Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

010 phát triển hoạt động vận chuyển nội địa hàng hóa bằng đường bộ của công ty everich viet nam LTD

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (200.75 KB, 18 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Thương Mại

Chương I. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài: “Phát triển hoạt động vận
chuyển nội địa hàng hóa bằng đường bộ của Công ty Everich Viet Nam.LTD”.
1.1 Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài
Trong những năm gần đây, nền kinh tế tăng trưởng nhanh và mạnh đã kéo theo
một loạt các hoạt động đầu tư và xuất nhập khẩu trong và ngoài nước tăng lên nhanh
chóng. Cùng với đó là dịch vụ logistics với những bước phát triển đáng kể. Trong đó
có hoạt động vận chuyển hàng hóa cũng đã đạt được những thành tựu nhất định.
Hiện nay, có trên 900 doanh nghiệp lớn và nhỏ kinh doanh trong lĩnh vực giao nhận
và vận chuyển hàng hóa bằng đường sắt, đường thủy, đường bộ , đường hàng không
và đường ống. Đây là một ngành khá mới mẻ nhưng đã góp một phần lớn và sự phát
triển của ngành vận tải nói riêng và của nền kinh tế nói chung.
Năm 2010, khối lượng vận chuyển hàng hóa nội địa là 526.539,3 nghìn tấn
bằng 113,1% so với so với năm trước, khối lượng luân chuyển 23.894,4 triệu tấn.km
bằng 114,3% so với năm trước. Vận tải hàng hóa đường bộ chiếm 75%, các loại
hình vận tải còn lại chiếm 25%. Như vậy, khối lượng vận chuyển hàng hóa nội địa
bằng đường bộ tăng mạnh trong những năm gần đây, cho thấy rằng vai trò quan
trọng của hoạt động vận chuyển đường bộ trong giao nhận vận tải nội địa.
Công ty Everich Vietnam.LTD là một công ty hoạt động trong lĩnh vực
logistics với các chức năng như làm thủ tục xuất nhập khẩu, đại lý giao nhận hàng
hóa quốc tế, vận chuyển nội địa, đóng gói đóng kiện…Vận chuyển hàng hóa là một
trong những lĩnh vực kinh doanh quan trọng nhất của công ty gồm vận chuyển
đường biển và vận chuyển đường bộ. Đa dạng hóa các hình thức vận chuyển hàng
hóa là một trong những mục đích phát triển kinh doanh hàng đầu của công ty trong
những năm tới. Song cũng đặt ra cho công ty không ít những thách thức như vấn đề
huy động nguồn vốn, nguồn lực cho vận chuyển, phương tiện vận chuyển. Hiện nay,
công ty chỉ tập trung chủ yếu vận chuyển nội địa hàng hóa cho khách hàng đường bộ
bằng các phương tiện vận tải của công ty. Vì vậy trong thời gian thực tập tại công ty
SV thực hiện: Nguyễn Thị Nguyên Lớp: K43C6
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Thương Mại


em đã đề xuất đề tài nghiên cứu: “Phát triển hoạt động vận chuyển nội địa hàng hóa
bằng đường bộ của Công ty Everich Viet Nam.LTD”. Trên cơ sở hệ thống hóa
những vấn đề lý luận và thực tiễn được vận dụng vào một công ty cụ thể về phát
triển hoạt động vận chuyển nội địa hàng hóa bằng đường bộ, với hy vọng sẽ giúp
cho Nhà quản trị có cái nhìn sâu sắc và toàn diện hơn về những khó khăn và thách
thức mà công ty gặp phải liên qua tới hoạt động vận chuyển nội địa hàng hóa. Từ đó
đề xuất một số giải pháp cần thiết và phù hợp nhằm tiến hành nâng cao chất lượng
vận chuyển của công ty.
1.2 Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài:
Vận chuyển hàng hóa là một hoạt động quan trọng trong lĩnh vực kinh doanh
dịch vụ giao nhận vận chuyển của công ty Everich Vietnam.LTD. Trong đó vận
chuyển hàng hóa nội địa bằng đường bộ là hoạt động chủ yếu được công ty chú
trọng phát triển nhất. Xuất phát từ những vấn đề thực tế về chất lượng dịch vụ vận
chuyển hàng hóa của các công ty nói chung và vấn đề chất lượng dịch vụ vận
chuyển nội địa hàng hóa của công ty Everich Vietnam.LTD nói riêng, qua thời gian
thực tập tại công ty em rất quan tâm tới vấn đề chất lượng dịch vụ vận chuyển nội
địa hàng hóa bằng đường bộ. Vì vậy đề tài: “Phát triển hoạt động vận chuyển nội địa
hàng hóa bằng đường bộ của Công ty Everich Vietnam.LTD” nhằm đưa ra những
kiến nghị, giải pháp để giải quyết các vấn đề còn yếu kém trong công ty và góp phần
nâng cao hơn nữa chất lượng vận chuyển hàng hóa của công ty để đưa tới những
dịch vụ tốt nhất cho khách hàng khi sử dụng dịch vụ của công ty.
1.3 Mục tiêu nghiên cứu đề tài:
Trên cơ sở nghiên cứu và phân tích các số liệu và tình hình hoạt động kinh
doanh của công ty, đề tài nghiên cứu hướng vào giải quyết các vấn đề sau:
• Hoàn thiện công tác vận tải nội địa đường bộ, chất lượng dịch vụ của công
ty Everich Vietnam.LTD
• Hệ thống lý luận về công tác vận chuyển nội địa hàng hóa đường bộ, chất
lượng dịch vụ vận chuyển hàng hóa của Công ty Everich Vietnam.LTD.
SV thực hiện: Nguyễn Thị Nguyên Lớp: K43C6
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Thương Mại

Trên cơ sở đó phát hiện những thiếu sót, tồn tại, hạn chế của công ty và đề
xuất một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ giao nhận
và vận chuyển hàng hóa tại công ty Everich Vietnam.LTD
1.4 Phạm vi nghiên cứu:
Chủ thể nghiên cứu: Công ty Everich Vietnam.LTD (Chuyên cung cấp các dịch
vụ vận chuyển hàng hóa nội địa và quốc tế).
Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động vận
chuyển nội địa hàng hóa bằng đường bộ của công ty Everich Vietnam.LTD
Thời gian nghiên cứu: Đề tài tập trung vào nghiên cứu kết quả hoạt động vận
cung ứng dịch vụ giao nhận vận tải của công ty Everich Vietnam.LTD trong 3 năm:
Từ 2007 – 2009.
Giới hạn nghiên cứu: Chuyên đề chỉ giới hạn nghiên cứu về hoạt động vận
chuyển nội địa hàng hóa bằng đường bộ tại công ty Everich Vietnam.LTD. Trên cơ
sở đó, đề xuất các giải pháp góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ vận chuyển nội
địa hàng hóa bằng đường bộ tại công ty Everich Vietnam.LTD
Phương pháp nghiên cứu: Chuyên đề sử dụng các phương pháp điều tra, thống kê,
tổng hợp, phân tích kinh tế…
1.5 Một số khái niệm cơ bản và phân định nội dung nghiên cứu đề tài
1.5.1 Khái niệm về logistics, Logistics kinh doanh thương mại.
Thuật ngữ logistics trên thế giới đã xuất hiện từ rất lâu, cho đến nay thuật ngữ
logistics vẫn còn khá xa lạ, mới mẻ đối với phần lớn người Việt Nam. Trải qua quá
trình phát trình phát triển của mình, con người đã đưa ra rất nhiều khái niệm khác
nhau về logistics, trên đây là một số khái niệm được sử dụng phổ biến nhất:
- Theo từ điển Oxford thì logistics trước tiên là: “Khoa học của sự di
chuyển, cung ứng và duy trì các lực lượng quân đội ở các chiến trường”
- Theo quan điểm chuỗi cung ứng, logistics được hiểu là: “Quá trình tối ưu hóa về vị
trí, vận chuyển và dự trữ các nguồn tài nguyên từ điểm đầu tiên của dây chuyền cung
ứng cho đến tay người tiêu dùng cuối cùng, thông qua hàng loạt các hoạt động kinh
tế”.
SV thực hiện: Nguyễn Thị Nguyên Lớp: K43C6

Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Thương Mại
- Theo Hội đồng quản trị logistics của Mỹ (CLM – Council of Logistics Management)
thì:
Logistics là quá trình hoạch định, thực thi và kiểm tra dòng vận động và dự trữ một
cách hiệu quả của vật liệu thô, dự trữ trong quá trình sản xuất, thành phẩm và thông
tin từ điểm tiêu dùng nhằm thỏa mãn những yêu cầu của khách hàng.
- Các chuyên gia về marketing và logistics cũng có định nghĩa tương tự. Như vậy,
logistics là một hệ thống bắt đầu từ nguồn cung cấp vật liệu và kết thúc khi đã phân
phối hàng hóa cho người tiêu dung cuối cùng. Vậy:
Logistics là một thuật ngữ có nguồn gốc Hilạp - logistikos - phản ánh môn
khoa học nghiên cứu tính quy luật của các hoạt động cung ứng và đảm bảo các
yếu tố tổ chức, vật chất và kỹ thuật (do vậy, một số từ điển định nghĩa là hậu cần)
để cho quá trình chính yếu được tiến hành đúng mục tiêu.
Thông qua định nghĩa, chúng ta nhận thấy rằng:
• Logistics là quá trình quản trị, là chức năng cơ bản của doanh nghiệp
thương mại; Kinh doanh thương mại là kinh doanh dịch vụ logistics.
• Logistics thương mại là quá trình dịch vụ khách hàng thông qua các hành
vi mua, bán hàng hóa.
• Nhu cầu của khách hàng trong logistics là nhu cầu mua hàng: Những lợi
ích có được khi mua hàng – dịch vụ mặt hàng về số lượng, cơ cấu, và chất
lượng; nhu cầu dịch vụ về thời gian cả về tốc độ, độ ổn định, và tính linh
hoạt; nhu cầu dịch vụ về địa điểm; nhu cầu lựa chọn hàng hóa và nhu cầu
dịch vụ bổ sung.
1.5.2 Khái niệm về vận chuyển hàng hóa, giao nhận vận tải
- Khái niệm về vận chuyển hàng hóa:
Vận chuyển hàng hóa, xét theo quan điểm quản trị logistics, là sự di động hàng
hóa trong không gian bằng sức người hay phương tiện vận tải nhằm thực hiện các
yêu cầu của mua bán, dự trữ trong quá trình sản xuất – kinh doanh.
- Vai trò, chức năng của vận chuyển hàng hóa:
SV thực hiện: Nguyễn Thị Nguyên Lớp: K43C6

Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Thương Mại
Trong hệ thống logistics của doanh nghiệp thương mại, vận chuyển có vai trò
đặc biệt quan trọng. Một trong những tiêu chuẩn vận chuyển hàng hóa cơ bản là tốc
độ, độ ổn định, và tính linh hoạt trong cung ứng hàng hóa cho khách hàng. Thời gian
và độ ổn định cung ứng hàng hóa cho khách hàng chủ yếu là do vận chuyển hàng
hóa đáp ứng.
Chính vì vậy, tốc độ và độ ổn định là những mục tiêu chủ yếu của vận chuyển
hàng hóa. Hoạt động vận chuyển hàng hóa đáp ứng tốt các mục tiêu dịch vụ sẽ thỏa
mãn tốt hơn nhu cầu mua hàng của khách hàng, phát triển doanh thu, nâng cao lợi
thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Vận chuyển ảnh hưởng lớn đến chi phí của cả hệ thống logistics, bao gồm chi
phí vận chuyển, dự trữ (trên đường và trong mạng lưới logistics).
Xuất phát từ bản chất logistics, vận chuyển có 2 chức năng: Chức năng di
chuyển và chức năng dự trữ.
Chức năng di chuyển: Đây là chức năng chủ yếu của vận chuyển. Thực hiện chức
năng này, vận chuyển tiêu tốn các nguồn lực: Thời gian, tài chính và môi trường.
Chức năng dự trữ hàng hóa: Dự trữ hàng hóa trong vận chuyển phụ thuộc vào tốc độ
và cường độ vận chuyển. Phương tiện vận tải có tốc độ càng cao thì dự trữ trên
đường càng nhỏ. Đồng thời có thể lợi dụng chức năng này để sử dụng phương tiện
vận tải dự trữ hàng hóa thay cho kho trong những trường hợp nếu sử dụng phương
tiện vận tải để dự trữ tốt hơn kho: Thiếu kho, thay thế kho dự trữ ngắn ngày để tiết
kiệm chi phí bốc dỡ…
- Vận chuyển nội địa: là vận chuyển bằng các hình thức và phương thức vận
chuyển đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong phạm vi một quốc gia.
- Vận chuyển nội địa bằng đường bộ: Sử dụng các phương tiện vận chuyển bằng
đường bộ như: Xe Container, xe chuyên dụng, xe ben, xe tải, ôtô chở khách, ôtô chở
hàng…để vận chuyển hàng hóa và hành khách đến những nơi yêu cầu trong phạm vi
quốc gia.
- Khái niệm dịch vụ giao nhận vận tải
Có rất nhiều khái niệm khác nhau về dịch vụ giao nhận hàng hóa:

SV thực hiện: Nguyễn Thị Nguyên Lớp: K43C6
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Thương Mại
Theo điều 163 của Luật Thương Mại Việt Nam thì: “Giao nhận hàng hóa là
hàng vi thương mại mà theo đó người làm dịch vụ giao nhận hàng hóa từ người gửi,
tổ chức việc vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục giấy tờ và các dịch vụ khác có
liên quan để giao hàng cho người nhận theo sự ủy thác của chủ hàng của người vận
tải hoặc của người làm dịch vụ giao nhận khác (gọi chung là khách hàng)”
Khái niệm chung nhất được sử dụng làm tài liệu tham khảo hoặc căn cứ để đối
chiếu định nghĩa nghiệp vụ giao nhận là:
“Dịch vụ giao nhận hàng hóa là loại hình dịch vụ thuộc nhóm dịch vụ thương mại.
Nó có vai trò hỗ trợ thúc đẩy quá trình trao đổi mua bán sản phẩm hàng hóa trên
thị trường. Giao nhận hàng hóa là tập hợp các nghiệp vụ, thủ tục có liên quan tới
quá trình vận tải nhằm thực hiện việc vận chuyển hàng hóa từ nơi gửi hàng đến
nơi nhận hàng. Đó là hoạt động kinh tế nhằm cung cấp hoặc bán dịch vụ của các
chủ thể khác nhau trên thị trường nhưng gắn liền với một hoạt động thương mại
khác”. “Vận chuyển hàng hóa là sự di động hàng hóa trong không gian bằng sức
người hay phương tiện vận tải nhằm thực hiện các yêu cầu của mua bán, dự trữ.
Vận tải có vị trí quan trọng trong mọi giao dịch mua bán trong nước và quốc tế, cũng
như trong quá trình sản xuất kinh doanh của hầu hết các công ty.
1.5.3n…
- Khối lượng hàng hóa vận chuyển là nhân tố thứ 2 ảnh hưởng đến chi phí vận
chuyển, cũng như nhiều hoạt động logistics, tính kinh tế nhờ quy mô đúng với vận
chuyển hàng hóa.
- Độ chặt là sự tương quan giữa khối lượng và dung tích chiếm chỗ. Nhân tố này
khá quan trọng do chi phí vận chuyển luôn luôn được xác định trên 1 đơn vị khối
lượng. Do lao động và chi phí nhiên liệu không chịu ảnh hưởng nhiều bởi trọng tải
nên sản phẩm có độ chặt càng cao, chi phí bình quân đơn vị khối lượng vận chuyển
càng thấp.
• Các chính sách giá cước của đơn vị vận tải.
SV thực hiện: Nguyễn Thị Nguyên Lớp: K43C6

Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Thương Mại
Giá cước mà nhà quản trị logistics phải trả tương ứng với các đặc trưng chi phí
của mỗi loại hình dịch vụ vận chuyển. Giá cước vận chuyển hợp lý thường có xu
hướng phù hợp với chi phí sản xuất ra dịch vụ vận chuyển.
Dịch vụ vận chuyển phải gánh chịu nhiều chi phí như: Lao động, xăng dầu, bảo
dưỡng, lệ phí hành chính, và những chi phí khác. Phối thức các chi phí này được chi
thành 2 loại: Chi phí cố định, chi phí biến đổi.
Chi phí cố định bao gồm lệ phí con đường, bảo dưỡng, chi phí nhà ga bến cảng, thiết
bị vận tải, chi phí quản lý hành chính; Chi phí biến đổi thường là những chi phí gắn
liền với quá trình vận chuyển như xăng dầu và lao động, bảo dưỡng thiết bị, bảo
quản hàng hóa, và những chi phí tạo lập lô hàng và cung ứng.
Các đơn vị vận chuyển thường sử dụng các chiến lược giá cước: Chiến lược cước giá
chi phí, chiến lược giá cước giá trị dịch vụ, và chiến lược giá cước ổn định.
 Quyết định mục tiêu vận chuyển.
Đối với các doanh nghiệp thương mại, có 3 mục tiêu vận chuyển hàng hóa. Đó là
mục tiêu chi phí, mục tiêu tốc độ và mục tiêu ổn định.
Mục tiêu chi phí là một trong những mục tiêu hàng đầu của vận chuyển hàng hóa.
Quản trị phải đưa ra những quyết định vận chuyển nhằm giảm đến mức thấp nhất chi
phí của cả hệ thống logistics.
Tốc độ là mục tiêu dịch vụ hàng đầu của vận chuyển. Trình độ dịch vụ khách hàng
chịu ảnh hưởng nhiều của chi phí thời gian vận chuyển. Trong một chu kỳ thực hiện
đơn đặt hàng, thì thời gian vận chuyển chiếm nhiều thời gian nhất, và do đó tốc độ
vận chuyển có liên quan đến việc đáp ứng kịp thời hàng hóa cho khách hàng, đến dự
trữ hàng hóa của khách hàng.
Độ ổn định vận chuyển là sự biến động thời gian cần thiết để thực hiện quá trình di
chuyển xác định đối với các lô hàng giao, nhận. Độ ổn định vận chuyển ảnh hưởng
lớn đến cả dự trữ của người mua, người bán và những cơ hội, rủi ro trong kinh
doanh. Tốc độ và độ ổn định tạo nên chất lượng dịch vụ của vận chuyển.
 Quyết định hình thức vận chuyển.
SV thực hiện: Nguyễn Thị Nguyên Lớp: K43C6

Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Thương Mại
Hình thức vận chuyển trong doanh nghiệp thương mại là cách thức di chuyển hàng
hóa từ nguồn hàng đến khách hàng theo những điều kiện nhất định nhằm hợp lý hóa
sự vận động của hàng hóa trong kênh logistics doanh nghiệp.
Có 2 hình thức vận chuyển: vận chuyển thẳng và vận chuyển qua kho (Kênh
logistics trực tiếp và kênh gián tiếp).
Vận chuyển thẳng là sự di động của hàng hóa từ nguồn hàng thẳng đến cơ sở
logistics của khách hàng hoặc cửa hàng bán lẻ mà không qua bất kỳ một khâu kho
trung gian nào.
Hình thức vận chuyển phổ biến hơn cả vẫn là vận chuyển qua kho. Đó là hình thức
vận chuyển trong đó, hàng hóa từ nguồn hàng cung ứng cho khách hàng phải qua ít
nhất một khâu kho. Thực chất của hình thức vận chuyển qua kho là triển khai kênh
logistics gián tiếp trong doanh nghiệp.
 Quyết định phương thức vận chuyển.
Doanh nghiệp thương mại phải lựa chọn phương thức vận chuyển đơn thức, đa thức
hay đứt đoạn. Để xác định phương thức vận chuyển, cần căn cứ những yếu tố sau:
- Loại hình giao nhận: FOB giao, FOB nhận
- Điều kiện vận chuyển: Cự ly, tính phức tạp của con đường, phương tiện.
- Sự hiện diện của các tổ chức dịch vụ giao nhận, đa phương thức.
- Khả năng vận chuyển riêng.
- Tốc độ, độ ổn định và chi phí của từng phương thức.
 Quyết định phương tiện vận tải hợp lý
Quyết định phương tiện vận tải nhằm tạo ra cơ cấu phương tiện đảm bảo cung cấp
dịch vụ cho khách hàng tốt nhất và chi phí thấp nhất. Quyết định phương tiện vận tải
căn cứ vào những yếu tố sau:
- Căn cứ vào mục đích vận chuyển để xác định mục tiêu phương tiện vận tải: chi phí
hay dịch vụ
- Căn cứ vào những đặc trưng dịch vụ và chi phí của các loại phương tiện vận tải để
lựa chọn phương tiện vận tải đáp ứng được những yêu cầu dịch vụ với tổng chi phí
thấp nhất.

SV thực hiện: Nguyễn Thị Nguyên Lớp: K43C6
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Thương Mại
- Căn cứ vào việc phân tích nhu cầu của khách hàng, khả năng cung ứng dịch vụ của
đối thủ cạnh tranh nhằm xác định loại phương tiện vận tải đáp ứng yêu cầu cạnh
tranh – dịch vụ của doanh nghiệp.
- Căn cứ vào việc phân tích khả năng lợi nhuận để chọn phương tiện.
- Căn cứ vào việc phân tích tổng chi phí liên quan đến loại phương tiện.
- Căn cứ vào tình hình phân bổ nguồn hàng và khách hàng, mạng lưới kho và giao
thông vận tải.
 Quy trình nghiệp vụ vận chuyển.
Chuẩn bị gửi hàng: Bao gồm những mặt công tác đảm bảo sẵn sàng để vận chuyển
hàng hóa. Yêu cầu của giai đoạn này là: Lô hàng vận chuyển phải phù hợp với lịch
giao hàng và hợp đồng, đảm bảo những điều kiện giao nhận vận chuyển và phải
thuận tiện để thực hiện các khâu nghiệp vụ khác.
Gửi hàng: Bao gồm những mặt công tác chuyển giao hàng hóa lên phương tiện vận
tải. Yêu cầu của giai đoạn này là: Xác định trách nhiệm vật chất về hàng hóa vận
chuyển giữa các bên có liên quan – người giao, nhận và vận chuyển hàng hóa, tận
dụng trọng tải và dung tích của phương tiện vận tải, đảm bảo an toàn cho hàng hóa
trong quá trình vận chuyển.
Bảo vệ và bốc dỡ hàng hóa trên đường vận chuyển: Bao gồm những mặt công tác
gắn liền với việc di chuyển hàng hóa từ nơi giao đến nơi nhận hàng. Yêu cầu: Đảm
bảo di chuyển hàng hóa nhanh, liên tục, giảm đến mức thấp nhất hao hụt trong quá
trình di chuyển và bốc dỡ chuyển tải.
Giao hàng: Bao gồm những mặt công tác nhằm chuyển giao hàng hóa từ phương
tiện vận tải cho bên nhận hàng. Đây là giai đoạn kết thúc và thể hiện kết quả của quá
trình nghiệp vụ vận chuyển. Yêu cầu của giai đoạn này là: Xác định trách nhiệm vật
chất giữa các bên giao, nhận và vận chuyển hàng hóa; giải phóng nhanh phương tiện
vận tải, đảm bảo giữ gìn an toàn cho hàng hóa.
1.5.5 Phân định nội dung vấn đề nghiên cứu.
Trong đề tài nghiên cứu của mình em tập trung nghiên cứu 3 quyết định cơ bản: Các

đặc trưng của giá cước, chi phí vận chuyển hàng hóa và quy trình nghiệp vụ vận
SV thực hiện: Nguyễn Thị Nguyên Lớp: K43C6
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Thương Mại
chuyển hàng hóa. Đây cũng là những vấn đề mà công ty Everich Vietnam.LTD đang
gặp phải, đồng thời cũng là giải pháp để hoàn thiện quản trị vận chuyển hàng hóa.
Các đặc trưng của giá cước và vận chuyển hàng hóa
Quyết định mục tiêu vận chuyển
Quyết định hình thức vận chuyển
Quyết định phương tiện vận tải hợp lý
Quy trình nghiệp vụ vận chuyển.
SV thực hiện: Nguyễn Thị Nguyên Lớp: K43C6
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Thương Mại
Chương II. Tóm lược một số vấn đề cơ bản về chuyên đề nghiên cứu,
phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng hoạt động vận
chuyển hàng hóa nội địa tại công ty Everich Vietnam.LTD
2.1 Hệ thống các phương pháp nghiên cứu
2.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu nghiên cứu
- Nghiên cứu điều tra phỏng vấn:
Việc điều tra lấy ý kiến từ các nhà quản trị các phòng ban, các chuyên viên
phụ trách các vấn đề vận chuyển hàng hóa thông qua hình thức điều tra phỏng
vấn trực tiếp.
Bên cạnh đó, chuyên đề cũng tìm hiểu, nghiên cứu điều tra phỏng vấn
nhóm đối tượng là các khách hàng hiện tại của công ty Everich Vietnam.LTD
trên thị trường nội địa. Việc điều tra này nhằm thu thập và hiểu được những đánh
giá của họ đối với hoạt động vận chuyển nội địa hàng hóa của công ty. Quá trình
điều tra phỏng vấn những bạn hàng của công ty được tiến hành khách quan, đảm
bảo nguồn tin có được là xác thực nhất.
- Bảng câu hỏi điều tra:
Bảng câu hỏi được thành lập sau khi đã tìm hiểu, nắm bắt cơ bản về vấn đề
của công ty, mà cụ thể là thực trạng quản trị vận chuyển nội địa hàng hóa bằng

đường bộ của công ty, thông qua phiếu điều tra được phát cho các phòng ban, các
chuyên viên…
- Tập trung đưa ra bảng câu hỏi cho nhóm khách hàng của công ty cũng là
mục đích nghiên cứu của chuyên đề. Với nhóm khách hàng này, bảng câu hỏi sẽ
đi sâu vào tìm hiểu ý kiến, nhận xét những thế mạnh cũng như những tồn tại của
công ty Everich Vietnam.LTD trong vấn đề vận chuyển nội địa hàng hóa bằng
đường bộ.
2.1.2 Phương pháp phân tích dữ liệu
Sau khi đã thu thập được những thông tin cần thiết phục vụ cho quá trình
nghiên cứu đề tài, các dữ liệu được phân loại, đánh giá rồi tổng hợp, theo từng đối
tượng (Công ty, khách hàng của công ty trong và ngoài nước, thị trường nội địa).
SV thực hiện: Nguyễn Thị Nguyên Lớp: K43C6
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Thương Mại
Quá trình phân tích dữ liệu có sử dụng phương pháp thống kê, miêu tả, biểu thị qua
các số liệu, biểu đồ.
2.2 Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến hoạt
động vận chuyển nội địa hàng hóa bằng đường bộ của công ty Everich
Vietnam.LTD.
2.2.1 Khái quát chung về công ty Everich Vietnam.LTD
2.2.1.1 Quá trình hình thành, phát triển và các lĩnh vực hoạt động.
Quá trình hình thành và phát triển của công ty Everich Vietnam.LTD
 Thông tin về công ty:
- Tên Công ty:
CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ GIAO NHẬN
- THƯƠNG MẠI TRƯỜNG PHÚ.
- Tên giao dịch:
TRUONG PHU LOGISTIC SERVICE TRADING
COMPANY LIMTED.
- Tên viết tắt: Everich Vietnam. LTD.
- Địa chỉ trụ sở chính: 106A Đội Cấn, P. Đội Cấn, Q. Ba Đình, T.P Hà Nội.

- ĐT: (04) 37 224 604 Fax: (04) 35 147 223
- Email:
Công ty TNHH Dịch vụ Giao nhận - Thương mại Trường Phú (với tên giao
dịch tiếng Anh là Everich Vietnam.LTD) là một Doanh Nghiệp tư nhân ra đời
ngày 18 tháng 11 năm 2002, với “Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh” số:
0102007024 do Sở kế hoạch – Đầu tư thành phố Hà Nội cấp - với tổng Vốn Điều
lệ 500.000.000 VNĐ (Năm trăm triệu đồng). Trụ sở chính của Công ty tại 67 Phó
Đức Chính - Phường Trúc Bạch - Quận Ba Đình - Thành phố Hà Nội. Công ty
hoạt động vận tải đa phương thức, có con dấu riêng, tài sản độc lập, chịu trách
nhiệm trước pháp luật theo luật định. Công ty là một trong những công ty hàng
đầu trong lĩnh vực Dịch vụ giao nhận vận tải hàng hóa xuất nhập khẩu quốc tế từ
những ngày hoạt động dịch vụ giao nhận bắt đầu ở Việt Nam.
2.1.2. Đặc điểm tổ chức kinh doanh.
SV thực hiện: Nguyễn Thị Nguyên Lớp: K43C6
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Thương Mại
* Ngành nghề kinh doanh chủ yếu của Công ty Everich Vietnam.LTD
- Vận chuyển nội địa hàng hoá bằng đường bộ: Công ty Everich Vietnam.LTD
vận chuyển nội địa hàng hoá xuất - nhập khẩu bằng các phương tiện đường bộ
- Vận chuyển hàng bằng đường hàng không: Công ty Everich vận chuyển bằng
đường hàng không các hàng xuất - nhập đi đến các sân bay trên thế giới với giá
cả cạnh tranh hợp lý.
- Vận chuyển bằng đường biển: Công ty vận chuyển các hàng xuất - nhập tới các
cảng lớn của thế giới.
Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của các bộ phận trong công ty.
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Everich Vietnam.LTD
Mỗi một bộ phận trong bộ máy tổ chức quản lý được giao một
nhiệm vụ cụ thể riêng biệt và phải chịu trách nhiệm trước ban lãnh đạo
của Công ty về nhiệm vụ của mình. Để hoàn thành nhiệm vụ của mỗi bộ
phận nói riêng và nhiệm vụ của toàn công ty nói chung, điều này đòi hỏi
các bộ phận này phải có mối quan hệ hữu cơ với nhau tạo nên một khối

SV thực hiện: Nguyễn Thị Nguyên Lớp: K43C6
PHÓ GIÁM ĐỐC
GIÁM ĐỐC
Phòng
Market-
ing
Phòng
Kế
toán
Phòng
Kinh
doanh
Phòng
Hành
Chính
Phòng
Xuất –
Nhập
Khẩu
Kho
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Thương Mại
thống nhất, hỗ trợ và cung cấp các thông tin liên quan cho nhau. Từ đó,
thúc đẩy hiệu quả hoạt động của công ty ngày càng cao hơn.
2.2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua các năm 2007 – 2009
Bảng 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Everich Vietnam.LTD từ năm
2007 – 2009
Chỉ tiêu
Năm 2007
(VNĐ)
Năm 2008

(VNĐ)
Tỉ lệ BQ
(08/07)
Năm 2009
(VNĐ)
Tỉ lệ BQ
(09/08)
1. Doanh thu bán hàng
Và cung cấp dịch vụ
38,089,247,900 46,789,210,589 1,23% 67,077,410,706 1,43%
2. Giá vốn hàng bán 29,982,479,104 39,454,486,098 1,32% 57,045,237,686 1,45%
3. Lợi nhuận gộp 8,106,768,796 7,334,724,491 0,9% 10,032,173,020 1,37%
4. Chi phí Quản lý kinh
doanh.
6,259,921,811 6,586,529,579 1,05% 7,885,126,469 1,2%
5. Lợi nhuận thuần 1,992,234,063 986,840,172 0,5% 1,164,786,314 1,18%
6. Tổng lợi nhuận trước
thuế.
2,104,308,663 1,452,442,095 0,69% 1,850,500,500 1,27%
7.Lợi nhuận sau thuế
thu nhập doanh nghiệp
1,515,102,237 1,052,958,308 0,69% 1,397,122,748 1,33%
8. Số lao động 25 30 1,2% 40 1,33%
9.Thu nhập bình quân
CBCNV (đ/người)
2,500,000 3,000,000 1,2% 4,000,000 1,33%
Nguồn: Báo cáo Kết quả kinh doanh của Công ty Everich Vietnam.LTD.
Năm 2007, 2008 , 2009
Qua bảng thống kê trên, nhận thấy Công ty Everich Vietnam.LTD hoạt động
có lãi trong các năm 2007, 2008 và 2009 với lợi nhuận tăng dần trong các năm.

Doanh thu năm 2008 tăng 1,23% so với năm 2009, năm 2009 tăng 1,43 % so với
năm 2008. Lợi nhuận sau thuế năm 2009 tăng 1,33% so với năm 2008, năm 2008
SV thực hiện: Nguyễn Thị Nguyên Lớp: K43C6
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Thương Mại
tăng 0.69 % so với năm 2007. Trong 3 năm qua, tình hình tài chính của công ty
tiến triển khá thuận lợi. Công ty đã tận dụng và quản lý nguồn thu, thực hiện tốt
kế hoạch thu chi và nộp đủ ngân sách vào nhà nước hàng năm.
Ba năm gần đây, sự thay đổi của các tài khoản như doanh thu, lãi. các chi
phí bán hàng, quản lý và so sánh cùng với sự thay đổi của các chỉ tiêu khác như
lãi trên nợ dài hạn, chi phí bảo trì sửa chữa trên tổng tài sản cố định, khả năng
thanh toán nhanh... cho thấy năm 2009 làm một năm hoạt động kinh doanh đạt
hiệu quả hơn, doanh thu tạo ra lợi nhuân nhiều hơn, doanh nghiệp tìm ra nguyên
nhân và khắc phục nhược điểm của năm 2008 hoạt động không hiệu quả, phát huy
những điểm mạnh của năm 2007. Điều này cũng làm cho thu nhập bình quân của
nhân viên trong công ty cũng tăng thêm rõ rệt so với năm 2008 và 2009.
2.2.2 Tổng quan tình hình liên quan đến vấn đề vận chuyển hàng hóa ở
Việt Nam hiện nay.
2.2.2.1 Thực trạng chung tại các doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay.
Dịch vụ logistics ở Việt Nam chiếm khoảng từ 15 – 20 % GDP. Ước tính GDP
nước ta năm 2006 khoảng 57,5 tỷ USD. Như vậy, chi phí logistics chiếm khoảng 8,6
– 11,1 tỷ USD. Đây là một khoản tiền rất lớn. Nếu chỉ tính riêng khâu quan trọng
nhất trong logistics là vận tải, chiếm từ 40 - 60% chi phí thì cũng đã là một thị
trường dịch vụ khổng lồ.
Tuy nhiên, quy mô doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay chỉ cung cấp dịch vụ logistics
nhỏ, kinh doanh manh mún. Các doanh nghiệp logistics tại Việt Nam hiện chỉ đáp
ứng được 1/4 nhu cầu thị trường logistics, và mới chỉ dừng lại ở việc cung cấp dịch
vụ cho một số công đoạn của chuỗi dịch vụ khổng lồ này.
Hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông của Việt Nam bao gồm trên 17.000 km
đường nhựa, hơn 3.200 km đường sắt, 42.000 km đường thuỷ, 266 cảng biển và 20
sân bay, chất lượng của hệ thống này là không đồng đều, có những chỗ chưa đảm

bảo về mặt kỹ thuật. Tuy vậy, Việt Nam có hệ thống đường bộ gồm các quốc lộ, tỉnh
lộ, huyện lộ,…có tổng chiều dài khoảng 222.000 km, phần lớn các tuyến đường
quốc lộ và tỉnh lộ đều được trải nhựa và bê tông hóa rất thuận tiện cho vận tải nội địa
SV thực hiện: Nguyễn Thị Nguyên Lớp: K43C6
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Thương Mại
đang rất phát triển do thông thương ngày càng mở rộng. Phương thức vận tải đường
bộ tăng cùng với hạ tầng đường bộ và mật độ xe tải tăng lên, chuyển sang phương
tiện chuyên chở nhỏ nhưng chở được trị giá hàng nhiều hơn.
2.2.3 Thực trạng về hoạt động vận chuyển hàng hóa nội địa bằng đường bộ
của Công ty Everich Vietnam.LTD từ 2007 – 2009
2.2.3.1 Thực trạng nguồn nhân lực trong công ty.
Bảng 2.2: Thực trạng nguồn nhân lực của công ty Everich Vietnam.LTD
STT Chức vụ Trình độ Số lượng (người) Ghi chú
1 Giám đốc Thạc sỹ 1
2 Phó giám đốc Thạc sỹ 1
3 Phòng kinh doanh Đại học
Thạc sỹ
20
4 Phòng kế toán Đại học 5
5 Phòng hành chính Đại học 3
6 Lễ tân Cao đẳng 2
7 Phòng xuất nhập khẩu Đại học
Cao đẳng
4
8 Kho Cao đẳng 4
Tổng 40
Thực trạng nguồn nhân lực trong công ty hiện nay được đánh giá là chưa
thực sự chuyên nghiệp, trình độ hoc vấn của nhân viên tương đối cao, xong mặt
bằng chung còn nhiều hạn chế và thiếu sự sáng tạo. Về đội ngũ nhân lực phụ
trách vấn đề vận chuyển hàng hóa và các bộ phận liên quan đến hoạt động vận

chuyển như bộ phận kho, bộ phận làm tờ khai hải quan còn chưa có sự thống
nhất, chưa tạo ra mối liên kết chặt chẽ.
2.2.3.2 Thực trạng phương tiện vận tải
SV thực hiện: Nguyễn Thị Nguyên Lớp: K43C6
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Thương Mại
Bảng 2.3: Thực trạng phương tiện vận tải của công ty Everich Vietnam.LTD
STT Trọng tải xe Số lượng Chất lượng xe
1 1,5 tấn 8 Tốt
2 2,5 tấn 8 Tốt
3 3,5 tấn 8 Trung bình
4 5 tấn 6 Trung bình
5 Container 20’DC 4 Trung bình
6 Container 40’DC 3 Trung bình
Tổng 37
Vì công ty có chi nhánh trên cả nước, nên phương tiện vận chuyển được phân bố
đều cả ba miền.
- Miền Bắc có sân bay Nội Bài, cảng Hải Phòng nên được phân bố nhiều
phương tiện hơn bao gồm: 11 tải và 3 xe Container các loại.
- Miền Trung có cảng Đà Nẵng, vì là cảng mới hoạt động nên sự vận chuyển
còn chưa phát triển, ở đây công ty phân bố ít phương tiện hơn bao gồm: 6 xe
tải và 2 xe Container các loại.
- Miền Nam có cảng Sài Gòn hay cảng thành phố Hồ Chí Minh, công ty phân bố
với số lượng phương tiện vận tải tương đối lớn bao gồm: 13 xe tải và 2
Container. Số lượng xe ô tô đủ để công ty đáp ứng được nhu cầu của khách
hàng không bị hay bị lỡ hàng. Tuy nhiên, để vận chuyển hàng có khối lượng
lớn phải dùng những Container có trọng lượng lớn mà công ty vẫn còn thiếu
và phải đi thuê của các công ty vận tải khác. Cụ thể công ty phải thuê xe của
các công ty như:
- Công ty hiện thuê 2 xe Container loại 20’DC của công ty TNHH Thương Mại
& GNVT Bảo Nguyên.

- Công ty thuê 3 xe tải 5 tấn và 1 xe Container loại 40’DC của công ty CP
Container Vietnam Viconship.
SV thực hiện: Nguyễn Thị Nguyên Lớp: K43C6
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Thương Mại
- Ngoài ra công ty còn thuê xe tải và Container của một số công ty khi cần
chuyển hàng gấp như: Công ty TNHH Toàn Cầu Khải Minh, Công ty TNHH
Nguyễn Hoàng Phát, Công ty CP cảng Nam Hải…
Kết quả vận chuyển hàng hóa của công ty Everich Vietnam. LTD từ
năm 2007 – 2009 được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.4: Tình hình kinh doanh vận chuyển nội địa hàng hóa bằng đường bộ
của công ty Everich Vietnam.LTD từ 2007 – 2009
Năm
Chỉ tiêu
Năm 2007
(VNĐ)
Năm 2008
(VNĐ)
Tỉ lệ BQ
(08/07)
Năm 2009
(VNĐ)
Tỉ lệ BQ
(09/08)
Tổng doanh thu 38,089,247,900 46,789,210,589 1,23% 67,077,410,706 1,43%
DT vận chuyển
nội địa đường bộ
7,617,849,580 7,954,165,800 1,04% 13,415,482,141 1,69%
LN từ vận chuyển
nội địa đường bộ
1,256,945,480 1,455,612,341 1,16% 2,870,913,178 1,97%

LN/DT từ DV
vận chuyển
16,5% 18,3% 1,11% 21,4% 1,17%
(Nguồn: Phòng GNVT công ty Everich Vietnam.LTD)
Qua bảng số liệu trên cho thấy, tình hình kinh doanh trong lĩnh vực vận
chuyển hàng hóa nội địa bằng đường bộ tăng trưởng rõ rệt hàng năm. Tổng doanh
thu vận chuyển nội địa đường năm 2008 tăng 1,04% so với năm 2007. Năm 2009
tăng 1,69% so với năm 2008. Lợi nhuận từ vận chuyển nội địa đường bộ năm
2008 tăng 1,16% so với năm 2007. Năm 2009 tăng 1,97 % so với năm 2008.
Sơ đồ 2.2: Tỷ lệ % Lợi nhuận trên doanh thu của dịch vụ vận chuyển hàng hóa
nội địa bằng đường bộ của công ty Everich Vietnam.LTD từ 2007 – 2009
SV thực hiện: Nguyễn Thị Nguyên Lớp: K43C6

×