Tải bản đầy đủ (.pdf) (50 trang)

Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của công ty trách nhiệm hữu hạn du lịch quốc tế phương đông s9 giai đoạn 2018 2019

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 50 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN XUÂN THỊNH

Tên đề tài:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN DU LỊCH
QUỐC TẾ PHƯƠNG ĐƠNG S9

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun ngành

: QLTN & DLST

Khoa

: Quản lý tài ngun

Khóa học

: 2016 – 2020

Thái Nguyên, 2020



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN XUÂN THỊNH
Tên đề tài:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN DU LỊCH
QUỐC TẾ PHƯƠNG ĐƠNG S9

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: QLTN & DLST

Khoa

: Quản lý tài nguyên

Lớp

: K48 – QLTN & DLST

Khóa học

: 2016 – 2020


Giảng viên hướng dẫn : TS. Vũ Thị Thanh Thủy

Thái Nguyên, 2020


i

LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian 4 năm học tập và rèn luyện đạo đức tại trường, bản thân em đã
được sự dạy dỗ, chỉ bảo tận tình của các thầy, cô giáo trong khoa Quản lý Tài nguyên.
Sau một thời gian nghiên cứu và thực tập tốt nghiệp bản báo cáo tốt nghiệp của em đã
hoàn thành.
Em xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới các thầy, cơ trong khoa Quản lý Tài
nguyên, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã giảng dạy và hướng dẫn, truyền
đạt những kiến thức, kinh nghiệm quý báu, tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá
trình học tập và rèn luyện tại trường, tạo điều kiện cho em được trải nghiệm thực tế về
cơng việc và ngành nghề mà mình đang học tại Công ty TNHH du lịch Phương Đông
S9. Đồng thời em xin gửi lời cảm ơn đến ban Lãnh đạo Công ty TNHH quốc tế du lịch
Phương Đông S9, các anh, chị trong văn phịng đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo cho em
trong thời gian thực tập. Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cô giáo - TS. Vũ
Thị Thanh Thủy đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em trong q trình hồn thành khóa
luận này. Em xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày

tháng

năm 2020


Sinh viên

NGUYỄN XUÂN THỊNH


ii

DANH MỤC VIẾT TẮT

TNHH:

Trách nhiệm hữu hạn

GDP:

Gross Domestic Product (tổng sản phẩm quốc nội)
được hiểu là giá trị thị trường của tất cả hàng hóa.

NQ/TW:

Nghị quyết/ Trung ương

CNTT :

Cơng nghệ thông tin

NXB :

Nhà xuất bản



iii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................i
DANH MỤC VIẾT TẮT ............................................................................................. ii
MỤC LỤC .................................................................................................................. iii
DANH MỤC BẢNG.....................................................................................................v
Phần 1: ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................1
1.1.Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài. ............................................................................2
1.3. Ý nghĩa ...................................................................................................................2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................................3
2.1. Công ty lữ hành .....................................................................................................3
2.1.1 Khái niệm lữ hành ................................................................................................3
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của công ty lữ hành...........................................................3
2.2. Marketing trong du lịch .........................................................................................3
2.2.1. Khái niệm Maketing ...........................................................................................3
2.2.2. Các chính sách marketing du lịch .......................................................................4
2.3. Thực trạng phát triển của du lịch của tỉnh Thái Nguyên .....................................10
2.4. Một số nghiên cứu liên quan đến đề tài ...............................................................12
PHẦN III. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........15
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................15
3.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................15
3.3. Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................15
3.3.1. Thu thập số liệu thứ cấp ....................................................................................15
3.3.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp ................................................................15
PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................................16
4.1. Khái quát về công ty du lịch quốc tế Phương Đơng S9 .......................................16
4.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển .......................................................................16

4.1.2. Ngành nghề kinh doanh của công ty .................................................................17
4.1.3. Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty ..................................................................17


iv

4.2.Đánh giá hoạt động kinh doanh của công ty du lịch quốc tế Phương Đông S9 ........19
4.2.1. Sản phẩm của công ty .......................................................................................19
4.2.2. Cơ sở lưu trú mà công ty hợp tác ......................................................................22
4.2.3. Chính sách giá của cơng ty ...............................................................................24
4.2.4. Hoạt động kinh doanh của công ty ...................................................................27
4.2.5. Đánh giá hoạt động của công ty qua ý kiến khách hàng ..................................31
4.2.6. Một số hoạt động thúc đẩy hoạt động kinh doanh của công ty ........................32
4.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành tại
Công ty TNHH Du Lịch Quốc Tế Phương Đơng S9 ..................................................35
4.3.1. Chính sách sản phẩm ........................................................................................35
4.3.2. Chính sách giá cả ..............................................................................................37
4.3.3. Chính sách xúc tiến hỗn hợp .............................................................................39
PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................41
5.1. Kết luận ................................................................................................................41
5.2. Đề nghị .................................................................................................................41
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................................42


v

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Số cơ sở lưu trú, lượt khách do các cơ sở lưu trú phục vụ .........................11
Bảng 2.2. Doanh thu từ Du lịch của Thái Nguyên giai đoạn 2015-2019 ...................12
Bảng 4.1. Các loại sản phẩm du lịch của công ty .......................................................20

Bảng 4.2 Danh sách một số khách sạn mà công ty hợp tác ........................................22
Bảng 4.3. Giá tour dành cho đối tượng là khách đồn có số lượng
từ 30 người trở lên ......................................................................................................25
Bảng 4.4. So sánh tour giữa cao điểm và thấp điểm. ..................................................26
Bảng 4.5. Tổng kết kinh doanh của công ty TNHH Du lịch Phương Đông
hai năm 2018 và 2019 .................................................................................................29
Bảng 4.6. Số lượng các Tour trong tháng 7 năm 2020 của công ty ..........................30
Bảng 4.7. Đánh giá hoạt động dịch vụ của công ty qua ý kiến khách du lịch ............31


1

Phần 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1.Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay Việt Nam đang trong q trình tồn cầu hóa kinh tế để đẩy
mạnh phát triển nền kinh tế ngày càng mạnh sánh vai với các nước trong khu
vực và trên thế giới. Trong đó, ngành du lịch là một ngành kinh tế quan trọng
được xác định trong nghị quyết của Đại hội Đảng XI là một ngành kinh tế
mũi nhọn.Trong những năm gần đây, ngành du lịch Việt Nam đều có sự tăng
trưởng ổn định, bình qn tăng trên 15% cả về số lượng khách du lịch nội địa
và khách quốc tế đến Việt Nam. Năm 2019 được đánh giá là một năm thành
công của du lịch Việt Nam khi đón nhận khoảng 18,6 triệu lượt khách quốc tế,
phục vụ trên 80 triệu lượt khách nội địa, tổng thu từ du lịch đạt 620.000 tỷ đồng.
Về tốc độ tăng trưởng khách quốc tế, Việt Nam hiện đang ở mức rất cao (21%),
trong khi Thái Lan, Singapore, Malaysia đều có dấu hiệu chững lại. Đây là cơ
hội tốt cho du lịch Việt Nam rút ngắn khoảng cách với các quốc gia mạnh về du
lịch trong khu vực. Theo đánh giá của Diễn đàn kinh tế thế giới WEF, Việt Nam
hiện đứng hạng 67/136 nền kinh tế về năng lực cạnh tranh du lịch, xếp thứ 5
trong khối ASEAN. Trong số 14 chỉ số trụ cột, Tài nguyên tự nhiên (hạng 34)
và Tài ngun văn hóa và du lịch cơng vụ (hạng 30) của Việt Nam được đánh

giá là tích cực nhất.
Với xu thế phát triển mạnh mẽ về kinh tế cũng như thu nhập như hiện nay,
du lịch Việt Nam có triển vọng phát triển hơn nữa, hướng tới hồn thành trước
hạn mục tiêu đến năm 2020 "thu hút được 17 - 20 triệu lượt khách du lịch quốc
tế, 82 triệu lượt khách du lịch nội địa, đóng góp trên 10% GDP, tổng thu từ
khách du lịch đạt 35 tỷ USD, giá trị xuất khẩu thông qua du lịch đạt 20 tỷ USD,
tạo ra 4 triệu việc làm, trong đó có 1,6 triệu việc làm trực tiếp" (Nghị quyết
Ttung ương 08-NQ/TW ngày 16/1/2017 về phát triển du lịch trở thành ngành
kinh tế mũi nhọn).


2

Công ty du lịch trách nhiệm hữu hạn Phương Đông S9 , được thành lập
năm 2018, với lĩnh vực kinh doanh đăng ký là lữ hành và tổ chức sự kiện. Tuy
chỉ mới thành lập nhưng trong lĩnh vực lữ hành nội địa, cơng ty đã có những
bước tiến mạnh mẽ, được đánh giá là một trong những công ty lữ hành hàng
đầu của Thái Nguyên. Với sự phát triển mạnh mẽ của ngành du lịch đi cùng với
những khó khăn và thuận lợi mà đến nay chưa có báo cáo đánh giá. Vậy hôm
nay được sự giới thiệu của ban giám hiệu nhà trường Đại Học Nông Lâm Thái
Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Quản Lý Tài Nguyên cùng với sự hướng dẫn của
cô giáo TS, Vũ Thị Thanh Thủy em tiến hành thực hiện đề tài: “Một số giải
pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của công ty Trách nhiệm hữu hạn du
lịch quốc tế Phương Đông S9 giai đoạn 2018-2019”.
1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài.
- Tổng quan về công ty trách nhiệm hữu hạn Phương Đông
- Đánh giá hoạt động kinh doanh của công ty
- Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của công ty
- Đề xuất, kiến nghị.
1.3. Ý nghĩa

- Trong thực tập:
+ Thực tập tốt nghiệp là cơ hội tốt để hệ thống và củng cố lại kiến thức đã
được học trong nhà trường và áp dụng vào thực tiễn công việc.
- Trong thực tiễn.
+ Phục vụ tốt cho việc phát triển du lịch của Thái Nguyên và Việt Nam.


3

Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Công ty lữ hành
2.1.1 Khái niệm lữ hành
- Lữ hành là tên gọi của một ngành nghề trong lĩnh vực du lịch, nó hoạt
động với mục đích thực hiện những chuyến đi cho khách du lịch của mình từ
nơi này đến một nơi khác bằng nhiều phương tiện khác nhau. Việc thực hiện
hoạt động này, nó xuất phát từ nhiều lý do, mục đích khác nhau, khi di chuyển
rồi thì khơng nhất thiết sẽ phải quay lại về điểm xuất phát
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của công ty lữ hành
2.1.2.1 Chức năng của công ty lữ hành
- Là quá trình quản lý và điều hành du lịch, chịu trách nhiệm phân công
công việc theo các hướng dẫn viên du lịch, tiếp nhận thông tin để phối hợp với
các bộ phận, cơ quan chức năng giải quyết những phát sinh, thiết kế các chương
trình du lịch, sự kiện liên quan tới du lịch…
2.1.2.2 Nhiệm vụ của cơng ty lữ hành
- Doanh

nghiệp lữ hành cũng có nhiệm vụ, tổ chức những chương trình du

lịch theo dạng trọn gói, những chương trình này được xây dựng lên mục đích
tạo sự liên kết với sản phẩm du lịch như: lưu trú, vận chuyển, vui chơi giải trí,…

thành một thể thống nhất và hoàn hảo nhất, để đáp ứng cho khách hàng sự hài
lòng nhất về nhu cầu sử dụng của họ. Với những chương trình du lịch, được
doanh nghiệp lữ hành xây dựng lên nó sẽ xóa bỏ đi tồn bộ khó khăn, các mối
lo ngại mà khách du lịch đang sợ. Đồng thời, với sự chuyên nghiệp của mình,
những dịch vụ doanh nghiệp du lịch đem đến cho khách sẽ là sự an tâm, tin
tưởng về tính khả quan và thành công của chuyến du lịch này.
2.2. Marketing trong du lịch
2.2.1. Khái niệm Maketing
Khái niệm marketing Thuật ngữ marketing xuất hiện vào những năm đầu
của thế kỷ XX, lần đầu tiên là tại Mỹ, nhưng mãi sau cuộc khủng hoảng kinh tế


4

thế giới (1929- 1933) và đặc biệt sau Chiến tranh Thế giới thứ II (1941-1945)
mới đạt được những bước nhảy vọt và phát triển mạnh mẽ về cả số lượng và
chất lượng để thực sự trở thành một lĩnh vực khoa học phổ biến như ngày nay.
Quá trình quốc tế hóa của marketing phát triển rất nhanh, ngày nay hầu
như tất cả các trường đại học kinh tế trên thế giới đều giảng dạy bộ môn
marketing và marketing cũng được ứng dụng một cách rất hiệu quả trong các
lĩnh vực kinh doanh ở khắp mọi nơi.
Marketing không chỉ đơn giản là việc bán hàng hay quảng cáo, tiếp thị.
Nó bao gồm hàng loạt những hoạt động nằm ngồi q trình sản xuất nhưng có
tác động trực tiếp tới việc thực hiện giá cả của hàng hoá, dịch vụ.
Theo Philip Kotler, một chuyên gia về Marketing hàng đầu của Mỹ,
Marketing là hoạt động của con người hướng tới sự thoả mãn nhu cầu và ước
muốn thơng qua q trình trao đổi.
Cịn theo hiệp hội Marketing Mỹ định nghĩa: Marketing là quá trình kế
hoạch hố và thực hiện các quyết định về sản phẩm, định giá xúc tiến và phân
phối hàng hoá, dịch vụ và tư tưởng hành động để tạo ra sù trao đổi nhằm thoả

mãn các mục tiêu cá nhân và tổ chức.
Như vậy Marketing được hiểu là một khoa học về sự trao đổi, nghiên cứu
và giải quyết tất cả các quan hệ trao đổi giữa một tổ chức với một mơi trường
bên ngồi của nó. Marketing khơng chỉ dược áp dụng trong lĩnh vực kinh
doanhmà còn thể hiện vai trò quan trọng trong các lĩnh vực hoạt động khác như
chính trị, xã hội v.v.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, Marketing phải được thực hiện liên
tục từ trước khi sản xuất sản phẩm, trong quá trình sản xuất, trong khâu tiêu thụ
và ngay cả sau khi đã bán hàng hố dịch vụ.
2.2.2. Các chính sách marketing du lịch
Để tăng cường thu hút khách du lịch nội địa đến với cơng ty ngồi các biện
pháp trong quản trị, cơ cấu tổ chức... thì các giải pháp liên quan đến marketing


5

đóng một vai trị khơng thể thiếu của bất kỳ một cơng ty nào. Marketing giúp
cho doanh nghiệp có cách nhìn tồn cảnh về thị trường mà doanh nghiệp đang
theo đổi và cách thức để thu hút khách hàng đến với doanh nghiệp. Các chính
sách trong marketing đóng vai trị quan trọng trong tạo lập vị thế mong muốn
và góp phần nâng cao chất lượng và sự thỏa mãn của khách hàng mục tiêu. Để
làm được điều đó cơng ty cần có những chính sách marketing như: chính sách
sản phẩm, giá, phân phối, xúc tiến hỗn hợp, con người, đồng thời tạo ra sản
phẩm trọn gói và lập chương trình bên cạnh đó cũng cần có chính sách về quan
hệ đối tác với các doanh nghiệp khác.
*Chính sách sản phẩm
Một số khái niệm sản phẩm theo quan điểm của marketing là tất cả các
yếu tố có thể đáp ứng nhu cầu và mong muốn của khách hàng, mang lại lợi ích
cho họ, đồng thời có thể chào bán trên thị trường. Nó bao gồm 2 yếu tố đó là
yếu tố vật chất và yếu tố phi vật chất. Như vậy sản phẩm được hiểu là tất cả mọi

hàng hoá và dịch vụ có thể đem ra chào bán và có khả năng thoả mãn một nhu
cầu hay mong muốn của con người, gây sự chú ý, kích thích mua sắm và tiêu
dùng của họ. Sản phẩm du lịch vừa là mặt hàng cụ thể vừa là một mặt hàng
không cụ thể. Nói cách khác, sản phẩm du lịch là tổng hợp các thành tố khác
nhau nhằm cung cấp cho khách kinh nghiệm du lịch trọn vẹn và sự hài lịng.
Chính sách sản phẩm được hiểu là tổng thể những quy tắc chỉ huy việc tạo ra
và tung sản phẩm vào thị trường để thoả mãn nhu cầu của thị trường và thị hiếu
của khách hàng trong từng thời kỳ kinh doanh của doanh nghiệp đảm bảo việc
kinh doanh có hiệu quả. Hay là chủ trương của doanh nghiệp về việc hạn chế,
duy trì, phát triển, mở rộng đổi mới cơ cấu mặt hàng nhằm đáp ứng kịp thời nhu
cầu của thị trường với hiệu quả phù hợp với các giai đoạn chu kỳ sống của sản
phẩm. Chính sách sản phẩm là sương sống của chiến lược cho kinh doanh nếu
chính sách này không đúng tức là đưa ra thị trường những loại sản phẩm du lịch
không đúng với nhu cầu, thị hiếu của khách hàngthì cho dù cách chính sách


6

marketing đó có hấp dẫn đến mấy cũng chẳng cịn ý nghĩa gì nữa. Sản phẩm du
lịch là các chương trình du lịch, các dịch vụ lưu trú, ăn uống... Do vậy đặc trưng
của sản phẩm du lịch là phải sử dụng thì mới biết. Sản phẩm du lịch phải bán
cho khách trước khi họ tiêu dùng và thấy sản phẩm đó. Vì thế khách hàng cần
phải được thơng tin một các kỹ lưỡng về tất cả những gì mà họ sẽ mua, sẽ sử
dụng... Do đó cần phải có một kinh nghiệm tích luỹ. Mặt khác, sản phẩm du lịch
không lưu trữ được, không sản xuất trước được, do vậy việc điều hồ cung cầu
là rất khó khăn. Vì vậy cơng ty cần xây dựng cách chính sách phù hợp với các
nội dung sau: Chính sách danh mục sản phẩm Ngày nay các doanh nghiệp không
kinh doanh một loại sản phẩm mà thông thường bao gồm rất nhiều sản phẩm,
dịch vụ khác nhau tập hợp thành một hỗn hợp sản phẩm. Đối với các doanh
nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực du lịch để thoả mãn nhu cầu của khách hàng

thì việc có một hỗn hợp sản phẩm đa dạng là điều bắt buộc. Sự đa dạng hoá của
dịch vụ được đánh giá thông qua chiều dài, chiều rộng, chiều sâu và tính đồng
nhất của danh mục sản phẩm. Danh mục sản phẩm là tập hợp các nhóm chủng
loại sản phẩm dịch vụ mà các đơn vị hàng hoá do mọi người bán cụ thể đem ra
chào bán cho người mua.Những sản phẩm, dịch vụ kháu nhau của danh mục
sản phẩm của doanh nghiệp tác động lẫn nhau theo nghĩa tự cạnh tranh, nhưng
cũng bổ sung cho nhau, do vậy việc xác định quy mô của danh mục sản phẩm
là một nội dung quan trọng của chính sách sản phẩm. Chủng loại sản phẩm dịch
vụ có liên quan chặt chẽ với nhau do giống nhau về chức năng hay do bán chung
cho cùng một nhóm khách hàng, hay thơng qua cùng một kiểu tổ chức thương
mại hay trong khuôn khổ của một dãy giá. Doanh nghiệp có thể mở rộng hay
thu hẹp sản phẩm của mình đang có trên thị trường tùy theo mức độ cạnh tranh
hay nhu cầu tiêu dùng của khách hàng. Bề rộng danh mục sản phẩm: là tổng số
chủng loại dịch vụ có trong danh mục của sản phẩm của công ty. Chiều dài của
danh mục sản phẩm: là số lượng sản phẩm khác nhau trong cùng một chủng loại
nhưng ở các mức chất lượng khác nhau. Tính đồng nhất: phản ánh mức độ gần


7

gũi, hài hồ của hàng hố thuộc các nhóm chủng loại khách nhau xét theo góc
độ mục đích sử dụng cuối cùng hoặc những yêu cầu về tổ chức sản xuất, các
kênh phân phối hay một tiêu chuẩn nào đó. Xác định danh mục sản phẩm là
quyết định các thông số cơ bản của nó nhằm thoả mãn nhu cầu và mong muốn
khách hàng.
Quyết định kéo dài chủng loại sản phẩm Một doanh nghiệp có thể kéo
dài chủng loại sản phẩm bằng cách kéo dài sản phẩm trong chủng loại hay bổ
sung thêm những sản phẩm mới trong phạm vi hiện tại của chủng loại đó. Kéo
dài xuống phía dưới: Các cơng ty bổ sung thêm các sản phẩm có phẩm cấp thấp
hơn, giá rẻ hơn để thu hút khách hàng. Cơng ty kéo dài danh mục sản phẩm của

mình xuống phía dưới có thể là do bị đối thủ cạnh tranh tấn công ở đầu trên nên
quyết định phản công ở đầu dưới, sự tăng trưởng ở đầu trên chậm hơn ở dưới,
công ty muốn bổ sung thêm sản phẩm ở đầu dưới để bịt lỗ hổng thị trường. Kéo
dài lên phía trên: Những cơng ty phụ vụ cho thị trường khách có khả năng chi
trả ở mức trung bình hay mức thấp tính đến việc có thâm nhập vào thị trường
khách có khả năng chi trả cao hơn, do sức hấp dẫn của sự tăng trưởng cao hơn
hay vì các lý do khác. Kéo dài ra cả hai phía: Các cơng ty có thể nhằm vào phần
giữa của thị trường có thể kéo dài chủng loại sản phẩm, dịch vụ của mình ra cả
hai phía. Việc quyết định có thể kéo dài chủng loại sản phẩm, dịch vụ giúp công
ty tiếp cận và thu hút nhiều tập khách hàng hơn. Nghiên cứu và phát triển sản
phẩm mới Sản phẩm mới có thể là mới hồn tồn, sản phẩm cải tiến, sản phẩm
cải tiến cùng nhãn hiệu mới mà công ty phát triển thông qua nỗ lực nghiên cứu
của chính mình. Vầ để có thể phát triển sản phẩm mới các cơng ty cẩn trải qua
các bước: - Hình thành ý tưởng - Lựa chọn ý tưởng - Soạn thảo và thẩm định
dự án - Soạn thảo chiến lược marketing cho sản phẩm mới - Thiết kế sản phẩm
mới - Thử nghiệm trên thị trường - Thương mại hóa Việc nghiên cứu và tạo ra
sản phẩm mới cần thiết bên cạnh đó nó lại mang những sự mạo hiểm cao đối
với cơng ty vì tỉ lệ thất bại cao, chi phí lớn. Do đó khi phát triển sản phẩm mới


8

công ty cần tuân thủ nghiêm ngặt các bước tạo ra sản phẩm mới và đưa nó vào
thị trường. Vì nhu cầu của khách hàng luôn thay đổi cùng với đó là sự tiến bộ
của khoa học kỹ thuật và sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường mà mỗi sản phẩm
có chu kỳ sống riêng nên cẩn cải tiến, thay đổi làm mới sản phẩm để thay thế
các sản phẩm lỗi thời.
* Chính sách giá
Giá cả có ảnh hưởng rất lớn đến khối lượng tiêu thụ và lợi nhuận của công
ty. Giá cả là yếu tố đặc thù trong marketing, giá cả cũng là cơ sở để khách hàng

lựa chọn chuyến đi của mình. Các quyết định về giá đều ảnh hưởng đến tất cả
tahfnh phần tham gia vào kênh marketing ( khách hàng, đối thủ cạnh tranh, nhà
phân phối, cơng chúng) dó đó cơng ty cần phải có chính sách giá cả hợp lý linh
hoạt để thu hút khách hàng. - Các mục tiêu định giá Tối đa hóa lợi nhuận:
Thường được đặt ra với các cơng ty có uy tín lớn, chất lượng dịch vụ tốt và giá
thường cao hơn mức bình thường của các cơng ty cùng hạng. Chiếm lĩnh thị
trường: Giai đoạn đầu tiên của xâm nhập thị trường thì cơng ty cần có một chỗ
đứng an tồn. Vì thế cơng ty chọn giải pháp đặt giá ngang bằng hoặc thấp hơn
mức trung bình để tiếp cận thị trường, để gây sự chú ý của khách. Tuy nhiên
mức giá đó sẽ thay đổi để đảm bảo lợi nhuận lâu dài cho công ty. Dẫn đầu chất
lượng: Đối với những công ty chất lượng và dịch vụ của họ đến mức chuyên
nghiệp hoặc có những nét riêng biệt độc đáo thì giá thường rất cao. Mục tiêu
tồn tại: Những cơng ty giai đoạn quy thối sẽ chọn cho mình cách đặt giá để
đảm bảo tồn tại. Do đó giá thường thấp nhiều so với mức bình thường và duy
trì tỏng một thời gian rất ngắn. Các phương pháp định giá: Định theo cách cộng
lời vào chi phí, định giá theo lợi nhuận mục tiêu, định giá theo giá trị, định giá
theo mức giá hiện hành.
* Chính sách phân phối
Hệ thống các kênh phân phối trong du lịch là một tập hợp các đơn vị cung
ứng hay cá nhân tham gia vào các hoạt động nhằm đưa khách hàng đến với các


9

sản phẩm du lịch hoặc cung cấp thông tin về sản phẩm du lịch cho khách hàng.
Quá trình đưa được các sản phẩm du lịch được tạo ra đến với khách hàng được
gọi là quá trình phân phối sản phẩm. Những quyết định gắn với q trình đó
chính là chiến lược phân phối sản phẩm. Căn cứ để xây dựng, lựa chọn kênh
phân phối: - Địa điểm khách - Đặc tính của khách hàng - Đặc tính của sản phẩm
dịch vụ - Các loại hình trung gian - Căn cứ tình trạng cạnh tranh trên thị trường

- Căn cứ vào đặc điểm của công ty Từ những căn cứ trên lựa chọn ra kênh phân
phối. Hệ thống kênh phân phối trong lữ hành gồm 2 loại hình phân phối chính
đó là: phân phối trực tiếp, phân phối gián tiếp. Phân phối trực tiếp: Người sản
xuất => Người tiêu dùng. Phân phối gián tiếp: Người sản xuất => Các trung
gian => Người tiêu dùng. Trong hệ thống phân phối du lịch, có 3 kênh phân
phối chính: - Các cơng ty du lịch - Các văn phòng du lịch hay đại lý du lịch Các cơng ty chun biệt Ngồi ra các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành cịn có
thể bán hàng qua nhiều hình thức khác như: catalog, qua thư, điện thoại, fax,
qua mạng internet... Quản lý kênh phân phối. - Tuyển chọn các thành viên kênh
- Chính sách chiết khấu - Quản lý xung đột - Quản lý về hiệu quả thực tiễn của
các thành viên kênh - Sửa đổi kênh phân phối
* Chính sách xúc tiến hỗn hợp
Bao gồm chính xúc tiến – quảng cáo Xúc tiến: là một lĩnh vực hoạt động
marketing đặc biệt và có chủ đích được định hướng vào việc chào hàng, chiêu
hàng và xác lập mối quan hệ thuận lợi nhất giữa công ty và bạn hàng của nó với
tập khách hàng tiềm năng trọng điểm nhằm phối hợp triển khai năng động chiến
lược và chương trình marketing đã được lựa chọn của cơng ty. Xúc tiến nhằm
đem lại thông tin của công ty đến với khách hàng thông qua các công cụ truyền
thông để kích thích nhu cầu của khách hàng mua sản phẩm dịch vụ của công ty,
tạo điều kiện cho khách hàng tự do lựa chọn sản phẩm tiêu dùng, tạo điều kiện
để sản phẩm du lịch được tiêu thụ nhiều lần, góp phần cải tiến sản phẩm.


10

2.3. Thực trạng phát triển của du lịch của tỉnh Thái Nguyên
Theo thống kê của Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch: Hiện tỉnh Thái
Nguyên có hơn 800 di tích lịch sử, văn hố, danh lam thắng cảnh đã được kiểm
kê, bảo vệ theo quy định của Luật Di sản văn hố, trong đó có 510 di tích lịch
sử, 39 di tích danh thắng, 12 di tích khảo cổ học, 16 di tích kiến trúc nghệ thuật
và 233 di tích tín ngưỡng. Đặc biệt phải kể đến Di tích lịch sử An tồn khu ở

huyện Định Hố được Thủ tướng Chính phủ xếp hạng là Di tích quốc gia đặc
biệt. Cùng đó là các di tích được du khách trong nước, quốc tế khi đến Thái
Nguyên quan tâm như: Di tích khảo cổ học thời kỳ đồ đá cũ Thần Sa (Võ Nhai);
hệ thống các di tích kiến trúc nghệ thuật chùa chiền, đình, đền như: Đền Đuổm
(Phú Lương), chùa Hang (Đồng Hỷ), chùa Phủ Liễn, đền Xương Rồng, đền Đội
Cấn (T.P Thái Nguyên). Các khu thiên nhiên “sơn thuỷ hữu tình” như Hồ Núi
Cốc (Đại Từ); hang Phượng Hoàng, suối Mỏ Gà (Võ Nhai), hồ Suối Lạnh (Phổ
Yên). Các di sản văn hoá phi vật thể đặc sắc, mang đậm hồn cốt bản sắc văn
hoá dân tộc lầm mê hồn du khách như: Rối cạn Thẩm Rộc của người Tày, Lễ
hội Cầu Mùa của người Sán Chí, hát Soọng Cơ của người Sán Dìu… đặc biệt
là múa Tắc Xình của người Sán Chay (Phú Lương) và Lễ cấp sắc của người
Dao (Đại Từ) được Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch quyết định vào Danh mục
văn hoá phi vật thể quốc gia. Từ 5 năm gần đây, Thái Ngun cịn có thêm sản
phẩm du lịch mới, đó là vùng chè ở Tân Cương (T.P Thái Nguyên), La Bằng
(Đại Từ), Minh Lập (Đồng Hỷ)… Phục vụ du khách ăn, uống, ngủ, nghỉ có hơn
160 khách sạn, nhà nghỉ với gần 2.700 phịng, trong đó có gần 800 phịng nghỉ
cao cấp và các nhà hàng ẩm thực phục vụ du khách.
Tuy những năm gần đây, các điểm du lịch của Thái Nguyên cũng như hệ
thống nhà hàng, khách sạn, nhà nghỉ và dịch vụ đưa đón du khách đã có sự
chuyên nghiệp hơn, chất lượng sản phẩm du lịch, chất lượng dịch vụ cơ bản đáp
ứng được yêu cầu của du khách, nhưng chưa thực tương xứng với tiềm năng
hiện có của địa phương, đóng góp của ngành du lịch cho sự phát triển kinh tế -


11

xã hội của tỉnh chưa được như mong muốn. Trung bình hằng năm, ngành du
lịch Thái Ngun chỉ đón tiếp được từ 1,5 đến 1,7 triệu lượt du khách/năm,
trong đó có khoảng 16% du khách quốc tế.
Số liệu thống kê số lượng khách đến du lịch Thái Nguyên được trình bày

qua bảng sau:
Bảng 2.1: Số cơ sở lưu trú, lượt khách do các cơ sở lưu trú phục vụ
Cơ sở lưu trú
và khách sạn

Đơn vị tính

2015

2016

2017

2018

2019

Số cơ sở lưu trú

Cơ sở

335

393

435

451

421


Khách sạn

"

45

46

49

51

49

Nhà nghỉ

"

290

347

386

400

372

Số phòng nghỉ


Phòng

4,881

4,800

6,082

6,499

6,213

Khách sạn

"

1,794

1,770

1,952

2,113

2,095

Nhà nghỉ

"


3,087

3,030

4,130

4,386

4,118

Giường

7,390

8,546

8,460

8,744

8,607

Khách sạn

"

3,248

3,873


3,306

3,405

3,484

Nhà nghỉ

"

4,142

4,673

5,154

5,339

5,123

Số giường

Số lượt khách do các
cơ sở lưu trú phục vụ
Số lượt khách do các
cơ sở lữ hành phục vụ

Nghìn lượt
người

Nghìn lượt
người

901.0

1,068.3 1,302.0

7.86

8.73

11.00

1,406.0 1,495.0
13.00

14.50

Nguồn: Niên giám thống kê Thái Nguyên 2020

Qua số liệu bảng cho thấy, số lượng khách du lịch đến Thái Nguyên tăng
không ngừng qua các năm, đến năm 2019, lượng khách đến Thái Nguyên gần
1,5 triệu lượt người, với hơn 400 cơ sở lưu trú.
Số liệu bảng 2.2. cho thấy doanh thu từ du lịch Thái Nguyên đã tăng từ
239,7 tỷ đồng năm 2015 lên 321,2 tỷ đồng năm 2019. Tốc độ tăng trung bình
18,8% /năm. Doanh thu từ các cơ sở lữ hành tăng từ 43,9 tỷ đồng năm 2015 lên
87,0 tỷ đồng năm 2019.


12


Bảng 2.2. Doanh thu từ Du lịch của Thái Nguyên giai đoạn 2015-2019
Đơn vị tính: tỷ đồng
Doanh thu
Doanh thu của các
cơ sở lưu trú
Nhà nước
Ngoài nhà nước
Tập thể
Tư nhân
Cá thể
Khu vực có vốn đầu tư nước ngồi
Doanh thu của các cơ sở lữ hành
Nhà nước
Ngoài nhà nước
Tập thể
Tư nhân

2015
239.7

2016
261.3

2017
273.9

2018
295.8


2019
321.2

2.8
3.1
3.1
3.3
3.5
210.8
229.3
235.3
253.4
274.6
0.5
0.6
0.6
0.7
0.8
83.0
90.4
79.9
85.8
93.0
127.3
138.4
154.7
167.0
180.8
26.1
28.9

35.6
39.2
43.1
43.9
48.3
68.1
79.1
87.0
4.3
4.8
2.8
3.0
2.6
39.6
43.5
65.3
76.1
84.4
39.6
43.5
65.3
76.1
84.4
Nguồn: Niên giám thống kê Thái Nguyên 2020

2.4. Một số nghiên cứu liên quan đến đề tài
Theo Phạm Thùy Linh (2019), khi nghiên cứu về việc áp dụng công nghệ
thông tin trong du lịch ở Việt nam cho thấy
So với các quốc gia trên thế giới, trình độ khoa học cơng nghệ của Việt
Nam cịn thấp. Do đó, việc nghiên cứu, sản xuất các sản phẩm công nghệ ứng

dụng cho du lịch cịn nhiều hạn chế.
- Tỷ lệ ứng dụng cơng nghệ thơng tin của doanh nghiệp du lịch cịn thấp.
Theo khảo sát của Hiệp hội Du lịch Việt Nam, hiện nay, các hệ thống khách
sạn cao cấp, thương hiệu quốc tế và các hãng hàng không, doanh nghiệp lữ hành
lớn như Saigontourist, Vietravel, Vietnamtourism… đều tích cực ứng dụng
cơng nghệ thơng tin trong hoạt động kinh doanh du lịch với khối lượng sản
phẩm phong phú, có thơng tin cụ thể về thời điểm, giá cả, các dịch vụ.
Với các doanh nghiệp du lịch khác hay các điểm tham quan, các đơn vị
vận chuyển, việc ứng dụng CNTT trong hoạt động kinh doanh du lịch chiếm tỷ
lệ rất thấp. Nguyên nhân chính do doanh nghiệp du lịch Việt Nam chủ yếu là


13

các doanh nghiệp nhỏ và vừa, vốn ít, kinh doanh nhỏ, lẻ nên khả năng tài chính
chi trả cho đầu tư ứng dụng công nghệ không cao.
- Thị trường du lịch trực tuyến chưa phát triển.
Các công ty lữ hành online thương hiệu toàn cầu - như Agoda.com,
Booking.com, Traveloka.com, Expedia.com - đang độc chiếm thị trường Việt
Nam với khoảng 80% thị phần. Trong khi đó, chỉ có khoảng 10 doanh nghiệp
Việt Nam có kinh doanh du lịch trực tuyến, như Ivivu.com, chudu24.com,
mytour.vn, tripi.vn, vntrip.vn… Tuy nhiên, các công ty này cũng chỉ phục vụ
thị trường khách nội địa với số lượng giao dịch cịn thấp.
Thời gian qua, có thể thấy ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động du
lịch đã mang lại những kết quả đáng kể cho sự tăng trưởng ấn tượng của ngành.
Mặc dù vậy, việc ứng dụng CNTT trong phát triển du lịch mới chỉ dừng ở mức
cơ bản, chưa khai thác được tối ưu các lợi thế của công nghệ trong cạnh tranh,
thu hút khách hàng cũng như trong quản lý, điều hành kinh doanh du lịch. Vì
vậy, các cơ quan quản lý, các địa phương đến các đơn vị kinh doanh cần tăng
cường hiệu quả hơn nữa việc ứng dụng CNTT để quảng bá du lịch Việt Nam và

đưa du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước.
Theo sở văn hóa Thơng tin Du lịch Khánh Hịa (2020) Khi xuất hiện dịch
bệnh Covid-19, đây sẽ là cơ hội để Du lịch Khánh Hòa cơ cấu, định hướng và
xem lại việc phân bổ, tư duy trong chiến lược để tạo ra sự phát triển của ngành
trong thời gian tới. Trước hết, cần xây dựng, phân bổ lại các thị trường khách
khác nhau, không nên tập trung một thị trường khách như thực tế tại Nha Trang
- Khánh Hịa. Để đa dạng hóa nguồn khách, địi hỏi Nha Trang - Khánh Hịa
cần có nhiều giải pháp đồng bộ từ nghiên cứu thị trường, lựa chọn phân đoạn
thị trường khách du lịch mục tiêu đến các giải pháp marketing điểm đến hấp
dẫn nhằm thu hút các đối tượng khách này. Cần nghiên cứu và đưa ra các chiến
lược phát triển hợp lý để thay thế, bổ sung và kích thích nhu cầu du lịch của một
số quốc gia khác. Hai là, trong thời gian tới, Nha Trang - Khánh Hòa tiếp tục


14

duy trì tăng trưởng ổn định thị trường khách du lịch đang có; chú trọng thu hút
tăng trưởng mạnh thị trường khách nội địa, thị trường khách quốc tế đến từ Hàn
Quốc, Nhật Bản, Australia, Thái Lan và các nước Đơng Âu; thực hiện các
chương trình quảng bá điểm đến, tạo ra các sản phẩm du lịch hấp dẫn nhằm thu
hút khách châu Mỹ; đồng thời, tập trung thực hiện cơ cấu, làm mới để nâng cao
chất lượng khách đến từ thị trường Trung Quốc. Ba là, tăng cường giáo dục ý
thức cộng đồng địa phương, khách du lịch, các cơ sở kinh doanh du lịch. Đặc
biệt, các cơ sở kinh doanh cần chú ý các giải pháp cấp bách để vệ sinh, khử
trùng nhằm phòng ngừa dịch bệnh; các cơ sở kinh doanh và cộng đồng cần nâng
cao cảnh giác, đấu tranh với những đối tượng che giấu bệnh, phịng bệnh theo
khuyến cáo của các cơ quan có thẩm quyền để ngăn chặn được dịch bệnh một
cách nhanh nhất.



15

PHẦN III
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề liên quan đến các hoạt
động kinh doanh du lịch Công ty TNHH quốc tế Phương Đông S9.
Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài nghiên cứu trong phạm vi công ty TNHH quốc tế Phương Đông
S9 tại Thái Nguyên
- Hiện trạng những hoạt động và công tác thực hiện maketing của công ty.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động
marketing của công ty trong thời gian tới.
3.2. Nội dung nghiên cứu
- Khái quát về công ty Trách nhiệm hữu hạn quốc tế Phương Đông S9
- Đánh giá hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2018-2019
- Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh của công ty
3.3. Phương pháp nghiên cứu
3.3.1. Thu thập số liệu thứ cấp
- Nghiên cứu thứ cấp: các giáo trình, tài liệu về marketing, sách báo, tài
liệu từ internet.
- Thu thập số liệu kinh doanh của công ty, công tác quản lý của công ty,
thực trạng hoạt động của công ty giai đoạn 2018 - 2019
3.3.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
- Phỏng vấn 30 khách tham gia các tour du lịch của công ty
- Khách đi các tour đường dài: Quy Nhơn, Phú Quốc: 15 khách
- Khách đi các tour ngắn (hành trình ơ tơ); Sa Pa, Sầm Sơn, Quảng Bình ;
15 khách
Phỏng vấn trực tiếp, khi khách kết thúc đợt đi bằng phát phiểu khảo sát



16

PHẦN IV
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Khái quát về công ty du lịch quốc tế Phương Đông S9
4.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế cơng nghiệp hóa hiện đại hóa
đất nước thì đời sống người dân ngày một nâng cao cả về vật chất lẫn tinh thần.
Xã hội ngày một phát triển cuộc sống của con người cũng theo đó mà trơi theo
nhanh hơn, cơng việc học hành, áp lực khiến cho con người ta muốn tìm chốn
thư giãn, giải trí sau những kì làm việc, học hành mệt mỏi. Chính vì điều này
mà du lịch đã chở thành nhu cầu tất yếu đối với con người nắm bắt được nhu
cầu của xã hội hiện nay nhiều công ty doanh nghiệp, khách sạn khu nghỉ dưỡng
mọc lên để đáp ứng nhu cầu giải trí cho mọi người, Thái Nguyên một thành phố
phát triển, có mật độ dân số đơng, đó là địa điểm lý tưởng cho du lịch phát triển.
Hiểu được điều này nhóm thành viên với trình độ qua ngành chuyên môn tại
trường và kinh nghiệm thực tiễn, đồng thời trải qua nghiên cứu thị trường về
nhu cầu và tiềm năng phát triển ngành du lịch họ đã cùng nhau hợp lại sáng lập
lên công ty lữ hành. Với mong muốn có thể đem lại dịch vụ tốt nhất phụ vụ cho
người dân bằng chính tài năng của mình. Cơng ty ra đời cần có một cái tên để
khẳng định chỗ đứng của mình trên thị trường sau nhiều trăn trở các thành viên
đã quyết định lấy tên là Công ty Du lịch Quốc tế Phương Đông S 9, Công ty
lấy tên này với ý nghĩa là to lớn, lớn mạnh đó cũng cũng chính là mong muốn
cơng ty có thể phát triển lớn mạnh đi lên đứng đầu trong ngành du lịch giống
như một con rồng biểu tượng của Phương Đơng. Cơng ty có vị trí, địa điểm,
logo, số điện thoại như sau:
Công ty TNHH Du lịch Quốc tế Phương Đông S9
Mã số thuế: 4601506687



17

Địa chỉ: Số 36, tổ 9, Phường Trưng Vương, Thành phố Thái Nguyên, Tỉnh
Thái Nguyên
Giấy phép kinh doanh: 4601506687 - ngày cấp: 08/03/2018
Ngày hoạt động: 08/03/2018
Điện thoại: 02086564999
Giám đốc: Đặng Thị Phượng
4.1.2. Ngành nghề kinh doanh của công ty
Công ty hoạt đông trong lĩnh vực dịch vụ:
- Dịch vụ lữ hành nội địa, lữ hành quốc tế
- Vận tải hành khách theo hợp đồng
- Vận chuyển khách du lịch bằng ô tô
- Đại lý bán vé máy bay
- Tổ chức các hoạt động trải nghiệm cho học sinh
- Hoạt động vui chơi giải trí khác
Ngồi ra, website chính thức của công ty, cũng được thiết kế bắt mắt, dễ
dàng truy cập và tìm kiếm thơng tin một cách nhanh nhất.
4.1.3. Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty
Cấu trúc Bộ máy quản lý của công ty gồm các bộ phận sau:
Giám đốc; bộ phận vé, bộ phận maketing, bộ phận tài chính kế tốn, quản
lý tour, bộ phận vé.
Giám đốc: là người quản lý chung của các bộ phận, là người thông qua mọi
quyết định của công ty, là người định hướng hướng đi và mục tiêu của công ty.
Là người chịu trách nhiệm trước công ty về quản lý, là người đại diện hợp pháp
duy nhất cho công ty tham gia ký kết các hợp đồng.
Bộ phận Marketing: có vai trị liên kết, làm cầu nối giữa cơng ty và khách
hàng. Tổ chức các hoạt động nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước. Thu
hút, mời chào khách thông qua các hoạt động tuyên truyền, quảng cáo về công



18

ty. Có chức năng tham mưu cho giám đốc về lập kế hoạch lựa chọn thị trường,
các cải tiến về dịch vụ cho phù hợp với nhu cầu của thị trường.
Bộ phận tài chính, kế tốn: thực hiện các báo cáo định kỳ, theo dõi ghi
chép các khoản chi tiêu của cơng ty, tình hình sử dụng vốn, tài sản, các nguồn
thu chi
Bộ phận vé: Bán vé máy bay của các hãng hàng không trong nước và quốc
tế. Bán vé tàu nội địa.
Bộ phận tour: quản lý mọi hoạt động của thị trường trong và ngoài nước.
Tổ chức khai thác nguồn khách, bán các chương trình du lịch, dịch vụ du lịch,..
Nắm bắt dịch vụ sân bay vận chuyển: giá cả, thời điểm khởi hành, sân bay,
sân ga, điểm đến và các dịch vụ hỗ trợ khách của tất cả các phương tiện vận
chuyển phổ biến bao gồm: máy bay, tàu lửa, tàu thủy, tàu cao tốc, các loại xe
hoặc các thuyền bè trên sông nước. - Nắm bắt dịch vụ ăn nghỉ: bao gồm hệ
thống nhà hàng, khách sạn trên mọi miền đất nước. Người điều hành phải luôn
nắm rõ giá cả hiện trạng, các quy định chung của từng nơi để bộ phận hướng
dẫn thiết kế tour theo những dịch vụ thích hợp. Khách sạn được phân loại từ 1
sao cho đến 5 sao. Và hệ thống nhà hàng cũng được phân loại theo bậc bình dân
đến cao cấp hoặc dựa vào thành phần du khách là người Việt hay người nước
ngồi để có thể chọn nhà hàng thích hợp theo từng phong cách riêng ( Nhà hàng
Âu, Nhà hàng Á, ...). - Ngoài ra bộ phận điều hành còn rất chủ động đến các chế
độ ưu đãi theo từng thời kì cho khách hàng và ln cập nhật những thông tin
mới nhất liên quan đến quyền lợi của doanh nghiệp lữ hành. Nhân viên điều
hành cịn có chức năng tư vấn miễn phí cho khách hàng khi làm thủ tục Visa,
đảm bảo công tác làm Passport hoặc gia hạn lưu trú cho khách Việt Kiều và
quốc tế.
Hướng dẫn viên:

- Là bộ mặt đại diện của công ty, thay mặt cho cơng ty trực tiếp thực hiện
chương trình và những cam kết đối với khách hàng. - Thực hiện tiếp quy trình


×