Tải bản đầy đủ (.pdf) (133 trang)

Thực hiện chính sách tự chủ tài chính tại bệnh viện đa khoa xanh pôn, thành phố hà nội (LUẬN văn THẠC sỹ CHÍNH SÁCH CÔNG)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 133 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

.............../................

...../.....

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THỊ PHƢỢNG

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TỰ CHỦ TÀI CHÍNH
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA XANH PƠN,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ CHÍNH SÁCH CƠNG

HÀ NỘI, NĂM 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
.............../................

BỘ NỘI VỤ
...../.....

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THỊ PHƢỢNG


THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TỰ CHỦ TÀI CHÍNH
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA XANH PƠN,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ CHÍNH SÁCH CƠNG
Mã số: 8 34 04 02

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. LÊ CHI MAI

HÀ NỘI, NĂM 2021


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ chun ngành Chính sách cơng “Thực
hiện chính sách tự chủ tài chính tại Bệnh viện đa khoa Xanh Pơn, thành phố
Hà Nội” là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của tác giả với sự hƣớng
dẫn của Cô giáo PGS.TS. Lê Chi Mai dựa trên cơ sở khoa học và thực tiễn
trong giai đoạn nghiên cứu, khơng có sự trùng lặp, sao chép với các đề tài đã
công bố.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Phƣợng

i


LỜI CẢM ƠN
Luận văn đƣợc thực hiện sau quá trình học tập và tích lũy kiến thức tại
Học viện Hành chính Quốc gia cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của các Thày
giáo, Cơ giáo. Với tình cảm chân thành, sự kính trọng và lịng biết ơn sâu sắc,

em xin đƣợc gửi lời cảm ơn tới:
- Cô giáo PGS.TS. Lê Chi Mai đã tận tình hƣớng dẫn em trong suốt thời
gian nghiên cứu và hoàn thành luận văn;
- Ban Giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia;
- Ban Quản lý đào tạo Sau đại học; Khoa Khoa học hành chính và Tổ
chức nhân sự thuộc Học viện Hành chính Quốc gia;
- Các Thày Cô giáo đã tham gia giảng dạy và giúp đỡ em trong suốt quá
trình học tập và nghiên cứu;
- Ban Giám đốc Bệnh viện, các Khoa, Phòng tại Bệnh viện đa khoa
Xanh Pơn đã nhiệt tình cung cấp số liệu và tài liệu, tạo điều kiện thuận lợi cho
tơi nghiên cứu hồn thành luận văn.
Tác giả cũng xin đƣợc gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, đồng nghiệp
và bạn bè đã tạo điều kiện thuận lợi để tơi tham gia học tập và hồn thành
khóa học.
Do thời gian có hạn, kinh nghiệm nghiên cứu khoa học chƣa nhiều nên
luận văn không tránh khỏi những khiếm khuyết, tác giả kính mong nhận đƣợc
những ý kiến quý báu của các nhà khoa học, các Thày Cô giáo và bạn bè,
đồng nghiệp để luận văn có ý nghĩa thực tiễn hơn nữa.
Em xin trân trọng cảm ơn.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Phƣợng

ii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BHYT


Bảo hiểm y tế

KCB

Khám chữa bệnh

NSNN

Ngân sách nhà nƣớc

UBND

Ủy ban nhân dân

iii


DANH MỤC BẢNG

Hình 1.1. Chu trình chính sách cơng ..........................................................................13
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức hoạt động tài chính của Bệnh viện Xanh Pôn ……56
Bảng 2.1. Kết quả công tác chuyên môn từ năm 2016 đến năm 2019 ..................48
Bảng 2.2. Số lƣợng phẫu thuật thủ thuật từ năm 2016 đến năm 2019 ....................49
Bảng 2.3. Kết quả hài lòng ngƣời bệnh ngoại trú năm 2018 ...................................51
Bảng 2.4. Kết quả hài lòng ngƣời bệnh nội trú năm 2018 ....................................52
Bảng 2.5. Số lƣợng bệnh nhân chuyển tuyến ............................................................54
Bảng 2.6. Cơ cấu nhân lực phịng Tài chính kế tốn của Bệnh viện ....................55
Bảng 2.7. Tổng hợp các nguồn thu của Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn...................67
Bảng 2.8. Cơ cấu các khoản chi tiêu của Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn ................69
Bảng 2.9. Chi tiết các quỹ của Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn ................. … 76

Bảng 2.10. Chi tiết sử dụng các quỹ của bệnh viện đa khoa Xanh Pôn ...

iv

78


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. iii
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ iv
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TỰ
CHỦ TÀI CHÍNH TẠI BỆNH VIỆN CƠNG LẬP ..................................10
1.1. Khái qt chung về chính sách tự chủ tài chính tại bệnh viện cơng lập
....................................................................................... ……………………..10
1.1.1. Chính sách cơng .............................................................................. 10
1.1.2. Chính sách tự chủ tài chính tại bệnh viện cơng lập… .................... 13
1.2. Thực hiện chính sách tự chủ tài chính tại bệnh viện cơng lập........... 21
1.2.1. Khái niệm và tầm quan trọng của việc thực hiện chính sách tự chủ
tài chính tại bệnh viện cơng lập ..................................................... 21
1.2.2. Nội dung thực hiện chính sách tự chủ tài chính tại bệnh viện cơng
lập ................................................................................................... 22
1.2.3. Các yếu tố tác động đến q trình thực hiện chính sách tự chủ tài
chính tại bệnh viện cơng lập ........................................................... 32
1.3. Kinh nghiệm thực hiện chính sách tự chủ tài chính tại một số bệnh
viện cơng lập .................................................................................................. 39
1.3.1. Kinh nghiệm của Bệnh viện Bạch Mai ........................................... 39
1.3.2. Kinh nghiệm của Bệnh viện Tim Hà Nội ....................................... 40

1.3.3. Bài học kinh nghiệm cho Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn ............... 42
Tiểu kết Chƣơng 1 ........................................................................................... 44

v


Chƣơng 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TỰ CHỦ TÀI
CHÍNH TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA XANH PƠN, THÀNH PHỐ HÀ
NỘI ............................................................................................................... 45
2.1. Giới thiệu khái quát về Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn, thành phố
Hà Nội ..................................................................................................... 45
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển .................................................. 45
2.1.2. Kết quả hoạt động của Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn..................... 47
2.1.3. Tổ chức hoạt động tài chính - kế tốn............................................. 54
2.2. Thực trạng nội dung thực hiện chính sách tự chủ tài chính tại Bệnh
viện đa khoa Xanh Pơn, thành phố Hà Nội ........................................ 58
2.2.1. Ban hành các quy định, chƣơng trình, kế hoạch triển khai cụ thể hóa
chính sách tại Bệnh viện ................................................................. 58
2.2.2. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến về chính sách tự chủ tài chính ..... 62
2.2.3. Phân cơng, phối hợp giữa các khoa, phịng trong thực hiện chính
sách tự chủ tài chính ....................................................................... 63
2.2.4. Tổ chức thực hiện kế hoạch thu - chi theo cơ chế tự chủ ............... 65
2.2.5. Kiểm tra, giám sát và tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện chính
sách tự chủ tài chính ...................................................................... 79
2.3. Đánh giá thực trạng thực hiện chính sách tự chủ tài chính tại Bệnh
viện đa khoa Xanh Pôn, thành phố Hà Nội ................................................ 80
2.3.1. Ƣu điểm........................................................................................... 80
2.3.2. Những hạn chế ................................................................................ 84
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế ............................................................... 85
Tiểu kết Chƣơng 2 ........................................................................................... 89

Chƣơng 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG THỰC
HIỆN CHÍNH SÁCH TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI BỆNH VIỆN ĐA
KHOA XANH PƠN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ............................................ 90

vi


3.1. Định hƣớng phát triển chung của ngành Y tế và Bệnh viện đa khoa
Xanh Pôn, thành phố Hà Nội ............................................................... 90
3.1.1. Định hƣớng phát triển chung của ngành Y tế ................................. 90
3.1.2. Định hƣớng phát triển của Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn,
thành phố Hà Nội ............................................................................ 93
3.2. Một số giải pháp tăng cƣờng thực hiện chính sách tự chủ tài chính
tại Bệnh viện đa khoa Xanh Pơn, thành phố Hà Nội .......................... 96
3.2.1. Nâng cao nhận thức của đội ngũ lãnh đạo, viên chức và ngƣời lao
động, tăng cƣờng công tác lập và triển khai kế hoạch cụ thể ......... 96
3.2.2. Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến chính sách tự chủ tài chính nhằm
tạo sự đồng thuận trong toàn Bệnh viện .......................................... 98
3.2.3. Kiện toàn bộ máy tài chính - kế tốn, hồn thiện cơ chế phân cơng,
phối hợp trong thực hiện chính sách tự chủ tài chính ...................... 99
3.2.4. Tăng cƣờng sự chủ động nhằm thực hiện tự cân đối vững chắc
thu - chi tài chính ........................................................................... 101
3.2.5. Nâng cao năng lực chuyên môn của đội ngũ lãnh đạo, viên chức và
ngƣời lao động nhằm đáp ứng yêu cầu công việc …………….. 105
3.2.6. Định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết, thực hiện kiểm tra, giám sát nội
bộ đối với hoạt động tài chính ....................................................... 108
3.2.7. Mở rộng ứng dụng khoa học và công nghệ ................................. 111
3.3. Một số kiến nghị ................................................................................... 112
3.3.1. Kiến nghị với Nhà nƣớc và Chính phủ ......................................... 112
3.3.2. Kiến nghị đối với Bộ Y tế ............................................................. 115

3.3.2. Kiến nghị đối với Kho bạc nhà nƣớc ............................................ 115
Tiểu kết Chƣơng 3 ......................................................................................... 117
KẾT LUẬN ................................................................................................... 118
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 120

vii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tự chủ tài chính là một phần quan trọng của quá trình tự chủ tại các bệnh
viện công lập trong công cuộc đổi mới cơ chế quản lý nói chung và cơ chế
quản lý tài chính nói riêng tại nhiều quốc gia trên thế giới. Mục tiêu chính của
tự chủ là giúp các bệnh viện cơng lập vƣợt qua các khó khăn và sự kém hiệu
quả của cơ chế quản lý tập trung trong khi nhà nƣớc vẫn nắm quyền sở hữu
các cơ sở y tế để đảm bảo ngành y tế vẫn thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ xã
hội khơng vì mục đích lợi nhuận [23].
Thời gian qua, Việt Nam đã khơng ngừng đổi mới cơ chế, chính sách;
thực hiện cải cách hệ thống y tế với trọng tâm là trao quyền tự chủ cho các
bệnh viện công lập, nâng cao chất lƣợng dịch vụ và hiệu quả hoạt động của
bệnh viện công lập. Thực tế cho thấy sau hơn 10 năm thực hiện Nghị định số
43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2016 của Chính phủ quy định quyền tự chủ tự
chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính
đối với đơn vị sự nghiệp cơng lập, nguồn thu hoạt động sự nghiệp y tế của các
bệnh viện cơng lập khơng ngừng tăng qua các năm, góp phần đảm bảo các
khoản chi thƣờng xuyên, dần tiến tới tự chủ hồn tồn về tài chính, giảm thiểu
đáng kể sự lệ thuộc vào ngân sách nhà nƣớc. Tuy nhiên, thực tiễn triển khai
chính sách tự chủ tài chính cịn một số tồn tại, khó khăn. Trƣớc những yêu
cầu tiếp tục đổi mới cơ chế chính sách đối với bệnh viện công lập, việc nghiên
cứu tác động của tự chủ tài chính đến chất lƣợng hoạt động của bệnh viện

cơng lập là một hƣớng đi đúng đắn và cần thiết trong bối cảnh hiện nay.
Trên cơ sở tổng kết đánh giá kết quả đạt đƣợc cũng nhƣ những bất cập
phát sinh trong q trình thực hiện chính sách tự chủ, tự chịu trách nhiệm của
các đơn vị sự nghiệp công lập, ngày 14/02/2015 Chính phủ đã ban hành Nghị

1


định số 16/2015/NĐ-CP thay thế Nghị định số 43/2006/NĐ-CP theo hƣớng
quy định các vấn đề chung, làm căn cứ cho các bộ, cơ quan liên quan xây
dựng các Nghị định riêng quy định đối với từng lĩnh vực cụ thể. Nghị định số
16/2015/NĐ-CP đã thể hiện rõ mục tiêu đổi mới tồn diện các đơn vị sự
nghiệp cơng lập; đẩy mạnh việc giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho
các đơn vị đồng bộ cả về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và tài
chính. Theo đó, tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập đƣợc chia theo
4 mức độ: (1) Tự chủ tài chính đối với đơn vị tự bảo đảm chi thƣờng xuyên và
chi đầu tƣ; (2) Tự chủ tài chính đối với đơn vị tự bảo đảm chi thƣờng xuyên;
(3) Tự chủ tài chính đối với đơn vị tự bảo đảm một phần chi thƣờng xuyên
(do giá, phí dịch vụ sự nghiệp cơng chƣa kết cấu đủ chi phí, đƣợc Nhà nƣớc
đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp cơng theo giá, phí chƣa
tính đủ chi phí); và (4) Tự chủ tài chính đối với đơn vị đƣợc Nhà nƣớc bảo
đảm chi thƣờng xuyên (theo chức năng, nhiệm vụ đƣợc cấp có thẩm quyền
giao, khơng có nguồn thu hoặc nguồn thu thấp).
Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn, thành phố Hà Nội là Bệnh viện đa khoa
đầu tiên trong ngành y tế Hà Nội triển khai thực hiện chính sách tự chủ tài
chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thƣờng xuyên theo
Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ. Những kết
quả đạt đƣợc trong q trình thực hiện chính sách này cho thấy tác dụng tích
cực trong chủ động sử dụng nguồn kinh phí để thực hiện nhiệm vụ có hiệu
quả; đồng thời chủ động sử dụng tài sản, nguồn nhân lực để phát triển và nâng

cao chất lƣợng hoạt động cung cấp dịch vụ y tế cơng, từ đó phát triển nguồn
thu, tăng thu nhập cho viên chức, ngƣời lao động,..., qua đó, khuyến khích
động viên ngƣời lao động gắn bó hơn, có trách nhiệm cao hơn đối với cơng
việc, tuy nhiên, việc triển khai thực hiện chế độ tự chủ tài chính tại Bệnh viện
đa khoa Xanh Pơn cũng đã bộc lộ những hạn chế nhất định nhƣ: bộ máy tài

2


chính kế tốn cịn cồng kềnh, năng lực chƣa đáp ứng yêu cầu công việc hiện
tại, công tác kiểm tra, giám sát chƣa hiệu quả,….
Nhận thức đƣợc vấn đề đó, em đã lựa chọn đề tài “Thực hiện chính
sách tự chủ tài chính tại Bệnh viện đa khoa Xanh Pơn, thành phố Hà
Nội” để thực hiện luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Chính sách cơng nhằm tìm hiểu
sự tác động của chính sách tự chủ tài chính đến kết quả hoạt động của Bệnh
viện qua phân tích thực trạng thực hiện chính sách tự chủ tài chính, tìm ra
những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế, từ đó đề xuất một số giải pháp để
thực hiện tốt chính sách tự chủ tài chính góp phần đảm bảo các khoản chi
thƣờng xuyên, tăng đầu tƣ, dần tiến tới tự chủ hồn tồn về tài chính tại Bệnh
viện đa khoa Xanh Pơn, thành phố Hà Nội.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Từ những thập niên 1990, các công trình nghiên cứu phân tích chính
sách về tự chủ bệnh viện đã đƣợc thực hiện rộng rãi (Govindaraj & Mukesh,
1996; Preker & Harding, 2003 và Saltman & cộng sự, 2011) và một số lƣợng
lớn các bài viết tập trung đƣa ra các đánh giá và kinh nghiệm về chính sách tự
chủ bệnh viện. Theo Saltman & cộng sự (2011), mặc dù chính sách tự chủ đã
đƣợc áp dụng rộng rãi theo nhiều mức độ khác nhau ở các quốc gia, tuy nhiên
rất ít bằng chứng cho thấy, chính sách tự chủ thực sự cải thiện chất lƣợng
bệnh viện, đƣợc thể hiện ở việc gia tăng hiệu quả hoạt động hay mức độ hài
lòng của bệnh nhân. Nguyên nhân là các mơ hình tự chủ tại các quốc gia là

khác nhau, trong khi chất lƣợng bệnh viện cũng bị ảnh hƣởng bởi bối cảnh
chung, do đó, rất khó để đánh giá tác động của chính sách tự chủ riêng biệt
(Saltman và cộng sự, 2011).
Trong những năm qua, ngay từ khi Chính phủ ban hành Nghị định số
43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 về quy định quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với

3


đơn vị sự nghiệp cơng lập, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu có liên quan tới
vấn đề này đƣợc thực hiện trên nhiều cấp độ, tại các địa bàn nghiên cứu và
lĩnh vực thực hiện khác nhau, nhƣ:
Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Nguyệt (2019) về “Cơ chế tự chủ tài
chính của những đơn vị sự nghiệp cơng lập” đã phân tích vai trị tự chủ tài
chính đối với các đơn vị sự nghiệp cơng lập, tình hình thực hiện tự chủ tài
chính của các đơn vị này và chỉ ra đƣợc một số những bất cập còn tồn tại
trong việc thực hiện tự chủ của các đơn vị sự nghiệp cơng lập. Từ đó, tác giả
đã đƣa ra giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính cho các đơn vị sự
nghiệp cơng lập, đạt mục tiêu phấn đấu đến năm 2025 có tối thiểu 20% đơn vị
tự chủ tài chính, 100% đơn vị sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác có đủ điều
hiện hồn thành chuyển đổi sang công ty cổ phần.
Tác giả Bùi Sỹ Lợi (2019) có nghiên cứu “Cơ chế tự chủ tài chính tại
các đơn vị sự nghiệp y tế cơng lập - những hạn chế và đề xuất hoàn thiện” đã
chỉ ra hạn chế trong việc thực hiện tự chủ của các đơn vị sự nghiệp y tế công
lập. Để có thể tránh những tác động tiêu cực của nền kinh tế thị trƣờng khi
thực hiện tự chủ tài chính trong cơng tác chăm sóc sức khỏe nhân dân, tác giả
đã kiến nghị Chính phủ cần tiếp tục hồn thiện cơ chế, chính sách về tự chủ
tài chính tại các bệnh viện cơng lập; hồn thiện hệ thống pháp luật về quyền
tự chủ, tự chịu trách nhiệm về nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của các đơn vị sự

nghiệp công lập theo yêu cầu tại Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày
14/02/2015 của Chính Phủ.
Từ Đại hội IX đến nay, Đảng và Nhà nƣớc ln dành sự quan tâm thích
đáng nhằm hồn thiện thể chế, chính sách, pháp luật để phát triển và đối mới
cơ chế tự chủ tài chính, tổ chức và hoạt động của các cơ sở y tế công lập gắn
với chủ trƣơng đẩy mạnh xã hội hóa. Bài viết “Những vướng mắc, tồn tại
trong thực hiện cơ chế tự chủ đối với Bệnh viện công lập” của tác giả Hồ

4


Hƣơng (2019) đã tổng hợp những ý kiến, kết luận của Ủy ban về các vấn đề
xã hội (Quốc hội) liên quan đến thực hiện cơ chế tự chủ đối với bệnh viện
cơng lập. Theo đó, cơ chế tự chủ bệnh viện cơng đã chính thức đƣợc triển
khai thực hiện từ những năm 2000, đến nay đã đạt một số kết quả nổi bật, làm
thay đổi “diện mạo” của các bệnh viện cơng. Cơ chế tự chủ khuyến khích
bệnh viện sử dụng có hiệu quả, tiết kiệm các nguồn kinh phí để tăng thu nhập
cho cán bộ, viên chức, trích lập các quỹ của bệnh viện; tăng sự hài lòng của
ngƣời bệnh và giảm tình trạng quá tải của bệnh viện, giúp giảm gánh nặng
cho ngân sách nhà nƣớc. Tuy nhiên, hành lang pháp phí về cơ chế tự chủ
trong lĩnh vực y tế, trong đó có tự chủ đối với bệnh viện cơng lập cịn chƣa
đầy đủ, thiếu quy định về đầu tƣ theo hình thức đối tác cơng tƣ, liên doanh,
liên kết, về sử dụng thiết bị y tế kỹ thuật cao tại các cơ sở y tế công lập. ài viết
cũng tổng hợp những quan điểm, phƣơng hƣớng nhiệm vụ cần đƣợc thực hiện
nhằm tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lƣợng và
hiệu quả hoạt động của các bệnh viện cơng, tăng cƣờng cơng tác bảo vệ, chăm
sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong trình hình mới.
Nghiên cứu của tác giả Đỗ Đức Kiên (2019) về “Tác động tự chủ tài
chính đến chất lượng bệnh viện cơng lập tại Việt Nam” cho thấy sự tác động
của tự chủ tài chính đến chất lƣợng bệnh viện cơng lập vẫn có nhiều ý kiến

trái chiều nhau, có quan điểm cho rằng tự chủ tài chính đƣợc chứng minh có
tác động tích cực đến nâng cao chất lƣợng bệnh viện, có quan điểm lại cho
rằng tự chủ tài chính tác động tiêu cực đến chất lƣợng dịch vụ bệnh viện từ
khía cạnh bệnh nhân, có quan điểm lại chƣa thể khẳng định rằng tự chủ tài
chính tác động tích cực hay tiêu cực đến chất lƣợng bệnh viện. Kết quả
nghiên cứu chỉ ra rằng tự chủ tài chính tác động làm tăng chất lƣợng bệnh
viện công lập ở Việt Nam. Nghiên cứu đƣa ra năm nhóm giải pháp hƣớng tới
nâng cao chất lƣợng bệnh viện gồm: (1) Nhóm khuyến nghị hƣớng tới nâng

5


cao mức độ tự chủ tài chính; (2) Nhóm khuyến nghị liên quan đến chính sách
tiền lƣơng để tăng thu nhập cho cán bộ, nhân viên bệnh viện; (3) Nhóm
khuyến nghị nhằm tăng kinh phí cho đầu tƣ cơ sở vật chất, mua sắm tài sản để
nâng cao chất lƣợng bệnh viện; (4) Nhóm khuyến nghị tăng trích lập các quỹ
nhằm nâng cao chất lƣợng bệnh viện công lập; (5) Nhóm khuyến nghị quản lý
tài chính nhằm nâng cao chất lƣợng bệnh viện cơng lập.
Bên cạnh đó, nhiều luận án, luận văn đã triển khai nghiên cứu về vấn đề
tự chủ tài chính tại các bệnh viện khác nhƣ:
Nghiên cứu “Hồn thiện chính sách tự chủ tài chính tại Bệnh viện Bạch
Mai” của tác giả Nguyễn Thị Thanh Huệ (2015) trình bày khá đầy đủ cơ sở
khoa học về chính sách tự chủ tài chính, phân tích thực trạng thực hiện chính
sách tự chủ tài chính tại Bệnh viện Bạch Mai và đề xuất một số giải pháp
nhằm hoàn thiện chính sách tự chủ tài chính tại Bệnh viện Bạch Mai.
Tác giả Lê Thị Chinh (2016), “Hồn thiện cơng tác quản lý tài chính
theo cơ chế tự chủ tại Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh Hưng Yên” đã phân
tích, đánh giá thực trạng chính sách tự chủ tài chính tại Bệnh viện Y học cổ
truyền tỉnh Hƣng Yên. Tuy nhiên, tác giả mới chỉ trình bày đƣợc chi tiết phần
thu mà chƣa trình bày đƣợc phần chi trong hoạt động của Bệnh viện, dẫn đến

tính xác thực của các giải pháp mà tác giả nêu trong luận văn không cao.
Nghiên cứu “Thực hiện chính sách tự chủ tài chính tại Bệnh viện Y học
cổ truyền trung ương” của tác giả Nguyễn Xuân Tùng (2018) đã tập trung
trình bày về cơ sở lý luận thực hiện chính sách tự chủ tài chính; phân tích thực
trạng thực hiện chính sách tự chủ tài chính tại Bệnh viện Y học cổ truyền
trung ƣơng. Trên cơ sở đó, tác giả đƣa ra một số giải pháp nhằm hồn thiện
thực hiện chính sách này tại Bệnh viện Y học cổ truyền trung ƣơng.
Tuy nhiên, đến nay chƣa có nghiên cứu nào về thực hiện chính sách tự
chủ tài chính tại Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn, thành phố Hà Nội.

6


3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở khoa học về thực hiện chính sách tự chủ tài chính tại bệnh
viện cơng lập và kết quả phân tích thực trạng thực hiện chính sách tự chủ tài
chính tại Bệnh viện đa khoa Xanh Pơn, thành phố Hà Nội, luận văn đề xuất
một số giải pháp nhằm tăng cƣờng thực hiện chính sách tự chủ tài chính tại
Bệnh viện đa khoa Xanh Pơn trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu trên, luận văn cần thực hiện các nhiệm
vụ chủ yếu sau đây:
- Hệ thống hóa cơ sở khoa học về thực hiện chính sách tự chủ tài chính
tại Bệnh viện công lập; xác định các nội dung tự chủ tài chính cần triển khai
khi thực hiện chính sách này.
- Phân tích và đánh giá thực trạng thực hiện chính sách tự chủ tài chính
tại Bệnh viện đa khoa Xanh Pơn, tìm ra những hạn chế và ngun nhân của
hạn chế trong q trình thực hiện chính sách tự chủ tài chính.
- Đề xuất giải pháp phù hợp nhằm tăng cƣờng thực hiện chính sách tự

chủ tài chính tại Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn, thành phố Hà Nội.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu là hoạt động thực hiện chính sách tự chủ tài chính.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu về không gian: Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn, thành
phố Hà Nội
Phạm vi nghiên cứu về thời gian: số liệu đƣợc thu thập trong giai đoạn từ
năm 2016 (khi Chính phủ ban hành Nghị định 16/2015/NĐ-CP) đến năm 2019
và đề ra định hƣớng đến năm 2025

7


Phạm vi nghiên cứu về nội dung: Luận văn tập trung làm rõ những nội
dung về thực hiện chính sách tự chủ tài chính tại Bệnh viện cơng lập theo quy
định của Nhà nƣớc.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn đƣợc nghiên cứu dựa trên cơ sở vận dụng phƣơng pháp luận
chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin;
nền tảng tƣ tƣởng Hồ Chí Minh cùng với quan điểm, chủ trƣơng của Đảng
Cộng sản Việt Nam, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc về cơ chế tự chủ đối
với đơn vị sự nghiệp cơng lập nói chung, bệnh viện cơng lập nói riêng.
5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
Phƣơng pháp khảo cứu tài liệu đƣợc sử dụng trong toàn bộ quá trình
nghiên cứu đề tài.
Trên cơ sở tiếp cận, nghiên cứu các tài liệu thứ cấp...tác giả lựa chọn các
tri thức, các số liệu, dẫn chứng về thực hiện chính sách tự chủ tài chính tại các
đơn vị sự nghiệp cơng lập ngành y tế, nghiên cứu kinh nghiệm một số đơn vị

đã thực hiện hoạt động tự chủ tài chính phù hợp, có tính thời sự trong các tài
liệu, sách, báo và các ấn phẩm khác tại các giai đoạn khác nhau, phục vụ cho
việc giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài. Việc nghiên cứu các tài
liệu thứ cấp nhằm cung cấp cơ sở lý luận, những luận cứ khoa học cho việc
thực hiện chính sách tự chủ tài chính; đồng thời, cung cấp những cơ sở để đề
xuất giải pháp tăng cƣờng thực hiện chính sách tự chủ tài chính tại Bệnh viện
đa khoa Xanh Pơn, thành phố Hà Nội.
Các phƣơng pháp phân tích, thống kê, tổng hợp đƣợc sử dụng để xử lý,
liên kết các số liệu thống kê và thông tin thu thập đƣợc nhằm đánh giá cơng
tác thực hiện chính sách tự chủ tài chính tại Bệnh viện đa khoa Xanh Pơn,
thành phố Hà Nội qua số liệu thực tế.

8


6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn góp phần hệ thống hóa, bổ sung cơ sở khoa học về thực hiện
chính sách tự chủ tài chính tại bệnh viện cơng lập; làm rõ các khái niệm liên
quan đến vấn đề nghiên cứu.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Các giải pháp đề xuất có thể đƣợc xem xét và vận dụng vào thực tiễn
nhằm đảm bảo thực hiện có hiệu quả chính sách tự chủ tài chính tại Bệnh viện
đa khoa Xanh Pơn, thành phố Hà Nội.
Luận văn có thể đƣợc sử dụng nhƣ tài liệu tham khảo trong việc nghiên
cứu và học tập chun ngành chính sách cơng, đặc biệt là trong lĩnh vực thực
hiện chính sách tự chủ tài chính tại bệnh viện cơng lập.
7. Kết cấu của luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3
chƣơng nội dung chính nhƣ sau:

Chƣơng 1. Cơ sở khoa học về thực hiện chính sách tự chủ tài chính tại
bệnh viện cơng lập
Chƣơng 2. Thực trạng thực hiện chính sách tự chủ tài chính tại Bệnh
viện đa khoa Xanh Pôn, thành phố Hà Nội
Chƣơng 3. Định hƣớng và giải pháp tăng cƣờng thực hiện chính sách tự
chủ tài chính tại Bệnh viện đa khoa Xanh Pơn, thành phố Hà Nội

9


Chƣơng 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI BỆNH VIỆN CƠNG LẬP
1.1. Khái qt chung về chính sách tự chủ tài chính tại bệnh viện cơng lập
1.1.1. Chính sách cơng
1.1.1.1. Khái niệm chính sách cơng
Chính sách cơng là cơng cụ quan trọng trong hoạt động chính trị của nhà
nƣớc. Chính sách cơng thƣờng đƣợc hiểu là những hành động ứng xử của Nhà
nƣớc với các vấn đề phát sinh trong đời sống cộng đồng, đƣợc thể hiện bằng
nhiều hình thức khác nhau nhằm thúc đẩy xã hội phát triển. Theo đó, “Chính
sách cơng là một tập hợp các quyết định chính trị có liên quan nhằm lựa chọn
các mục tiêu cụ thể với giải pháp và công cụ thực hiện nhằm giải quyết các
vấn đề của xã hội theo mục tiêu đã xác định của đảng chính trị cầm quyền”
[18, tr.9-11].
Ở Việt Nam, thuật ngữ chính sách cơng cũng đƣợc nhiều nhà nghiên cứu
xem xét dƣới các góc độ khác nhau. Chính sách cơng là kết quả các quyết
định của nhà nƣớc nhằm duy trì tình trạng xã hội hoặc giải quyết “các vấn đề
của xã hội” theo mục tiêu tổng thể của Đảng đã vạch ra từ trƣớc. Chính sách
cơng ở Việt Nam có thể hiểu là một tập hợp các quyết định có liên quan để
“lựa chọn” mục tiêu và những giải pháp, cơng cụ chính sách nhằm giải quyết

các vấn đề chính sách theo mục tiêu tổng thể đã xác định của đảng chính trị
cầm quyền.
Nhƣ vậy, có thể định nghĩa “Chính sách cơng là cách thức hành động do
Nhà nƣớc lựa chọn và đƣợc các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền ban hành để
giải quyết một vấn đề phát sinh trong một giai đoạn nhất định, định hƣớng

10


cho xã hội phát triển một cách thống nhất theo mong muốn của Nhà nƣớc”
[18, tr.21].
1.1.1.2. Kết cấu chính sách cơng
Kết cấu của chính sách cơng bao gồm hai bộ phận hợp thành và thống
nhất với nhau, đó là: mục tiêu và giải pháp chính sách cơng. Mối quan hệ giữa
hai bộ phận là mối quan hệ lôgic giữa mục đích và phƣơng tiện, giữa nguyên
nhân và kết quả.
Mục tiêu chính sách cơng là những giá trị hoặc kết quả mà nhà nƣớc
mong muốn đạt đƣợc thông qua thực hiện các giải pháp chính sách. Mục tiêu
chính sách cơng thể hiện ý chí của nhà nƣớc trong việc giải quyết một vấn đề
cơng. Mục tiêu chính sách cơng cũng phản ánh thái độ của nhà nƣớc trƣớc
một vấn đề công, thái độ đó có thể tích cực hoặc tiêu cực. Hơn nữa, trong xã
hội dân chủ, mục tiêu chính sách cơng phải thể hiện đƣợc ý chí và nguyện
vọng của nhân dân trong việc giải quyết các vấn đề công.
Mục tiêu chính sách cơng đƣợc thể hiện ở nhiều cấp độ khác nhau, từ
mục tiêu chung đến mục tiêu cụ thể, từ định tính đến định lƣợng. Thơng
thƣờng, mục tiêu chính sách cơng ban đầu hay cịn gọi là mục tiêu chung
mang yếu tố định tính, tức là đƣợc thể hiện dƣới dạng ngơn từ thay vì đƣợc
thể hiện dƣới dạng các con số. Nhƣng mục tiêu chung này lại đƣợc cụ thể hóa
thành các mục tiêu ở cấp độ cụ thể hơn hay còn gọi là chỉ tiêu. Các mục tiêu
cụ thể phản ánh những khía cạnh cụ thể của mục tiêu chung cho một giai đoạn

thời gian nhất định, phù hợp với điều kiện thực thi cụ thể.
Trên cơ sở mục tiêu chính sách cơng, nhà nƣớc xác định các giải pháp
thích hợp để đạt đƣợc các mục tiêu đó. Nói cách khác, giải pháp chính sách
cơng phải thích hợp với mục tiêu chính sách cơng. Tuy nhiên, mục tiêu chính
sách cơng đƣợc thể hiện ở nhiều cấp độ khác nhau, từ mục tiêu chung đến
mục tiêu cụ thể. Vì vậy, các giải pháp cũng đi từ giải pháp chung đến giải

11


pháp cụ thể. Nói một cách đơn giản, cơ quan nhà nƣớc các cấp chịu trách
nhiệm thực thi chính sách công phải xây dựng các quy định, thủ tục, thành lập
các tổ chức, thiết kế các chƣơng trình, đề án, dự án cụ thể.
1.1.1.3. Chu trình chính sách cơng
Chu trình hoạt động đƣợc hiểu là một tập hợp các bƣớc nối tiếp nhau để
thực hiện một nhiệm vụ hay một cơng việc nhất định nào đó. Ban hành, thực
thi và đánh giá chính sách cơng là cơng việc thƣờng xun của các cơ quan
Nhà nƣớc có thẩm quyền và hoạt động này đƣợc xây dựng thành một quy
trình thống nhất để đảm bảo có thể kiểm sốt đƣợc việc ban hành và thực hiện
các chính sách một cách hiệu quả. Các giai đoạn của quy trình này liên kết
chặt chẽ với nhau hình thành chu trình chính sách cơng (public policy cycle).
Chu trình chính sách là một chuỗi các giai đoạn kế tiếp liên quan với nhau từ
khi vấn đề cơng đƣợc đƣa vào chƣơng trình nghị sự của Nhà nƣớc đến khi kết
quả của chính sách đƣợc đánh giá.[13, tr.31, 32]
Ý tƣởng đơn giản hóa tính phức tạp của việc ban hành chính sách cơng
thành nhiều giai đoạn riêng biệt lần đầu tiên đƣợc đề cập trong tác phẩm của
H.D.Lasswell (1956), Lasswell chia q trình chính sách cơng thành 7 giai
đoạn: Thu thập thông tin, đề xuất, ra quyết định, hƣớng dẫn, áp dụng, kết thúc
và đánh giá. Vào những năm 1970,1980, Charles O.Jones và James Anderson
đƣa ra mô hình nổi tiếng gồm 5 giai đoạn: (1)Thiết lập chƣơng trình nghị sự,

(2) Xây dựng chính sách, (3) Quyết định chính sách, (4) Thực hiện chính
sách, (5) Đánh giá chính sách. [13, tr.32]
Nhƣ vậy, các nhà nghiên cứu chính sách cơng khác nhau có thể có cách
phân chia các giai đoạn trong chu trình chính sách khác nhau nhƣng họ đều có
những đặc điểm giống nhau và có thể thấy rằng thơng thƣờng chu trình chính
sách đƣợc hiểu gồm 3 giai đoạn chủ yếu kế tiếp nhau là hoạch định chính
sách cơng (bao gồm thiết lập chƣơng trình nghị sự, xây dựng dự thảo, quyết

12


định chính sách), thực thi chính sách cơng và đánh giá chính sách cơng. Mỗi
giai đoạn này lại có thể đƣợc phân chia thành nhiều bƣớc khác nhau, có mối
liên hệ chặt chẽ với nhau [19, tr.34].
Một chu trình chính sách thƣờng đƣợc mô tả nhƣ sơ đồ sau:

Hoạch định chính sách cơng

Phân tích chính
sách cơng

Đánh giá chính sách cơng

Thực thi chính sách cơng

Hình 1.1: Chu trình chính sách cơng
Nguồn: Hoạch định và thực thi chính sách cơng (2016), tr.35.

1.1.2. Chính sách tự chủ tài chính tại bệnh viện cơng lập
1.1.2.1. Tài chính

Hoạt động tài chính bao gồm các hoạt động phân phối lần đầu và phân
phối lại tổng sản phẩm xã hội dƣới hình thức giá trị. Hoạt động phân phối giá
trị các sản phẩm xã hội đƣợc thực hiện dƣới hình thái tiền tệ. Hoạt động tài
chính khơng chỉ liên quan đến việc hình thành các quỹ tiền tệ mà cả việc sử
dụng các quỹ tiền tệ đó khi việc sử dụng đó lại dẫn đến việc hình thành một
quỹ tiền tệ khác. Các quỹ tiền tệ nói trên cịn đƣợc gọi là các nguồn tài
chính vì chúng là cơ sở hình thành và là đối tƣợng của các hoạt động tài
chính. Nguồn tài chính khơng chỉ hình thành từ các quỹ tiền tệ mà còn từ

13


những tài sản hiện vật có khả năng chuyển hóa thành tiền tệ. Những tài sản
này khi cần có thể chuyển hóa thành tiền tệ để trở thành các nguồn tài chính.
Trên cơ sở những phân tích trên, có thể rút ra định nghĩa về tài chính:
Tài chính là quá trình phân phối các nguồn tài chính nhằm đáp ứng nhu cầu
của các chủ thể kinh tế. Hoạt động tài chính ln gắn liền với sự vận động
độc lập tương đối của các luồng giá trị dưới hình thái tiền tệ thơng qua việc
hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ trong nền kinh tế [45].
Theo quan điểm truyền thống, hoạt động tài chính hiệu quả thì phải giải
quyết tốt những mối quan hệ kinh tế giữa các chủ thể kinh tế nảy sinh trong
việc phân chia lợi ích từ hoạt động phân phối tổng sản phẩm xã hội. Chính vì
vậy, vấn đề đặt ra đối với các chủ thể kinh tế là làm sao để tối ƣu hóa việc
phân bổ các nguồn tài chính của mình cho các nhu cầu sử dụng. Chính sự giới
hạn về nguồn lực tài chính và sự khơng chắc chắn về lợi ích của việc sử dụng
nguồn lực tài chính địi hỏi các chủ thể kinh tế luôn phải cân nhắc giữa chi phí
cơ hội và lợi ích của việc sử dụng nguồn lực tài chính.
1.1.2.2. Bệnh viện cơng lập
Bệnh viện cơng lập là một loại hình đơn vị sự nghiệp cơng lập. Theo
Khoản 1, Điều 2 Nghị định số 85/2012/NĐ-CP ngày 15/10/2012 của Chính

phủ: Đơn vị sự nghiệp y tế cơng lập là tổ chức do cơ quan nhà nƣớc có thẩm
quyền thành lập và quản lý theo quy định của pháp luật, có tƣ cách pháp nhân,
con dấu, tài khoản và tổ chức bộ máy kế toán theo quy định của pháp luật về
kế toán để thực hiện nhiệm vụ cung cấp dịch vụ công hoặc phục vụ quản lý
nhà nƣớc trong các lĩnh vực chuyên môn y tế nhƣ: Y tế dự phòng; khám bệnh,
chữa bệnh; điều dƣỡng và phục hồi chức năng; giám định y khoa, pháp y,
pháp y tâm thần; y dƣợc cổ truyền; kiểm nghiệm dƣợc, mỹ phẩm, trang thiết
bị y tế; an toàn vệ sinh thực phẩm; dân số - kế hoạch hóa gia đình; sức khỏe

14


sinh sản; truyền thông giáo dục sức khỏe (sau đây gọi tắt là đơn vị sự nghiệp
y tế).
Nhƣ vậy, bệnh viện công lập là bệnh viện do cơ quan nhà nƣớc có thẩm
quyền thành lập và quản lý theo quy định của pháp luật, có tƣ cách pháp nhân,
con dấu, tài khoản và tổ chức bộ máy kế toán theo quy định của pháp luật về
kế toán để thực hiện nhiệm vụ cung cấp dịch vụ y tế nhƣ khám chữa bệnh
(KCB) và nghiên cứu khoa học y tế.
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ và tính chất hoạt động cho thấy bệnh viện
công lập là các đơn vị sự nghiệp cơng lập có thu. Nguồn thu chủ yếu của các
bệnh viện cơng lập đƣợc hình thành từ các nguồn: thu từ dịch vụ KCB; thu từ
nghiên cứu và chuyển giao kiến thức, công nghệ y học và các nguồn thu khác.
Xét từ góc độ tài chính, bệnh viện cơng lập đƣợc chia thành 4 nhóm chủ yếu:
Nhóm 1: Bệnh viện có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm đƣợc tồn bộ kinh phí
hoạt động thƣờng xuyên và kinh phí đầu tƣ phát triển (đơn vị tự chủ 100% về
tài chính); Nhóm 2: Bệnh viện có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm đƣợc tồn
bộ kinh phí hoạt động thƣờng xun (đơn vị tự chủ 100% chi thƣờng xuyên);
Nhóm 3: Bệnh viện có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần kinh phí
hoạt động thƣờng xun; Nhóm 4: Bệnh viện có nguồn thu sự nghiệp thấp

hoặc khơng có nguồn thu, kinh phí hoạt động thƣờng xuyên theo chức năng,
nhiệm vụ đƣợc giao do NSNN bảo đảm toàn bộ.
Đặc điểm cơ bản của bệnh viện cơng lập: Thứ nhất, mục đích hoạt động
của bệnh viện cơng lập là khơng vì lợi nhuận, chủ yếu phục vụ lợi ích cộng
đồng; Thứ hai, sản phẩm dịch vụ của bệnh viện công lập là sản phẩm mang
lại lợi ích chung có tính bền vững, lâu dài cho xã hội. Sản phẩm, dịch vụ do
hoạt động sự nghiệp công lập tạo ra chủ yếu là những sản phẩm, dịch vụ có
giá trị về sức khỏe… Đây là những sản phẩm vơ hình và có thể dùng chung
cho nhiều ngƣời, nhiều đối tƣợng trên phạm vi rộng; Thứ ba, hoạt động của

15


bệnh viện công lập gắn liền và bị chi phối bởi các chƣơng trình phát triển kinh
tế - xã hội của Nhà nƣớc.
1.1.2.3. Tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp cơng lập
Tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập là khái niệm xuất
hiện trong q trình chuyển đổi mơ hình quản lý từ cơ chế quản lý kế hoạch,
tập trung bao cấp sang cơ chế thị trƣờng có sự quản lý của Nhà nƣớc. Trong
thời kỳ bao cấp, mọi hoạt động của đơn vị sự nghiệp cơng nói chung và các
bệnh viện cơng lập nói riêng đƣợc nhà nƣớc bao cấp hồn tồn từ tổ chức bộ
máy, điều động, phân công nhân sự đến tồn bộ thu, chi tài chính của các
bệnh viện cơng lập. Mọi hoạt động tài chính của bệnh viện cơng lập đƣợc
thực hiện theo kế hoạch đƣợc giao theo các chỉ tiêu mang tính pháp lệnh.
Trong điều kiện nền kinh tế kém phát triển, ngân sách nhà nƣớc còn eo
hẹp, lại phải tập trung giải quyết nhiều nhu cầu cấp bách của xã hội. Trƣớc áp
lực gia tăng dân số và nhu cầu khám chữa bệnh của ngƣời dân, tình trạng
quá tải của các bệnh viện ngày càng tăng thêm. Cùng với quá trình chuyển
sang cơ chế thị trƣờng, quản lý nhà nƣớc về tài chính địi hỏi cần có sự
thay đổi căn bản toàn diện cả về nội dung và phƣơng thức, cơ chế chính

sách. Trong đó, tự chủ tài chính đƣợc xem là điều kiện cần thiết cho hoạt
động của đơn vị sự nghiệp cơng lập nói chung và bệnh viện cơng lập nói riêng
trong kinh tế thị trƣờng.
Tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp cơng lập đƣợc hiểu là phƣơng
thức quản lý tài chính trong nền kinh tế thị trƣờng dựa trên cơ sở Nhà nƣớc
trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về các hoạt động tài chính cho các đơn
vị sự nghiệp cơng lập, các đơn vị sự nghiệp công lập tự quyết định việc huy
động, phân bổ và sử dụng các nguồn tài chính, đảm bảo cân đối thu chi tích
cực, khơng ngừng mở rộng và phát triển hoạt động sự nghiệp của đơn vị
nhằm thực hiện hiệu quả nhiệm vụ Nhà nƣớc giao cho đơn vị. Trong khuôn

16


×