Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

Chuyên đề tốt nghiệp - Giải pháp để tăng cường huy động vốn tại BIDV Hà Thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (413.14 KB, 82 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lã Thị Lâm

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU.................................................................................................1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY
ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.........................3
1.1.

Vai trò, chức năng của ngân hàng.....................................................3

1.1.1. Nguồn vốn chủ sở hữu..........................................................................4
1.1.2. Nguồn tiền gửi....................................................................................10
1.1.3. Nguồn vốn đi vay...............................................................................13
1.1.4. Các nguồn khác..................................................................................16
1.2.

Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại...................17

1.2.1. Sự cần thiết của hoạt động huy động vốn...........................................17
1.2.2. Các hình thức huy động vốn...............................................................20
1.3.

Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động huy động vốn của ngân
hàng thương mại...............................................................................27

1.3.1. Các nhân tố khách quan......................................................................27
1.3.2. Các nhân tố chủ quan..........................................................................29
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN


TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN HÀ THÀNH........................................................................33
2.1.

Tổng quan về BIDV Chi nhánh Hà Thành....................................33

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển......................................................33
2.1.2. Cơ cấu tổ chưc bộ máy của BIDV Chi nhánh Hà Thành....................36
2.2

Thực trạng hoạt động huy động vốn tại chi nhánh
BIDV Hà Thành.............................................................................47

2.2.1 Theo đối tượng...................................................................................47
SV: Lê Minh Hải

Lớp: K39 044 15 01


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lã Thị Lâm

2.2.2 Theo phương thức huy động...............................................................51
2.2.3 Theo kỳ hạn........................................................................................55
2.2.4 Theo loại tiền......................................................................................57
2.3.

Đánh giá hoạt động huy động vốn tại chi nhánh BIDV
Hà Thành..........................................................................................59


2.3.1 Thành tựu đạt được.............................................................................59
2.3.2. Hạn chế còn tồn tại.............................................................................61
2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế........................................................62
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP ĐỂ TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN
TẠI CHI NHÁNH BIDV HÀ THÀNH...........................................64
3.1.

Định hướng phát triển của chi nhánh BIDV Hà Thành......................64

3.1.1. Định hướng phát triển chung..............................................................64
3.1.2. Định hướng hoạt động huy động vốn.................................................65
3.2.

Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Chi nhánh BIDV Hà
Thành.................................................................................................66

3.2.1. Nhóm giải pháp chủ yếu.....................................................................66
3.2.2. Nhóm giải pháp bổ trợ........................................................................72
3.3.

Kiến nghị...........................................................................................74

3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ và bộ ngành có liên quan...........................74
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước....................................................74
3.3.3. Kiến nghị với BIDV Việt Nam...........................................................75
KẾT LUẬN....................................................................................................77

SV: Lê Minh Hải


Lớp: K39 044 15 01


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lã Thị Lâm

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1:

Tình hình huy động vốn của BIDV Hà Thành...........................37

Bảng 2.2:

Tình hình dư nợ của BIDV Hà Thành........................................38

Bảng 2.3:

Cơ cấu dịch vụ thanh toán của BIDV Hà Thành........................41

Bảng 2.4:

Cơ cấu các dịch vụ chuyển tiền và thanh toán khác của BIDV
Hà Thành....................................................................................43

Bảng 2.5:

Kết quả tài chính của BIDV Hà Thành giai đoạn 2009-2011
....................................................................................................46


Bảng 2.6:

Cơ cấu nguồn huy động theo đối tượng huy động của BIDV
Hà Thành thời kì 2009 - 2011.....................................................47

Bảng 2.7:

Cơ cấu nguồn huy động phân theo phương thức huy động của
BIDV Hà Thành thời kỳ 2009- 2011..........................................51

Bảng 2.8:

Cơ cấu nguồn vốn huy động theo kỳ hạn của BIDV Hà Thành
trong thời kỳ 2009-2011.............................................................55

Bảng 2.9:

Cơ cấu nguồn vốn huy động theo loại tiền của BIDV Hà
Thành thời kì 2009-2011............................................................57

SV: Lê Minh Hải

Lớp: K39 044 15 01


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lã Thị Lâm

LỜI MỞ ĐẦU


Trải qua hơn 50 năm xây dựng và phát triển, ngành ngân hàng đã góp
phần to lớn đưa đất nước Việt Nam phát triển theo đường lối của Đảng và Bác
Hồ đã chọn. Từ nguồn vốn huy động được trong nền kinh tế, thơng qua hoạt
động tín dụng, các ngân hàng thương mại (NHTM) sẽ cung cấp vốn cho mọi
hoạt động kinh tế và đáp ứng các nhu cầu vốn một cách kịp thời cho q trình
sản xuất kinh doanh. Có thể nói, ngân hàng thương mại là chiếc cầu nối giữa
doanh nghiệp với thị trường, là mối liên kết giữa nền tài chính quốc gia và tài
chính quốc tế, là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế của Nhà nước.
Bước vào q trình tồn cầu hóa, nền kinh tế Việt Nam trong những
năm gần đây đã có những bước chuyển mình mạnh mẽ. Tỷ lệ tăng trưởng
hàng năm đạt gần 9% trở lên, đời sống nhân dân đang được cải thiện từng
ngày, là nơi thu hút vốn đầu tư của các tổ chức quốc tế. Hòa chung với sự biến
đổi của cả nước, ngành ngân hàng đang tự khẳng định vị thế của mình đối với
cơng cuộc phát triển của đất nước. Sau gần hai thập kỉ đổi mới, hệ thống ngân
hàng nước ta đã tạo lập được những cơ sở vững chắc để tiếp tục thể hiện vai trò
quan trọng, cống hiện vào sự nghiệp chung của cả nước. Tuy nhiên, so với các
ngân hàng trong khu vực và thế giới thì trình độ các ngân hàng nước ta chỉ ở
mức trung bình, hoạt động cịn đơn điệu, cơng nghệ vẫn cịn lạc hậu, giao dịch
thủ cơng, chưa đồng bộ, khó liên kết với các ngân hàng khác.
Để có thể tồn tại và phát triển, các NHTM phải lựa chọn cho mình con
đường đi phù hợp nhất, từng bước khẳng định uy tín và thương hiệu, nâng cao
năng lực cạnh tranh của mình. Phương pháp tốt nhất giải quyết vấn đề của
mình trong bối cảnh hiện nay là các ngân hàng thương mại phải tăng cường
hoạt động huy động vốn để đáp ứng nhu cầu phát triển ngày càng cao của đất
nước, từ đó có thể đảm bảo khả năng thanh toán, phát triển các hoạt động đầu
tư và cho vay, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình.
SV: Lê Minh Hải

1


Lớp: K39 044 15 01


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lã Thị Lâm

Cùng với hệ thống BIDV Việt Nam, chi nhánh BIDV Hà Thành được
thành lập và hoạt động trong bối cảnh khó khăn về nhiều mặt, những ảnh
hưởng to lớn và nặng nề của cơ chế bao cấp để lại. Tuy vậy, trong gần 10 năm
qua chi nhánh BIDV Hà Thành đã có nhiều cố gắng đặc biệt trong cơ chế thị
trường, phát triển vững chắc, góp phần tích cực vào xây dựng kinh tế Thủ đô
cũng như sự phát triển bền vững của BIDV Việt Nam.
Nhận thức được tầm quan trọng của vốn huy động trong sự phát triển
của ngân hàng và tính cấp thiết của hoạt động huy động vốn trong thời điểm
hiện nay, em đã chọn đề tài nghiên cứu "Giải pháp để tăng cường huy động
vốn tại BIDV Hà Thành".
Đề tài có kết cấu gồm 3 phần:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về hoạt động huy động vốn của
ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng hoạt động huy động vốn tại chi nhánh ngân
hàng BIDV Hà Thành.
Chương 3: Giải pháp để tăng cường huy động vốn tại chi nhánh
ngân hàng BIDV Hà Thành.
Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện đề tài, em đã được sự giúp đỡ
và chỉ bảo tận tình của cơ giáo Thạc sĩ Lã Thị Lâm, các thầy cơ trong khoa
Tài chính Bảo Hiểm, các cô chú, anh chị trong Chi nhánh BIDV Hà Thành.
Em xin chân thành cảm ơn!


SV: Lê Minh Hải

2

Lớp: K39 044 15 01


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lã Thị Lâm

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG
VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Vốn kinh doanh của NHTM là toàn bộ những giá trị tiền tệ do ngân
hàng thương mại tạo lập hoặc huy động được dùng để cho vay, đầu tư hoặc
thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác.
1.1. Vai trò, chức năng của ngân hàng.
Ngân hàng thương mại là một định chế tài chính thực hiện chức năng
kinh doanh tiền tệ. Các NHTM có thể được tổ chức theo nhiều loại hình khác
nhau, chẳng hạn ngân hàng tư nhân, ngân hàng cổ phần, ngân hàng quốc
doanh và các ngân hàng liên doanh. Dù dưới bất kỳ hình thức nào, các NHTM
luôn đặt lợi nhuận lên hàng đầu. Để đạt được điều đó, cơng cụ duy nhất mà
các ngân hàng phải có là vốn.
NHTM lấy tiền tệ làm đối tượng kinh doanh. Do đó, vốn của NHTM
chủ yếu phải là vốn bằng tiền. Để có thể hoạt động, ngân hàng phải có một số
vốn nhất định (vốn pháp định), tuy nhiên ngân hàng kinh doanh phần lớn dựa
trên số vốn huy động. Đó là một bộ phận thu nhập quốc dân tạm thời nhàn rỗi
trong quá trình sản xuất, phân phối và tiêu dùng, mà người chủ sở hữu của

chúng gửi vào ngân hàng để thực hiện các mục đích khác nhau. Hay nói cách
khác, họ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn tiền tệ cho ngân hàng, để rồi
ngân hàng phải trả lại cho họ một khoản thu nhập. Với số vốn huy động được,
các NHTM tiến hành kế hoạch kinh doanh để trang trải chi phí huy động và
tích lũy, phục vụ sự phát triển lâu dài. Có nhiều hình thức sử dụng vốn với các
mức độ sinh lời và rủi ro khác nhau, tùy thuộc vào định hướng cũng như cách
thức thực hiện của từng đơn vị. Và như vậy, ngân hàng đã thực hiện vai trò
tập trung và phân phối lại vốn dưới hình thức tiền tệ, chuyển vốn từ tay người
tiết kiệm sang những người đầu tư đang rất cần vốn để sản xuất, kinh doanh,
SV: Lê Minh Hải

3

Lớp: K39 044 15 01


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lã Thị Lâm

làm tăng nhanh q trình ln chuyển vốn, phục vụ và kích thích mọi hoạt
động kinh tế phát triển. Phần lợi nhuận thu về của các ngân hàng chính là phí
dịch vụ ngân hàng, chênh lệch giữa lãi suất tín dụng và lãi suất huy động hay
chính là chênh lệch giữa các khoản thu và chi của ngân hàng trong một giai
đoạn nhất định.
Như vậy, nguồn vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ do NHTM tạo
lập hoặc huy động được, dùng để cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các nghiệp
vụ kinh doanh khác.
Nguồn vốn đóng một vai trị vơ cùng quan trọng, quyết định tới sự
sống còn của các NHTM, là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh

doanh; quyết định quy mơ hoạt động tín dụng và các hoạt động khác của ngân
hàng; quyết định năng lực cạnh tranh và đảm bảo uy tín của ngân hàng trên
trường quốc tế. Cơ cấu nguồn vốn của NHTM có thể được chia thành bốn
nhóm cơ bản: Nguồn vốn chủ sở hữu, nguồn vốn huy động, nguồn đi vay và
các nguồn khác.
1.1.1. Nguồn vốn chủ sở hữu
Nguồn vốn chủ sở hữu của NHTM là những giá trị tiền tệ do ngân
hàng tạo lập được, thuộc sở hữu của ngân hàng. Vốn này chiếm tỷ trọng nhỏ
trong tổng vốn của ngân hàng, song lại là điều kiện pháp lý bắt buộc khi thành
lập một ngân hàng. Với chức năng bảo vệ, nguồn vốn này được coi như tài
sản đảm bảo gây lịng tin đối với khách hàng, duy trì khả năng thanh toán
trong trường hợp ngân hàng gặp thua lỗ. Nó cịn là một căn cứ quyết định đến
khả năng và khối lượng huy động của ngân hàng, qua đó quyết định đến năng
lực và thế phát triển của một NHTM.


Nguồn vốn hình thành ban đầu

Một NHTM muốn bắt đầu hoạt động thì ngân hàng đó phải đáp ứng
được u cầu của NHNN về mức vốn pháp định. Vốn pháp định là mức vốn
tối thiểu phải có để thành lập ngân hàng do pháp luật quy định. Khác với vốn
SV: Lê Minh Hải

4

Lớp: K39 044 15 01


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: Th.S Lã Thị Lâm

pháp định, vốn điều lệ lại là vốn do các cổ đơng đóng góp và được ghi vào
điều lệ hoạt động của ngân hàng và theo quy định tối thiểu phải bằng vốn
pháp định. Khi ngân hàng bước vào hoạt động thì nguồn vốn này được thể
hiện dưới dạng văn phòng, trụ sở, trang thiết bị, dự trữ…, và ngân hàng không
được phép sử dụng vốn này chia lợi tức hay trích lập quỹ phúc lợi khen
thưởng.
Trong nền kinh tế thị trường, với sự gia tăng các loại hình ngân hàng,
vốn điều lệ cũng được hình thành theo rất nhiều cách khác nhau tùy thuộc vào
đặc trưng từng hình thức sở hữu. Đối với các ngân hàng tư nhân, đây là vốn
sở hữu riêng của doanh nghiệp và được hình thành sau một q trình tích tụ,
tập trung vốn. Ngược lại, các ngân hàng quốc doanh được phép hoạt động
trên cơ sở vốn ban đầu do Ngân sách nhà nước cấp. Vốn điều lệ của các ngân
hàng cổ phần do các cổ đông đóng góp dưới hình thức mua cổ phiếu, cịn đối
với các ngân hàng liên doanh là sự góp vốn của các ngân hàng trong và ngoài
nước.
Theo Nghị định số 141/2006/NĐ- CP ban hành ngày 22 tháng 11 năm
2006 của Chính phủ quy định, mức vốn pháp định đối với NHTM Nhà nước,
đầu tư là 3.000 tỷ đồng; các NHTM cổ phần, liên doanh, hợp tác, 100% vốn
nước ngoài và Quỹ tín dụng nhân dân TƯ là 1.000 tỷ (3.000 tỷ vào 2010).
Vốn pháp định của chi nhánh ngân hàng nước ngoài là 15 triệu USD…


Nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động

Trong suốt quá trình hoạt động của ngân hàng, vốn điều lệ không phải
luôn giũ cố định mà vẫn được bổ sung và tăng dần theo các hình thức: ngân
sách nhà nước cấp thêm, huy động thêm từ các cổ đơng, lợi nhuận tích lũy…
tùy thuộc vào điều kiện cụ thể.



Cổ phần phát hành thêm, ngân sách nhà nước cấp thêm

Để mở rộng quy mô hoạt động, tăng cường khả năng chống đỡ rủi ro
các NHTM cổ phần có thể huy động thêm vốn bằng con đường phát hành
SV: Lê Minh Hải

5

Lớp: K39 044 15 01


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lã Thị Lâm

thêm cổ phiếu (có thể là cổ phiếu thường hoặc cổ phiếu ưu đãi), các NHTM
thuộc sở hữu nhà nước có thể xin cấp thêm vốn ngân sách, các ngân hàng tư
nhân hay ngân hàng liên doanh có thể cùng nhau góp thêm vốn.
 Lợi nhuận bổ sung
Khi ngân hàng hoạt động hiệu quả và có lãi, chủ ngân hàng có xu
hướng gia tăng vốn chủ sở hữu bằng cách chuyển một phần thu nhập rịng
thành vốn đầu tư. Tỷ lệ tích lũy tùy thuộc vào khả năng hoạt động cũng như
chính sách gia tăng vốn chủ của mỗi ngân hàng. Những ngân hàng lâu năm,
thu nhập rịng lớn, nguồn vốn tích lũy từ lợi nhuận sẽ cao so với vốn của chủ
hình thành ban đầu.


Các quỹ


Ngồi nguồn vốn hình thành ban đầu, NHTM cịn có các quỹ dự trữ,
các quỹ này được coi là nguồn vốn chủ sở hữu của ngân hàng và hằng năm
được bổ sung từ lợi nhuận ròng của ngân hàng đó. Tùy theo quy định của
từng quốc gia, các ngân hàng phải thực hiện trích lập các quỹ khác nhau.
Thông thường các NHTM phải lập các quỹ:


Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ

Quỹ được trích lập theo tỷ lệ phần trăm nhất định trên tổng lợi nhuận
ròng (có mức giới hạn do pháp luật từng nước quy định). Tại Việt Nam, theo
quy định, hàng năm các NHTM được trích lập 5% lợi nhuận sau khi hồn
thành nộp thuế thu nhập doanh nghiệp để hình thành quỹ dự trữ bổ sung vốn
điều lệ. Mức tối đa của quỹ này khơng vượt q mức vốn điều lệ thực có của
NHTM.


Quỹ đầu tư phát triển

Quỹ đầu tư phát triển dùng để đầu tư mở rộng quy mô hoạt động kinh
doanh đổi mới công nghệ, trang thiết bị của NHTM. Căn cứ vào nhu cầu đầu
tư và khả năng của quỹ, hội đồng quản trị của NHTM quyết định hình thức và
biện pháp đầu tư theo nguyên tăcc có hiệu quả, an toàn phát triển vốn. Theo
SV: Lê Minh Hải

6

Lớp: K39 044 15 01



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lã Thị Lâm

quy định của pháp luật Việt Nam, hàng năm các NHTM được trích để hình
thành quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ tối đa không quá 50% lợi nhuận sau khi
nộp thuế thu nhập doanh nghiệp và trừ đi các khoản trích lập quỹ dự trữ bổ
sung vốn điều lệ và bù khoản lỗ của năm trước đối với các khoản lỗ không
được trừ vào lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp…..


Quỹ dự phịng tài chính

Quỹ dự phịng tài chính được hình thành từ lợi nhuận hàng năm và
được dùng để bù đắp phần còn lại của những tổn thất, thiệt hại về tài sản xảy
ra trong quá trình kinh doanh sau khi đã được bù đắp bằng tiền bồi thường
của các cá nhân, tổ chức gây ra tổn thất, của các tổ chức bảo hiểm và sử dụng
dự phịng trích lập từ chi phí. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, quỹ này
được trích bằng 10% lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp và đã trừ đi
các khoản phải trừ như trích quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự trữ bổ sung vốn
điều lệ. Số dư tối đa của quỹ này bằng 25% vốn điều lệ của NHTM
Ngoài ra, các NHTM cịn có thể trích lập các quỹ sau:


Quỹ bảo tồn vốn

Khi nền kinh tế có lạm phát, quỹ này nhằm bảo tồn vốn bằng cách
tăng quy mơ vốn tự có của ngân hàng. Khi nền kinh tế ổn định, các NHTM có
thể khơng cần lập quỹ này.



Quỹ thặng dư vốn

Đối với các NHTM cổ phần trong đợt phát hành cổ phần mới, nếu thị
giá của cổ phiếu mà lớn hơn mệnh giá của cổ phiếu đó thì phần chênh lệch
giữa thị giá và mệnh giá được ngân hàng hạch toán vào quỹ thặng dư vốn.


Quỹ đánh giá lại

Do giá trị thị trường của các tài sản đặc biệt mà ngân hàng nắm giữ
như bất động sản, chứng khoán… có xu hướng biến động mạnh trong từng
thời kì khác nhau nên quỹ này nhằm ghi chép phần chênh lệch do đánh giá lại

SV: Lê Minh Hải

7

Lớp: K39 044 15 01


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lã Thị Lâm

giá trị của các tài sản và nợ của ngân hàng. Dựa vào quỹ này, nhà quản lý
ngân hàng có thể theo dõi và đánh giá giá trị thị trường của nguồn vốn chủ sở
hữu.



Các quỹ khác

Các NHTM còn sử dụng lợi nhuận sau thuế để trích lập các quỹ khác
như: quỹ khen thưởng phúc lợi, quỹ đào tạo, quỹ nghiên cứu và phát triển sản
phẩm mới, quỹ trợ cấp mất việc làm… Các quỹ này không nhất thiết phải lập,
tùy thuộc vào chính sách của các NHTM trong từng thời kỳ. Khi chúng không
được sử dụng, hoặc sử dụng không hết sẽ bổ sung làm gia tăng vốn chủ.


Nguồn vay nợ có thể chuyển đổi thành cổ phần

Các khoản vay trung và dài hạn của NHTM có khả năng chuyển đổi
thành vốn cổ phần như trái phiếu có khả năng chuyển đổi có thể được coi là
một bộ phận của vốn chủ sở hữu của ngân hàng (vốn bổ sung) do một số đặc
điểm như sử dụng lâu dài, có thể đầu tư vào nhà cửa đất đai và có thể khơng
phải hoàn trả khi đến hạn. Nguồn vốn này thực sự là một công cụ hữu hiệu
đối với ngân hàng trong việc gia tăng vốn chủ sở hữu mà lại không làm mất đi
quyền kiểm sốt của các cổ đơng hiện hữu.
Trong quá trình hoạt động của ngân hàng, nguồn vốn chủ sở hữu mặc
dù được tích lũy tăng lên đáng kể nhưng vẫn chiếm tỷ trọng nhỏ (khoảng
10%) trong cơ cấu vốn của các NHTM. Tuy nhiên, vốn chủ sở hữu là điều
kiện ban đầu để thành lập ngân hàng, là nguồn tài trợ chính cho xây dựng trụ
sở ngân hàng, mua sắm thiết bị. Đây là cơ sở để đánh giá thực lực và quy mô
của một ngân hàng, tạo uy tín cho ngân hàng và là cơ sở để thu hút các nguồn
vốn khác. Bên cạnh đó, chức năng quan trọng của vốn chủ sở hữu là chống đỡ
rủi ro cho những người gửi tiền. Nguồn vốn chủ sở hữu càng lớn, ngân hàng
càng có nhiều khả năng chống đỡ rủi ro trong giai đoạn ngân hàng gặp khó
khăn. Hơn thế nữa, với vốn chủ sở hữu dồi dào, ngân hàng có thể đa dạng hóa
các nghiệp vụ ngân hàng, nâng cao khả năng thanh khoản. Nguồn vốn chủ sở


SV: Lê Minh Hải

8

Lớp: K39 044 15 01


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lã Thị Lâm

hữu thấp hạn chế các ngân hàng tiếp cận với các khách hàng có nhu cầu vay
lớn, hạn chế các ngân hàng mở rộng dịch vụ, quy mô hoạt động và gây gánh
nặng tài chính cho các quốc gia khi phá sản. Áp lực của thị trường tài chính
quốc tế, áp lực của hạn chế rủi ro buộc nhiều NHTM phải tăng vốn chủ sở
hữu thơng qua q trình tự tích lũy, phát hành cổ phiếu mới, cổ phần hóa, sáp
nhập, lành mạnh hóa tài chính và hạn chế tổn thất. Như vậy một nguồn vốn
chủ sở hữu dồi dào là tiền đề vững mạnh để có thể mở ra nhiều cơ hội thành
công và thế phát triển vững chắc cho các NHTM.
Xét về dài hạn, vốn chủ sở hữu có liên quan đến khả năng thanh khoản
của ngân hàng. Do vậy, các cơ quan chức năng kiểm sốt ngân hàng ln
quan tâm đến mức tối thiểu của nguồn vốn này. Rất nhiều các chỉ tiêu hoạt
động của ngân hàng bị ràng buộc bởi vốn chủ sở hữu. Theo Hiệp Định Basel
II, tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tài sản điều chỉnh qua hệ số rủi ro tối thiểu là 8%.
Pháp luật ngân hàng Việt Nam đã xây dựng các chỉ tiêu an toàn đối với các
NHTM dựa trên vốn chủ sở hữu.
- Theo điều 4 Quyết định 457/2002/QĐ- NHNN thì các "Tổ chức tín
dụng, trù chi nhánh ngân hàng nước ngồi, phải duy trì tỷ lệ tối thiểu 8% giữa
vốn tự có so với tổng tài sản "Có" có điều chỉnh rủi ro.

- Theo quy định của NHNN về quy mô huy động vốn, các tổ chức tín
dụng khơng được huy động quá 20 lần vốn tự có.
Có được mức vốn chủ sở hữu dồi dào và phù hợp là mục tiêu hàng
đầu của các NHTM trong môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Trong
xu thế cạnh tranh đó, đối với hoạt động của ngân hàng, các tỷ lệ an tồn ngày
càng phải được chú trọng vì nó là cơ sở để xác định các tiêu chuẩn cạnh tranh
hợp lý trong lĩnh vực tài chính ngân hàng. Để nâng cao chất lượng cạnh tranh
của các ngân hàng Việt Nam với nhau cũng như với các ngân hàng thế giới
trước cơn bão của sự thâu tóm, sáp nhập, "cá lớn nuốt cá bé" thì áp lực về
nâng cao nguồn vốn chủ sở hữu thực sự là gay gắt, cấp bách, cần thiết trong
thời đại kinh tế bùng nổ và xu hướng hội nhập tồn cầu hóa như hiện nay.
SV: Lê Minh Hải

9

Lớp: K39 044 15 01


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lã Thị Lâm

1.1.2. Nguồn tiền gửi
Nguồn tiền gửi của NHTM là giá trị tiền tệ mà các NHTM huy động
được từ các tổ chức kinh tế và các cá nhân trong xã hội thông qua nghiệp vụ
tiền gửi, thanh toán, các nghiệp vụ kinh doanh khác và được dùng làm vốn để
kinh doanh.
Bản chất của nguồn vốn này là tài sản thuộc các chủ sở hữu khác
nhau. Ngân hàng chỉ có quyền sử dụng mà khơng có quyền sở hữu và có trách
nhiệm hồn trả đúng hạn cả gốc và lãi khi đến hạn (tiền gửi có kì hạn) hoặc

khi họ có nhu cầu rút vốn (tiền gửi khơng kì hạn). Tiền gửi đóng vai trò rất
quan trọng đối với mọi hoạt động kinh doanh của NHTM.
Nguồn tiền gửi luôn biến động, nên ngân hàng khơng được phép sử
dụng hết số vốn đó vào kinh doanh mà phải dự trữ với một tỷ lệ hợp lý để
đảm bảo khả năng thanh toán. Nguồn vốn huy động bao gồm tiền gửi và các
nguồn huy động khác.


Tiền gửi

Điều 20 Luật các tổ chức tín dụng 2004 - sửa đổi, bổ sung Luật các tổ
chức tín dụng 1997 quy định rằng "Tiền gửi là số tiền các tổ chức, cá nhân gửi
tại tổ chức tín dụng hoặc các tổ chức khác có hoạt động ngân hàng dưới hình
thức tiền gửi khơng kì hạn, tiền gửi có kì hạn và tiền gửi tiết kiệm và các hình
thức khác. Tiền gửi được hưởng lãi, không hưởng lãi và phải được hoàn trả
cho người gửi tiền."
Tiền gửi của khách hàng là nguồn tài nguyên quan trọng nhất của
NHTM. Khi một ngân hàng bắt đầu hoạt động, nghiệp vụ đầu tiên là mở các
tài khoản tiền gửi để giữ hộ và thanh tốn hộ cho khách hàng, bằng cách đó
ngân hàng huy động tiền của các doanh nghiệp, các tổ chức và của dân cư.
Tiền gửi là nguồn tiền quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn (khoảng 60-70%) trong
tổng nguồn tiền của ngân hàng. Để gia tăng tiền gửi trong môi trường cạnh
tranh và để có được nguồn tiền có chất lượng ngày càng cao, các ngân hàng
đã đưa ra và thực hiện nhiều hình thức huy động khác nhau.
SV: Lê Minh Hải

10

Lớp: K39 044 15 01



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lã Thị Lâm

 Tiền gửi khơng kì hạn
Đây là khoản tiền của doanh nghiệp, tổ chức xã hội, cá nhân gửi vào
ngân hàng để nhờ ngân hàng giữ và thanh toán hộ. Trong phạm vi số dư cho
phép, các nhu cầu chi trả của đối tượng gửi tiền đều được ngân hàng thực
hiện. Với nội dung chi trả như vậy và việc sử dụng séc để thanh tốn nên tài
khoản tiền gửi khơng kỳ hạn cịn được gọi là tài khoản tiền gửi thanh tốn hay
tài khoản có thể phát séc. Các khoản thu bằng tiền của doanh nghiệp, tổ chức
xã hội, cá nhân đều có thể được nhập vào tiền gửi thanh tốn theo yêu cầu.
Nhìn chung, lãi suất của khoản tiền này rất thấp hoặc bằng khơng, thay vào đó
chủ tài khoản có thể được hưởng các dịch vụ ngân hàng với mức phí thấp.
Ngân hàng mở tài khoản tiền gửi thanh tốn cho khách hàng. Thủ tục mở rất
đơn giản. Yêu cầu của ngân hàng là khách hàng phải có tiền và chỉ thanh toán
trong phạm vi số dư. Một số ngân hàng kết hợp tài khoản tiền gửi thanh toán
với tài khoản cho vay (thấu chi- chi trội trên số dư có của tài khoản tiền gửi
thanh tốn). Một số ngân hàng sử dụng nhiều hình thức "biến tướng" của tài
khoản tiền gửi thanh toán để nâng lãi suất loại tiền gửi này nhằm cạnh tranh
với các tổ chức tín dụng khác.
 Tiền gửi có kì hạn
Nhiều khoản thu bằng tiền của doanh nghiệp, tổ chức xã hội, cá nhân
sẽ được chi trả sau một thời gian xác định. Vì thế trong một khoảng thời gian
nhất định, các tổ chức, cá nhân này có một khoản tiền nhàn rỗi muốn gửi vào
ngân hàng nhằm mục đích an tồn và gia tăng thu nhập. Tiền gửi thanh toán
tuy rất thuận tiện cho hoạt động thanh toán song lãi suất lại thấp. Để đáp ứng
nhu cầu tăng thu của người gửi tiền, ngân hàng đã đưa ra hình thức tiền gửi có
kì hạn. Người gửi khơng được sử dụng các hình thức thanh toán đối với tiền

gửi thanh toán để áp dụng đối với loại tiền gửi này. Họ chỉ được rút tiền vào
thời điểm đáo hạn hoặc yêu cầu ngân hàng cho rút trước hạn (trường hợp rút
trước hạn, khách hàng có thể khơng được hưởng lãi hoặc hưởng lãi suất
khuyến khích). Tuy khơng thuận lợi cho tiêu dùng bằng hình thức tiền gửi
SV: Lê Minh Hải

11

Lớp: K39 044 15 01


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lã Thị Lâm

thanh toán, song tiền gửi có kì hạn được hưởng lãi suất cao hơn tùy theo độ
dài của kì hạn.


Tiền gửi tiết kiệm

Xét về bản chất, đây là một phần thu nhập của một tầng lớp dân cư
chưa sử dụng cho tiêu dùng. Họ gửi vào ngân hàng với mục đích tích lũy tiền
một cách an toàn và hưởng một phần lãi từ số tiền đó. Tiền gửi tiết kiệm là
một dạng đặc biệt để tích lũy tiền tệ trong lĩnh vực tiêu dùng cá nhân. Trên
thực tế, trong nền kinh tế thị trường, tiền gửi tiết kiệm được phát triển thành
hai loại hình tiết kiệm: tiền gửi tiết kiệm khơng kì hạn và tiền gửi tiết kiệm có
kì hạn. Khoản tiền gửi tiết kiệm khơng kì hạn là khoản tiền gửi tiết kiệm có
thể rút ra bất kì lúc nào song khơng được sử dụng các cơng cụ thanh tốn để
chi trả cho người khác. Tiền gửi tiết kiệm có kì hạn là khoản tiền có sự thỏa

thuận về thời hạn gửi và rút tiền, có mức lãi suất cao hơn so với tiền gửi tiết
kiệm khơng kì hạn. Hình thức tiền gửi này được ngân hàng đa dạng hóa thành
các kì hạn với các mức lãi suất tương ứng khác nhau, thỏa mãn tốt nhất yêu
cầu của mọi đối tượng khách hàng. Nhằm thu hút ngày càng nhiều tiền gửi
tiết kiệm, các ngân hàng đều cố gắng khuyến khích dân cư thay đổi thói quen
giữ vàng và tiền mặt tại nhà, chấp nhận khách hàng gửi tiết kiệm bằng ngoại
tệ, vàng, và khách hàng có thể dùng sổ tiết kiệm đó để thế chấp vay vốn.
Tóm lại, nguồn tiền gửi là cơng cụ chính đối với hoạt động kinh doanh
của các NHTM. Đây là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn
vốn của ngân hàng, giữ vị trí quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân
hàng. Mặc dù phạm vi sử dụng nguồn tiền gửi của các NHTM bị hạn chế so
với vốn chủ sở hữu, song nếu các ngân hàng sử dụng tốt số vốn này thì khơng
những nguồn lợi của ngân hàng được tăng mà cịn tạo cho ngân hàng có được
uy tín ngày càng cao. Qua đó, tạo cho ngân hàng mở rộng được vốn và góp
phần mở rộng quy mơ hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

SV: Lê Minh Hải

12

Lớp: K39 044 15 01


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lã Thị Lâm

1.1.3. Nguồn vốn đi vay
Tiền gửi là nguồn vốn quan trọng nhất của ngân hàng. Tuy nhiên, khi
các ngân hàng đã sử dụng hết vốn khả dụng mà vẫn không đủ vốn hoạt động

thì các NHTM sẽ đi vay vốn để bổ sung vào vốn hoạt động của mình. Vốn đi
vay là quan hệ vay vốn giữa NHTM với ngân hàng nhà nước, hoặc giữa
NHTM với nhau, với các tổ chức tín dụng khác hoặc vay trên thị trường.
Nguồn đi vay mặc dù chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn nhưng nó
đảm bảo cho ngân hàng hoạt động liên tục, thơng suốt. Theo đối tượng vay,
tiền vay được chia thành ba loại bao gồm vay các tổ chức tín dụng và vay
Ngân hàng Nhà nước và vay trên thị trường.


Vay Ngân hàng Nhà nước (vay Ngân hàng Trung ương)

Vay Ngân hàng Nhà nước là khoản vay nhằm giải quyết nhu cầu cấp
bách trong chi trả khi NHTM thiếu hụt dự trữ, thiếu khả năng chi trả hoặc quá
kẹt vốn. Đây là nguồn cứu tinh sau cùng cho các NHTM để tránh vấp phải
khủng hoảng tài chính. Tuy nhiên, việc vay Ngân hàng nhà nước phụ thuộc
rất nhiều vào việc ngân hàng Nhà nước đang thực hiện chính sách nới lỏng
hay thắt chặt tiền tệ. Khi Ngân hàng Nhà nước đang hạ lãi suất chiết khấu, nới
lỏng cung ứng tiền tệ nhằm kích thích đầu tư thì các NHTM có thể có nguồn
vốn dồi dào với chi phí thấp. Ngược lại, khi Ngân hàng Nhà nước muốn thắt
chặt cung ứng tiền để chống lạm phát thì việc vay mượn từ Ngân hàng Nhà
nước là rất khó khăn và các NHTM phải cân nhắc kĩ chi phí huy động, tránh
thua lỗ.
Tùy theo mục đích sử dụng và hình thức vay vốn, vốn vay Ngân hàng
Nhà nước được chia thành các loại: vốn vay ngắn hạn bổ sung, vay để thanh
toán và vay tái cấp vốn.


Vốn vay ngắn hạn bổ sung

Vốn vay ngắn hạn bổ sung là hình thức các NHTM xin vay Ngân hàng

Nhà nước vốn bổ sung vốn ngắn hạn của mình. Trong hình thức này, các
SV: Lê Minh Hải

13

Lớp: K39 044 15 01


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lã Thị Lâm

NHTM chỉ được vay khi cịn hạn mức tín dụng và trong hạn mức tín dụng đã
thỏa thuận.
 Vốn vay để thanh tốn
Các NHTM vay Ngân hàng Nhà nước nhằm thực hiện công tác thanh
toán giữa các ngân hàng để bù đắp thiếu hụt tạm thời trong thanh toán (Thời
hạn vay loại này thường ngắn).
 Tái cấp vốn
Ngân hàng Nhà nước cho NHTM vay trên cơ sở chứng từ có giá là các
thương phiếu. Các thương phiếu này phải là các thương phiếu có chất lượng,
tức là phải thỏa mãn những điều kiện: hợp pháp, hợp lệ, đảm bảo an toàn, thời
gian đáo hạn ngắn, khả năng trả nợ cao và phù hợp với mục tiêu của ngân
hàng. Tái cấp vốn bao gồm hai hình thức:
- Cho vay tái chiết khấu: Ngân hàng Nhà nước nhận các thương phiếu
mà các NHTM đã chiết khấu trước đây để thực hiện các nghiệp vụ giống như
trước đây các NHTM đã làm. Tuy nhiên, việc cho vay tái chiết khấu đối với
các NHTM đã được giới hạn trong mức cho phép (hạn mức tái chiết khấu) để
thực hiện chính sách tiền tệ của Nhà nước.
- Cho vay có đảm bảo: là hình thức các NHTM đem các thương phiếu

đến Ngân hàng Nhà nước để làm đảm bảo xin vay vốn. Căn cứ trên tổng
mệnh giá các chứng từ có giá làm đảm bảo, Ngân hàng Nhà nước sẽ cho vay
theo tỷ lệ nhất định tùy theo sự quản lý của Nhà nước.


Vay các tổ chức tín dụng khác

Đây là nguồn các ngân hàng vay mượn lẫn nhau và vay của các tổ
chức tín dụng khác trên thị trường liên ngân hàng do trong quá trình hoạt
động, cũng có lúc các NHTM thiếu hụt dự trữ hoặc thiếu tiền mặt, buộc phải
vay mượn các tổ chức tín dụng khác. Các tổ chức tín dụng đang có dự trữ
vượt yêu cầu do có kết dư gia tăng bất ngờ về các khoản tiền huy động hoặc
giảm cho vay sẽ có thể sẵn lịng cho các ngân hàng khác vay để tìm kiếm lãi
SV: Lê Minh Hải

14

Lớp: K39 044 15 01


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lã Thị Lâm

suất cao hơn. Ngược lại, các ngân hàng đang thiếu hụt dự trữ có nhu cầu vay
mượn tức thời để đảm bảo thanh toán. Như vậy nguồn vay mượn từ các ngân
hàng khác là để đáp ứng nhu cầu dự trữ và chi trả cấp bách và trong nhiều
trường hợp nó bổ sung hoặc thay thế cho nguồn vay mượn từ ngân hàng Nhà
nước. Quan hệ vay mượn này diễn ra khá thường xuyên nhưng chỉ trong một
thời gian ngắn thường là dưới một tuần hoặc chỉ trong vài ngày do tính chất

của các khoản vay này là đáp ứng nhu cầu trước mắt, hoặc do các NHTM
khơng muốn lạm dụng hình thức vay mượn này. Quá trình vay mượn rất đơn
giản. Ngân hàng vay mượn chỉ cần liên hệ trực tiếp với ngân hàng cho vay
hoặc thơng qua ngân hàng đại lí (hoặc thơng qua Ngân hàng Nhà nước).
Khoản vay có thể không cần đảm bảo, hoặc được đảm bảo bằng các chứng
khoán của kho bạc. Các chứng từ cho vay là hợp đồng tín dụng, giấy nhận
Nợ, giấy báo nợ…. Kết quả là dự trữ của ngân hàng cho vay giảm đi và của
ngân hàng đi vay tăng lên.
Nguồn vốn đi vay tuy chỉ chiếm tỷ trong nhỏ, không phải là kênh
cung cấp vốn chính cho NHTM nhưng đóng vai trị vơ cùng quan trọng trong
nguồn vốn của NHTM. Đây chính là phao cứu sinh cuối cùng đối với các
ngân hàng, là yếu tố quan trọng đảm bảo sự phát triển thông suốt và liên tục
của các NHTM.


Vay trên thị trường

Bên cạnh phương thức vay trên, các NHTM cịn có thể vay trên thị
trường tiền tệ và thị trường vốn bằng cách phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ
phiếu và trái phiếu. Thực chất các nghiệp vụ này là ngân hàng huy động vốn
tiền tệ bằng việc phát hành chứng từ có giá. Trong đó, chứng chỉ tiền gửi và
kỳ phiếu là phiếu nợ ngắn hạn với mệnh giá quy định, trái phiếu là loại phiếu
nợ trung và dài hạn. Hai loại phiếu nợ trên được ngân hàng phát hành từng
đợt, tùy theo mục đích với sự chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước hoặc ủy
ban chứng khoán nhà nước. Khả năng huy động vốn của thị trường thông qua
việc phát hành phiếu nợ phụ thuộc vào 3 yếu tố: một là, mức độ chấp nhận
SV: Lê Minh Hải

15


Lớp: K39 044 15 01


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lã Thị Lâm

của nhân dân; hai là, Ngân hàng Nhà nước có khuyến khích phát hành phiếu
nợ hay không; ba là, hiệu quả của việc sử dụng đồng vốn vay được. Kênh huy
động vốn này thường khơng có tài sản đảm bảo. Các ngân hàng lớn, uy tín thì
mức độ ưa thích các phiếu nợ này của dân chúng cũng cao hơn. Trong khi đó,
các ngân hàng nhỏ thường vay gián tiếp thông qua các ngân hàng đại lý hoặc
nhờ sự bảo lãnh của các ngân hàng lớn.
1.1.4. Các nguồn khác
Do quá trình hoạt động, thanh toán và cung cấp các dịch vụ, nguồn
vốn của NHTM còn bao gồm nguồn ủy thác, nguồn trong thanh tốn và tiền
khác.


Nguồn ủy thác

Thơng qua nghiệp vụ đại lý, thực hiện các dịch vụ ủy thác như ủy thác
cho vay, ủy thác đầu tư, ủy thác cấp phát, ủy thác giải ngân, thu hộ… các
NHTM cũng thu hút được một lượng vốn đáng kể trong quá trình thu hoặc chi
hộ khách hàng, làm đại lý cho các tổ chức tín dụng khác, nhận và chuyển vốn
cho khách hàng hay một dự án đầu tư. Do việc phát tiền được thực hiện theo
tiến độ cơng việc, nên ngân hàng có thể sử dụng tạm thời tồn khoản đó vào
kinh doanh. Khi thực hiện các dịch vụ này, mạng lưới các NHTM được sử
dụng như là kênh dẫn vốn tới các mục tiêu. Do vậy, vốn hình thành từ nguồn
ủy thác thường khơng mấy chi phí.



Nguồn trong thanh tốn

Trong q trình làm trung gian thanh toán, NHTM cũng tạo được một
khoản vốn gọi là vốn trong thanh toán: vốn trên tài khoản mở thư tín dụng, tài
khoản tiền gửi séc bảo chi, séc định mức và các khoản tiền phong tỏa do ngân
hàng chấp nhận các hối phiếu thương mại… Các khoản tiền tạm thời được
trích khỏi tài khoản này nhập vào tài khoản khác chờ sử dụng nên tạm thời
được coi là tiền nhàn rỗi.

SV: Lê Minh Hải

16

Lớp: K39 044 15 01


Chuyên đề tốt nghiệp



GVHD: Th.S Lã Thị Lâm

Tiền khác

Bao gồm các khoản nợ chưa đến hạn thanh toán như lương chưa trả,
thuế chưa nộp…
1.2. Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại
Như đã trình bày ở trên, nguồn vốn huy động là nguồn vốn chính,

chiếm tỷ trọng lớn nhất và chủ yếu trong nguồn vốn của NHTM. Do đó, hoạt
động huy động vốn là hoạt động chính và có vai trị vơ cùng to lớn đối với sự
phát triển của ngân hàng. Một ngân hàng lớn và có uy tín là ngân hàng có
nguồn vốn huy động dồi dào.
1.2.1. Sự cần thiết của hoạt động huy động vốn
Vốn là những giá trị tiền tệ do doanh nghiệp tạo lập hoặc huy động
được, là biểu hiện bằng tiền giá trị của các tài sản hữu hình, tài sản vơ hình,
tài sản tài chính được đầu tư vào các hoạt động kinh tế - xã hội, quốc phòng
an ninh, đối ngoại, trong đó chủ yếu là bỏ vào sản xuất kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ nhằm tạo ra lợi nhuận. Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, muốn hoạt
động kinh doanh được thì điều kiện trước nhất là phải có vốn, bởi vì vốn phản
ánh năng lực chủ yếu để quyết định khả năng kinh doanh. Với đặc thù là kinh
doanh chủ yếu dựa trên đồng vốn vay mượn của người khác, nguồn vốn có
vai trị vơ cùng quan trọng đối với sự sống còn của NHTM


Vốn là cơ sở để các NHTM tổ chức mọi hoạt động kinh doanh

Ngân hàng khơng có vốn thì khơng thể thực hiện được các nghiệp vụ
kinh doanh. Vốn là điều kiện bắt buộc đối với các NHTM để được phép hoạt
động. Ngay từ khi bước vào hoạt động, các ngân hàng cần vốn để mua đất
đai, xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, và những điều kiện làm
việc khác. Và với đặc trưng của hoạt động ngân hàng, vốn khơng chỉ là
phương tiện kinh doanh chính mà cịn là đối tượng kinh doanh chủ yếu của
NHTM. Do đó, khi tiến hành hoạt động kinh doanh, ngân hàng không thể chỉ
dựa vào nguồn vốn ban đầu, mà phải thực hiện nghiệp vụ huy động vốn từ các
SV: Lê Minh Hải

17


Lớp: K39 044 15 01


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lã Thị Lâm

nguồn khác nhau trên thị trường tiền tệ và thị trường vốn. Quy mô hoạt động
kinh doanh phụ thuộc rất lớn vào nguồn tài chính của ngân hàng. Những ngân
hàng trường vốn sẽ có thế mạnh trong cạnh tranh, đáp ứng yêu cầu của khách
hàng tốt hơn, và dễ dàng xâm nhập thị trường hơn. Vốn nhỏ sẽ khiến ngân
hàng dè dặt, không dám mạnh dạn đầu tư vào những lĩnh vực mới hay lĩnh
vực tiềm ẩn nhiều rủi ro nhưng mang lại mức lợi nhuận cao. Ngoài nguồn vốn
chủ sở hữu ban đầu là điều kiện để ngân hàng được phép hoạt động, các ngân
hàng phải thường xuyên chăm lo, bổ sung cho nguồn vốn của mình bằng hoạt
động huy động vốn trong suốt quá trình tồn tại và phát triển của mình.


Vốn quyết định quy mơ của ngân hàng trong hoạt động tín dụng

và các hoạt động khác
Vốn của ngân hàng có tính chất quyết định đến việc mở rộng hay thu
hẹp quy mơ hoạt động tín dụng, đầu tư của ngân hàng, khả năng thanh toán,
chi trả cũng như các hoạt động khác. Thông thường, so với các ngân hàng lớn,
các ngân hàng nhỏ có khoản mục đầu tư và cho vay kém đa dạng hơn, phạm
vi và đối tượng cho vay của các ngân hàng này cũng nhỏ hơn. Trong khi đó,
các ngân hàng lớn dễ dàng mở rộng phạm vi cho vay, khơng chỉ trên địa bàn
mình mà còn hướng ra khu vực và quốc tế. Thêm vào đó, do khả năng vốn
hạn hẹp nên các ngân hàng nhỏ không phản ứng nhạy bén được với sự biến
động về lãi suất, gây ảnh hưởng lớn đến khả năng thu hút vốn đầu tư từ các

tầng lớp dân cư và các thành phần kinh tế. Với nguồn vốn lớn, các ngân hàng
dễ dàng hơn trong việc chủ động quyết định kỳ hạn, lãi suất, thời hạn của các
khoản mục cho vay và đầu tư, phạm vi và khối lượng cũng được nhiều hơn.
Vốn có tầm quan trọng lớn trong hoạt động kinh doanh ngân hàng. Nền kinh
tế nước ta đang trên đà phát triển, hiện tại và tương lai nhu cầu vốn là rất lớn,
nếu các ngân hàng không dự đốn, điều chỉnh cơng tác huy động để duy trì
nguồn vốn thì có thể bỏ qua những cơ hội phát triển quý báu.


Vốn quyết định năng lực thanh toán và đảm bảo uy tín của ngân

hàng
SV: Lê Minh Hải

18

Lớp: K39 044 15 01


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lã Thị Lâm

Như đã trình bày ở trên, phần lớn nguồn vốn của ngân hàng là nguồn
tiền gửi từ các tổ chức kinh tế và dân cư. Đặc điểm của nguồn tiền này là
hoàn trả khi có yêu cầu, nên ngân hàng thường xuyên phải đối mặt với nhu
cầu rút tiền của khách hàng. Vì thế năng lực thanh toán cao là yếu tố các ngân
hàng cần phải đảm bảo và luôn được chú trọng. Vốn khả dụng của ngân hàng
càng cao thì khả năng thanh toán chi trả của ngân hàng càng lớn. Do đó, loại
trừ các nhân tố khác, khả năng thanh tốn của ngân hàng tỷ lệ thuận với vốn

của ngân hàng nói chung và vốn khả dụng nói riêng.
Trong nền kinh tế thị trường, để tồn tại và ngày càng mở rộng quy mơ
hoạt động địi hỏi các ngân hàng phải có uy tín lớn trên thị trường. Để được
coi là có uy tín trên thị trường, các ngân hàng phải đáp ứng tốt nhất, tức thời
các yêu cầu của khách hàng, trong đó có nhu cầu thanh tốn. Nếu ngân hàng
khơng thể thực hiện ngay, sẽ mất lịng tin của khách hàng, nghiêm trọng hơn,
phản ứng dây chuyền lan truyền trong dân chúng có thể dẫn đến việc rút tiền
đồng loạt, ngân hàng mất khả năng thanh toán, phá sản và có thể gây ra khủng
hoảng tài chính.
Vì vậy, việc nâng cao hoạt động huy động vốn để tạo ra nguồn vốn
lớn trong ngân hàng đã gián tiếp nâng cao khả năng thanh tốn cũng như uy
tín của ngân hàng trên thương trường.


Vốn quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng

Trong nền kinh tế thị trường hiện đại, kinh doanh ngân hàng đang là
một lĩnh vực có tốc độ phát triển mạnh mẽ. Vì thế việc nâng cao năng lực
cạnh tranh của mỗi ngân hàng đang là vấn đề cấp bách của các nhà quản lý
ngân hàng. Trong lĩnh vực này rất khó có thể tạo ra sự khác biệt về sản phẩm,
dịch vụ hay lãi suất. Do đó, để có thể thu hút khách hàng, ngân hàng phải có
một tiềm lực tài chính mạnh và ổn định. Tiềm lực tài chính mạnh được xây
dựng dựa trên một nguồn vốn lớn. Khả năng vốn lớn là điều kiện để các ngân
hàng mở rộng quan hệ tín dụng với tất cả các tổ chức, cá nhận trong nền kinh
tế, vốn lớn tăng quyền chủ động của ngân hàng trong việc thỏa thuận quy mô,
SV: Lê Minh Hải

19

Lớp: K39 044 15 01



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lã Thị Lâm

kỳ hạn, thời hạn, thậm chí cả lãi suất. Có như vậy, các ngân hàng mới có thể
mở rộng kinh doanh, tăng thu lợi nhuận, bổ sung làm gia tăng nguồn vốn tự
có. Hơn thế nữa, quy mô vốn lớn sẽ giúp các ngân hàng đa dạng hóa danh
mục đầu tư, có thể góp vốn thành lập các cơng ty tài chính, mở rộng dịch vụ
thuê mua, thành lập các công ty chứng khoán… Một danh mục đa dạng như
vậy sẽ làm tăng thu cho ngân hàng, phân tán rủi ro, nâng cao hiệu quả sử
dụng đồng vốn và tăng sức cạnh tranh của ngân hàng trên thương trường.
Vốn có vai trị quyết định trong việc thực hiện các hoạt động kinh
doanh của ngân hàng. Để có nguồn vốn lớn, các ngân hàng phải nâng cao hoạt
động huy động vốn của mình kể cả về số lượng lẫn chất lượng. Do đó, để có
thể phát triển bền vững và lâu dài, các ngân hàng phải tự xây dựng cho mình
một chiến lược huy động vốn khả thi, hiệu quả và lâu dài.
1.2.2.

Các hình thức huy động vốn

Trong nền kinh tế mở cửa hội nhập hiện nay, để thu hút được nguồn
vốn lớn, các NHTM phải tìm cách đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ, đáp ứng tối
đa nhu cầu và thỏa mãn mọi mong muốn của khách hàng. Vì thế, theo các tiêu
thức khác nhau có thể phân các hình thức huy động vốn thành các loại khác
nhau.
1.2.2.1. Theo đối tượng huy động



Huy động vốn từ dân cư

Trong nền kinh tế phát triển, đời sống dân cư được nâng cao thì ngồi
khoản tiền tiêu dùng, các tầng lớp dân cư đều có các khoản thu nhập tạm thời
nhàn rỗi. Nhằm mục đích đảm bảo an tồn và sinh lời, họ có thể sử dụng các
hình thức đầu tư như mua vàng, ngoại tệ mạnh, bất động sản, cổ phiếu hay
trái phiếu. Các hình thức này mặc dù mang lại nguồn lợi nhuận cao nhưng lại
tiềm ẩn nhiều rủi ro lớn. Do đó, trong đại bộ phận dân chúng thì đều chọn
hình thức gửi tiền tiết kiệm vào ngân hàng vừa được đảm bảo an tồn, vừa có
thể thu được một khoản lợi tức nhất định. Tùy thuộc vào nhu cầu sử dụng tiền
SV: Lê Minh Hải

20

Lớp: K39 044 15 01


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lã Thị Lâm

mặt mà khách hàng có thể lựa chọn các hình thức gửi tiền khác nhau với các
kì hạn khác nhau. Tiền gửi có kỳ hạn mang giá trị cốt lõi là sinh lời, trong khi
đó tiền gửi thanh tốn hay tiền gửi khơng kì hạn lại mang mục đích phục vụ
cho nhu cầu thanh tốn của khách hàng. Đặc tính của loại này là biến động
hơn rất nhiều so với tiền gửi tiết kiệm có kì hạn. Do đó, để thu hút nguồn vốn
ổn định trong xã hội, các ngân hàng thường quy định mức lãi suất tiền gửi có
kì hạn cao hơn tiền gửi không kỳ hạn.
Đối với nguồn tiền huy động từ dân cư, do nhu cầu sử dụng là khác
nhau nên các NHTM ln tìm mọi cách để đa dạng hóa nguồn vốn huy động

này bằng cách đa dạng hóa các sản phẩm như rút ngắn kì hạn gửi tiền có thể
theo ngày, theo tuần, theo tháng, lãi suất bậc thang, rút gốc linh hoạt…


Huy động vốn từ các tổ chức kinh tế, các tổ chức tín dụng và các

tổ chức khác
Đây là khoản tiền gửi của các doanh nghiệp, các tổ chức tín dụng
trong và ngồi nứơc, các tổ chức xã hội khác như cơ quan nhà nước, đơn vị
vũ trang, tổ chức chính trị xã hội… Phần lớn mục đích của nguồn tiền gửi này
là nhằm mục tiêu thanh tóan, hưởng các dịch vụ của ngân hàng. Bên cạnh đó,
cịn nhằm mục đích sinh lời đối với khỏan tiền nhàn rỗi chưa cần sử dụng.
Đối với mục đích gửi tiền để hưởng các dịch vụ thanh tóan, ngân hàng
thường không trả lãi hoặc quy định một tỷ lệ lãi suất rất thấp và khách hàng
khi hưởng các dịch vụ này thì phải trả một khỏan phí dịch vụ nhất định. Do
nhu cầu thanh tóan của các doanh nghiệp là rất lớn nên hình thức huy động
vốn này tạo nên một nguồn lớn trong vốn của ngân hàng.
Đối với những khoản tiền tạm thời nhàn rỗi và chưa cần dùng đến
trong thanh tốn, khách hàng thường lựa chọn hình thức gửi tiết kiệm với
mức lãi suất quy đinh cao hơn nhưng khơng được hưởng các dịch vụ thanh
tốn. Khi có nhu cầu sử dụng, các tổ chức phải cử người đại diện của mình
đến ngân hàng để yêu cầu rút tiền.

SV: Lê Minh Hải

21

Lớp: K39 044 15 01



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lã Thị Lâm

1.2.2.2. Theo phương thức huy động


Huy động tiền gửi



Tiền gửi không kỳ hạn

Đây là khoản tiền mà người gửi có thể rút ra sử dụng bất cứ lúc nào và
ngân hàng phải thỏa mãn u cầu đó của khách hàng. Tiền gửi khơng kỳ hạn
có lãi suất thấp hoặc khơng được trả lãi. Tùy theo mục đích gửi tiền mà người
ta phân chia thành tiền gửi thanh tốn và tiền gửi khơng kỳ hạn thuần túy
- Tiền gửi thanh toán: đây là khoản tiền gửi thanh toán của các doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân gửi vào ngân hàng trước hết được sử dụng để tiến
hành thanh toán, chi trả cho các hoạt động hàng hóa, dịch vụ và các khoản chi
khác phát sinh trong quá trình kinh doanh một cách thường xuyên, an tồn và
thuận tiện. Khi sử dụng các tiện ích thanh toán, chủ sở hữu tài khoản phải trả
cho ngân hàng một khoản phí.
Tiền gửi thanh tốn thường được bảo quản tại ngân hàng trên hai loại
tài khoản: tài khoản tiền gửi thanh toán và tài khoản vãng lai. Đối với tài
khoản tiền gửi thanh toán, việc rút tiền hay chi trả cho bên thứ ba thường
được thực hiện bằng séc hay chuyển khoản. Khách hàng mở tài khoản này
nhằm mục đích thanh tốn và sử dụng dễ dàng, thuận tiện đồng vốn khi cần.
Tài khoản vãng lai là tài khoản có lúc dư nợ, có lúc dư có. Với tài khoản này,
khách hàng cịn có thể được ngân hàng đáp ứng nhu cầu tín dụng trong một

khoảng thời gian nhất định và trong một giới hạn nhất định được gọi là hạn
mức thấu chi.
- Tiền gửi không kỳ hạn thuần túy: đây là khoản tiền của doanh
nghiệp, cá nhân, tổ chức gửi vào ngân hàng trong khi chưa có kế hoạch sử
dụng cụ thể nhằm mục đích đảm bảo an tồn tài sản và khi cần có thể sử dụng
ngay, khơng mang tính chất phục vụ thanh tốn. Khi cần khách hàng có thể
đến ngân hàng rút ra để chi tiêu. Hình thức gửi tiền này khơng được ngân
hàng cho phép phát hành séc.
SV: Lê Minh Hải

22

Lớp: K39 044 15 01


×