Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Quản lý chi thường xuyên ngân sách huyện đông giang tỉnh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (763.6 KB, 98 trang )

ðẠI HỌC ðÀ NẴNG
TRƯỜNG ðẠI HỌC KINH TẾ

ðỖ THỊ TRÀ MY

QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH
HUYỆN ðÔNG GIANG, TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

ðà Nẵng – Năm 2020


ðẠI HỌC ðÀ NẴNG
TRƯỜNG ðẠI HỌC KINH TẾ

ðỖ THỊ TRÀ MY

QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH
HUYỆN ðÔNG GIANG, TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

Mã số: 8.34.04.10

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ðỖ NGỌC MỸ

ðà Nẵng – Năm 2020


LỜI CAM ðOAN



Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược
ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tác giả luận văn

ðỗ Thị Trà My


MỤC LỤC
MỞ ðẦU ..........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................2
3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu.........................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................3
5. Tổng quan về tài liệu nghiên cứu..........................................................4
6. Bố cục ñề tài..........................................................................................7
CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ðỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHI
THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN.................8
1.1. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN..............................................................................8
1.1.1. Khái quát về chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp huyện.....8
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm và vai trị quản lý chi thường xuyên NSNN
cấp huyện...........................................................................................................9
1.1.3. Mục tiêu, nguyên tắc quản lý chi thường xuyên NSNN huyện....11
1.2. NỘI DUNG VỀ QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN............................................................................15
1.2.1. Lập dự toán chi thường xuyên NSNN cấp huyện.........................15
1.2.2. Chấp hành dự toán chi thường xuyên NSNN cấp huyện..............19
1.2.3. Quyết toán chi thường xuyên NSNN cấp huyện ..........................22

1.2.4. Thanh tra và xử lý vi phạm trong quản lý chi thường xuyên NSNN
cấp huyện.........................................................................................................24
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ðẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI
THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN ..................24
1.3.1. ðặc ñiểm tự nhiên và kinh tế - xã hội...........................................24


1.3.2. Bộ máy quản lý và trình độ đội ngũ cán bộ, công chức quản lý chi
thường xuyên NSNN cấp huyện .....................................................................26
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................29
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HUYỆN ðÔNG GIANG, TỈNH QUẢNG
NAM ...............................................................................................................30
2.1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ NHÂN TỐ ẢNH
HƯỞNG TỚI QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC HUYỆN ðÔNG GIANG, TỈNH QUẢNG NAM ..............................30
2.1.1. ðiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện ðơng Giang, tỉnh Quảng
Nam .................................................................................................................30
2.1.2. Tình hình thu - chi NSðP huyện ðông Giang, tỉnh Quảng Nam.35
2.1.3. Bộ máy quản lý và đội ngũ cán bộ, cơng chức quản lý chi thường
xuyên ngân sách nhà nước cấp huyện.............................................................37
2.1.4. ðánh giá những ảnh hưởng từ ñiều kiện cơ bản huyện ðông Giang
tới quản lý chi thường xuyên NS huyện ðông Giang.....................................41
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC HUYỆN ðƠNG GIANG, TỈNH QUẢNG NAM ....................41
2.2.1. Cơng tác lập dự tốn chi thường xun ngân sách .......................41
2.2.2. Cơng tác chấp hành dự toán chi thường xuyên NS huyện............47
2.2.3. Cơng tác quyết tốn chi thường xun NS huyện ........................51
2.2.4. Công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong quản lý chi
thường xuyên NS huyện..................................................................................55

2.3. ðÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC HUYỆN ðƠNG GIANG, TỈNH QUẢNG NAM.........56
2.3.1. Những kết quả đạt ñược................................................................56
2.3.2. Những mặt hạn chế, tồn tại ...........................................................59


2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế, tồn tại .................................................63
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................65
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ CHI
THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HUYỆN ðÔNG GIANG,
TỈNH QUẢNG NAM ....................................................................................67
3.1. CƠ SỞ ðỂ ðƯA RA GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN
LÝ CHI THƯỜNG XUN NSNN HUYỆN ðÔNG GIANG.....................67
3.1.1. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của huyện ðông Giang, tỉnh
Quảng Nam .....................................................................................................67
3.1.2. ðịnh hướng hoàn thiện quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà
nước trên địa bàn huyện ðơng Giang, tỉnh Quảng Nam ................................68
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC HUYỆN ðƠNG GIANG, TỈNH QUẢNG NAM.........69
3.2.1. Hồn thiện cơng tác lập dự tốn chi thường xun NSNN ..........69
3.2.2. Hồn thiện cơng tác chấp hành dự tốn chi thường xun NSNN72
3.2.3. Hồn thiện cơng tác quyết tốn chi thường xuyên NSNN ...........73
3.2.4. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong
quản lý chi thường xuyên NSNN....................................................................75
3.2.5. Giải pháp khác ..............................................................................78
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3................................................................................82
KẾT LUẬN ....................................................................................................83
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NSNN

Ngân sách nhà nước

NS

Ngân sách

TX

Thường xuyên

UBND

Ủy ban nhân dân

HðND

Hội ñồng nhân dân

GTSX

Giá trị sản xuất

KBNN

Kho bạc nhà nước

BMNN


Bộ máy nhà nước

KT-XH

Kinh tế - xã hội

AN-QP

An ninh - Quốc phịng

TSCð

Tài sản cố định

NSTW

Ngân sách Trung ương

NSðP

Ngân sách địa phương

CNTT

Cơng nghệ thơng tin

QLNN

Quản lý Nhà nước


QL

Quản lý

KT

Kinh tế

TC-KH

Tài chính - Kế hoạch

BHYT

Bảo hiểm y tế

CBCC

Cán bộ cơng chức


DANH MỤC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng
Bảng 2.1
Bảng 2.2

Bảng 2.3
Bảng 2.4
Bảng 2.5
Bảng 2.6
Bảng 2.7
Bảng 2.8.
Bảng 2.8A
Bảng 2.9
Bảng 2.10
Bảng 2.11

Phân bố dân cư từ năm 2014-2018 của huyện ðơng
Giang
Tổng GTSX trên địa bàn huyện ðơng một số ngành
chủ yếu
Tốc độ tăng GTSX các ngành của huyện ðơng Giang
giai đoạn 2014 - 2018
Cơ cấu GTSX huyện ðơng Giang giai đoạn 2014 –
2018
Thu NSðP huyện ðơng Giang giai đoạn 2014 – 2018
Chi NSðP huyện ðơng Giang giai đoạn 2014 – 2018
Trình độ chun mơn của cán bộ quản lý tài chính tại
các đơn vị dự tốn trên địa bàn huyện ðơng Giang
ðánh giá về chấp hành quy định lập dự tốn của các
đơn vị hưởng NSNN huyện ðông Giang
So sánh chi thường xuyên và tổng chi cân đối ngân
sách huyện ðơng Giang giai đoạn 2014 – 2018
Tổng hợp dự tốn chi thường xun NSNN huyện
ðơng Giang giai đoạn 2014 - 2018
Tình hình thực hiện dự tốn chi thường xun ngân

sách huyện ðơng Giang giai đoạn 2014-2018
Bổ sung ngồi dự tốn chi thường xun NS huyện
ðơng Giang giai ñoạn 2014-2018

Trang
33
34
35
35
36
37
40
43
45
46
48
49


Số hiệu

Tên bảng

bảng
Bảng 2.12.
Bảng 2.13
Bảng 2.14
Bảng 2.15
Bảng 2.16


Kết quả kiểm sốt chi thường xun qua KBNN
huyện ðơng Giang giai đoạn 2014-2018
ðánh giá tỷ lệ ñơn vị hưởng NSNN chấp hành quy
định quyết tốn chi TX NSNN huyện ðơng Giang
Tổng hợp quyết tốn chi thường xun NSNN huyện
giai đoạn 2014 – 2018
Quyết toán chi thường xuyên NSNN theo khoản mục
của huyện giai ñoạn 2014 – 2018
Kết quả thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và thu hồi
giai ñoạn năm 2014-2018

Trang
50
51
52
53
56


DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Số hiệu

Tên hình vẽ

Trang

Bản đồ hành chính huyện ðơng Giang, tỉnh Quảng

30


hình vẽ
2.1.

Nam


1

MỞ ðẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chi thường xun có vai trị trong nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước,
chi thường xuyên ñã giúp cho bộ máy nhà nước duy trì hoạt động bình thường
để thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước, ñảm bảo an ninh, an tồn xã hội,
đảm bảo sự tồn vẹn lãnh thổ quốc gia.
Trong những năm gần ñây, ñịa bàn tỉnh Quảng Nam nói chung q trình
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa diễn ra mạnh mẽ. Trong đó, nổi bật nhất là sự
phát triển vượt bậc của huyện miền núi ðông Giang.
ðể huyện ðơng Giang có thể phát triển, cần phải đầu tư nguồn vốn lớn
ñặc biệt là phương pháp quản lý hiệu quả ngân sách ñể thực hiện mục tiêu
phát triển. ðặc biệt, ñối với một huyện miền núi của tỉnh Quảng Nam như
huyện ðơng Giang thì việc thực hiện tốt quản lý chi thường xuyên ngân sách
nhà nước huyện có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc quản lý ngân sách
huyện, đồng thời góp phần thực hành tiết kiệm trong chi tiêu ngân sách nhà
nước, ổn ñịnh và thúc ñẩy kinh tế - xã hội của huyện phát triển hơn.
Tại huyện ðơng Giang, tỉnh Quảng Nam, trong giai đoạn 2014-2018,
việc quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước huyện cơ bản phục vụ tốt
yêu cầu phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo an ninh quốc phịng trên ñịa bàn
huyện. Tuy nhiên, thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước huyện ðơng
Giang vẫn cịn nhiều hạn chế, cần phải ñược quản lý chặt chẽ, sử dụng tiết
kiệm, hiệu quả các khoản chi hơn nhằm ñảm bảo sự phát triển của địa phương

trên mọi phương diện.
Vì vậy, để làm sáng tỏ hơn một số vấn ñề khoa học về quản lý chi
thường xun NSNN, để từ đó nghiên cứu và ñánh giá thực trạng quản lý chi
thường xuyên NSNN huyện ðơng Giang làm căn cứ quan trọng đề xuất các
giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý chi thường xuyên NSNN. Xuất phát từ


2

lý do trên, tác giả chọn ñề tài: “Quản lý chi thường xuyên ngân sách huyện
ðông Giang, tỉnh Quảng Nam” ñể làm ñề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ
chuyên ngành Quản lý kinh tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng qt
ðề xuất các giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý chi thường xuyên
NSNN huyện ðông Giang, tỉnh Quảng Nam ñến năm 2025.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa lý luận về quản lý chi thường xuyên NSNN huyện.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý chi thường xun NSNN huyện
ðơng Giang giai đoạn 2014-2018, làm rõ những thành công, hạn chế và nguyên
nhân.
- ðề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý chi thường xuyên NSNN
huyện ðơng Giang, tỉnh Quảng Nam đến năm 2025.
3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. ðối tượng nghiên cứu
ðối tượng nghiên cứu của ñề tài là những vấn ñề lý luận và thực tiễn về
công tác quản lý chi thường xuyên NSNN huyện ðông Giang, tỉnh Quảng
Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: ñề tài nghiên cứu công tác quản lý chi thường

xuyên NSNN huyện ðông Giang, tỉnh Quảng Nam theo các nội dung như lập
dự toán, chấp hành dự toán, quyết toán và thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm .
- Phạm vi về không gian: huyện ðông Giang.
- Phạm vi về thời gian: nghiên cứu và ñánh giá thực trạng quản lý chi
thường xuyên NSNN huyện ðông Giang, tỉnh Quảng Nam trong 5 năm (từ
năm 2014 đến 2018); các giải pháp có ý nghĩa ñến năm 2025.


3

4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập số liệu
- Tác giả thu thập thông tin về những vấn ñề lý luận ñã ñược rút ra từ các
Giáo trình, sách chun ngành quản lý Tài chính, qua đề tài nghiên cứu, các
văn bản QLNN (Luật, Nghị định, Thơng tư,...của cơ quan Trung ương, các
Nghị quyết, Quyết ñịnh,..của ñịa phương) và qua các phương tiện thơng tin
đại chúng để làm cơ sở lý luận sử dụng trong ñề tài.
- Tác giả thu thập dữ liệu từ các báo cáo hàng năm trong công tác quản
lý chi NSNN huyện từ các cơ quan chức năng như: Phịng Tài chính - Kế
hoạch, Chi cục thống kê, Kho bạc nhà nước huyện ðông Giang, tỉnh Quảng
Nam.
4.2. Phương pháp phân tích
Do đặc thù của ñối tượng nghiên cứu nên trong nghiên cứu này tác giả sẽ
sử dụng các phương pháp phân tích sau:
- Phương pháp thống kê mô tả: ðược tác giả dựa trên các Báo cáo của
các cơ quan như KBNN huyện ðông Giang, phịng Tài chính huyện ðơng
Giang, UBND huyện ðơng Giang, Sở Tài chính tỉnh Quảng Nam,…về tổng
kết tình hình kinh tế - xã hội huyện ðơng Giang tình hình thực hiện Quản lý
ngân sách qua các năm trên ñịa bàn huyện ðơng Giang. Trên cơ sở số liệu đó
tác giả sử dụng các phương pháp tính tốn, bảng biểu để xem xét diễn biến

việc chi thường xuyên NSNN theo khoản mục, dự toán, thực hiện và quyết
toán ngân sách. ðồng thời, phân tích các diễn biến đó cùng với việc tổ chức
và thực hiện các quy ñịnh quản lý chi thường xun NSNN theo quy trình
ngân sách. Từ đó có thể rút ra những thành công, hạn chế trong quản lý đối
tượng này ở huyện ðơng Giang.
- Phương pháp so sánh: So sánh tình hình quản lý chi thường xuyên
NSNN huyện ðông Giang qua các năm, so sánh với các tiêu chuẩn và ñịnh


4

mức quy ñịnh của Luật NSNN, các quy ñịnh của ngành Tài chính và so sánh
với kết quả chi của các năm trước tại huyện. Từ đó phân tích, đánh giá và rút
ra kết luận thực trạng chi thường xuyên ngân sách tại huyện; nhận xét ưu
ñiểm, khuyết ñiểm qua ñó ñề xuất một số giải pháp khắc phục. ðây là phương
pháp ñược sử dụng rộng rãi và phổ biến trong phân tích kinh tế nói chung,
phân tích trong tài chính nói riêng.
- Phương pháp diễn giải: Tác giả sử dụng phương pháp diễn giải nhằm
chỉ ra sự ảnh hưởng của các yếu tố ñến quản lý chi thường xuyên ngân sách
huyện và chỉ ra những thành công, tồn tại, hạn chế ở phần thực trạng qua đó
phân tích ngun nhân sự thay ñổi của kết quả thực trạng quản lý chi thường
xun NSNN huyện ðơng Giang giai đoạn 2014-2018.
- Phương pháp phân tích tổng hợp: Tác giả sử dụng phân tích định tính
và phân tích định lượng, tổng hợp kết quả làm cơ sở khoa học và thực tiễn
cho công tác quản lý chi thường xuyên NSNN huyện ðông Giang, tỉnh Quảng
Nam.
5. Tổng quan về tài liệu nghiên cứu
- ðặng Văn Du và Bùi Tiến Hanh (2010), Giáo trình ñã tổng quan các
khái niệm, ñặc ñiểm, nội dung của cơng tác quản lý chi NSNN, là tài liệu hữu
ích cho sinh viên khối kinh tế và các nhà quản lý kinh tế - tài chính tham khảo

về cơng tác quản lý chi thường xuyên, chi ñầu tư xây dựng cơ bản, quản lý
cấp phát thanh toán chi NSNN của KBNN [6].
- Dương ðăng Chinh, Phạm Văn Khoan và tác giả khác (2009), Giáo
trình đã làm rõ tổng quan về tài chính cơng và quản lý tài chính cơng, về
NSNN và quản lý chu trình NSNN, quản lý thu NSNN, quản lý chi ñầu tư
phát triển của NSNN, quản lý chi thường xuyên của NSNN, quản lý tài chính
ở các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp cơng lập, tổ chức cân ñối NSNN,
quản lý quỹ NSNN, quản lý hoạt động tín dụng nhà nước, quản lý các quỹ tài


5

chính nhà nước ngồi NSNN [2].
- Nguyễn Thị Chinh (2014), Nghiên cứu ñã làm rõ những ảnh hưởng của
chi tiêu ngân sách tới tăng trưởng kinh tế, lạm phát trong giai đoạn 20062010, 2011-2013 ở Việt Nam và phân tích thực trạng thâm hụt ngân sách ở
Việt Nam, chỉ rõ những vấn đề cần lưu ý như: chi ln vượt thu; thâm hụt
ngân sách đã kéo theo nợ cơng gia tăng; cán cân ngân sách có xu hướng giảm
dần đồng thời tác giả kiến nghị một số giải pháp giải quyết bội chi ngân sách
như: Kiểm soát nguồn chi, thay ñổi cơ cấu chi [3].
- Nguyễn Tấn Dũng (2017), Tác giả đã hệ thống hóa những vấn đề lý
luận cơ bản về NSNN, Chi NSNN và quản lý chi NSNN; phân tích thực trạng
về quản lý chi NSNN trên địa bàn huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam giai
ñoạn 2011 - 2015; đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý
chi NSNN trên địa bàn huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam trong những năm
ñến [7].
- ðỗ Thị Lệ Hằng (2018), Tác giả đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận
và thực tiễn về cơng tác quản lý chi NSNN cấp huyện, phân tích làm rõ thực
trạng công tác quản lý chi NSNN ở huyện Quảng Ninh trong thời gian từ năm
2014-2016 [8].
- Phan Duy Hưng (2017), Tác giả ñã tập trung giải quyết một cách cơ

bản các yêu cầu của nội dung ñặt ra, những vấn ñề lý luận về chi NSNN và
nội dung hoạt ñộng của chi ngân sách, khái quát thực trạng, nguyên nhân và
giải pháp về quản lý chi ngân sách tại huyện Bắc Trà My. Từ đó tìm ra những
tồn tại, hạn chế của việc quản lý ngân sách và trên cơ sở đó đề xuất các giải
pháp có tính khả thi nhằm hồn thiện quản lý chi ngân sách tại địa phương
trong thời gian tới [11].
- Nguyễn Thị Thu Ngân (2017), Tác giả đã hệ thống hố và làm rõ thêm
một số vấn ñề lý luận và thực tiễn về chi thường xuyên NSNN. ðồng thời


6

cũng đưa ra một số giải pháp để hồn thiện công tác quản lý chi thường xuyên
NSNN tại thị xã An Khê và kiến nghị với các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền trong thời gian tới [19].
- Dương Thị Bình Minh (2005), Nghiên cứu đã hệ thống hóa các vấn đề
lý luận về quản lý chi tiêu cơng, phân tích thực trạng quản lý chi NSNN ở
Việt Nam giai ñoạn 1991-2004, chỉ rõ những thành công, hạn chế và nguyên
nhân, ñề xuất một tổ hợp các giải pháp ñổi mới chi tiêu cơng cho giai đoạn
2006-2010 như tăng cường tính minh bạch, nâng cao trách nhiệm giải trình,
nâng cao hiệu quả chi tiêu công [18].
- Lê Chi Mai (2011), Tác giả ñã nêu bật sự cần thiết phải quản lý tốt
NSNN, tránh thất thốt, lãng phí và đặc biệt quan tâm, cung cấp tư duy cho
người ñọc về hiệu quả sử dụng ngân sách tại thực tiễn ñịa phương [17].
- Nguyễn Minh Khương (2017), Tác giả ñã phản ánh những việc làm
được, vướng mắc, tồn tại trong q trình thực hiện Luật NSNN và nêu bật
những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chi thường xuyên NSNN
của tỉnh Kon Tum nhằm phát huy ñược hiệu lực quản lý đối với ngân sách địa
phương và từ đó từng bước xác ñịnh, phân phối ngân sách ñáp ứng yêu cầu
thực tế của địa phương [13].

- Hồng Anh Sơn (2017), Tác giả đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận
cơ bản về NSNN cấp huyện và công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách
cấp huyện; phân tích thực trạng và đề ra phương hướng, giải pháp nhằm hồn
thiện công tác quản lý chi thường xuyên NSNN huyện huyện ðắk Hà, tỉnh
Kon Tum [20].
- Mai Quốc Thịnh (2016), Tác giả đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận
cơ bản về chi tiêu NSNN, những quy ñịnh về quản lý chi tiêu NSNN trên cơ
sở Luật NSNN, các Nghị định của Chính phủ, Thơng tư của Bộ Tài chính có
liên quan; phân tích thực trạng về quản lý chi NSNN của thành phố ðà Nẵng;


7

nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp hồn thiện công tác quản lý chi
NSNN của thành phố ðà Nẵng trong những năm ñến [21].
- Phạm Quốc Hiệp (2014), Tác giả ñã làm rõ luận cứ, nội hàm, phương
thức cũng như thực tiễn quản lý chi NSNN ở ñịa phương là rất thiết thực, cả
trên phương diện lý luận và thực tiễn; ñồng thời tác giả ñề xuất một số giải
pháp và kiến nghị hồn thiện cơng tác quản lý chi thường xuyên NSNN tỉnh
ðắk Nông [9].
6. Bố cục ñề tài
Ngoài phần mở ñầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung chính của Luận văn gồm 3 chương như sau:
- Chương 1: Một số vấn ñề lý luận về quản lý chi thường xuyên ngân
sách nhà nước cấp huyện.
- Chương 2: Thực trạng quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước
huyện ðông Giang, tỉnh Quảng Nam.
- Chương 3: Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý chi thường xuyên
ngân sách nhà nước huyện ðông Giang, tỉnh Quảng Nam.



8

CHƯƠNG 1

MỘT SỐ VẤN ðỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHI THƯỜNG
XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN
1.1. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN
1.1.1. Khái quát về chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp huyện
a. ðơn vị hành chính cấp huyện
ðơn vị hành chính cấp huyện có nhiều tên gọi khác nhau tùy theo cấp
hành chính nó trực thuộc gồm “huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh,
thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương”1 đây là cấp hành chính cấp
2 của Việt Nam, thấp hơn cấp tỉnh và cao hơn cấp xã, phường, thị trấn về
thẩm quyền.
b. Khái niệm chi ngân sách nhà nước
Chi NSNN là việc phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm ñảm bảo thực
hiện chức năng của Nhà nước theo những ngun tắc nhất định.2
Q trình chi NSNN bao gồm quá trình phân phối và quá trình sử dụng:
- Quá trình phân phối: là quá trình cấp phát kinh phí từ NSNN để hình
thành các loại quỹ trước khi đưa vào sử dụng.
- Q trình sử dụng: là trực tiếp chi dùng khoản tiền cấp phát từ NSNN
mà khơng phải trải qua việc hình thành các loại quỹ trước khi ñưa vào sử
dụng.
Theo ðiều 5, Luật NSNN năm 2015 quy ñịnh: Các khoản chi NSNN bao
gồm chi ñầu tư phát triển, chi dự trữ quốc gia, chi thường xuyên, chi trả nợ
1
2


ðiều 2, Quốc hội (2015), Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015, Hà Nội

/>g%C3%A2n_s%C3%A1ch_nh%C3%A0_n%C6%B0%E1%BB%9Bc


9

lãi, chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy ñịnh của pháp luật [15].
1.1.2. Khái niệm, ñặc ñiểm và vai trò quản lý chi thường xuyên
NSNN cấp huyện
a. Khái niệm quản lý chi thường xuyên NSNN cấp huyện
Chi thường xuyên là nhiệm vụ chi của NSNN nhằm bảo ñảm hoạt ñộng
của bộ máy nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, hỗ trợ hoạt
ñộng của các tổ chức khác và thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên của Nhà
nước về phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phịng, an ninh [16].
Khái niệm về Quản lý chi thường xuyên ngân sách cấp huyện hiện tại
hiếm thấy tài liệu nào ñưa ra khái niệm trực tiếp, tuy nhiên khái niệm về Quản
lý tài chính cơng thì phổ biến hơn.
Theo Dương ðăng Chinh và tác giả khác (2009), Quản lý tài chính cơng
là hoạt động của các chủ thể quản lý tài chính cơng thơng qua việc sử dụng có
chủ định các phương pháp quản lý và các cơng cụ quản lý để tác động và điều
khiển hoạt động của tài chính cơng nhằm ñạt ñược mục tiêu ñã ñịnh [2].
Từ khái niệm Chi thường xun và Quản lý tài chính cơng, có thể rút ra
khái niệm Quản lý chi thường xuyên ngân sách cấp huyện như sau: Quản lý
chi thường xuyên ngân sách cấp huyện là quá trình Nhà nước sử dụng các
phương pháp, các cơng cụ thích hợp nhằm hướng dẫn, ñiều khiển các hoạt
ñộng NSNN cấp huyện thường xuyên trên ñịa bàn phát triển phù hợp với các
quy luật khách quan và ñạt ñược các mục tiêu kinh tế xã hội ñã dự ñịnh.
b. ðặc ñiểm quản lý chi thường xuyên NSNN cấp huyện
Thứ nhất, các khoản chi thường xuyên NSNN mang tính ổn định bởi vì

nguồn lực tài chính ñối với các khoản chi thường xuyên ñược phân bổ tương
ñối ñều giữa các quý trong năm, giữa các tháng trong quý và giữa các năm
trong kỳ kế hoạch. ðồng thời, các hoạt động này được duy trì thường xun,
liên tục nhằm thực hiện các nhiệm vụ của Nhà nước về quản lý hành chính,


10

đảm bảo cung ứng các hàng hóa cơng cộng thiết yếu cho xã hội [6].
Việc sử dụng kinh phí thường xun được thực hiện thơng qua hai hình
thức cấp phát thanh toán và cấp tạm ứng. Cũng như các khoản chi khác của
NSNN thì việc sử dụng kinh phí thường xun phải đúng mục đích, tiết kiệm
và có hiệu quả.
Thứ hai, các khoản chi thường xuyên NSNN mang tính chất tiêu dùng xã
hội, mục đích duy trì bộ máy quản lý Nhà nước và thực hiện các nhiệm vụ,
mục tiêu ñã ñề ra. Chi thường xuyên chủ yếu là chi cho con người, sự việc vì
vậy nó khơng làm tăng thêm tài sản hữu hình của Quốc gia [6].
Hiệu quả của chi thường xun khơng thể đánh giá, xác định cụ thể như
chi cho ñầu tư phát triển. Hiệu quả của nó khơng đơn thuần về mặt kinh tế mà
được thể hiện qua sự ổn định chính trị - xã hội từ đó thúc đẩy sự phát triển
bền vững của ñất nước.
Thứ ba, phạm vi mức ñộ chi thường xuyên NSNN gắn chặt với cơ cấu tổ
chức và hiệu quả hoạt ñộng của BMNN. Cơ cấu tổ chức của BMNN tác ñộng
ñến phạm vi và mức chi TX của NSNN ñối với các cơ quan này. Khi BMNN
gọn nhẹ sẽ là ñiều kiện tiền ñề cho việc thu hẹp phạm vi chi thường xuyên của
NSNN; ngược lại khi BMNN cồng kềnh sẽ làm tăng chi về phạm vi lẫn mức
chi cho các cơ quan này [6].
Với những ñặc ñiểm trên cho thấy vai trị chi thường xun có ảnh
hưởng rất quan trọng ñến ñời sống KT-XH của một quốc gia.
c. Vai trò của quản lý chi thường xuyên NSNN cấp huyện

Quản lý chi thường xuyên NSNN cấp huyện có vai trị như sau [6]:
- ðảm bảo nguồn tài chính cho hoạt ñộng của các cơ quan Nhà nước; là
thước ño quan trọng ñể ñánh giá hiệu quả hoạt ñộng của các cơ quan Nhà
nước; ðảm bảo mục tiêu ổn ñịnh chính trị, phát triển KT-XH trên địa bàn,
góp phần tạo ñộng lực cho sự phát triển KT-XH. Quản lý có hiệu quả các


11

khoản chi của NSNN sẽ có sự tác động tích cực ñến ñời sống KT-XH, ñảm
bảo mục tiêu phát triển ñã ñề ra.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng các khoản chi TX NSNN nhằm tăng hiệu
quả sử dụng vốn NS, đảm bảo tiết kiệm, có hiệu quả. Quản lý các khoản chi
thường xun NSNN sẽ tránh được tình trạng chi dàn trải, chưa thực sự cấp
thiết và ñặc biệt là tình trạng thất thốt nguồn vốn NSNN.
- Quản lý chi TX NS giúp ñiều tiết thu nhập dân cư thực hiện công bằng
xã hội. Qua công tác quản lý ñề xuất chi NS ñể giảm bớt sự phân hóa giàu
nghèo từ đó cơng bằng xã hội được cải thiện.
- Quản lý chi thường xun ngân sách có vai trị ñiều tiết giá cả, chống
suy thoái, chống lạm phát và duy trì sự ổn định của mơi trường kinh tế.
1.1.3. Mục tiêu, nguyên tắc quản lý chi thường xuyên NSNN huyện
a. Mục tiêu của quản lý chi thường xuyên NSNN cấp huyện
- Củng cố, ổn định vấn đề chính trị; tăng cường phát triển KT-XH trên
ñịa bàn huyện.
- Tăng hiệu quả sử dụng vốn NS, ñảm bảo cho việc lập dự tốn chi TX
NSNN huyện được thực hiện đúng quy ñịnh hiện hành, căn cứ trên ñiều kiện
và nguồn kinh phí thực tế, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, tránh chồng chéo,
lãng phí, đúng thời gian quy định, có thể thuyết minh, giải trình được về cơ sở
pháp lý và chi tiết tính tốn; đảm bảo tính tài khóa; cơng bằng trong sử dụng
NSNN.

b. Nguyên tắc của quản lý chi thường xuyên NSNN cấp huyện
Quản lý chi TX NSNN bao gồm các nguyên tắc sau: quản lý theo dự
toán; tiết kiệm, hiệu quả; chi trực tiếp qua KBNN.
- Nguyên tắc quản lý theo dự tốn: Thơng thường, chu trình NSNN ñược
bắt ñầu bằng khâu dự toán. Các khoản chi TX khi đã được ghi vào dự tốn chi
và cơ quan quyền lực Nhà nước đã xét duyệt thì được xem như là chỉ tiêu


12

pháp lệnh để căn cứ thực hiện. Xét trên góc ñộ quản lý, số chi TX ñã ñược ghi
trong dự toán thể hiện sự cam kết của cơ quan chức năng quản lý tài chính
nhà nước với các đơn vị thụ hưởng NSNN [6]. Từ đó nảy sinh ngun tắc
quản lý chi thường xuyên theo dự toán, cụ thể như sau:
Thứ nhất, cơ cấu thu, chi của NSNN luôn phụ thuộc vào quyết ñịnh và
phải chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan quyền lực nhà nước. Vì vậy,
mọi khoản chi từ NSNN chỉ có thể trở thành hiện thực khi khoản chi đó đã
nằm trong cơ cấu chi theo dự tốn đã được cơ quan quyền lực nhà nước xét
duyệt và thơng qua.
Thứ hai, chi NSNN có phạm vi rất ña dạng do liên quan tới nhiều loại
hình đơn vị thuộc nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau. Hoạt ñộng giữa các cơ
quan trong cùng một lĩnh vực nhưng ñiều kiện về trang bị cơ sở vật chất có sự
khác nhau, quy mơ và tính chất hoạt ñộng có sự khác nhau sẽ dẫn ñến việc
phân bổ mức chi từ NSNN cho các cơ quan đó cũng có sự khác nhau. Mức
chi cho mỗi loại hoạt động ñược xác ñịnh theo ñối tượng và ñịnh mức riêng
ñể phù hợp với nhu cầu thực tế của từng ñơn vị.
Thứ ba, quản lý theo dự tốn đảm bảo được yêu cầu cân ñối của NSNN;
tạo ñiều kiện thuận lợi cho việc điều hành NSNN; hạn chế được tính tùy tiện
trong quản lý và sử dụng kinh phí ở các ñơn vị thụ hưởng NSNN.
- Nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả: ðể giảm bớt một phần gánh nặng chi

tiêu NSNN, nhà nước ñã thực hiện cắt bỏ một vài khoản chi tiêu, tuy nhiên
trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì điều đó khơng đồng nghĩa với việc
gánh nặng chi tiêu của NSNN sẽ được giảm bớt hồn tồn bởi vì nguồn thu
NSNN cịn hạn hẹp trong khi nhu cầu chi tiêu rất lớn; vì vậy chỉ có tiết kiệm
chi thì mới có thể đủ nguồn tài chính trang trải, ñáp ứng ñược các nhu cầu cấp
bách. Mặc dù ln bố trí một khoản dự phịng (2-5%/tổng số dự tốn chi
NSNN), thế nhưng các thơng tin phục vụ cho việc xây dựng kế hoạch NS


13

khơng đủ tính chính xác cần thiết dẫn đến q trình hoạch định chính sách,
hình thành và thực hiện NSNN; số dự phịng trên cũng khơng thể bảo đảm
cho q trình điều hành NSNN [6].
Vì vậy, tiết kiệm, hiệu quả là một trong những nguyên tắc cần chú trọng
khi bắt đầu một chu trình NS, là ngun tắc vơ cùng quan trọng của quản lý
TX NSNN. Khả năng huy ñộng vốn hạn chế trong khi nhu cầu chi TX NSNN
luôn tăng, các hoạt ñộng chi TX NSNN ña dạng, phức tạp và diễn ra trên
phạm vi rộng. Cho nên, vấn đề đặt ra là ln phải tính tốn để đạt hiệu quả
cao nhất với chi phí ít nhất trong quá trình phân bổ và sử dụng nguồn lực.
Trong quản lý chi thường xuyên NSNN, nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả ñược
thực hiện khi:
+ Xây dựng các ñịnh mức, tiêu chuẩn chi tiêu phù hợp với từng đối
tượng, tính chất cơng việc.
+ Thiết lập các hình thức cấp phát đa dạng và lựa chọn hình thức cấp
phát áp dụng cho mỗi loại hình đơn vị, hay u cầu quản lý của từng nhóm
mục chi một cách phù hợp.
+ Lựa chọn được thứ tự phân bổ ưu tiên cho các hoạt ñộng sao cho số
chi TX có hạn nhưng cơng việc hồn thành tốt, chất lượng cao.
+ Khi đánh giá tính hiệu quả của chi thường xuyênNSNN phải xem xét

mức ñộ ảnh hưởng của mỗi khoản chi thường xuyên tới các mối quan hệ kinh
tế, chính trị, xã hội khác và phải tính đến thời gian phát huy tác dụng của nó.
- Nguyên tắc chi trực tiếp qua Kho bạc nhà nước: Nguyên tắc chi trả qua
KBNN ñược quy ñịnh tại ðiều 2, Thông tư số 161/2012/TT-BTC ngày 02
tháng 10 năm 2012 quy định chế độ kiểm sốt, thanh tốn các khoản chi
NSNN qua KBNN do Bộ Tài chính ban hành.
ðể tăng cường vai trị của KBNN trong kiểm sốt chi TX của NSNN, ở
nước ta hiện nay ñã và ñang thực hiện việc chi trực tiếp qua KBNN như là


14

một nguyên tắc trong quản lý các khoản chi từ NSNN. Chức năng quan trọng
hàng ñầu của KBNN là quản lý quỹ NSNN. Vì vậy, KBNN vừa có quyền,
vừa có trách nhiệm phải kiểm soát chặt chẽ mọi khoản chi NSNN, ñặc biệt là
các khoản chi TX. Do vậy, cần phải giải quyết tốt một số vấn ñề cơ bản sau
ñể thực hiện ñược nguyên tắc chi trực tiếp qua KBNN [6].
Thứ nhất, trong q trình cấp phát, thanh tốn tất cả các tài khoản chi
NSNN phải ñược kiểm tra, kiểm sốt một cách chặt chẽ; địi hỏi các khoản
chi NSNN chỉ ñược thực hiện với ñiều kiện khoản chi đó đã được ghi trong
dự tốn NS được duyệt, trừ các trường hợp ñặc biệt do pháp luật quy ñịnh;
tuyệt ñối tuân thủ ñúng cơ chế quản lý tài chính ñược phép áp dụng cho mỗi
khoản chi; và ñã ñược thủ trưởng đơn vị sử dụng kinh phí NSNN chuẩn chi.
Mặc khác việc cấp phát và sử dụng vốn NSNN phải ñúng với ñối tượng thụ
hưởng, và ñúng nội dung, mục đích của khoản chi được xác định trong dự
tốn NS ñược duyệt.
Thứ hai, tất cả các cơ quan, ñơn vị, các chủ dự án...sử dụng kinh phí
NSNN phải mở tài khoản tại KBNN; chịu sự kiểm tra, kiểm soát của cơ quan
Tài chính và KBNN trong q trình lập dự toán, phân bổ dự toán, cấp phát,
thanh toán, hạch tốn và quyết tốn NSNN.

Thứ ba, cơ quan Tài chính các cấp có trách nhiệm xem xét dự tốn NS
của các ñơn vị cùng cấp; kiểm tra phương án phân bổ và giao dự tốn của đơn
vị dự tốn cấp trên cho các đơn vị dự tốn cấp dưới, nếu khơng đúng NS được
giao, khơng phù hợp với cơ chế tài chính được phép áp dụng cho mỗi khoản
chi thì u cầu điều chỉnh lại. Cơ quan Tài chính các cấp có trách nhiệm thẩm
định các báo cáo quyết tốn của các đơn vị dự tốn cấp I trực thuộc, tổng hợp
số liệu và quyết tốn NSNN.
Thứ tư, KBNN có trách nhiệm kiểm sốt các hồ sơ, chứng từ, điều kiện
chi và thực hiện cấp phát, thanh toán kịp thời các khoản chi NSNN theo ñúng


15

quy định; phối hợp với các cơ quan Tài chính, cơ quan QLNN có thẩm quyền
trong việc kiểm tra tình hình sử dụng NSNN và xác nhận số thực chi NSNN
qua kho bạc của các ñơn vị.
Thứ năm, lựa chọn phương thức cấp phát, thanh tốn đối với từng khoản
chi TX cho phù hợp với hoàn cảnh kinh tế, xã hội hiện tại.
1.2. NỘI DUNG VỀ QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN
1.2.1. Lập dự toán chi thường xuyên NSNN cấp huyện
Lập dự toán chi là khâu ñầu tiên của chu trình quản lý chi NSNN, là lập
dự tốn theo chế độ, tiêu chuẩn, định mức, tỷ lệ, nội dung chi NS quy ñịnh
hiện hành. Hàng năm, trên cơ sở hướng dẫn của Sở Tài chính, UBND huyện
giao nhiệm vụ cho Phịng Tài chính huyện đảm nhiệm lập dự tốn chi TX
NSNN huyện và trình UBND cấp huyện quyết ñịnh. Căn cứ vào chức năng,
nhiệm vụ, ñịnh mức và tiêu chuẩn chi TX mà các ñơn vị dự toán và các tổ
chức thuộc UBND cấp huyện lập dự tốn để dự trù cho nhu cầu chi của ñơn
vị.
Theo ðặng Văn Du, Bùi Tiến Hanh (2010) căn cứ lập dự toán chi

thường xuyên NSNN cấp huyện như sau: Dựa trên các chỉ tiêu, nhiệm vụ phát
triển KT-XH, ñảm bảo ANQP và nhiệm vụ của các cơ quan, tổ chức... liên
quan ñến chi TX; dựa vào Kế hoạch tài chính 05 năm và số kiểm tra dự tốn
ngân sách hàng năm; các văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền hướng dẫn xây dựng dự tốn chi NSNN năm sau; tình
hình thực hiện dự toán chi NS các năm trước liền kề. Từ đó có thể xác lập các
hình thức, các nguồn vốn phân phối nguồn vốn NSNN một cách tiết kiệm và
hiệu quả [6].
Cơ sở pháp lý cho việc tính tốn và bảo vệ dự tốn TX của NSNN chính
là các chính sách, chế ñộ chi TX hiện hành cũng như những biến động có thể


×