Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Chuyên đề tốt nghiệp: Giải pháp nâng cao chất lượng tiếp thị truyền thông trực tuyến đối với thương hiệu Johnnie Walker

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.03 MB, 84 trang )



LỜI MỞ ĐẦU
Ngành giải trí và truyền thông của Việt Nam hiện nay đang được đánh giá là một
trong những thị trường tăng trưởng nhanh nhất thế giới, và dự đoán sẽ dần đầu thế
giới trong 5 năm tới, với giá trị thị trường vượt qua con số 2,3 tỷ USD vào năm
2013. Đó là nhận định mà PriceWaterhouseCoopers - tập đoàn tư vấn kinh doanh
hàng đầu thế giới, đưa ra trong Báo cáo Triển vọng Giải trí và Truyền thông Toàn
cầu lần thứ 10 vừa qua.
Đi kèm theo sự tăng trưởng vượt bậc đó là sự chuyển đổi các loại hình truyền thông
truyền thống và hiện đại. Trong đó, báo giấy sẽ giảm mạnh trong khi báo điện tử và
thông tin di động ngày càng phát triển. Notch là một công ty có quá trình hoạt động
khá mạnh và nổi bật trong những công ty hoạt động trong lĩnh vực marketing kỹ
thuật số (Digital Marketing). Trong quá trình làm việc gần một năm nay ở công ty,
tôi đã được tiếp xúc và làm việc với rất nhiều dự án marketing trực tuyến mà công
ty nhận được. Trong đó có dự án phát triển thương hiệu của Johnnie Walker cùng
với thông điệp “Không Ngừng Bước Tới” hiện đã và đang được tiến hành từ khoảng
cuối tháng 9 năm 2010 cho đến nay. May mắn được tham gia trực tiếp vào chương
trình xúc tiến truyền thông trực tuyến của công ty, tôi cảm thấy đây là cơ hội tốt cho
mình để học hỏi, rút ra kinh nghiệm từ thực tiễn công việc, và hoàn thiện bản thân
trong công việc, đồng thời cũng là một đề tài hay để mình có thể khai thác, nghiên
cứu cho chuyên đề tốt nghiệp.
Trong quá trình thực hiện chuyên đề, có thể sẽ bị ảnh hưởng bởi thời gian hạn chế
và một số tài liệu – số liệu không thể hoàn thiện đầy đủ như dự định. Mặt khác, kiến
thức và kinh nghiệm của tôi còn hạn chế nên đề tài sẽ không tránh khỏi những thiếu
sót, rất mong nhận được những ý kiến đóng góp chân thành cũng như sự giúp đỡ
của thầy để chuyên đề tốt nghiệp của tôi được hoàn thiện hơn.
Chun đề tốt nghiệp

SVTH: NGƠ ÁNH TÂM 2


Chƣơng 1. PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài:
NOTCH JSC là một công ty chuyên về lónh vực marketing kỹ thuật số. Tuy
nhiên, công ty chỉ mới xuất hiện khoảng 4 năm trở lại đây. Khoảng thời gian quá
ngắn chưa đủ để thương hiệu của NOTCH được nhiều khách hàng biết đến. Lợi
thế lớn nhất của cơng ty chính là mảng tiếp thị kỹ thuật số. Hiện nay, cơng ty đã và
đang thực hiện nhiều chiến dịch tiếp thị số cho các khách hàng cùng một lúc, trong
đó nổi bật chính có thương hiệu Johnnie Walker – với việc quảng bá thương hiệu
gián tiếp thơng qua trang web chủ Khơng Ngừng Bước Tới
(www.khongngungbuoctoi.com).
Lựa chọn để tài này để nắm rõ quy trình truyền thơng , các bước xây dựng kế
hoạch cũng như tiến hành chiến dịch quảng bá thương hiệu, từ đó đánh giá hiệu
quả, ưu khuyết điểm trong suốt q trình thực hiện chiến dịch tiếp thị số.
1.2. Mục tiêu của chun đề
Phân tích quy trình truyền thơng – các chiến dịch marketing trực tuyến trên các
kênh mạng số. Từ đó đánh giá hiệu quả, phân tích ưu nhược điểm, nêu ra các biện
pháp thiết yếu để khắc phục và hạn chế những sai lầm trong q trình truyền thơng,
xây dựng và hồn thiện dự án ngày một tốt hơn, hiệu quả hơn. Cụ thể như tăng
lượng tiếp cận người dùng Intenet đối với các hoạt động truyền thơng (trong đó
chiếm phần lớn là đối tượng khách hàng tiềm năng), quy trình hoạt động đồng nhất
và tối thiểu hố chi phí,…
1.3. Qui trình thực hiện
Bƣớc 1: Xác định các yếu tố cơ bản về đề tài bằng cách trả lời các câu hỏi sau:
* Tổng kết những thơng tin thu thập được : dữ liệu về đề tài – cơ sở lý luận
* Xác định các đối tượng liên quan: các hoạt động marketing trực tuyến đối với
thương hiệu của Johnnie Walker từ tháng 9 năm 2010 đến hiện tại.
Chuyên đề tốt nghiệp

SVTH: NGÔ ÁNH TÂM 3


* Xác định công cụ truyền thông:
- Bài viết.
- Video.
- Hình ảnh.
- Các ứng dụng trực tuyến (Flash, Java, …).
- Sự kiện trực tuyến.
Bƣớc 2: Tiến hành phân tích và diễn giải quy trình truyền thông theo thứ tự thời
gian – hiệu quả và hạn chế nhận thấy được.
Bƣớc 3: Tiến hành đánh giá hiệu quả bằng các phương pháp nghiên cứu – khảo sát
thị trường và người tiêu dùng trực tuyến.
Bƣớc 4: Hoàn thành chi tiết các phần đánh giá, xây dựng hệ thống giải pháp để
khắc phục.
Bƣớc 5: Rà soát các phần đã thực hiện xem xét sai sót và lỗ hổng để sửa chữa.
Bƣớc 6: Kiểm tra lần nữa - hoàn thiện bài báo cáo chuyên đề tốt nghiệp.
1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phân tích quy trình, giai đoạn truyền thông tiếp thị số, đánh giá bằng các số liệu đo
đạc các công cụ truyền thông trước và sau mỗi giai đoạn chiến dịch để nắm rõ hiệu
quả có đạt chất lượng hay không.
1.5. Phạm vi nghiên cứu
- Các hoạt động marketing trực tuyến bắt đầu tiến hành từ đầu tháng 10/2010
cho hết tháng 1 (bao gồm cả chiến dịch “Walk With Passion” – event diễn ra tại toà
nhà Intercontinental – nhưng chỉ tập trung vào quy trình thông báo, ảnh hưởng và
hình ảnh được tiến hành trên Internet).
Chuyên đề tốt nghiệp

SVTH: NGÔ ÁNH TÂM 4

- Đề tài này chỉ nhằm mục đích phục vụ cho nhu cầu của công ty NOTCH JSC
nên các giải pháp đưa ra chỉ phù hợp với công ty và chỉ mang tính chất tham khảo
đối với các công ty khác hoạt động cùng lĩnh vực.

1.6. Giới hạn của chuyên đề
Trong quá trình thực hiện chuyên đề, có thể sẽ bị ảnh hưởng bởi thời gian hạn chế
và một số tài liệu – số liệu không thể hoàn thiện đầy đủ như dự định. Mặt khác, kiến
thức và kinh nghiệm của tôi còn hạn chế nên đề tài sẽ không tránh khỏi những thiếu
sót, rất mong nhận được những ý kiến đóng góp chân thành cũng như sự giúp đỡ
của thầy để chuyên đề tốt nghiệp của tôi được hoàn thiện hơn.
1.7. Kết cấu của chuyên đề
Chƣơng 1: PHẦN MỞ ĐẦU
Giới thiệu tổng quát về đề tài chuyên đề tốt nghiệp : lý do, mục tiêu, quy trình thực
hiện, phương thức nghiên cứu cũng như giới hạn trong quá trình thực hiện.
Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN
Những cơ sở, luận cứ về thương hiệu, phát triển thương hiệu và các công cụ kỹ
thuật số. Để từ đó định hình được cách thức thực hiện chiến dịch truyền thông, bước
đầu xác lập các tiêu chí đánh giá hiệu quả
Chƣơng 3: CƠ SỞ THỰC TIỄN
Sơ lược về công ty NOTCH JSC, NOTCH Digital Marketing, tình hình kinh doanh,
phân tích các chỉ số tài chính, định hướng phát triển.
Chƣơng 4: QUY TRÌNH TRUYỀN THÔNG – CÁC HOẠT ĐỘNG
MARKETING TRỰC TUYẾN CHO THƢƠNG HIỆU JOHNNIE WALKER
Đây là phần chính của chuyên đề, đi sâu vào quy trình truyền thông, kế hoạch và
các giai đoạn tiến hành các chương trình tiếp thị số. Từ đó xác định rõ các đối tượng
chính để đánh giá hiệu quả. Xác lập kết quả nghiên cứu dựa vào các số liệu trực tiếp
Chuyên đề tốt nghiệp

SVTH: NGÔ ÁNH TÂM 5

từ công ty, đánh giá nguyên nhân , ưu nhược điểm cần nắm rõ để phát huy và hạn
chế.
Chƣơng 5: ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ MỘT SỐ GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC HẠN
CHẾ VÀ NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TIẾP THỊ TRUYỀN THÔNG TRỰC

TUYẾN ĐỐI VỚI THƢƠNG HIỆU JOHNNIE WALKER
Những đề xuất cho việc lập kế hoạch truyền thông thông qua các công cụ kỹ thuật
số.
Chƣơng 6: KẾT LUẬN

Chuyên đề tốt nghiệp

SVTH: NGÔ ÁNH TÂM 6

Chƣơng 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1. Lý thuyết về Thƣơng hiệu
2.1.1 Thƣơng hiệu là gì?
Thương hiệu mang đặc trưng của một quá trình những nỗ lực sáng tạo và quản trị
hiệu quả trong việc xây dựng, thiết lập vị trí, phát triển và mở rộng “nhãn hàng/ tên
công ty” đó trên thị trường. Vì vậy mà một sản phẩm, dịch vụ có thương hiệu sẽ
mang cả đặc tính văn hóa tập thể đồng thời cũng thể hiện được triết lý cá nhân.
Theo Tổ chức Sở hữu Trí tuệ Thế giới WIPO

(World Intellectual Property
Organization): Thương hiệu là một dấu hiệu đặc biệt (hữu hình hoặc vô hình) để
nhận biết một sản phẩm, một hàng hóa hay một dịch vụ nào đó được sản xuất, cung
cấp bởi một tổ chức hay một cá nhân.
Theo Hiệp hội Nhãn hiệu Thương mại Quốc tế ITA (International Trademark
Association): Thương hiệu bao gồm những từ ngữ, tên gọi, biểu tượng hay bất kỳ sự
kết nối nào giữa các yếu tố trên được dùng trong thương mại để xác định và phân
biệt hàng hoá của các nhà sản xuất hoặc người bán với nhau và để xác định nguồn
gốc của hàng hoá đó.
1

Mỗi học giả, mỗi tổ chức có một cách định nghĩa khác nhau về thương hiệu. Tuy

nhiên, những vấn đề cốt lõi của một thương hiệu hầu như đã được đề cập một cách
rõ ràng trong mỗi định nghĩa. Có thể tóm lại các ý để hình dung về định nghĩa
thương hiệu như sau:
Thương hiệu là tập hợp bao gồm tất cả những yếu tố hữu hình và vô hình của
một cá thể (tập thể) có khả năng tạo sự liên tưởng đến cá thể hay tập thể đó.


1
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia (2011) - Thương hiệu, truy cập tại
truy cập vào 21/02/2011


Chuyên đề tốt nghiệp

SVTH: NGÔ ÁNH TÂM 7

2.1.2 Thành phần thƣơng hiệu
Với quan điểm về thương hiệu như ngày nay là một tập hợp các thành phần có mục
đích cung cấp lợi ích chức năng sử dụng và tâm lý cho khách hàng. Thương hiệu
bao gồm các thành phần:
2.1.2.1 Thành phần chức năng
Thành phần này bao gồm các yếu tố có mục đích cung cấp lợi ích chức năng cho
khách hàng của thương hiệu. Nó chính là sản phẩm gồm các thuộc tính như: công
dụng sản phẩm, các đặc trưng bổ sung, chất lượng sản phẩm.
2.1.2.2 Thành phần cảm xúc
Thành phần này bao gồm các yếu tố giá trị mang tính biểu tượng nhằm tạo cho
khách hàng những lợi ích về tâm lý. Các yếu tố này có thể là nhãn hiệu hàng hóa
(gồm nhãn hiệu dịch vụ), hoặc nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận hoặc tên
thương mại, hoặc chỉ dẫn địa lý (gồm tên gọi xuất xứ, hàng hóa).
2.1.3 Xây dựng thƣơng hiệu

2.1.3.1 Nhận diện thương hiệu
Sự nhận biết thương hiệu là số phần trăm của dân số hay thị trường mục tiêu biết
đến sự hiện diện của một thương hiệu hay công ty. Có 3 mức độ nhận biết thương
hiệu là: thương hiệu nhớ đến đầu tiên, thương hiệu không nhắc mà nhớ, thương hiệu
nhắc mới nhớ. Nhận biết thương hiệu là giai đoạn đầu tiên trong tiến trình tiến trình
mua sắm và là một tiêu chí quan trọng để đo lường sức mạnh của thương hiệu. Một
thương hiệu càng nổi tiếng thì càng dễ dàng được khách hàng lựa chọn. Tuy vậy,
việc quảng bá thương hiệu cũng rất tốn kém nên việc hiểu rõ được mức độ ảnh
hưởng của sự nhận biết đến tiến trình lựa chọn sản phẩm sẽ giúp cho các doanh
nghiệp có được các thức xây dựng thương hiệu đạt hiệu quả cao với một chi phí hợp
lý hơn.
Sự nhận biết thương hiệu được tạo ra từ các chương trình truyền thông như quảng
cáo, quan hệ cộng đồng, khuyến mãi, bán hàng cá nhân hay tại nơi trưng bày sản
Chuyên đề tốt nghiệp

SVTH: NGÔ ÁNH TÂM 8

phẩm. Mức độ nhận biết thương hiệu có thể chia ra làm 3 cấp độ khác nhau. Cấp độ
cao nhất chính là thương hiệu được nhận biết đầu tiên (Top of mind). Cấp độ kế tiếp
là không nhắc mà nhớ (spontaneous). Cấp độ thấp nhất là nhắc để nhớ (Promt). Khi
cộng gộp 3 cấp độ nhận biết thương hiệu thì ta sẽ là tổng số nhận biết nhãn hiệu.
Thương hiệu được nhận biết đầu tiên chính là thương hiệu mà khách hàng sẽ nghĩ
đến đầu tiên khi được hỏi về một loại sản phẩm nào đó. Ví dụ, khi nghĩ đến tivi thì
người Việt Nam thường nghĩ đến Sony đầu tiên, tương tự khi nói đến xe gắn máy
thì mọi người thường nghĩ ngay đến Honda. Và kết quả là Sony và Honda luôn là
những thương hiệu được mọi người cân nhắc khi chọn lựa mua sản phẩm. Với
những loại sản phẩm hay dịch vụ mà người tiêu dùng lên kế hoạch mua sắm trước
khi đến nơi bán hàng thì tiêu chí thương hiệu nhận biết đầu tiên đóng vai trò rất
quan trọng. Điều này được lý giải là đối với những sản phẩm đắt tiền thì người ta
thường luôn lên kế hoạch cho việc mua sắm, vì vậy mà thường người mua đã lựa

chọn thương hiệu mà mình sẽ mua từ trước, và thường thì thương hiệu mà họ nghĩ
đến đầu tiên sẽ rất dễ được người mua chọn lựa. Một số ví dụ về sản phẩm thuộc
chủng loại này như Tivi, xe máy, máy tính, điện thoại…
Thông thường khi một thương hiệu có độ nhận biết đầu tiên lớn hơn 50% thì hầu
như rất khó có thể nâng cao chỉ số này. Chính vì vậy, để cải thiện chỉ số này thì đòi
hỏi phải quá nhiều chi phí trong khi hiệu quả thì không được bao nhiêu nên nhiệm
vụ của doanh nghiệp là nên duy trì mức độ nhận biết ở mức độ này.
Đối với các sản phẩm hàng tiêu dùng như dầu gội đầu, kem đánh răng, bột giặt…
thì tổng số nhận biết thương hiệu đóng vai trò quan trọng. Tiêu chí nhận biết đầu
tiên luôn luôn quan trọng nhưng đối với những sản phẩm mà người ta quyết định tại
điểm mua hay mua sắm mà không hoạch định trước thì chỉ số tổng độ nhận biết
luôn được doanh nghiệp quan tâm hơn. Khi một người nội chợ đi siêu thị mua sắm
trong tuần thì họ thường nghĩ là sẽ mua bột giặt nhưng họ thường không hoạch định
sẽ mua Omo hay Tide nên khi đi siêu thị đến nơi trưng bày họ đều có thể quyết định
mua bất kỳ thương hiệu nào mà họ biết.
Chuyên đề tốt nghiệp

SVTH: NGÔ ÁNH TÂM 9

Nếu tổng độ nhận biết thương hiệu lớn hơn 90% thì rất tốt và hầu như rất khó để
nâng độ nhận biết lên 100%. Chính vì vậy, chi phí cho việc quảng bá thương hiệu
khi hầu hết mọi người đã biết đến thương hiệu của mình thì không hiệu quả. Doanh
nghiệp chỉ nên quảng bá thương hiệu một cách không thường xuyên nhằm duy trì
mức độ nhận biết này.
2

2.1.3.2 Hình ảnh thương hiệu.
Hình ảnh gợi lên cảm xúc và nhận thức. Đối với một thương hiệu việc trước tiên nó
gợi lên một cái tên thương hiệu, sản phẩm và những cảm nhận cũng như hiểu biết
của người tiêu dùng về thương hiệu đó.

Hình ảnh thương hiệu là yếu tố rất quan trọng mang tính quyết định đến sự thành
công đối với những chiến lược truyền thông thương hiệu. Nó là những sự kết hợp
một cách sáng tạo những yếu tố hình ảnh sao cho chúng có cùng một ngôn ngữ,
thông điệp nhất quán về thương hiệu, thông qua chúng, người tiêu dùng dễ dàng
liên tưởng, nhận biết thương hiệu.
Phần lớn những yếu tố phản ánh thương hiệu là hữu hình (poster quảng cáo,
website, bao bì, danh thiếp…), cho nên một thương hiệu không nhất thiết phải có
một hay nhiều hình ảnh thương hiệu, nhiều hay ít không quan trọng, vấn đề là thông
qua chúng, người tiêu dùng phải tức thời nghĩ đến thương hiệu và những giá trị ưu
việt của thương hiệu, nó thuộc về phạm vi chiến lược và sự vận dụng một cách sáng
tạo ngôn ngữ hình ảnh. Chúng luôn được củng cố bằng những kế hoạch truyền
thông thương hiệu liên tiếp.
Hình ảnh thương hiệu còn tác động tích cực đến tính tổng thể thương hiệu, làm tăng
sự phổ biến thương hiệu và tạo cho thương hiệu có sức sống hơn, nó thu hẹp khoảng
cách giữa thương hiệu và người tiêu dùng dựa trên sự phát triển lớn mạnh về xúc
cảm từ đó tác động và làm tăng cường sức mua. Điều đó cho thấy người tiêu dùng
không đơn thuần mua sản phẩm thuần túy mà là những tập hợp hình ảnh của sản

2
Nguyễn Thanh Hồng Đức (2004), Brand Awareness: sự nhận biết thương hiệu, tại
truy cập vào 21/02/2011.
Chuyên đề tốt nghiệp

SVTH: NGÔ ÁNH TÂM 10

phẩm nói lên thương hiệu, nó làm cho quyết định mua hàng của họ là chủ động và
đúng đắn. Đó là sức mạnh, sự dồi dào, tinh tế của hình ảnh thương hiệu trong việc
kết nối người tiêu dùng với thương hiệu.
Những thương hiệu có thị phần thấp, hoặc kết quả kinh doanh tồi do một chuỗi
những biến đổi chưa được chuẩn bị trước như cạnh tranh, tâm lý tiêu dùng, giá cả…

đều cho thấy biểu hiện của một hình ảnh thương hiệu yếu.
2.1.4 Tài sản thƣơng hiệu
Tài sản thương hiệu bao gồm tất cả những giá trị đặc thù mà thương hiệu mang đến
cho những người liên quan (khách hàng, nhân viên, cổ đông, cộng đồng…). Những
giá trị này sẽ được cộng vào sản phẩm hay dịch vụ nhằm để gia tăng giá trị đối với
những người liên quan. Những thành tố cấu thành tài sản thương hiệu này phải được
kết nối với biểu tượng, logo của công ty hoặc sản phẩm.
Nếu một công ty thay đổi tên hay biểu tượng bên ngoài thế những tài sản thương
hiệu này thế sẽ bị ảnh hưởng và trong một số trường hợp có thể bị mất đi. Những
thành tố cấu thành nên tài sản thương hiệu có thể khác nhau tùy theo mỗi trường
hợp. Tuy vậy, trên nguyên tắc thế sẽ có 5 thành tố chính:
1. Sự trung thành của thương hiệu (brand loyalty)
2. Sự nhận biết thương hiệu (brand awareness)
3. Chất lượng cảm nhận (perceived quality)
4. Thuộc tính thương hiệu (brand associations)
5. Các yếu tố sở hữu khác như: bảo hộ thương hiệu, quan hệ với kênh phân phối…
Tài sản thương hiệu sẽ cộng thêm hoặc giảm bớt các giá trị mang đến cho khách
hàng. Tất cả các thành tố của tài sản thương hiệu sẽ giúp cho khách hàng có thể
hiểu được còn như lưu giữ được rất nhiều thông tin khác nhau về sản phẩm và
thương hiệu. Nó sẽ mang đến cho khách hàng sự tự tin khi lựa chọn sản phẩm (kết
quả này có được do những trói nghiệm mà khách hàng có được khi sử dụng sản
Chuyên đề tốt nghiệp

SVTH: NGÔ ÁNH TÂM 11

phẩm này trước đây). Một ví dụ, khi khách hàng mua một sản phẩm của Sony thế
họ hoàn toàn tin tưởng vào chất lượng vì đây là một thương hiệu nổi tiếng với chất
lượng vượt trội. Có một khía cạnh quan trọng không kém đó là chất lượng cảm nhận
và thuộc tính thương hiệu sẽ nâng cao hơn sự hài lòng của khách hàng mỗi khi sử
dụng sản phẩm. Nếu một người sử dụng xe BMW hay Mercedes thế họ sẽ có những

cảm nhận hoàn toàn khác biệt, cảm thấy mình trở nên quan trọng hơn và những cảm
xúc này sẽ gia tăng sự hài lòng của người sử dụng đối với sản phẩm.
3

2.1.5 Định vị thƣơng hiệu
Định vị thương hiệu là việc tạo ra vị thế riêng biệt của thương hiệu trong một môi
trường cạnh tranh để bảo đảm rằng mỗi người tiêu dùng trong thị trường mục tiêu
có thể phân biệt được thương hiệu ấy với các thương hiệu cạnh tranh khác. Việc
định vị thương hiệu mang tính chất quan trọng là do nó có liên quan trực tiếp đến
suy nghĩ và nhận định của người tiêu dùng.
Việc lựa chọn thương hiệu rất phong phú và mức độ khác nhau giữa các thương
hiệu này cũng giảm đi rõ rệt khi mà chức năng và lợi ích của các sản phẩm mang lại
khá giống nhau. Đó là lý do tại sao thương hiệu cần nhanh chóng được định vị với
những đặc tính nổi bật khác biệt so với các thương hiệu cạnh tranh.
Để có thể định vị thương hiệu thành công thì bạn cần phải khảo sát thật kĩ vị trí hiện
tại trên thị trường của thương hiệu. Bản đồ thương hiệu cần phải được thiết lập để
xác định chính xác vị trí của thương hiệu và so sánh kết quả này với đối thủ cạnh
tranh.
Khi đã hiểu rõ các lợi ích mà vị thế thương hiệu mang lại, bạn cần phải hiểu thêm
rẳng không phải tất cả các thương hiệu đều là đối thủ của nhau. Có 6 thương hiệu
của cùng một loại sản phẩm được giới thiệu cho một người tiêu dùng và người này
chỉ cân nhắc 3 trong 6 thương hiệu đó như một sự lựa chọn để mua.

3
Hồng Ân (2005), Brand Equity: Tài sản thương hiệu, tại
truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2011
Chuyên đề tốt nghiệp

SVTH: NGÔ ÁNH TÂM 12


2.1.6 Tính cách thƣơng hiệu
Tính cách là hình thức thể hiện đặc biệt - một cách hình tượng hóa về thương hiệu,
nó có thể được gắn với một con người hoặc một phong cách sống cụ thể. Tính cách
của một thương hiệu thường được tạo dựng, giới thiệu và đóng vai trò trung tâm
trong các chương trình quảng cáo và thiết kế bao bì.
Giống như các yếu tố thương hiệu khác, tính cách thương hiệu có nhiều hình thức
thể hiện. Tính cách có thể được thể hiện qua một con vật hoặc một nhân vật trong
phim hoạt hình hoặc cuốn truyện nổi tiếng nào đó. Nó cũng có thế là một con người
sống động như chàng cao bồi của Marlboro. Tuy nhiên, nhìn chung tính cách thông
qua các con vật được sử dụng nhiều hơn, đặc biệt trên các bao bì sản phẩm. Ưu
điểm của tính cách thương hiệu được thể hiện như sau:
- Do giàu tính sống động và hình tượng biểu đạt nên nó dễ được quan tâm chú ý. Do
vậy, tính cách cũng được xem như một công cụ hữu hiệu nhằm tạo ra và tăng cường
nhận thức của khách hàng về thương hiệu.
- Thông qua những hình ảnh liên hệ sống động của các mục quảng cáo nó có thể
liên hệ, dẫn dắt khách hàng đến với những lợi ích mà họ mong đợi. Tức là tạo ra
cho họ một kiểu mẫu tiêu dùng sản phẩm phù hợp với tính cách mà họ mong muốn.
- Bởi tính cách chứa đựng yếu tố "con người" nên nó có thể làm cho thương hiệu trở
nên hóm hỉnh, thú vị và đầy ấn tượng.
- Do tính cách thương hiệu không gắn liền với ý nghĩa của một sản phẩm cụ thể nên
nó có thể chuyển đổi dễ dàng cho các loại sản phẩm khác nhau.
2.1.7 Giá trị thƣơng hiệu
Có nhiều quan điểm và cách đánh giá về giá trị thương hiệu. Nhưng chủ yếu được
chia làm 2 nhóm chính: Giá trị thương hiệu đánh giá theo quan điểm đầu tư hay tài
chính và giá trị thương hiệu theo quan điểm khách hàng. Đánh giá giá trị thương
hiệu theo quan điểm tài chính đóng góp vào việc đánh giá tài sản của một công ty.
Tuy nhiên cách đánh giá này không giúp nhiều cho nhà quản trị Marketing trong
Chuyên đề tốt nghiệp

SVTH: NGÔ ÁNH TÂM 13


việc xây dựng và phát triển thương hiệu. Vì vậy mà đánh giá giá trị của thương hiệu
chúng ta nên đánh giá theo quan điểm của khách hàng. Lý do là khách hàng đánh
giá cao về một thương hiệu thì họ sẽ có xu hướng tiêu dùng thương hiệu đó.
Có thể chia giá trị thương hiệu thành 5 thành phần: 1.lòng trung thành. 2.nhận biết
thương hiệu. 3.chất lượng cảm nhận. 4.sự liên tưởng thương hiệu. 5.các thuộc tính
đồng hành của thương hiệu, như một tên địa phương, một nhân vật gắn liền với
thương hiệu, bằng sáng chế, mối quan hệ với kênh phân phối.
Hình 2.1: Đánh giá giá trị thƣơng hiệu theo quan điểm của khách hàng

(Nguồn: www.lantabrand.com)
Một thương hiệu mạnh là một thương hiệu có thể tạo được sự thích thú cho khách
hàng mục tiêu, làm cho họ có xu hướng tiêu dùng nó và tiếp tục tiêu dùng nó. Đặc
tính này của thương hiệu có thể biểu diễn bằng khái niệm sự đam mê thương hiệu.
Đam mê thương hiệu có thể bao gồm ba thành phần theo hướng thái độ đó là sự
thích thú có dự định tiêu dùng và trung thành thương hiệu.
Sự thích thú của khách hàng đối với một thương hiệu đo lường sự đánh giá của
khách hàng đối với thương hiệu đó. Kết quả sự đánh giá được thể hiện qua cảm xúc
của con người như thích thú, cảm mến… khi ra quyết định tiêu dùng, khách hàng
Chuyên đề tốt nghiệp

SVTH: NGÔ ÁNH TÂM 14

nhận biết nhiều thương hiệu khác nhau, họ thường so sánh các thương hiệu với
nhau, khi đó họ thường có xu hướng tiêu dùng thương hiệu mà mình thích thú. Như
vậy sự thích thú về một thương hiệu là kết quả của quá trình đánh giá một thương
hiệu so với các thương hiệu khác trong cùng một tập đoàn cạnh tranh.
4




4
Nguyễn Thanh Hồng Đức (2004) , Brand value: giá trị thương hiệu, tại
truy cập vào 22/01/2011.

Chuyên đề tốt nghiệp

SVTH: NGÔ ÁNH TÂM 15

2.2. Lý thuyết về Marketing trực tuyến (Tiếp thị số)
2.2.1 Định nghĩa
Kênh kỹ thuật số được định nghĩa là một tập hợp bao gồm tất cả những phương
tiện, những công cụ, thiết bị hoạt động dựa trên các công nghệ số hóa, điện tử.
mang tính chất tiếp cận mục tiêu, thu nhận phản hồi nhanh chóng và hiệu quả. Tiếp
thị số là sự phát triển tất yếu trong tương lai của tiếp thị. Nó diễn ra khi phần lớn
hoặc toàn bộ công tác tiếp thị của công ty sử dụng các kênh kỹ thuật số. Từ đó,
thông qua các kênh này sẽ diễn ra những cuộc giao tiếp liên tục, hai chiều và mang
tính cá nhân với từng khách hàng. Các cuộc giao tiếp này sẽ mang lại dữ liệu từ mỗi
lần tương tác để dự báo cho những lần tiếp thị kế tiếp.
5
2.2.2 Phân loại theo công cụ thực hiện:
Trong vòng 20 năm tới, hầu hết các phương tiện truyền thông sẽ được số hóa hoàn
toàn. Và một khi các kênh đã được số hóa, chúng sẽ có những quy cách thực hiện
như nhau, hay nói cách khác chúng có thể dễ dàng liên kết với những thiết bị kỹ
thuật số khác.

5
Kent Wertime và Ian Fenwick (2009), Tiếp thị số - Hướng dẫn thiết yếu cho truyền thông mới và
Digital Marketing, Nhà xuất bản tri thức.



Chuyên đề tốt nghiệp

SVTH: NGÔ ÁNH TÂM 16

Hình 2.2: Tổng quan sơ bộ về các kênh tiếp thị số

(Nguồn: www.quantrithuonghieu.com)
Tuy nhiên, thực tế những kênh này thường không phân biệt rõ ràng mà được thực
hiện kết hợp với nhau theo từng chiến dịch, từng mục tiêu cụ thể. Vì vậy, nếu không
phân loại theo cách thức thực hiện mà phân loại theo công cụ thực hiện thì sẽ được
thể hiện như sau:
Bộ máy tìm kiếm (Search Engine Machine, SEM): là một khái niệm dùng
để chỉ những website chỉ chứa đựng những thông tin mang chức năng tìm kiếm bao
gồm thông tin về nội dung, video, hình ảnh, đường dẫn… đến những website khác
tùy theo thông tin mà người dùng nhập từ khóa vào ô tìm kiếm ngay trên trang chủ.
Một cách gọi khác của bộ máy tìm kiếm chính là cổng thông tin, nó là bước đầu tiên
khi người dùng muốn tìm kiếm bất kỳ thông tin nào trên mạng băng thông rộng.
Banner: Hay còn gọi là các biểu ngữ quảng cáo đã từng được sử dụng cả
trong các phương tiện truyền thông truyền thống. Tuy nhiên, cách thức thể hiện khi
chuyển tải qua mạng thì trở nên phong phú và đa dạng hơn rất nhiều. Được thiết kế
Tiếp thị số
Kênh trực
tuyến
Mạng xã
hội
Cộng đồng
Cổng thông
tin
Diễn đàn

Blog cá
nhân
ứng dụng
TV trực
tuyến
Điện thoại di
động
Trò chơi
trực tuyến
Thương
mại điện tử
Kênh ngoại
tuyến
Tivi
radio
Ngoài trời
In ấn
Kênh
tương tác
Tương tác
theo
Bình luận
Chia sẻ
Phản hồi
Bình chọn
Tải
Tương tác
tự tạo
Chia sẻ
Bình luận

Phản hồi
Bình chọn
Tải
Thay đổi nội
dung
Chuyên đề tốt nghiệp

SVTH: NGÔ ÁNH TÂM 17

tùy theo yêu cầu cũng như khả năng sáng tạo nên banner mang những đặc trưng
biểu hiện của một thương hiệu công ty hay một sản phẩm, dịch vụ.
Điện thoại di động: Đây là thiết bị kỹ thuật số mà hầu hết người dùng đều
có thể tự hình dung được các chức năng của nó. Các nhà tiếp thị dần chú ý đến kênh
này khi điện thoại di động không chỉ đơn thuần thực hiện các chức năng chính yếu
mà còn là thiết bị thể hiện phong cách cá nhân của người dùng. Ngày càng tích hợp
nhiều tính năng hơn, cho phép người dùng có thể thực hiện các thao tác truy cập,
kết nối trên mạng băng thông rộng. Tuy nhiên, vì điều kiện phát triển các công nghệ
trong việc tiếp thị qua điện thoại di động tại Việt Nam vẫn còn nhiều khó khăn do
cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng đầy đủ đã khiến cho thị phần quảng cáo qua thiết bị
điện thoại di động vẫn còn chiếm khá ít so với những công cụ còn lại.
Mạng xã hội: Đây là một hình thức khá mới mẻ tại Việt Nam. Tuy nhiên lại
có tốc độ tăng trưởng đáng kinh ngạc. Chỉ tính riêng Faceboook, mạng xã hội nước
ngoài đang chiếm thị phần lớn nhất tại Việt Nam cũng đã thê hiện cho chúng ta thấy
được miếng bánh béo bở này của các nhà tiếp thị. Việt Nam là quốc gia có lượng
người sử dụng Facebook tăng nhanh nhất thế giới, tính đến 15/3/2010 đã có
1.084.160 người, chiếm 0,34% lượng người sử dụng Facebook trên toàn thế giới.
Một con số không nhỏ nếu chúng ta biết rằng, tại thời điểm tháng 4/2009, con số
này chỉ vào khoảng 73.280 người sử dụng, khi đó Việt Nam còn nằm vị trí áp chót
trong số 30 nước sử dụng Facebook ít nhất thế giới.
6

Việc thực hiện tiếp thị thông
qua các mạng xã hội đang trực tiếp thu nhận những ý kiến của người dùng một cách
nhanh chóng và thiết thực nhất đối với truyền thông mạng cộng đồng. Được định
nghĩa là một dạng cổng được tích hợp nhiều chức năng chia sẻ trong các công cụ
sẵn có. Nhưng điểm đặc biệt của mạng xã hội không nằm ở đó, điểm đặc trưng thế
hiện ở chỗ tất cá những người tham gia vào mạng cộng đồng sẽ dễ dàng tìm thấy
những thông tin trên các tài khoản khác cũng như theo dõi thường xuyên được trạng
thái của những người cùng tham gia.

6
(2010), Phỏng vấn Lê Thúy Hạnh về , tại
truy cập vào 12/03/2011
Chuyên đề tốt nghiệp

SVTH: NGÔ ÁNH TÂM 18

Quan hệ công chúng trực tuyến (online PR): Trước đây, thời đại hoàn kim
của sách báo in gần như thống trị trên hầu hết các mặt trận truyền thông khi doanh
nghiệp muốn thông báo cho khách hàng của mình những thông tin mới về sản
phẩm, dịch vụ, doanh nghiệp. Sự xuất hiện của báo điện tử đã tước đoạt vị trí thống
trị của báo in, khi mà thông tin được cập nhật nhanh nhất có thể ở mọi địa điểm. Vì
vậy mà việc quảng bá tin tức trên các báo điện tử dần thay thế vai trò của báo in chỉ
trong một thời gian ngắn. Quan hệ công chúng trực tuyến được hiểu thông qua vai
trò của báo điện tử, đây là hình thức doanh nghiệp viết các thông cáo báo chí và gửi
cho các báo điện tử. Các báo điện tử có quyền quyết định sử dụng thông tin này hay
không và đăng theo cách mà họ muốn, sau đó họ phản hồi thông tin chung về bài
báo cho bên doanh nghiệp.
Thƣ điện tử (email marketing): Với con số trên 90% vào web để đọc email,
và hơn một nửa trong số đó thực hiện việc đọc email theo nhu cầu hàng ngày. Đây
là bước phát triển vượt bậc của tiếp thị trực tuyến truyền thông trong thế kỷ XXI.

Email có thể được sử dụng về nhiều mặt trong quá trình tiếp thị. Hầu hết được sử
dụng như là một phần của quá trình thu thập thông tin hoặc bán hàng, bằng cách gửi
email mời tham gia sự kiện, làm nổi bật những sản phẩm mới và đưa ra những lời
đề nghị đặc biệt. Số còn lại sử dụng email như một phần trong chương trình duy trì
khách hàng thân thiết. Như một yếu tố khách quan, email trở thành một chuẩn mực
trong chiến lược marketing hỗn hợp.
Tíếp thị đối thoại (Conversation Marketing): Đây là một dạng truyền
thông tương tác phổ biến nhất hiện nay. Tiếp thị đối thoại bao gồm nhiều ứng dụng
mà các nhà tiếp thị đang cố gắng tiếp cận một cách xác thực nhất: các diễn đàn,
blog, tiểu blog, với các tính năng trả lời, bình luận, nhận xét… Một khi các chủ đề
trong các ứng dụng trên thể hiện tính chất đối thoại hai chiều giữa người dùng với
người dùng mà có sự can thiệp của kế hoạch tiếp thị thì hình thức đó được gọi là
tiếp thị đối thoại.
Tiếp thị trợ giúp (support marketing): Mang tính chất và chức năng trợ
giúp đúng như tên gọi, hình thức tiếp thị này bao gồm những ứng dụng, những công
Chuyên đề tốt nghiệp

SVTH: NGÔ ÁNH TÂM 19

cụ được thực hiện kèm theo các hình thức truyển thông tiếp thị chính khác: phản
hồi, FAQ (các câu hỏi thường gặp), hình thức tư vấn trực tuyến, trung tâm chăm sóc
khách hàng… chủ yếu các công cụ này thể hiện về mặt hỗ trợ giải đáp thắc mắc của
người dùng. Bất kỳ thời điểm nào khách hàng của bạn cũng có những thắc mắc nhất
định, việc một doanh nghiệp có những công cụ hỗ trợ thông tin cho khách hàng sẽ
càng khiến khách hàng quan tâm.
Hình 2.3: Các kênh tiếp thị số chủ yếu












(Nguồn: www.quantrithuonghieu.com)

2.3. Lý thuyết về Thang bậc nhu cầu của Abraham Maslow
Nhà tâm lý học Abraham Maslow (1908-1970) được xem như một trong những
người tiên phong trong trường phái Tâm lý học nhân văn (humanistic psychology),
trường phái này được xem là thế lực thứ 3 (the Third Force) khi thế giới lúc ấy đang
Chuyên đề tốt nghiệp

SVTH: NGÔ ÁNH TÂM 20

biết đến 2 trường phái tâm lý chính: Phân tâm học (Psychoanalysis) và Chủ nghĩa
hành vi (Behaviorism).
Năm 1943, ông đã phát triển một trong các lý thuyết mà tầm ảnh hưởng của nó
được thừa nhận rộng rãi và được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau, bao gồm
cả lĩnh vực giáo dục. Đó là lý thuyết về Thang bậc nhu cầu (Hierarchy of Needs)
của con người. Trong lý thuyết này, ông sắp xếp các nhu cầu của con người theo
một hệ thống trật tự cấp bậc, trong đó, các nhu cầu ở mức độ cao hơn muốn xuất
hiện thì các nhu cầu ở mức độ thấp hơn phải được thỏa mãn trước.
Trong thời điểm đầu tiên của lý thuyết, Maslow đã sắp xếp các nhu cầu của con
người theo 5 cấp bậc:
- Nhu cầu cơ bản (basic needs)
- Nhu cầu về an toàn (safety needs)
- Nhu cầu về xã hội (social needs)

- Nhu cầu về được quý trọng (esteem needs)
- Nhu cầu được thể hiện mình (self-actualizing needs)










Chuyên đề tốt nghiệp

SVTH: NGÔ ÁNH TÂM 21

Hình 2.4: Thứ bậc của nhu cầu theo Maslow

(Nguồn: Philip KOTLER (2006), Quản Trị Marketing, NXB Thống Kê, 211)
Giải thích và phân tích
1. Nhu cầu cơ bản (basic needs):
Nhu cầu này còn được gọi là nhu cầu của cơ thể (body needs) hoặc nhu cầu sinh lý
(physiological needs), bao gồm các nhu cầu cơ bản của con người như ăn, uống,
ngủ, không khí để thở, tình dục, các nhu cầu làm cho con người thoải mái,…đây là
những nhu cầu cơ bản nhất và mạnh nhất của con người. Trong hình kim tự tháp,
chúng ta thấy những nhu cầu này được xếp vào bậc thấp nhất: bậc cơ bản nhất.
Maslow cho rằng, những nhu cầu ở mức độ cao hơn sẽ không xuất hiện trừ khi
những nhu cầu cơ bản này được thỏa mãn và những nhu cầu cơ bản này sẽ chế ngự,
hối thúc, giục giã một người hành động khi nhu cầu cơ bản này chưa đạt được.
Chuyên đề tốt nghiệp


SVTH: NGÔ ÁNH TÂM 22

2. Nhu cầu về an toàn, an ninh (safety, security needs):
Khi con người đã được đáp ứng các nhu cầu cơ bản, tức các nhu cầu này không còn
điều khiển suy nghĩ và hành động của họ nữa, họ sẽ cần gì tiếp theo? Khi đó các
nhu cầu về an toàn, an ninh sẽ bắt đầu được kích hoạt. Nhu cầu an toàn và an ninh
này thể hiện trong cả thể chất lẫn tinh thần.
Con người mong muốn có sự bảo vệ cho sự sống còn của mình khỏi các nguy hiểm.
Nhu cầu này sẽ trở thành động cơ hoạt động trong các trường hợp khẩn cấp, nguy
khốn đến tính mạng như chiến tranh, thiên tai, gặp thú dữ,…. Trẻ con thường hay
biểu lộ sự thiếu cảm giác an toàn khi bứt rứt, khóc đòi cha mẹ, mong muốn được vỗ
về.
Nhu cầu này cũng thường được khẳng định thông qua các mong muốn về sự ổn
định trong cuộc sống, được sống trong các khu phố an ninh, sống trong xã hội có
pháp luật, có nhà cửa để ở,…Nhiều người tìm đến sự che chở bởi các niềm tin tôn
giáo, triết học cũng là do nhu cầu an toàn này, đây chính là việc tìm kiếm sự an toàn
về mặt tinh thần.
Các chế độ bảo hiểm xã hội, các chế độ khi về hưu, các kế hoạch để dành tiết kiệm,
…cũng chính là thể hiện sự đáp ứng nhu cầu an toàn này.
3. Nhu cầu về xã hội (social needs):
Nhu cầu này còn được gọi là nhu cầu mong muốn thuộc về một bộ phận, một tổ
chức nào đó (belonging needs) hoặc nhu cầu về tình cảm, tình thương (needs of
love). Nhu cầu này thể hiện qua quá trình giao tiếp như việc tìm kiếm, kết bạn, tìm
người yêu, lập gia đình, tham gia một cộng đồng nào đó, đi làm việc, đi chơi picnic,
tham gia các câu lạc bộ, làm việc nhóm, …
Nhu cầu này là một dấu vết của bản chất sống theo bầy đàn của loài người chúng ta
từ buổi bình minh của nhân loại. Mặc dù, Maslow xếp nhu cầu này sau 2 nhu cầu
phía trên, nhưng ông nhấn mạnh rằng nếu nhu cầu này không được thoả mãn, đáp
ứng, nó có thể gây ra các bệnh trầm trọng về tinh thần, thần kinh.

Chuyên đề tốt nghiệp

SVTH: NGÔ ÁNH TÂM 23

4. Nhu cầu về đƣợc quý trọng (esteem needs):
Nhu cầu này còn được gọi là nhu cầu tự trọng (self esteem needs) vì nó thể hiện 2
cấp độ: nhu cầu được người khác quý mến, nể trọng thông qua các thành quả của
bản thân, và nhu cầu cảm nhận, quý trọng chính bản thân, danh tiếng của mình, có
lòng tự trọng, sự tự tin vào khả năng của bản thân. Sự đáp ứng và đạt được nhu cầu
này có thể khiến cho một đứa trẻ học tập tích cực hơn, một người trưởng thành cảm
thấy tự do hơn.
Chúng ta thường thấy trong công việc hoặc cuộc sống, khi một người được khích lệ,
tưởng thưởng về thành quả lao động của mình, họ sẵn sàng làm việc hăng say hơn,
hiệu quả hơn. Nhu cầu này được xếp sau nhu cầu “thuộc về một tổ chức”, nhu cầu
xã hội phía trên. Sau khi đã gia nhập một tổ chức, một đội nhóm, chúng ta luôn
muốn được mọi người trong nhóm nể trọng, quý mến, đồng thời chúng ta cũng phấn
đấu để cảm thấy mình có “vị trí” trong nhóm đó.
5. Nhu cầu đƣợc thể hiện mình (self-actualizing needs):
Maslow mô tả nhu cầu này như sau: “self-actualization as a person‟s need to be and
do that which the person was “born to do”” (nhu cầu của một cá nhân mong muốn
được là chính mình, được làm những cái mà mình “sinh ra để làm”). Nói một cách
đơn giản hơn, đây chính là nhu cầu được sử dụng hết khả năng, tiềm năng của mình
để tự khẳng định mình, để làm việc, đạt các thành quả trong xã hội.

Chuyên đề tốt nghiệp

SVTH: NGÔ ÁNH TÂM 24

Chƣơng 3. CƠ SỞ THỰC TIỄN
3.1. Giới thiệu chung về công ty

Tên công ty: Công ty Cổ phần Dịch vụ Khe Núi
(tên viết tắt : Notch JSC)
Mã số thuế: 0305766617
Ngày cấp GPKD : 05/06/2008
Người đại diện pháp lý : Ðào Lê Công Ðức

Logo:
Địa chỉ: Lầu 1, 81 Cách Mạng Tháng Tám, Phường Bến Thành,
Q.1, TP.HCM
Điện thoại: (84 8) 3925 9468
Fax: (84 8) 3925 9469
Email :
Website: www.notch.vn
Quá trình hình thành và phát triển
 Tháng 04/2006: Tiền thân của Notch JSC là Công ty TNHH Liquidline được
thành lập với những hoạt động chủ yếu xoay quanh lĩnh vực Internet.
 Tháng 09/2006: Công ty TNHH Liquidline trở thành công ty con của
VinaGame
 Tháng 07/2006: Cùng với VinaGame, Liquidline đã cho ra mắt mạng cộng
đồng thuần Việt đầu tiên tại Việt Nam Yobanbe, dành cho các bạn trẻ yêu thích và
quen thuộc với trào lưu trực tuyến.
 Tháng 06/2007: Khi vẫn hoạt động như một công ty con của VinaGame,
Liquidline tiếp tục xây dựng và giới thiệu đến những người sử dụng mạng Internet
Chuyên đề tốt nghiệp

SVTH: NGÔ ÁNH TÂM 25

một website dạng cổng thông tin như Yahoo đã làm. Đó chính là Zing, và sau này
Yobanbe cũng được tích hợp vào Zing.
 Tháng 11/2007: Cổng thông tin Zing.vn đứng đầu trong các tên miền tại Việt

Nam được website Alexa xếp hạng. Chỉ sau Google và Yahoo!.
 Tháng 04/2008: Liquidline tách ra khỏi Vinagame và đổi tên thành Notch
JSC.
 Tháng 06/2008: Notch Digital Marketing được thành lập như là một công ty
con của Notch JSC chuyên thực hiện các hoạt động marketing kỹ thuật số. Đến
tháng 08 cùng năm, Notch mở dịch vụ tư vấn giải pháp kinh doanh số cho khách
hàng của mình. Đây là một năm khá thành công trong việc cung cấp thêm các dịch
vụ đáp ứng nhu cầu khách hàng của Notch JSC.
 Tháng 11/2009: Phát triển marketing trên các thiết bị di động mạnh mẽ hơn
và đến cuối năm 2009 thì Notch Images ra đời như một kho lưu trữ ảnh cho riêng
người Việt. Khách hàng của họ đã có thêm nhiều lựa chọn với dịch vụ tại Notch
JSC.
 Từ cuối năm 2009 đến hết 2010: tiếp tục nhận thực hiện nhiều dự án lớn và
chạy chiến dịch tiếp thị toàn phần cho các khách hàng như tổ chức truyền thông trực
tuyến cho cuộc thi Bước Nhảy Xì Tin, chiến dịch khuếch trương sản phẩm mới của
Nissan Livina
3.2. Tầm nhìn – Nhiệm vụ – Giá trị cốt lõi
i. Tầm nhìn: Trở thành một công ty hàng đầu trong lĩnh vực cung cấp
truyền thông tiếp thị kỹ thuật số tại Việt Nam
ii. Nhiệm vụ: Kết nối các dân tộc, cộng đồng và cá nhân với nhau thông
qua sự trải nghiệm khác biệt
iii. Giá trị: Notch JSC = Thấu hiểu khách hàng + năng lực sáng tạo + công
nghệ kỹ thuật số
3.3. Bộ máy tổ chức quản lý:
Quy mô công ty: 30 người

×