Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

06 ebook VCU lựa CHỌN đẩu vào vốn và LAO ĐỘNG tối ưu để GIẢM THIỂU CHI PHÍ sản XUẤT sản PHẨM 41f4 tạ thị sáng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (608 KB, 78 trang )

Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KINH TẾ
  
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Tên đề tài:
LỰA CHỌN ĐẨU VÀO VỐN VÀ LAO ĐỘNG TỐI ƯU ĐỂ GIẢM
THIỂU CHI PHÍ SẢN XUẤT SẢN PHẨM BÁNH MỨT KẸO TẠI
CÔNG TY CỔ PHẨN BÁNH MỨT KẸO BẢO MINH
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
Giáo viên hướng dẫn
Th.S Ninh Thị Hoàng Lan
Bộ môn Kinh tế học vi mô
Sinh viên thực hiện
Tạ Thị Sáng
Lớp: K41F4
Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Hà Nội, tháng 05/2009
Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
LỜI CAM KẾT
Tên đề tài:
“Lựa chọn đầu vào vốn và lao động tối ưu để giảm thiểu chi phí sản xuất sản
phẩm tại công ty cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh. Thực trạng và giải pháp”
Giáo viên hướng dẫn: Th.S Ninh Hoàng Lan
Tên sinh viên: Tạ Thị Sáng
Lớp: 41F4 - Khoa Kinh Tế - Trường Đại Học Thương Mại
Địa chỉ sinh viên: Chợ Cầu - Thắng Lợi - Thường Tín - Hà Nội
Số điện thoại liên lạc: 0977208596
Ngày nộp luận văn: 06/05/2009
Lời cam kết: “Tôi xin cam đoan bài luận văn này là công trình do chính tôi nghiên cứu
và soạn thảo. Tôi không sao chép từ bất cứ một bài viết nào đã được công bố mà không


trích dẫn nguồn gốc. Nếu có bất kỳ một sự vi phạm nào, tôi xin chịu hoàn toàn trách
nhiệm”.
Hà Nội, ngày 06 tháng 05 năm 2009
Ký tên
Tạ Thị Sáng
Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
TÓM LƯỢC
Dự trên vai trò quan trọng của vốn và lao động trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Suy thoái kinh tế toàn cầu, lạm phát xảy ra ảnh hưởng tới giá cả nguyên nhiên vật liệu đầu
vào phục vụ cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh và một số hạn chế trong việc sử
dụng đầu vào vốn và lao động của công ty cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh, tác giả đã lựa
chọn đề tài nghiên cứu: “Lựa chọn đầu vào vốn và lao động tối ưu để giảm thiểu chi phí
sản xuất sản phẩm bánh mứt kẹo tại công ty cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh. Thực
trạng và giải pháp”.
Thông qua để tài này tác giả đi sâu nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng sử dụng
vốn và lao động trong quá trình sản xuất của công ty cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh giai
đoạn 2006 – 2008. Để hiểu rõ hơn, chính xác hơn và tìm ra những nguyên nhân tồn tại
trong việc sử dụng vốn và lao động của công ty cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh, tác giả đã
xây dựng mô hình kinh tế lượng về hàm sản xuất bậc ba trong ngắn hạn (Q = A*L
3
+ B* L
2
,
hệ số A<0, B>0, L >0, L là lao động trong tổ sản xuất) cho từng tổ sản xuất trong công ty
và xây dựng hàm Cobb – Douglas (Q = a* K
α
* L
β
,α >0, β >0, K là vốn và L là lao động)
chung cho cả vốn và lao động tham gia sản xuất trong công ty. Sử dụng phương pháp ước

lượng bình phương nhỏ nhất (OSL) để tiến hành ước lượng các hàm sản xuất, dựa vào kết
quả ước lượng xem xét sự phù hợp của mô hình, độ tin cậy của các tham số ước lượng và
kết quả ước lượng hoàn toàn phù hợp về ý nghĩa thống kê. Thông qua mô hình ước lượng
được, áp dụng điều kiện lựa chọn đầu vào vốn và lao động tối ưu để tối thiểu hoá chi phí
tác giả đã tìm ra được số lượng lao động và vốn tối ưu của công ty cổ phần bánh mứt kẹo
Bảo Minh trong từng quý, dựa trên cơ sở đó tác giả đã chỉ ra được những thành tựu, hạn
chế, nguyên nhân của những hạn chế trong việc sử dụng đầu vào vốn, lao động và đưa ra
những giải pháp khắc phục hạn chế, tính toán về lượng vốn và lao động tối ưu mà công ty
nên sử dụng trong những năm tiếp theo (tính cho năm 2009) dựa trên mô hình xây dựng
giúp công ty có thể lựa chọn đầu vào vốn và lao động tối ưu để giảm thiều chi phí sản xuất
sản phẩm bánh mứt kẹo của công ty cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh.
Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được bài luận văn này, lời đầu tiên cho tác giả gửi lời cảm ơn sâu
sắc tới cô giáo Th.S Ninh Thị Hoàng Lan, người đã trực tiếp hướng dẫn tác giả trong thời
gian làm luận văn tốt nghiệp
Qua đây cho phép tác giả gửi lời cảm ơn tới: Quí thầy giáo, cô giáo trường Đại Học
Thương Mại đã tận tình truyền đạt những kiến thức trong suốt quá trình học tập tại trường.
Tập thể các bác, các cô, các chú, các anh, các chị trung tâm thư viện trường Đại Học
Thương Mại đã tạo điều kiện cho tác giả tìm tài liệu phục vụ trong quá trình học tập tại
trường đặc biệt trong quá trình làm luận văn.
Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn tới toàn bộ các cô bác, các cô, các chú, các anh, các
chị cán bộ công nhân viên công ty cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh đã giúp đỡ, tạo điều
kiện rất nhiều cho tác giả trong quá trình thực tập tại công ty và làm luận văn tốt nghiệp.
Tác giả xin chân thành cảm ơn!
Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU.............................................................................................................I
DANH MỤC BIÊU ĐỒ, HÌNH VẼ
1. DANH MỤC BIÊU ĐỒ..........................................................................................................2

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT....................................................................................................3
Chương 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI...................................................................................1
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LỰA CHỌN ĐẦU VÀO VỐN VÀ LAO ĐỘNG TỐI ƯU ĐỂ
TỐI THIỂU HOÁ CHI PHÍ......................................................................................................4
Chương 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THỰC TRẠNG SỬ DỤNG
ĐẦU VÀO VỐN, LAO ĐỘNG VÀ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHI PHÍ
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH MỨT KẸO BẢO MINH
GIAI ĐOẠN TỪ 2006 ĐẾN 2008...........................................................................................16
Chương 3
KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẦU VÀO VỐN VÀ LAO ĐỘNG TỐI ƯU
ĐỂ GIẢM THIỂU CHI PHÍ SẢN XUẤT SẢN PHẨM BÁNH MỨT KẸO TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN BÁNH MỨT KẸO BẢO MINH...................................................................37
KẾT LUẬN.................................................................................................................................I
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................................II
PHỤ LỤC.................................................................................................................................III
Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
DANH MỤC BẢNG
BIỂU
Bảng 3.1 Cơ cấu vốn của công ty cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh………. ………… 21
Bảng 3.2: Đánh giá tình hình sử dụng vốn cố định và vốn lưu động của công ty cổ phần
bánh mứt kẹo Bảo Minh…………………………………………………………... 22
Bảng 3.3: Cơ cấu lao động theo tổ sản xuất tại công ty cổ phần bánh mứt kẹo Bảo
Minh…………………………………………………………………………………….. 25
Bảng 3.4 Phân tích chi phí của công ty cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh…………….. 27
Bảng 3.5: Sản phẩm cận biên của lao động tổ 1 và tổ 2 của công ty cổ phần bánh mứt kẹo
Bảo Minh……………………………………………………………………………….. 34

Bảng 3.6: Các chỉ tiêu cụ thể của công ty cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh giai đoạn 2009
-2014………………………………………………………………………… ……....... 42
Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
DANH MỤC BIÊU ĐỒ, HÌNH VẼ
1. DANH MỤC BIÊU ĐỒ
Đồ thị 3.1: Doanh thu, lợi nhuận về bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty cổ phần bánh
mứt kẹo Bảo Minh giai đoạn từ năm 2006 đến năm 2008… ……………………..20
Đồ thị 3.2: Cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn của công ty cổ phần bánh mứt kẹo
Bảo Minh……………………………………………………………………………… 24
2. DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1: Đồ thị đường đồng phí………………………………………………… 9
Hình 2.2: Đồ thị sự dịch chuyển của đường đồng phí…………………………… 10
Hình 2.3: Đồ thị đường đồng lượng……………………………………………. 11
Hình 2.4: Đồ thị lựa chọn đầu vào tối ưu để tối thiểu hoá chi phí………………. 13
Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ĐH: Đại học
CĐ, TC: Cao đẳng, trung cấp
TSCF: Tỷ suất chi phí
Tổ 1: Tổ bánh
Tổ 2: Tổ kẹo và sản phẩm khác
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
Chương 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
0.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Kinh tế Việt Nam đang hội nhập ngày càng sâu, rộng hơn vào kinh tế thế giới và khu
vực, từ những năm cuối của thế kỷ XX, Việt Nam đã có những bước tiến quan trọng trong hội
nhập kinh tế thương mại, năm 1995 Việt Nam gia nhập ASEAN, gia nhập APEC năm 1997
và sự kiện quan trọng đánh dấu một bước tiến lớn trong quá trình hội nhập kinh tế của Việt
Nam chính là sự kiện Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới

WTO vào ngày 07 tháng 11 năm 2006. Quá trình hội nhập đã và đang đem lại nhiều cơ hội
cũng như thách thức cho nền kinh tế Việt Nam nói chung cũng như các công ty nói riêng.
Hội nhập kinh tế đang trở thành xu hướng tất yếu khiến các quốc gia trên thế giới muốn
tồn tại và phát triển phải tham gia xu hướng chung, các quốc gia ngày càng phụ thuộc nhau,
chịu tác động ảnh hưởng lẫn nhau nhiều hơn. Trong thời gian qua tình hình kinh tế thế giới có
nhiều diễn biến phức tạp, các cường quốc kinh tế lớn như Mỹ, Nhật Bản, Anh đang trên đà
suy thoái và rơi vào khủng hoảng. Cuộc khủng hoảng hiện nay tác động không nhỏ tới nền
kinh tế thế giới, sự suy thoái kinh tế đã lan sang Châu Á. Một số nền kinh tế mới nổi như
Trung Quốc, Ấn Độ, các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam đang có dấu hiệu tăng
trưởng chậm lại.
Đối với mỗi công ty khi tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh thì việc lựa chọn
các yếu tố đầu vào (thường vốn và lao động) là rất quan trọng, vốn và lao động là hai yếu tố
đầu vào quan trọng không thể thiếu trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty. Vậy vốn và lao động có mối quan hệ như nào trong quá trình sản xuất của công ty? Liệu
có phải vốn và lao động chỉ đơn thuần là mối quan hệ tỷ lệ nghịch với nhau? Khi nghiên cứu
viềc sử dụng vốn và lao động có tác dụng gì đối với hoạt động sản xuất của công ty?
Nền kinh tế Việt Nam đang phải đối phó với sự biến động của giá cả nguyên liệu đầu
vào tăng mạnh, lạm phát xảy ra, điều này đẩy chi phí hoạt động kinh doanh lên cao, ảnh
hưởng tới các hoạt động sản xuất kinh doanh của các công ty, điều này đang đặt ra yêu cầu
đối với mỗi công ty phải tìm các biện pháp để cắt giảm chi phí sản xuất. Bảo Minh là một
công ty sản xuất, sử dụng nhiều lao động, nguyên nhiên vật liệu đầu vào phục vụ cho quá
trình sản xuất kinh doanh chịu ảnh hưởng của giá cả thị trường khiến cho chi phí sản xuất của
công ty ngày càng tăng. Bên cạnh đó trên thị trường ngày càng có nhiều công ty sản xuất các
loại bánh kẹo với các sản phẩm đa dạng phong phú, mức giá khác khác nhau như: công ty cổ
Tạ Thị Sáng Lớp: K41F4 – Khoa Kinh Tế
1
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
phần bánh mứt kẹo Hà Nội, công ty cổ phần bánh kẹo Hữu Nghị, công ty cổ phần Kinh Đô,
công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu…
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty còn chưa tốt, còn nhiều vấn

đề như việc sử dụng và quản lý chi phí kinh doanh của doanh còn chưa hiệu quả gây lãng phí,
việc lưạ chọn đầu vào lao động còn chưa hợp lý gây ra tình trạng thừa lao động hoặc thiếu lao
động trong các tổ sản xuất, việc sử dụng vốn trong việc sản xuất các sản phẩm chưa hợp lý,
hiệu quả chưa cao, chu kỳ luân chuyển vốn lưu động dài.
Như vậy, trong môi trường kinh doanh bất lợi (ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế toàn
cầu, mức độ cạnh tranh trong ngành cao), quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty chưa thực sự tốt bộc lộ những điểm yếu trong việc sử dụng đầu vào vốn, lao động, chi phí
quản lý kinh doanh chưa hiệu quả. Do vậy để đảm bảo công ty có thể vượt qua khủng hoảng,
có kết quả hoạt động kinh doanh tốt, đạt được mục tiêu trong thời gian tới thì công ty cần
thiết phải hoàn thiện các hoạt động trong sản xuất kinh doanh trong đó có việc lựa chọn đầu
vào vốn và lao động tối ưu để giảm thiểu chi phí sản xuất.
Chính vì vậy chọn đề tài: “Lựa chọn đầu vào vốn và lao động để giảm thiểu chi phí
sản xuất sản phẩm tại công ty cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh. Thực trạng và giải pháp”
được đặt ra và nghiên cứu trong thời điểm này là hết sức cần thiết.
0.2. VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Xuất phát từ thực tế nền kinh tế thế giới hiện nay, cũng như nền kinh tế Việt Nam đang
trong giai đoạn suy thoái khủng hoảng, ảnh hưởng tới các hoạt động sản xuất kinh doanh cuả
công ty. Giả thiết việc lựa chọn đầu vào vốn và lao động của công ty thì vấn đề đặt ra là:
- Việc sử dụng vốn và lao động của công ty ra sao ? đã hợp lý chưa?
- Vốn và lao động có mối quan hệ như nào trong quá trình sản xuất của công ty?
- Để giảm thiểu chi phí sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh doanh thì công ty nên chọn
nguồn đầu vào vốn và lao động theo nguyên tắc nào? số lượng bao nhiêu?
- Có thể lượng hoá để đánh giá hiệu quả sử dụng đầu vào vốn và lao động hay không?
Nếu công ty chưa sử dụng vốn và lao động chưa hợp lý thì công ty nên sử dụng ở mức nào
thì hợp lý?
- Việc sử dụng vốn và lao động chưa hợp lý có ảnh hưởng như thế nào đến hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty?
Tạ Thị Sáng Lớp: K41F4 – Khoa Kinh Tế
2
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại

- Các biện pháp nào giúp cho công ty có thể lựa chọn đầu vào vốn và lao động tối ưu để
giúp cho công ty giảm thiểu chi phí sản xuất?
0.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Dựa trên đề tài của luận văn thì đối tượng nghiên cứu của luận văn là: Việc sử dụng đầu
vào vốn và lao động trong quá trình sản xuất tại công ty cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh.
0.4. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu để làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn, ý nghĩa của việc lựa chọn các yếu tố
đầu vào vốn và lao động để tối thiểu hoá chi phí
- Phân tích, đánh giá biến động, thực trạng sử dụng các nguồn đầu vào vốn và lao động của
công ty để từ đó có thể nhìn một cách tổng quát về việc sử dụng đầu vào của công ty.
- Xây dựng mô hình hàm sản xuất của công ty để từ đó có thể đánh giá về tình hình sử
dụng đầu vào vốn và lao động của công ty trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh đã
hợp lý chưa.
- Căn cứ vào thực trạng sử dụng vốn và lao động, kết hợp với việc phân tích trên mô
hình để đưa ra cáo giải pháp trong việc sử dụng các yếu tố đầu vào của công ty, công tác quản
lý nguồn đầu vào, từ những mục tiêu, biện pháp, phương hướng tổ chức thực hiện của công ty
trong những năm tiếp theo để đưa ra những giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn
và lao động của công ty, đề xuất một số giải pháp nhằm khắc phục những mặt hạn chế cũng
như tận dụng những lợi thế của doang nghiệp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
công ty trong những năm tiếp theo.
0.5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Phạm vi nghiên cứu của luận văn về mặt không gian là trong phạm vi công ty cổ phần
bánh mứt kẹo Bảo Minh.
- Phạm vi nghiên cứu của luận văn về mặt thời gian là nghiên cứu về vốn và lao động
của công ty trong thời gian 3 năm theo các quý giai đoạn từ 2006 đến 2008.
- Dựa trên phạm vi, đối tượng, phương pháp nghiên cứu luận văn cần thu thập các số liệu về
vốn và lao động, sản lượng sản phẩm của công ty cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh.
Tạ Thị Sáng Lớp: K41F4 – Khoa Kinh Tế
3
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại

0.6. NGUỒN SỐ LIỆU NGHIÊN CỨU
- Để đảm bảo cho việc phân tích định tính cũng như phân tích trên mô hình thì số liệu về
vốn và lao động, sản lượng, tiền lương mà công ty trả cho người lao động cần được sử thu
thập theo các quý trong giai đoạn 3 năm từ 2006 đến 2008.
- Các số liệu trên được tác giả lấy từ các phòng ban khác nhau của công ty như: Phòng
kế toán tài chính, phòng hành chính nhân sự, phòng kinh doanh, kho hàng của công ty.
- Ngoài việc sử dụng các số liệu sơ cấp từ các phòng ban khác nhau để phân tích thì tác
giả còn sử dụng các dữ liệu thứ cấp thông qua quá trình phỏng vấn một cán bộ công ty cổ
phần bánh mứt kẹo Bảo Minh.
0.7. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần lời cam kết, tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục, sơ đồ, hình vẽ, danh
mục từ viết tắt, tài liệu tham khảo, phụ lục thì kết cấu của bài luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài
Chương 2: Cơ sở lý luận về lựa chọn đầu đầu vào vốn và lao động tối ưu để tối thiểu
hoá chi phí.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và thực trạng sử dụng đầu vào vốn, lao động và
tình hình thực hiện chi phí tại công ty cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh giai đoạn từ 2006 đến
2008.
Chươn 4: Kết luận và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đầu vào vốn và
lao động tối ưu để giảm thiểu chi phí sản xuất sản phẩm bánh mứt kẹo tại công ty cổ phần
bánh mứt kẹo Bảo Minh.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LỰA CHỌN ĐẦU VÀO VỐN VÀ LAO ĐỘNG TỐI
ƯU ĐỂ TỐI THIỂU HOÁ CHI PHÍ
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.1.1. Vốn
2.1.1.1. Khái niệm
Tạ Thị Sáng Lớp: K41F4 – Khoa Kinh Tế
4
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại

Vốn là một trong hai yếu tố đầu vào cơ bản để công ty tiến hành hoạt động sản xuất
kinh doanh, vốn có vai trò ngày càng quan trọng đối với nền kinh tế nói chung cũng như hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty nói riêng. Vốn có nhiều định nghĩa khác nhau dưới
khía cạnh triết học hay kinh tế.
Dưới góc độ các yếu tố sản xuất “vốn (tư bản) là giá trị đem lại giá trị thặng dư”
(Marx, Angghen, 1993) để sản xuất kinh doanh. Khái niệm này mang tính chất đơn giản,
không phản ánh được tính linh hoạt của vốn.
Theo quan niệm rộng: vốn không chỉ đơn thuần là tiền tệ mà nó còn bao gồm các nguồn
lực như tài nguyên, đất đai, trí tuệ, máy móc thiết bị, phát minh sáng chế, lợi thế so sánh,
v.v…., khái niệm này cho chúng ta có một cái nhìn sâu rộng về vốn, nó là tất cả những gì mà
công ty có thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh (R.E Hall & M. lieberman, 1997)
Như vậy có nhiều khái niệm khác nhau về vốn, trên phạm vi nghiên cứu của bài luận
văn thì vốn được nghiên cứu ở đây là vốn lưu động và vốn cố định.
Vốn lưu động là biểu hiệu giá trị tính bằng tền của tài sản ngắn hạn sử dụng trong kinh
doanh (Trần Thế Dũng, 2008, tr 205).
Vốn cố định là chỉ tiêu phản ánh giá trị tính bằng tiền của tài sản cố định bao gồm tài
sản cố định hữu hình (bao gồm máy móc, nhà xưởng, thiết bị, phương tiện vận tải phục vụ
cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh) tài sản cố định thuê tài chính và tài sản cố định
vô hình (Trần Thế Dũng, 2008, tr 205)
2.1.1.2. Những nhân tố tác động tới tình hình sử dụng vốn của công ty.
 Nhân tố vĩ mô
Thứ nhất, thị trường các yếu tố đầu vào vốn và lao động. Khi thị trường vốn luôn thay
đổi công ty sẽ mất một khoản chi phí để tiếp nhận nguồn vốn mới như: vay vốn ngắn hạn,
cũng như đầu tư thêm các nguồn vốn dài hạn khác.
Thứ hai, thực trạng của nền kinh tế. Khi nền kinh tế thế giới nói chung cũng như nền
kinh tế quốc gia nói riêng ổn định, phát triển sẽ tạo cơ hội cho công ty nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn (vòng quay của vốn)
Thứ ba, chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước. Đây là nhân tố tác động tới hiệu quả sử
dụng vốn của công ty như: Cơ chế giao vốn, đánh giá tài sản cố định, chính sách thuế, lãi suất
cho vay, v.v.

Tạ Thị Sáng Lớp: K41F4 – Khoa Kinh Tế
5
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
Thứ tư, nhân tố công nghệ. Với sự thay đổi của công nghệ nó sẽ thay đổi ảnh hưởng tới
chu kỳ sản phẩm, phương thức sản xuất, nguyên vật liệu…
 Nhân tố vi mô
Thứ nhất, chu kỳ luân chuyển vốn lưu động. Nếu chu kỳ luân chuyển vốn lưu động của
công ty ngắn, công ty có khả năng thu hồi vốn nhanh để bắt đầu chu kỳ kinh doanh mới,
ngược lại nếu chu kỳ luân chuyển vốn dài, công ty sẽ phải chịu gánh nặng vì vốn ứ đọng, lãi
các khoản phải trả của công ty sẽ tăng lên.
Thứ hai, trình độ quản lý, tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Cơ cấu tổ
chức hoạt động kinh doanh gọn nhẹ, hợp lý, hiệu quả sẽ giúp cho công ty giảm được chi phí
quản lý, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, có những chính sách định hướng sử dụng
vốn hiệu quả.
Thứ ba, trình độ ứng dụng khoa học kỹ thuật trong sản xuất, điều này ảnh hưởng tới
năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, hiệu quả kinh doanh của công ty. Tuy việc sử dụng
công nghệ hiện đại trong sản xuất sẽ đòi hỏi công ty phải đẩu tư nhiều vốn, nhưng chính nhờ
sự đầu tư này mà năng suất lao động được nâng cao, giúp cho công ty giảm được những chi
phí không cần thiết, sử dụng hiệu quả các nguồn nguyên nhiên vật liệu phục vụ sản xuất sản
phẩm.
1.1.2. Lao động
Lao động, trong kinh tế học, được hiểu là một yếu tố sản xuất do con người tạo ra và là
một dịch vụ hay hàng hoá. Người có nhu cầu về hàng hoá này (lao động) là người sản xuất,
còn người cung cấp hàng hoá này (lao động) là người lao động. Lao động cũng như mọi hàng
hoá dịch vụ khác, lao động được trao đổi trên thị trường gọi là thị trường lao động. Giá của
lao động là tiền công thực tế mà người sản xuất trả cho người lao động. Mức tiền công chính
là mức giá của lao động. Trong bất kỳ nền sản xuất nào thì lao động đều có đặc trưng chung
là tác động của con người vào các yếu tố tự nhiên nhằm thoả mãn nhu cầu nào đó của cong
người được gọi là lao động.
“Lao động là một hành động diễn ra giữa con người với giới tự nhiên. Trong khi lao

động con người vận dụng sức lao động tiềm tàng trong thân thể mình, sử dụng những dụng cụ
lao động để tác động vào giới tự nhiên, chiếm lấy những vật chất trong tự nhiên, biến đổi vật
chất đó làm cho chúng có ích đối với đời sống của mình. Vì thế lao động là điều kiện không
thể thiếu được của cuộc sống con người, là một tất yếu vĩnh viễn, là kẻ môi giới trong sự trao
đổi vật chất giữa người và tự nhiên” ( Phạm Đức Thành, 1995).
Tạ Thị Sáng Lớp: K41F4 – Khoa Kinh Tế
6
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
Như vậy có thể nói, lao động chính là việc sử dụng sức lao động của con người tác động
một cách có ý thức vào nguyên vật liệu nhằm biến nó theo ý thức của người lao động. Trong
công ty lực lượng lao động bao gồm tất cả những người lao động làm việc trong công ty đó,
bao gồm lao động trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất và lao động gián tiếp tham gia
vào quá trình sản xuất.
2.1.2.2 Nhân tố ảnh hưởng tới việc sử dụng lao động
Thứ nhất, khối lượng hàng hoá dịch vụ mà công ty sản xuất kinh doanh (qui mô hoạt
động sản xuất). Nếu qui mô của công ty lớn thì cần sử dụng nhiều lao động và ngược lại qui
mô của công ty nhỏ thì sử dụng ít lao động.
Thứ hai, trình độ tổ chức lao động của công ty đó là cách phân công, bố trí lao động vào
những công việc cụ thể phù hợp với trình độ chuyên môn để phát huy năng lực sở trường của
người lao động, nâng cao năng suất lao động.
Thứ ba, chế độ lương thưởng, môi trường làm việc trong công ty sẽ góp phần thúc đẩy
quá trình tái sản xuất của người lao động, nâng cao hiệu quả sản xuất.
Thứ tư, thị trường lao động, thị trường này liên quan đến giá thuê lao động (tiền lương
mà công ty trả cho người lao động) liên quan tới việc sử dụng số lượng lao động trong ngắn
hạn và dài hạn.
1.1.3. Chi phí sản xuất
Để đạt được mục tiêu trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh thì công ty cần phải
bỏ ra một chi phí nhất định, tuỳ thuộc vào lĩnh vực hoạt động kinh doanh, quy mô, v.v… của
công ty mà cần có những khoản chi phí khác nhau.
Có thể hiểu chi phí sản xuất kinh doanh là những khoản chi bằng tiền hoặc tài sản mà

công ty bỏ ra để thực hiện hoạt động kinh doanh (Trần Thế Dũng, 2008, tr 87). Về bản chất,
chi phí kinh doanh là những hao phí về lao động sống và lao động vật hoá và các khoản chi
bằng tiền khác trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất (tháng,
quý, năm). Chi phí mà ta phân tích ở đây là chi phí thuê vốn và lao động, chi phí thuê máy
móc, nguyên nhiên vật liệu.
Chi phí của công ty bao gồm: chi phí ngắn hạn và chi phí dài hạn. Trong kinh tế học, chi
phí ngắn hạn và chi phí dài hạn được hiểu như sau:
Tổng chi phí ngắn hạn (STC): là chi phí của thời kỳ mà trong đó, số lượng và sản lượng
của một vài đầu vào không thay đổi. Như quy mô nhà máy, diện tích sản xuất…. Trong ngắn
Tạ Thị Sáng Lớp: K41F4 – Khoa Kinh Tế
7
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
hạn người ta thường phân biệt hai loại chi phí: chi phí cố định và chi phí biến đổi. (Nguyễn
Đình Giao, 2007, Tr 108)
Chi phí cố định (FC): là những chi phí không thay đổi khi sản lượng thay đổi. Như tiền
thuê nhà máy, khấu hao tài sản cố định…hay nói rộng ra là, những chi phí mà công ty phả
thanh toán dù không sản xuất một sản phẩm nào như tiền thuê nhà, chi phí giữ gìn, bảo dưỡng
thiết bị, tiền lương của bộ máy quản lý….. (Nguyễn Đình Giao, 2007, Tr 109)
Chi phí biến đổi (VC): là những chi phí tăng, giảm cùng với mức tăng giảm của sản
lượng như: tiền mua nguyên, nhiên vật liệu, tiền lương công nhân…(Nguyễn Đình Giao,
2007, Tr 109)
Như vậy trong ngắn hạn tổng chi phí tăng giảm chỉ phụ thuộc vào các chi phí biến đổi.
Chi phí dài hạn(LTC) : trong dài hạn, tất cả các yếu tố đầu vào thường vốn và lao động
đều thay đổi, công ty có nhiều cơ hội để lựa chọn quy mô mà nhà máy và số lượng thiết bị
thích hợp, khi xác định được sản lượng hợp lý, phù hợp với yêu cầu của thị trường thì công ty
có thể dễ dàng chọn được qui mô sản xuất với nhiều cách kết hợp đầu vào vốn và lao động
khác nhau để sản xuất ra cùng một mức sản lượng với chi phí thấp nhất.
1.2. NGUYÊN TẮC LỰA CHỌN ĐẦU VÀO TỐI ƯU ĐỂ TỐI THIỂU HOÁ CHI PHÍ
1.2.1. Đường đồng phí
Đường đồng phí là đường gồm tập hợp tất cả các điểm biểu thị sự kết hợp các đầu vào

khác nhau của một công ty để tạo ra đầu ra với một mức chi phí nhất định, tức là với một chi
phí cho trước doang nghiệp có thể có nhiều cách mua đầu vào khác nhau mà tổng chi phí
không thay đổi.
Giả định công ty sử dụng hai yếu tố đầu vào là vốn (K) và lao động (L) thì tổng chi phí
(TC) để sản xuất ra một đầu ra nhất định là tổng chi phí về lao động (w*L), chi phí về vốn
(r*K) của công ty
Ta có: TC = w*L + r*K (2.1)
Trong đó
L: là số lượng lao động; w: là giá thuê lao động (tiền lương trả cho công nhân).
K:là khối lượng vốn đã sử dụng; r: là giá vốn đã sử dụng
Ta có đồ thị sau:
Tạ Thị Sáng Lớp: K41F4 – Khoa Kinh Tế
8
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
Hình 2.1: Đồ thị đường đồng phí
Nhìn vào hình 2.1 ta thấy
Nếu công ty chỉ sử dụng đầu vào là vốn mà không sử dụng đầu vào lao động thì lượng
vốn được sử dụng là lớn nhất (K
max
=
r
C
) tại điểm A trên đồ thị.
Nếu công ty chỉ sử dụng đầu vào là lao động mà không sử dụng đầu vào vốn thì lượng
đầu vào lao động được sử dụng là lớn nhất (L
max
=
w
C
) tại điểm B trên đồ thị.

Với hai điểm C (sự kết hợp hai yếu tố đầu vào là K
1
đơn vị vốn và L
1
đơn vị lao động) và
điểm D (sự kết hợp hai yếu tố đầu vào là K
2
đơn vị vốn và L
1
đơn vị lao động) mặc dù có cơ
cấu đầu vào khác nhau nhưng tổng chi phí là không thay đổi.
Từ phương trình (2.1) ta có: K =
r
TC
-
r
w
* L (2.2)
Gọi tgα là độ dốc của đường đường đồng phí và - tgα =
L
K


Từ phương trình (2.2) cho ta thấy đường đồng phí có độ dốc là:
L
K


= -
r

w
Tạ Thị Sáng Lớp: K41F4 – Khoa Kinh Tế
A
L
Max
= C/w
K
Max
= C/ r
K
1
K
2
L
1
L
2
ΔL
ΔK
C
D
B
L (Lao động)
K (Vốn)
Đường đồng phí
O
α
9
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
Đó là tỷ lệ của mức tiền lương so với tiền công so với chi phí thuê vốn, nó cho chúng ta

biết rằng nếu công ty bớt đi một đơn vị lao động (và thu hồi w đồng về chi phí) để mua w/r
đơn vị vốn ở mức chi phí r đồng cho 1 đơn vị, tổng chi phí sản xuất của công ty vẫn như cũ.
Hình 2.2: Đồ thị sự dịch chuyển của đường đồng phí
Khi chi phí thay đổi còn w, r không đổi thì đường chi phí (C
1
) sẽ dịch chuyển song song
sang phải (C
2
) so với đường chi phí ban đầu C
1
(xa gốc toạ độ hơn). Khi chi phí không đổi w,
r thay đổi thì đường đồng phí (C
3
) sẽ quay xung quanh 1 điểm chặn F. Chi phí mà chúng ta
xét ở đây là trong trường hợp w, r không thay đổi trong một năm để biểu thị tuyến tính chi phí
tăng lên dịch chuyển song song so với chi phí của năm trước xem hình 2.2
1.2.2. Đường đồng lượng
 Đường đồng lượng
Đường đồng lượng là tập hợp tất cả các điểm biểu thị sự kết hợp khác nhau giữa các yếu
tố đầu vào để sản xuất ra cùng mức sản lượng.
Đường đồng lượng cho thấy sự linh hoạt của các công ty trong việc lựa chọn các yếu tố
đầu vào khi ra quyết định sản xuất., trong nhiều trường hợp, các công ty có thể đạt được một
đầu ra đặc biệt bằng cách sử dụng những cách kết hợp khác nhau của các đầu vào.
Tạ Thị Sáng Lớp: K41F4 – Khoa Kinh Tế
E
L (Lao động)
K (Vốn)
O
C
2

C
1
M
FA
B
C
3
C
1
β
α
αα
10
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
Hình 2.3: Đồ thị đường đồng lượng
Để sản xuất ra khối lượng sản phẩm đầu ra (Q) thì công ty có thể sản xuất tại A
(công ty kết hợp K
1
đơn vị vốn và L
1
đơn vị lao động - nhiều vốn ít lao động, để sản xuất ra
mức sản lượng Q) hoặc tại B ( công ty kết hợp K
2
đơn vị vốn và L
2
đơn vị lao động – nhiều
lao động ít vốn, để sản xuất ra mức sản lượng Q) với sự kết hợp hai đầu vào khác nhau tạo ra
mức sản lượng đầu ra (Q) là như nhau (xem hình 2.3). Với rất nhiều cách kết hợp các yếu tố
đầu vào vốn và lao động khác nhau trên đường đồng lượng, công ty vẫn có thể sản xuất ra
mức sản lượng đầu ra là không đổi.

Đường đồng lượng có độ dốc âm, được đo bằng các đầu vào vốn và lao động, phản
ánh khi số lao động được sử dụng tăng lên (giảm đi) thì số lượng vốn cần cho sản xuất để tạo
ra lượng sản phẩm như cũ giảm đi (tăng lên).
Ta gọi độ dốc của đường đồng lượng là - tgδ =
L
K


Như vậy tại điểm A và B công ty muốn sản xuất ra cùng một mức sản lượng công ty có
thể giảm vốn, tăng lao động hoặc giảm lao động tăng vốn. Liệu vốn và lao động có thể thay
thế cho nhau? Tỷ lệ thay thế kỹ thuật biên (MRTS) có thể đo lường sự thay đổi của vốn và lao
động. Vậy MRTS là gì?
Tạ Thị Sáng Lớp: K41F4 – Khoa Kinh Tế
L (Lao động)
K (Vốn)
K
1
K
2
L
1
L
2
ΔK
ΔL
A
B
Đường đồng lượng
Q
O

δ
11
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
MRTS đo lường tỷ lệ mà hai yếu tố đầu vào có thể thay thế cho nhau trong khi giữ mức
sản lượng đầu ra không đổi, phản ánh một đơn vì lao động (L) có thể thay thế cho bao nhiêu
đơn vị vốn để có được sản lượng không đổi. MRTS có liên quan chặt chẽ với năng suất cận
biên của lao động và vốn (MP
L
và MP
K
) luôn được đo lường như một số dương.
Do đó ta có MRTS =
K
L
MP
MP
Số đầu ra có thêm do tăng cường sử dụng lao động = MP
L
* ΔL và số đầu ra giảm do
giảm sử dụng vốn = MP
K
*ΔK hay ngược lại do giảm sử dụng lao động = MP
L
*L và tăng sử
dụng vốn = MP
K
* K. Do đầu ra là không thay đổi bằng cách di chuyển dọc theo một đường
đồng lượng nên tổng số thay đổi sản lượng phải bằng 0.Do đó:
MP
L

*ΔL + MP
K
*ΔK = 0
 -
L
K


=
K
L
MP
MP
 MRTS = tg α
 MRTS = -
L
K


=
K
L
MP
MP
Như vậy MRTS là trị tuyệt đối độ dốc đường đồng lượng.
1.2.3. Lựa chọn đầu vào tối ưu để tối thiểu hoá chi phí
Trong nền kinh tế thị trường, lợi nhuận là mục tiêu cơ bản của công ty. Công ty muốn đạt
được thực hiện được mục tiêu lợi nhuận thì công ty phải tìm các biện pháp để cắt giảm chi phí,
việc lựa chọn đầu vào vốn và lao động tối ưu cũng là biện pháp để công ty giảm chi phí.
Khi công ty muốn sản xuất mức đầu ra là: Q, vậy công ty có thể làm việc đó như nào

với một chi phí tối thiểu? Chúng ta có thể minh hoạ cho bài toán này thông qua hình 2.4. Giả
sử, công ty phải chi dùng tổng chi phí C
1
cho các đầu vào, công ty không thể mua tập hợp các
đầu vào với mức chi phí C
1
để có thể thực hiện đầu ra là Q. Tuy nhiên, công ty có thể thực
hiện mức đầu ra với chi phí C
3
, hoặc bằng cách dùng K
2
đơn vị vốn và L
2
đơn vị lao động (tại
điểm B), hoặc bằng cách dùng K
3
đơn vị vốn và L
3
đơn vị lao động (tại điểm E), nhưng C
3
không phải là chi phí tối thiểu, cùng một đầu ra là Q. Như vậy công ty có thể sản xuất với
mức chi phí rẻ hơn mức chi phí C
3
với chi phí C
2
bằng cách sử dụng K
1
đơn vị vốn và L
1
đơn

vị lao động ( tại điểm A). Trên thực tế, đường đồng phí C
2
là đường đồng phí thấp nhất cho
phép công ty có thể sản xuất được đầu ra là Q. Điểm tiếp tuyến của đường đồng lượng Q và
Tạ Thị Sáng Lớp: K41F4 – Khoa Kinh Tế
12
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
đường đồng phí C
2
cho chúng ta biết đó là điểm lựa chọn các đầu vào sẽ tối thiểu hoá được
chi phí K
1
và L
1
.
Hình 2.2: Đồ thị lựa chọn đầu vào tối ưu để tối thiểu hoá chi phí
Tại điểm tiếp tuyến của đường đồng lượng (Q) và đường đồng phí (C
2
) thì độ dốc của
đường đồng phí (
L
K


= -
r
w
) và độ dốc của đường đồng lượng ( MRTS = -
L
K



=
MPK
MPL
)
là bằng nhau
Do đó ta có
K
L
MP
MP
=
r
w

w
MP
L
=
r
MP
K
Từ công thức trên cho ta biết: một đơn vị tiền tệ bỏ ra để mua đầu vào về lao động cũng
như một đơn vị tiền tệ bỏ ra để mua đầu vào về vốn phải đem lại sự gia tăng sản lượng như
nhau (bằng bất cứ việc gia tăng một đầu vào nào). Đây là điều kiện cần trong việc lựa chọn
các yếu tố đầu vào vốn và lao động để công ty có thể tối thiểu hoá chi phí.
Tạ Thị Sáng Lớp: K41F4 – Khoa Kinh Tế
C
3

C
2
C
1
K (Vốn)
K
1
O
B
A
E
Q
L (Lao động)
L
1
K
2
K
3
L
3
L
2
13
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
Như vậy để sản xuất ra mức sản lượng Q, điều kiện cần và đủ để công ty lựa chọn đầu
vào vốn và lao động tối ưu để tối thiểu hoá chi phí là:
w
MP
L

=
r
MP
K

Q = f (K, L)
1.3. TÌNH HÌNH KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU CỦA NHỮNG CÔNG TRÌNH NĂM
TRƯỚC
Đề tài nghiên cứu của bài luận văn là: “Lựa chọn đầu vào vốn và lao động tối ưu để
giảm thiểu chi phí sản xuất bánh mứt kẹo tại công ty cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh. Thực
trạng và giải pháp”
Đối với đề tài này, xét trên góc độ luận văn của trường đã có khá nhiều công trình
nghiên cứu như đề tài : “Lựa chọn nguồn đầu vào vốn và lao động tối ưu để tối thiểu hoá chi
phí tại công ty cổ phần tập đoàn Mai Linh Đông Bắc Bộ” của sinh viên Trần Thị Bích Ngọc
- Lớp K40 F4 hay đề tài “Lựa chọn yếu tố đầu vào vốn, lao động tối ưu để tối thiểu hoá chi
phí sản xuất tại mức sản lượng nhất định của công ty Nhựa và Composit Việt Á. Thực trạng
và giải pháp” của sinh viên Trần Thị Cẩm Ly - Lớp K40 F5…. Và các đề tài khác của khoá
trước cũng nói về lựa chọn đầu vào vốn và lao động để tối ưu để tối thiểu hoá chi phí hoặc tối
đa hoá lợi nhuận.
Những đề tài năm trước khi phân tích về việc lựa chọn các yếu tố đầu vào vốn và lao
động để tối thiểu hoá chi phí đều làm rõ được cơ sở lý luận và ý nghĩa thực tiễn trong việc lựa
chọn đầu vào vốn và lao động tối ưu để tối thiểu hoá chi phí, tuy nhiên còn mặt chưa làm
được đó là việc phân tích thực trạng sử dụng đầu vào vốn và lao động tại công ty mới chỉ trên
phương pháp đính tính, dựa trên những số liệu thứ cấp, được tổng hợp lại để đánh giá dựa
trên một số chỉ tiêu so sánh mà chưa sử dụng phương pháp thống kê, xây dựng mô hình hàm
sản xuất, để đánh giá và dự báo về lượng vốn, lao động, sản lượng của công ty trong hiện tại
và trong thời gian tới. Trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp về mặt định tính cũng như định
lượng, giúp cho công ty có thể lựa chọn đầu vào vốn và lao động tối ưu để tối thiểu hoá chi
phí.
Đối với đề tài này, xét trên góc độ tại công ty đang thực tập: “Công ty cổ phần bánh

mứt kẹo Bảo Minh”. Từ trước tới nay, các công trình nghiên cứu tại công ty có đề tài nghiên
cứu về chi phí của công ty “ Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm”
hoặc “ phát triển mạng lưới phân phối tại công ty” hoặc “ Một số giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ
Tạ Thị Sáng Lớp: K41F4 – Khoa Kinh Tế
14
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
hàng hoá tại công ty”… còn đối với đề tài “ Lựa chọn đầu vào vốn và lao động tối ưu để tối
thiểu hoá chí phí sản xuất sản phẩm tại công ty” thì chưa có công trình nào nghiên cứu về vấn
đề này.
Như vậy luận văn nghiên cứu có tính mới thông qua phần mền eviews, bằng phương
pháp ước lượng bình phương nhỏ nhất (OSL) để xây dựng mô hình hàm sản xuất, sử dụng kết
quả ước lượng trên mô hình xây dựng được để đánh giá tình hình sử dụng vốn và lao động,
những thành tựu, hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế tại công ty cổ phần bánh mứt kẹo
Bảo Minh. Trên cơ sơ mô hình ước lượng được tính toán lượng vốn và lao động tối ưu mà
công ty nên sử dụng để tối thiểu hoá chi phí sản xuất sản phẩm và những giải pháp để khắc
phục những hạn chế.
1.4. PHÂN ĐỊNH NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ĐỂ TÀI
Đề tài liên quan đến lựa chọn đầu vào vốn và lao động tối ưu để tối thiểu hoá chi phí,
do đó trong đề tài chỉ tập trung nghiên cứu về việc lựa chọn đầu vào vốn và lao động để giảm
thiểu chi phí sản xuất thông qua phân tích định tính và phân tích định lượng.
Phân tích định lượng thông qua xây dựng mô hình hàm sản xuất trong ngắn hạn với
các dạng hàm sản xuất khác nhau, cụ thể như sau:
Với hàm sản xuất bậc ba (Q= a*L
3
+b*L
2
) được xây dựng để phân tích thực trạng sử
dụng lao động ở các tổ sản xuất. Lao động (L) được sử dụng trong mô hình này là lao động
trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất và được phân theo các tổ sản xuất (tổ1 và tổ 2)
Với hàm sản xuất cobb – Douglas (Q= A* K

α
* L
β
) được xây dựng để phân tích thực
trạng sử dụng vốn và lao động chung cho toàn công ty. Vốn (K) được sử dụng để xây
dựng mô hình ở đây là: vốn lưu động của công ty. Giá thuê vốn được tính theo giá thuê
trong ngắn hạn tính theo giá thuê vốn trong ngắn hạn hoặc mức chi phí thuê vốn ngắn
hạn bình quân trên thị trường. Lao động (L) được sử dụng để xây dựng mô hình là lao
động trực tiếp tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất, họ là những người trực tiếp tào
ra sản phẩm.
Phân tích thực trạng sử dụng vốn và lao động dựa trên mô hình định lượng thông
qua phần mềm eviews và phân tích thông qua một số chỉ tiêu khác so sánh khác. Từ sự
phân tích thực trạng sử dụng đầu vào vốn và lao động để đưa ra những dự báo về số
lượng vốn, lao động, sản lượng tối ưu của công ty trong hiện tại và trong thời gian tới, từ
đó đề xuất các biện pháp tăng giảm sử dụng vốn và lao động cho hiệu quả hơn, giảm
được chi phí sản xuất sản phẩm.
Phân tích vấn để sử dụng vốn và lao động trong phạm vi công ty giai đoạn từ 2006
đến 2008.
Tạ Thị Sáng Lớp: K41F4 – Khoa Kinh Tế
15
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
Chương 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THỰC TRẠNG SỬ DỤNG
ĐẦU VÀO VỐN, LAO ĐỘNG VÀ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHI PHÍ
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH MỨT KẸO BẢO MINH
GIAI ĐOẠN TỪ 2006 ĐẾN 2008
2.1. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1.1. Phương pháp thu thập số liệu
Phương pháp này bao gồm phương pháp thu thập số liệu từ tham khảo tài liệu, từ thực
nghiệm và phi thực nghiệm. Dựa trên đề tài nghiên cứu nên tác giả lựa chọn phương pháp thu

thập số liệu.
Phương pháp thu thập số liệu từ tham khảo tài liệu: Phương pháp này dựa trên nguồn thông
tin sơ cấp và thứ cấp được thu thập từ những tài liệu nghiên cứu của những luận văn trước đây,
các sách tham khảo, các trang website, các thông tin từ các phòng ban trong công ty để tìm ra vấn
để cần nghiên cứu.
Phương pháp thu thập số liệu từ thực nghiệm: Thông qua quá trình thực tập thực tế tại công
ty cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh, nghiên cứu tìm hiểu những thông tin chung về công ty và
hoạt động sản xuất kinh doanh thực tế của công ty giúp tác giả phát hiện ra những vấn đề còn tồn
tại của công ty cần giải quyết, cần nghiên cứu, từ đó lựa chọn vấn đề nghiên cứu của bài luận
văn.
Tạ Thị Sáng Lớp: K41F4 – Khoa Kinh Tế
16

×