Nguyễn Thị Linh KT45A0181822
Nguyễn Thị Linh KT45A0181822
MỤC LỤC
Nguyễn Thị Linh KT45A0181822
DANH SÁCH BẢNG, BIỂU ĐỒ
Tên bảng, biểu đồ
Bảng 1
Tổng vốn đăng ký ĐTRNN của từng dự án
Biểu đồ 1
Tổng vốn đăng ký ĐTRNN của DNNN lũy kế 31/12/2019
Biểu đồ 2
Tổng vốn ĐTRNN được thực hiện của DNNN lũy kế
31/12/2019
Biểu đồ 3
Tổng vốn ĐTRNN qua từng năm giai đoạn 20162020
Biểu đồ 4
Tổng vốn ĐTRNN tại các châu lục của Viettel
Biểu đồ 5
Cơ cấu dân số và GDP các thị trường của Viettel
Biểu đồ 6
Cơ cấu vốn đăng ký ĐTRNN theo hình thức đầu tư
Biểu đồ 7
Doanh thu, lợi nhuận gộp và tỷ suất lợi nhuận gộp từ các thị
trường nước ngồi của Viettel
3
Nguyễn Thị Linh KT45A0181822
DANH MỤC VIẾT TẮT
Kí hiệu
ĐTRNN
Đầu tư ra nước ngồi
DN
Doanh nghiệp
VN
Việt Nam
DNVN
Doanh nghiệp Việt Nam
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
DNNN
Doanh nghiệp nhà nước
4
Nguyễn Thị Linh KT45A0181822
LỜI MỞ ĐẦU
Xu hướng tồn cầu hóa và tự do hóa thương mại đang diễn ra với tốc
độ nhanh chóng. Các tập đồn trên thế giới ln có nhu cầu đầu tư ra nước
ngồi (ĐTRNN) để mở rộng thị trường và tìm kiếm lợi nhuận, đồng thời qua
đó cũng khẳng định vị thế thương hiệu, hình ảnh của cơng ty. Mặt khác, thị
trường trong nước ngày càng trở nên chật chội thì việc tìm kiếm thị trường
nước ngồi là cần thiết. Tập đồn Cơng nghiệpViễn thơng Qn đội Viettel
được biết đến là một trong những Tập đồn Viễn thơng mạnh tại Việt Nam
(VN), với cách làm ăn mạnh bạo của mình đã tạo ra thành cơng vượt bậc
khơng chỉ tại thị trường di động VN mà cịn cả trên thị trường viễn thơng
quốc tế.
Xuất phát từ thực tế nổi trội và mang nhiều ý nghĩ như vậy khơng chỉ
đối với Tập đồn Cơng nghiệpViễn thơng Qn đội Viettel mà cịn đối với
nước VN, em tiến hànhnghiên cứu đề tài: “HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ RA NƯỚC
NGỒI TRONG LĨNH VỰC VIỄN THƠNG CỦA TẬP ĐỒN VIỄN THƠNG QN
ĐỘI VIETTEL”
NỘI DUNG
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ ĐTRNN VÀ CHÍNH SÁCH
ĐTRNN CỦA VIỆT NAM
1.1. KHÁI NIỆM
1.1.1.
Đầu tư
Đầu tư theo nghĩa rộng là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến
hành các hoạt động nào đó nhằm thu về cho người đầu tư các kết quả nhất
định trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được các kết quả
đó. Nguồn lực có thể là tiền, là tài ngun thiên nhiên, là sức lao động và trí
tuệ. Các kết quả đạt được có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính, tài sản
vật chất, tài sản trí tuệ và nguồn lực.
Đầu tư theo nghĩa hẹp chỉ bao gồm những hoạt động sử dụng các
nguồn lực ở hiện tại nhằm đêm lại cho nền kinh tế xã hội những kết quả
trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã sử dụng để đạt được các kết quả
đó.
Như vậy có thể thấy rằng đầu tư là hoạt động sử dụng các nguồn lực
tài chính, nguồn lực vật chất, nguồn lực lao động và trí tuệ để sản xuất kinh
5
Nguyễn Thị Linh KT45A0181822
doanh trong một thời gian tương đối dài nhằm thu về lợi nhuận và lợi ích
kinh tế xã hội.
1.1.2.
Đầu tư ra nước ngồi
Điều 3, khoản 2 trong Nghị định 83/2015/NĐCP của Chính phủ về
QUY ĐỊNH ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGỒI có giải thích rõ: “ĐTRNN là việc
nhà đầu tư chuyển vốn; hoặc thanh tốn mua một phần hoặc tồn bộ cơ sở
kinh doanh; hoặc xác lập quyền sở hữu để thực hiện hoạt động đầu tư kinh
doanh ngồi lãnh thổ VN; đồng thời trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu
tư đó.”1
1.2. CÁC HÌNH THỨC ĐTRNN
Các hình thức ĐTRNN ngày các phong phú, đa dạng. Các doanh nghiệp
Việt Nam (DNVN) có thể ĐTRNN thơng qua 5 hình thức2
Thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của nước tiếp nhận đầu
tư
1.2.1.
Tổ chức kinh tế bao gồm DN được thành lập hoạt động theo Luật DN
(DN tư nhân, cơng ty cổ phần, cơng ty TNHH, cơng ty hợp danh); Hợp tác xã,
Liên hiệp Hợp tác xã được thành lập theo Luật hợp tác xã; các tổ chức kinh tế
thành lập theo luật đầu tư.
Có rất nhiều DNVN đã ĐTRNN dưới hình thức này. Một ví dụ điển
hình có thể kể đến là việc tập đồn Hồng Qn đã chi 40 triệu USD thơng
qua cơng ty con là Cơng ty TNHH Đầu tư Giáo dục Hồng Qn Mỹ để triển
khai một dự án nhà ở xã hội tại Mỹ. Dự án HQC Tacoma tọa lạc trên đường
Tacoma Ave S, thành phố Tacoma, tiểu bang Washington, Mỹ. Dự án được
phát triển theo mơ hình nhà ở cho th dài hạn, và là cơng trình nhà ở xã hội
đầu tiên của VN được đầu tư trên đất Mỹ.
Thực hiện theo hợp đồng BCC (Business Cooperation Contract) ở
nước ngồi
1.2.2.
Thực hiện theo hợp đồng BBC tức là nhà đầu tư VN sẽ ký kết hợp
đồng hợp tác kinh doanh với nhà đầu tư của nước tiếp nhận đầu tư, hình thức
1 Nghị định 83/2015/NĐCP, Thư viện Pháp luật, />dauturanuocngoai292147.aspx#:~:text=%C4%90%E1%BA%A7u%20t%C6%B0%20ra%20n%C6%B0%E1%BB%9Bc
%20ngo%C3%A0i,ho%E1%BA%A1t%20%C4%91%E1%BB%99ng%20%C4%91%E1%BA%A7u%20t
%C6%B0%20%C4%91%C3%B3.
2 Luật Đầu tư 2020, Thư viện Pháp luật, />QH14321051.aspx
6
Nguyễn Thị Linh KT45A0181822
này khơng cần thành lập tổ chức kinh tế trong nước tiếp nhận đầu tư. Cụ
thể, đầu tư theo Hợp đồng BCC là hình thức đầu tư tích hợp được nhiều tiềm
năng và lợi thế kinh doanh của nhiều nhà đầu tư trong một dự án đầu tư. Khi
một nhà đầu tư khơng đáp ứng đủ điều kiện để thực hiện dự án (như thiếu
vốn, thiếu kinh nghiệm quản lý, chưa nguồn nhân lực thực hiện dự án, …),
nhà đầu tư sẽ tìm đến phương án kêu gọi thêm một hoặc một số nhà đầu tư
khác cùng thực hiện dự án, cùng nhau chia sẻ lợi nhuận cũng như rủi ro (nếu
có).
Mua lại một phần hoặc tồn bộ vốn điều lệ của tổ chức kinh tế ở
nước ngồi.
1.2.3.
Ở hình thức này nhà đầu tư có quyền tham gia quản lý và thực hiện
hoạt động đầu tư kinh doanh tại nước ngồi.
Hình thức góp vốn của nhà đầu tư nước ngồi
Mua cổ phần phát hành lần đầu hoặc cổ phần phát hành thêm của
cơng ty cổ phần
Góp vốn vào cơng ty trách nhiệm hữu hạn, cơng ty hợp danh
Góp vốn vào tổ chức kinh tế khác
Hình thức mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngồi
Mua cổ phần của cơng ty cổ phần từ cơng ty hoặc cổ đơng
Mua phần vốn góp của các thành viên cơng ty trách nhiệm hữu hạn
để trở thành thành viên của cơng ty trách nhiệm hữu hạn
Mua phần vốn góp của thành viên góp vốn trong cơng ty hợp danh
để trở thành thành viên góp vốn của cơng ty hợp danh
Mua phần vốn góp của thành viên tổ chức kinh tế khác
Điển hình cho hình thức đầu tư này có thể kể đến thương vụ mua lại
tồn bộ nhà máy Driftwood (Mỹ) vào năm 2013 của Vinamilk, sau 5 năm sở
hữu, doanh thu của Driftwood mang về cho Công ty cổ phần sữa VN
(Vinamilk) 116,2 triệu USD trong năm 2018.
Mua, bán chứng khốn, giấy tờ có giá khác hoặc đầu tư thơng qua
các quỹ đầu tư chứng khốn, các định chế tài chính trung gian khác
ở nước ngồi.
1.2.4.
Loại hình thức này nhà đầu tư có thể dễ dàng đầu tư và rút vốn khi cần
7
Nguyễn Thị Linh KT45A0181822
thiết, lợi nhuận dựa trên việc gia tăng giá trị của cổ phiếu nhưng nhà đầu tư
khơng có quyền quản lý, điều hành trong cơng ty.
Các hình thức đầu tư khác theo quy định của pháp luật nước tiếp
nhận đầu tư.
1.2.5.
Dựa vào quy định pháp luật của mỗi quốc gia cũng như các thị trường
khác nhau mà nhà đầu tư VN có thể đầu tư theo một số hình thức khác.
Ví dụ, các nhà đầu tư VN được khuyến khích đầu tư sang Lào theo hình
thức PPP (Public Private Partnership). Có nghĩa là đầu tư theo hình thức đối
tác cơng tư là hình thức đầu tư được thực hiện trên cơ sở hợp đồng giữa cơ
quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư, DN dự án để thực hiện, quản
lý, vận hành dự án kết cấu hạ tầng, cung cấp dịch vụ cơng.
1.3. CHÍNH SÁCH ĐTRNN CỦA VN
Thực hiện chính sách mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế, Chính phủ đã
ban hành nhiều chính sách thúc đẩy, hỗ trợ hoạt động ĐTRNN, cụ thể:
Nghị định sơ 83/2015/NĐCP quy đ
́
ịnh về ĐTRNN được Chính phủ đã
ban hành ngày 29/09/2015 để thay thế Nghị định số 78/2006/NĐCP ngày
9/8/2006 của Chính phủ. Từ đó DN trong nước đã được tạo điều kiện thuận
lợi hơn trong việc mở rộng phạm vi đầu tư, kinh doanh ở nước ngồi. Nghị
định số 83/2015/NĐCP quy định rõ điều kiện để quyết định đầu tư, thẩm
quyền, quy trình, thủ tục quyết định đầu tư đối với các dự án ĐTRNN có sử
dụng vốn nhà nước thực hiện theo Luật Quản lý sử dụng vốn nhà nước đầu
tư vào sản xuất, kinh doanh tại DN và các quy định của pháp luật có liên
quan. Sự thay đổi lớn nhất trong trình tự, thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng
nhận đăng ký ĐTRNN chính là việc bỏ thủ tục thẩm tra đối với các dự án
ĐTRNN khơng thuộc lĩnh vực ngân hàng, bảo hiểm, chứng khốn, báo chí,
phát thanh, truyền hình, viễn thơng có vốn đầu tư dưới 800 tỷ đồng. Theo đó,
để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký ĐTRNN, các dự án này sẽ chỉ cần
nộp hồ sơ đăng ký ĐTRNN tới cơ quan quản lý, mà khơng phải trải qua q
trình thẩm tra như trước đây. Quy định này được xem là thơng thống, đơn
giản, minh bạch hơn rất nhiều và tạo thuận lợi cho nhà đầu tư trong việc
đăng ký ĐTRNN. Bên cạnh việc xây dựng khung pháp lý rõ ràng, minh bạch,
tạo điều kiện thuận lợi và khuyến khích các hoạt động đầu tư của DN, Nghị
định số 83/2015/NĐCP cũng tăng cường giám sát các hoạt động đầu tư này
chặt chẽ hơn, đặc biệt là đối với các dự án ĐTRNN có sử dụng vốn đầu tư
của Nhà nước hoặc các dự án có quy mơ lớn, sử dụng nhiều ngoại tệ.
Thứ hai, ngày 17/10/2018 Bộ Kế hoạch và Đầu tư đa ban hành Thơng t
̃
ư
sơ 03/2018/TTBKHĐT h
́
ướng dẫn và ban hành mẫu văn bản thực hiện thủ
8
Nguyễn Thị Linh KT45A0181822
tục ĐTRNN (“Thơng tư 03”). Thơng tư 03 có hiệu lực kể từ ngày 01/12/2018
và thay thế Thơng tư 09/2015/TTBKHĐT ngày 23/10/2015 của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư ban hành mẫu văn bản thực hiện thủ tục ĐTRNN (“Thơng tư 09”).
Một số điểm mới của Thơng tư 03 so với Thơng tư 09:
i.
Mẫu bản đề nghị cấp/điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký ĐTRNN
được đơn giản hóa, lược bỏ các nội dung giải trình khơng cần thiết
đối với tính chất đăng ký của hồ sơ, tuy nhiên bổ sung nội dung kê
khai về hình thức ĐTRNN để đảm bảo xác định đúng các hình
ĐTRNN theo quy định của Luật.
ii.
Các mẫu báo cáo tình hình thực hiện dự án hàng q và năm được
bổ sung hướng dẫn về thời hạn gửi, thời gian lấy số liệu, nơi gửi.
iii.
Bổ sung mẫu báo cáo tình hình hoạt động của dự án tại nước ngồi
hàng năm (bằng lời) theo quy định tại điểm c khoản điều 72 Luật
Đầu tư 2014 mà hiện chưa có hướng dẫn.
iv.
Hướng dẫn cụ thể về việc nộp tài liệu về cam kết thu xếp ngoại
tệ.
v.
Một số mẫu văn bản khác được điều chỉnh lại từ ngữ để rõ ràng
hơn.
Từ đó, việc thay đổi và bổ sung các mẫu văn bản báo cáo gop phân
́
̀
chuẩn hóa thủ tục pháp lý cho hoạt động ĐTRNN, vừa tạo mơi trường thơng
thống, vừa giúp cơ quan quản lý nhà nước tăng cường hiệu lực quản lý với
các dự án ngồi lãnh thổ VN.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG ĐTRNN CỦA TẬP ĐỒN CƠNG
NGHIỆP VIỄN THƠNG QN ĐỘI VIETTEL
II.1.
Q TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA VIETTEL
Tập đồn Cơng nghiệp Viễn thơng Qn đội là DN kinh tế quốc
phịng với 100% vốn nhà nước, do nhà nước chịu trách nhiệm kế thừa các
quyền, nghĩa vụ, pháp lý và lợi ích hợp pháp của Tổng cơng ty Viễn thơng
Qn đội. Tập đồn Cơng nghiệp Viễn thơng Qn đội do Bộ Quốc Phịng
thực hiện quyền sở hữu và là một DN qn đội kinh doanh trong lĩnh vực bưu
chính viễn thơng và cơng nghệ thơng tin. Q trình hình thành của cơng ty
được thể hiện qua các giai đoạn sau:
Ngày 01/06/1989, căn cứ vào nghị định số 58/HĐBT của hội đồng Bộ
trưởng, Tổng cơng ty Điện tử thiết bị thơng tin được quyết định thành lập và
trực thuộc Bộ Tư Lệnh thơng tin liên lạc, Bộ Quốc Phịng.
9
Nguyễn Thị Linh KT45A0181822
Ngày 21/03/1991, căn cứ vào quyết định số 11093/QĐBQP, Bộ Quốc
Phịng quyết định thành lập Cơng ty điện tử thiết bị thơng tin và tổng hợp ở
phía nam trên cơ sở Cơng ty Điện tử Hỗn hợp II là một trong ba đơn vị được
thành lập theo quyết định 189/QĐBQP ngày20/06/1989, quy định cơ cấu
nhiệm vụ quyền hạn của Tổng cơng ty Thiết bị thơng tin.
Ngày 27/07/1993, theo quyết định số 336/QĐBQP của Bộ Quốc Phịng
(do thứ trưởng Thượng tướng Nguyễn Trọng Xun ký), thành lập lại
DNNN: Tổng cơng ty Điện tử thiết bị thơng tin với tên giao dịch là SIGELCO.
Ngày 13/06/1995, Chính phủ ra thơng báo số 3179 cho phép thành lập
Công ty Điện tử Viễn thông Quân đội. Căn cứ vào thông báo này 14/07/1995
Công ty thiết bị điện tử viễn thông đổi tên thành Công ty Điện tử Viễn thông
Quân đội Viettel.
Ngày 28/10/2003, Bộ trưởng Bộ Quốc Phòng ra quyết định số
262/2003/QĐBQP, quyết định đổi tên thành Công ty Viễn thông Quân đội
Viettel với tên giao dịch VIETTEL.
Ngày 27/04/2004, Bộ Trưởng Bộ Quốc Phòng ra quyết định điều
chuyển Cơng ty Viễn thơng Qn đội từ Bộ Tư Lệnh thơng tin về trực thuộc
Bộ Quốc Phịng với tên là Cơng ty Viễn thơng Qn đội Viettel.
Ngày 06/04/2005: Tổng cơng ty Viễn thơng Qn đội chính thức được
thành lập theo quyết định số 45/2005/QĐBQP, tên giao dịch quốc tế là
VIETTEL CORPORATION viết tắt là Viettel.
Ngày 14/12/2009, theo quyết định số 2079 QĐttg, Tổng cơng ty Viễn
thơng Qn đội chính thức trở thành Tập đồn Cơng nghiệp Viễn thơng
Qn đội (VIETTEL) với vốn điều lệ là 50.000 tỷ đồng.
Do có sức sáng tạo khơng ngừng nên Viettel ngày càng làm hài lịng và
tiếp tục chinh phục khách hàng bằng sự tự tin với một tinh thần lớn đó là tinh
thần của những người lính để xây dựng, quảng bá làm cho tên tuổi Viettel
ngày càng trở nên gần gũi, thân thuộc với mọi tổ chức, mọi các nhân trong đời
sống xã hội.
II.2.
TÌNH HÌNH ĐTRNN CỦA VIETTEL
II.2.1.
Tổng vốn đầu tư cho các dự án ĐTRNN giai đoạn 20162020
Năm 2006, Viettel quyết định mở rộng kinh doanh ra nước ngồi, tiên
phong là dự án dịch vụ viễn thơng Metfone tại Campuchia. Đến nay, Viettel và
đơn vị thành viên Viettel Global (đơn vị phụ trách lĩnh vực ĐTRNN của
Viettel) đã đầu tư 10 dự án mạng viễn thông tại các quốc gia Campuchia, Lào,
10
Nguyễn Thị Linh KT45A0181822
Haiti, Mozambique, Đơng Timor, Cameron, Peru, Burundi, Tanzania, Myanmar.
Theo “Báo cáo về tình hình đầu tư ở nước ngồi”3 cuả Cục Đầu tư
nước ngồi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tình hình ĐTRNN của Tập đồn Cơng
nghiệp – Viễn Thơng Qn đội Viettel tính đến hết năm 2019 như sau:
Luỹ kế đến hết ngày 31/12/2019, tổng số vốn đăng ký ĐTRNN cho 13
dự án của Viettel là 2,99 tỷ USD, chiếm 25% tổng số vốn đăng ký ĐTRNN
của các DNNN (12,2 tỷ USD).
Cũng theo báo cáo này, tính đến hết ngày 31/12/2019, tổng vốn ĐTRNN
được thực hiện của các DNNN là 6,161 tỷ USD, trong đó, tổng vốn ĐTRNN
thực hiện của Viettel đứng thứ 2 với 1,79 tỷ USD, chiếm tới 29%.
Như vậy, dựa vào báo cáo năm 2019 của Cục Đầu tư nước ngồi, tổng
vốn đăng ký của Viettel là 2,99 tỷ USD, trong đó vốn thực hiện lũy kế đạt
khoảng 1,79 tỷ USD, bằng gần 60% vốn đăng ký. Từ đây, có thể dễ dàng
nhận thấy rằng, tình hình triển khai đầu tư cho các dự án ĐTRNN của Viettel
là khá nhanh với tỷ trọng khá lớn. Ngun nhân là do tốc độ giải ngân nhanh
của các ngân hàng. Sở dĩ tốc độ giải ngân có thể nhanh được như vậy là sự
cải thiện trong hiệu quả làm việc của cả Viettel và ngân hàng. Viettel cũng đã
xác định đơn giá, định mức xây dựng cho các cơng việc đặc thù, chun ngành
sát với thực tế để xác định tổng mức đầu tư, dự tốn xây dựng và quản lý chi
phí, đồng thời cũng rất hiệu quả trong việc hồn thành hồ sơ thủ tục do ngân
hàng u cầu. Việc Chính phủ và Ngân hàng trung ương đã ban hành hàng
loạt các thơng tư, nghị định, ví dụ như Thơng tư sơ 03/2018/TTBKHĐT ngày
́
17/10/2018 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư để hướng dẫn và ban hành mẫu văn
bản thực hiện thủ tục ĐTRNN, gop phân chu
́
̀
ẩn hóa thủ tục pháp lý cho hoạt
động ĐTRNN giúp Viettel dễ dàng và rút ngắn thời gian thực hiện thủ tục vay
vốn hơn. Bên cạnh đó, các ngân hàng đẩy nhanh tốc độ thẩm định và phê
duyệt các khoản vay, từ đó giúp các khoản giải ngân được thực hiện nhanh
chóng hơn.
Theo số liệu trong Báo cáo tài chính riêng4từ năm 2016 đến năm 2020
của Tổng Cơng ty cổ phần Đầu tư quốc tế Viettel (Viettel Global), tổng số
3 Cục Đầu tư nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, />bf705f08acea5ca8/NewsID/4a87461cdfa24ffb8887b9133681270d/MenuID/330157e1adbb4e5b9e9d
be21cbd4206d
11
Nguyễn Thị Linh KT45A0181822
vốn dành cho các dự án ĐTRNN bao gồm vốn đăng ký mới và vốn tăng thêm
của các dự án từ những năm trước (đơn vị: triệu USD) được ghi lại cụ thể
qua từng năm như sau:
Nhìn vào biểu đồ ta có thể nhận thấy rõ rằng nhìn chung tổng vốn cho
các hoạt động ĐTRNN giai đoạn 20162020 có xu hướng tăng qua từng năm.
Nếu như năm 2016, tổng số vốn đăng ký cho các dự án mới và vốn tăng thêm
cho các dự án trước đó là 168,8 triệu USD thì tới năm 2020, số vốn này đạt tới
280,5 triệu USD, tức là tăng 111,7 triệu USD tương đương với hơn 66% so
với năm 2016. Có rất nhiều ngun nhân khiến cho tổng vốn đầu tư này tăng
qua từng năm, cụ thể:
Ngun nhân thứ nhất là do việc hàng loạt các nghị định hướng dẫn về
các hình thức, quy định khi thực hiện các hoạt động ĐTRNN; các thơng tư tạo
điều kiện thuận lợi cho việc tiến hành các thủ tục ĐTRNN đã được ban hành
như: Nghị định sớ 83/2015/NĐCP của Chính Phủ đưa ra hướng dẫn về
chuyển vốn ĐTRNN, xác định địa điểm thực hiện dự án, thực hiện chế độ
báo cáo…; Thơng tư số 09/2015/BKHĐTTT do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban
hành để đưa ra mẫu văn bản thực hiện thủ tục ĐTRNN. Bên cạnh đó cịn có
các thơng tư hỗ trợ của Ngân hàng nhà nước VN như Thông tư số
12/2016/TTNHNN để hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với hoạt động
ĐTRNN. Việc ban hành hàng loạt các hướng dẫn cụ thể cho hoạt động
ĐTRNN như vậy khiến cho việc mở rộng phạm vi đầu tư, kinh doanh ở
nước ngồi của Viettel đã trở nên thuận lợi hơn.
Ngun nhân thứ hai là do những thay đổi trong chính sách tiếp nhận
đầu tư nước ngồi của các quốc gia khác cũng tạo điều kiện thuận lợi việc
ĐTRNN của Viettel. Chính phủ các nước đều ban hành chính sách khuyến
khích, kêu gọi đầu tư nước ngồi tại một số nền kinh tế (ví dụ LB Nga) rất
đơn giản. Quan hệ giữa VN với một số nền kinh tế (Lào, LB Nga,
Campuchia, …) là những quan hệ kinh tế và chính trị đặc biệt nên nhận được
sự ủng hộ của Chính phủ hai bên đối với quan hệ hợp tác đầu tư giữa DN hai
phía nên Viettel khơng ngừng đầu tư để có thể mở rộng quy mơ phát triển, thị
trường ở các thị trường này.
Ngun nhân thứ ba cũng là ngun nhân chính khiến tổng vốn ĐTRNN
của Viettel tăng là do từ năm 2016 Viettel bắt đầu thực hiện đầu tư sang
Myanmar để xây dựng cơng ty viễn thơng Mytel. Thị trường Myanmar được
4 Báo cáo tài chính riêng giai đoạn 20162020 của Tổng Cơng ty cổ phần Đầu tư quốc tế Viettel (Viettel
Global), />
12
Nguyễn Thị Linh KT45A0181822
đánh giá là thị trường lớn nhất và có tiềm năng tăng trưởng cao nhất trong số
10 thị trường nước ngoài của Viettel5. Do vậy, trong giai đoạn này, vốn
ĐTRNN của Viettel chủ yếu là sang thị trường Myanmar để triển khai thực
hiện và duy trì hoạt động của dự án Mytel.
II.2.2.
Tình hình ĐTRNN theo địa bàn đầu tư
Tính đến hết năm 2020, Viettel đã có giấy phép, đã đầu tư hạ tầng
mạng lưới viễn thơng và kinh doanh, cung cấp dịch vụ tới gần 100 triệu
khách hàng tại 10 quốc gia nước ngồi trải dài từ Châu Á, Châu Phi và Châu
Mỹ. ĐTRNN được cấp giấy phép phân theo đối tác đầu tư chủ yếu (Luỹ kế
các dự án cịn hiệu lực đến ngày 31/12/2020) cụ thể như sau:
Nhìn vào biểu đồ ta có thể thấy rằng, Viettel hiện đang thực hiện
ĐTRNN nhiều nhất là tại Châu Phi với 4 dự án ở 4 quốc gia và tổng số vốn
đăng ký của 4 dự án này là gần 1,35 tỷ USD, chiếm 45% tổng vốn đăng kí
ĐTRNN của Viettel. Châu Á đứng thứ 2 với 4 dự án tại 4 quốc gia Đơng Nam
Á và tổng vốn đăng ký là gần 1,26 tỷ USD. Châu Mỹ là nơi nhận được ít đầu
tư từ Viettel nhất khi mới chỉ có 2 dự án ở 2 quốc gia với tổng vốn đăng ký là
gần 376 triệu USD (số vốn đầu tư cho Châu Phi gấp hơn 3,5 lần Châu Mỹ).
Sở dĩ, Châu Phi là nơi nhận được nhiều vốn đầu tư từ Viettel nhất bởi cả 4
dự án của Viettel đều ở những quốc gia nghèo, cơ sở hạ tầng cịn chưa phát
triển. Do vậy, Viettel cần phải bỏ một số vốn khá lớn để tiến hành xây dựng
cơ sở hạ tầng viễn thơng trước khi tiến hành kinh doanh ở những quốc gia
này. Theo số liệu của Ngân hàng Thế giới (World Bank) 6, tính đến hết năm
2019, cơ cấu dân số và GDP của 10 quốc gia Viettel đầu tư được ghi lại như
sau:
Nhìn vào biểu đồ trên, ta có thể thấy rằng tính đến hết năm 2020,
Viettel đã đầu tư vào 10 dự án ở 10 quốc gia khác nhau. Các quốc gia Viettel
đang đầu tư đa phần là những quốc gia nghèo, GDP/đầu người cịn khá thấp,
cơ sở hạ tầng cịn chưa phát triển hay có những bất ổn về an ninhchính trị.
Do vậy, có thể nhận xét rằng, thị trường của Viettel phần lớn là những quốc
gia cịn lạc hậu về cơng nghệ thơng tin, đối thủ cạnh tranh ít.
Tuy nhiên, trong số tất cả các thị trường nước ngoài mà Tập đoàn
5 Viettel business solutions, />truongmyanmar.html
6 Ngân hàng Thế giới, https://datatopics. worldbank.org/worlddevelopmentindicators/
13
Nguyễn Thị Linh KT45A0181822
Viettel từng đầu tư, Peru là quốc gia duy nhất có mật độ điện thoại di động
đạt trên 100% khi Viettel tiến hành đầu tư. Thêm nữa, đây cũng là thị trường
duy nhất đến nay của Viettel có trình độ phát triển kinh tế cao hơn VN. Thu
nhập bình qn đầu người của Peru gấp 3 lần VN. Thế nhưng, dù trình độ
phát triển kinh tế cao hơn VN, mật độ điện thoại di động đã vượt ngưỡng
100% khi Viettel đến, nhưng vùng phủ sóng 3G vẫn chỉ tập trung ở thành phố
lớn. Tại các vùng nơng thơn, 3G vẫn “trắng sóng” và ở mơt số vùng núi cao,
rừng núi hiểm trở thậm chí chưa có sóng di động 2G (như khu vực rừng rậm
Amazon). Tận dụng cơ hội như vậy, Viettel đã tiến hành đầu tư và đạt được
hiệu quả ở thị trường này.
Dựa vào Báo cáo thường niên năm 20197 của Tổng Cơng ty cổ phần
Đầu tư quốc tế Viettel (Viettel Global), ta có tổng vốn đăng ký ĐTRNN (theo
giấy phép được Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp) ở từng quốc gia cụ thể như
sau:
Tổng
vốn
đăng ký
đầu tư
(Triệu
USD)
Tổng
vốn đăng
ký đầu
tư (Triệu
USD)
Tổng
vốn đăng
ký đầu
tư (Triệu
USD)
CHÂU Á
1266,37
CHÂU PHI
1347,82
CHÂU MỸ
375,8
Myanmar
(Mytel)
800
Mozambique
(Movitel)
493,7
Peru (Bitel)
275,8
Lào
(Unitel)
300
Tanzania
(Halotel)
355,2
Haiti
(Natcom)
100
Campuchi
a
(Metfone)
151,45
Cameroon
(Nextel)
328,92
7 Báo cáo thường niên 2019,
/>
14
Nguyễn Thị Linh KT45A0181822
Đơng
Timor
(Telemor)
14,92
Burundi
(Lumitel)
170
Bảng : Tổng vốn đăng ký ĐTRNN của từng dự án Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2019 của Viettel Global
Tính đến nay, tổng vốn đăng kí ĐTRNN cho 10 dự án của Viettel là 2,99
tỷ USD, trong đó, vốn đăng ký đầu tư ở thị trường Mynamar với dự án Mytel
là lớn nhất với 800 triệu USD. Ngun nhân là Myanmar được xem là một thị
trường viễn thơng hấp dẫn khi mà tại thời điểm Myanmar mở cửa cho ngành
viễn thơng (trước năm 2014, thị trường viễn thơng Myanmar, bao gồm cả các
mạng điện thoại di động và điện thoại cố định do cơng ty nhà nước Bưu
chính Viễn thơng Myanmar độc quyền), GDP tăng trưởng bình qn của nước
này là 78%, với hơn 51 triệu dân. Thế nhưng tổng số th bao điện thoại di
động ở Myanmar đạt 6,5 triệu, chiếm 10,7% tổng dân số và 13,1% dân số
trong độ tuổi sử dụng điện thoại di động (từ 12 đến 70 tuổi) mức thấp nhất
trong khu vực Đơng Nam Á8. Thị trường đầy tiềm năng tăng trưởng cịn rất
lớn, vì vậy Viettel sẵn sàng đầu tư một khoản vốn lớn nhất trừ trước đến nay
để khai thác tiềm năng của thị trường này. Nếu nếu thành cơng thì sẽ mang
lại lợi nhuận rất lớn cho Viettel giúp Tập đồn này gia tăng giá trị vốn hóa lên
gấp nhiều lần.
Đứng thứ hai là thị trường Mozambique với vốn đăng ký đầu tư là
493,7 triệu USD, trong khi đó thị trường Đơng Timor là thấp nhất khi chỉ có
14,92 triệu USD. Ngun nhân là do Đơng Timor là một quốc gia có số dân và
diện tích rất nhỏ, vì vậy Viettel khơng cần tốn q nhiều vốn đầu tư ban đầu
cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng viễn thơng và các hoạt động kinh doanh tại
quốc gia này.
Như vậy, có thể nói thị trường Mozambique là thị trường chiến lược
của Viettel ở Châu Phi, và thị trường Myanmar là thị trường chiến lược ở
Châu Á trong thời gian tới, Peru là thị trường chiến lược ở Châu Mỹ với 275,8
triệu USD vốn đăng ký đầu tư. Viettel thơng qua các thị trường này, tạo bàn
đạp để phát triển các thị trường khác trong cùng một châu lục.
II.2.3.
Tình hình ĐTRNN theo hình thức đầu tư
Tính đến hết năm 2020, Viettel thực hiện ĐTRNN ở 10 quốc gia khác
nhau theo hai hình thức chính9: 1Thành lập cơng ty con; 2Liên doanh với các
8 AASC, />
9 CafeF, />
15
Nguyễn Thị Linh KT45A0181822
DN nước ngồi. Tình hình đầu tư theo từng hình thức cụ thể như sau:
Nhìn vào biểu đồ trên, ta có thể thấy tới 63,2% tổng vốn đăng kí đầu tư
của Viettel, tương ứng với gần 1,89 tỷ USD là dành cho 8 cơng ty con, bao
gồm Metfone (Campuchia), Telemor (Đơng Timor), Halotel (Tanzania), Nextel
(Cameroon), Movitel (Mozambique), Lumitel (Burundi), Bitel (Peru), Natcom
Haiti). 38,8 % cịn lại tương ứng với 1,01 tỷ USD được đầu tư vào các cơng ty
liên doanh, đó là: Unitel (Lào) và Mytel (Myanmar).
CHƯƠNG III: ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG ĐTRNN CỦA
VIETTEL
3.1.
NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
Dựa theo Báo cáo tài chính riêng và Báo cáo thường niên từ năm 2016
đến 2020 của Viettel Global, ta có kết quả kinh doanh tại thị trường quốc tế
của Viettel giai đoạn này như sau:
Nhìn chung, doanh thu tại các thị trường nước ngồi của Viettel có sự
biến đổi liên tục, khơng ổn định qua từng năm. Năm 2017 chứng kiến mức
doanh thu cao nhất của Viettel kể từ khi tiến hành ĐTRNN, đạt 19,034 tỷ
VNĐ, cao hơn 3,808 tỷ USD tăng trưởng 25% so với năm 2016. Ngun nhân
có được sự tăng trưởng doanh thu ĐTRNN của Viettel trong năm 2017 là nhờ
cung cấp 4G tại 7/10 thị trường nước ngồi, tăng trưởng 20% cho doanh thu
trung bình trên từng khách hàng. Bên cạnh đó, hoạt động đưa các giải pháp
viễn thơng, ứng dụng cơng nghệ thơng tin cho các DN lớn, chính phủ các
nước cũng mang lại tăng trưởng doanh thu cho Viettel ở thị trường quốc tế.
Về lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận gộp tại các thị trường nước ngồi
của Viettel nhìn chung đều có xu hướng tăng qua từng năm. Điều này chứng
minh rằng, đến thời điểm hiện tại hoạt động kinh doanh của Viettel đang
diễn ra càng hiệu quả và các khoản chi phí lúc này đang được kiểm định chặt
chẽ.
Đặc biệt, trong năm 2020, dưới tác động của COVID19 trên tồn cầu
cùng tình trạng bão hịa của các dịch vụ viễn thơng truyền thống, thế nhưng
Viettel vẫn ghi nhận mức doanh thu 18,900 tỷ VNĐ ở thị trường quốc tế, gần
bằng doanh thu kỉ lục năm 2017. Đồng thời lợi nhuận trước thuế của Viettel
cũng đạt tới 1,100 tỷ VNĐ, cao nhất trong 5 năm trở lại đây. Theo báo cáo tài
chính năm, về cơ cấu doanh thu, thị trường Đơng Nam Á đóng góp chủ đạo
16
Nguyễn Thị Linh KT45A0181822
với hơn 9.100 tỷ VNĐ, tiếp đến là châu Phi với 6.500 tỷ VNĐ và Mỹ Latin
đạt 3,200 tỷ VNĐ. Mỹ Latin với duy nhất mạng Natcom tại Haiti được xem
là một trong những điểm sáng năm 2020 khi doanh thu tăng trưởng tới 47%
cịn lợi nhuận cũng tăng 53% từ 369 tỷ lên 566 tỷ VNĐ10.
3.2.
HẠN CHẾ VÀ NGUN NHÂN CỦA HẠN CHẾ
3.2.1.
Hạn chế của Viettel khi tiến hành ĐTRNN
Mặc dù đã đạt được những kết quả tích cực nhất định, mơi trường đầu
tư nước ngồi tuy rộng lớn và giàu tiềm năng song Viettel khi ĐTRNN cũng
tồn tại khơng ít những hạn chế.
Thứ nhất, thị trường hẹp. Đa phần những thị trường mà Viettel đầu tư
vẫn chủ yếu tập trung ở những nước có nền kinh tế kém phát triển hơn như
Lào, Campuchia, hay ở các địa bàn xa xơi, thơng tin liên lạc, đi lại khó khăn
như Châu Phi, Nam Mỹ. Đây đều khơng phải những quốc gia đơng dân và
giàu có, do vậy quy mơ thị trường khơng nhiều. Mặt khác ở thị trường phát
triển hơn là Peru thì tại thời điểm Viettel đầu tư, viễn thơng nước này đã bị
thống trị bởi 2 tập đồn thuộc nửa trên của Top 10 thế giới. Vì vậy thị trường
của Viettel ở quốc gia này cũng khơng lớn.
Thứ hai, cơng tác đào tạo nguồn nhân lực cịn kém. Nhân lực là vấn đề
then chốt với mọi cơng ty. chiến lược của Viettel là đào tạo con người để
nắm vững cơng nghệ, kỹ thuật mang đi đầu tư, kiến thức kinh doanh, để
nhân viên chủ chốt của Viettel đảm nhiệm 10% lao động trí tuệ cịn lại 90%
sẽ được đào tạo theo quy trình hóa dành cho người lao động đơn giản và th
ngồi. Chiến lược là vậy nhưng cơng tác đào tạo lại ở Viettel sẽ tốn rất
nhiều thời gian để đào tạo trong,nước rồi mới cử sang nước ngồi làm việc.
Một số cán bộ cơng nhân viên nước ngồi cịn chưa thực sự tin vào triết lý,
văn hóa kinh doanh của cơng ty.
Thứ ba, lợi thế cạnh tranh khơng cao. Ví dụ, năm 2013, Viettel từng
tham gia cuộc đấu thầu giành quyền khai thác mạng viễn thơng tại Myanmar
nhưng đã khơng thành cơng trước 2 nhà mạng đến từ Na Uy và Qatar.
3.2.2.
Những ngun nhân cơ bản
Nếu đem so sánh việc đầu tư của các DN Viễn thơng nước ngồi vào
VN và việc ĐTRNN của Viettel trên mọi phương diện cho thấy việc thực
hiện ĐTRNN của Viettel cịn rất nhiều hạn chế gây khó khăn cho việc thực
hiện ĐTRNN của Viettel. Ngun nhân cụ thể là:
10 Báo Đầu tư Chứng khốn, />xi1100tydongcaonhat5nampost261352.html
17
Nguyễn Thị Linh KT45A0181822
Thứ nhất, hạn chế về nguồn vốn. Việc ĐTRNN địi hỏi chi phí rất cao
từ việc đầu tư, trả lương cho nhân viên, bên cạnh đó cịn phát sinh nhiều
khoản chi phí khác như tìm luật sư, th báo cáo kiểm tốn... Chưa kể việc
đầu tư thường khơng đem đến lợi nhuận ngay mà cần một khoảng thời gian
nếu dự án vận hành hiệu quả mới có thể sinh lời, với nhiều dự án, thời gian
này thậm chí có thể kéo dài 510 năm. Viettel hiện nay được đánh giá là một
trong những DNVN có vốn điều lệ lớn, tiềm lực tài chính mạnh. Tuy nhiên,
so sánh với những cơng ty viễn thơng ở các quốc gia khác, có lịch sử phát
triển lâu hơn, tiềm lực tài chính mạnh hơn cũng như khả năng huy động vốn
linh hoạt hơn thì nguồn vốn chính là hạn chế lớn nhất của Viettel trong q
trình xâm nhập viễn thơng ở các quốc gia khác, nhất là những thị trường có
tiềm năng phát triển lớn hoặc có khả năng đem lại lợi nhuận cao.
Thứ hai, chất lượng chưa cao của đội ngũ cán bộ lịng cốt người Việt.
Theo đánh giá tổng kết của bộ phận quản trị cấp cao, đội ngũ cán bộ kỹ thuật
và kinh doanh người Việt đi, ngoại ngữ, năng lực và kinh nghiệm quản lí cịn
nhiều hạn chế. Một số cán bộ VN đảm nhiệm cương vị là cán bộ chủ trì cấp
phịng ban, chi nhánh mà chưa hiểu văn hóa bản địa, điều hành chưa thực sự
hiệu quả.
Thứ ba, sự thiếu đồng bộ và đầy đủ của hành lang pháp lý cho đầu tư
nước ngồi. Việc nghiên cứu các văn bản pháp lý liên quan đến hoạt động
đầu tư của Viettel cịn nhiều hạn chế, chưa lường trước được những vấn đề
phát sinh trong q trình thẩm định, cấp phép và những vấn đề liên quan đến
hoạt động kinh doanh tại các quốc gia khác. Ví dụ như: Khi Viettel bắt đầu
vào thị trường Campuchia họ xin cấp giấy phép dịch vụ VoIP vì tại thời điểm
đó chỉ có duy nhất 1 nhà mạng cung cấp dịch vụ này nhưng nhà mạng này lại
là một liên doanh của BBCVT Campuchia nên họ đã bảo hộ cho nhà mạng
này gây ra khơng ít khó khăn cho Viettel. Viettel chính thức đặt vấn đề từ
tháng 2/2006 đến tháng 5/2006 mới thống nhất được ngun tắc và đến tháng
7/2006 mới được ký những phụ lục cần thiết để kinh doanh.
CHƯƠNG IV: GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY ĐTRNN TRONG LĨNH
VỰC VIỄN THƠNG CỦA VIETTEL
4.1.
CƠ HỘI ĐẦU TƯ VIỄN THƠNG QUỐC TẾ CỦA VIETTEL
Thứ nhất, thị trường cịn khá rộng lớn. Trên thế giới, có khoảng 60
quốc gia với tổng dân số khoảng 2 tỷ người có mật độ điện thoại dưới 40%.
Đây đều là những thị trường tiềm năng để đầu tư. Đồng thời, có rất nhiều
quốc gia có dân số đơng, thu hập GDP/đầu người thuộc mức trung bìnhcao,
thế nhưng những cơng ty viễn thơng hàng đầu thế giới mới chỉ chiễm giữ
được một phần thị trường, ví dụ như Philippines, do đó cơ hội để Viettel xâm
18
Nguyễn Thị Linh KT45A0181822
nhập vào những thị trường này là vẫn cịn khá lớn.
Thứ hai, cạnh tranh chưa cao. Hiện nay số lượng cơng ty tham gia thị
trường đầu tư viễn thơng quốc tế mới chỉ khoảng hơn 30 cơng ty, trong đó số
cơng ty lớn là khoảng 15. Số lượng đối thủ cịn khá ít, trong khi thị trường cịn
rất nhiều, do vậy khi thực hiện ĐTRNN, Viettel sẽ khơng gặp phải sự cạnh
tranh q quyết liệt và có nhiều cơ hội xâm nhập thị trường hơn.
Thứ ba, cơ hơi l
̣ ựa chon đia đi
̣
̣
ểm đâu t
̀ ư thich h
́ ợp, từ đo nâng cao hiêu
́
̣
qua s
̉ ử dung vơn. Hi
̣
́
ện nay VN đã và đang có mối quan hệ kinh tế với rất
nhiều quốc gia trên thế giới. Trong bơi canh xu h
́ ̉
ương t
́ ự do hoa đâu t
́ ̀ ư đang
diên ra manh me, q trình h
̃
̣
̃
ội nhập quốc tế đang được đẩy nhanh, VN đã khí
kết rất nhiều hiệp định song phương, đa phương với những quốc gia này sẽ
hỗ trợ them cho hoạt động ĐTRNN. Do vậy, Viettel sẽ có nhiều cơ hội lựa
chọn những quốc gia có thị trường tiềm năng cũng như nhận được những ưu
đãi, thuận lợi từ các hiệp định kinh tế giữa quốc gia này và VN để tiến hành
đầu tư dễ dàng và hiệu quả hơn.
Thứ tư, thương hiệu VN và Viettel. Viễn thơng là ngành liên quan đến
an ninh quốc gia nên các nước đều muốn chọn những đối tác tin cậy về chính
trị. Hiện nay, VN đang có quan hệ ngoại giaochính trị với 189 quốc gia và
vùng lãnh thổ trên thế giới, đồng thời rất có uy tín chính trị tại các nước Châu
Á, Châu Phi và Trung Mỹ. Lợi thế của Viettel là đầu tư vào những nước có
quan hệ chính trị tốt với VN.
4.2.
THÁCH THỨC KHI ĐTRNN CỦA VIETTEL
Thứ nhất, chênh lệch về trình độ, kỹ năng, sức cạnh tranh của Viettel.
Bắt đầu thực hiện ĐTRNN vào năm 2006, tính đến nay, Viettel mới có gần 15
năm kinh nghiệm đầu tư, do vậy khả năng dự báo thị trường, năng lực quản
lý, năng lực tài chính vân cịn nhiêu h
̃
̀ ạn chế. Đặc biệt, viễn thơng là một lĩnh
vực liên quan đến scác ản phẩm khoa họccơng nghệ, do vậy nó làm nảy sinh
các vấn đề tranh chấp mới liên quan đến sở hữu trí tuệ, bản quyền, nhãn
hiệu, chỉ dẫn địa lý, kiểu dáng cơng nghiệp
Thứ hai, VN chưa có chính sách quốc gia về ĐTRNN. Phần lớn các văn
bản pháp luật liên quan đến ĐTRNNcủa VN đều là những thơng tư, nghị định
do Chính phủ và các Bộ, Ngành có liên quan ban hành chứ chưa có một chính
sách hướng dẫn cụ thể. Do vậy, Viettel sẽ gặp những khó khăn trong việc
thực hiện các thủ túc pháp lí cũng như giải quyết những vấn đề pahst sinh
trong q trình thực hiện đâu tư.
Thứ ba, viễn thơng là một lĩnh vực nhạy cảm về chính trị, do vậy khi
ĐTRNN sẽ có rủi ro rất lớn về chính trị.
19
Nguyễn Thị Linh KT45A0181822
Thứ tư, rào cản về pháp lý, văn hóa. Pháp luật của mỗi quốc gia đều có
những sự khác biệt nhất định bởi vậy khi các hành động có liên quan đến
pháp luật của nhiều quốc gia khác nhau và dưới sự điều chỉnh của các nước
thì xảy ra rất nhiều vấn đề. Bất đồng về ngơn ngữ và văn hóa trong q trình
làm việc của cán bộ, nhân viên cũng như người lao động ở nước sở tại cũng
gây ra nhiều khó khăn. Sự khác biệt lớn này sẽ làm cho các nhân viên cũng
như những người lao động trực tiếp tại nước sở tại khó mà có thể hịa thuận
và làm việc, hỗ trợ nhau tốt nhất trong cơng việc được, từ đó sẽ làm giảm
năng suất lao động và chất lượng của cơng việc.
4.3.
GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY ĐTRNN CỦA VIETTEL
4.3.1.
Về phía Viettel
4.3.1.1.
Tấn cơng mạnh các thị trường tiềm năng
Vào giai đoạn hiện nay, khi thế giới đã tiến những bước rất xa từ trước
khi VN tham gia thị trường viễn thơng quốc tế, việc một tập đồn của VN tìm
kiếm các cơ hội cịn sót lại trên bản đồ viễn thơng quốc tế là một việc làm vơ
cùng khó khăn. Để có thể đuổi kịp các đối thủ mạnh hơn và có nhiều kinh
nghiệm hơn, việc rất quan trọng là phải quyết liệt hơn đối thủ nhiều lần tại
những thị trường tiềm năng cịn sót lại. Trước hết, phải tăng cường nghiên
cứu và tìm hiểu nhu cầu của khách hàng tại các thị trường tiềm năng. Cơng
việc đầu tiên mà Viettel cần làm là đẩy mạnh cơng tác nghiên cứu thị trường,
tìm hiểu nhu cầu của khách hàng đối với từng loại sản phẩm để cơng ty tập
trung đầu tư sản xuất loại sản phẩm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng, đồng
thời khơng ngừng đem đến cho khách hàng những sản phẩm mới lạ và đầy
tiện ích, hợp túi tiền với từng khách hàng khác nhau. Ngồi ra, cơng ty cần
phải nghiên cứu các hoạt động, hành vi của đối thủ canh tranh để có thể xây
dựng chiến lược và tiến hành hoạt động đầu tư hạ tầng phù hợp nhất mang
lại hiệu quả cao nhất mà khơng gây lãng phí cho Viettel.
Một điều hiển nhiên hiện nay là các nước mà Viettel đầu tư vào đều là
những nước nghèo, những nước đang phát triển, chính vì thế mà Viettel cần
tập trung nghiên cứu thị trường thật kỹ tránh trường hợp mất tiền của, cơng
sức đi đầu tư mà khơng mang lại hiệu quả cao. Ngồi ra, khi đã đầu tư cần
nghiên cứu xem tại thị trường tiềm năng đó đâu là khách hàng tiềm năng mà
Viettel muốn hướng tới để khai thác tốt khu vực này. Khi khai thác tốt mới
mang lại được hiệu quả cao. Viettel muốn mở rộng hơn việc ĐTRNN thì
trước hơn cần phải có phương pháp nghiên cứu thị trường ổn thỏa, thỏa mãn
được những nhu cầu mà Viettel có khả năng làm được để đầu tư chứ khơng
phải cứ đầu tư tràn lan nước nào cũng đầu tư như thế việc mang lại hiệu quả
sẽ khơng cao mà tốn rất nhiều chi phí đầu tư. Trong thời gian qua Viettel đã
làm tốt cơng việc là tìm kiếm được 5 thị trường tiềm năng nhưng muốn mở
20
Nguyễn Thị Linh KT45A0181822
rộng ra xa hơn cho nhiều người biết đến thì cần phải có cơng tác nghiên cứu
thị trường tốt mới mang lại hiệu quả.
Song song với đó, cần phải tập trung vào hệ thống mạng lưới viễn
thơng. Dù hệ thống mạng lưới viễn thơng của Viettel được đầu tư rất tốt
điển hình là tại thị trường Campuchia đều đứng đầu về cơ sở hạ tầng mạng
lưới tuy nhiên việc đầu tư nào cũng có nhiều khó khăn trở ngại nhất là khi cơ
sở ngày càng hiện đại hơn nên Viettel cũng cần tập trung đầu tư cơ sở hạ
tầng mạng lưới sao cho hiệu quả nhất. Như tại các trung tâm kỹ thuật ở các
chi nhánh mà Viettel đã đầu tư, hàng tháng cần có kế hoạch và tổ chức bảo
quản, bảo dưỡng, bảo trì các trạm BTS, các Node truyền dẫn, tổng đài
DISLAM…để nâng cao chất lượng của mạng lưới. Ngồi ra, cần mở rộng
hơn các mạng lưới cơ sở hạ tầng và vùng phủ sóng bằng cách tăng các trạm
BTS cho tương xứng với sự phát triển của nhà mạng Viettel, đảm bảo chất
lượng cuộc gọi ngày càng được nâng cao. Cần phải liên tục theo dõi xu
hướng biến động cơng nghệ của thế giới để có hướng đi thích hợp tránh lạc
hậu về cơng nghệ mang đi đầu tư.
4.3.1.2.
Nâng cao năng lực tài chính
Muốn nâng cao năng lực tài chính của mình thì Viettel cần thực hiện
những việc sau:
Cần phải duy trì quan điểm phát triển nhanh nhưng hiệu quả, dẫn đầu
về hạ tầng mạng lưới tại các nước đầu tư, đưa ra các chính sách hợp lý để
khai thác hết được hiệu quả của hạ tầng mạng lưới, các chính sách khuyến
khích…phù hợp với các mục tiêu của Tập đồn.
Bên cạnh việc mang vốn đi đầu tư thì Viettel cũng cần phải chú trọng
đến việc kiểm sốt chi phí chặt chẽ. Cần phải thành lập một bộ phận quản
lý chi phí cho cơng ty và các cơng ty con, bộ phận này có chức năng phân tích,
tổng hợp, đánh giá chi tiết các chi phí cũng như các hoạt động tài chính của
cơng ty để đưa ra các mặt mạnh cũng như thiếu xót của cơng ty để có những
biện pháp khắc phục. Ngồi ra, cần thực hiện các biện pháp cắt giảm bớt các
chi phí một cách triệt để để mang lại lợi nhuận cho cơng ty. Việc tiết kiệm
chi phí là rất quan trong đối với các DN nhất là các DN đi ĐTRNN vì khi họ
tiết kiệm được chi phí sẽ giảm bớt một phần phát sinh mà mang lại được lợi
nhuận nhiều nhất cho cơng ty. Viettel đầu tư tại nhiều nước mà mỗi nước lại
có các chi phí phát sinh khác nhau làm cho rất tốn vì vậy nếu tiết kiệm được
một phần nào đó thì càng tốt.
Mặt khác, Viettel cần đảm bảo tài sản mang đi đầu tư phải được sử
dụng đúng mục đích và khơng bị thất thốt, lãng phí. Việc đảm bảo số tài sản
mang đi đầu tư là rất quan trọng vì khi có được số tài sản đó hiệu quả thì
21
Nguyễn Thị Linh KT45A0181822
việc đầu tư mới mang lại lợi nhuận, nếu như đang đầu tư mà lại thiếu thốn
tài sản, bị thất thốt sẽ làm cho cơng việc đầu tư khơng hiệu quả mà cịn
mang tổn thất cho cơng ty mất thêm khoản chi phí đầu tư khơng hiệu quả. Vì
vậy Viettel cần ban hành định mức cho số ngày tối đa tại sản mua về phải
đưa vào sử dụng tránh việc mua tài sản về để kho mà khơng mang đi đầu tư
gây ra lãng phí. Cần phải kiểm kê định kỳ những tài sản mang đi đầu tư cho
các nước mà Viettel đang và sẽ đầu tư. Đây là những cơng việc mà Viettel
trong nước đang làm và mang lại hiệu quả cao nên có thể áp dụng cơng việc
đó cho Viettel ở nước ngồi để nhằm đỡ mất chi phí một cách vơ ích, khơng
hiệu quả cho việc đầu tư.
4.3.1.3.
Chăm lo phát triển mạnh nguồn nhân lực
Viettel cần phải tuyển dụng các chun gia nước ngồi để có thể kết
hợp đào tạo, chuyển giao hiểu biết về cơng nghệ và ln chuyển các cán bộ
có năng lực đến các dự án có nhu cầu cần thiết. Bên cạnh đó, khi tuyển chọn
cần đề ra các tiêu chuẩn cụ thể để lựa chọn cán bộ cử đi các dự án nước
ngồi, các cán bộ này cần phải có đủ trình độ, chun mơn, ngoại ngữ, kinh
nghiệm và ý thức trách nhiệm cao. Về lâu dài, cần đẩy mạnh các hoạt động
đào tạo để phát triển đội ngũ có đủ năng lực, trình độ ngồi ngữ và tâm huyết
để đi ra các thị trường nước ngồi. Các hình thức đào tạo có thể là ngắn hạn,
dài hạn, đào tạo trong nước, đào tạo nước ngồi…có định hướng chỉ đạo cán
bộ tham gia các dự án vừa làm, vừa học hỏi kinh nghiệm, trình độ của cán bộ
đối tác. Tăng cường kiểm tra, giám sát, nâng cao chất lượng các khóa đào tạo,
phát huy triệt để những nguồn chi cho đào tạo.
Để có một nguồn lao động ổn định, chất lượng cao, đặc biệt là các cán
bộ giỏi trong nước cũng như các cán bộ là người nước tiếp nhận đầu tư, có
kinh nghiệm trong hoạt động đầu tư Viettel cần đưa ra những chính sách thu
hút đãi ngộ nhân tài; các chính sách về lương, thưởng, đãi ngộ cần đảm bảo
tiêu chí: minh bạch, cơng bằng và có sức hấp dẫn, cạnh tranh nhằm phục vụ
sự phát triển của cơng ty.
4.3.2.
Về phía nhà nước
4.3.2.1.
Có chiến lược hỗ trợ DN đầu tư ra nước ngồi
Thứ nhất, hỗ trợ nguồn vốn đầu tư:
Nhà nước cần hỗ trợ thêm nguồn vốn đầu tư cho các dự án về viễn
thơng thực hiện ở nước ngồi mà có tác động tới sự phát triển kinh tế, mối
quan hệ hữu nghị của nước ta, những dự án này có thể sẽ được vay vốn của
nhà nước thơng qua các ngân hàng với mức vay tối thiểu là 30% tổng số vốn
đầu vào dự án với lãi suất ưu đãi.
22
Nguyễn Thị Linh KT45A0181822
Thứ hai, chính sách ưu đãi về thuế:
Cần miễn hồn tồn các loại thuế, kể cả thuế chuyển lợi nhuận về
nước trong 5 năm kể từ khi dự án đi vào hoạt động. Tăng cường ký kết các
hiệp định tránh đánh thuế 2 lần với các nước, để đảm bảo các nhà ĐTRNN
khơng bị nộp thuế trùng.
4.3.2.2.
Đẩy mạnh việc cung cấp thơng tin hữu ích đến DN
Cơ quan quản lý nhà nước mà Bộ Kế hoạch Đầu tư chủ trì sẽ phối
hợp với các Bộ, ngành liên quan thu thập thơng tin nhanh nhất về các chính
sách thu hút đầu tư của các nước này, các dự án đang kêu gọi đầu tư…để phổ
biến cho các DN trong nước biết được từ đó xây dựng các phương án đầu tư
phù hợp. Cần thúc đẩy tìm hiểu nhanh về tiềm năng và cơ hội của một số
ngành, lĩnh vực mà DNVN đang có ý định đầu tư vào. Ngồi ra, cần tìm hiểu
thêm hoạt động sản xuất kinh doanh của DN nước bạn hoạt động trong lĩnh
vực đó nhằm đánh giá được ưu thế của DN trong nước để hoạt động sẽ đạt
hiệu quả cao hơn. Cần cơng bố thơng tin về các dự án mà chính phủ nước ta
và chính phủ nước bạn đã kí kết để các DN có thể biết đến các dự án
Đẩy mạnh chất lượng cơng tác quản lý và phát triển chiến
lược:
4.3.2.3.
Xây dựng chiến lược phát triển ĐTRNN: Bộ Kế hoạch và Đầu tư thay
mặt Chính phủ xây dựng Chiến lược ĐTRNN chung của quốc gia, nội dung
của chiến lược phải đề cập đến các vấn đề như: mục tiêu và định hướng
phát triển ĐTRNN của VN theo kế hoạch 5 năm và cụ thể hóa từng năm;
ngành, lĩnh vực khuyến khích ĐTRNN; thị trường đầu tư trọng điểm; những
chính sách khuyến khích của Nhà nước trong hỗ trợ ĐTRNN.
Tăng cường biện pháp chế tài về thực hiện chế độ báo cáo thống kê
định kỳ của các DN để có cơ sở đánh giá tình hình thực hiện các dự án
ĐTRNN.
Xây dựng chính sách, pháp luật ĐTRNN phù hợp với thơng lệ quốc tế.
Sự ổn định của chính sách, pháp luật và vận hành cơ chế có hiệu quả ln là
tiền đề hết sức cần thiết cho sự phát triển của DN.
KẾT LUẬN
Với xu thế hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới của
VN, trong bối cảnh tồn cầu hóa hiện nay với mơi trường cạnh tranh ngày
càng trở nên khốc liệt và thị trường viễn thơng trong nước đang ở tình trạng
23
Nguyễn Thị Linh KT45A0181822
bão hịa thì việc lựa chọn đầu tư ra nước ngồi để mở rộng thị trường là một
con đường đúng đắn và hợp lý. Tập đồn Viettel đã thực sự tiên phong và gặt
hái nhiều thành cơng trong lĩnh vực đầu tư ra nước ngồi. Tuy cịn nhiều khó
khăn, hạn chế trong cơng cuộc mở rộng thị trường đầu tư tại các thị trường
quốc tế nhưng Viettel ln từng bước khắc phục các khó khăn, ln năng
động trong cơng việc tìm kiếm các cơ hội mới, thận trọng trong cơng tác đánh
giá nhằm phát triển mở rộng thị trường đầu tư, từng bước ghi tên mình trong
ngành viễn thơng trên thế giới.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
AASC, truy xuất từ:
/>thong/item/476viettelsdutuvaomyanmar
2.
Báo cáo tài chính riêng giai đoạn 20162020 của Tổng Cơng ty cổ
phần Đầu tư quốc tế Viettel (Viettel Global), truy xuất từ:
/>KTlarryKT2gQH
3.
Báo cáo thường niên 2019, truy xt từ:
/>uongnien_2019.pdf
4.
CafeF, truy xuất từ:
/>
5.
Cục Đầu tư nước ngồi, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, truy xuất từ:
/>5f08acea5ca8/NewsID/4a87461cdfa24ffb8887
b9133681270d/MenuID/330157e1adbb4e5b9e9dbe21cbd4206d
6.
Đăng Khơi (02/02/2021), Báo Đầu tư Chứng khốn, truy xuất từ:
24
Nguyễn Thị Linh KT45A0181822
/>2020datxapxi1100tydongcaonhat5nampost261352.html
7.
Lê Thị Diễm Quỳnh (09/10/2015), Nghị định về đầu tư ra nước
ngồi, Cổng thơng tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Truy xuất
từ:
/>dauturanuocngoai.aspx?
fbclid=IwAR1JSZmJ_XjhSSMSxT_qW9IWCTJdw1z2x8fqOOukuOts
hNo9gMEyfE25E1A
8.
Luật Đầu tư 2020, Thư viện Pháp luật, truy xuất từ:
/>2020QH14321051.aspx
9.
Nghị định 83/2015 NĐCP quy định về đầu tư ra nước ngồi, thư
viện pháp luật, 25/9/2015. Truy xuất từ :
/>dauturanuocngoai292147.aspx
10. Nghị định quy định về đầu tư ra nước ngồi, Thư viện pháp luật,
7/6/2020 . Truy xuất từ :
/>turanuocngoai453878.aspx
11.
Ngân hàng Thế giới, truy xuất từ:
https://datatopics. worldbank.org/worlddevelopmentindicators/
12. Viettel business solutions, truy xuất từ:
/>tienvaothitruongmyanmar.html
25