm 
năng suất lao động và chất lượng của cơng việc. 
4.3.


GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY ĐTRNN CỦA VIETTEL

4.3.1.

Về phía Viettel

4.3.1.1.

Tấn cơng mạnh các thị trường tiềm năng

Vào giai đoạn hiện nay, khi thế giới đã tiến những bước rất xa từ trước 
khi VN tham gia thị trường viễn thơng quốc tế, việc một tập đồn của VN tìm 
kiếm các cơ hội cịn sót lại trên bản đồ viễn thơng quốc tế là một việc làm vơ  
cùng khó khăn. Để  có thể  đuổi kịp các đối thủ  mạnh hơn và có nhiều kinh 
nghiệm hơn, việc rất quan trọng là phải quyết liệt hơn đối thủ nhiều lần tại  
những thị  trường tiềm năng cịn sót lại. Trước hết, phải tăng cường nghiên 
cứu và tìm hiểu nhu cầu của khách hàng tại các thị  trường tiềm năng. Cơng  
việc đầu tiên mà Viettel cần làm là đẩy mạnh cơng tác nghiên cứu thị trường,  
tìm hiểu nhu cầu của khách hàng đối với từng loại sản phẩm để  cơng ty tập  
trung đầu tư sản xuất loại sản phẩm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng, đồng 
thời khơng ngừng đem đến cho khách hàng những sản phẩm mới lạ  và đầy  
tiện ích, hợp túi tiền với từng khách hàng khác nhau. Ngồi ra, cơng ty cần  
phải nghiên cứu các hoạt động, hành vi của đối thủ canh tranh để có thể xây  
dựng chiến lược và tiến hành hoạt động đầu tư  hạ  tầng phù hợp nhất mang  
lại hiệu quả cao nhất mà khơng gây lãng phí cho Viettel.
Một điều hiển nhiên hiện nay là các nước mà Viettel đầu tư vào đều là 
những nước nghèo, những nước đang phát triển, chính vì thế  mà Viettel cần 
tập trung nghiên cứu thị trường thật kỹ tránh trường hợp mất tiền của, cơng  
sức đi đầu tư  mà khơng mang lại hiệu quả  cao. Ngồi ra, khi đã đầu tư  cần 
nghiên cứu xem tại thị trường tiềm năng đó đâu là khách hàng tiềm năng mà 

Viettel muốn hướng tới để  khai thác tốt khu vực này. Khi khai thác tốt mới 
mang lại được hiệu quả  cao. Viettel muốn mở  rộng hơn việc  ĐTRNN thì 
trước hơn cần phải có phương pháp nghiên cứu thị trường ổn thỏa, thỏa mãn  
được những nhu cầu mà Viettel có khả  năng làm được để  đầu tư  chứ  khơng 
phải cứ đầu tư tràn lan nước nào cũng đầu tư như thế việc mang lại hiệu quả 
sẽ  khơng cao mà tốn rất nhiều chi phí đầu tư. Trong thời gian qua Viettel đã 
làm tốt cơng việc là tìm kiếm được 5 thị  trường tiềm năng nhưng muốn mở 
20


Nguyễn Thị Linh KT45A­018­1822

rộng ra xa hơn cho nhiều người biết đến thì cần phải có cơng tác nghiên cứu  
thị trường tốt mới mang lại hiệu quả.
Song song với đó, cần phải tập trung vào hệ  thống mạng lưới viễn 
thơng. Dù hệ  thống mạng lưới viễn thơng của Viettel được đầu tư  rất tốt  
điển hình là tại thị trường Campuchia đều đứng đầu về cơ sở hạ tầng mạng  
lưới tuy nhiên việc đầu tư nào cũng có nhiều khó khăn trở ngại nhất là khi cơ 
sở  ngày càng hiện đại hơn nên Viettel cũng cần tập trung đầu tư  cơ  sở  hạ 
tầng mạng lưới sao cho hiệu quả nhất. Như tại các trung tâm kỹ thuật ở các 
chi nhánh mà Viettel đã đầu tư, hàng tháng cần có kế  hoạch và tổ  chức bảo 
quản,   bảo   dưỡng,   bảo   trì   các   trạm   BTS,   các   Node   truyền   dẫn,   tổng   đài  
DISLAM…để  nâng cao chất lượng của mạng lưới. Ngồi ra, cần mở  rộng 
hơn các mạng lưới cơ sở hạ tầng và vùng phủ sóng bằng cách tăng các trạm  
BTS cho tương xứng với sự  phát triển của nhà mạng Viettel, đảm bảo chất 
lượng  cuộc  gọi  ngày  càng  được  nâng cao.  Cần  phải liên  tục  theo  dõi xu 
hướng biến động cơng nghệ của thế giới để có hướng đi thích hợp tránh lạc 
hậu về cơng nghệ mang đi đầu tư.
4.3.1.2.


Nâng cao năng lực tài chính

Muốn nâng cao năng lực tài chính của mình thì Viettel cần thực hiện  
những việc sau:
Cần phải duy trì quan điểm phát triển nhanh nhưng hiệu quả, dẫn đầu 
về hạ  tầng mạng lưới tại các nước đầu tư, đưa ra các chính sách hợp lý để 
khai thác hết được hiệu quả  của hạ  tầng mạng lưới, các chính sách khuyến 
khích…phù hợp với các mục tiêu của Tập đồn.
Bên cạnh việc mang vốn đi đầu tư  thì Viettel cũng cần phải chú trọng 
đến việc kiểm sốt chi phí chặt chẽ. Cần phải thành lập một bộ  phận quản 
lý chi phí cho cơng ty và các cơng ty con, bộ phận này có chức năng phân tích,  
tổng hợp, đánh giá chi tiết các chi phí cũng như  các hoạt động tài chính của 
cơng ty để đưa ra các mặt mạnh cũng như thiếu xót của cơng ty để có những  
biện pháp khắc phục. Ngồi ra, cần thực hiện các biện pháp cắt giảm bớt các  
chi phí một cách triệt để  để  mang lại lợi nhuận cho cơng ty. Việc tiết kiệm  
chi phí là rất quan trong đối với các DN nhất là các DN đi ĐTRNN vì khi họ 
tiết kiệm được chi phí sẽ giảm bớt một phần phát sinh mà mang lại được lợi  
nhuận nhiều nhất cho cơng ty. Viettel đầu tư tại nhiều nước mà mỗi nước lại  
có các chi phí phát sinh khác nhau làm cho rất tốn vì vậy nếu tiết kiệm được  
một phần nào đó thì càng tốt.
Mặt khác, Viettel cần đảm bảo tài sản mang đi đầu tư  phải được sử 
dụng đúng mục đích và khơng bị thất thốt, lãng phí. Việc đảm bảo số tài sản 
mang đi đầu tư  là rất quan trọng vì khi có được số  tài sản đó hiệu quả  thì 
21


Nguyễn Thị Linh KT45A­018­1822

việc đầu tư mới mang lại lợi nhuận, nếu như đang đầu tư  mà lại thiếu thốn  
tài sản, bị  thất thốt sẽ  làm cho cơng việc đầu tư  khơng hiệu quả  mà cịn  

mang tổn thất cho cơng ty mất thêm khoản chi phí đầu tư khơng hiệu quả. Vì  
vậy Viettel cần ban hành định mức cho số  ngày tối đa tại sản mua về  phải  
đưa vào sử dụng tránh việc mua tài sản về để  kho mà khơng mang đi đầu tư 
gây ra lãng phí. Cần phải kiểm kê định kỳ  những tài sản mang đi đầu tư  cho 
các nước mà Viettel đang và sẽ  đầu tư. Đây là những cơng việc mà Viettel 
trong nước đang làm và mang lại hiệu quả cao nên có thể  áp dụng cơng việc  
đó cho Viettel  ở nước ngồi để  nhằm đỡ  mất chi phí một cách vơ ích, khơng 
hiệu quả cho việc đầu tư.
4.3.1.3.

Chăm lo phát triển mạnh nguồn nhân lực

Viettel cần phải tuyển dụng các chun gia nước ngồi để  có thể  kết 
hợp đào tạo, chuyển giao hiểu biết về cơng nghệ  và ln chuyển các cán bộ 
có năng lực đến các dự án có nhu cầu cần thiết. Bên cạnh đó, khi tuyển chọn  
cần đề  ra các tiêu chuẩn cụ  thể  để  lựa chọn cán bộ  cử  đi các dự  án nước  
ngồi, các cán bộ  này cần phải có đủ  trình độ, chun mơn, ngoại ngữ, kinh  
nghiệm và ý thức trách nhiệm cao. Về  lâu dài, cần đẩy mạnh các hoạt động  
đào tạo để phát triển đội ngũ có đủ năng lực, trình độ ngồi ngữ và tâm huyết 
để đi ra các thị trường nước ngồi. Các hình thức đào tạo có thể là ngắn hạn, 
dài hạn, đào tạo trong nước, đào tạo nước ngồi…có định hướng chỉ đạo cán  
bộ tham gia các dự án vừa làm, vừa học hỏi kinh nghiệm, trình độ của cán bộ 
đối tác. Tăng cường kiểm tra, giám sát, nâng cao chất lượng các khóa đào tạo,  
phát huy triệt để những nguồn chi cho đào tạo.
Để có một nguồn lao động ổn định, chất lượng cao, đặc biệt là các cán 
bộ  giỏi trong nước cũng như  các cán bộ  là người nước tiếp nhận đầu tư, có 
kinh nghiệm trong hoạt động đầu tư  Viettel cần đưa ra những chính sách thu 
hút đãi ngộ nhân tài; các chính sách về lương, thưởng, đãi ngộ  cần đảm bảo 
tiêu chí: minh bạch, cơng bằng và có sức hấp dẫn, cạnh tranh nhằm phục vụ 
sự phát triển của cơng ty. 

4.3.2.

Về phía nhà nước

4.3.2.1.

Có chiến lược hỗ trợ DN đầu tư ra nước ngồi

Thứ nhất, hỗ trợ nguồn vốn đầu tư:
Nhà nước cần hỗ  trợ  thêm nguồn vốn đầu tư  cho các dự  án về  viễn 
thơng thực hiện  ở  nước ngồi mà có tác động tới sự  phát triển kinh tế, mối  
quan hệ hữu nghị của nước ta, những dự án này có thể  sẽ được vay vốn của 
nhà nước thơng qua các ngân hàng với mức vay tối thiểu là 30% tổng số vốn  
đầu vào dự án với lãi suất ưu đãi. 
22


Nguyễn Thị Linh KT45A­018­1822

Thứ hai, chính sách ưu đãi về thuế:  
Cần miễn hồn tồn các loại thuế, kể  cả  thuế  chuyển lợi nhuận về 
nước trong 5 năm kể  từ  khi dự  án đi vào hoạt động. Tăng cường ký kết các 
hiệp định tránh đánh thuế  2 lần với các nước, để  đảm bảo các nhà ĐTRNN 
khơng bị nộp thuế trùng.
4.3.2.2.

Đẩy mạnh việc cung cấp thơng tin hữu ích đến DN

Cơ  quan quản lý nhà nước mà Bộ  Kế  hoạch Đầu tư  chủ  trì sẽ  phối 
hợp với các Bộ, ngành liên quan thu thập thơng tin nhanh nhất về  các chính  

sách thu hút đầu tư của các nước này, các dự án đang kêu gọi đầu tư…để phổ 
biến cho các DN trong nước biết được từ đó xây dựng các phương án đầu tư 
phù hợp. Cần thúc đẩy tìm hiểu nhanh về  tiềm năng và cơ  hội của một số 
ngành, lĩnh vực mà DNVN đang có ý định đầu tư vào. Ngồi ra, cần tìm hiểu 
thêm hoạt động sản xuất kinh doanh của DN nước bạn hoạt động trong lĩnh  
vực đó nhằm đánh giá được ưu thế của DN trong nước để  hoạt động sẽ đạt 
hiệu quả cao hơn. Cần cơng bố thơng tin về các dự án mà chính phủ nước ta  
và chính phủ nước bạn đã kí kết để các DN có thể biết đến các dự án
Đẩy mạnh chất lượng cơng tác quản lý và phát triển chiến  
lược: 

4.3.2.3.

Xây dựng chiến lược phát triển ĐTRNN: Bộ Kế hoạch và Đầu tư thay 
mặt Chính phủ  xây dựng Chiến lược ĐTRNN chung của quốc gia, nội dung  
của chiến lược phải đề  cập đến các vấn đề  như: mục tiêu và định hướng 
phát triển ĐTRNN của VN theo kế  hoạch 5 năm và cụ  thể  hóa từng năm; 
ngành, lĩnh vực khuyến khích ĐTRNN; thị trường đầu tư  trọng điểm; những  
chính sách khuyến khích của Nhà nước trong hỗ trợ ĐTRNN.
Tăng cường biện pháp chế  tài về  thực hiện chế  độ  báo cáo thống kê 
định kỳ  của các DN để  có  cơ  sở  đánh giá tình hình thực hiện các dự  án  
ĐTRNN. 
Xây dựng chính sách, pháp luật ĐTRNN phù hợp với thơng lệ quốc tế.  
Sự ổn định của chính sách, pháp luật và vận hành cơ chế có hiệu quả ln là 
tiền đề hết sức cần thiết cho sự phát triển của DN.

KẾT LUẬN
Với xu thế  hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế  thế  giới của  
VN, trong bối cảnh tồn cầu hóa hiện nay với mơi trường cạnh tranh ngày 
càng trở nên khốc liệt và thị  trường viễn thơng trong nước đang ở  tình trạng 

23


Nguyễn Thị Linh KT45A­018­1822

bão hịa thì việc lựa chọn đầu tư ra nước ngồi để mở rộng thị trường là một 
con đường đúng đắn và hợp lý.  Tập đồn Viettel đã thực sự tiên phong và gặt  
hái nhiều thành cơng trong lĩnh vực đầu tư ra nước ngồi. Tuy cịn nhiều khó 
khăn, hạn chế  trong cơng cuộc mở  rộng thị  trường đầu tư  tại các thị  trường 
quốc tế  nhưng Viettel ln từng bước khắc phục các khó khăn, ln năng  
động trong cơng việc tìm kiếm các cơ hội mới, thận trọng trong cơng tác đánh 
giá nhằm phát triển mở rộng thị trường đầu tư, từng bước ghi tên mình trong  
ngành viễn thơng trên thế giới. 

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

AASC, truy xuất từ: 
/>thong/item/476­viettel­s­d­u­tu­vao­myanmar

2.

Báo cáo tài chính riêng giai đoạn 2016­2020 của Tổng Cơng ty cổ 
phần Đầu tư quốc tế Viettel (Viettel Global), truy xuất từ:
/>KTlarryKT2gQH

3.

Báo cáo thường niên 2019, truy xt từ:
/>uongnien_2019.pdf


4.

CafeF, truy xuất từ: 
/>
5.

Cục Đầu tư nước ngồi, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, truy xuất từ: 
/>5f08acea5ca8/NewsID/4a87461c­dfa2­4ffb­8887­
b9133681270d/MenuID/330157e1­adbb­4e5b­9e9d­be21cbd4206d

6.

Đăng Khơi (02/02/2021), Báo Đầu tư Chứng khốn, truy xuất từ: 
24


Nguyễn Thị Linh KT45A­018­1822

/>2020­dat­xap­xi­1­100­ty­dong­cao­nhat­5­nam­post261352.html
7.

Lê Thị Diễm Quỳnh (09/10/2015), Nghị định về đầu tư ra nước 
ngồi, Cổng thơng tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Truy xuất 
từ:
/>dau­tu­ra­nuoc­ngoai.aspx?
fbclid=IwAR1JSZmJ_XjhSSMSxT_qW9IWCTJdw1z2x8fqOOukuOts
hNo9gMEyfE25E1A

8.


Luật Đầu tư 2020, Thư viện Pháp luật, truy xuất từ:
/>2020­QH14­321051.aspx

9.

Nghị định 83/2015 NĐ­CP quy định về đầu tư ra nước ngồi, thư 
viện pháp luật, 25/9/2015. Truy xuất từ : 
/>dau­tu­ra­nuoc­ngoai­292147.aspx

10. Nghị định quy định về đầu tư ra nước ngồi, Thư viện pháp luật, 

7/6/2020 . Truy xuất từ : 
/>tu­ra­nuoc­ngoai­453878.aspx
11.

Ngân hàng Thế giới, truy xuất từ:
https://datatopics. worldbank.org/world­development­indicators/

12. Viettel business solutions, truy xuất từ:

/>tien­vao­thi­truong­myanmar.html

25


×