Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

05 giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại NHNo&PTNT việt nam chi nhánh thanh xuân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (297.17 KB, 38 trang )

Hoàng Phi Long – K43H3
LỜI CẢM ƠN
Ngày nay , các ngân hàng thương mại đang hoạt động trong một môi trường
sôi động với nhiều cơ hội và tiềm tàng không ít những nguy cơ. Một trong những
nguy cơ đó là sự cạnh tranh ngày càng gia tăng giữa các NHTM
Điều đó , đòi hỏi các ngân hàng thương mại ngày càng phải tập trung vào các
hoạt động nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, đặc biệt là nâng hiệu quả hoạt động tín
dụng. Vì đây là một lĩnh vực quan trọng , quyết định hoạt động kinh tế trong nền
kinh tế quốc dân . Mặt khác, nghiệp vụ này còn là nguồn sinh lợi chủ yếu của các
NHTM.
Là một đơn vị hoạt động trong lĩnh vực tài chính-tiền tệ , NHNo&PTNT Việt
Nam chi nhánh Thanh Xuân luôn quán triệt đường lối , chính sách từ phía ngân hàng
Nhà nước . Chi nhánh đang dần khẳng định được thương hiệu và uy tín của mình
thông qua mọi nỗ lực nhằm không ngừng đáp ứng và phục vụ một cách tốt nhất nhu
cầu của khách hàng .
Trong quá trình thực tập tại NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Thanh Xuân ,
em đã được thâm nhập thực tế, tìm hiểu hoạt động tín dụng tại cơ sở để hoàn thiện
khóa luận tốt nghiệp. Chuyên đề tốt nghiệp đã nhận được sự giúp đỡ và tạo điều kiện
rất lớn từ ngân hàng và giảng viên hướng dẫn . Qua đây em xin cảm ơn chân thành
đến toàn bộ các anh chị trong chi nhánh Thanh Xuân đã tạo điều kiện giúp đỡ em để
em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới Tiến
sĩ Lê Thị Kim Nhung đã giúp đỡ và hướng dẫn em tận tình để em có thể hoàn thành
chuyên đề tốt nghiệp.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Hoàng Phi Long – K43H3
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ
CHƯƠNG 1..............................................................................................................................................1


TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI.........................................................................................................1
3.2. Các đề xuất, kiến nghị để nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Việt Nam
chi nhánh Thanh Xuân......................................................................................................................28
3.2.1. Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh
Thanh Xuân...................................................................................................................................28
3.2.2. Các kiến nghị với cấp trên.................................................................................................33
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Hoàng Phi Long – K43H3
STT Từ viết tắt Nghĩa
1 AGRIBANK
NHNo & PTNT
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt
Nam
2 BB Bảng biểu
3 DN Doanh nghiệp
4 DNNN Doanh nghiệp nhà nước
5 HV Hình vẽ
6 NHTM Ngân hàng thương mại
7 TMCP Thương mại cổ phần
8 VNĐ Việt Nam đồng
9 DNNQD Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
10 NH Ngắn hạn
11 T, DH Trung và dài hạn
DANH MỤC BẢNG BIỂU
BB 2.1 Thống kê ý kiến về chính sách và thủ tục cấp tín dụng của ngân hàng....................................16
BB 2.2 Thống kê ý kiến về mức độ của việc kiểm soát các hoạt động của cán bộ tín dụng đối với các
doanh nghiệp sau khi cho vay..............................................................................................................18
BB 2.3 Thống kê cho điểm độ quan trọng về một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng của chi
nhánh....................................................................................................................................................18
Hoàng Phi Long – K43H3

BB 2.4 Cơ cấu dư nợ.............................................................................................................................19
BB 2.5 Tình hình nợ quá hạn................................................................................................................22
BB 2.6 Tình hình nợ xấu........................................................................................................................22
BB 2.7 Tình hình thu lãi từ hoạt động kinh doanh...............................................................................23
BB 2.8 Mức sinh lời từ hoạt động tín dụng..........................................................................................24
BB 2.9 Vòng quay vốn tín dụng.............................................................................................................24
DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ
HV 2.1 Dư nợ tín dụng theo thành phần kinh tế..................................................................................21
Hoàng Phi Long – K43H3
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài
Đất nước ta đang trên con đường thục hiện công nghiệp hóa - hiện đại hóa, phát
triển và hội nhập vào nền kinh tế thế giới nên nhu cầu sử dụng vốn cho nền kinh tế
ngày càng lớn. Nhưng thị trường tài chính của nước ta chưa phát triển mạnh và chưa
dủ khả năng đáp ứng được nhu cầu vốn cho nền kinh tế nên ngân hàng là nguồn cung
cấp vốn không thể thiếu với nền kinh tế nói chung và các doanh nghiệp nói riêng.
Cùng với sự nghiệp đổi mới đất nước, hệ thống các ngân hàng thương mại ở
Việt Nam đã có những bước phát triển vượt bậc ,lớn mạnh về mọi mặt , kể cả số
lượng, quy mô và chất lượng. Trong những năm qua, hoạt động ngân hàng nước ta đã
góp phần tích cực huy động vốn, để có nguồn vốn cấp tín dụng cho hoạt động sản
xuất kinh doanh trong nền kinh tế. Như vậy hệ thống ngân hàng thương mại thực sự
là ngành tiên phong trong quá trình đổi mới cơ chế kinh tế, đóng góp to lớn vào công
cuộc công nghiệp hóa , hiện đại hóa nền kinh tế xã hội ở nước ta.
Việc đổi mới và phát triển các hoạt động của Ngân Hàng trong nền kinh tế thị
trường có rất nhiêu ưu điểm như trình độ quản lý của cán bộ công nhân viên được
nâng cao, tăng cường huy động vốn, cung cấp vốn cho khách hàng... nhưng bên cạnh
đó còn có các hạn chế như nợ quá hạn, nợ khó đòi... là một trong những nguyên nhân
làm giảm hiệu quả của hoạt động kinh doanh của NHTM. Do vậy việc nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn có ý nghĩa quan trọng với sự tồn tại, tăng trưởng và phát triển của

NHTM nói riêng và của nền kinh tế nói chung. Hay nói một cách khác, chỉ khi nào
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn thì ngân hàng mới phát huy được vai trò tích cực của
mình trong việc phát triển của NHTM và nền kinh tế đất nước
Trong những năm gần đây hoạt động sử dụng vốn của chi nhánh đạt được kết
quả đáng kể , tuy nhiên do nhiều nhân tố khách quan và chủ quan hiệu quả sử dụng
vốn của ngân hàng chưa hoàn toàn được đảm bảo , còn có những vấn đề tồn tại ,
vướng mắc cần tiếp tục được nghiên cứu đề tìm ra những giải pháp giải quyết hữu
hiệu đem lại chất lượng và hiệu quả tốt nhất cho hoạt động sử dụng vốn của ngân
hàng.
Hoàng Phi Long – K43H3
1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
Tín dụng là hoạt động chủ yếu mang lại thu nhập cho ngân hàng. Thu nhập từ
hoạt động tín dụng chiếm tỷ lệ lớn trong tổng thu nhập của ngân hàng. Qua đó ta có
thể thấy hoạt động tín dụng là một hoạt động sử dụng vốn quan trọng của ngân hàng,
nó quyết định đên sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Rủi ro luôn tỷ lệ thuận với
lợi nhuận, nên hoạt động tín dụng mang lại lợi nhuận cao thì rủi ro trong hoạt động
này cũng cao. Do vậy việc nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng chính là nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng.
Thực tiễn cấp bách nêu trên đòi hỏi cần phải có mục tiêu , chiến lược phù hợp
và hoàn chỉnh cho các ngân hàng thương mại trong bối cảnh kinh tế mới. Các ngân
hàng cần phải chủ động hoàn thiện khả năng thích ứng với môi trường mới, chỉ có
như vậy mới đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của thị trường . Nhờ đó các ngân
hàng mới trụ vững , tạo ra chỗ đứng riêng và không ngừng vươn xa hơn nữa.
Có vị trị quan trọng trong nền kinh tế thị trường , NHNo&PTNT Việt Nam chi
nhánh Thanh Xuân cũng gặp không ít khó khăn trong giai đoạn mới và chịu sức ép từ
nhiều phía . Xuất phát từ thực tiễn đó trong giai đoạn thực tập tại NHNo&PTNT Việt
Nam chi nhánh Thanh Xuân vừa qua em nhận thấy rằng việc nâng cao chất lượng
hiệu quả sử dụng vốn của chi nhánh là rất cần thiết , vì vậy em đã mạnh dạn lựa chọn
đề tài : “ Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại NHNo&PTNT Việt Nam
chi nhánh Thanh Xuân ” làm đề tài cho chuyên đề tốt nghiệp.

1.3. Mục tiêu nghiên cứu
Chuyên đề nhằm phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn, các nhân tố ảnh
hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn tại NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Thanh Xuân
trong các năm gần đây , làm rõ vấn đề gặp phải , những tồn tại , nguyên nhân để ngân
hàng đề xuất hệ thống giải pháp nâng cao chất lượng hiệu quả sử dụng vốn trên địa
bàn thành phố Hà Nội. Qua đó giúp ngân hàng nâng cao hiệu quả hoạt động, thu hút
thêm khách hàng , tăng thị phần và giảm thiểu đến mức tối đa các khoản nợ khó đòi.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
Hoàng Phi Long – K43H3
Về nội dung : Do lĩnh vực kinh doanh của ngân hàng phong phú và đa dạng,
đồng thời thời gian nghiên cứu là có hạn nên em chỉ đi sâu vào nghiên cứu hoạt động
tín dụng của ngân hàng, hay là hoạt động sử dụng vốn để cho vay.
Về thời gian : Em tiến hành nghiên cứu các dữ liệu của chi nhánh Ngân hàng
trong các năm 2008 , 2009 ,2010 và dữ liệu thông tin sơ cấp . Qua đó đánh giá được
thực trạng hoạt động của chi nhánh và đưa ra những đề xuất , giải pháp nâng cao
hiệu quả hoạt động tín dụng trong những năm tiếp theo.
1.5. Một số khái niệm và lí thuyết về vấn đề nghiên cứu
1.5.1. Giới thiệu chung về hoạt động sử dụng vốn của NHTM
1.5.1.1. Khái niệm chung về sử dụng vốn
Cho vay hay đầu tư để sinh lợi từ tiền đã huy động được là lẽ sống của Ngân
hàng Thương mại. Cho vay hay đầu tư vào các loại tài sản nào cũng đều là hoạt động
kiếm lợi nhuận. Tài sản có là những khoản nợ mà thị trường nợ ngân hàng hoặc là
những khoản mà ngân hàng cho thị trường vay. Đứng trên góc độ tính chất, ngân
hàng là chủ nợ và các đối tượng vay tiền của nó là con nợ. Vì mục tiêu của ngân hàng
là cho vay để kiếm lời, nên tài sản có hay các khoản mà ngân hàng cho vay còn được
gọi là đầu tư.
Như vậy sử dụng vốn là một trong những nghiệp vụ của ngân hàng thương mại
( nghiệp vụ có ).
Sử dụng vốn bao gồm:
 Dự trữ tiền mặt: Tiền mặt tại kho của ngân hàng.

Tiền mặt ký gửi của ngân hàng Trung ương.
 Đầu tư vào chứng khoán ( trái phiếu, hối phiếu...).
 Hoạt động tín dụng.
 Đầu tư vào các loại tài sản ( như bất động sản, cơ sở hạ tầng, trang thiết
bị...).
Tuy nhiên, giới hạn của chuyên đề là có hạn, nên em chỉ đi sâu nghiên cứu hoạt động
tín dụng của NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Thanh Xuân.
1.5.2. Khái quát về tín dụng ngân hàng
Hoàng Phi Long – K43H3
1.5.2.1. Định nghĩa về tín dụng ngân hàng
Tín dụng (credit) xuất phát từ chữ la tinh là credo (tin tưởng, tín nhiệm). Trong
thực tế cuộc sống thuật ngữ tín dụng được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau; ngay cả
trong quan hệ tài chính, tùy theo từng bối cảnh mà thuật ngữ tín dụng có một nội
dung riêng. Trong quan hệ taì chính, tín dụng có thể hiểu theo các nghĩa sau:
 Xét trên góc độ chuyển dịch quỹ cho vay từ chủ thể thặng dư tiết kiệm sang chủ
thể thiếu hụt tiết kiệm thì tín dụng được coi là phương pháp chuyển dịch quỹ từ
người cho vay sang người đi vay.
 Trong quan hệ tài chính cụ thể, tín dụng là một giao dịch về tài sản trên cơ sở có
hoàn trả giữa hai chủ thể.
 Tín dụng còn có nghĩa là một số tiền cho vay mà các định chế tài chính cung
cấp cho khách hàng.
 Trong mộ số thuật ngữ cảnh cụ thể thuật ngữ tín dụng đồng nghĩa với thuật ngữ
cho vay. Ví dụ: tín dụng ngắn hạn (short-term credit) đồng nghĩa với cho vay
ngắn hạn
 Tiếp cận trên chức năng của ngân hàng thì tín dụng là một giao dịch vè tài sản
(tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay (ngân hàng và các định chế tài chính
khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong
một thời gian nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn tả vop
điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay ki đến hạn thanh toán.
1.5.2.2. Vai trò của tín dụng đối với ngân hàng.

Hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại, nó quyết
định sự tồn tại và phát triển của một ngân hàng trong nền kinh tế thị trường. Hoạt
động tín dụng mang lại lợi nhuận nhiều nhất cho một ngân hàng thương mại.
Trong nền kinh tế thị trường, ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng trong sự
phát triển kinh tế xã hội, là trung gian chuyển vốn từ người có vốn tạm thờ nhàn rỗi
sang người thiếu vốn để đầu tư. Ngay từ buổi ban đầu, hoạt động của ngân hàng
thượng mại đã tập trung chủ yếu vào nghiệp vụ nhận tiền gửi và cho vay để đáp ứng
nhu cầu thiếu hụt về vốn của các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế trong quá trình sản
Hoàng Phi Long – K43H3
xuất kinh doanh hoặc nhu càu tiêu dùng cá nhân. Trong quá trình phát triển, mặc dù
môi trường kinh doanh có nhiều thay đổi, nhiều phương pháp, sản phẩm mới, công
cụ kinh doanh mới xuất hiện và được ứng dụng vào kinh doanh song hoạt động tín
dụng vẫn luôn là hoạt động cơ bản, chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ các hoạt động
của ngân hàng thương mại. Hoạt động cho vay thường chiếm trên 70% tổng tài sản
có. Lợi nhuận thu được từ hoạt động tín dụng thường chiếm tỷ lệ cao, ở các nước
phát triển khoảng 60% trên tổng lợi nhuận của ngân hàng. ở nước ta trong giai đoạn
hiện nay chiếm khoảng 90% lợi nhuận. Điều này thể hiện rõ hoạt động tín dụng là
hoạt động quan trong bậc nhất của một ngân hàng thương mại.
Tín dụng ngân hàng giúp ngân hàng đa dạng hóa hoạt động kinh doanh, đối
tượng và phạm vi đầu tư, từ đó giảm thiểu rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân
hàng.
1.5.2.3. Phân loại tín dụng ngân hàng
Phân loại cho vay là viếc sắp xếp các khoản cho vay theo từng nhóm dựa trên
một số tiêu thức nhất định. Việc phân loại co vay có cơ sở khoa học là tiền đề để thiết
lập các quy trình cho vay thích hợp và nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng.
Phân loại cho vay dựa vào các căn cứ sau đây:
 Mục đích sử dụng
Dựa vào căn cứ này cho vay thường được chia ra làm các loại sau:
- Cho vay bất động sản là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và xây dựng
bất động sản nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp, thương

mại và dịch vụ.
- Cho vay nông nghiệp là loại cho vay để trang trải các chi phí sản xuất như
phân bón, thuốc trừ sau, giống cây trồng, thức ăn gia súc, lao động, nhiên
liệu…
- Cho vay công nghiệp và thương mại là loại cho vay ngắn hạn để bổ sung vốn
lưu động cho các doing nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và
dịch vụ
Hoàng Phi Long – K43H3
- Cho vay các định chế tài chính bao gồm cấp tín dụng cho các ngân hàng, công
ty tài chính, công ty cho thuê tài chính, công ty bảo hiểm, quỹ tín dụng và các
định chế tài chính khác
- Cho vay cá nhân là loại cho vay để đáp ứng nhu cầu tiêu dung như mua sắm
các vật dụng đắt tiền, và các khoản cho vay để trang trải các chi phí thông
thường của đời sống thông qua phát hành thẻ tín dụng
- Cho thuê. Cho thuê của các định chế tài chính bao gồm hai loại cho thuê vận
hành và cho thuê tài chính. Tài sản cho thuê bao gồm bất động sản và động
sản, trong đó chủ yếu là máy móc – thiết bị.
 Thời hạn cho vay
Theo căn cứ này cho vay được chia thành 3 loại sau:
- Cho vay ngắn hạn: loại cho vay này có thời hạn đến 12 tháng và được sử dụng
để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi
tiêu ngắn hạn của cá nhân
- Cho vay trung hạn: theo quy định của NHNN Việt Nam hiện nay, cho vay
trung hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 5 năm
- Tín dụng trung hạn chủ yếu được sư dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định,
cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doing, xây
dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh. Trong
nông nghiệp chủ yếu cho vay trung hạn để đầu tư vào các đối tượng sau: máy
cày, máy bơm nước, xây dựng các vườn cây công nghiệp như cà phê, điều…
- Bên cạng đầu tư cho tài sản cố định cho vay trung hạn còn là nguoonf hình

thành vốn kưu động thường xuyên của các doanh nghiệp đặc biệt là những
doing nghiệp mới thành lập
- Cho vay dài hạn:
- Là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm và thời hạn tối đa có thể lên đến 20-30
năm, một số trường hợp cá biệt có thể lên đến 40 năm.
Hoàng Phi Long – K43H3
- Tín dụng dài hạn là loại tín dụng được cung cấp để đáp ứng các nhu cầu dài
hạn như: xây sựng nhà ở, cá thiết bị, phương tiện vận tải có quy mô lớn, xây
dựng các xí nghiệp mới.
 Mức độ tín nhiệm đối với khách hàng
- Cho vay không bảo đảm: là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố
hoặc sự bảo lãnh của người thứ 3, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản
than khách hàng. Đối với những khách hàng tốt, trung thực trong kinh doanh,
có khả năng tài chính mạnh, quản trị có hiệu quả thì ngân hàng có thể cấp tín
dụng dựa vào uy tín của bản than khách hàng mà không cần một nguồn thu nợ
thứ hai bổ sung.
- Cho vay có bảo đảm: là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm như thế chấp
hoặc cầm cố, hoặc phải có sự bảo lãnh của người thứ ba
 Phương pháp hoàn trả
- Tín dụng trả góp: Là loại tín dụng mà khách hàng phải trả vốn gốc và lãi theo
định kỳ. Loại cho vay này áp dụng đối với các khoản vay có giá trị lớn và thời
gian dài như cho vay bất động sản nhà ở thương mại, cho vay tiêu dung, cho
vay đối với những người kinh doanh nhỏ, cho vay mua sắm máy móc thiết bị.
- Tín dụng phi trả góp: Là loại tín dụng được thanh toán một lần theo ký hạn đã
thỏa thuận, thường áp dụng đối với cho vay vốn lưu động.
- Tín dụng hoàn trả theo yêu cầu: Là loại tín dụng không có thời hạn cụ thể.
Ngân hàng có thể yêu cầu hoặc người đi vay có thể tự nguyện trả nợ bất cứ lúc
nào khi có thu nhập, nhưng phải thông báo trước một thời gian hợp lý, thời
gian này có thể được thỏa thuận trong hợp đồng
 Xuất xứ tín dụng

- Cho vay trực tiếp: là hình thức tín dụng trong đó ngân hàng cấp vốn trực tiếp
cho khách hàng có nhu cầu vay vốn, đồng thời người đi vay trực tiếp hoàn trả
nợ vay cho khách hàng
- Cho vay gián tiếp: là hình thức tín dụng được thực hiện thông qua việc mua
lại các chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán
Hoàng Phi Long – K43H3
 Theo hình thái giá trị
- Tín dụng bằng tiền: là hình thưc tín dụng mà hình thái giá trị của tín dụng là
bằng tiền ( còn gọ là cho vay)
- Tín dụng bằng tài sản: là hình thức tín dụng mà hình thái giá trị của tín dụng
là bằng tài sản. hình thức tín dụng này chính là Cho thuê tài chính
- Tín dụng bằng uy tín: là hình thức tín dụng mà hình thái giá trị cả tín dụng là
bằng uy tín. Hình thức tín dụng này chính là bảo lãnh ngân hàng.
1.5.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng NHTM
1.5.3.1. Các chỉ tiêu định lượng
a) Tỷ lệ nợ quá hạn.
Tỷ lệ nợ quá hạn = x 100
Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần dư nợ gốc và/hoặc lãi đã quá hạn. nợ quá hạn
là thước đo quan trọng nhất đánh giá sự lành mạnh thể chế. Nó tác động tới tất cả các
lĩnh vực hoạt động chính của ngân hàng.
Các trường hợp chuyển sang nợ quá hạn như sau:
 Đến hạn trả nợ mà khách hành không chủ động trả hay trên tài khoản tiền gửi
không còn tiền, hay khonog đủ tiền để thu nợ, nếu là do chủ quan của khách
hàng thì ngân hàng tiến hành chuyển khoản nợ đó sang nợ quá hạn.
 Nếu khách hàng sử dụng vốn sai mục đích, ngân hàng sẽ tiến hành thu hồi nợ
trước hạn. nếu khách hàng không có đủ tiền trả, ngân hàng sẽ chuyển nợ đó
sang nợ quá hạn.
 Sau khi kiểm tra bảo đảm nợ vay, bộ phận vay không có vật tư làm đảm bảo thì
ngân hàng yêu cầu bổ sung tài sản đảm bảo hoặc thu hồi nợ phần thiếu đảm
bảo. nếu cả hai phương thức trên đều không thực hiện được thì ngân hàng sẽ

chuyển sang nợ quá hạn.
Lãi suất áp dụng đối với nợ quá hạn do tổ chức tín dụng ấn định và thỏa thuận
với khách hàng, nhưng không vượt quá 150% lãi suất cho vay áp dụng trong thời gian
cho vay đã được ký kết hoặc điều chỉnh trong hợp đồng.
b) Tỷ lệ nợ xấu
Hoàng Phi Long – K43H3
Tỷ lệ nợ xấu =x 100
Tỷ lệ nợ xấu cho ta thấy trong tổng dư nợ tín dụng của ngân hàng thì có bao
nhiêu phần trăm là nợ xấu. một ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu cao thì chứng tỏ chất lượng
tín dụng của ngân hàng đó rất thấp, ngân hàng cần phải xem xét lại toàn bộ hoạt động
tín dụng của mình để có biện pháp điều chỉnh thích hợp tránh những tổn thất có thể
xảy ra đối với ngân hàng
Theo quyết định 493/2005/QD-NHNN ngày 22/4/2005 của thống đốc NHNN
Việt Nam có quy định là: nợ xấu (NPL) là các khoản nợ thuộc nhóm 3,4,5
c) Tổng dư nợ
Tổng dư nợ là một chỉ tiêu phản ánh khối lượng tiền ngân hàng cấp cho nền
kinh tế tại một thời điểm. Tổng dư nợ bao gồm dư nợ cho vay ngắn hạn, trung hạn
và dài hạn. Tổng dư nợ thấp chứng tỏ hoạt động tín dụng của ngân hàng yếu kém,
không có khả năng mở rộng khách hàng, trình độ cán bộ nhân viên còn thấp…Mặc
dù vậy chỉ tiêu này cao thì chưa hẳn chất lượng khoản vay tốt. Song nếu tổng dư nợ
tăng liên tục qua các năm thì lại cho thấy chiều hướng tăng lên của chất lượng tín
dụng.
d) Hiệu suất sử dụng vốn
Hiệu suất sử dụng vốn vay = x 100
Chỉ tiêu này cho ta biết trong một nguồn vốn huy động được thì bao nhiêu đồng
được sử dụng trong cho vay. Đây là chỉ tiêu phản ánh quy mô, khả năng tận dụng
nguồn vốn trong cho vay của các ngân hàng thương mại. Hiệu suất sử dụng càng cao
thì hoạt động kinh doanh ngày càng có hiệu quả và ngược lại.
e) Vòng quay vốn tín dụng
Vòng quay vốn tín dụng =

Chỉ tiêu này được các ngân hàng tính toán hàng năm để đánh giá khả năng tổ
chức quản lý vốn tín dụng và chất lượng tín dụng trong việc đáp ứng nhu cầu của
khách hàng.
f) Tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt độn tín dụng
Tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt động tín dụng =
Hoàng Phi Long – K43H3
Một khoản tín dụng có chất lượng cao thì đương nhiên phải mang lại cho ngân
hàng một khoản thu nhập. Nguồn thu từ hoạt động tín dụng là nguồn thu chủ yếu của
ngân hàng. Lợi nhuận do tín dụng mang lại chứng tỏ các khoản vay không những thu
hồi được vốn mà còn có lãi, đảm bảo độ an toàn vốn cao.
g) Mức sinh lời của hoạt động tín dụng
Mức sinh lời của hoạt động tín dụng =
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của hoạt động tín dụng, cứ một đồng
vốn đầu tư vốn tín dụng thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Nếu ngân hàng thương mại chỉ chú trọng việc giảm và duy trì một tỷ lệ nợ quá
hạn thấp mà không tăng được thu nhập từ hoạt động tín dụng thì tỷ lệ nợ quá hạn
thấp đó cũng không có ý nghĩa. Chất lượng tín dụng được nâng cao chỉ thực sự có ý
nghĩa khi nó góp phần nâng cao khả năng sinh lời của ngân hàng
Chỉ tiêu mức sinh lời càng cao chứng tỏ chất lượng tín dụng càng tốt.
1.5.3.2. Các chỉ tiêu định tính
Các chỉ tiêu định tính là các chỉ tiêu không lượng hóa được, các chỉ tiêu định
tính thường dùng để đanh giá chất lượng tín dụng là:
 Việc chấp hành pháp luật của ngân hàng như luật NHNN, luật tổ chức tín dụng,
việc chấp hành văn bản chỉ đạo của nhà nước, Chính phủ và của ngân hàng,
chấp hành quy chế, quy trình nghiệp vụ, chế độ, thể lệ tín dụng trong quá trình
thực hiện quy trình cho vay. Khi thực hiện nghiệp vụ tín dụng, các ngân hàng
phải tuân thủ các điều kiện, các nguyên tắc theo quy định của nhà nước và của
thống đốc NHNN. Các nguyên tắc và điều kiện tín dụng không tách rời nhau do
đó coi nhẹ bất kỳ một nguyên tắc nào, một điều kiện nào cũng sẽ ảnh hưởng
đến chất lượng tín dụng.

 Khả năng cạnh tranh: khả năng cạnh tranh của ngân hàng cal hay thấp cho
chúng ta thấy được chất lượng tín dụng của ngân hàng đó tốt hay không tốt. Sở
dĩ như vậy là vì hoạt động tín dụng mang lại nguồn thu nhập chủ yếu của ngân
hàng. Một ngân hàng có khả năng cạnh tranh cao thì tất yếu hoạt động tín dụng
của ngân hàng đó phải có chất lượng tốt hơn so với đối thủ cạnh tranh vì khả
Hoàng Phi Long – K43H3
năng cạnh tranh cao đồng nghĩa với việc khả năng thu hút khách hàng của ngân
hàng tốt, khả năng huy động vốn cao, ngân hàng có điều kiện mở rộng tín dụng
và tìm kiếm được những khách hàng tiềm năng tốt, hạn chế rủi ro tín dụng cho
ngân hàng.
 Thiện chí trong việc trả nợ của khách hàng: khi đánh giá chất lượng tín dụng,
yếu tố khách hàng là một yếu tố quan trọng cần phải xem xét, họ chính là một
phần trong quan hệ tín dụng, góp phần vào sự thành công của ngân hàng. Chất
lượng tín dụng có được cải thiện hay không một phần phụ thuộc vào thiện chí
trong việc trả nợ của khách hàng. Mà để đánh giá một khách hàng có thiện chí
trong việc trả nợ hay không là một vấn đề không đơn giản. Bởi lẽ, sự thiện chí
trong việc trả nợ là một chỉ tiêu định tính, khó lượng hóa được.
1.6. Phân định nội dung nghiên cứu
Trên cơ sở tìm hiểu các công trình nghiên cứu trước đây , chuyên đề kế thừa và
tiếp tục nghiên cứu tìm hiểu cụ thể về hiệu quả sử dụng vốn tại NHNo&PTNT Việt
Nam chi nhánh Thanh Xuân và tiếp tục đưa ra các đề xuất nhắm hoàn thiện nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn các đề tài trước đã nghiên cứu và đưa ra.
Chuyên đề phân tích các chỉ tiêu định lượng để đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn
của NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Thanh Xuân .
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NHNo&PTNT VIỆT NAM CHI
NHÁNH THANH XUÂN
2.1. Phương pháp nghiên cứu
2.1.1 Phương pháp thu nhập dữ liệu

 Dữ liệu sơ cấp
Dữ liệu sơ cấp là nhưng thông tin được thu nhập lần đầu phục vụ cho mục
đích nghiên cứu cụ thể .Phiếu điểu tra là công cụ nghiên cứu phổ biến bởi tính linh
hoạt, đơn giản trong cách thức tiến hành và thông tin thu nhập được có tính khách
Hoàng Phi Long – K43H3
quan cao, do vậy nó được áp dụng trong quá trình tìm hiểu thực tiễn vấn đề nâng cao
hiệu quả tín dụng tại NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Thanh Xuân.
Cụ thể các bước tiến hành như sau:
Xác định đối tượng điều tra là các cán bộ nhân viên tại chi nhánh
Phương pháp lấy mẫu là lấy mẫu phi xác suất , cụ thể là lấy mẫu ngẫu nhiên.
Cách thức tiến hành : Phiếu điều tra được gửi đến tận tay các đối tượng, sau
đó thu lại tổng hợp báo cáo kết quả
Xây dựng phiếu điều tra gồm 7 câu hỏi trong đó có 6 câu hỏi đóng và 1 câu
hỏi mở
Tổng số phiếu phát ra là 10 phiếu, thu về 10 phiếu và 100% số phiếu thu về là
hợp lệ.
 Dữ liệu thứ cấp
Để nghiên cứu thực trạng hoạt động tín dụng của chi nhánh, em đã tiến hành thu thập
dữ liệu từ các nguồn sau:
• Báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 3 năm gần
đây của chi nhánh.
• Website của NHNo&PTNT Việt Nam: www.agribank.com.vn
• Một số tài liệu tham khảo, sách báo, tạp chí ngành ngân hàng đã được
thống kê ở danh mục tài liệu tham khảo.
2.1.2 Phương pháp phân tích dữ liệu
Trên cơ sở những thông tin đã thu nhập được em tiến hành phương pháp
thống kê đơn giản , phân loại dữ liệu , so sánh rồi phân tích những dữ liệu đó. Cụ thể
như sau:
Đối với dữ liệu thứ cấp : em dùng phương pháp bảng biểu , đồ thị , thống kê
mô tả và so sánh. Các dữ liệu thu nhập được tập hơp lại , đối chiếu , so sánh giữa các

năm với nhau thông qua hệ thống bảng biểu , đồ thị nhằm tìm ra những tồn tại về
hiệu quả tín dụng tại NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Thanh Xuân.
Hoàng Phi Long – K43H3
Đối với dữ liệu sơ cấp : em dùng phương pháp bảng biểu , đồ thị , phân tích tỷ
lệ từng lựa chọn khác nhau với mỗi câu hỏi đặt ra và xem xét lại trên cơ sở quan sát
thực tiễn tại Ngân hàng trong quá trình thực tập.
2.2. Đánh giá tình hình ảnh hưởng của các nhân tố thuộc môi trường kinh
doanh đến hoạt động tín dụng ở NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Thanh
Xuân
2.2.1. Khái quát về NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Thanh Xuân
NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Thanh Xuân là một chi nhánh cấp 1 được
thành lập theo quyết định của Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam. Chi nhánh
NHNo&PTNT Thanh Xuân đóng trụ sở chính tại 90 đường Láng, quận Thanh Xuân,
thành phố Hà Nội.
Theo quy chế tổ chức và hoạt động của NHNo & PTNT Việt Nam ban hành,
chi nhánh Thanh Xuân là chi nhánh cấp I thuộc NHNo & PTNT Việt Nam một
thương mại hàng đầu, có vốn điều lệ lớn nhất, được phép kinh doanh đa năng và thực
hiện đầy đủ các nghiệp vụ cả một ngân hàng hiện đại.
2.2.2. Đánh giá tình hình ảnh hưởng của môi trường kinh doanh đến hoạt động
tín dụng của NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Thanh Xuân
2.2.2.1. Đánh giá tình hình ảnh hưởng môi trường bên ngoài
a) Môi trường chính trị xã hội
Sự ổn định của môi trường này là căn cứ quan trọng để đưa ra quyết định của
nhà đầu tư. Nếu tình hình chính trị - xã hội ổn định thì các nhà đầu tư sẽ yên tâm thực
hiện mở rộng đầu tư và nhu cầu tín dụng trung- dài hạn với ngân hàng tăng. Ngược
lại nếu môi trường này bất ổn định thì họ sẽ tìm cách thu hẹp sản xuất để bảo toàn
vốn. Như vậy nhu cầu tín dụng lúc này sẽ giảm , hoạt động kinh doanh kém phát triển
dẫn đến hoạt động tín dụng giảm hiệu quả. Ở Việt Nam môi trường chính trị xã hội
khá ổn định. Đây là một điều kiện khá thuận lợi để ngân hàng và doanh nghiệp có thể
cùng nhau phát triển kinh doanh.

b) Môi trường pháp lý
Hoàng Phi Long – K43H3
Pháp luật có nhiệm vụ tạo lập môi trường pháp lý cho mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh tiến hành thuận lợi và đạt hiệu quả kinh tế cao, là cơ sở để giải quyết
khiếu nại khi có tranh chấp xảy ra. Hệ thống pháp luật quốc gia với các bộ luật và
văn bản dưới luật chưa được đầy đủ, đồng bộ, hợp lý sẽ không đảm bảo môi trường
cạnh tranh lành mạnh cho các hoạt động kinh tế, là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến rủi
ro , gây nên các khoản nợ quá hạn cho ngân hàng, ảnh hưởng xấu đến hoạt động tín
dụng của ngân hàng.
c) Môi trường kinh tế
Đây là nhân tố quan trọng trong nhóm nhân tố khách quan bởi bất kỳ hoạt
động kinh doanh nào cũng diễn ra trong một môi trường kinh tế nhất định và chịu tác
động mạng mẽ của môi trường đó.
Hoạt động tín dụng có quan hệ mật thiết với nền kinh tế. Từng giai đoạn và
biến cố kinh tế đều có những tác động đến hoạt động ngân hàng: lạm phát, suy thoái
hay tăng trưởng kinh tế, thay đổi chính sách thuế, tỷ giá…đều ảnh hưởng đến hoạt
động của ngân hàng.
Trong những năm gần đây, lạm phát tăng cao, năm 2009 là 6,88%, đến năm
2010 đã tăng lên 11,75%, NHNN phải thực hiện thắt chặt tiền tệ để giảm khối lượng
tiền trong lưu thông, nhưng nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp và cá nhân kinh
doanh vẫn rất lớn, các ngân hàng chỉ có thể đáp ứng cho một số ít khách hàng với
những hợp đồng đã ký hoặc những dự án thực sự có hiệu quả, với mức độ rủi ro cho
phép. Mặt khác, do lãi suất huy động tăng cao, thì lãi suất cho vay cũng cao, điều này
đã làm xấu đi về môi trường đầu tư của ngân hàng, rủi ro đạo đức sẽ xuất hiện. Do
sức mua của đồng Việt Nam giảm, giá vàng và ngoại tệ tăng cao, việc huy động vốn
có kỳ hạn từ 6 tháng trở lên thật sự khó khăn đối với mỗi ngân hàng, trong khi nhu
cầu vay vốn trung và dài hạn đối với các khách hàng rất lớn, vì vậy việc dùng vốn
ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn trong thời gian qua tại mỗi ngân hàng là không
nhỏ. Điều này đã ảnh hưởng đến tính thanh khoản của các ngân hàng, nên rủi ro kỳ
hạn và rủi ro tỷ giá xảy ra là điều khó tránh khỏi.

2.2.2.2. Đánh giá ảnh hưởng của môi trường bên trong
Hoàng Phi Long – K43H3
Chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng là một hệ thống các biện pháp liên quan đến việc khuếch
chương hoặc hạn chế tín dụng nhằm đạt dược các mục tiêu của ngân hàng trong từng
thời kỳ.
Muốn thu hút được nhiều khách hàng thì đòi hỏi Ngân hàng phải có một chính
sách tín dụng đúng đắn . Qua đó sẽ đảm bảo khả năng sinh lời của hoạt động tín dụng
trên cơ sở phân tán rủi ro , tuân thủ pháp luật , theo đường lối, chính sách của Nhà
nước và đảm bảo công bằng xã hội , từ đó mở rộng hoạt động tín dụng .
Chính sách tín dụng của NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Thanh Xuân có
những điểm nổi bật sau :
 Xây dựng được hệ thống khuôn khổ cơ chế, chính sách tín dụng rõ ràng, khá
đồng bộ
 Quản lý điều hành tập trung bằng cơ chế, chính sách, quy trình tín dụng, thực
hiện phân quyền cho các cá nhân, đơn vị trong quá trình thực hiện.
 Chính sách tín dụng hướng tới phục vụ nhu cầu hợp lý của khách hàng và đảm
bảo kiểm soát rủi ro.
 Chính sách tín dụng đảm bảo tăng trưởng tín dụng hiệu quả và bền vững.
Quy trình tín dụng
Quy trình tín dụng bao gồm những quy định cần phải thực hiện trong qua trình
cho vay , thu nợ nhằm bảo đảm an toàn nguồn vốn tín dụng . Nó được bắt đầu từ khi
chuẩn bị cho vay , phát tiền vay , kiểm tra quá trình cho vay cho đến khi thu hồi được
nợ. Hoạt động tín dụng có tốt hay không tùy thuộc vào việc thực hiện tốt các quy
định ở từng bước và sự phối hợp chặt chẽ , nhịp nhàng giữa các bước trong quy trình
tín dụng
Ở chi nhánh Thanh Xuân các nhân viên , cán bộ đều tuân thủ thực hiện đúng
các quy trình tín dụng mà Agribank đề ra để đảm bảo chất lượng hoạt động tín dụng
cho cả khách hàng và ngân hàng. Hồ sơ tín dụng được nhận ở phòng khách hàng
doanh nghiệp , sau đó cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng các thủ tục hồ sơ vay

vốn, thẩm định hồ sơ . Tiếp theo, hồ sơ sẽ chuyển về bộ phận quản lý rủi ro thẩm
Hoàng Phi Long – K43H3
định độc lập một lần nữa, cuối cùng mới chuyển về giám đốc trình duyệt ký. Quy
trình chặt chẽ làm nâng cao hoạt động tín dụng của chi nhánh, giảm thiểu rủi ro .
Chất lượng nhân sự
Con người luôn là yếu tố quyết định đến sự thành bại trong hoạt động kinh
doanh nói chung, cũng như trong hoạt động của ngân hàng nói riêng. Việc tuyển
dụng nhân viên có đạo đức nghề nghiệp tốt và chuyên môn giỏi sẽ giúp cho ngân
hàng ngăn ngừa được những sai pham có thể xảy ra khi thực hiện một chu trình khép
kín của một khoản tín dụng . Ngay từ quá tình tuyển dụng đầu vào, Agribank đã sàng
lọc kỹ càng các ứng viên nhằm tìm kiếm nhân tài nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực. Hàng năm theo yêu cầu của quá trình phát triển và hội nhập, Agribank luôn mở
những lớp học để nâng cao kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ cho nhân viên đáp ứng với
sự thay đổi của môi trường .
Kiểm soát nội bộ
Kiểm soát nội bộ là công tác mà Ngân hàng nào cũng cần tiến hành thường
xuyên, giúp cho ban lãnh đạo ngân hàng có được các thông tin về tình trạng kinh
doanh nhằm duy trì có hiệu quả các hoạt động kinh doanh đang xúc tiến, phù hợp với
các chính sách, đáp ứng các mục tiêu đã định.
Chi nhánh Thanh Xuân đã có một cơ cấu bộ máy tổ chức hợp lý , phân rõ
quyền hạn và nhiệm vụ cụ thể giữa các phòng, các nhân viên để có trách nhiệm thực
hiện tốt công việc của mình.
2.3. Kết quả phân tích các dữ liệu thu thập
2.3.1. Phân tích dữ liệu sơ cấp về thực trạng hoạt động tín dụng của
NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Thanh Xuân
Dưới đây là kết quả cuộc khảo sát thực tế tại chi nhánh được trình bày cụ thể
như sau:
BB 2.1 Thống kê ý kiến về chính sách và thủ tục cấp tín dụng của ngân hàng
Ý kiến Số phiếu Tỉ lệ%
1. Xin anh chị cho biết, chính sách tín dụng của chi nhánh hiện nay đã hợp lí

chưa?
Hoàng Phi Long – K43H3
Ý kiến Số phiếu Tỉ lệ%
Hợp lý 7 70%
Còn tồn tại 3 30%
2. Xin anh chị cho biết, vấn đề còn tồn tại ( nếu có) trong chính sách tín dụng
của ngân hàng hiện nay ?
Thể thức cho vay 3 30%
Thủ tục thanh lý thu hồi nợ 0 0%
Lãi suất thích hợp với từng kì hạn 0 0%
Vấn đề khác 0 0%
3. Xin anh chị cho biết, thủ tục cấp tín dụng của ngân hàng hiện nay có cần
phải cải tiến không?
Có 6 60%
Không 4 40%
4. Đề xuất của anh chị( nếu có) để cải tiến thủ tục cấp tín dụng ?
Tinh giảm quy trình thủ tục,các khâu phải linh hoạt 3 30%
Nên có các quy trình riêng tùy theo quy mô khoản vay 0 0%
Phải thường xuyên thu thập ý kiến khách hàng 3 30%
Vấn đề khác 0 0%
Nhận xét
 Về chính sách tín dụng
Nhìn vào bảng trên ta thấy rằng mặc dù số lượng ý kiến cho rằng chính sách tín
dụng của ngân hàng hiện nay là hợp lý chiếm tỷ lệ khá cao là 70%, tuy nhiên vẫn còn
một số ý kiến cho rằng chính sách tín dụng của ngân hàng vẫn còn tồn tại những
điểm bất cập. cả 3 cán bộ ngân hàng đã cho rằng vấn đề còn tồn tại trong chính sách
tín dụng của ngân hàng nằm ở thể thức cho vay .Vì vậy ngân hàng nên phải cải tiến
sách tín dụng nói chung hay thể thức cho vay hợp lý để đảm bảo lợi ích tốt cho cả
khách hàng lẫn ngân hàng.
 Về thủ tục tín dụng

Có đến 60% cán bộ chi nhánh cho rằng nên cải tiến thủ tục cấp tín dụng
của ngân hàng. Có 30% ý kiến cho rằng thủ tục cấp tín dụng của ngân hàng
còn bất cập cần phải cải tiến, và 30% ý kiến cho rằng ngân hàng cần phải
thường xuyên thu thập ý kiến của khách hàng. Số liệu thống kê cho thấy rằng
thủ tục cấp tín dụng của ngân hàng vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế. Trong thời
Hoàng Phi Long – K43H3
gian tới, ngân hàng cần thay đổi, cải tiến thủ tục cấp tín dụng để nâng cao
hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng.
BB 2.2 Thống kê ý kiến về mức độ của việc kiểm soát các hoạt động của cán bộ tín
dụng đối với các doanh nghiệp sau khi cho vay
STT Chỉ tiêu
Thường
xuyên
Thỉnh thoảng
Không bao
giờ
1 Mục đích sử dụng vốn 90% 10% 0%
2
Tình trạng tài sản đảm
bảo
50% 50% 0%
3
Tình hình hoạt động sản
xuất kinh doanh
80% 20% 0%
90% ý kiến cho rằng cán bộ tín dụng ở chi nhánh tây Thanh Xuân thường
xuyên kiểm tra mục đích sử dụng vốn của doanh nghiệp , chỉ 10% thấy rằng việc
kiểm tra là thỉnh thoảng. Chứng tỏ rằng chi nhánh luôn kiểm soát tốt nguồn vốn vay
của doanh nghiệp, tránh tình trạng các doanh nghiệp sử dụng sai mục đích , nhằm
giảm thiểu rủi ro làm ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng trung và dài hạn của chi

nhánh.
50% ý kiến cho rằng cán bộ tín dụng thường xuyên kiểm tra tình trạng tài sản
đảm bảo của doanh nghiệp tránh việc tình trạng đảm bảo không còn giá trị tránh gây
nợ xấu cho ngân hàng ,50% cho rằng cán bộ tín dụng thỉnh thoảng kiểm tra tình trạng
tài sản đảm bảo. Nhờ vậy chi nhánh sẽ giảm được rủi ro từ việc mất vốn của mình ,
tuy nhiên chi nhánh cần chú trọng thường xuyên đi kiểm tra hơn.
80% ý kiến cho rằng cán bộ tín dụng của chi nhánh thường xuyên đi kiểm tra
tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp , 20% các doanh nghiệp
cho rằng cán bộ tín dụng của chi nhánh thỉnh thoảng kiểm tra , do vậy nên chi nhánh
luôn nắm giữ được tình hình của doanh nghiệp để kịp thời có những biện pháp khi có
biến cố xảy ra gây ảnh hưởng xấu đến hoạt động tín dụng NHNo&PTNT Việt Nam
chi nhánh Thanh Xuân.
BB 2.3 Thống kê cho điểm độ quan trọng về một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng
tín dụng của chi nhánh
Hoàng Phi Long – K43H3
Chỉ tiêu X
1. Uy tín , thương hiệu 4.4
2. Thái độ phục vụ của nhân viên 3.8
3. Sản phẩm đa dạng 2.8
4. Lãi suất hấp dẫn 3.9
5. Thời gian cho vay phù hợp 3.2
6. Thủ tục đơn giản 3.2
7. Thời gian giải ngân nhanh chóng 3.3
8. Cách thức trả nợ linh hoạt 3.2
9. Mối quan hệ tốt với nhân viên 3.9
Qua tổng hợp ý kiến đánh giá các cán bộ ngân hàng , ta nhận thấy rằng uy tín
thương hiệu của AGRIBANK là khá cao , điều này làm các doanh nghiệp hài lòng
nhất khi họ sử dụng các dịch vụ tín dụng cho vay của chi nhánh Thanh Xuân , và ta
cũng thấy được cơ cấu các sản phẩm mà ngân hàng cung cấp được đánh giá chưa cao
.Vì vậy chi nhánh cần phải phát triển thêm các sản phẩm tín dụng cho vay để làm hài

lòng khách hàng đến sử dụng dịch vụ tín dụng của chi nhánh.
2.3.2 Kết quả phân tích dữ liệu thứ cấp về hiệu quả hoạt động tín dụng
NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Thanh Xuân.
2.3.2.1. Cơ cấu dư nợ tín dụng
BB 2.4 Cơ cấu dư nợ
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ Tiêu 2008 2009 2010
Dư nợ Tỷ trọng Dư nợ
Tỷ
trọng
Dư nợ Tỷ trọng
Tổng dư nợ 267.000 100 276.242 100 393.500 100
I. Theo TPKT
1. DNNN 13.315 5 30.387 11 47.645 12
2. DNNQD 229.288 86 207.181 75 287.255 73
3. Cho vay tiêu
dùng
23.684
9
38.674 14 58.600 15
II. Theo thời
hạn vay
Hoàng Phi Long – K43H3
Chỉ Tiêu 2008 2009 2010
Dư nợ Tỷ trọng Dư nợ
Tỷ
trọng
Dư nợ Tỷ trọng
1. Dư nợ NH 165.540 62 187.845 68 291.250 74
2. Dư nợ T, DH 101.460 38 88.397 32 102.250 26

III. Theo loại
tiền
1. Dư nợ nội tệ 248.301 93 245.855 89 381.507 97
2. Dư nợ ngoại
tệ
18.690 7 30.387 11 11.993 3
Qua bảng số liệu trên ta thấy tình hình cấp tín dụng của ngân hàng có sự biến
động qua các năm:
Năm 2008: Tổng dư nợ đạt 267.000 triệu đồng, tăng 11% so với năm 2007
(240.000 triệu đồng) và đạt 102% kế hoạch được giao (262.000 triệu đồng)
Năm 2009: Đạt 276.242 triệu đồng, tăng 9.242 triệu đồng tương đương 3,5%
so với năm 2008 và đạt 92% kế hoạch được giao (300.000 triệu đồng)
Năm 2010: Đạt 393.500 triệu đồng, tăng 117.258 triệu đồng tương đương
42,4% so với năm 2009 và đạt 95,8% kế hoạch năm (411.000 triệu đồng)
Trong tổng dư nợ theo thành phần kinh tế thì dư nợ cho vay đối với các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh chiếm tỷ trọng cao (năm 2008: 86%; năm 2009: 75%; năm
2010: 73%); theo thời hạn cho vay thì dư nợ ngắn hạn tăng nhanh năm 2008 là
165.540 triệu đồng, đến năm 2009 là 187.845 triệu đồng tăng 22.305 triệu đồng
tương đương 13,5% so với năm 2008, năm 2010 là 291.250 triệu đồng tăng 103.405
triệu đồng tương đương 55% so với năm 2009; phân tích dư nợ theo lọai tiền, dư nợ
nội tệ chiếm tỷ trọng cao (năm 2008: 93%; năm 2009:89%; năm 2010: 97%).
Hoạt động tín dụng của chi nhánh tập trung vào mảng tín dụng ngắn hạn hơn là trung
và dài hạn, tín dụng trung- dài hạn tuy chứa đựng nhiều rủi ro nhưng nguồn lợi nhuận
mà nó mang lại là rất lớn.Tuy nhiên nhu cầu vay vốn ngắn hạn của khách hàng vẫn
Hoàng Phi Long – K43H3
chiếm một tỷ lệ cao vì ngân hàng tin tưởng vào độ an toàn của nó, tín dụng ngắn hạn
trên tổng dư nợ các năm vẫn giữ ở mức ổn định , năm 2008 là 62% , năm 2009 là
68% và năm 2010 là 74% , doanh số cho vay trung và dài hạn năm 2008 chiếm 38% ,
năm 2009 giảm xuống 32% và đến năm 2010 là 26%. Từ số liệu trên cho thấy, tổng
dư nợ các năm của ngân hàng tăng trưởng đều đặn , dư nợ tín dụng trung và dài hạn

năm 2010 giảm so với năm 2009 và năm 2008.Lý do là chi nhánh đã hạn chế cho vay
trung và dài hạn vì nguồn vốn trung dài hạn thường có tỷ trọng thấp hơn do rủi ro cao
hơn , nguồn vốn đắt và khan hiếm hơn ,công tác đảm bảo chất lượng tín dụng trung
và dài hạn vẫn chưa được chú trọng.
* Dư nợ theo thành phần kinh tế
HV 2.1 Dư nợ tín dụng theo thành phần kinh tế
2008 2009 2010
DNNN DNNQD Tư nhân, cá thể, hộ GĐ
Doanh nghiệp nhà nước tăng cả về quy mô và tỷ trọng: năm 2008 đạt 13.315
triệu đồng chiếm 5%; năm 2009 đạt 30.387triệu đồng chiếm 11%, tăng 17.072 triệu
đồng so với năm 2008 tương đương 56%; năm 2010 đạt 47.645 triệu đồng chiếm
12%, tăng 17.258 triệu đồng so với năm 2009 ,tỷ trọng giảm.
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh giảm dần qua các năm: năm 2008 đạt 229.288
triệu đồng , chiếm 86%; năm 2009 đạt 207.181 triệu đồng, chiếm 75%, giảm 22.107
triệu đồng so với năm 2008; năm 2010 đạt 287.255 chiếm 73%, tăng 80.074 triệu
đồng so với năm 2009.

×