Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

GIÁO ÁN BÀI LÀNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (169.89 KB, 16 trang )

BÀI CUỐI KHÓA

KẾ HOẠCH BÀI DẠY NGỮ VĂN
BÀI HỌC: LÀNG (Trích)
Lớp: 9
Thời lượng: 3 tiết

I. MỤC TIÊU DẠY HỌC
Năng lực,
phẩm chất

Năng lực đặc
thù (đọc)

Năng lực
chung

YÊU CẦU CẦN ĐẠT

STT
của
YCCĐ

Nêu được ấn tượng chung về văn bản; nhận biết được các chi tiết, sự việc tiêu
biểu, câu chuyện, nhân vật trong tính chỉnh thể của tác phẩm.

(1)

Nhận biết được chủ đề của văn bản.

(2)



Tóm tắt được văn bản một cách ngắn gọn.

(3)

Nhận biết được một số đặc điểm của truyện ngắn về: cốt truyện, nhân vật, tình
huống truyện, ngơn ngữ nhân vật, sự kết hợp với các yếu tố miêu tả, biểu cảm
trong văn bản tự sự hiện đại…

(4)

Nhận biết và phân tích được đặc điểm của nhân vật qua: hình dáng, cử chỉ, hành
động, ngôn ngữ của nhân vật…

(5)

Nêu được bài học về cách nghĩ và cách ứng xử của cá nhân do văn bản đã đọc
gợi ra.

(6)

Đọc mở rộng 1- 2 truyện ngắn của Kim Lân hoặc truyện ngắn hiện đại có dung
lượng tương đương và cùng chủ đề.

(7)

- Năng lực tự chủ và tự học: nhận ra và điều chỉnh được những sai sót, hạn chế
của bản thân khi được GV góp ý.

(8)


- Năng lực giao tiếp và hợp tác: biết hợp tác, phối hợp với GV, HS để thực hiện
nhiệm vụ học tập.
- Năng lực giải quyết vấn đề: biết suy nghĩ, trăn trở để giải quyết nhiệm vụ học
tập.
Phẩm chất
chủ yếu

- Yêu nước: tự hào và cảm phục về tinh thần kháng chiến, tinh thần yêu nước
của nhân dân ta; có ý thức tìm hiểu về những nét đẹp của quê hương, đất nước.
- Nhân ái, trách nhiệm

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

(9)


1. Thiết bị dạy học: máy chiếu, bảng, phấn, giấy A4, bút lông.
2. Học liệu: ngữ liệu đọc, tranh ảnh, clip liên quan đến bài học, phiếu học tập.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG (Thời gian: 5 phút)
1. Mục tiêu
Mục tiêu

Nội dung dạy học trọng
tâm

PP/KTDH chủ
đạo


Phương án đánh giá

(1) Kích hoạt kiến thức nền,
nêu được ấn tượng chung về
văn bản. Tạo tâm thế cho HS
chuẩn bị tiếp cận với nội dung
bài học mới.

Giới thiệu cho HS nghe bài
hát về làng q, nói về tình
cảm làng q và hình ảnh
làng quê trong chiến tranh.

Trực quan, đàm
thoại, gợi mở.

GV sử dụng rubic đánh
giá trực tiếp phần phát
biểu của học sinh.

2. Tổ chức hoạt động
* Chuyển giao nhiệm vụ học tập: GV cho HS nghe bài hát “Làng tôi” (Văn Cao), yêu cầu HS trình
bày cảm nhận về lời bài hát.
* Thực hiện nhiệm vụ học tập:
 HS: lắng nghe, suy ngẫm chuẩn bị trình bày cảm nhận của cá nhân.
 GV: gợi mở: (Lời bài hát nói về đề tài gì? Gợi lên những hình ảnh gì ?...). Nhắc lại các câu hát:
Làng tơi xanh bóng tre
Từng tiếng chng ban chiều
Tiếng chuông nhà thờ rung…
… Nhưng một ngày giặc Pháp tràn qua

Đốt phá tan hoang, quê nhà tôi xơ xác…
* Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập:
 GV: gọi 1 – 2 HS trình bày cảm nhận của cá nhân
Tổ chức cho các em nhận xét và tranh luận.
 HS: Hình thành kĩ năng nghe, nhận xét, thuyết trình.
 GV: Từ phần phát biểu của HS, dẫn dắt giới thiệu vào bài mới: Truyện ngắn Làng của Kim Lân
HOẠT ĐỘNG 2: KHÁM PHÁ KIẾN THỨC (Thời gian: 80 phút)
1. Mục tiêu
Mục tiêu

Nội dung dạy học trọng tâm

PP/KTDH

Phương


(1) Nêu được ấn tượng chung về văn bản (truyện vết
về người nông dân trong kháng chiến chống Pháp);
nhận biết được các chi tiết, sự việc tiêu biểu (tình
huống ơng Hai nghe tin làng theo giặc và khi nghe
tin làng theo giặc được cải chính).
(2) Nhận biết được chủ đề của văn bản (Ca ngợi
tình cảm yêu làng, tinh thần u nước của người
nơng dân trong thời kì kháng chiến chống thực dân
Pháp.).
(3) Tóm tắt được văn bản một cách ngắn gọn

chủ đạo


án đánh
giá

1. Tìm hiểu chung về nhà văn
Kim Lân và truyện “Làng”.

- Dạy học
trực quan.

2.Tìm hiểu cốt truyện.

- Dạy học
hợp tác.

GV sử
dụng
rubic
đánh giá
trực tiếp
phần phát
biểu và
phiếu học
tập của
HS.

3. Tim hiểu diễn biến tâm
trạng nhân vật ơng Hai.
4. Tìm hiểu chủ đề.
5. Tìm hiểu đặc sắc trong
nghệ thuật kể chuyện và nghệ

thuật khắc họa nhân vật.

- Đàm thoại
gợi mở.
- Dạy học
giải quyết
vấn đề.

(4) Nhận biết được một số đặc điểm của truyện ngắn
về: cốt truyện, nhân vật, tình huống truyện, ngôn
ngữ nhân vật (đối thoại,độc thoại, độc thoại nội
tâm), sự kết hợp với các yếu tố miêu tả, biểu cảm
trong văn bản tự sự hiện đại.
(5) Nhận biết và phân tích được đặc điểm của nhân
vật ơng Hai qua: hình dáng, cử chỉ, hành động, ngơn
ngữ của nhân vật…

2. Tổ chức hoạt động
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH

YÊU CẦU CẦN ĐẠT

 Thực hiện đọc và tìm hiểu chung

I. Đọc, tìm hiểu chung

 GV: Giao nhiệm vụ cho HS

1. Tác giả: (chú thích* SGK/171)


? Theo dõi phần Chú thích SGK, hãy tóm tắt một số thơng tin
chính về nhà văn Kim Lân.

- Kim Lân (1920 – 2007), tên khai
sinh là Nguyễn Văn Tài; là nhà văn
chuyên viết truyện ngắn và có sáng
tác từ trước CM tháng Tám năm 1945.

 HS: Trình bày tóm tắt những nét chính về tác giả. Cả lớp tham
gia nhận xét, bổ sung.
 GV: Cho HS quan sát hình ảnh trên màn hình: chân dung nhà
văn và những tác phẩm tiêu biểu của ông.

- Đề tài sáng tác chủ yếu của ông là
những cảnh ngộ của người nông dân
và sinh hoạt làng quê.

Giới thiệu một số đặc điểm về con người và sáng tác của Kim
Lân.
*Trước Cách mạng tháng Tám: Đề tài sáng tác chủ yếu của ông nhằm tái hiện sinh hoạt văn hố phong
phú ở thơn q (đánh vật, chọi gà, thả chim...).Với các truyện: Đơi chim thành, Con mã mái, Chó săn…...
- Ngồi ra cịn có một số truyện tiêu biểu (Vợ nhặt, Đứa con người vợ lẽ, Đứa con người cơ đầu… mang
tính chất tự truyện nhưng thể hiện khơng khí tiêu điều, ảm đạm của nơng thơn Việt Nam và cuộc sống lam


lũ, vất vả của người nông dân - những người sống cực nhọc, khổ nghèo nhưng vẫn yêu đời, trong sáng.
* Sau Cách Mạng tháng Tám: Kim Lân tiếp tục làm báo, viết văn. Ông vẫn viết về cảnh ngộ của người
nông dân và sinh hoạt làng quê Việt Nam – mảng hiện thực mà từ lâu ông đã hiểu biết sâu sắc.
- Những tác phẩm tiêu biểu: Nên vợ nên chồng (tập truyện ngắn, 1955), Con chó xấu xí (tập truyện
ngắn, 1962).

- Ngoài sáng tác văn học, Kim Lân cịn tham gia đóng phim và kịch. Một số vai diễn tiêu biểu: Thống lý Pá
Tra trong phim Vợ chồng A Phủ ; Lão Hạc trong phim Làng Vũ Đại ngày ấy. Lý Cựu trong phim Chị
Dậu ; Lão Pẩu trong phim Con Vá…...
- Năm 2001, ông được tặng Giải thưởng Nhà nước về Văn học nghệ thuật.
- Chiều 20/7/2007, nhà văn Kim Lân – tác giả của các truyện ngắn kinh điển như “Làng”, “Vợ nhặt”… đã
trút hơi thở cuối cùng tại Bệnh viện Hữu Nghị Hà Nội, sau một thời gian dài chống chọi với căn bệnh hen
suyễn.

 GV: Sử dụng hình thức thảo luận nhóm theo bàn, giao nhiệm vụ
từng bàn hoàn thiện các nội dung vào phiếu học tập (Những nội
dung này GV đã cho HS chuẩn bị trước ở nhà). (thời gian 3 phút)
 HS: Thảo luận nhóm theo bàn, ghi vào phiếu học tập, trình bày
kết quả, nhận xét.
PHIẾU HỌC TẬP
Lớp:

2. Tác phẩm:
a) Hồn cảnh sáng tác:
phẩm Làng sáng tác năm 1948.

tác

- Là tác phẩm thành cơng của văn học
VN thời kì đầu cuộc kháng chiến
chống Pháp.

Bàn số:

Văn bản Làng (Kim Lân)
Hoàn cảnh sáng

tác

b) Thể loại: truyện ngắn

c) Đề tài: viết về người nông dân.

Thể loại
Đề tài
PTBĐ

d) Phương thức biểu đạt: Tự sự xen
miêu tả, biểu cảm

Ngơi kể
Nhân vật chính
Nội dung chính

e) Ngơi kể: ngôi thứ 3- người kể là tác
giả nhưng giấu mặt.

 GV: Thu phiếu học tập. Chốt ý, bổ sung.
+ Làng sáng tác năm 1948.

g) Nhân vật chính: ơng Hai.

+ Thể loại: truyện ngắn hiện đại.
h) Nội dung: Truyện diễn tả chân


+ Đề tài: viết về người nông dân.

+ PTBĐ: tự sự xen miêu tả, biểu cảm.
+ Ngôi kể: ngôi thứ 3- người kể là tác giả nhưng giấu mặt.
+ Nhân vật chính: ơng Hai.
+ Nội dung: Truyện diễn tả chân thực và sinh động tình u làng
q của ơng Hai - người nông dân rời làng đi tản cư trong thời kỳ
kháng chiến chống Pháp.

 GV: Tóm tắt phần đầu của truyện Làng (phần khơng có trong
SGK)
Ơng Hai là người nông dân thật thà chất phác, quê ở làng Chợ
Dầu .Ơng rất u làng của mình và có một thói quen “khoe làng”.
Ơng khoe đủ thứ về làng của mình từ cái sinh phần viên Tổng Đốc,
đến nhà cửa, đường làng, chòi phát thanh, làng kháng chiến với
hầm hào, ụ chiến đấu. Năm 1946 khi cuộc kháng chiến toàn quốc
bùng nổ, nhân dân thành phố và các làng mạc gần đô thị phải tạm
thời tản cư đi nơi khác. Trong đó có gia đình Ơng Hai.
 GV: Sử dụng hình thức đọc phân vai cho HS đọc văn bản
(Lưu ý về cách đọc: Đọc rõ ràng, mạch lạc, giọng điệu lúc chậm
rãi, lúc vui vẻ, khi trầm lắng và chú ý chuyển giọng các lời đối
thoại, độc thoại, độc thoại nội tâm…theo vai đọc)
 HS: Đăng ký vai đọc (Người dẫn truyện, nhân vật ông Hai,
nhân vật người đàn bà tản cư kiêm nhân vật bà Hai, nhân vật cậu
con trai út) và thực hiện đọc phân vai.
 GV: Kiểm tra việc đọc chú thích, tìm hiểu nghĩa của từ được chú
thích trong SGK của HS. Yêu cầu HS giải thích một số từ ngữ chú
thích trong bài (Giải thích chú thích (Chú thích 6,

14,15,16, 27,SGK/172,173)
 HS: Giải nghĩa một số từ ngữ chú thích trong bài theo sự chỉ
định của GV.

 GV: Giải thích thêm về từ tản cư (cho thấy hồn cảnh

và cơng việc mà ơng Hai cùng gia đình làm vì tham gia
kháng chiến), qua đó tích hợp liên hệ hoàn cảnh đất
nước và nhân dân ta trong thời kỳ kháng chiếng chống
Pháp năm 1946 – 1954 nhiều gian khổ, đau thương mất
mát.

thực và sinh động tình yêu làng quê
của ông Hai - người nông dân rời
làng đi tản cư trong thời kỳ kháng
chiến chống Pháp.


 GV: Giao nhiệm vụ yêu cầu hội ý nhóm theo bàn, xác định bố
cục của văn bản. (thời gian 3 phút)
? Theo diễn biến của câu chuyện , em hãy xác định bố cục của
văn bản.
 HS: Trao đổi nhóm theo bàn, trình bày, nhận xét kết quả.
 GV: Chốt ý

i) Bố cục văn bản: 3 phần:
+ Phần 1: Từ đầu đến “vui
quá”/tr.164: Tâm trạng của ông Hai
trước khi nghe tin làng mình theo
giặc.
+ Phần 2: Từ “Ơng lão náo
nức….đến đôi phần”/tr.170: Tâm
trạng của ông Hai từ khi nghe tin
làng mình theo giặc.

+ Phần 3: cịn lại: Tâm trạng của
ơng Hai khi nghe tin làng được cải
chính.

 GV: Chỉ định 3 HS lần lượt kể tóm tắt theo 3 phần của câu
chuyện.

k) Kể tóm tắt truyện

 HS: Kể tóm tắt nội dung phần truyện theo yêu cầu của GV.
 GV: Cho một HS kể tóm tắt lại tồn bộ câu chuyện.
 HS: Cá nhân tham gia kể tóm tắt lại truyện. Lớp nhận xét.
 GV: Nhận xét và bổ sung.

- Do u cầu của kháng chiến, gia đình ơng Hai phải dời làng đi tản cư. Ở nơi tản cư, ông Hai luôn nhớ về
cái làng chợ Dầu của mình. Những lúc như thế, ơng thường kể cho mọi người nghe chuyện về làng chợ Dầu
một cách say mê và náo nức đến lạ thường. Mỗi khi rảnh rỗi, ông thường ra phòng thông tin để theo dõi tin
tức về làng, về cuộc kháng chiến. Vào một buổi trưa, ông đột ngột nghe được cái tin dữ làng chợ Dầu Việt
gian theo Tây … Ơng bàng hồng đến chết lặng đi. Mấy ngày sau đó, ơng khơng dám ra khỏi nhà, lúc nào
ơng cũng nơm nớp lo sợ. Ơng lâm vào tình thế tuyệt vọng khi mụ chủ nhà có ý đuổi gia đình ơng đi. Đã có
lúc ơng muốn quay về làng nhng ông gạt phắt ý định ấy đi vì ơng nghĩ làng thì u thật nhưng làng theo
Tây rồi thì phải thù.
- Lúc này ơng chỉ còn biết tâm sự với đứa con nhỏ để bày tỏ lịng mình với kháng chiến, với Cụ Hồ
- Thế rồi, một hơm ơng Hai nhận được tin cải chính làng chợ Dầu không theo Tây mà vẫn bám trụ kháng
chiến đến cùng. Ông bỗng tươi vui rạng rỡ hẳn lên và chạy đi khoe với mọi người nhà ông bị Tây đốt nhẵn,
làng ông không theo Tây.

 GV: Sử dụng hình thức hoạt động nhóm cho HS thảo luận nhóm
giải quyết nội dung GV đặt ra. (thời gian 3 phút)


l) Tình huống truyện:
- Ơng Hai nghe tin làng Chợ Dầu của


? Có ý kiến cho rằng: Truyện ngắn “Làng” đã xây dựng được
một tình huống truyện làm bộc lộ sâu sắc tính cách của nhân vật
ơng Hai và chủ đề của truyện. Đó là tình huống nào ? Câu văn
nào thể hiện ? Nêu nhận xét về vai trò của tình huống đó.

mình theo giặc:
+“Cả làng chúng nó Việt gian theo
Tây…”.

 HS: Thảo luận nhóm theo bàn, trình bày kết quả, nhận xét.
 GV: Chốt ý
Tình huống ơng Hai tình cờ nghe được cái tin làng ông theo
giặc, lập tề, phản lại kháng chiến, phản lại Cụ Hồ, oái ăm thay là
cái tin ấy lại do chính những người tản cư ở dưới xi lên nói lại.
+ Đó là một tình huống thử thách, gay cấn, tạo nên một nút thắt
của câu chuyện, qua đó gây mâu thuẫn giằng xé trong tâm trạng,
bộc lộ sâu sắc nội tâm, tình cảm, tính cách, phẩm chất nhân vật
ơng Hai: là người nơng dân yêu làng, yêu nước.

=> Tình huống truyện độc đáo, gay
cấn làm bộc lộ sâu sắc tình yêu làng,
yêu nước của ông Hai và chủ đề của
truyện.

+ Đồng thời bộc lộ chủ đề của truyện: Phản ánh, ngợi ca tinh thần
yêu làng, yêu nước chân thành, giản dị của người nơng dân trong

thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp.

 Thực hiện đọc và tìm hiểu nội dung chi tiết:
Tìm hiểu diễn biến tâm trạng của ơng Hai.

II. Đọc, tìm hiểu nội dung
1) Diễn biến tâm trạng của ông Hai:

 GV: Dẫn dăt và nêu yêu cầu:
Sau khi thực dân Pháp trở lại tái chiếm đất nước ta (1946), nghe
theo lời dạy của Bác, gia đình ơng Hai chấp hành lệnh tản cư. Đó
cũng là tham gia kháng chiến.

a) Trước khi nghe tin làng Chợ Dầu
theo giặc.

? Em hãy cho biết ở nơi tản cư, trước khi nghe tin làng chợ Dầu
theo giặc, ngồi mối quan tâm đến cơng việc làm ăn của gia
đình, ơng Hai cịn có mối quan tâm nào khác ?
 HS: Cá nhân trả lời theo chỉ định của GV. Cả lớp nhận xét, bổ
sung.
+ Nghĩ và nhớ về làng quê

+ Luôn nghĩ và nhớ về làng quê da
diết.

+ Nghĩ về cuộc kháng chiến của đất nước.
 GV: Yêu cầu HS quan sát đoạn văn: “Ông lại nghĩ về cái làng
của ông….nhớ cái làng quá.”(tr.162-163), và đoạn: “Ơng Hai đi
nghênh ngang giữa đường ...Ruột gan ơng lão cứ múa cả lên, vui

quá!” (tr.163,164). Trả lời câu hỏi.
? Vì sao khi nghĩ về làng của mình, ơng Hai cảm thấy “vui
q” ?

+ Đến phịng thơng tin nghe tin tức về
cuộc kháng chiến.


? Ngồi mối quan tâm về làng, Ơng Hai quan tâm đến cuộc
kháng chiến của dân tộc. Cách quan tâm ấy có gì đặc biệt ?
? Từ đó em có ấn tượng gì đầu tiên về nhân vật ơng Hai ?
+ Nghe lỏm đọc báo thường xun ở phịng thơng tin để biết tin
tức kháng chiến….
+ “Ruột gan ông cứ múa cả lên, vui quá”!  không giấu được sự
vui mừng khi ta lập được chiến công.
 HS: Từng HS lần lượt trình bày ý kiến cá nhân, lớp nhận xét,bổ
sung.
 GV: Chốt ý - Bình
+ Tâm trạng của ơng Hai lúc nào cũng nghĩ nhớ về làng, quan tâm
tới kháng chiến, ông vô cùng vui sướng, tự hào trước thắng lợi của
làng, của quân ta. Chứng tỏ, trong con người ơng ln tiềm tàng
tình u làng q, tinh thần kháng chiến. Tình cảm ấy ln thường
trực trong ơng.
+ Nhà văn đặt nhân vật vào tình huống điển hình để bộc lộ tính
cách, ơng đã hóa thân vào nhân vật, sống với niềm vui và nỗi đau
của nhân vật. Chứng tỏ Kim Lân là nhà văn của nhân dân.

 GV: Nêu câu hỏi Tâm trạng của ông Hai diễn biến như thế
nào khi nghe được tin cả làng Chợ Dầu của mình theo giặc
Tây ?


=> Trong ơng Hai ln tiềm tàng tình
yêu làng quê, tinh thần kháng chiến.

b) Khi nghe tin làng Chợ Dầu theo
giặc

Giao nhiệm vụ cho HS thảo luận nhóm theo tổ thực hiện theo
từng nội dung GV đặt ra.
(thời gian 10 phút)
 Nhóm 1:
? Khi mới nghe tin làng theo giặc (đoạn “Người đàn bà…mụ chủ
nhà”/tr.165,166), ông Hai có biểu hiện tâm trạng như thế nào ?
(dáng vẻ, cử chỉ, hành động, lời nói)

* Khi mới nghe tin:

? Nhận xét gì về cách miêu tả tâm lí của nhân vật ông Hai qua
những chi tiết trên.

+ Lặng đi tưởng như đến không thở
được…

+ Cổ ông lão nghẹn ắng hẳn lại, da
mặt tê rân rân…

+ Rặn è è, nuốt một cái gì vướng ở
cổ…giọng lạc hẳn đi
+ Cười nhạt, tìm cách lảng chuyện
+ Cúi gằm mặt xuống mà đi

=> Bàng hồng, sững sờ, chống váng


 Nhóm 2:

– xấu hổ, chạy trốn.

? Khi về đến nhà (đoạn “Về đến nhà…khơng nhúc nhích”/tr.166168), ơng Hai có biểu hiện tâm trạng như thế nào ? (dáng vẻ, cử
chỉ, hành động, lời nói)

* Khi về đến nhà:

? Nhận xét gì về cách miêu tả tâm lí của ơng Hai qua những chi
tiết trên.

+ Nước mắt giàn ra, nghĩ đến sự hắt
hủi…

+ Nằm vật ra giường…

+ Ơng rít lên:“chúng bay ăn miếng
cơm hay miếng gì …”
+ Bực bội, gắt gỏng vơ cớ, trằn trọc…
=> Dày vị, tủi nhục, cố kìm nén đau
khổ.
 Nhóm 3:

* Những ngày sau đó:

? Trong những ngày sau đó (đoạn “Đã ba bốn hơm nay…thì

phải thù”/tr.168,169), ơng Hai có biểu hiện tâm trạng như thế
nào ? (dáng vẻ, cử chỉ, hành động, lời nói)

+ Khơng dám ra khỏi nhà…

? Nhận xét gì về cách miêu tả tâm lí của ơng Hai qua những chi
tiết trên.

+ Nơm nớp lo sợ, chột dạ…

+ Nghe ngóng tình hình bên ngoài.

=> Tủi hổ, lo sợ ám ảnh
+ Khi nghe mụ chủ nhà có ý định
khơng cho ở:
- Đấu tranh nội tâm gay gắt…
- Lựa chọn dứt khoát: “…làng theo
Tây rồi thì phải thù”
=> Tình yêu nước bao trùm lên tình
cảm làng q.
* Khi trị chuyện với đứa con út:

 Nhóm 4:
? Qua cuộc trị chuyện của ơng Hai trị chuyện với đứa trai út
(đoạn “Ơng lão ơm thằng con út…được đơi phần”/tr.169,170),
em cảm nhận được điều gì trong tấm lịng của ơng Hai với làng
q, đất nước, với cuộc kháng chiến, với Cụ Hồ ?
? Nhận xét gì về cách miêu tả tâm lí của ơng Hai qua những chi
tiết trên.
 HS: Thảo luận nhóm theo tổ, ghi kết quả vào giấy, lần lượt đại

diện nhóm trình trình bày kết quả, nhận xét.

+ Khẳng định nhà ta ở làng Chợ
Dầu…
+ Ủng hộ kháng chiến, ủng hộ cụ Hồ
Chí Minh
=> Yêu làng, yêu nước, trung thành
với CM, với Cụ Hồ.


 GV: Chốt ý
+ Tâm trạng của ông Hai khi nghe tin làng Chợ Dầu theo giặc
thực chất là tâm trạng và suy nghĩ về danh dự, lòng tự trọng; là
biểu hiện tình yêu làng, yêu nước của người dân làng Chợ Dầu,
của người nông dân Việt Nam.
+ Diễn biến tâm trạng nhân vật hợp lí, chân thực, cảm động qua
suy nghĩ, hành động, qua ngôn ngữ đối thoại, độc thoại và độc
thoại nội tâm.

 GV: Cho HS theo dõi đoạn truyện cuối. Nêu câu hỏi chỉ định
? Khi nghe tin làng theo Tây được cải chính, ơng Hai có những
hành động và biểu hiện tâm trạng như thế nào ? Chitieets nào
làm em cảm động nhất, vì sao ? (dáng vẻ, cử chỉ, hành động, lời
nói)
 HS: Cá nhân suy nghĩ và trình bày kết quả theo sự chỉ định của
GV, cả lớp nhận xét.
 GV: Nêu câu hỏi cho HS suy nghĩ, trình bày cảm nhận cá nhân.

 Tâm trạng của ông Hai khi nghe tin
làng Chợ Dầu theo giặc thực chất là

tâm trạng và suy nghĩ về danh dự,
lịng tự trọng; là biểu hiện tình u
làng, u nước của người dân làng
Chợ Dầu, của người nông dân Việt
Nam.

c) Khi nghe tin làng Chợ Dầu theo
giặc được cải chính

+ Ơng Hai vui tươi, rạng rỡ hẳn lên,
chia q cho con.
+ Ơng đi khoe nhà ơng bị giặc đốt
cháy.
=> Vui sướng, hạnh phúc tột độ

? Qua đó, em có cảm nhận như thế nào về tình yêu làng, yêu
nước ở ông Hai ?
 HS: Cá nhân độc lập suy nghĩ, trình bày cảm nhận, cả lớp nhận
xét.
 GV: Chốt ý
Sự đau khổ của ông Hai trong những ngày qua nhiều bao nhiêu
thì niềm phấn khởi và hạnh phúc của ông lúc này càng lớn bấy
nhiêu. Sự mất mát về vật chất ấy chẳng thấm vào đâu so với niềm
vui tinh thần mà ơng đang được đón nhận.
Tình u làng, yêu nước thật sâu nặng và cảm động, đặt lên trên
lợi ích cá nhân.

 Tình u làng, u nước sâu nặng
và cảm động, đặt lên trên lợi ích cá
nhân.


 Thực hiện tổng kết - Hình thành kĩ năng đánh giá tổng III. Tổng kết
hợp
1. Nghệ thuật

 GV: Nêu câu hỏi, yêu cầu HS độc lập suy nghĩ, trả lời.
? Truyện có những đặc sắc gì về nghệ thuật ?
(Nghệ thuật xây dựng tình huống, nghệ thuật miêu tả tâm lí và

- Tạo tình huống truyện gay cấn.
- Miêu tả tâm lí nhân vật chân thực và
sinh động qua suy nghĩ, hành động,


ngơn ngữ nhân vật)

qua lời nói (đối thoại và độc thoại).

 HS: Cá nhân tham gia trả lời, cả lớp nghe, bổ sung.
 GV: Chốt ý
2. Ý nghĩa văn bản:

 GV: Nêu câu hỏi, yêu cầu HS độc lập suy nghĩ, trả lời.
? Đoạn trích đã làm nổi bật được phẩm chất gì ở người nơng
dân trong thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp ?

 HS: Cá nhân trình bày ý kiến, cả lớp nghe, bổ sung.

* Đoạn trích thể hiện tình cảm yêu
làng, tinh thần yêu nước của người

nơng dân trong thời kì kháng chiến
chống thực dân Pháp.
 Ghi nhớ: ( SGK/174 )

 GV: Chốt ý – Cho HS đọc phần ghi nhớ SGK/74.
HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP (Thời gian: 30 phút)
1. Mục tiêu
Mục tiêu

Nội dung dạy học
trọng tâm

PP/KTDH
chủ đạo

Phương án
đánh giá

(2) Nhận biết được chủ đề của văn bản (Ca ngợi
tình cảm yêu làng, tinh thần yêu nước của người
nơng dân trong thời kì kháng chiến chống thực dân
Pháp.).

1. Khái qt diễn biến
tâm lí nhân vật ơng
Hai.

- Dạy học hợp
tác.


- GV sử dụng
rubic đánh giá
trực tiếp sản
phẩm và phần
phát biểu của
HS.

(3) Tóm tắt được văn bản một cách ngắn gọn.
(5) Nhận biết và phân tích được đặc điểm của nhân
vật ơng Hai qua: hình dáng, cử chỉ, hành động, ngôn
ngữ của nhân vật…
(8) Năng lực tự chủ và tự học: nhận ra và điều
chỉnh được những sai sót, hạn chế của bản thân khi
được GV góp ý. Năng lực giao tiếp và hợp tác: biết
hợp tác, phối hợp với GV, HS để thực hiện nhiệm vụ
học tập. Năng lực giải quyết vấn đề: biết suy nghĩ,
trăn trở để giải quyết nhiệm vụ học tập.
(9) Tự hào và cảm phục về tinh thần kháng chiến,
tinh thần yêu nước của nhân dân ta; có ý thức tìm
hiểu về những nét đẹp của quê hương, đất nước.
Nhân ái, trách nhiệm.

2. Tổ chức hoạt động

2. Khái quát về cốt
truyện.
4. Tìm hiểu ý nghĩa
nhan đề văn bản.

- Đàm thoại

gợi mở.
- Dạy học giải
quyết vấn đề.
- Kỹ thuật sơ
đồ tư duy.

- HS tự đánh
giá lẫn nhau.


 Hướng dẫn HS luyện tập, củng cố kiến thức và kỹ năng.
 GV: Yêu cầu các nhóm (mỗi bàn 1 nhóm) dùng sơ đồ tư duy tóm
lược diễn biến tâm trạng nhân vật ông Hai trong văn bảnvà ghi vào
giấy A4. Hệ thống câu hỏi gợi ý:
+ Biểu hiện tâm trạng nhân vật ông Hai qua những giai đoạn nào ?

IV. Luyện tập:

1) Lập sơ đồ tư duy

+ Qua mỗi giai đoạn, ơng Hai có những biểu hiện tâm trạng như
thế nào ?
+ Qua những biểu hiện đó, cho thấy ơng Hai có đặc điểm gì nổi
bật ?
 HS: Tổng hợp phần tìm hiểu về diễn biến tâm trạng nhân vật ông
Hai thể hiện qua văn bản bằng sơ đồ tư duy.
 GV: Gọi 1-2 nhóm lên trình bày kết quả, các nhóm khác nhận xét,
bổ sung. GV thu về nhà chấm.

DIỄN BIẾN TÂM TRẠNG CỦA ÔNG HAI


Trước khi nghe tin làng
theo giặc

Ln tự
hào về làng
mình

Vui mừng,
hớn hở

Khi nghe tin làng theo giặc

Khi nghe tin làng theo giặc
được cải chính

Đau đớn, Ám ảnh,
Tuyệt
xót xa,
day dứt, vọng, băn
tủi hổ
lo sợ
khoăn

Vui
mừng,
phấn
khởi,

Sung

sướng,
hạnh
phúc

Lại đi
khoe về
làng
mình

Tình u làng gắn bó, hịa quyện, thống nhất với tình yêu đất nước
 GV: Nêu câu hỏi đặt vấn đề cho HS tham gia trả lời.
? Theo em, vì sao tác giả đặt nhan đề của truyện là “Làng” mà
không đặt là “Làng Chợ Dầu” ?
+ Tên Làng với Làng Chợ Dầu có gì khác nhau ?
 HS: Trao đổi theo nhóm bàn, đại diện trình bày, nhận xét, bổ sung.
 GV: Chốt ý

2) Ý nghĩa nhan đề của truyện
Nhan đề Làng vừa nói lên được
cái riêng là tình u làng của ơng
Hai, đồng thời qua cái riêng ấy,
cũng nói lên được cái chung: tấm
lịng của những người dân quê đất
Việt.


Nhan đề của truyện là Làng, không đặt là Làng Chợ Dầu vì : nếu
là Làng Chợ Dầu thì vấn đề mà tác giả đề cập tới chỉ nằm trong
phạm vi nhỏ hẹp, cụ thể ở một làng. Dụng ý của tác giả muốn nói
tới một vấn đề mang tính phổ biến ở khắp các làng quê, có trong

mọi người nông dân. Bởi thế Làng là nhan đề hợp lý với dụng ý của
tác giả. Qua đó ta hiểu chủ đề của truyện: ca ngợi tình yêu làng quê
tha thiết của những người nông dân Việt Nam trong kháng chiến
chống Pháp.
Như vậy, nhan đề Làng vừa nói lên được cái riêng là tình u làng
của ơng Hai, đồng thời qua cái riêng ấy, cũng nói lên được cái
chung: tấm lịng của những người dân quê đất Việt.

HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG (Thời gian: 10 phút)
1. Mục tiêu
Mục tiêu

Nội dung dạy học
trọng tâm

PP/KTDH
chủ đạo

Phương án
đánh giá

(2) Nhận biết được chủ đề của văn bản (Ca ngợi tình cảm
yêu làng, tinh thần u nước của người nơng dân trong
thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp.).

Liên hệ với thực tế
đời sống để làm rõ
thêm thông điệp

- Đàm thoại

gợi mở.

GV sử dụng
rubic đánh
giá trực tiếp


(6) Nêu được bài học về cách nghĩ và cách ứng xử của cá
nhân do văn bản đã đọc gợi ra.

tác giả gửi gắm
qua tác phẩm.

phần phát
biểu của HS.

(9) Tự hào và cảm phục về tinh thần kháng chiến, tinh
thần u nước của nhân dân ta; có ý thức tìm hiểu về
những nét đẹp của quê hương, đất nước.
2. Tổ chức hoạt động

 GV: Nêu câu hỏi cho HS trao đổi, thảo luận nhóm 3) Cảm nhận
về
người
theo bàn
nơng
dân
? Đọc truyện ngắn “Làng”, em có cảm nhận gì về người trong thời kỳ
kháng chiến
nông dân trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp ?

chống Pháp.

PP/KTDH
chủ đạo

 HS: Trao đổi theo nhóm, đại diện trình bày, nhận xét, bổ
sung.
 GV: Chốt ý
+ Người nông dân trong kháng chiến chống Pháp: Yêu làng
tha thiết. Tin tưởng,trung thành với cách mạng, với cụ Hồ.
Tình yêu làng gắn bó, hịa quyện, thống nhất với tình u
nước.

 GV: Nêu câu hỏi cho HS trình bày quan điểm của cá
nhân.
? Là học sinh chúng ta cần phải làm gì để thể hiện
tình yêu quê hương, đất nước ?
 HS: Cá nhân mỗi HS trình bày ý kiến của riêng mình.
 GV: Liên hệ giáo dục HS về tình cảm đối với quê
hương, đất nước, ý thức được trách nhiệm đối với gia
đình, quê hương, đất nước.

HOẠT ĐỘNG 5: TÌM TỊI, MỞ RỘNG (Thời gian: 10 phút)
1. Mục tiêu

Phương
án đánh
giá



Mục tiêu

Nội dung dạy học trọng tâm

(7) Đọc mở rộng 1- 2 truyện ngắn của Kim Lân hoặc
truyện ngắn hiện đại có dung lượng tương đương và
cùng chủ đề.

Liên hệ mở rộng với các tác
phẩm khác để củng cố, hệ
thống hóa kiến thức về chủ đề
cũng như thể loại tác phẩm có
trong chương trình.

PP/KTDH
chủ đạo
- Dạy học
hợp tác.

Phương
án đánh
giá
GV sử
dụng
rubic
đánh giá
trực tiếp
phần
trình bày
của HS.


2. Tổ chức hoạt động

 GV: Giao nhiệm vụ cho HS

4) Sưu tầm 1 - 2 tác phẩm truyện có cùng
chủ đề và thể loại .

Các nhóm HS giới thiệu với lớp 1 - 2 tác phẩm truyện có cùng chủ
đề và thể loại đã sưu tầm trước. (Việc này GV đã cho HS chuẩn bị
trước ở nhà)
 HS: Từng nhóm giới thiệu về tác phẩm,tác giả và khái quát về
tác phẩm: thời kỳ sáng tác, thể loại, nội dung…
 GV: Nhận xét, đánh giá chung, nhắc HS về nhà tiếp tục đọc các
tác phẩm.

IV- HƯỚNG DẪN HỌC SINH TỰ HỌC
1/ Bài vừa học:
-

Đọc kĩ lại văn bản – Tóm tắt nội dung truyện.
Nhớ được một số chi tiết nghệ thuật đặc sắc miêu tả tâm trạng nhân vật ơng Hai trong truyện.
Viết đoạn văn trình bày cảm nhận của em về nhân vật ông Hai trong văn bản Làng.
Làm bài tập 2 phần Luyện tập - SGK/174.
( Em có nhớ truyện ngắn hay bài thơ nào cũng viết về tình cảm quê hương, đất nước ? Hãy nêu
nét riêng của truyện Làng so với những tác phẩm ấy ?
- Nếu bài thơ “Đồng chí” đã khai thác được những t/cảm bao trùm một cách phổ biến trong con
người thời kháng chiến chống Pháp đó là tình u q hương đất nước hịa hợp trong tình đồng
chí, đồng đội.
- Thì thành cơng của Kim Lân là diễn tả được tâm trạng chung ấy trong sự thể hiện sinh động cụ

thể ở một con người nên nó trở thành nét tâm lí sâu sắc ở nhân vật ơng Hai. Vì thế nó là tính chất
chung mà có nét riêng được khắc họa rõ nét.)

2/ Bài sắp học: Chương trình địa phương


Văn bản: CHIỀU AN NINH (Liên Nam)
-

Đọc kĩ bài thơ – Tìm hiểu về tác giả và hồn cảnh sáng tác bài thơ.
Soạn phần Đọc – Hiểu văn bản.



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×