Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Hoạt động kinh doanh du lịch Việt Nam thời kỳ hậu SARS: tình hình khắc phục và một số kiến nghị để tiếp tục phát triển theo xu hướng hội nhập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (572.85 KB, 76 trang )

Lời nói đầu
1- Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, hoà vào quá trình hội nhập kinh tế của đất nớc, ngành
du lịch non trẻ của Việt Nam đã đạt đợc những thành tựu rất đáng khích lệ. Từ năm
1990 trở lại đây du lịch đã có bớc phát triển khá mạnh, đem lại lợi ích kinh tế đáng
kể. Theo thống kê của Tổng cục Du lịch, năm 1990 doanh thu của Du lịch Việt Nam
mới chỉ đạt con số là 2.180 tỷ đồng thì năm 2002 con số này đã là 23.500 tỷ đồng. Du
lịch đã mang lại cho nền kinh tế quốc dân năm 2001 là 1,4 tỷ USD bao gồm các
khoản thu trực tiếp của Tổ chức Du lịch và các ngành có liên quan. So với năm 1990
số du khách quốc tế tăng 9 lần, còn du khách nội địa tăng hơn 10 lần. Với tốc độ phát
triển trung bình hằng năm đạt ở mức hai con số, ngành du lịchViệt Nam dã và sẽ tiếp
tục có những đóng góp quan trọng vào sự tăng trởng kinh tế của đất nớc.
Với những tiềm năng phát triển vô cùng to lớn, thực tế ngành du lịch Việt Nam
đang có những bớc tiến mạnh mẽ và khá hiệu quả: thu nhập từ du lịch không ngừng
tăng lên, Việt Nam đang ngày càng đợc biết đến rộng rãi và đang đợc xem là một
điểm đến an toàn và thân thiện. Tuy nhiên, đánh giá một cách khách quan, hoạt động
kinh doanh du lịch của Việt Nam vẫn cha thực sự phát triển tơng xứng với tiềm năng
sẵn có. Vẫn còn đó những hạn chế và trở ngại: vấn đề thiếu vốn đầu t, công tác quy
hoạch cha đạt tới sự đồng bộ và tính dài hạn, đội ngũ nhân lực du lịch còn thiếu và
yếu, cha chú trọng đúng mức tới vấn đề phát triển du lịch bền vững... Để du lịch Việt
Nam thực sự phát triển và hội nhập, một đòi hỏi tất yếu đặt ra là phải tìm cách khắc
phục một cách có hiệu quả mọi trở ngại nói trên, đồng thời phải khai thác bền vững
những thế mạnh vốn có. Mặt khác, vào tháng 3/2003 vừa qua, dịch bệnh đờng hô hấp
cấp SARS bùng phát đã gây ra những ảnh hởng nghiêm trọng đối với hoạt động kinh
doanh du lịch không chỉ của Việt Nam mà của cả thế giới. Cho tới thời điểm này
(11/2003) Việt Nam cũng nh nhiều nớc khác vẫn đang đang phải nỗ lực phục hồi lại
hoạt động kinh doanh du lịch của nớc mình. Qua đại dịch SARS chắc chắn đã đặt ra
cho ngành du lịch Việt Nam thêm những vấn đề mới, đòi hỏi phải có sự nhìn nhận
thấu đáo và toàn diện hơn để tiếp tục phát triển đạt hiệu quả theo hớng hội nhập.
Xuất phát từ thực tiễn đó, đề tài Hoạt động kinh doanh du lịch Việt Nam
thời kỳ hậu SARS: tình hình khắc phục và một số kiến nghị để tiếp tục phát triển


1
theo xu hớng hội nhập đã đợc tác giả lựa chọn làm khóa luận tốt nghiệp trên cơ sở
nhận thức đợc sự cần thiết và ý nghĩa thực tiễn của vấn đề.
2- Mục đích nghiên cứu của Khoá luận
- Đánh giá thực trạng của ngành du lịch Việt Nam thời kỳ tiền SARS (1990 -
2002)
- Đánh giá tình hình khắc phục những hậu quả do dịch bệnh SARS (tháng
3/2003) để lại cũng nh kết quả hoạt động kinh doanh du lịch đến tháng
12/2003.
- Đa ra những giải pháp và đề xuất một số kiến nghị nhằm thúc đẩy ngành du
lịch Việt Nam tiếp tục phát triển hiệu quả và bền vững theo xu thế hội nhập.
3- Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
Xuất phát từ chơng trình Năm du lịch Việt Nam do ngành du lịch phát động
vào năm 1990 đợc xem nh là sự đánh dấu mở đầu cho thời kỳ phát triển mới của du
lịch Việt Nam theo hớng đổi mới và hội nhập, khoá luận tập trung nghiên cứu hoạt
động kinh doanh du lịch Việt Nam nói chung giới hạn trong giai đoạn từ năm 1990
cho tới nay.
4- Phơng pháp nghiên cứu
Khoá luận sử dụng tổng hợp các phơng pháp phân tích và tổng hợp, các phơng
pháp của khoa học thống kê, nghiên cứu tài liệu, đồng thời có sự kế thừa một số kết
quả nghiên cứu của những ngời đi trớc để giải quyết các vấn đề nghiên cứu đặt ra.
5- Bố cục của Khoá luận
Ngoài lời nói đầu, kết luận và tài liệu tham khảo nội dung của khoá luận gồm 3
chơng:
Chơng I : Tổng quan về hoạt động du lịch. Chơng này trình bày những khái
niệm cơ bản về du lịch và nêu ra một số nét chính về hoạt động du lịch trong khu vực
cũng nh trên thế giới.
Chơng II : Tiềm năng du lịch Việt Nam và thực trạng của ngành du lịch
sau dịch bệnh SARS. Đánh giá tiềm năng, thực trạng của du lịch Việt Nam trớc và
sau khi diễn ra dịch bệnh SARS, đồng thời nêu lên những vấn đề lớn cần khắc phục

của ngành.
Chơng III : Các giải pháp và kiến nghị để du lịch Việt Nam tiếp tục phát
2
triển theo xu hớng hội nhập. Đề xuất một số giải pháp cho sự phát triển của du lịch
Việt Nam trong thời gian tới trên cơ sở hệ thống những quan điểm, định hớng và mục
tiêu phát triển du lịch của Đảng và chiến lợc phát triển của ngành đến năm 2010.
Do hạn chế về kiến thức, thời gian cũng nh nguồn tài liệu nên khoá luận không
thể tránh khỏi thiếu sót. Mong nhận đợc sự góp ý của các thấy cô giáo và các bạn sinh
viên để khoá luận đợc hoàn thiện hơn.

Chơng I
Tổng quan về hoạt động du lịch
I. Khái niệm và vai trò của du lịch đối với sự phát triển kinh tế
xã hội của đất nớc
3
1. Khái niệm cơ bản về du lịch
1.1. Du lịch là gì?
Từ lâu du lịch đã xuất hiện và trở thành một hiện tợng quan trọng trong đời
sống của con ngời. Đến nay, du lịch không còn là một hiện tợng riêng lẻ, đặc quyền
của cá nhân hay một nhóm ngời nào đó, mà du lịch đã trở thành một nhu cầu xã hội
phổ biến đáp ứng mục tiêu không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho con
ngời. Tuy nhiên, khái niệm du lịch có nhiều cách hiểu do đợc tiếp cận bằng nhiều
cách khác nhau. Sau đây là một số khái niệm về du lịch theo các cách tiếp cận phổ
biến.
1.1.1. Tiếp cận du lịch dới góc độ nhu cầu của con ngời
Thứ nhất, du lịch là một hiện tợng: Trớc thế kỷ XIX đến tận đầu thế kỷ XX du
lịch hầu nh vẫn đợc coi là đặc quyền của tầng lớp giàu có, quý tộc và ngời ta chỉ coi
đây nh là một hiện tợng cá biệt trong đời sống kinh tế xã hội. Trong thời kỳ này, ngời
ta coi du lịch nh một hiện tợng xã hội góp phần làm phong phú thêm cuộc sống và
nhận thức cuả con ngời. Đó là hiện tợng con ngời rời khỏi nơi c trú thờng xuyên để

đến một nơi xa lạ vì nhiều mục đích khác nhau ngoại trừ mục đích tìm kiếm việc làm
(kiếm tiền) và trong thời gian đó họ phải tiêu tiền mà họ kiếm đợc. Các giáo s Thuỵ
Sỹ là Hunziker và Krapf (Viện nghiên cứu Học viện kinh tế Zurich) đã khái quát: Du
lịch là tổng hợp các hiện tợng và các mối quan hệ nảy sinh từ việc đi lại và lu trú của
những ngời ngoài địa phơng - những ngời không có mục đích định c và không liên
quan tới bất cứ hoạt động kiếm tiền nào. Quan niệm này đợc Hiệp hội quốc tế các
chuyên gia khoa học về du lịch (International Association of Scientific Experts in
Tourism - IASET) thừa nhận. Với quan niệm này du lịch mới chỉ đợc giải thích ở hiện
tợng đi du lịch, tuy nhiên đây cũng là một khái niệm làm cơ sở để xác định ngời đi du
lịch và là cơ sở hình thành cầu về du lịch sau này.
Thứ hai, du lịch là một hoạt động: Theo Mill và Morrison

(R.C. Mill and A.M.
Morrison, The tourism system: an introductory text, Prentice-Hall International, New
Jersey, 1985), du lịch là một hoạt động xảy ra khi con ngời vợt qua biên giới một nớc
(hay ranh giới một vùng, một khu vực) để nhằm mục đích giải trí hoặc công vụ và lu
trú tại đó ít nhất 24 giờ nhng không quá một năm. Nh vậy, có thể xem xét du lịch
thông qua những hoạt động đặc trng mà con ngời mong muốn qua các chuyến đi. Du
4
lịch có thể đợc hiểu là hoạt động của con ngời ngoài nơi c trú thờng xuyên của mình
nhằm thoả mãn nhu cầu tham quan, giải trí, nghỉ dỡng trong một thời gian nhất định.
Từ các góc độ nói trên, bản chất của du lịch đợc chỉ rõ thông qua 5 đặc điểm
chính nh sau:
- Du lịch nảy sinh từ sự di chuyển và lu trú của con ngời ở các nơi đến khác nhau.
- Có hai yếu tố trong hoạt động du lịch: hành trình tới nơi đến và lu lại, trong
đó bao gồm cả các hoạt động ở nơi đến.
- Chuyến đi và lu trú xảy ra bên ngoài nơi c trú và làm việc thờng xuyên, do đó
du lịch làm nảy sinh những hoạt động của ngời đi du lịch ở nơi đến khác biệt với
những hoạt động của c dân sinh sống và làm việc ở đây.
- Sự di chuyển tới nơi đến mang tính tạm thời, thời gian ngắn và sau đó quay

trở về trong khoảng vài ngày, vài tuần hoặc vài tháng.
- Chuyến đi với nhiều mục đích song không vì mục đích định c hoặc tìm kiếm
việc làm tại nơi viếng thăm.
Với các cách tiếp cận nói trên, bản chất của du lịch chủ yếu mới chỉ đợc giải
thích dới góc độ là một hiện tợng, một hoạt động thuộc nhu cầu của khách du lịch.
Thứ ba, du lịch dới góc độ là khách du lịch: Một quan niệm khác xem xét khái
niệm và bản chất của du lịch dới góc độ ngời đi du lịch. Theo cách tiếp cận này, nhà
kinh tế học ngời Anh Ogilvie đã đa ra khái niệm khách du lịch là tất cả những ngời
thoả mãn hai điều kiện: rời khỏi nơi ở thờng xuyên trong một khoảng thời gian dới
một năm và chi tiêu tiền bạc tại nơi họ đến thăm mà không kiếm tiền ở đó. Khái
niệm này cha hoàn chỉnh vì nó cha làm rõ đợc mục đích của ngời đi du lịch và qua đó
để phân biệt đợc với những ngời cũng rời khỏi nơi c trú của mình nhng lại không phải
là khách du lịch.
Hội nghị Liên hợp quốc về du lịch tại Rome (1963) thống nhất quan niệm về
khách du lịch ở hai phạm vi quốc tế và nội địa, sau này đợc Tổ chức du lịch thế giới
(World Tourism Organisation - WTO) chính thức thừa nhận.
(1). Khách du lịch quốc tế (international tourism): Là một ngời lu trú ít nhất
một đêm nhng không quá một năm tại một quốc gia khác với quốc gia thờng trú với
nhiều mục đích khác nhau ngoài hoạt động để đợc trả lơng ở nơi đến.
5
(2). Khách du lịch nội địa (Domestic tourism): Là một ngời đang sống trong
một quốc gia, không kể quốc tịch nào, đi đến một nơi khác không phải là nơi c trú th-
ờng xuyên trong quốc gia đó, trong thời gian ít nhất 24 giờ nhng không quá một năm
với các mục đích có thể là giải trí, công vụ, hội họp, thăm gia đình ngoài hoạt động
làm việc để lĩnh lơng ở nơi đến.
Quán triệt quan niệm của Tổ chức du lịch thế giới, trong Pháp lệnh Du lịch của
Việt Nam có quy định: Khách du lịch quốc tế là ngời nớc ngoài, ngời Việt Nam ở n-
ớc ngoài vào Việt Nam du lịch và công dân Việt Nam, ngời nớc ngoài c trú tại Việt
Nam ra nớc ngoài du lịch và khách du lịch nội địa là công dân Việt Nam và ngời n-
ớc ngoài c trú tại Việt Nam đi du lịch trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam.

1.1.2. Tiếp cận du lịch dới góc độ là một ngành kinh tế
Cùng với sự phát triển của xã hội, du lịch phát triển từ hiện tợng có tính đơn lẻ
của một bộ phận nhỏ trong dân c thành hiện tợng có tính phổ biến và ngày càng có vai
trò quan trọng trong đời sống của mọi tầng lớp xã hội. Lúc đầu, ngời đi du lịch thờng
tự thoả mãn các nhu cầu trong chuyến đi của mình. Về sau, các nhu cầu đi lại, ăn ở,
giải trí của du khách đã trở thành một cơ hội kinh doanh và du lịch lúc này đợc quan
niệm là một hoạt động kinh tế nhằm thoả mãn các nhu cầu của du khách. Một ngành
kinh tế đợc hình thành nhằm đáp ứng các nhu cầu của con ngời trong chuyến đi rời
khỏi nơi c trú thờng xuyên - đó là ngành du lịch. Theo các học giả Mỹ Mc Intosh và
Goeldner, du lịch là một ngành tổng hợp của các lĩnh vực lữ hành, khách sạn, vận
chuyển và tất cả các yếu tố cấu thành khác kể cả xúc tiến quảng bá nhằm phục vụ các
nhu cầu và mong muốn đặc biệt của khách du lịch. Hội nghị Liên hợp quốc về du lịch
năm 1971 cũng đi đến thống nhất cần phải quan niệm rộng rãi ngành du lịch nh là ng-
ời đại diện cho tập hợp các hoạt động công nghiệp và thơng mại cung ứng toàn bộ
hoặc chủ yếu các hàng hoá và dịch vụ cho tiêu dùng của khách du lịch quốc tế và nội
địa.
Nh vậy, khi tiếp cận du lịch với t cách là một hệ thống cung ứng các yếu tố cần
thiết trong các hành trình du lịch thì du lịch đợc hiểu là một ngành kinh tế cung ứng
các hàng hoá và dịch vụ trên cơ sở kết hợp giá trị các tài nguyên du lịch nhằm thoả
mãn nhu cầu và mong muốn đặc biệt của du khách.
1.1.3. Tiếp cận du lịch một cách tổng hợp
6
Các quan niệm trên tiếp cận du lịch dới góc độ một hiện tợng, một hoạt động
với các yếu tố tách biệt. Với cố gắng xem xét du lịch một cách toàn diện hơn, các tác
giả Mc Intosh và Goeldner cho rằng cần phải cân nhắc tất cả các chủ thể (thành phần)
tham gia vào hoạt động du lịch mới có thể hiểu đợc bản chất và đa ra khái niệm về du
lịch một cách đầy đủ. Các chủ thể (thành phần) đó bao gồm :
(1). Khách du lịch: Đây là những ngời tìm kiếm các kinh nghiệm và sự thoả
mãn về vật chất hay tinh thần khác nhau. Bản chất của du khách sẽ xác định các nơi
đến du lịch lựa chọn và các hoạt động tham gia thởng thức.

(2). Các doanh nghiệp cung cấp hàng hoá và dịch vụ du lịch: Các nhà kinh
doanh coi du lịch là một cơ hội để kiếm lợi nhuận thông qua việc cung cấp các hàng
hoá và dịch vụ nhằm đáp ứng cho nhu cầu của thị trờng khách du lịch.
(3). Chính quyền sở tại: Những ngời lãnh đạo chính quyền địa phơng nhìn nhận
du lịch nh một nhân tố có tác dụng tốt cho nền kinh tế thông qua triển vọngvề thu
nhập từ các hoạt động kinh doanh cho dân địa phơng, ngoại tệ thu đợc từ khách quốc
tế và tiền thuế thu đợc cho ngân quỹ một cách trực tiếp hoặc gián tiếp.
(4). Dân c địa phơng: Dân c địa phơng thờng coi du lịch là một nhân tố tạo ra
việc làm và giao lu văn hoá. Một điều quan trọng cần nhấn mạnh ở đây là hiệu quả
của sự giao lu giữa số lợng lớn khách du lịch quốc tế và dân c địa phơng. Hiệu quả
này có thể vừa có lợi và vừa có hại.
Nh vậy, để phản ánh một cách đầy đủ và toàn diện các hoạt động, các mối
quan hệ của du lịch, theo cách tiếp cận này, du lịch đợc hiểu là tổng hợp các hiện tợng
và các mối quan hệ nảy sinh từ sự tác động qua lại giữa khách du lịch, các nhà kinh
doanh, chính quyền và cộng đồng dân c địa phơng trong quá trình thu hút và tiếp đón
khách du lịch.
Với cách tiếp cận này, khách du lịch là nhân vật trung tâm làm nảy sinh các
hoạt động và các mối quan hệ để trên cơ sở đó thoả mãn mục đích của các chủ thể
tham gia vào các hoạt động và các mối quan hệ đó.
Tóm lại: Du lịch là quá trình hoạt động, di chuyển của con ngời rời khỏi nơi c
trú của mình để đến một nơi khác với mục đích chủ yếu là để đợc thẩm nhận những
giá trị vật chất và tinh thần đặc sắc, độc đáo khác với nơi họ ở và có thể với một số
mục đích khác, nhng không phải nhằm mục đích sinh lợi. Xuất phát từ tính chất
7
phong phú và sự phát triển của hoạt động du lịch, nên du lịch là một khái niệm có
nhiều cách tiếp cận khác nhau. Song hầu hết các nhà nghiên cứu đều thống nhất rằng,
khái niệm du lịch luôn phải chuyển tải đợc 3 nội dung:
- Cách thức sử dụng thời gian rỗi bên ngoài nơi c trú thờng xuyên.
- Dạng chuyển c đặc biệt.
- Là một ngành kinh tế thuộc lĩnh vực phi sản xuất nhằm phục vụ nhu cầu tinh

thần của con ngời.
1.2. Một số khái niệm liên quan
- Lữ hành (Travel): ở Việt Nam, khái niệm lữ hành là một lĩnh vực kinh
doanh trong ngành du lịch liên quan đến việc tổ chức các chuyến đi (tour) cho du
khách.
- Ngành khách sạn (Hospitality Industry): Với thuật ngữ bằng tiếng Việt,
khái niệm này chỉ đợc hiểu là nh là lĩnh vực kinh doanh lu trú trong ngành khách sạn.
Tuy nhiên với thuật ngữ bằng tiếng Anh thì nó có ý nghĩa rộng hơn nhiều. Nó đợc
thừa nhận rộng rãi là bao gồm hoạt động của tất cả các loại hình cơ sở phục vụ lu trú
và ăn uống cho những ngời đi xa nhà.
- Khách du lịch (Tourist): là ngời rời khỏi nơi c trú thờng xuyên để đến một
nơi nào đó nhằm mục đích tham quan, nghỉ dỡng với khoảng thời gian lớn hơn 24
giờ.
2. Vai trò và sự cần thiết phải phát triển du lịch
Trong lịch sử nhân loại, du lịch đã đợc ghi nhận nh là một sở thích, một hoạt
động nghỉ ngơi tích cực của con ngời. Ngày nay, du lịch đã trở thành một nhu cầu
không thể thiếu đợc trong đời sống văn hoá, xã hội ở các nớc. Về mặt kinh tế, du lịch
đã trở thành một trong những ngành kinh tế quan trọng của nhiều nớc, đặc biệt là các
nớc công nghiệp phát triển. Phát triển du lịch nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, giải
trí, nghỉ dỡng; đồng thời cũng nâng cao nhận thức của nhân dân và khách du lịch
quốc tế, góp phần nâng cao dân trí, tạo việc làm và phát triển kinh tế xã hội của đất n-
ớc, cho nên, hoạt động của ngành du lịch có mối quan hệ tơng tác đến các lĩnh vực
kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội..., cụ thể:
- Việc phát triển du lịch sẽ kéo theo sự phát triển của các ngành kinh tế khác, vì
sản phẩm du lịch mang tính liên ngành và có quan hệ đến nhiều lĩnh vực trong nền
8
kinh tế. Khi một khu vực nào đó trở thành một điểm du lịch, du khách ở mọi nơi sẽ đổ
về làm cho nhu cầu về mọi hàng hoá, dịch vụ tăng lên đáng kể (nhu cầu về sản
phẩm nông nghiệp, công nghiệp, thủ công mỹ nghệ, giao thông, vận tải, bu điện...).
Xuất phát từ nhu cầu tiêu dùng đó của du khách mà ngành kinh tế du lịch không

ngừng mở rộng hoạt động của mình thông qua mối quan hệ liên ngành trong nền kinh
tế, đồng thời làm biến đổi cơ cấu ngành trong nền kinh tế quốc dân.
- Hoạt động du lịch làm biến đổi cân bằng thu chi ngoại tệ của đất nớc. Du
khách vào mang theo ngoại tệ làm tăng thêm nguồn thu ngoại tệ cho đất nớc mà họ
đến. Trong phạm vi một quốc gia, hoạt động du lịch tác động mạnh mẽ đến quan hệ
hàng hoá - tiền tệ, điều hoà nguồn vốn từ vùng kinh tế phát triển sang vùng kinh tế
kém tăng trởng hơn, kích thích tăng trởng kinh tế ở vùng sâu, vùng xa...
- Du lịch thu hút sử dụng lao động xã hội. Du lịch tạo ra nhiều việc làm cho ng-
ời lao động. Bên cạnh đó, ngành du lịch còn tạo ra các nguồn thu làm lợi cho c dân
địa phơng nhờ việc phát triển các hoạt động kinh tế. Các khoản thuế thu từ kinh doanh
du lịch do khách du lịch đóng góp giúp chính quyền địa phơng chi tiêu cho giáo dục,
y tế và các dịch vụ khác. Tiền do khách chi tiêu ở các nhà hàng, khách sạn góp phần
chi trả lơng cho công nhân và các công việc khác. Ngoài ra, khách còn bỏ tiền mua
các hàng hoá dịch vụ, đây chính là hình thức xuất khẩu tại chỗ đem lại lợi ích kinh tế
rất tốt cho đất nớc.
- Du lịch quốc tế xuất khẩu tại chỗ đợc nhiều mặt hàng, không phải qua nhiều
khâu nên tiết kiệm đợc lao động, hạ giá thành sản phẩm. Ngời tiêu dùng mua hàng
hoá với giá thấp, ngời sản xuất bán đợc giá cao so với chi phí, điều này có tác dụng
kích thích sản xuất và tiêu dùng. Cũng do xuất khẩu tại chỗ nên có thể xuất đợc
những mặt hàng tơi sống khó bảo quản mà lại ít rủi ro nh: hoa, rau quả tơi, thực
phẩm... Nhiều mặt hàng phục vụ khách tiêu thụ tại chỗ nên không cần đóng gói, vận
chuyển, bảo quản phức tạp, tốn kém.
- Du lịch còn đóng một vai trò hết sức quan trọng trong việc tuyên truyền,
quảng bá hình ảnh của đất nớc ra thế giới bên ngoài. Những ấn tợng về đất nớc,
phong cảnh thiên nhiên, phong tục tập quán, nghệ thuật ẩm thực, con ngời... tại nơi
đến sẽ theo chân các du khách ra với thế giới, giới thiệu một cách tích cực về hình
ảnh của đất nớc, từ đó lại kích thích bộ phận khách du lịch quốc tế tiềm năng đến với
9
đất nớc. Du lịch phát triển sẽ còn góp phần nâng cao hình ảnh, vị thế của đất nớc trên
trờng quốc tế, trợ giúp đắc lực cho quá trình hội nhập quốc tế. Có thể nói, du lịch

chính là phơng tiện quảng cáo hữu hiệu nhất về một đất nớc với phần còn lại của thế
giới.
Qua phân tích trên có thể thấy du lịch có tác dụng tích cực làm thay đổi bộ mặt
kinh tế ở các vùng, đem lại nhiều lợi ích kinh tế - xã hội cho quốc gia. Nhiều nớc trên
thế giới đã coi du lịch là cứu cánh để vực dậy nền kinh tế yếu kém, què quặt của
mình. Chính từ những lợi ích nêu trên mà ngời Pháp đã gọi du lịch là con gà đẻ trứng
vàng.
II. Sơ lợc về sự phát triển ngành du lịch trên thế giới
1. Lịch sử phát triển của ngành du lịch thế giới
Trong thời kỳ Ai Cập và Hy Lạp cổ đại, hiện tợng du lịch đã xuất hiện. Đó là
các chuyến đi với mục đích chủ yếu là tôn giáo, bên cạnh đó là các chuyến đi của các
nhà chính trị và thơng gia. Trong những ngày lễ hội, hàng ngàn các tín đồ thực hiện
những chuyến hành hơng tới các thánh địa, chùa chiền, các nhà thờ Kito giáo để cầu
nguyện, cúng bái. Các cuộc hành hơng này có thể kéo dài hàng tháng.
Sau đó, khi loài ngời phát hiện ra nguồn nớc khoáng có khả năng chữa bệnh thì
loại hình du lịch chữa bệnh xuất hiện. Vì vậy, tại các khu vực có nguồn nớc khoáng
đã thu hút ngày càng đông du khách đến để nghỉ ngơi, chữa bệnh. Thời kỳ này, hoạt
động du lịch còn mang tính chất tự phát, các chuyến du lịch còn hầu nh do các cá
nhân tự đứng ra tổ chức và cha có sự xuất hiện các hoạt động kinh doanh du lịch.
Đến thời kỳ văn minh La Mã, do xã hội có sự phát triển, những ngời La Mã đã
tổ chức các chuyến đi tham quan các ngôi đền và Kim tự tháp Ai Cập, các ngôi đền ở
khu vực ven biển Địa Trung Hải và Tiểu á. Ngoài các cuộc hành trình mang tính tôn
giáo đã xuất hiện loại hình du lịch công vụ, du lịch tham quan, chữa bệnh. Đó là
những hành trình của các thơng gia, các hầu tớc, bá tớc, nam tớc, các kị sỹ. Thời kỳ
này, con ngời đã bắt đầu có sự ham muốn các chuyến đi để thoả mãn nhu cầu về tìm
hiểu thế giới xung quanh. Số ngời đi du lịch trở nên đáng kể và du lịch bắt đầu trở
thành một cơ hội kinh doanh.
Sang thời kỳ chế độ phong kiến, hoạt động du lịch hình thành rộng rãi hơn. Các
chuyến du lịch nhằm mục đích ngắm cảnh, chữa bệnh, lễ hội ... của tầng lớp vua chúa,
10

quan lại phát triển mạnh. Các khu vực có giá trị chữa bệnh và phục hồi sức khoẻ nh
các suối nớc khoáng, các bãi biển, các địa danh thiên nhiên đã thu hút đông đảo
khách du lịch. Bên cạnh đó là các hoạt động buôn bán của các thơng gia phát triển
nhanh, việc buôn bán không chỉ diễn ra trong nớc mà còn mở rộng ra các nớc xung
quanh. Điều đó đã thúc đẩy du lịch công vụ phát triển. Tuy nhiên, các hoạt động du
lịch dó cũng chỉ tập trung vào giới thợng lu và thơng gia. Các hoạt động phục vụ nghỉ
ngơi, ăn uống, vui chơi đáp ứng nhu cầu cho các đối tợng thơng gia, các tín đồ, giới
thợng lu cũng hình thành và phát triển rõ hơn. Du lịch lúc này đã không còn là một cơ
hội kinh doanh nữa mà nó đã bắt đầu định hình với t cách là một ngành kinh tế -
ngành du lịch. Tuy nhiên, hoạt động du lịch và kinh doanh cũng chỉ phát triển ở một
số nớc có nền kinh tế phát triển nh Anh, Pháp, Thuỵ Sỹ và Đức.
Tiếp theo là thời kỳ cận đại (từ những năm 40 của thế kỷ XVII đến chiến tranh
thế giới lần thứ nhất) hiện tợng du lịch đã xuất hiện rộng rãi hơn. Song du khách vẫn
tập trung vào các đối tợng nh trớc là những nhà t bản giàu có, giới quý tộc trong xã
hội. Hoạt động du lịch và kinh doanh du lịch trong thời kỳ này cũng chỉ tập trung ở
một số nớc t bản có nền kinh tế phát triển.
Sang thời kỳ hiện đại, sự phát triển của công nghiệp và những phát minh về
khoa học đã tạo tiền đề cho du lịch phát triển nhanh chóng. Đó là sự xuất hiện xe lửa,
ô tô, đặc biệt sau Chiến tranh thế giới lần thứ hai với sự phát minh ra máy bay thân
rộng với các đờng bay quốc tế đợc thiết lập và hệ thống đờng xá thuận tiện đã cho
phép du lịch trở thành nhu cầu quan trọng đối với con ngời.
Xem xét du lịch với t cách là một ngành kinh tế thì nó mới thực sự xuất hiện từ
giữa thế kỷ XIX. Năm 1841, Thomas Cook ngời Anh tổ chức chuyến đi đông ngời
đầu tiên đi du lịch trong nớc và sau đó ra nớc ngoài đánh dấu sự ra đời của hoạt động
kinh doanh lữ hành. Sau đó, Thomas Cook thành lập công ty lữ hành, năm 1865 ông
tiếp tục mở rộng các tuyến du lịch đến Mỹ và từ Mỹ sang châu Âu, tiếp theo là ở nớc
Nga và các nớc Châu Âu khác, sau này lan rộng khắp các châu lục. Đối với kinh
doanh khách sạn, vào những năm 1880 các nớc nh Pháp, Thuỵ Sỹ, áo có hoạt động
kinh doanh khách sạn hiện đại rất phát triển. Cùng với quá trình phát triển xã hội hay
nói cách khác, các tiền đề và điều kiện để ngành du lịch phát triển đợc củng cố, tăng

cờng, thời kỳ hiện đại mà đặc biệt là từ những năm 50 của thế kỷ trớc ngành du lịch
11
đã phát triển mạnh mẽ và trở thành ngành kinh tế hết sức quan trọng ở hầu hết các
quốc gia trên thế giới. Năm 1979, đại hội của Tổ chức Du lịch thế giới (WTO) đã
thông qua Hiến chơng du lịch và chọn ngày 27 tháng 9 hàng năm làm Ngày du lịch
thế giới.
Đến nay, du lịch đã trở thành nhu cầu có tính phổ biến trong quảng đại quần
chúng trên thế giới và ngành du lịch đã đợc nhiều quốc gia coi là ngành công nghiệp
số một và điều không thể tranh cãi rằng nó là một ngành kinh doanh lớn nhất và năng
động nhất trên thế giới.
2. Những xu hớng phát triển mới của ngành du lịch thế giới trong thế
kỷ 21
Thị trờng du lịch có rất nhiều thay đổi, từ đầu thập kỷ 90, cung du lịch đã vợt
cầu, ngày càng có nhiều điểm du lịch đợc đa vào khai thác, sử dụng, sản phẩm du lịch
đa dạng và liên tục phát triển. Thị trờng du lịch trở nên cạnh tranh hơn, du lịch thế
giới phát triển nhanh trong lĩnh vực quảng bá tuyên truyền, có nhiều thông tin hơn
đên ngời mua, do vậy họ chỉ quyết định mua một sản phẩm du lịch khi đã có đủ thông
tin và hiểu rất rõ về sản phẩm đó.
Do kết quả của quá trình hội nhập, hoà bình và ổn định xã hội của thế giới, du
lịch có xu hớng hợp tác khu vực và toàn cầu. Thị trờng du lịch thế giới và khu vực
ngày càng mở rộng. Đồng thời những tiền bộ kỹ thuật, đặc biệt trong viễn thông, cho
phép khách hàng tiếp cận với nhà cung cấp và với sản phẩm du lịch đợc tốt hơn.
Bảng 1: Du lịch: Tầm nhìn 2020
Năm
gốc
1995
Dự báo
Tỷ lệ tăng
trởng trung
bình năm

(%)
Thị phần (%)
2010 2020 1995-2020 1995 2020
Thế giới 565,4 1.006,4 1.561,1 4,1 100 100
Châu Phi 20,2 47,0 77,3 5,5 3,6 5,0
Châu Mỹ 108,9 190,4 282,3 3,9 19,3 18,1
ĐA-TBD 81,4 195,2 397,2 6,5 14,4 25,4
Châu Âu 338,4 527,3 717,0 3,0 59,8 45,9
Trung Đông 12,4 35,9 68,5 7,1 2,2 4,4
Nam á
4,2 10,6 18,8 6,2 0,7 1,2
Nội vùng 464,1 790,9 1.183,3 3,8 82,1 75,8
12
Đờng dài 101,3 215,5 377,9 5,4 17,9 24,2
Nguồn: Tổ chức Du lịch thế giới (WTO)
Theo nghiên cứu của WTO có tên Du lịch: Tầm nhìn 2020 (xem bảng 1), số
lợng khách du lịch quốc tế trên toàn cầu năm 2010 dự báo sẽ đạt hơn 1 tỷ lợt khách và
đạt 1,561 tỷ lợt vào năm 2020. Tốc độ phát triển chung cho cả giai đoạn 1995-2020 là
4,1%/năm. Một trong các nét chính của việc tăng trởng số lợng khách du lịch quốc tế
là có sự thay đổi tỷ lệ giữa khách du lịch nội vùng và khách du lịch từ châu lục khách
đến. Năm 1995 tỷ lệ này là 82:18, dự báo năm 2020 tỷ lệ này sẽ là 76:24. Châu Âu
vẫn sẽ là thị trờng gửi khách lớn nhất, chiếm 50% tổng số khách du lịch quốc tế toàn
cầu. Khách từ vùng Đông á - Thái Bình Dơng sẽ tăng nhanh làm cho vùng này trở
thành thị trờng gửi khách lớn thứ hai trên thế giới. Thị trờng khách có sự di chuyển,
trớc đây Châu Âu là thị trờng đón khách chính có tốc độ tăng tởng cao, còn hiện nay
đang diễn ra sự chuyển khách từ Châu Âu sang Châu á. Khách du lịch đến Châu á -
Thái Bình Dơng ngày một tăng, đặc biệt là đến thị trờng du lịch ASEAN. Một số nớc
nh Thái Lan, Singapore và Nam Phi có tố độ phát triển du lịch nhanh, tuy nhiên các n-
ớc này vẫn cha lọt đợc vào danh sách 10 nớc đứng đầu thế giới.
Tơng lai phát triển của du lịch thế giới bị ảnh hởng bởi các xu hớng phát triển

kinh tế xã hội và các xu hớng phát triển nhu cầu du lịch. Dới giác độ thị trờng, các xu
hớng phát triển chính của ngành du lịch trong tơng lai sẽ là:
(1). Cung và cầu có quan hệ mật thiết
Nhu cầu thăm quan các danh lam thắng cảnh và những điểm du lịch nổi tiếng
thế giới của du khách ngày càng tăng làm cho nhiều điểm du lịch trở nên quá tải, việc
có quá đông khách đến thăm gây ra nhiều ảnh hởng xấu đến tuổi thọ của các điểm du
lịch. Trớc tình hình này, các điểm du lịch sẽ phải quản lý sao cho vừa thoả mãn đợc
nhu cầu của khách vừa bảo vệ đợc sản phẩm du lịch. Ví dụ để bảo vệ môi trờng, một
số công viên quốc gia sẽ không cho phép ô tô đi vào; 1 số khu vực sẽ hạn chế giờ
thăm quan, áp dụng chế độ đặt trớc đối với xe du lịch muốn vào trung tâm thành phố.
(2). Phát triển các sản phẩm du lịch năng động với thời gian thích hợp
Xu hớng khách du lịch có nhu cầu thởng thức nhiều sản phẩm dịch vụ trong
một khoảng thời gian ngắn đã thúc đẩy việc tạo ra các sản phẩm và chơng trình du
lịch gây nhiều hứng khởi trong cùng một thời gian. các công viên chuyên đề kết hợp
13
cảnh quan đẹp với các trung tâm vui chơi giải trí tổng hợp sẽ đợc xây dựng nhiều hơn.
Du khách tàu biển cũng sẽ trở nên phổ biến bởi hành khách có thể tham quan nhiều
điểm du lịch và hơng thụ đợc nhiều hơn.
Xuất hiện nhiều hình thức nghỉ ngơi mới, đồng thời khách du lịch muốn thử
nghiệm một cái gì đó trong kỳ nghỉ ví dụ thể thao, các thú vui, du lịch đồng quê, hoà
mình vào thiên nhiên, tăng cơng sức khoẻ, tìm hiểu văn hoá... Các kỳ nghỉ truyền
thống cùng gia đình ở bãi biển sẽ không còn giữ vị trí chủ đạo nữa, tơng lai một kỳ
nghỉ sẽ kết hợp nhiều mục đích khác nhau.
Khách hàng đòi hỏi sản phẩm du lịch có chất lợng hơn không có nghĩa là sang
trọng mà là có ý nghĩa, điểm du lịch phải xanh và sạch. Khách hàng khác nhau có các
yêu cầu khác nhau về sản phẩm du lịch. Ví dụ, khách lớn tuổi muốn khung cảnh an
toàn hơn còn khách du lịch độc thân muốn có quan hệ xã hội hơn...
(3). ứng dụng công nghệ điện tử trong du lịch
Với các phơng tiện thông tin hiện đại khách hàng đợc thử nghiệm trớc chuyến
đi nghỉ của mình trớc khi ra quyết định. Các chơng trình máy tính sẽ giúp cho việc lựa

chọn chuyến đi thích hợp và dễ dàng hơn. CD-ROM đợc sử dụng rộng rãi vì chứa
đựng nhiều lợng thông tin và tiết kiệm thời gian tra cứu hơn so với sách hớng dẫn.
Việc đặt chỗ qua mạng Internet sẽ tăng mạnh trong vòng 10-15 năm tới.
(4). Nhu cầu về du lịch tăng lên dới một hình thức khác
Tốc độ tăng số lợng kỳ nghỉ nhanh chóng hơn tốc độ tăng số ngời đi nghỉ, một
ngời có thể có nhiều kỳ nghỉ trong một năm hơn. Số kỳ nghỉ tăng sẽ đẩy cầu du lịch
tăng và điều này sẽ làm cung du lịch phát triển, thị trờng du lịch đợc mở rộng, xây
dựng nhiều điểm du lịch và chơng tình du lịch thích hợp cho từng loại kỳ nghỉ. Ví dụ
đối với kỳ nghỉ chính có thể thiết kế các chơng trình du lịch dài ngày và ở nơi xa xôi,
còn đối với các kỳ nghỉ phụ và nghỉ lễ thì lại có các chơng trình du lịch ngắn ngày và
gần...
Các xu hớng phát triển và sự thay đổi nêu trên về nhu cầu du lịch của khách sẽ
dẫn đến sự phát triển nổi trội của một số loại hình du lịch trong tơng lai nh :
- Du lịch sinh thái
Du lịch sinh thái đợc hiểu nh là một kiểu du lịch có trách nhiệm trong việc bảo
vệ môi trờng thiên nhiên và sự duy trì cuộc sống tốt đẹp cho dân địa phơng. Du lịch
14
sinh thái rất phù hợp với một nhòm nhỏ khách du lịch có mục đích nghiên cứu
nghiêm túc về tự nhiên và cũng phù hợp với những đoàn lớn muốn kết hợp chuyến đi
nghỉ với thăm quan thởng thức những khu bảo tồn thiên nhiên. Một phần tiền do
khach du lịch mang lại đợc tái đầu t để bảo vệ và giữ gìn nguồn tài nguyên thiên
nhiên.
- Du lịch văn hoá
Du lịch văn hóa cũng có nhiều hình thức và mức độ khác nhau, một số ít ngời
có động cơ đi học, nghiên cứu văn học, lịch sử, khảo cổ, nghiên cứu chuyên
ngành...Còn đa số khách khác là muốn nâng cao hiểu biết, kết hợp chuyến đi nghỉ với
việc tìm hiểu văn hóa địa phơng. Cũng nh du lịch sinh thái một phần tiền do khach du
lịch mang lại đợc tái đầu t để bảo vệ và giữ gìn các di sản văn hoá. Các vùng thu hút
nhiều khách du lịch văn hoá là Châu Âu, Trung Đông và Châu á.
- Du lịch chuyên đề

Trong mấy năm gần đây du lịch chuyên đề là chất xúc tác tạo ra một số điểm
du lịch mới phục vụ nhu cầunghỉ ngơi giải trí. Công viên theo chủ đề ngày càng hấp
dẫn khách du lịch, thông qua thiên nhiên nó cung cấp một sản phẩm súc tích. Ví dụ
khu vơng quốc thú rừng ở công viên Disneyland bang Florida có thể thay thế các
công viên động vật hoang dã trong khi chính các công viên động vật hoang dã ở Đông
Phi khách không đợc đảm bảo chắc chắn rằng sẽ nhìn thấy chúng.
- Du lịch bằng tàu biển
Du lịch đòng biển đã phát triển với tốc độ cao và xu hớng sẽ tiếp tục phát triển
nh thế trong thập kỷ tới. Năm 1997, có khoảng 7 triệu ngời đã đi du lịch bằng tàu
biển, đến năm 2000 có 9 triệu ngời. rất nhiều hàng du lịch đã đa các chơng tình du
lịch bằng tàu biển vào sách giới thiệu của họ. Mặc dù số lợng khách tàu biển tăng lên
nhanh chóng nhng công suất của các tàu du lịch lại tăng nhanh hơn do đó sẽ dẫn đến
việc cung vợt cầu trong những năm trớc mắt.
- Du lịch mạo hiểm
Thế giới ngày càng trở nên quen thuộc, chỉ còn lại một số ít điểm du lịch mới
cho khách du lịch a khám phá. Xuất hiện xu hớng thích leo lên các đỉnh núi cao, du
lịch xuống đại dơng, du lịch đến các cực của trái đất, thậm chí du lịch đến các vì sao.
Năm 1999 trên 2,5 triệu khách du lịch đi thám hiểm đại dơng, du lịch dới đại dơng đ-
15
ợc coi là mặt trận mới cho các nhà thám hiểm - khách du lịch. Du lịch đến các cực
của trái đất trớc mắt sẽ chỉ phục vụ đợc cho một số rất ít khách.
III. Tình hình kinh doanh du lịch trong khu vực ASEAN
1. Những nét chung về hoạt động du lịch trong khối ASEAN
1.1. Sự hấp dẫn du lịch của các nớc ASEAN
1.1.1. Về tự nhiên
Các nớc ASEAN nằm trong một vùng địa lý tự nhiên có khí hậu nhiệt đới nóng
ẩm nên có thảm thực vật nhiệt đới phát triển với thành phần loài phong phú và một thế
giới động vật đa dạng, độc đáo. Các dân tộc ASEAN có cùng một nền văn minh lúa n-
ớc với các phong tục, tập quán, tín ngỡng và các truyền thuyết dân gian... Chính vì
vậy, các sản phẩm du lịch của các nớc ASEAN có nhiều nét tơng đồng. Khi nói đến

ASEAN, ngời ta hình dung ra ngay một vùng nhiệt đới với những bãi biển đẹp, những
cánh rừng nhiệt đới nguyên sinh rập rạm với cuộc sống thiên nhiên hoang dã phong
phú và độc đáo; một vùng đất với những cung điện, đền đài cổ kính, trang nghiêm
lộng lẫy, những lễ hội truyền thống tng bừng, rực rỡ mang đậm phong cách á Đông,
những truyền thuyết dân gian đầy tình ngời, những ngời dân vui vẻ, cởi mở và hiếu
khách, những món ăn đặc sản thú vị...
Với vị trí địa lý bán đảo và quần đảo, các nớc ASEAN có đờng bờ biển dài với
nhiều bãi cát đẹp có thể sử dụng vào mục đích tắm biển, nghỉ ngơi, vui chơi giải trí.
Các bãi biển ở đây nằm trên các đảo và bán đảo nên gần các bãi biển hầu hết đều có
núi và những khu rừng nhiệt đới với nhiều loài động thực vật làm phong phú thêm các
loại hình du lịch, tăng tính hấp dẫn của các khu du lịch ở đây: du khách đến đây nghỉ
ngơi tắm biển có thể kết hợp tham quan, tìm hiểu các khu rừng nhiệt đới, thám hiểm
các vùng núi... Nằm ở vùng khí hậu nóng ẩm nên biển ở đây thờng có các giải san hô
phát triển mạnh. Nớc biển ở các đảo san hô ấm và có độ trong suốt rất cao có thể phát
triển loại hình du lịch lặn biển phục vụ cho mục đích tham quan, giải trí và nghiên
cứu khoa học... Một số khu du lịch biển đã trở thành trung tâm du lịch lớn nhất của
một vùng hay một nớc nh Sentosa là trung tâm du lịch lớn nhất của Singapore; đảo
Bali (Indonesia) đợc mệnh danh là Thiên đờng Châu á; Langcagi là trung tâm du
lịch lớn nhất của Malaysia; đảo Similan của Thái Lan đợc xếp là một trong 10 điểm
16
du lịch đẹp nhất thế giới; Vịnh Hạ Long của Việt Nam đợc UNESCO công nhận là Di
sản thiên nhiên thế giới...
Một thế mạnh nữa của du lịch ASEAN là du lịch núi. Ngoài sự hấp dẫn chung
bởi khí hậu mát mẻ trong lành, mỗi một điểm du lịch lại có những nét đặc trng để hấp
dẫn du khách. Đến Sa Pa là đến với thác Bạc, cầu Mây, động Thuỷ Cung, Cổng Trời.
Mae Hong Son thì lại đợc gọi bằng những cái tên rất đẹp nh: đất ba mùa sơng mù, đất
của hoa Bua Tong và đất nớc của những thiếu nữ xinh đẹp. Những khu nghỉ núi
Putao, Machanbaw, Sumbrabum ở cực Bắc Myanmar có những đỉnh núi tuyết phủ và
ở vài nơi còn có thể trợt tuyết - môn thể thao chỉ có ở vùng ôn đới. Hệ thống núi lửa
tập trung ở Indonesia cũng là những địa chỉ hấp dẫn đối với các du khách, đặc biệt là

đối với các nhà khoa học và các du khách a chuộng du lịch mạo hiểm.
Khí hậu nhiệt đới cùng với cấu tạo địa lý nhiều dãy núi đá vôi là một trong
những điều kiện thuận lợi để hình thành hang động đá vôi, đáng kể nhất là các hang
động ở Việt Nam và Malaysia nh quần thể hang động trên các đảo đá của Vịnh Hạ
Long; Thắng cảnh Hơng Sơn với Nam thiên đệ nhất động hàng năm thu hút rất
nhiều du khách đến thăm quan, tế lễ; Hang động Phong Nha ở Việt Nam, với những
động đá và nhũ đá huyền ảo, là một trong những hang dài nhất thế giới, hiện nay vẫn
cha khám phá hết. Động Phong Nha là nơi thu hút sự chú ý của những du khách a sự
mạo hiểm và các nhà nghiên cứu hang động trên khắp thế giới. Hang Batu ở Malaysia,
nơi thờ Sura Maniam - ngời sáng lập ra đạo Hindu, là một quần thể hang động gắn
liền với truyền thống tôn giáo, hàng năm đến ngày lễ hội, hàng trăm nghìn tín đồ về
đây cúng lễ. Malaysia còn có hang rộng nhất thế giới là hang Hơu; hang Niah đợc cả
thế giới biết đến với những dấu vết cổ nhất của con ngời ở khu Đông Nam á sống
cách đây hơn 40.000 năm.
Rừng cũng là một trong những tài nguyên du lịch tự nhiên đáng kể của
ASEAN. Các nớc ASEAN có diện tích rừng bao phủ khá lớn (khoảng 70% diện tích)
và hiện còn gìn giữ đợc khá nguyên vẹn một số khu rừng nguyên sinh (đa số nằm
trong khu vực bảo vệ của hàng trăm vờn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên của các
nớc). Các loài động thực vật trong các khu bảo tồn rất phong phú và đa dạng. Thêm
vào đó, do có sự khác biệt về vị trí, địa hình, khí hậu...mà thành phần loài trong các
khu bảo tồn cũng có sự khác biệt. Đến các khu bảo tồn ở các nớc ASEAN ngời ta sẽ
17
thấy đợc sự phong phú, đa dạng và rất hấp dẫn của các khu rừng nhiệt đới rụng lá theo
mùa, rừng nhiệt đới và rừng xích đạo ẩm ớt quanh năm...với nhiều loại động thực vật
đặc hữu quý hiếm... Đặc biệt, các khu rừng ngập mặn ở Indonesia và Việt Nam với
diện tích chỉ đứng sau rừng ngập mặn Amazone, không chí có ý nghĩa lớn về mặt kinh
tế mà còn có ý nghĩa rất quan trọng về du lịch sinh thái và bảo vệ môi trờng.
ASEAN có hơn 20 điểm đã đợc UNESCO xếp vào danh mục các di sản thế giới
(kể cả di sản tự nhiên và văn hoá). Trong số các di sản tự nhiên thế giới ở ASEAN thì
có hai điểm ở Inđônêsia (Vờn quốc gia Ujungkulon và Vờn quốc gia Komodo) và một

điểm cũng rất nổi tiếng ở Việt Nam đó là Vịnh Hạ Long. Vờn quốc gia Ujungkulon là
nơi duy nhất còn giữ đợc khoảng 50 con cuối cùng của loài tê giác một sừng Java, ở
đây còn nhiều loài động thực vật quý hiếm khác; Vờn quốc gia Komodo nổi tiếng với
loại thằn lằn khổng lồ gọi là Rồng Komodo; Vịnh Hạ Long có vẻ đẹp tự nhiên kỳ ảo
với một quần thể hơn 3.000 hòn đảo nhỏ đợc gọi tên theo trí tởng tợng của ngời dân
nh hòn Con Cóc, hòn Con Voi, hòn Gà Chọi, hòn Mái Nhà...và có nhiều hang động
đẹp mà tên gọi gắn liền với các truyền thuyết nh hang Đầu Gỗ, hang Trinh Nữ, hang
Sửng Sốt, động Thiên Cung...
1.1.2. Về nhân văn
Tất cả các nớc ASEAN đều có bề dày lịch sử đợc thế giới biết đến với những
nền văn hoá giầu bản sắc thể hiện qua rất nhiều di tích lịch sử, văn hoá, kiến trúc còn
gìn giữ đợc đến ngày nay. Hầu hết các di sản văn hoá thế giới của khu vực ASEAN là
các kinh đô của của các triều đại phong kiến có phong cách kiến trúc và nghệ thuật cổ
nh Angkor, Huế, Ayutthaya, Sukhothai, Luang Phra Bang và Pagan. Chẳng hạn,
Angkor là kinh đô cổ của Campuchia, gồm một chuỗi cung điện nguy nga tráng lệ đ-
ợc xây dựng trên diện tích gần 200 km
2
dới thời đại Angkor, thời kỳ huy hoàng nhất
của dân tộc Khme. Angkor có nghệ thuật chạm khắc đá ít nơi nào trên thế giới bì kịp.
Chung quanh Angkor là cả một hệ thống kênh đào và hồ nớc tạo nên một kết cấu tổng
thể đẹp mắt. Quần thể kiến trúc tuyệt vời Angkor có thể đợc xem nh là kỳ quan thứ 8
của thế giới...
Những di sản văn hoá còn lại của ASEAN là các công trình kiến trúc cổ nh
đền thờ Borobudur (công trình tởng niệm của Phật giáo) đợc coi là một trong những
công trình nghệ thuật kiến trúc vĩ đại nhất không chỉ của Inđônêsia và thế giới Phật
18
giáo mà còn của cả nhân loại; khu đền Prambanan với bộ sử thi Ramayana bằng đá,
Chùa vàng ở Myanmar là một quần thẻ kiến trúc với hàng chục ngôi tháp, điện thờ
Phật, tháp chuông, cột cờ trong đó toàn bộ bề mặt tháp chính đợc phủ bằng vàng và đá
quý; Phố cổ Hội An với những khu phố vẫn còn giữu nguyên đợc các kiến trúc cổ và

thánh địa Mỹ Sơn nơi hội tập rất nhiều tháp chàm mang nét đặc sắc của nền văn hoá
Chăm Pa ở việt nam...
Bên cạnh các di tích đã đợc UNESCO công nhận là di sản văn hoá thế giới còn
rất nhiều các di tích khác có giá trị không kém về mặt lịch sử, nghệ thuật, kiến trúc,
cảnh quan và đã trở thành những nơi thu hút rất nhiều khách du lịch trong nớc và
quốc tế đến tham gia và nghiên cứu. Các di tích đó bao gồm các kiến trúc cổ, các đền,
chùa, thành cổ, các làng nghề truyền thống, các bảo tàng, các di chỉ khảo cổ... Những
di tích này có thể gặp ở khắp nơi trên cùng lãnh thổ của các nớc ASEAN. Nó phản
ánh sự phong phú, đa dạng về bản sắc văn hoá, phản ánh quá trình hình thành đất nớc
và những bớc thăng trầm trong lịch sử phát triển của mỗi dân tộc.
ASEAN còn rất nổi tiếng về những lễ hội sống động và phong phú gồm các lễ
hội dân gian nh tết đầu năm, hội xuân, hội mùa, hội đền chùa và các giỗ tết khác đan
xen với những ngày hội của tôn giáo. Phổ biến nhất ở ASEAN là các lễ hội đền chùa
đợc tổ chức ở khắp nơi trong khu vực. Lễ hội đền Borobudur của Inđônêsia diễn ra từ
cuối tháng 5 đến tháng 6. Lễ hội chùa Hơng ở Việt Nam từ tháng 1 đến tháng 3 (âm
lịch), lễ hội Thạt Luồng của Lào diễn ra vào tháng 11, lễ hội Chùa Vàng của
Myanmar đợc tổ chức vào tháng 5.
Một sự hấp dẫn khác của các nớc và thờng là nơi dừng chân đầu tiên của du
khách là thủ đô. Thủ đô là trung tâm văn hoá, chính trị, kinh tế của mỗi quốc gia, là
nơi tập trung các công trình kiến trúc, nghệ thuật, các viện bảo tàng, các trung tâm th-
ơng mại lớn. Thủ đô thờng đợc xây dựng và phát triển trên cơ cở kinh đô cũ, một
thành phố hay một đô thị đã tồn tại và phát triển từ trớc đó. Chính vì vậy, ở các thành
phố này có những nét hiện đại của kiến trúc mới đan xen với những công trình kiến
trúc cổ xa. Tại các thủ đô có rất nhiều các điểm thăm quan du lịch đẹp hấp dẫn nh di
tích lịch sử, khu phố cổ, viện bảo tàng, thắng cảnh đẹp và công trình kiến trúc. Những
thành phố thủ đô của các nớc ASEAN phát triển với cuộc sống hiện đại và sống động
19
nhng vẫn bảo tồn đợc truyền thống văn hoá cổ truyền, đó chính là nguyên nhân khiến
cho những thành phố thủ đô này thu hút đợc dông đảo khách du lịch.
Ngoài thủ đô, còn rất nhiều các thành phố khác nh Chiangmai, Thành phố Hồ

Chí Minh... là những trung tâm văn hoá, kinh tế và du lịch cuả các nớc với những
thắng cảnh đẹp, với những khu vui chơi giải trí có các loại hình phong phú và đa
dạng, với điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch hiện đại... là những nơi
hàng năm thu hút một lợng khách rất lớn tới thăm quan, nghỉ ngơi, vui chơi giả trí.
1.2. Đặc điểm thị trờng du lịch ASEAN
Thị trờng du lịch ASEAN là thị trờng du lịch mới nổi so với các thị trờng du
lịch truyền thống khác nh thị trờng Châu Âu, Châu Mỹ. Trớc đây, thị trờng du lịch
ASEAN cha đợc thế giới chú ý đến nhiều nhng hiện nay ASEAN đang đợc coi là một
trong những điển hình về phát triển và khai thác tốt hoạt dộng du lịch quốc tế.
Thị trờng du lịch ASEAN đợc coi là khu vực thị trờng du lịch năng động nhất
thế giới. Cùng với các thành tựu kinh tế, du lịch ASEAN đã đạt đợc những kết quả
đáng kể, góp phần đa ASEAN thành một trung tâm du lịch của Châu á và thế giới.
Hầu hết các nớc thành viên ASEAN đều tập trung đẩy mạnh phát triển du lịch, coi du
lịch là ngành kinh tế quan trọng, xếp vào hàng thứ hai hoặc thứ ba trong nền kinh tế
quốc dân. Thái Lan, Inđônêsia, Malaysia, Philippines và Singapore đã trở thành những
điểm du lịch hấp dẫn, thu hút khách du lịch từ khắp nơi trên thế giới. Tốc độ tăng tr-
ởng của thị trờng du lịch ASEAN nhanh khoảng 10%/năm trong khi thị trờng du lịch
thế giới chỉ đạt trung bình khoảng 2%/năm.
Thị trờng du lịch ASEAN có sự hài hoà giữa 3 yếu tố : chính sách nhà nớc,
quản lý phát triển và cộng đồng dân c. Có thể nói các nớc ASEAN đã theo đuổi một
chính sách nhất quán nhằm khuyến khích phát triển du lịch. Những chính sách nhất
quán đó thể hiện trên những khía cạnh sau:
- Bảo tồn và phát triển các nguồn tài nguyên thiên nhiên và nhân văn, trân
trọng những giá trị văn hoá truyền thống mang đậm bản sắc dân tộc. Giáo dục và phổ
cập nhận thức xã hội về du lịch, chú trọng quyền lợi để khuyến khích sự tham gia của
cộng đồng vào các hoạt động du lịch. Chú trọng đào tạo đội ngũ nhân viên du lịch,
nâng cao chất lợng của các dịch vụ du lịch.
20
- Tập trung đầu t hợp lý cho việc phát triển cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật
cũng nh chú trọng, khuyến khích phát triển du lịch và xúc tiến quảng bá du lịch. đặc

biệt, các nớc ASEAN luôn có chính sách nhất quán trong điều phối vĩ mô các hoạt
động du lịch. Tạo môi trờng thuận lợi để du lịch phát triển. Chính nhờ những chính
sách đó mà trong thập kỷ qua tốc độ tăng trởng của ngành du lịch các nớc ASEAN
nhanh nhất thế giới. Mặc dù vài năm gần đây, do ảnh hởng của cuộc khủng hoảng
kinh tế khu vực, tốc độ này có phần chững lại, nhng theo các chuyên gia kinh tế dự
báo thì khả năng trong những năm đầu của thế kỷ tới kinh tế ASEAN nói chung và du
lịch nói riêng sẽ phục hồi. Hơn nữa xu thế chung của du lịch thế giới vẫn là hớng tới
những vùng thiên nhiên và văn hoá mới lạ, hoang sơ, về mặt này Đông Nam á vẫn là
nơi hấp dẫn đối với du khách.
Chính sách nhà nớc đúng đắn, đợc hệ thống quản lý tốt và có sự tham gia tích
cực của cộng đồng đã tạo ra sự hài hoà giữa cung và cầu trong du lịch của ASEAN.
Cung luôn luôn đáp ứng đợc yếu tố cầu trong du lịch, đấy chính là chìa khoá của sự
tăng trởng du lịch ASEAN.
Trong cơ cấu khách du lịch quốc tế đến thị trờng ASEAN, khách đi lại giữa các
quốc gia trong khu vực có tỷ lệ cao nhất chiếm trung bình khoảng từ 35% đến 40%.
Chi phí cho du lịch quốc tế của các nớc ASEAN đang tăng lên nhanh chóng. Những
đặc điểm này có ý nghĩa rất quan trọng trong việc xác định và định hớng chính sách
thị trờng du lịch của Việt Nam.
Hợp tác du lịch giữa các nớc ASEAN cha cao, tuy nhiên quá trình này có xu h-
ớng ngày một gia tăng. Hiện nay, sự phối hợp chung và sự hợp tác phát triển giữa các
quốc gia đã trở thành xu hớng chỉ đạo trong khu vực, hợp tác du lịch ASEAN diễn ra
trên cả ba bình diện: Hợp tác đa phơng trong toàn khối (hợp tác đa phơng chuyên
ngành du lịch, hợp tác du lịch trong khuôn khổ hợp tác dịch vụ ASEAN), hợp tác tiểu
vùng trong ASEAN (hợp tác tiểu vùng sông Mêkông, hợp tác du lịch ba bên Việt
Nam - Lào - Thái Lan...) về hợp tác song phơng giữa các nớc ASEAN. Nhiều kế
hoạch hành động chung đang đợc xúc tiến trong đó đáng chú ý là chơng trình xúc tiến
quảng bá cho du lịch các nớc ASEAN với tên gọi ASEAN tầm nhìn thế kỷ
Thị trờng du lịch ASEAN, tuy đã có sự hợp tác du lịch nhng vẫn còn mang tính
cạnh tranh cao giữa các nớc thành viên. Các nớc ASEAN vẫn còn áp dụng nhiều biện
21

pháp thuế quan và phi thuế quan để bảo hộ du lịch nh áp dụng thuế xuất cảnh cao hơn
thuế nhập cảnh và phải thực hiện nhiều thủ tục trớc khi đợc cấp hộ chiếu và visa xuất
cảnh nhằm khuyến khích khách quốc tế đến thăm quan du lịch và hạn chế dân c trong
nớc đi du lịch nớc ngoài, qua đó duy trì đợc mức thặng d trong cán cân thanh toán
quốc tế về du lịch.
Nói đến thị trờng du lịch ASEAN là nói đến sự thống nhất trong đa dạng. Sản
phẩm du lịch của ASEAN có nhiều nét tơng đồng, tuy nhiên ở mỗi nớc các sản phẩm
du lịch đều đã có sự biến đổi cho phù hợp với phong tục tập quán cũng nh các thăng
trầm trong lịch sử của mỗi nớc. Nhờ nguồn tài nguyên du lịch phong phú, đa dạng và
độc đáo cộng thêm sự năng động, sáng tạo, thông minh và khéo léo của những nhà tổ
chức trong việc sắp xếp và khai thác nên hệ thống sản phẩm du lịch ở các nớc ASEAN
rất đặc sắc và có sức thu hút mạnh mẽ. Các nhà tổ chức đã chú trọng việc khai thác
một cách triệt để các thế mạnh, các nét độc đáo của khu vực nhằm tạo ra những sản
phẩm du lịch mang phong cách riêng biệt. Ngoài ra họ cũng chú trọng đến việc đầu t
cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới cơ sở hạ tầng, cơ cở vật chất kỹ thuật phục vụ du
lịch... làm phong phú thêm các loại hình sản phẩm du lịch, đáp ứng đợc nhu cầu ngày
càng đa dạng của du khách thuộc nhiều lứa tuổi, nghề nghiệp, quốc tịch. Điều này đã
thu hút đợc nhiều khách du lịch quốc tế đến với ASEAN và cũng tạo nên dòng khách
du lịch trong nội bộ khu vực.
Khách đến du lịch ASEAN chủ yếu để thởng thức các tài nguyên thiên nhiên
còn hoang sơ và các nét văn hoá riêng biệt đặc sắc của khu vực. Ngoài ra thị trờng du
lịch ASEAN cũng rất thành công trong việc kích thích tiêu dùng của khách du lịch
nhờ có hệ thống sản phẩm phong phú, tơng đối chất lợng và giá rẻ, đặc biệt là các mặt
hàng thủ công mỹ nghệ.
Một trong những điểm nổi bật mà hầu hết các nớc ASEAN đã thực hiện là việc
tổ chức Năm du lịch riêng của mình nh: (Thái Lan là nớc đầu tiên tổ chức Năm du
lịch vào năm 1987. Sau đó tổ chức chơng trình Amazing Thailand năm 1998,
1999, 2000..., Philippines phát động Lễ hội Philippines và chiến lợc thu hút ngời
Philippines thế hệ thứ 3, thứ 4 đang ở nớc ngoài Tìm về cội nguồn, Inđônêsia khởi
xớng Năm du lịch Indonesia năm 1991 và lấy thập kỷ 90 làm Thập kỷ du lịch

Indonesia, năm 1999 có chiến dịch Kỳ diệu Indonesia với nhiều chơng trình
22
khuyến mại và giảm giá hấp dẫn, Campuchia có dự án Ariston Sihanouville và chơng
trình du lịch Angkor với lễ hội Ramayana tại khu vực này vào năm 2000. Việt Nam
phát động lần đầu Năm du lịch vào năm 1990 và năm 2000 thực hiện chơng trình
Việt Nam - Điểm đến của thiên niên kỷ mới. Khái niệm này đợc đa ra nhằm tập
trung vào việc giới thiệu rộng rãi những điểm du lịch, đồng thời nêu bật bản sắc văn
hoá, lịch sử và nghệ thuật của mỗi quốc gia. Hiện nay toàn khu vực ASEAN đã và
đang xúc tiến nhiều chơng trình du lịch chung nh ASEAN tầm nhìn thế kỷ hay
Năm du lịch ASEAN 2002; để thực hiện các chơng trình này các nớc ASEAN đã
xây dựng rất nhiều kế hoạch hợp tác chặt chẽ, xúc tiến hoạt động tuyên truyền quảng
bá cho cả khu vực nhằm giới thiệu ASEAN nh một vùng du lịch thống nhất với bạn
bè thế giới.
Trên cơ sở khai thác các nguồn tài nguyên du lịch sẵn có cả về tự nhiên lẫn
nhân văn, các nớc ASEAN có rất nhiều loại hình sản phẩm du lịch độc đáo và hấp
dẫn, các loại hình sản phẩm đáng kể nhất là :
- Du lịch thăm quan danh lam thắng cảnh, các công trình kiến trúc và nghệ thuật
- Du lịch biển, nghiên cứu sinh vật vùng rừng nhiệt đới, các khu bảo tồn tự nhiên
- Du lịch văn hoá, tìm hiểu, nghiên cứu lịch sử dân tộc, bộ tộc
- Du lịch lễ hội, tìm hiểu về sinh hoạt tâm linh của các dân tộc
- Du lịch thể thao, nghỉ ngơi, vui chơi giải trí, an dỡng chữa bệnh
2. Một số kinh nghiệm phát triển du lịch của các nớc ASEAN
Nhờ biết tận dụng khai thác những thế mạnh về tài nguyên du lịch tự nhiên và
nhân văn, cũng nh xây dựng đợc những chiến lợc phát triển du lịch hợp lý mà nhiều n-
ớc trong khu vực đã đạt đợc sự tăng trởng mạnh mẽ trong hoạt động du lịch, đa du
lịch trở thành một trong những ngành kinh tế mũi nhọn, góp phần đa tới sự phồn vinh
của đất nớc. Thực tiễn phát triển cũng nh thành công trong hoạt động du lịch của các
nớc trong khu vực có thể rút ra những kinh nghiệm quý báu mà Việt Nam có thể học
hỏi:
- Nhận thức đúng vị trí du lịch trong việc phát triển nền kinh tế đất nớc,

chú trọng khai thác các tiềm năng du lịch trong nớc (đặc biệt là các tiềm
năng tự nhiên và văn hoá).
23
- Mạnh dạn đầu t vào việc xây dựng cơ sở hạ tầng, giao thông liên lạc, vận
tải, khách sạn, khu giải trí theo tiêu chuẩn quốc tế.
- Xây dựng những sản phẩm du lịch độc đáo, đa dạng và hấp dẫn lôi cuốn
du khách.
- Chú trọng đẩy mạnh công tác xúc tiến tuyên truyền, quảng bá về du lịch,
xem đó là một phần trong chiến lợc tổng thể kinh doanh du lịch.
- Xây dựng đợc một đội ngũ cán bộ quản lý và nhân viến làm việc có trình
độ cao cho lĩnh vực du lịch.
- Phát triển du lịch đi đôi với việc tăng cờng bảo vệ tài nguyên thiên
nhiên, môi trờng xã hội của du lịch.
Chơng II
Tiềm năng du lịch Việt Nam và thực trạng
của ngành du lịch sau dịch bệnh SARS
I. Tiềm năng phát triển du lịch Việt Nam
Đất nớc Việt Nam với diện tích 363.000 km
2
nằm án ngữ ở cửa ngõ bán đảo
Đông Dơng, là một đầu mối giao thơng quan trọng trong khu vực Châu á - Thái Bình
Dơng đang phát triển hết sức sôi động. Là một nớc nằm ở khu vực khí hậu cận nhiệt
đới, Việt Nam đã đợc thiên nhiên ban tặng nhiều cảnh quan tự nhiên tuyệt đẹp và đa
dạng về giá trị sinh thái tự nhiên. Trải qua hơn 4000 năm lịch sử dựng nớc và giữ nớc,
con ngời Việt Nam qua bao thế hệ đã dày công xây dựng nên một nền văn hoá đặc
sắc, đa dạng và mang những nét bản sắc riêng có. Việt Nam hiện cũng đang đợc xem
là một đất nớc của những di sản với sự hiện diện của 6 di sản thiên nhiên và văn hoá
đợc Tổ chức Văn hoá, Khoa học và Giáo dục của Liên hợp quốc (UNESCO) công
nhận là Di sản thế giới, bao gồm Vịnh Hạ Long, Vờn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng,
Cố đô Huế, Đô thị cổ Hội An, Thánh địa Mỹ Sơn và Nhã nhạc cung đình Huế (di sản

văn hóa phi vật thể). Chính bởi vậy, Việt Nam đang đợc đánh giá là một nớc có tiềm
năng du lịch lớn trong phạm vi khu vực cũng nh trên thế giới.
1. Tài nguyên du lịch tự nhiên
24
Với điều kiện địa lý tự nhiên sẵn có đã tạo cho Việt Nam những tiềm năng du
lịch dồi dào về du lịch biển, rừng, vùng núi cao, hang động. Hầu nh ở bất cứ địa ph-
ơng nào trên lãnh thổ Việt Nam, du khách đều có thể chiêm ngỡng và hoà mình vào
những cảnh quan tự nhiên mang nhiều nét đẹp độc đáo và đặc sắc.
Việt Nam là đất nớc của biển cả với chiều dài bờ biển 3.260 km, dài hơn cả
chiều dài của đất nớc. Trên suốt chiều dài đó có tới 20 bãi tắm nổi tiếng, ở phía Bắc
có Trà Cổ, Hạ Long, Đồ Sơn, Sầm Sơn, Cửa Lò, phía Nam có các vùng biển ấm áp và
tràn ngập ánh mặt trời quanh năm nh biển Đà Nẵng, Nha Trang, Vũng Tàu, Hà Tiên.
Các bãi biển có độ dốc tơng đối thoải với cảnh quan đẹp là nơi lý tởng để du khách
nghỉ dỡng, vui chơi giải trí. Đặc biệt vùng biển Hạ Long không chỉ là một bãi tắm đẹp
mà còn là một kỳ quan thiên nhiên. Đợc UNESCO công nhận là Di sản thiên nhiên
thế giới vào năm 1994, Hạ Long đã trở thành một niềm tự hào không chỉ của ngời dân
địa phơng mà còn của cả nớc Việt Nam. Nớc biển Hạ Long trong xanh màu ngọc
bích, mặt nớc phẳng lặng, ít có sóng lớn. Trên vùng biển rộng khoảng 1.500km
2
có tới
hàng ngàn đảo đá quần tụ với nhiều dáng vẻ khác nhau trông hết sức đặc sắc, trong
lòng các đảo đá còn là những hang động kỳ thú. Hạ Long luôn lôi cuốn, hấp dẫn du
khách bởi vẻ đẹp vừa hùng vĩ, vừa duyên dáng, thơ mộng của mình, và đã góp phần
giới thiệu cảnh đẹp Việt Nam nói chung với thế giới.
Là một đất nớc nhiệt đới nhng Việt Nam lại có nhiều điểm nghỉ mát vùng núi
mang dáng dấp ôn đới nh Sapa, Tam Đảo, Bạch Mã, Đà Lạt... Các điểm nghỉ mát này
thờng ở độ cao trên 1000m so với mực nớc biển. Đã biết đến Sapa trong mây qua tác
phẩm của nhà nhiếp ảnh lão thành Võ An Ninh, đến Sapa là du khách còn đến với
những phiên chợ tình, đến với tiếng khèn gọi bạn mang đậm chất men nồng, là còn
đến với đặc sản thổ cẩm của địa phơng. Du khách cũng có thể tới Đà Lạt - một thành

phố nghỉ mát lý tởng trong sơng với những rừng thông, thác nớc và rực rỡ hoa tơi, đợc
đắm mình trong âm hởng trầm hùng, tha thiết của tiếng đàn Trng và cồng chiêng Tây
Nguyên.
Ngoài những điểm nghỉ mát vùng núi, Việt Nam còn có những khu quốc gia
nổi tiếng với với những bộ su tập phong phú về các loại động thực vật nhiệt đới nh
rừng quốc gia Cúc Phơng, Vờn quốc gia Cát Bà, khu bảo tồn quốc gia Pù Mát, rừng
quốc gia Côn Đảo.... Khu vực phía Nam còn tập trung những vùng tràm chim và sân
25

×