Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong môn Vật lý lớp 7

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (327.2 KB, 6 trang )

TẠP CHÍ KHOA HỌC − SỐ 17/2017

145

TỔ CHỨ
CHỨC HOẠ
HOẠT ĐỘ
ĐỘNG TRẢ
TRẢI NGHIỆ
NGHIỆM SÁNG TẠ
TẠO
TRONG MÔN VẬT LÝ LỚ
L ỚP 7
Bùi Thị Phương Thúy1
Trường Đại học Thủ đơ Hà Nội
Tóm tắt
tắt:
ắt Bài báo ñề xuất xây dựng kế hoạch hoạt ñộng trải nghiệm sáng tạo theo chủ ñề
dưới dạng dự án học tập ñể học sinh giải quyết vấn ñề thực tiễn cuộc sống. Thơng qua
hoạt động trải nghiệm, học sinh ñược rèn luyện và phát triển các năng lực chung cốt lõi
và năng lực chuyên biệt trong môn Vật lý.
Từ khóa:
khóa Hoạt động trải nghiệm, năng lực sáng tạo, năng lực chuyên biệt, dạy học Vật lý

1. MỞ ĐẦU
Hoạt ñộng trải nghiệm sáng tạo là thành tố quan trọng trong chương trình giáo dục phổ
thơng mới. Trong hoạt động trải nghiệm sáng tạo, học sinh vừa là người tham gia, vừa là
người thiết kế và tổ chức các hoạt ñộng, từ đó biết cách tích cực hố bản thân, khám phá,
ñiều chỉnh bản thân, biết cách tổ chức hoạt ñộng, tổ chức cuộc sống, học tập và làm việc có
kế hoạch, có trách nhiệm. Vì vậy, hoạt động trải nghiệm sáng tạo chính là phương thức gắn
nội dung giáo dục với cuộc sống thực tiễn, gắn lý thuyết với thực hành, tạo nên sự thống


nhất giữa nhận thức với hành động, góp phần hình thành các phẩm chất, thói quen, kỹ năng
sống... cho học sinh.

2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở khoa học của việc tổ chức hoạt ñộng trải nghiệm sáng tạo
Qua q trình hoạt động trải nghiệm sáng tạo, học sinh có nhiều cơ hội thể hiện giá trị
của bản thân, thiết lập ñược các mối quan hệ với cá nhân khác, với tập thể và với môi
trường sống, từ đó hình thành và phát triển nhân cách. Hoạt động trải nghiệm giúp học sinh
biết vận dụng kiến thức ñã học vào thực tiễn, củng cố các kỹ năng ñã có, trên cơ sở đó, tiếp
tục rèn luyện và phát triển các năng lực như: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp

1

Nhận bài ngày 6.6.2017; gửi phản biện, chỉnh sửa và duyệt ñăng ngày 25.7.2017
Liên hệ tác giả: Bùi Thị Phương Thúy; Email:


146

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ H

NỘI

và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực ngơn ngữ, năng lực tính tốn,
năng lực tìm hiểu tự nhiên và xã hội, năng lực công nghệ, năng lực thẩm mỹ, năng lực thể
chất, năng lực hoạt ñộng và tổ chức hoạt ñộng, năng lực ñịnh hướng nghề nghiệp...
Dự thảo Chương trình giáo dục phổ thơng – Chương trình tổng thể (Công bố ngày
12/4/2017) cũng nhấn mạnh: “Nội dung của hoạt ñộng trải nghiệm sáng tạo ñược thiết kế
theo hướng tích hợp nhiều lĩnh vực, mơn học thành các chủ điểm mang tính chất mở. Hình
thức và phương pháp tổ chức ña dạng, phong phú, mềm dẻo, linh hoạt, mở về khơng gian,

thời gian, quy mơ, đối tượng và số lượng,... để học sinh có nhiều cơ hội tự trải nghiệm”.
Hoạt ñộng trải nghiệm sáng tạo ñược tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau như:
hoạt động câu lạc bộ, tổ chức trị chơi, diễn đàn, sân khấu tương tác (kịch, thơ, hát, tiểu
phẩm...), tham quan dã ngoại, tổ chức các hội thi/cuộc thi, tổ chức sự kiện, hoạt ñộng giao
lưu, hoạt ñộng chiến dịch, hoạt ñộng nhân ñạo, hoạt động tình nguyện, hoạt động cộng
đồng, lao động cơng ích, sinh hoạt tập thể, hoạt ñộng nghiên cứu khoa học... Mỗi hình thức
hoạt động trên đều có vai trị và ý nghĩa giáo dục nhất ñịnh. Tùy thuộc vào ñặc ñiểm vùng
miền, ñiều kiện kinh tế - xã hội và đặc trưng về văn hóa, khí hậu của mỗi địa phương, nhà
trường và các tổ chức giáo dục có thể lựa chọn nội dung và hình thức tổ chức sao cho phù
hợp và đạt hiệu quả cao nhất.
Bên cạnh hình thức tổ chức thì phương pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo
cũng phải ñược sử dụng một cách ña dạng và linh loạt nhằm hướng tới mục tiêu học sinh
tự hoạt động, tự trải nghiệm là chính. Một số phương pháp cơ bản mà giáo viên và nhà
giáo dục có thể tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh như: phương pháp giải
quyết vấn ñề, phương pháp sắm vai, phương pháp làm việc nhóm, phương pháp dạy học dự
án... Tùy theo tính chất và mục ñính của từng hoạt ñộng cụ thể cũng như ñiều kiện vật chất
và khả năng của học sinh mà giáo viên (hay nhà giáo dục) có thể lựa chọn một hay nhiều
phương pháp phù hợp.
Ngồi những hoạt động trải nghiệm sáng tạo ñược thiết kế thành hoạt ñộng riêng,
trong từng môn học cũng cần coi trọng việc tổ chức, hướng dẫn các hoạt ñộng trải nghiệm
sáng tạo phù hợp với ñặc trưng nội dung môn học và ñiều kiện dạy học.

2.2. Khả năng tổ chức trải nghiệm sáng tạo trong môn Vật lý lớp 7
Vật lý là môn khoa học thực nghiệm, kiến thức vật lý gắn kết một cách chặt chẽ với
thực tế ñời sống. Tuy nhiên, ñối với ñại ña số học sinh phổ thông hiện nay, việc vận dụng
kiến thức vật lý vào đời sống cịn rất nhiều hạn chế.
Vì vậy việc tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn học Vật lý
nhằm mục đích gắn lý thuyết với thực hành; củng cố, bổ trợ, nâng cao các kiến thức vật lý



TẠP CHÍ KHOA HỌC − SỐ 17/2017

147

đã học trên lớp; khơi gợi sự tị mị, tìm hiểu, giải thích các hiện tượng vật lý. Qua đó, học
sinh có thêm căn cứ khoa học và niềm tin khi sử dụng kiến thức vật lý ñể giải quyết các
vấn ñề trong thực tiễn cuộc sống.
Tổ chức hoạt ñộng trải nghiệm sáng tạo trong dạy học Vật lý khơng chỉ giúp học sinh
hình thành và phát triển các năng lực chung cốt lõi như đã nêu trên, mà cịn hình thành và
phát triển ở các năng lực chuyên biệt như: năng lực giải quyết vấn ñề, năng lực hợp tác,
năng lực thực nghiệm, năng lực quan sát,...
Chương trình Vật lý lớp 7 được cấu trúc thành 3 chương rõ ràng, nhưng các kiến thức
giữa các chương có liên hệ với nhau, nên dạy chương này vẫn có thể giao nhiệm vụ để
củng cố kiến thức các chương đã học mà khơng làm mất logic của bài học. Mặt khác, giữa
các kiến thức về Quang học, Âm học và Điện học có thể tổ hợp với nhau ñể tập trung giải
quyết một vấn ñề nào đó trong cuộc sống.

Hình 1. Cấu trúc chương trình Vật lý lớp 7 theo 3 chương và theo các bài học

Trong chương Âm học, khi dạy về “Chống ô nhiễm tiếng ồn” ñặt ra sự cần thiết liên hệ
với các hiện tượng trong cuộc sống ñể học sinh hiểu rõ bản chất của ơ nhiễm tiếng ồn và
cách phịng chống tiếng ồn trong thực tiễn. Muốn phòng chống tiếng ồn cho một tình
huống thực tế, địi hỏi học sinh phải có kiến thức tổng hợp của cả chương Âm học. Vì vậy,
qua việc học sinh tìm kiếm biện pháp để phịng chống tiếng ồn, giáo viên có thể kiểm tra


TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐƠ H

148


NỘI

được học sinh đã đạt ñược chuẩn kiến thức kĩ năng của của chương chưa, ñồng thời tạo
không gian cho học sinh trải nghiệm ñể phát triển năng lực cá nhân

2.3. Xây dựng kế hoạch tổ chức hoạt ñộng trải nghiệm sáng tạo chủ ñề “Phịng
chống tiếng ồn”
Mục tiêu của hoạt động:
- Học sinh biết ñược ñặc ñiểm của các vật liệu cách âm.
- Học sinh xây dựng được phương án phịng chống tiếng ồn cho trường học.
Nội dung:
a. Tên chủ đề: Phịng chống tiếng ồn
Ý tưởng chủ ñề:
+ Học sinh khi học về âm thanh, tiếng ồn, ô nhiễm tiếng ồn là những kiến thức rất gần
gũi, có ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống hằng ngày của con người.
+ Phần kiến thức về âm thanh và ơ nhiễm tiếng ồn có ý nghĩa thực tiễn rất lớn.
b. Môn học: Vật lý

Khối lớp: 7

c. Định hướng sản phẩm học sinh thực hiện
Học sinh thiết kế được các phương án phịng chống tiếng ồn cho trường học. Các
phương án ñược thể hiện trong sản phẩm học tập của học sinh.
Sản phẩm học sinh thực hiện hoạt động có thể gồm: Poster, Báo tường, Triển lãm
tranh, Tập san, Bài trình bày Power Point, Video – Clip...
d. Thời gian, thời ñiểm tổ chức
Trong thời gian 2 tuần, ngay sau khi học bài Mơi trường truyền âm
e. Hình thức, phương pháp tổ chức thực hiện
Hình thức làm việc nhóm nhỏ dưới dạng dự án học tập bằng cách tự trải nghiệm trong
môi trường cuộc sống thực.

f. Các hoạt ñộng của chủ ñề
Hoạt ñộng 1: Tổ chức tìm kiếm, thu thập thơng tin
Hoạt động 2: Sắp xếp thơng tin theo các nội dung về phịng chống tiếng ồn
Hoạt động 3: Xây dựng ý tưởng và thiết kế phương án phịng chống tiếng ồn cho
trường học
Hoạt động 4: Tổ chức báo cáo và ñánh giá sản phẩm của học sinh trên lớp


TẠP CHÍ KHOA HỌC − SỐ 17/2017

149

g. Hình thức đánh giá sản phẩm của học sinh, ñánh giá hiệu quả hoạt động của
giáo viên
• Đánh giá hoạt động của học sinh:
- Học sinh hoạt động theo nhóm nhỏ và có sự bàn thảo, trao ñổi, tranh luận về lựa
chọn sản phẩm, ý tưởng dự án
- Học sinh xây dựng ña dạng các sản phẩm, khơng có sự bắt chước
- Học sinh được tiếp cận với mơi trường, thực hiện dự án ở nhà, trong trường và ngồi
đời sống
• Đánh giá hoạt ñộng của giáo viên:
- Đa số học sinh trong lớp tham gia theo tinh thần tự nguyện
- Học sinh có trao đổi, thảo luận với giáo viên về ý tưởng và tìm nguồn tài liệu
- Học sinh có sự cạnh tranh nhau và có sản phẩm đảm bảo đúng mẫu sản phẩm đưa ra
- Học sinh trình bày được các đặc điểm của ơ nhiễm tiếng ồn, đưa ra được các phương
án phịng chống ơ nhiễm tiếng ồn
h. Ý nghĩa của chủ đề lựa chọn
Hình thức tổ chức học tập dựa trên sự tự học, tự nghiên cứu của học sinh khi gắn môi
trường học tập trong nhà trường với việc giải quyết các vấn ñề trong cuộc sống
Học sinh được trải nghiệm sáng tạo, được đóng vai là người lớn, là nhà nghiên cứu, là

nhà quản lí... giúp các đối tượng, người dân trong phịng chống ơ nhiễm tiếng ồn. Đây là hình
thức tự trải nghiệm theo nhóm trong mơi trường cuộc sống mà khơng có người hướng dẫn.
Quá trình thực hiện dự án song hành với quá trình học tập, nên cũng là hình thức dự án
học tập gắn kiến thức với thực tiễn, khơng để đến khi học xong, chuyển chương mới mới
thực hiện dự án làm học sinh phân tán khi vận dụng kiến thức, chương cũ khơng liên quan
đến chương học mới, gây q tải trong học tập.

3. KẾT LUẬN
Hoạt ñộng trải nghiệm sáng tạo trong khn khổ chương trình Vật lý 7 đã mang lại
nhiều kết quả có ý nghĩa cho người học nói chung, đặc biệt cho học sinh các trường trung
học cơ sở nói riêng. Thơng qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo, học sinh tìm thấy niềm
vui, sự hứng thú trong học tập, ñược thể hiện và phát triển năng lực cá nhân, giá trị của
bản thân.


150

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐƠ H

NỘI

Trên thực tế, vấn đề này đã được chúng tơi nghiên cứu sâu và xây dựng thành quy
trình cụ thể trong cuốn sách Hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong các môn học lớp 7.
Cuốn sách ñã nhận ñược sự ủng hộ, tán thành bước ñầu của các nhà nghiên cứu, giáo dục
học nói chung và các thầy, cơ giáo đang trực tiếp giảng dạy bộ mơn Vật lý trong nhà
trường phổ thơng nói riêng.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.


Bộ Giáo dục và Đào tạo (tháng 4 năm 2017), Dự thảo Chương trình giáo dục phổ thơng
(Chương trình tổng thể).

2.

Bộ Giáo dục và Đào tạo, Hướng dẫn thí điểm phát triển chương trình giáo dục nhà trường
phổ thông (Ban hành theo Công văn số791/HD-BGDĐT, ngày 25 tháng 06 năm 2013).

3.

Nguyễn Thị Liên, Nguyễn Thị Hằng, Tưởng Duy Hải, Đào Thị Ngọc Minh (2016), Tổ chức
hoạt ñộng trải nghiệm sáng tạo trong nhà trường phổ thông, - Nxb Giáo dục Việt Nam.

4.

Tưởng Duy Hải (Tổng chủ biên) (2017), Hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong các mơn học
lớp 7, - Nxb Giáo dục Việt Nam.

5.

Đỗ Hương Trà (2011), Các kiểu tổ chức dạy học hiện ñại trong dạy học Vật lí ở trường phổ
thơng, - Nxb Đại học Sư phạm.

ORGANIZING CREATIVE EXPERIENTIAL LEARNING ACTIVITIES
FOR THE 7TH – GRADE PHYSICS
Abstract:
Abstract The article proposes to build plan on creative experimental learning activities
in terms of academic projects to help students handle real-life problems and situations.
Through means of experiential activities, students are able to develop their core abilities
as well as specialize abilities on Physics.

Keywords:
Keywords Experiential activities, creative ability, specialized ability, teaching Physics.



×