Tải bản đầy đủ (.docx) (116 trang)

Luận văn thạc sĩ giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở huyện cô tô, tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (459.83 KB, 116 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRẦN VIỆT PHƯƠNG

GIẢI PHÁP CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
NÔNG NGHIỆP Ở HUYỆN CÔ TÔ, TỈNH
QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRẦN VIỆT PHƯƠNG

GIẢI PHÁP CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
NÔNG NGHIỆP Ở HUYỆN CÔ TÔ, TỈNH
QUẢNG NINH
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60.62.01.15

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. VŨ THANH SƠN

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả đã nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, trung thực và chưa
được dùng để bảo vệ một học vị nào khác. Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn
thành luận văn đều đã được cảm ơn. Các thơng tin, trích dẫn trong luận văn
đều đã được ghi rõ nguồn gốc./.
Thái Nguyên, ngày … tháng … năm 2015
Tác giả luận văn

Trần Việt Phương

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện đề tài: “Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông nghiệp ở huyện Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh”, tôi đã nhận được sự
hướng dẫn, giúp đỡ, động viên của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin được bày
tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện
giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, các khoa,
phòng của Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái
Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong q trình học tập và
hồn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn
PGS.TS. Vũ Thanh Sơn.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tơi cịn được sự giúp đỡ và cộng tác
của các đồng chí tại các địa điểm nghiên cứu, tôi xin chân thành cảm ơn các
bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã tạo điều kiện mọi mặt để tơi hồn thành
nghiên cứu này.
Tơi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Thái Nguyên, ngày … tháng … năm
2015
Tác giả luận văn

Trần Việt Phương

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................i
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................ii
MỤC LỤC.......................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT...............................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH.................................................................vii
MỞ ĐẦU.......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu......................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................2
4. Những đóng góp mới của luận văn............................................................... 3
5. Bố cục của luận văn.......................................................................................3
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHUYỂN DỊCH
CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP............................................................4
1.1. Cơ sở lý luận về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp.........................4
1.1.1. Cơ cấu kinh tế và cơ cấu kinh tế nông nghiệp.........................................4
1.1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp................................................ 9
1.1.3. Nội dung của chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp.........................14
1.2. Cơ sở thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp....................24
1.2.1. Kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của một
số địa phương..................................................................................................24
1.2.2. Những bài học kinh nghiệm cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp ở huyện Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh........................................................ 33
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................. 35
2.1. Câu hỏi nghiên cứu...................................................................................35
2.2. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................35
2.2.1. Cơ sở phương pháp luận........................................................................35
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





iv
2.2.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể..................................................... 36
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu................................................................... 37
Chương 3: THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
NÔNG NGHIỆP Ở HUYỆN CÔ TÔ, TỈNH QUẢNG NINH....................40
3.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Cô Tô ảnh
hưởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp.......................................40
3.1.1. Điều kiện tự nhiên................................................................................. 40
3.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội.........................................................................46
3.2.3. Những thuận lợi và khó khăn trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp ở huyện Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh............................................... 50
3.2. Thực trạng quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở huyện
Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2011 - 2013.............................................. 53
3.2.1. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành...............................53
3.2.2. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo vùng............70
3.2.3. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo thành phần
kinh tế..............................................................................................................74
3.3. Đánh giá chung về tình hình chuyển chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp ở huyện Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2011 - 2013....................78
3.3.1. Những kết quả đạt được........................................................................ 78
3.3.2. Những tồn tại, hạn chế.......................................................................... 82
3.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại.............................................................83
Chương 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY CHUYỂN
DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP Ở HUYỆN CÔ TÔ,
TỈNH QUẢNG NINH................................................................................... 85
4.1. Quan điểm, phương hướng, mục tiêu thúc đẩy quá trình chuyển dịch
cơ cấu kinh tế ở huyện Cô Tô, Quảng Ninh....................................................85
4.1.1. Quan điểm và Phương hướng................................................................85
4.1.2. Mục tiêu.................................................................................................88

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




v
4.2. Một số giải pháp chủ yếu thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nơng nghiệp huyện Cơ Tơ........................................................................... 89
4.2.1. Hồn thiện quy hoạch, kế hoạch và cơ chế chính sách......................... 89
4.2.2. Triển khai triệt để chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp..................90
4.2.3. Khuyến khích áp dụng các thành tựu khoa học công nghệ cho
nông nghiệp.....................................................................................................92
4.2.4. Phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng phục vụ nông nghiệp......................94
4.2.5. Mở rộng mạng lưới khuyến nông tới cơ sở...........................................95
4.2.6. Huy động các loại nguồn lực cho chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp.....97
4.2.7. Nâng cao năng lực của nông dân đáp ứng yêu cầu chuyển dịch cơ
cấu kinh tế phù hợp thị trường........................................................................ 98
4.2.8. Tiếp cận thị trường tiêu thụ hàng hóa nơng nghiệp.............................100
KẾT LUẬN.................................................................................................. 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 104

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BVTV


: Bảo vệ thực vật

CNH - HĐH

: Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

HĐND

: Hội đồng nhân dân

HTX

: Hợp tác xã

KT-XH

: Kinh tế - xã hội

TLSX

: Tư liệu sản xuất

UBND

: Ủy ban nhân dân

NN

: Nông nghiệp


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vii

DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH
Bảng 3.1: Cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp ở huyện Cô Tô, tỉnh Quảng
Ninh giai đoạn 2011 - 2013.............................................................54
Bảng 3.2: Cơ cấu giá trị sản xuất ngành trồng trọt..........................................56
Bảng 3.3: Diện tích gieo trồng và cơ cấu diện tích gieo trồng ngành trồng trọt
.........................................................................................................................58
Bảng 3.4: Cơ cấu diện tích gieo trồng cây lương thực....................................59
Bảng 3.5: Diện tích và cơ cấu diện tích gieo trồng cây công nghiệp..............60
Bảng 3.6: Cơ cấu sản xuất ngành chăn nuôi................................................... 63
Bảng 3.7: Số lượng đàn vật nuôi của huyện....................................................64
Bảng 3.8: Tình hình phát triển ngành thuỷ sản huyện Cơ Tô..........................67
Bảng 3.9: Cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp theo thành phần kinh tế.........75
Bảng 3.10: Một số kết quả và hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp...............78
Bảng 3.11: Năng suất một số loại cây trồng của huyện.................................. 79
Hình 3.1: Biểu đồ tốc độ tăng trưởng kinh tế huyện Cô tơ............................. 47

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




1

MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là một nước mà trong giai đoạn hiện nay khu vực nông

nghiệp truyền thống vẫn được coi là khu vực chủ yếu. Vai trị và vị trí của
ngành kinh tế nơng nghiệp đối với nền kinh tế nói chung và các ngành kinh tế
khác nói riêng cho thấy ngành kinh tế nơng nghiệp là một ngành kinh tế quan
trọng của Việt Nam từ trước cho đến nay. Nông nghiệp là ngành sản xuất vật
chất cơ bản của xã hội cung cấp nhiều loại sản phẩm thiết yếu cho đời sống xã
hội, là thị trường rộng lớn của nền kinh tế, cung cấp nguồn nhân lực và tạo
nên tích luỹ ban đầu cho sự ngiệp phát triển của đất nước. Lý luận và thực tiễn
đã chứng minh rằng, nơng nghiệp đóng vai trị to lớn trong sự phát triển kinh
tế. Hầu hết các nước phải dựa vào sản xuất nông nghiệp để tạo sản lượng
lương thực, thực phẩm cần thiết đủ để nuôi sống dân tộc mình và tạo nền tảng
cho các ngành, các hoạt động kinh tế khác phát triển.
Việt Nam là một nước nông nghiệp với điểm xuất phát thấp, trên 70%
dân số sống ở nông thôn và 56% lao động xã hội làm việc trong lĩnh vực nông
nghiệp, sáng tạo ra 68% tổng giá trị kinh tế nông thôn, năng suất khai thác
ruộng đất và năng suất lao động còn thấp… Để giải quyết những vấn đề này
thì thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp có ý nghĩa vô cùng quan
trọng với nước ta.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nhằm tạo dựng một ngành
nông nghiệp có cơ cấu kinh tế hợp lý, qua đó phát huy mọi tiềm năng sản
xuất, phát triển nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá lớn, giải quyết việc làm,
nâng cao thu nhập và cải thiện mức sống cho người nông dân. Do đó, thúc
đẩy q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên phạm vi cả nước
cũng như với từng địa phương là rất cần thiết.
Cô Tô là một huyện đảo thuộc tỉnh Quảng Ninh với trên 89% dân cư sống

ở nông thôn và 75,7% lao động nông nghiệp. Đời sống của nơng dân cịn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




2
khó khăn, thu nhập thấp, tỷ lệ hộ nghèo cịn trên 6%. Trong những năm qua,
vấn đề tăng cường quản lý Nhà nước để phục vụ chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp tại huyện luôn được quan tâm và từng bước hoàn thiện. Tuy
nhiên, thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp tại huyện đảo Cơ Tơ
cịn chậm, cơ cấu nơng nghiệp cịn bất hợp lý, trồng trọt vẫn chiếm tỷ trọng
cao, tình trạng độc canh cây lương thực vẫn tồn tại trong khi đó nhiều tiềm
năng phát triển chăn nuôi và thuỷ sản chưa được khai thác tốt. Thực trạng này
địi hỏi phải có giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tại
huyện Cô Tô một cách hợp lý.
Từ những vấn đề cấp thiết nêu trên, tác giả đã chọn đề tài “Giải pháp
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở huyện Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh”
làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ - chuyên ngành kinh tế nông nghiệp.
2.

Mục tiêu nghiên cứu

2.1.

Mục tiêu chung
Luận giải cơ sở khoa học và thực tiễn nhằm đề xuất các giải pháp cụ

thể để thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tại địa bàn
huyện trong những năm tới một cách hiệu quả.

2.2.

Mục tiêu cụ thể
-

Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về nông nghiệp và chuyển dịch cơ

cấu kinh tế trong nơng nghiệp.
Mơ tả và phân tích q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp

-

ở huyện đảo Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh.
Đề xuất, khuyến nghị các giải pháp để thúc đẩy quá trình chuyển dịch

-

cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở huyện đảo Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh trong thời
gian tới.
3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1.

Đối tượng nghiên cứu
Cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệptrên địa bàn

huyện đảo.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





3
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về không gian: Việc nghiên cứu đề tài được thực hiện trên

*

địa bàn huyện Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh.
*

Phạm vi về thời gian: Giai đoạn 2011 - 2013

*

Phạm vi về nội dung: Trong khuôn khổ luận văn tốt nghiệp, tác giả đề

cập và nghiên cứu q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp tại địa
phương.
4.

Những đóng góp mới của luận văn
-

Đề tài góp phần cung cấp các luận cứ để xây dựng một số giải pháp,

bổ sung và hoàn thiện chiến lược chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
theo hướng CNH - HĐH ở huyện Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh.

-

Đề xuất những giải pháp mới sát với thực tế của huyện Cô Tô nên đề

tài sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích nhằm nâng cao khả năng áp dụng vào thực
tiễn ở Cơ Tơ và các địa phương có đặc điểm tương đồng.
-

So với các đề tài nghiên cứu về vấn đề này, điểm mới mà đề tài

nghiên cứu đó là: Chưa có tác giả nào viết về q trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp tại huyện đảo Cơ Tơ, tỉnh Quảng Ninh
5.

Bố cục của luận văn
Ngồi phần mở đầu và phần kết luận kiến nghị, luận văn được kết cấu

gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở huyện
Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh
Chương 4: Một số giải pháp nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp ở huyện Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh theo hướng CNH - HĐH
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
1.1.1. Cơ cấu kinh tế và cơ cấu kinh tế nông nghiệp
1.1.1.1. Cơ cấu kinh tế và phân loại cơ cấu kinh tế
Nền kinh tế là một hệ thống phức tạp, được cấu thành bởi nhiều bộ
phận khác nhau. Các bộ phận đó có thể là các yếu tố “đầu vào”của quá trình
sản xuất, gồm: đất đai, lao động, vốn và tiến bộ kĩ thuật; các khâu trong vịng
tuần hồn của tái sản xuất xã hội, gồm: sản xuất, phân phối, trao đổi và tiêu
dùng; các ngành sản xuất của một nền kinh tế, gồm: Nông nghiệp, công
nghiệp và dịch vụ. Giữa chúng ln có quan hệ biện chứng với nhau trong
q trình vận động và phát triển. Sự vận động và phát triển của nền kinh tế
còn chứa đựng sự thay đổi của chính bản thân các bộ phận và cách thức quan
hệ giữa chúng với nhau trong mỗi thời điểm và trong mỗi điều kiện cũng khác
nhau. Do đó, có thể khái quát cơ cấu kinh tế là tổng thể những mối quan hệ về
chất lượng và số lượng giữa các bộ phận cấu thành nền kinh tế trong không
gian, thời gian và điều kiện KT - XH nhất định [11].
Cơ cấu kinh tế được hình thành và phát triển dựa trên những cơ sở chủ
yếu sau:
-

Cơ cấu kinh tế là kết quả của sự phân công lao động xã hội, được bắt

đầu từ việc tăng năng suất lao động và sự phát triển của các mối quan hệ trao
đổi hàng hóa tiền tệ.
-

Cơ cấu kinh tế phản ánh sự tương tác sống động giữa các yếu tố của


lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, trong đó vai trò quyết định là sự phát
triển của lực lượng sản xuất.
-

Cơ cấu kinh tế có sự cân đối, đồng bộ giữa các bộ phận trong một hệ

thống với các cấp độ khác nhau, gắn với thời gian, không gian và đặc điểm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




5
chính trị, KT - XH nhất định nhằm bảo đảm sự phát triển và có thể tái sản
xuất cả về KT - XH.
Như vậy, bản chất của cơ cấu kinh tế là sự biểu hiện của các mối quan
hệ giữa các yếu tố của quá trình sản xuất xã hội, đó là mối quan hệ của lực
lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, nhưng không đơn thuần chỉ là quan hệ về
mặt số lượng và tỉ lệ giữa các yếu tố- biểu hiện về lượng hay sự tăng trưởng
của hệ thống, mà là những mối quan hệ bên trong và bên ngồi của các yếu tố
đó biểu hiện về chất hay sự phát triển của hệ thống [14].
Mối quan hệ giữa lượng và chất trong cơ cấu của nền kinh tế thực chất
là những biểu hiện về tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế đó. Mặt khác,
nền kinh tế quốc dân được phân chia theo nhiều cách thức và ở nhiều cấp độ
khác nhau mới có thể thấy hết được các mối quan hệ bên trong và bên ngồi
của nền kinh tế đó và nhìn chung người ta thường xem xét từ các góc độ chủ
yếu sau:
Cơ cấu ngành kinh tế: phản ánh sự phân công lao động theo hướng
chun mơn hóa sản xuất, được hình thành dựa trên mối quan hệ giữa các đối

tượng khác nhau của nền sản xuất, sản xuất càng phát triển thì tập hợp ngành
kinh tế càng đa dạng. Cho đến nay, trên thế giới về cơ bản có hai hệ thống
phân ngành kinh tế, đó là hệ thống sản xuất vật chất, được áp dụng đối với
nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung và hệ thống tài khoản quốc gia, được áp
dụng đối với nền kinh tế thị trường.
Sự phân chia các ngành như trên không phải là cách làm duy nhất mà
có sự khác nhau tùy thuộc vào đặc điểm, trình độ phát triển của nền kinh tế và
cơ chế quản lý của mỗi nước, nhưng có thể tìm được một cách thức duy trì
một cơ cấu hợp lý và có thể lựa chọn được những lĩnh vực cần ưu tiên đầu tư
các nguồn lực nhằm thúc đẩy nền kinh tế phát triển một cách hiệu quả nhất.
Đối với nước ta, theo Quyết định số 10/2007/QĐ- TTg ngày 23/1/2007
của Thủ tướng Chính phủ ban hành hệ thống ngành kinh tế của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




6
Việt Nam, nền kinh tế nước ta được chia thành 21 ngành kinh tế cấp 1; 88
ngành kinh tế cấp 2; 242 ngành kinh tế cấp 3; 437 ngành kinh tế cấp 4 và 642
ngành kinh tế cấp 5.
Nông nghiệp thường được xem là một ngành kinh tế, nếu hiểu theo
nghĩa hẹp gồm có trồng trọt, chăn ni và dịch vụ nơng nghiệp, nếu hiểu theo
nghĩa rộng cịn bao hàm cả lâm nghiệp và thuỷ sản [5]. Theo hệ thống phân
ngành kinh tế của nước ta hiện nay, sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ
sản là 1 trong 21 ngành kinh tế cấp 1, trong đó được phân chia thành:
-

3 ngành cấp 2 gồm: nông nghiệp và hoạt động dịch vụ có liên quan


(ngành nơng nghiệp); lâm nghiệp và hoạt động dịch vụ có liên quan (ngành
lâm nghiệp); khai thác và nuôi trồng thuỷ sản (ngành thuỷ sản).
-

13 ngành cấp 3, gồm: trồng cây hàng năm, trồng cây lâu năm, nhân

và chăm sóc cây giống nơng nghiệp, săn bắt, đánh bẫy và hoạt động dịch vụ
có liên quan (7 ngành cấp 3 thuộc ngành nông nghiệp); trồng rừng và chăm
sóc rừng, khai thác gỗ và lâm sản, thu nhặt sản phẩm từ rừng không phải là gỗ
và lâm sản khác, hoạt động dịch vụ lâm nghiệp (4 ngành cấp 3 thuộc ngành
lâm nghiệp); khai thác thuỷ sản, nuôi trồng thuỷ sản (2 ngành cấp 3 thuộc
ngành thuỷ sản).
-

41 ngành cấp 4, bao gồm: 31 ngành thuộc ngành nông nghiệp, 5

ngành thuộc ngành lâm nghiệp và 5 ngành thuộc ngành thuỷ sản.
-

56 ngành cấp 5, bao gồm: 41 ngành thuộc ngành nông nghiệp, 8

ngành thuộc ngành lâm nghiệp và 7 ngành thuộc ngành thuỷ sản.
Cơ cấu thành phần kinh tế: gắn liền với các hình thức sở hữu về tư liệu
sản xuất và xu hướng chung là là lực lượng sản xuất ngày càng phát triển, các
hình thức sở hữu ngày càng đa dạng. Tương ứng với mỗi hình thức sở hữu là
thành phần kinh tế. Tuy nhiên, ngày nay giữa các hình thức sở hữu có sự đan
xen lẫn nhau tùy thuộc vào sự phát triển của các nền kinh tế, dẫn đến sự phân
chia nền kinh tế theo các thành phần kinh tế ngày càng phức tạp. Từ mối quan
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





7
hệ giữa các thành phần kinh tế trong quá trình vận động người ta có thể thấy
được xu hướng phát triển và vai trò của từng thành phần kinh tế để từ đó có
thể đưa ra các giải pháp tác động phù hợp với yêu cầu phát triển chung của
nền kinh tế.
Cơ cấu vùng kinh tế: phản ánh sự phân cơng lao động xã hội về mặt
khơng gian địa lí. Thực chất của việc phân chia này là để làm cơ sở cho hoạch
định chiến lược, xây dựng kế hoạch phát triển, thực thi chính sách phù hợp
với đặc điểm của từng vùng nhằm đạt hiệu quả cao trên từng vùng và tồn
lãnh thổ.
Tùy theo mục đích quản lý mà có thể phân chia lãnh thổ của một quốc
gia thành các vùng với những đặc trưng về mặt kinh tế khác nhau và trong
nông nghiệp, cách phân chia lãnh thổ thành các vùng sinh thái nông nghiệp
mang một ý nghĩa rất quan trọng, vì từ đó có thể xác lập được các cơ cấu cây
trồng - vật nuôi hợp lý, vừa khai thác được lợi thế của mỗi vùng, vừa khắc
phục tình trạng phát triển dàn trải, thiếu tập trung để có thể hình thành được
các vùng sản xuất chun canh có khối lượng hàng hóa lớn, đáp ứng tốt hơn
nhu cầu của thị trường và thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Cơ cấu kinh tế theo ngành, theo thành phần và theo vùng kinh tế là sự
biểu hiện về bản chất ở những khía cạnh khác nhau của một nền kinh tế, giữa
chúng có quan hệ tác động qua lại lẫn nhau, trong đó cơ cấu theo ngành giữ
vai trị chủ đạo trong tồn bộ q trình phát triển, cơ cấu theo thành phần kinh
tế giữ vai trò quan trọng để thực hiện cơ cấu ngành, cơ cấu theo vùng là cơ sở
cho các ngành, các thành phần kinh tế phân bố hợp lý các nguồn lực, tạo sự
phát triển đồng bộ, cân đối, đạt hiệu quả cao giữa các ngành, giữa các thành
phần kinh tế của một nền kinh tế.
1.1.1.2. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp

Nông nghiệp là một ngành sản xuất vật chất cơ bản, là một bộ phận cấu
thành quan trọng của nền kinh tế quốc dân. Kinh tế nơng nghiệp bao gồm nơng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




8
nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp là lĩnh vực sản xuất vật chất nhằm đáp ứng
những nhu cầu thiết yếu về lương thực, thưc phẩm cho con người, làm nguyên
liệu cho các ngành công nghiệp và làm nguồn hàng cho xuất khẩu.
Quá trình hình thành và biến đổi của các cơ cấu kinh tế nông nghiệp
gắn liền với các hoạt động sản xuất nông nghiệp nhưng không thể tách rời với
quá trình hình thành và biến đổi của cơ cấu nền kinh tế.
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp là một tổng thể bao gồm các mối quan hệ
tương quan giữa các yếu tố của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất thuộc
lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp trong khoảng thời gian và điều kiện kinh tế xã
hội cụ thể .
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp phụ thuộc chặt chẽ vào nhiều nhân tố đa
dạng và phức tạp có thể phân thành các nhóm nhân tố sau:
-

Nhóm nhân tố tự nhiên: trước hết đó là điều kiện đất đai , thời tiết ,

khí hậu có ý nghĩa to lớn đối với sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp. Kinh tế
nông nghiệp gắn với điều kiện tự nhiên rất chặt chẽ, nếu điều kiện tự nhiên
thuận lợi sẽ cho năng suất cao và ngược lại
-

Nhóm nhân tố về kinh tế và tổ chức: Trong đó vấn đề thị trường và


các nguồn lực đóng vai trị hết sức quan trọng . Hệ thống chính sách kinh tế vĩ
mơ của nhà nước có ảnh hưởng lớn đến việc xây dựng và chuyển dịch cơ cấu
kinh tê nói chung và kinh tế nơng nghiệp nói riêng. Chính sách phát triển kinh
tế hàng hố và chính sách khuyến khích xuất khẩu đã tạo điều kiện để phát
triển nền nơng nghiệp đa canh, hình thành các vùng sản xuất chun mơn
hố với quy mơ ngày càng lớn.
-

Nhóm nhân tố về kĩ thuật: Tác động mạnh mẽ đến việc hình thành và

chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp. Nó mở ra những triển vọng to lớn
trong việc áp dụng những công nghệ mới vào canh tác, chế biến và bảo quản
nông sản nhằm nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm để có thể hịa
nhập vào thị trường thế giới.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




9
Nông nghiệp là một bộ phận cấu thành của nền kinh tế theo nghĩa rộng
bao gồm nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp. Đồng thời trong từng nhóm
ngành lại được phân chia thành các bộ phận nhỏ:
-

Trong nông nghiệp (theo ngành hẹp) được phân chia thành trồng trọt

và chăn nuôi.
Ngành trồng trọt được phân chia tiếp thành: cây lương thực, cây công

nghiệp, cây ăn quả, cây dược liệu…
Ngành chăn nuôi bao gồm: gia súc, gia cầm
-

Ngành lâm nghiệp bao gồm: rừng trồng, rừng tự nhiên, khoanh nuôi

tái sinh, khai thác rừng tự nhiên…
-

Ngành ngư nghiệp: bao gồm đánh, bắt cá, nuôi trồng các loại thuỷ hải

sản như tôm, cá…
1.1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
1.1.2.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế thực chất là quá trình cải biến KT - XH từ
lạc hậu, mang tính chất tự cấp, tự túc bước vào chun mơn hóa hợp lý, trang
bị kĩ thuật, cơng nghệ hiện đại, trên cơ sở tạo ra năng suất lao động cao và
nhịp độ tăng trưởng mạnh cho nền kinh tế [16].
Sự chuyển dịch đó địi hỏi phải có thời gian và phải trải qua những bậc
thang nhất định của sự phát triển. Đầu tiên là sự thay đổi về lượng, khi lượng
đã tích luỹ đến độ nhất định tất yếu dẫn đến sự thay đổi về chất. Đó là q
trình chuyển hóa dần từ cơ cấu kinh tế cũ thành cơ cấu kinh tế mới phù hợp
và có hiệu quả hơn.
Tất nhiên quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nhanh hay
chậm tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó sự tác động của con người có ý
nghĩa quan trọng. Do vậy, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp đến trạng
thái phát triển tối ưu đạt được hiệu quả, thông qua các tác động điều khiển có

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





10
ý

thức, định hướng của con người, trên cơ sở nhận thức và vận dụng đúng đắn

các qui luật khách quan.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp là q trình chuyển dịch các
nguồn lực trong nông nghiệp nhằm gia tăng sản lượng các ngành, trong đó các
ngành có năng suất lao động cao hơn sẽ có tỷ trọng tăng và xu hướng chung đối
với sản xuất nông nghiệp của hầu hết các nước là tỷ trọng giá trị sản lượng nông
sản phi lương thực, nhất là các sản phẩm chăn nuôi và thủy sản ngày càng tăng
khi thu nhập của dân cư tăng lên. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp là
chuyển dịch tồn diện cả cơ cấu ngành, cơ cấu thành phần kinh tế và cơ cấu

vùng [8]. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp làm thay đổi dần tỷ trọng
của từng ngành kinh tế, từng thành phần kinh tế, tỷ trọng lao động của từng
ngành trong tổng thể nền kinh tế.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế của một quốc gia hay một vùng lãnh thổ
thường được hiểu là sự thay đổi tỷ trọng các ngành trong tổng giá trị sản
phẩm nội địa (GDP) của quốc gia đó hay vùng đó.
Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế phải dựa trên cơ sở một cơ cấu hiện có,
do đó nội dung của chuyển dịch cơ cấu là cải tạo cơ cấu cũ lạc hậu hoặc chưa
phù hợp để xây dựng cơ cấu mới tiên tiến, hoàn thiện và bổ sung cơ cấu cũ
nhằm biến cơ cấu cũ thành cơ cấu mới hiện đại và phù hợp với mục tiêu kinh
tế- xã hội đó xác định cho từng thời kỳ phát triển.
Chuyển dịch cơ cấu ngành trong nông nghiệp: là sự thay đổi tỷ trọng
giữa các ngành và nhóm ngành trong nội bộ ngành nông nghiệp. Xu hướng

chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp hiện nay là hướng tới một nền nơng
nghiệp hàng hóa, sản xuất thâm canh, đa dạng theo hướng sản xuất hàng hóa
lớn tạo ra nhiều sản phẩm hàng hóa có giá trị.
-

Trong ngành trồng trọt, xu hướng độc canh cây lương thực đã được

hạn chế dần, thay vào đó là việc trồng những loại cây có năng suất cao, có giá
trị hàng hóa lớn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




11
-

Trong ngành chăn nuôi cũng sự thay đổi về cơ cấu, những lồi vật

ni có giá trị dinh dưỡng tốt, phù hợp với những yêu cầu của thị trường được
chú trọng phát triển.
Chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế trong nông nghiệp: chủ yếu
diễn ra do sự tác động của các nhân tố KT - XH, trong đó sự định hướng về
mặt chính trị- xã hội có vai trị chủ yếu. Số lượng các thành phần kinh tế tham
gia trong lĩnh vực nông nghiệp cũng tương đương với số lượng các thành
phần kinh tế tham gia trong nền kinh tế quốc dân.
Chuyển dịch cơ cấu lãnh thổ nông nghiệp: đang diễn ra mạnh mẽ, hình
thành nên những vùng chuyên mơn hóa có sự ổn định về phương hướng sản
xuất, về quy mô, về bảo đảm chất lượng và hiệu quả xã hội./.
Quá trình Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp trong thời kì CNH HĐH cũng chính là q trình Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp nhằm

vào các mục tiêu:
-

Khai thác và sử dụng tốt nhất các lợi thế so sánh của nông nghiệp

trong phạm vi cả nước cũng như từng địa phương.
-

Khai thác có hiệu quả các tiềm năng nơng nghiệp như đất đai, khí hậu,

nguồn nước,...
-

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp đảm bảo an tồn lương thực,

thực phẩm góp phần tạo nên khối lượng của cải vật chất ngày càng lớn, cơ
cấu sản phẩm nông nghiệp phải đa dạng và phong phú.
-

Chuyển dịch cơ cấu nơng nghiệp phải góp phần vào việc ổn định và

phát triển KT - XH và nâng cao đời sống nhân dân.
Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp trong thời kì CNH HĐH cũng chính là q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp nhằm
vào các mục tiêu:
-

Khai thác và sử dụng tốt nhất các lợi thế so sánh của nông nghiệp

trong phạm vi cả nước cũng như từng địa phương.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





12
-

Khai thác có hiệu quả các tiềm năng nơng nghiệp như đất đai, khí

hậu, nguồn nước,...
-

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp đảm bảo an tồn lương thực,

thực phẩm góp phần tạo nên khối lượng của cải vật chất ngày càng lớn, cơ cấu
sản phẩm nông nghiệp phải đa dạng và phong phú. chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp phải góp phần vào việc ổn định và phát triển KT - XH
nông thôn và nâng cao đời sống nhân dân.
Như vậy, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp là sự thay đổi cơ cấu
ngành kinh tế nông nghiệp từ trạng thái này sang trạng thái khác cho phù hợp
với môi trường phát triển và yêu cầu phát triển. Sự thay đổi trạng thái của
ngành nông nghiệp được thể hiện qua hai mặt cơ bản sau:
-

Thay đổi số lượng các bộ phận hợp thành ngành nông nghiệp. Sự thay

đổi này tất yếu kéo theo sự thay đổi về tỷ trọng từng bộ phận trong ngành
nông nghiệp.
-


Số lượng các bộ phận hợp thành không đổi, nhưng tỷ trọng của các bộ

phận thay đổi do tốc độ phát triển của chúng khác nhau.
1.1.2.2. Sự cần thiết phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp là một tất yếu xuất phát từ vị
trí của nông nghiệp trong đời sống kinh tế xã hội, từ thực trạng cơ cấu kinh tế
nông nghiệp nước ta, từ u cầu của cơng nghiệp hố, hiện đại hố và yêu cầu
của nền kinh tế thị trường:
-

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trước hết phải xuất phát từ vị

trí của nơng nghiệp và thực trạng cơ cấu kinh tế nông nghiệp nước ta.
Kinh tế nông thôn trước mắt cũng như lâu dài vẫn giữ vị trí quan trọng
trong đời sống kinh tế xã hội ở nước ta. Theo số liệu thống kê năm 2013, tỷ
trọng tổng sản phẩm trong nông-lâm-ngư nghiệp là 2,67% trong GDP. Trong
tương lai nông nghiệp vẫn là ngành sản xuất quan trọng bảo đảm các mặt
hàng thiết yếu phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




13
Trên địa bàn nơng thơn có 46,9% (theo số liệu thống kê năm 2013) lao
động xã hội, đó là nguồn cung cấp lao động cho các ngành trong nền kinh tế
quốc dân. Do vậy, việc xác lập cơ cấu kinh tế nơng nghiệp hợp lý có ý nghĩa
quan trọng trong việc sử dụng lao động phù hợp để phát triển nền kinh tế nói
chung và khu vực kinh tế nơng thơn nói riêng. Mặt khác, nơng thơn chiếm
67,64% dân số cả nước, là nơi tập trung gắn bó của nhiều ngành kinh tế, là thị

trường rộng lớn, nếu được mở rộng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho nền kinh tế
phát triển.
-

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp là do u cầu của cơng cuộc

cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp nơng thơn.
Trong giai đoạn hiện nay, cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp là
nhiệm vụ quan trọng hàng đầu để xây dựng nước ta thành một nước công
nghiệp. Trước hết phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp theo hướng
thúc đẩy hình thành và phát triển các vùng chun mơn hố, phát triển cơng
nghiệp đặc biệt là công nghiệp chế biến và bảo quản nông sản phẩm.
-

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp là do đòi hỏi của nền kinh tế

thị trường.
Sự phát triển của nền kinh tế nước ta trong những năm đổi mới đã tạo
đà cho nông nghiệp và kinh tế nông thơn bắt nhịp vào q trình chuyển sang
kinh tế thị trường. Tuy nhiên, nó đang đặt ra cho nơng nghiệp những yêu cầu
mới, cũng như những thách thức gay gắt trong sự phát triển. Trong nền kinh
tế thị trường, các quan hệ kinh tế đều được tiền tệ hoá. Cơ cấu nông nghiệp
trong cơ chế thị trường cũng phải bảo đảm và tuân thủ các mối quan hệ đó.
Thị trường phát triển địi hỏi cơ cấu kinh tế nơng nghiệp cũng phải biến đổi
theo hướng đa dạng hơn, tuân thủ các quy luật vốn có của nền kinh tế thị
trường. Nơng nghiệp khơng chỉ có nhiệm vụ tăng trưởng sản xuất lương thực
mà cịn phải đa dạng hố sản xuất và sản phẩm, chuyển dịch cơ cấu kinh tế để
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





14
trở thành một bộ phận tích cực thúc đẩy nền kinh tế đang từng bước chuyển
sang cơ chế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
-

Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp nước ta cịn xuất

phát từ yêu cầu phát triển một nền kinh tế có hiệu quả, gắn với bảo vệ môi
trường sinh thái; giải quyết cơng ăn việc làm và xố đói giảm nghèo cho cư
dân nông thôn.
1.1.3. Nội dung của chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
1.1.3.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành
Ngành là một tổng thể các đơn vị kinh tế thực hiện một loạt chức năng
trong hệ thống phân công lao động xã hội. Ngành phản ánh một loạt hoạt
động nhất định của con người trong quá trình sản xuất, nó được phân biệt theo
tính chất và đặc điểm của q trình cơng nghệ, đặc tính của sản phẩm sản xuất
ra và chức năng của nó trong quá trình tái sản xuất.
Trong một vùng lãnh thổ (quốc gia, tỉnh, huyện) bao giờ cũng phát triển
nhiều ngành kinh tế. Mỗi vùng lãnh thổ nơng nghiệp bao giờ cũng có nhiều
ngành với mối quan hệ mật thiết với nhau. Chính vì vậy chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo ngành trong nơng nghiệp chính là làm thay đổi các quan hệ tỷ lệ
giữa các ngành trong GDP của vùng đó.
Các ngành trong cơ cấu kinh tế nông thôn ra đời và phát triển gắn liền
với sự phát triển của phân công lao động xã hội. Như vậy phân công lao động
theo ngành là cơ sở hình thành các ngành và cơ cấu ngành. Chính vì vậy
chuyển dịch cơ cấu ngành trong cơ cấu kinh tế nơng nghiệp là một q trình
chuyển từ trạng thái cơ cấu cũ sang cơ cấu mới phù hợp hơn với sự phát triển
tiến bộ của khoa học công nghệ, nhu cầu thị trường và nhằm sử dụng hiệu quả

mọi yếu tố nguồn lực của đất nước.
Mục tiêu chuyển dịch cơ cấu ngành trong cơ cấu kinh tế nông nghiệp là
phải hướng tới một cơ cấu ngành hợp lý, đa dạng trong đó cần phát triển các
ngành chủ lực có nhiều lợi thế để đáp ứng yêu cầu trong nước và xuất khẩu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




15
Đồng thời phải kết hợp tối ưu giữa cơ cấu ngành với cơ cấu vùng lãnh thổ và
cơ cấu các thành phần kinh tế.
* Chuyển dịch giữa nông nghiệp với lâm nghiệp và ngư nghiệp (thủy sản)
Đây là những ngành sản xuất mà tư liệu sản xuất chủ yếu là đất đai,

rừng và nguồn nước, đối tượng sản xuất là giới sinh học. Cơ cấu sản xuất
nông - lâm - ngư nghiệp của nước ta hiện nay là chưa phù hợp, thể hiện ở chỗ
tỷ trọng sản xuất nông nghiệp cịn chiếm tỷ lệ lớn trong tổng giá trị nơng lâm - ngư nghiệp. Một cơ cấu hợp lý và hiệu quả là phải tăng nhanh tỷ trọng
lâm và ngư nghiệp, giảm tỷ trọng nông nghiệp.
* Chuyển dịch giữa trồng trọt, chăn nuôi và ngành nghề
Cơ cấu trồng trọt - chăn nuôi - ngành nghề là cơ cấu phản ánh một cách
tồn diện mối quan hệ trong sản xuất nơng nghiệp. Đặc điểm của trồng trọt là
sản xuất có tính thời vụ. Phát triển chăn nuôi và ngành nghề một mặt vừa hỗ
trợ cho trồng trọt phát triển, mặt khác tạo việc làm, tăng thu nhập cho người
nông dân. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo mối quan hệ trồng
trọt - chăn nuôi - ngành nghề là nhằm tăng tỷ trọng của chăn nuôi và ngành
nghề, giảm tỷ trọng trồng trọt. Vì vậy, trong sản xuất ở nước ta hiện nay, chủ
trương phát triển mọi ngành nghề, phát triển chăn nuôi, đưa chăn nuôi trở
thành ngành sản xuất chính là hồn tồn đúng đắn.
*


Chuyển dịch giữa sản xuất nông nghiệp với các ngành chế biến và

dịch vụ
Trong hệ thống kinh tế nông nghiệp, sản xuất nông nghiệp là khâu quan
trọng hàng đầu, nó cung cấp sản phẩm cho đời sống xã hội. Khâu chế biến
bao gồm việc chế biến các sản phẩm cho người, sản phẩm cho vật ni và
phân bón cho cây trồng. Dịch vụ là khâu quan trọng, làm cầu nối giữa sản
xuất và tiêu dùng, là thị trường tiêu thụ các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ cho
sản xuất nông nghiệp. Dịch vụ vừa là khâu cung cấp các yếu tố sản xuất cho
đầu vào, vừa đảm nhiệm khâu tiêu thụ sản phẩm cho người sản xuất (đầu ra).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




16
Việc duy trì các mối quan hệ tỷ lệ giữa sản xuất - chế biến và dịch vụ không
những đảm bảo cho sản xuất nơng nghiệp hoạt động bình thường mà cịn làm
tăng giá trị nơng nghiệp, tăng sản lượng hàng hóa và nơng sản xuất khẩu.
*

Chuyển dịch cơ cấu lao động giữa trồng trọt - chăn nuôi - lâm

nghiệp và dịch vụ phục vụ nông nghiệp
Đây là sự phản ánh của phân công lao động xã hội theo ngành gắn liền
với sản xuất nông nghiệp trên một địa bàn cụ thể. Sự phát triển của khu vực
kinh tế nông thôn đã kéo theo sự thay đổi của cơ cấu lao động ở khu vực này.
Lao động trong nhóm hộ nơng - lâm - ngư nghiệp đã có sự chuyển dịch theo
hướng tăng tỷ lệ lao động trong chăn nuôi, thủy sản và dịch vụ, tỷ lệ lao động

trong sản xuất nông nghiệp giảm đi. Đây là một xu hướng tiến bộ, vì nó vừa
có tác dụng sử dụng có hiệu quả hơn việc “tồn dụng” lao động nơng thơn,
vừa thực hiện nội dung cơ bản của q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
nơng nghiệp, nơng thơn nước ta.
1.1.3.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo vùng lãnh thổ
Sự phân công lao động theo ngành kéo theo sự phân cơng lao động theo
lãnh thổ, đó là hai mặt của một q trình gắn bó hữu cơ với nhau, thúc đẩy
nhau phát triển. Sự phân công lao động theo ngành bao giờ cũng diễn ra trên
một lãnh thổ nhất định. Vì vậy cơ cấu kinh tế theo vùng lãnh thổ chính là sự
bố trí các ngành sản xuất và dịch vụ theo không gian cụ thể nhằm khai thác
tiềm năng và lợi thế so sánh của vùng. Xu thế chuyển dịch cơ cấu kinh tế
vùng lãnh thổ là theo hướng đi vào chun mơn hố và tập trung hố sản xuất
và dịch vụ, hình thành những vùng sản xuất hàng hố lớn, tập trung có hiệu
quả cao, mở rộng mối quan hệ với các vùng chun mơn hố khác, gắn bó cơ
cấu kinh tế của từng vùng với cả nước.
1.1.3.3. Chuyển dịch cơ cấu theo thành phần kinh tế
Cơ cấu thành phần kinh tế là nội dung quan trọng của q trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nói chung và cơ cấu kinh tế nơng nghiệp nói riêng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




×