Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa Kinh tế
Lời cảm ơn
Đầu tiên em xin được gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới cơ
giáo ThS. Ninh thị Hồng Lan đã tận tình hướng dẫn và chỉ bảo giúp đỡ em
trong suốt thời gian qua để em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Trường Đại Học
Thương Mại và Khoa Kinh Tế đã giảng dạy và đào tạo em trong suốt thời gian
bốn năm em học tập và nghiên cứu tại trường. Đồng thời em cũng xin gửi lời
cảm ơn chân thành đến chú Nguyễn Công Lập, giám đốc công ty cổ phần dịch
vụ và đầu tư Đông Dương,cùng các cô chú,anh chị trong công ty đã giúp đỡ em
rất nhiều q trình thực tập tại cơng ty và hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Ngày
SV: Lị Đức Hồn - K41F4
1
Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa Kinh tế
Lời cam kết
Tên tơi là : Lị Đức Hồn
Sinh viên lớp : K41F4
Trường Đại Học Thương Mại
Sinh ngày : 16/10/1984
Chuyên đề thực tập với đề tài: “Một số giải pháp kích cầu về dịch vụ nhà
hàng của công ty cổ phần dịch vụ và đầu tư Đông Dương ở thị trường Hà Nội.”
Giáo viên hướng dẫn : Ths.Ninh thị Hồng Lan
Bộ mơn: kinh tế vi mô
Nộp ngày: 17/04/2009
Tôi xin cam kết bài viết chuyên đề thực tập này là do bản thân tôi nghiên
cứu và hồn thành khơng sao chép của bất cứ ai,các số liệu trong bài viết là hồn
tồn có thực,khơng trích dẫn bất cứ nguồn tại liệu nào mà khơng ghi rõ nguồn
gốc.
Sinh viên
Lị Đức Hồn
SV: Lị Đức Hồn - K41F4
2
Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa Kinh tế
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Hiện nay du lịch là một trong những nghành kinh tế mũi nhọn của nước
ta. Đây được coi là một ngành cơng nghiệp khơng khói, và hàng năm thu hút
hàng vạn du khách đến với nước ta, thu hút nhiều ngoại tệ.
Kinh doanh nhà hàng ăn uống là một bộ không thể thiếu của ngành du
lịch, sự phát triển của ngành kinh doanh nhà hàng ăn uống đóng một ý nghĩa
quan trọng trong hoạt động kinh doanh du lịch vì nó mang lại việc làm cho
người dân địa phương và đóng góp lớn vào thu nhập của ngành du lịch của đất
nước. Thông qua du lịch, việc kinh doanh nhà hàng đã gián tiếp xuất khẩu tại
chỗ những món ăn đồ uống mà khơng cần phải tốn thêm nhiều khoản phí như
các ngành kinh tế khác.
Trong hoàn cảnh nền kinh tế thế giới đang trên đà suy thoái mạnh, thị
trường cạnh tranh gay gắt, nhiều doanh nghiệp kinh doanh cùng lĩnh vực gây
khó khăn và bất lợi cho cơng ty, giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ các sản phẩm của
công ty là một trong những vấn đề rất cấp bách để duy trì sự ổn định và tăng
trưởng. Trên thực tế thì cơng ty đã có các biện pháp cũng như đã thực hiện các
cơng tác phân tích và đánh giá nhu cầu tiêu dùng của người dân đối với sản
phẩm của công ty nhưng hiệu quả mang lại thực sự chưa cao do công ty chưa
chú trọng vào công tác này, chưa có hẳn một bộ phận chuyên trách đảm nhiệm
cơng tác này, bên cạnh đó thì cơng việc này lại khơng được thực hiện một cách
thường xun. Chính vì vậy mà cơng tác phân tích cầu để đẩy mạnh tiêu thụ sản
phẩm của công ty cần phải được thực hiện tốt hơn nữa để giúp cho doanh nghiệp
nắm bắt được những thời cơ, khắc phục những hạn chế cũng như tìm ra các biện
SV: Lị Đức Hồn - K41F4
3
Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa Kinh tế
pháp để thực hiện tốt hơn. Chỉ khi nào doanh nghiệp thực hiện tốt cơng tác phân
tích cầu và tìm ra các giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm thì doanh nghiệp
mới có thể phản ứng 1 cách nhanh nhạy với biến động thị trường, đó là kết quả
quan trọng cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển.
Xuất phát từ thực tiễn và qua q trình thực tập tại cơng ty cổ phần dịch
vụ và đầu tư Đông Dương mà em thấy được rằng cần thiết phải nghiên cứu và
xây dựng đề tài:“Một số giải pháp kích cầu về dịch vụ nhà hàng của công ty cổ
phần dịch vụ và đầu tư Đông Dương ở thị trường Hà Nội”
Nhằm đưa ra một số giải pháp kích cầu, củng cố, hồn thiện và nâng cao
hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần dịch vụ và đầu tư Đông Dương.
1.2. VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Chuyên đề đi sâu vào nghiên cứu cầu dịch vụ nhà hàng chịu ảnh
hưởng của những yếu tố nào? Phân tích cầu để làm gì? Và tại sao lại phải phân
tích cầu? Đó là các câu hỏi đặt ra và cần được giải quyết trong đề tài. Phân tích
cầu nhằm mục đích là tìm hiểu nhu cầu của người tiêu dùng, nắm bắt được hành
vi, thái độ phản ứng của người tiêu dùng khi có các biến động về giá của hàng
hoá, biến động xảy ra đối với nền kinh tế vĩ mơ, để từ đó doanh nghiệp xác định
cho mình mục tiêu, lựa chọn cho mình các chiến lược kinh doanh phù hợp. Cơng
tác phân tích cầu vơ cùng quan trọng vì nếu như doanh nghiệp khơng thực hiện
tốt cơng tác này thì sẽ khơng thể có được các thông tin về nhu cầu của người tiêu
dùng phản ánh một cách tức thời và như vậy có thể sẽ dẫn đến việc đưa ra các
quyết định sản xuất kinh doanh của mình sai lệch khơng đáp ứng được nhu cầu
của khách hàng ảnh hưởng đến việc tiêu thụ hàng hố của cơng ty và chắc chắn
rằng lợi nhuận đem lại sẽ bị sụt giảm.
1.3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài “Một số giải pháp kích cầu về dịch vụ nhà
hàng của công ty cổ phần dịch vụ và đầu tư Đông Dương” là:
- Làm rõ cơ sở lý luận về cầu, những yếu tố tác động đến cầu nhà
hàng,dịch vụ ăn uống.
SV: Lị Đức Hồn - K41F4
4
Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa Kinh tế
- Phân tích thực trạng cầu dịch vụ nhà hàng tại địa bàn Hà Nội.
- Xác định những yếu tố ảnh hưởng đến cầu dịch vụ nhà hàng tại địa bàn
Hà Nội.
- Chỉ ra những hạn chế cịn tồn tại trong cơng ty, kiến nghị những giải
pháp nhằm phát triển dịch vụ nhà hàng của công ty tại thị trường Hà Nội.
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài này chính là cầu dịch vụ nhà hàng tại địa
bàn Hà Nội, các giải pháp kích cầu dịch vụ nhà hàng cho cơng ty cổ phần dịch
vụ và đầu tư Đông Dương bằng cách nghiên cứu tình hình tiêu thụ, phân tích nhu
cầu của thị trường tại địa bàn Hà Nội, đánh giá năng lực của công ty đồng thời
đưa ra các biện pháp để kích cầu dịch vụ nhà hàng cho cơng ty cổ phần dịch vụ
và đầu tư Đông Dương.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
-Về giới hạn không gian, đề tài chỉ tập trung nghiên cứu các giải pháp
nhằm kích cầu dịch vụ nhà hàng của công ty ở thị trường Hà Nội.
- Về giới hạn thời gian, đề tài sử dụng số liệu được thu thập từ năm
2006-2008 và định hướng đến năm 2012 của công ty cổ phần dịch vụ và đầu tư
Đông Dương.
1.4. NGUỒN SỐ LIỆU NGHIÊN CỨU
Để bài viết có tính chính xác và tính thực tế cao,em sử dụng hai nguồn số
liệu chính đó là nguồn dữ liệu sơ cấp và nguồn dữ liệu thứ cấp.
Nguồn dữ liệu thứ cấp: chủ yếu sử dụng các giáo trình chuyên mơn như
giáo trình kinh tế học vi mơ, kinh tế học vĩ mơ, kinh tế học quản lý, giáo trình giới
thiệu nghiệp vụ nhà hàng và kết quả hoạt động kinh doanh trong những năm qua.
Nguồn dữ liệu sơ cấp:chuyên đề sử dụng kết quả của các phiếu điều tra khách
hàng. Có 100 phiếu điều tra được phát ra và thu về 61 phiếu rồi tổng hợp bằng phần
mềm SPSS thơng qua đó đưa ra các giải pháp nhằm kích cầu dịch vụ nhà hàng .
1.5. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI
SV: Lị Đức Hồn - K41F4
5
Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa Kinh tế
Ngoài phần mục lục, lời cảm ơn, danh mục bảng biểu, lời cam kết, mục
lục, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo thì chuyên đề được kết cấu thành ba
chương như sau:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài
Chương 2: Thực trạng hoạt động kích cầu dịch vụ nhà hàng tại cơng ty cổ
phần dịch vụ và đầu tư Đông Dương
Chương 3: Các kết luận và một số giải pháp nhằm kích cầu dịch vụ nhà
hàng của công ty cổ phần dịch vụ và đầu tư Đông Dương
1.6 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẦU VÀ KÍCH CẦU
1.6.1. Cầu và lượng cầu
1.6.1.1. Khái niệm
Cầu là số lượng hàng hóa hay dịch vụ mà người mua có khả năng và sẵn
sàng mua ở các mức giá khác nhau trong một thời gian nhất định ( tất cả các yếu
tố khác không đổi). Như vậy cầu bao gồm hai yếu tố cơ bản cấu thành nên đó là
khả năng và ý muốn sẵn sàng mua hàng hóa hoặc dịch vụ cụ thể đó.
Quy luật vận động của cầu : P tăng → Q giảm, thể hiện mối quan hệ tỷ lệ
nghịch giữa giá cả và lượng cầu.
Nhưng cầu không phải là nhu cầu, đây là hai khái niệm hồn tồn khác
nhau bởi vì nhu cầu là những mong muốn và nguyện vọng vô hạn của con người
và mong muốn đó có thể khơng được thỏa mãn. Cầu là nhu cầu có khả năng
thanh tốn, tức là nhu cầu được đảm bảo bằng một nguồn tiền tệ để có thể mua
được số hàng hóa hay dịch vụ.
Lượng cầu là số lượng hàng hoá hoặc dịch vụ cụ thể mà người mua muốn
mua và sẵn sàng mua tại các mức giá đã cho trong một khoảng thời gian nhất
định.
Đường cầu là tập hợp tất cả các điểm thể hiện mối quan hệ giữa giá cả và
lượng cầu của một loại hàng hố nào đó trong một khoảng thời gian nhất định
( giả sử các yếu tố khác khơng đổi ).
Đồ thị 1: Đồ thị đường cầu
SV: Lị Đức Hoàn - K41F4
6
Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa Kinh tế
P
D
0
Q
1.6.1.2. Các yếu tố tác động đến lượng cầu
* Giá cả bản thân hàng hoá, dịch vụ
Lượng cầu về một loại hàng hoá hay dịch vụ nào đó sẽ tuân theo luật cầu.
Có nghĩa là khi giá cả hàng hoá và dịch vụ tăng lên thì số lượng hàng hố hay
dịch vụ đó được cầu trong khoảng thời gian đã cho sẽ giảm xuống và ngược lại
( với giả định rằng các yếu tố khác không đổi ).
* Thu nhập của người tiêu dùng
Thu nhập là một yếu tố quan trọng xác định cầu. Thu nhập ảnh hưởng trực
tiếp đến khả năng mua của người tiêu dùng. Khi thu nhập tăng lên thì người tiêu
dùng cầu nhiều hàng hoá hơn và ngược lại. Tuy nhiên phụ thuộc vào từng loại
hàng hoá cụ thể mà mức độ thay đổi của cầu sẽ khác nhau.
* Giá cả của các hàng hoá liên quan
Cầu đối với hàng hố khơng chỉ phụ thuộc vào giá của bản thân hàng hố
mà nó cịn phụ thuộc vào giá của hàng hoá liên quan. Các hàng hoá liên quan
này chia ra làm 2 loại: Hàng hoá thay thế và hàng hoá bổ sung.
- Hàng hoá thay thế là hàng hoá có thể sử dụng thay cho hàng hố khác.
Có nghĩa là khi giá của mặt hàng này tăng lên thì cầu đối với mặt hàng kia cũng
tăng lên và ngược lại.
SV: Lị Đức Hồn - K41F4
7
Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa Kinh tế
- Hàng hoá bổ sung là hàng hoá được sử dụng đồng thời với hàng hoá
khác. Tức là khi giá của hàng hoá này tăng lên thì cầu đối với hàng hố kia sẽ
giảm xuống và ngược lại.
* Dân số
Với mỗi mức giá, lượng cầu đối với một hàng hoá hoặc dịch vụ nào đó
tại thị trường đơng dân cư sẽ lớn hơn thị trường ít dân cư hơn. Cho dù các yếu
tố như thu nhập, thị hiếu và các yếu tố khác là như nhau thì điều này vẫn đúng
bởi vì thị trường nào đông dân cư hơn sẽ tiêu dùng nhiều hơn về mặt hàng cụ
thể nào đó.
* Thị hiếu
Thị hiếu có ảnh hưởng đến cầu của người tiêu dùng, thị hiếu là sở thích hay
sự ưu tiên của người tiêu dùng đối với hàng hoá hoặc dịch vụ. Như vậy thị hiếu
là một yếu tố khác hẳn với các yếu tố khác của cầu.
* Các kỳ vọng
Cầu đối với hàng hoá hoặc dịch vụ sẽ thay đổi phụ thuộc vào các kỳ vọng
( sự mong đợi ) của người tiêu dùng. Nếu người tiêu dùng hi vọng rằng giá cả
của hàng hố nào đó sẽ giảm xuống trong tương lai thì cầu hiện tại đối với hàng
hố của họ sẽ giảm xuống và ngược lại.
* Các yếu tố khác
Ngoài các yếu tố đã nêu ra ở trên thì cịn có các yếu tố khác như: khí hậu,
thiên tai, dịch bệnh, các chính sách của chính phủ, quảng cáo… cũng tác động
đến lượng cầu.
Yếu tố khí hậu: Khí hậu thay đổi làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm,
tác động lên cầu sản phẩm làm lượng cầu giảm đi. Ví dụ như khí hậu ẩm, mưa
phùn nhiều làm cho cây cà chua bị hỏng, gây ra lượng quả cà chua giảm đi, làm
cho giá bán cà chua tăng lên, cầu về mặt hàng này giảm đi.
Yếu tố thiên tai: Yếu tố này cũng ảnh hưởng rất nhiều lên lượng cầu. Khi
xảy ra thiên tai làm cho lượng sản phẩm giảm đi. Ví dụ như khi bị lũ lụt, làm mất
mùa màng, sản lượng gạo giảm, giá gạo tăng lên.
SV: Lò Đức Hoàn - K41F4
8
Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa Kinh tế
Yếu tố dịch bệnh: Dịch bệnh gia tăng cũng tác động đến cầu. Ví dụ như
khi xảy ra dịch cúm gia cầm, cầu về sản phẩm này giảm đi vì họ lo lắng sẽ bị gây
bệnh.
Các chính sách của chính phủ như tăng thuế, đặt giá trần, giá sàn… Khi
chính phủ đánh thuế đối với một mặt hàng nào đó (ví dụ như máy tính) làm cho
giá của mặt hàng đó sẽ tăng và cầu về mặt hàng đó sẽ giảm cụ thể là giá của máy
tính sẽ tăng lên và làm cho cầu về máy tính sẽ giảm.
Quảng cáo: Quảng cáo được đánh giá là một chiến lược quan trọng trong
chiến lược marketing của các công ty. Không phải ngẫu nhiên mà các công ty lại
đầu tư rất nhiều tiền bạc vào hoạt động này. Quảng cáo tốt sẽ làm cho người tiêu
dùng tin tưởng, lấy được lòng tin của khách hàng đối với chất lượng sản phẩm và
uy tín của cơng ty, từ đó sẽ làm tăng lượng tiêu thụ sản phẩm của công ty.
Như vậy, cầu về một loại hàng hoá hay dịch vụ chịu tác động của rất nhiều
yếu tố. Tổng hợp các yếu tố tác động đến cầu được biểu diễn qua hàm cầu tổng
quát có dạng như sau:
D
Q x ,t
Trong đó:
D
Q x ,t
= f(Px,t, Yt, Pt,r, N, T, E…)
: lượng cầu đối với hàng hóa X trong thời gian t.
Yt: thu nhập của người tiêu dùng trong thời gian t.
Px,t: Giá của hàng hóa X trong thời gian t.
Pr, t: Giá cả của hàng hóa liên có liên quan trong thời gian t.
N: Dân số (hay người tiêu dùng).
T: Thị hiếu (sở thích) của người tiêu dùng.
E: Các kỳ vọng.
1.6.2. Độ co giãn của cầu
1.6.2.1. Độ co giãn của cầu theo giá:
*Khái niệm
Sự co dãn của cầu là sự thay đổi phần trăm của lượng cầu chia cho sự thay
đổi phần trăm của các nhân tố ảnh hưởng đến lượng cầu ( giá cả hàng hố đó, thu
nhập hoặc giá cả hàng hoá khác ) với điều kiện các yếu tố khác khơng thay đổi.
SV: Lị Đức Hoàn - K41F4
9
Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa Kinh tế
Như vậy độ co dãn của đường cầu cho biết khi giá của một loại hàng hố nào
đó thay đổi 1% thì cầu của loại hàng hố đó tăng bao nhiêu %.
Cơng thức tính:
E=
Trong đó:
% ∆Q
∆Q
P
=
x
% ∆P
Q
∆P
Q là lượng cầu của hàng hoá đang xét
P là giá của hàng hoá đang xét
Giá trị tuyệt đối của E càng lớn thì người mua càng phản ứng nhiều trước sự
thay đổi của giá cả
Phân loại độ co dãn
- E > 1, cầu co dãn tương đối trong miền giá cả hiện thời
- E < 1, cầu không co dãn tương đối. Trong trường hợp này thì sự thay đổi
phần trăm của lượng cầu nhỏ hơn sự thay đổi phần trăm của giá cả, người tiêu
dùng hầu như khơng phản ứng gì với sự thay đổi của giá cả. Có nghĩa là khi giá
cả tăng, người tiêu dùng không giảm bao nhiêu mức tiêu dùng của họ. Lượng
cầu khơng phản ứng hồn tồn với sự thay đổi giá cả. Người ta vẫn sẵn sàng và
có khả năng mua một lượng cầu như cũ dù giá tăng.
- E = 1, co dãn đơn vị
- E = ∞, co dãn hoàn toàn. Trong trường hợp này, khi giá tăng lượng cầu sẽ
giảm tới 0, có nghĩa là không bán được một sản phẩm nào.
- E = 0, hồn tồn khơng co dãn, dù giá tăng lượng cầu luôn không thay đổi.
( với E được hiểu là trị tuyệt đối của hệ số độ co dãn ).
Các yếu tố ảnh hưởng đến độ co dãn của cầu theo giá
Mức độ co dãn của cầu theo giá của bản thân hàng hoá phụ thuộc vào rất
nhiều yếu tố như:
•
Sự sẵn có của hàng hố thay thế: các hàng hoá thay thế đối với một hàng
hoá hoặc dịch vụ càng tốt và càng nhiều thì cầu đối với hàng hố hay dịch vụ đó
càng co dãn
•
Tỷ trọng của tổng thu nhập của người tiêu dùng khi mua 1 loại hàng hố
nào đó. Khi tỷ trọng thu nhập chi cho 1 loại hàng hố càng cao thì cầu về hàng
hố đó càng Tỷ trọng co dãn.
SV: Lị Đức Hồn - K41F4
10
Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa Kinh tế
• Khoảng thời gian khi giá thay đổi. Trong dài hạn cầu sẽ có xu hướng co
dãn nhiều hơn là trong ngắn hạn vì trong dài hạn người tiêu dùng có thể biết
được sự thay đổi giá vì vậy mà có thể ứng phó được khi giá cả thay đổi.
1.6.2.2 Co dãn của cầu theo thu nhập
Độ co dãn của cầu theo thu nhập được định nghĩa là hệ số phản ánh sự thay đổi
phần trăm thay trong lượng cầu chia cho sự thay đổi phẩn trăm trong thu nhập.
Tức là độ co dãn của cầu theo thu nhập (E M ) đo lường phản ứng của lượng
cầu trước sự thay đổi thu nhập ( các yếu tố khác là cố định ).
* Cơng thức tính:
EM =
Trong đó:
%∆
Qd ∆
Qd
M
=
x
%∆
M
∆
M
Qd
EM là độ co dãn của cầu theo thu nhập
Qd là lượng cầu của hàng hoá đang xét
M là thu nhập của người tiêu dùng
* Phân loại co giãn của cầu theo thu nhập
- Nếu EM > 0 đối với hàng hố thơng thường
- Nếu EM < 0 đối với hàng hoá thứ cấp
1.6.2.3. Độ co dãn của cầu theo giá chéo
Độ co dãn của cầu theo giá chéo được định nghĩa là hệ số phản ánh phần
trăm thay đổi trong lượng cầu của hàng hóa này so với phần trăm thay đổi trong
giá cả của hàng hóa kia. Hay khi giá cả của hàng hóa kia thay đổi 1% thì lượng
cầu của hàng hóa này thay đổi bao nhiêu %.
* Cơng thức tính:
Exy =
Trong đó:
%∆
Qx
%∆
Py
=
∆
Qx Py
x
% Py Qx
Qx ,Qy lần lượt là lượng cầu của hàng hoá x, y
Px, Py lần lượt là giá của hàng hoá x, y
Exy là độ co dãn của cầu theo theo giá chéo
* Phân loại hệ số co dãn của cầu theo giá chéo
- Nếu :
Exy > 0
nếu là hai hàng hóa thay thế
- Nếu :
Exy < 0
nếu là hai hàng hóa bổ sung
SV: Lị Đức Hồn - K41F4
11
Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa Kinh tế
1.6.3. Sự cần thiết và một số biện pháp kích cầu cho các sản phẩm của cơng ty
1.6.3.1. Sự cần thiết phải kích cầu
Đối với nền kinh tế nói chung nếu khơng kích cầu sẽ nảy sinh nhiều vấn
đề,kinh tế sẽ đi vào suy thoái, nhu cầu về dịch vụ sẽ giảm, sản phẩm sản xuất ra
khơng tiêu thụ được, hoặc có tiêu thụ được thì ở mức giá thấp hơn giá thành,
doanh thu của doanh nghiệp giảm hoặc sẽ bị phá sản, người lao động khơng có
việc làm do doanh nghiệp làm ăn khơng có lãi hoặc phải đóng cửa,ngân quỹ
quốc gia chưa có quỹ trợ cấp thất nghiệp,vấn đề an sinh xã hội sẽ bị đe dọa...kích
cầu là sự hỗ trợ cần thiết trong bối cảnh nền kinh tế ngày nay, gần như là biện
pháp duy nhất để chống khủng hoảng hay suy thối kinh tế, như vậy kích cầu là
vơ cùng cần thiết.
Đối với các doanh nghiệp nói riêng, trong quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình thì vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp là sản phẩm của
họ kinh doanh phải đáp ứng nhu cầu, mong muốn, sở thích của khách hàng
bởi vì nhu cầu của khách hàng đối với sản phẩm ngày càng cao, mặt khác
doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải đa dạng hóa các sản phẩm
kinh doanh của mình về cả mẫu mã và chất lượng. Nếu không đáp ứng được
nhu cầu của khách hàng về sản phẩm thì quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hóa
của cơng ty sẽ bị chậm lại, gây ra ứ đọng hàng hóa, sản phẩm, tiền vốn chậm
lưu chuyển sẽ gây ra chi phí bảo quản hao hụt, chi phí lãi vay, chi phí quản lý
bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Do đó để chiến thắng cạnh tranh
trong doanh nghiệp kinh doanh cùng lĩnh vực thì cần phải kích cầu tiêu thụ
cho sản phẩm của mình,đưa sản phẩm của cơng ty lên một tầm cao mới vượt
xa các đối thủ cạnh tranh.
1.6.3.2 Một số biện pháp kích cầu cho các sản phẩm của công ty
* Giải pháp về giá của sản phẩm
Hạ giá bán để kích cầu sản phẩm một mức giá chính xác và hợp lý là cách
tốt nhất khiến khách hàng cảm thấy được tôn trọng, đồng thời vẫn đảm bảo lợi
ích của cơng ty. Giá rẻ sẽ hấp dẫn được khách hàng hơn, tạo thêm cơ hội cho
những nguồn khách chưa đến nhà hàng, qua đó quảng bá hình ảnh của nhà hàng.
SV: Lị Đức Hồn - K41F4
12
Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa Kinh tế
Giảm giá và khuyến mãi là hai biện pháp kích cầu tiêu dùng thiết thực nhất đối
với khách hàng.
* Giải pháp gia tăng thị hiếu của người tiêu dùng đối với sản phẩm
Trong bối cảnh sức tiêu dùng giảm sút, doanh nghiệp cũng phải thay đổi
chiến lược kinh doanh của mình, chính sách được công ty đưa ra trong giai đoạn
hiện nay là đa dạng hóa sản phẩm, thực hiện các đợt khuyến mại, quảng cáo để
kích cầu tiêu thụ sản phẩm.
* Giải pháp về nâng cao chất lượng dịch vụ
Tập chung nâng cao chất lượng dịch vụ qua cung cách phục vụ đặc biệt là
thái độ phục vụ niềm nở và chuyên nghiệp của nhân viên, đánh giá thật cẩn trọng
những điểm mà khách hàng hài lịng đồng thời khơng ngừng nâng cao những
điểm chưa được hoàn thiện và học hỏi những điểm tốt của các doanh nghiệp
khác đi trước để hoàn thiện quy trình dịch vụ. Duy trì mối liên hệ với khách hàng
truyền thống một cách thường xuyên đây là khách hàng có ý nghĩa sống cịn với
cơng ty, kiểm tra khách quan ý kiến của khách hàng thông qua kênh phản ánh
than phiền của khách hàng.
Để khách hàng luôn cảm thấy hài lịng và nhớ đến nhà hàng, cơng ty cần
tạo sự khác biệt trong cung cách phục vụ của công ty. Đôi khi là những lời cảm
ơn mỗi khi khách hàng đến nhà hàng,,một tấm thiệp nhỏ trong những ngày lễ,
hay một bức email chúc mừng vào ngày đầu tuần....cũng sẽ khiến khách hàng
thực sự ấn tượng với công ty.
* Giải pháp về marketing thị trường
Tăng cường quảng bá hình ảnh của nhà hàng để lượng khách hàng biết
đến nhà hàng nhiều hơn, qua đó đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, nhưng quảng cáo
có rất nhiều cách đơi khi địi hỏi chi phí rất lớn. Vì vậy quảng cáo sao cho hiệu
quả, tiết kiệm chi phí và mục đích cuối cùng là tạo ra nhiều lợi nhuận. Hồn
thiện chiến lược marketing sẽ củng cố và phát triển thương hiệu cho cơng ty, từ
đó tạo điều kiện thuận lợi mở rộng thị trường dịch vụ nhà hàng của công ty tại
địa bàn Hà Nội.
SV: Lị Đức Hồn - K41F4
13
Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa Kinh tế
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KÍCH
CẦU DỊCH VỤ NHÀ HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ VÀ
ĐẦU TƯ ĐÔNG DƯƠNG.
2.1. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chuyên đề sử dụng một số phương pháp nghiên cứu như:
- Phương pháp thu thập, xử lý số liệu tình hình kinh doanh của công ty
trong những năm qua để nhận thấy rõ thực trạng hoạt động kinh doanh. Muốn có
được những đánh giá, nhận xét hoạt động của công ty trong lĩnh vực này, trong
một thời kì kinh doanh, tơi đã tiến hành so sánh các số liệu phản ánh kết quả kinh
doanh sau mỗi năm tài chính. Dựa vào đó sẽ có cái nhìn tổng quát và phục vụ thiết
thực hơn cho việc đánh giá, phân tích, tập hợp tình hình hoạt động của cơng ty.
-Phương pháp đánh giá, phân tích, tổng hợp để nhận biết được hiệu quả
kinh doanh nhà hàng của công ty trong thời gian qua. Căn cứ kết quả đạt được ở
phương pháp thống kê và so sánh số liệu tơi đã sử dụng phương pháp phân tích
theo chuỗi thời gian tức là từ năm 2006 tới năm 2008, đồng thời kết hợp với
những kĩ năng hiểu biết của mình, kết hợp với những kết quả đạt được từ những
cuộc phỏng vấn, điều tra trực tiếp tại công ty, tơi đã đúc kết, tổng hợp về tình
hình hoạt động của công ty.
-Phương pháp phỏng vấn, điều tra trực tiếp tại cơng ty cũng là một hình
thức của phương pháp thu thập số liệu nhưng ở dạng sơ cấp.Tôi đã phỏng vấn
trực tiếp khách hàng thông qua phiếu điều tra khách hàng,tổng hợp phiếu điều tra
bằng phần mềm SPSS để có cái nhìn tổng qt nhất về tâm lý cũng như nhu cầu
của khách hàng, nhận rõ những mặt được và hạn chế cịn tồn tại trong cơng ty để
đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh
-Phương pháp tư duy lôgic nghĩa là, qua việc tìm hiểu thị trường của dịch
vụ này, tơi thu thập được những số liệu cần thiết để từ đó có được cái nhìn bao
quát về tất cả các yếu tố ảnh hưởng tới cầu dịch vụ nhà hàng và công tác phát
SV: Lị Đức Hồn - K41F4
14
Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa Kinh tế
triển thị trường. Để từ đó, hướng được những giải pháp bền vững cho việc kích
cầu và mở rộng thị trường cho dịch vụ này.
2.2 THỰC TRẠNG CƠNG TÁC KÍCH CẦU DỊCH VỤ NHÀ HÀNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ VÀ ĐẦU TƯ ĐƠNG DƯƠNG
2.2.1 Giới thiệu chung về cơng ty
Tên cơng ty: Công ty cô phần Dịch Vụ và Đầu Tư Đông Dương
Tên giao dich:
INDOCHINA SERVICES AND INVESTMENT JOINT
STOCK COMPANY
Tên viết tắt : INDOCHINA SIC.,JSC
Trụ sở chính: Phịng A2003 tầng 20,Tịa nhà M3M4 đường Nguyễn
Chí Thanh,Phường Láng Hạ,Quận Đống Đa,Thành Phố Hà Nội
Văn phịng giao dịch: 52B,Nguyễn Chí Thanh, Hà Nội
Cơng ty cổ phần dịch vụ và đầu tư Đông Dương chính thức được thành lập
ngày 12 tháng 07 năm 2005 cơng ty đã đăng ký kinh doanh tại phịng đăng ký
kinh doanh thuộc Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Thành Phố Hà Nội theo giấy phép số
0103013096.
Vốn Điều Lệ : 5.000.000.000 Đồng ( Năm tỷ đồng chẵn )
Công ty cổ phần dịch vụ và đầu tư Đông Dương là loại cơng ty cổ phần do
nhiều thành viên góp vốn, hạch tốn kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính, có tư
cách pháp nhân, có tài khoản độc lập và có con dấu riêng.
*Các ngành nghề kinh doanh của cơng ty
- Kinh doanh khách sạn, nhà hàng; dịch vụ ăn uống
- Quảng cáo thương mại
- Tư vấn,đào tạo nghiệp vụ kỹ năng quản trị kinh doanh;
- Đại lý mua, bán, kí gửi hàng hóa;
- Dịch vụ vui chơi, giải trí;
- Mua bán máy móc, thiết bị vật tư, nguyên liệu ngành in, cơng nghiệp,
nơng nghiệp, xây dựng;
SV: Lị Đức Hồn - K41F4
15
Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Chuyên đề tốt nghiệp
- Lữ hành nội địa, quốc tế;
Khoa Kinh tế
Trong đó kinh doanh nhà hàng, dịch vụ là ngành nghề kinh doanh chủ yếu,
chiếm phần lớn lợi nhuận của công ty.
Bảng 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong năm 2008
Chỉ tiêu
Mã số
Số liệu
1.Doanh thu hoạt động tài chính
21
6.072.436.153
2.Chi phí tài chính
22
26.359.145
3.Chi phí bán hàng
24
483.673.956
4.Chi phí quản lý doanh nghiệp
25
65.328.955
5.Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
30
968.692.338
6.Lợi nhuận khác
40
49.606.437
7.Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
50
1.018.298.775
8.Chi phí thuế TNDN hiện hành
51
285.123.657
9.Lợi nhuận sau thuế thu nhập DN(60=50-51)
60
733.175.118
Nguồn: báo cáo tài chính Cơng ty CP DV và ĐT Đông Dương
Ngay từ khi mới thành lập, công ty cổ phần dịch vụ và đầu tư Đông
Dương đã từng bước khắc phục những khó khăn thiếu thốn ban đầu đưa việc
kinh doanh đi vào ổn định, đồng thời khơng ngừng vươn lên và hồn thiện về
mọi mặt,sản phẩm dịch vụ của công ty luôn đáp ứng được nhu cầu của khách
hàng về chất lượng cũng như giá cả hợp lý.
Cơng ty gặp rất nhiều khó khăn, nhân sự của cơng ty chưa được hồn chỉnh,
trình độ am hiểu kinh doanh cịn ít nên khó khăn trong việc tiếp cận chiến lược
kinh doanh và thị trường cạnh tranh đầy khắc nghiệt, đó cũng là khó khăn chung
của các doanh nghiệp tư nhân trong nước,nhưng với sụ nỗ lực vươn lên của mình,
cơng ty đã từng bước khắc phục khó khăn ban đầu. Cơng ty vừa thực hiện huấn
luyện kiến thức marketing, vừa đào tạo đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp.
2.2.2 Chức năng,nhiệm vụ của công ty
2.2.2.1 Chức năng
Công ty cổ phần dịch vụ và đầu tư Đông Dương là một công ty cổ phần
kinh doanh trên nhiều lĩnh vực, đặc biệt là lĩnh vực khách sạn, dịch vụ nhà hàng.
Một số lĩnh vực kinh doanh khác bao gồm :
• Đại lý mua bán ký gửi hàng hóa
SV: Lị Đức Hoàn - K41F4
16
Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Chuyên đề tốt nghiệp
• Quảng cáo thương mại
Khoa Kinh tế
• Lữ hành nội địa, quốc tế
• Vận chuyển khách du lịch, vận tải hàng hóa
• Tổ chức hội chợ, triển lãm, hội nghị, hội thảo, khai trương
2.2.2.2 Nhiệm vụ của công ty
Công ty cổ phần dịch vụ và đầu tư Đơng Dương đã xác định các nhiệm vụ
đó là:
Kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký, chịu trách nhiệm quản lý về
kết quả hoạt động sản xuất của công ty trước nhà nước và cấp trên
Mở rộng quy mơ hoạt động kinh doanh, tích lũy và phát triển vốn
Từng bước cải thiện và nâng cao đời sống của cán bộ công nhân
viên,thực hiện chế độ thưởng phạt nghiêm minh và công bằng
Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đối với nhà nước
Tuân thủ các quy định của các cơ quan chủ quản
2.2.3 Tình hình kinh doanh nhà hàng của công ty trên địa bàn Hà Nội giai
đoạn 2006 - 2008
Trong giai đoạn đổi mới khi Việt Nam chuyển đổi từ nền kinh tế quan liêu
bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thì mọi thành
phần kinh tế đề bình đẳng với nhau trên mọi mặt. Hoạt động kinh doanh cũng vì
thế ngày càng cạnh tranh khốc liệt, để có thể tồn tại và phát triển các doanh
nghiệp cần phải thường xun đổi mới mình để có thể theo kịp với tốc độ phát
triển chung.
Cùng với khách sạn, nhà hàng là một trong những lĩnh vực kinh doanh
phát triển nhất hiện nay. Các quán ăn đang được mở ra ngày càng nhiều vì con
người đang chú ý đến nhu cầu ăn uống. Họ không chỉ muốn ăn ngon mà cịn
muốn ngồi trong một khơng gian thống đẹp,được phục vụ tận tình,tương xứng
với đồng tiền bỏ ra. Việc đi nhà hàng đã trở thành một nét văn hóa, đặc biệt là ở
các đô thị như Hà Nội.
Công ty cổ phần dịch vụ và đầu tư Đông Dương tuy mới được thành lập
vào năm 2005 và cịn ít kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh nhà hàng song
SV: Lị Đức Hồn - K41F4
17
Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa Kinh tế
công ty đã khơng ngừng nỗ lực phấn đấu, từng bước hồn thiện mình để đáp ứng
được nhu cầu của khách hàng. Năm 2006, lợi nhuận từ kinh doanh nhà hàng của
công ty đạt 286 triệu đồng, chiếm 66,73% so với tổng lợi nhuận chung của công
ty, đây là một kết quả đáng khích lệ vì cơng ty mới bắt đầu kinh doanh ở vực này
vào năm 2005. Đến năm 2007 do nền kinh tế thế giới đang suy thối và cơng tác
quảng bá du lịch thiếu năng động nên lượng khách du lịch Việt Nam giảm, điều
này ảnh hưởng mạnh đến doanh thu của doanh nghiệp, lợi nhuận từ kinh doanh
nhà hàng tăng chậm đạt 302 triệu đồng( tăng 5,6% so với năm 2006) chiếm
58,46% tổng lợi nhuận chung của công ty. Đến năm 2008, du lịch nước ta có
bước phát triển mạnh mẽ đặc biệt khi Việt Nam gia nhập WTO( tháng 11-2007)
đã thu hút nhiều du khách nước ngoài đến du lịch và tìm cơ hội làm ăn, lượng
khách quốc tế đến Việt Nam năm 2008 ước đạt 4.253.740 lượt khách, đây là
nguồn khách hàng tiềm năng vô cùng to lớn đối với công ty. Lợi nhuận từ kinh
doanh nhà hàng của cơng ty cũng vì vậy mà tăng lên đáng kể, tăng 46,35% so
với năm 2007 chiếm 60,21% so với tổng lợi nhuận chung của công ty.
Bảng 2.2 Lợi nhuận kinh doanh dịch vụ nhà hàng của công ty Cổ
phần dịch vụ và đầu tư Đông Dương
Lợi nhuận kinh doanh
Lợi nhuận chung
Tỷ trọng so
Năm
dịch vụ nhà hàng
của công ty
với tổng lợi
(triệu đồng )
(triệu đồng)
nhuận chung (%)
2006
286
428
66.73
2007
302
517
58.46
2008
442
733
60.21
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh Công ty CP DV và ĐT Đông Dương
năm 2006-2008
SV: Lị Đức Hồn - K41F4
18