Tải bản đầy đủ (.docx) (130 trang)

Luận văn thạc sĩ nâng cao chất lượng kiểm toán chi đầu tư xây dựng cơ bản tại kiểm toán nhà nước khu vực VII

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (531.56 KB, 130 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐỖ HỒNG THÚY

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN CHI ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TẠI KIỂM TOÁN NHÀ
NƯỚC KHU VỰC VII

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN – 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐỖ HỒNG THÚY

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN CHI ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TẠI KIỂM TOÁN NHÀ
NƯỚC KHU VỰC VII

NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. PHẠM THỊ NGỌC VÂN


THÁI NGUYÊN – 2020


i

LỜI CAM ĐOAN
Tác giả luận văn xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tác giả
dưới sự hướng dẫn của giáo viên hướng dẫn. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn
là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2020
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Đỗ Hồng Thúy


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, trước tiên tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám
hiệu Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên, các thầy cô giáo
đã trực tiếp truyền thụ, trang bị cho tôi những kiến thức cơ bản và những định
hướng đúng đắn trong học tập và tu dưỡng đạo đức, tạo tiền đề tốt để tôi học tập và
nghiên cứu để hồn thành luận văn.
Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS Phạm Thị Ngọc Vân đã
dành nhiều thời gian và tâm huyết nhiệt tình chỉ bảo, hướng dẫn tơi trong suốt q
trình nghiên cứu thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong hội đồng khoa học của Khoa
Quản lý kinh tế đã đóng góp ý kiến, những lời khuyên quý giá cho bản luận văn.
Tôi xin cảm ơn Các đồng chí lãnh đạo, các phịng ban chun mơn của Kiểm
toán nhà nước khu vực VII đã tạo điều kiện cho tơi trong q trình thu thập thơng

tin, dữ liệu của luận văn.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân và bạn bè đã quan
tâm giúp đỡ, động viên và tạo điều kiện cho tôi trong học tập, tiến hành nghiên cứu
và hoàn thành luận văn này.
Do những hạn chế về kiến thức, thời gian, kinh nghiệm và tài liệu tham khảo
nên thiếu sót và khuyết điểm là điều khơng tránh khỏi. Vì vậy tơi rất mong nhận
được sự góp ý, chỉ bảo của các thầy cơ giáo và đồng nghiệp để luận văn được hồn
thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2020
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Đỗ Hồng Thúy


iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..................................................................................................ii
MỤC LỤC.......................................................................................................iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.....................................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ................................................... vii
MỞ ĐẦU.......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài.........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu..............................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài:........................................................2
4. Đóng góp của luận văn..........................................................................................3
5. Kết cấu của luận văn.............................................................................................3


CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ
KIỂM TOÁN CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận về kiểm toán chi đầu tư xây dựng cơ bản.....................................4
1.1.1. Một số vấn đề chung về chi đầu tư xây dựng cơ bản.......................................4
1.1.2. Kiểm toán chi đầu tư xây dựng cơ bản.......................................................... 10
1.2. Cơ sở thực tiễn về kiểm toán chi đầu tư xây dựng cơ bản................................26
1.2.1. Kinh nghiệm kiểm toán chi đầu tư xây dựng cơ bản của một số Kiểm toán
nhà nước khu vực.................................................................................................... 26
1.2.2. Bài học đối với Kiểm toán nhà nước khu vực VII......................................... 30
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU………………………………..31
2.1. Câu hỏi nghiên cứu........................................................................................... 32
2.2. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................. 32
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu......................................................................... 32
2.2.2. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu............................................................. 35
2.2.3. Phương pháp phân tích dữ liệu...................................................................... 36
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu............................................................................ 37
2.3.1. Chỉ tiêu định tính........................................................................................... 37
2.3.2. Chỉ tiêu định lượng........................................................................................ 38


iv

CHƯƠNG III THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CƠ BẢN TẠI KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC KHU VỰC VII.......................40
3.1. Khái quát đặc điểm địa bàn 6 tỉnh Tây Bắc...................................................... 40
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên.......................................................................................... 40
3.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội................................................................................. 41
3.2. Khái quát chung về kiểm toán nhà nước khu vực VII....................................... 45
3.2.1. Quá trình hình thành và phát triển Kiểm toán nhà nước khu vực VII............45

3.2.2. Chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của Kiểm toán nhà nước khu vực VII
................................................................................................................................. 46
3.3. Thực trạng kiểm toán chi đầu tư XDCB tại kiểm toán nhà nước khu vực VII .. 48

3.3.1. Phân tích thực trạng xây dựng kế hoạch kiểm toán chi đầu tư XDCB của
KTNN khu vực VII.................................................................................................. 52
3.3.2. Phân tích thực trạng tổ chức kiểm toán chi đầu tư XDCB tại Kiểm toán nhà
nước khu vực VII..................................................................................................... 62
3.3.3. Phân tích thực trạng kiểm tra, giám sát việc thực hiện kết luận, kiến nghị của
Kiểm toán nhà nước................................................................................................ 71
3.4. Đánh giá thực trạng kiểm toán chi đầu tư XDCB tại kiểm toán nhà nước khu
vực VII.................................................................................................................... 73
3.4.1. Những thành tựu đạt được…….……………………………………………..72
3.4.2. Những hạn chế trong kiểm toán chi đầu tư xây dựng cơ bản tại Kiểm toán nhà
nước khu vực VII..................................................................................................... 78
3.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế................................................................... 81

CHƯƠNG IV GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN
CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TẠI KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
KHU VỰC VII...............................................................................................86
4.1. Quan điểm, định hướng kiểm toán chi đầu tư xây dựng cơ bản tại kiểm toán nhà
nước khu vực VII..................................................................................................... 86
4.2. Giải pháp nâng cao chất lượng kiểm toán chi đầu tư XDCB tại kiểm tốn nhà
nước khu vực VII..................................................................................................... 87
4.2.1. Giải pháp hồn thiện tổ chức thực hiện kiểm toán......................................... 91
4.2.2. Giải pháp hoàn thiện kiểm tra, giám sát trong và sau kiểm toán....................95


v


4.2.3. Các giải pháp khác......................................................................................... 97
4.3. Một số kiến nghị.............................................................................................105
4.3.1. Kiến nghị với Quốc hội...............................................................................105
4.3.2. Kiến nghị với Chính phủ và các cơ quan quản lý nhà nước.........................105
4.2.3. Kiến nghị với Kiểm toán nhà nước..............................................................106

KẾT LUẬN.................................................................................................. 108
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................109
PHỤ LỤC.....................................................................................................110


vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Ban quản lý dự án

: Ban QLDA

Chuẩn mực kiểm toán nhà nước

: CMKTNN

Đầu tư phát triển

: ĐTPT

Hội đồng nhân dân

: HĐND


Kiểm toán nhà nước

: KTNN

Kiểm toán viên

: KTV

Ngân sách nhà nước

: NSNN

Ngân sách trung ương

: NSTW

Ngân sách địa phương

: NSĐP

Nguồn hỗ trợ phát triển chính thức

: ODA

Sở Kế hoạch và Đầu tư

: Sở KH&ĐT

Uỷ ban nhân dân


: UBND

Xây dựng cơ bản

: XDCB


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng
Bảng 3.1: Tình hình thực hiện chi đầu tư của các địa phương trong giai đoạn 20162018 ......................................................................................................... 43

Bảng 3.2: Tình hình quyết tốn dự án hoàn thành của các địa phương trong giai
đoạn 2016-2018 .......................................................................................
Bảng 3.3: Tình hình nợ đầu tư XDCB qua các năm .................................................
Bảng 3.4: Số liệu cán bộ và cơ cấu ngạch công chức KTNN khu vực VII ..............
Bảng 3.5: Kết quả khảo sát chất lượng cơng tác kiểm tốn chi đầu tư XDCB tại
KTNN khu vực VII của đơn vị được kiểm toán ......................................
Bảng 3.6: Kết quả khảo sát chất lượng cơng tác kiểm tốn chi đầu tư XDCB tại
KTNN khu vực VII của KTV đang công tác tại KTNN khu vực VII ..... 50

Bảng 3.7: Kết quả đánh giá cơng tác xây dựng kế hoạch kiểm tốn chi đầu tư
XDCB ......................................................................................................
Bảng 3.8: Số liệu công tác khảo sát trong giai đoạn 2016 -2018 ..............................
Bảng 3.9: Kết quả đánh giá cơng tác tổ chức kiểm tốn chi đầu tư XDCB tại KTNN
khu vực VII ..............................................................................................
Bảng 3.10: Số liệu công tác thực hiện kiểm toán trong giai đoạn 2016-2018 ..........
Bảng 3.11: Nội dung kiểm toán chi đầu tư XDCB trong kiểm toán NSĐP..............

Bảng 3.12: Số dự án được kiểm toán chi tiết trong giai đoạn 2016-2018 ................
Sơ đồ 3.1: Sơ lược q trình hình thành lên Báo cáo kiểm tốn...............................
Bảng 3.13: Kết quả đánh giá công tác tổ chức kiểm toán chi đầu tư XDCB tại
KTNN khu vực VII ..................................................................................
Bảng 3.14: Số liệu tình hình thực hiện kiến nghị trong giai đoạn 2016-2018 ..........
Bảng 3.15: Số liệu kết quả kiểm toán chi XDCB trong giai đoạn 2016-2018 ..........
Sơ đồ
Sơ đồ 3.1: Sơ lược quá trình hình thành lên Báo cáo kiểm toán ..................................


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) là lĩnh vực quan trọng, có vai trò quyết
định trong việc tạo ra cơ sở vật chất - kỹ thuật, thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước. Hiện nay ngân sách nhà nước (NSNN) nói chung và ngân sách các
tỉnh Tây Bắc nói riêng luôn dành tỷ lệ tương đối lớn và liên tục tăng về số tuyệt đối
trong chi ngân sách hàng năm cho chi đầu tư XDCB, với kỳ vọng tạo được một hệ
thống cơ sở hạ tầng hiện đại, thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng cao, đảm bảo an ninh,
quốc phòng. Thực tế cho thấy đến thời điểm này cơ sở hạ tầng của các tỉnh Tây Bắc
vẫn còn rất yếu kém và là một nút thắt trong tăng trưởng kinh tế. Do đó để một đồng
vốn được phát huy địi hỏi phải sử dụng một cách có hiệu quả tiết kiệm đúng mục
đích và được kiểm sốt trong suốt q trình đầu tư, nên việc tăng cường cơng tác
quản lý nhà nước để tăng hiệu quả đầu tư XDCB là yêu cầu rất cấp thiết.
Với vai trò là một bộ phận trong Quản lý kinh tế của Nhà nước, thực hiện
kiểm tốn việc quản lý, sử dụng tài chính, tài sản cơng, Kiểm tốn nhà nước
(KTNN) ln đặt ra câu hỏi làm thế nào để cơng tác kiểm tốn chi đầu tư XDCB
ngày càng nâng cao chất lượng, góp phần làm tăng tính minh bạch, chống thất thốt
và hạn chế được các sai phạm trong đầu tư để từ đó vốn NSNN được sử dụng một

cách có hiệu quả. Nhận thức rõ được vai trị đó, trong những năm qua KTNN khu
vực VII đã kiến nghị thu hồi nộp NSNN 76.688trđ, giảm thanh toán 1.988.260trđ và
chỉ ra một số tồn tại, hạn chế trong việc quản lý, điều hành tại các địa phương (gồm
06 tỉnh Tây Bắc do KTNN khu vực VII thực hiện: Lào Cai, Lai Châu, Điện Biên,
Sơn La, Yên Bái, Phú Thọ). Tuy nhiên kết quả kiểm toán chi đầu tư XDCB tại các
địa phương do KTNN khu vực VII phụ trách vẫn chưa cao, chưa có sự đánh giá ảnh
hưởng của kết quả chi tiết như thế nào đến công tác quản lý, sử dụng vốn chi đầu tư
XCDB từ các cơ quan cấp trên, các cấp chính quyền địa phương, chưa đi sâu phân
tích đánh giá tính hiệu quả của đồng vốn đầu tư XDCB... Nên chưa phát huy được
hết vai trò của KTNN.
Trước bối cảnh đó, tác giả nhận thấy việc nâng cao chất lượng kiểm toán chi
đầu tư XDCB tại KTNN khu vực VII rất bức thiết cả về lý luận thực tiễn, cả trước
mắt và lâu dài. Dựa trên những kinh nghiệm được rút ra từ thực tế q trình cơng


2
tác kết hợp với những kiến thức đã học và việc tìm tịi, nghiên cứu để đưa ra những
giải pháp khắc phục những hạn chế bất cập trong quá trình kiểm toán chi đầu tư
XDCB nâng cao chất lượng kiểm tốn. Với ý nghĩa đó, tác giả chọn “Nâng cao
chất lượng kiểm toán chi đầu tư xây dựng cơ bản tại Kiểm toán nhà nước khu
vực VII” làm đề tài luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Quản lý kinh tế của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung

Trên cơ sở lý luận liên quan đến cơng tác kiểm tốn chi đầu tư XDCB và
phân tích thực trạng cơng tác kiểm toán chi đầu tư XDCB tại KTNN khu vực VII, từ
đó đề ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng kiểm toán chi đầu tư XDCB tại
KTNN khu vực VII.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về đầu tư XDCB, kiểm toán chi đầu tư


XDCB.
- Phân tích, đánh giá thực trạng cơng tác kiểm toán chi đầu tư XDCB tại

KTNN khu vực VII, phát hiện những nguyên nhân hạn chế của KTNN khu vực VII
trong cơng tác kiểm tốn chi đầu tư XDCB.
- Xác định phương hướng và đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng

kiểm toán chi đầu tư XDCB tại KTNN khu vực VII.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài

3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Kiểm toán chi đầu tư XDCB ở 6 tỉnh thuộc phạm vi kiểm toán của KTNN
khu vực VII thực hiện (Lào Cai, Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, n Bái, Phú Thọ).
Trong đó, chủ thể kiểm tốn là KTNN khu vực VII (đây là một trong trong 21 đơn
vị kiểm toán khu vực và kiểm toán chuyên ngành trực thuộc KTNN).
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về phạm vi khơng gian, Đề tài nghiên cứu kiểm tốn KTNN khu vực VII

thực hiện với chi đầu tư XDCB của 6 tỉnh Tây Bắc gồm các tỉnh: Phú Thọ, Yên Bái,
Lào Cai, Sơn La, Lai Châu và Điện Biên. Các tỉnh này thuộc phạm vi kiểm toán của
KTNN khu vực VII, theo quy định của Nhà nước.
- Về thời gian, thực trạng kiểm toán chi đầu tư XDCB được nghiên cứu, phân


3
tích trong 3 năm (giai đoạn 2016-2018). Các giải pháp hồn thiện kiểm tốn chi đầu
tư XDCB được đề xuất cho thời kỳ tới năm 2025.
- Về nội dung, kiểm toán chi đầu tư XDCB được nghiên cứu trong đề tài với


ba nội dung chính: (1) Xây dựng kế hoạch kiểm toán chi đầu tư XDCB; (2) Tổ chức
thực hiện kế hoạch kiểm toán chi đầu tư XDCB; (3) Kiểm tra, giám sát trước, trong
và sau kiểm toán chi đầu tư XDCB.
4. Đóng góp của luận văn

4.1. Ý nghĩa khoa học
Nghiên cứu của đề tài góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về
XDCB và kiểm toán chi đầu tư XDCB do cơ quan KTNN khu vực VII thực hiện.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài góp phần vào nghiên cứu tổng kết thực tiễn và đánh giá thực trạng
cơng tác kiểm tốn chi đầu tư XDCB của KTNN khu vực VII. Kết quả nghiên cứu
của đề tài có thể được coi là một trong những căn cứ thực tiễn để cơ quan KTNN
khu vực VII ra quyết định đổi mới, hồn thiện kiểm tốn của mình. Các giải pháp
nâng cao chất lượng kiểm toán chi đầu tư XDCB được đề xuất trong luận văn, nếu
được áp dụng vào thực tiễn, có thể góp phần nâng cao chất lượng kiểm tốn của
KTNN Khu vực VII.
Đây cũng có thể được coi là những nghiên cứu có giá trị tham khảo, những
kinh nghiệm đối với các đơn vị KTNN khu vực và chuyên ngành khác cũng như các
nhà quản lý, những người quan tâm tới đề tài luận văn.
5. Kết cấu của luận văn

Ngoài mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục viết tắt, danh mục tài liệu tham
khảo, luận văn kết cấu gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về kiểm toán chi đầu tư
xây dựng cơ bản
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng cơng tác kiểm tốn chi đầu tư xây dựng cơ bản tại
Kiểm toán nhà nước khu vực VII.
Chương 4: Giải pháp nâng cao chất lượng kiểm toán chi đầu tư xây dựng cơ
bản tại Kiểm toán nhà nước khu vực VII.



4
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ KIỂM TOÁN
CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
1.1. Cơ sở lý luận về kiểm toán chi đầu tư xây dựng cơ bản
1.1.1. Một số vấn đề chung về chi đầu tư xây dựng cơ bản
1.1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
Đầu tư kinh doanh là việc nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư để thực hiện hoạt động
kinh doanh thông qua việc thành lập tổ chức kinh tế; đầu tư góp vốn, mua cổ phần,
phần vốn góp của tổ chức kinh tế; đầu tư theo hình thức hợp đồng hoặc thực hiện dự
án đầu tư (Điều 3, Luật đầu tư năm 2014).
XDCB là hoạt động có chức năng tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở
rộng các TSCĐ có tổ chức sản xuất và khơng có tổ chức sản xuất các ngành kinh tế
thông qua các hoạt động xây dựng mới, xây dựng mở rộng, xây dựng lại, hiện đại
hóa hay khơi phục các TSCĐ.
Chi đầu tư XDCB là nhiệm vụ chi của NSNN để thực hiện các chương trình,
dự án đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và các chương trình, dự án phục vụ
phát triển kinh tế - xã hội (Điều 4 Luật NSNN 2015)
Đầu tư XDCB là quá trình sử dụng các nguồn lực vào hoạt động sản xuất
giản đơn và tái sản xuất mở rộng tài sản cố định, nhằm từng bước tăng cường và
hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế.
Vốn đầu tư XDCB thuộc NSNN là vốn của NSNN được cân đối trong dự toán
NSNN hàng năm từ các nguồn thu trong nước, nước ngồi (bao gồm vay nước
ngồi của chính phủ và vốn viện trợ của nước ngồi cho chính phủ, các cấp chính
quyền và các cơ quan nhà nước) để cấp phát và cho vay ưu đãi về đầu tư XDCB.
* Phạm vi sử dụng vốn Ngân sách nhà nước cho cấp phát đầu tư xây

dựng

cơ bản
Vốn của NSNN chỉ được cấp phát cho các dự án đầu tư thuộc đối tượng sử
dụng vốn NSNN theo quy định của luật NSNN và quy chế quản lý đầu tư và xây
dựng. Cụ thể vốn NSNN chỉ được cấp phát cho các đối tượng sau:
- Các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, quốc phịng an ninh khơng có khả

năng thu hồi vốn và được quản lý sử dụng theo phân cấp về chi NSNN cho ĐTPT.


5
- Hỗ trợ các dự án của các doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực cần có sự

tham gia của Nhà nước theo quy định của pháp luật
- Chi cho công tác điều tra, khảo sát, lập các dự án quy hoạch tổng thể phát

triển kinh tế - xã hội vùng, lãnh thổ, quy hoạch xây dựng đô thị và nơng thơn khi
được Thủ tướng Chính phủ cho phép.
- Các doanh nghiệp Nhà nước được sử dụng vốn khấu hao cơ bản và các

khoản thu của Nhà nước để lại để đầu tư (đầu tư mở rộng, trang bị lại kỹ thuật).
Tóm lại, chi đầu tư XDCB của NSNN đó là những khoản chi lớn của nhà
nước đầu tư vào việc xây dựng các cơng trình kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội khơng
có khả năng thu hồi vốn trực tiếp và nó được thực hiện bằng chế độ cấp phát khơng
hồn trả từ NSNN. Chi đầu tư XDCB là một khoản chi trong chi ĐTPT và hiện nay
chi ĐTPT chiếm khoảng 20% tổng chi NSNN (6- 7% GDP). Hiện nay quan điểm
của Đảng ta là không sử dụng tiền đi vay cho tiêu dùng mà chỉ dùng vào mục đích
ĐTPT và phải có kế hoạch thu hồi vốn vay và chủ động trả nợ khi đến hạn, đồng
thời trước khi đầu tư cần phải nghiên cứu kỹ nhằm đẳm bảo mỗi đồng vốn đầu tư bỏ
ra đều mang lại hiệu quả cao.
1.1.1.2. Đặc điểm chi đầu tư xây dựng cơ bản

Đòi hỏi vốn lớn, ứ đọng trong thời gian dài: Hoạt động đầu tư XDCB đòi hỏi
một số lượng vốn lao động, vật tư lớn. Nguồn vốn này nằm ứ đọng trong suốt quá
trình đầu tư. Vì vậy trong q trình đầu tư chúng ta phải có kế hoạch huy động và sử
dụng nguồn vốn một cách hợp lý đồng thời có kế hoạch phân bổ nguồn lao động,
vật tư thiết bị phù hợp đảm bảo cho cơng trình hồn thành trong thời gian ngắn
chồng lãng phí nguồn lực.
Thời gian dài với nhiều biến động: Thời gian tiến hành một công cuộc đầu tư
cho đến khi thành quả của nó phát huy tác dụng thường địi hỏi nhiều năm tháng với
nhiều biến động xảy ra.
Có giá trị sử dụng lâu dài: Các thành quả của thành quả đầu tư XDCB có giá
trị sử dụng lâu dài, có khi hàng trăm, hàng nghìn năm, thậm chí tồn tại vĩnh viễn
như các cơng trình nổi tiếng thế giới như vườn Babylon ở Iraq, tượng nữ thần tự do
ở Mỹ, kim tự tháp cổ Ai cập, nhà thờ La Mã ở Roma, vạn lý trường thành ở Trung
Quốc, tháp Angcovat ở Campuchia, …


6
Cố định: Các thành quả của hoạt động đầu tư XDCB là các cơng trình xây
dựng sẽ hoạt động ở ngay nơi mà nó đựơc tạo dựng cho nên các điều kiện về địa lý,
địa hình có ảnh hưởng lớn đến quá trình thực hiện đầu tư, cũng như việc phát huy
kết quả đầu tư. Vì vậy cần được bố trí hợp lý địa điểm xây dựng đảm bảo các yêu
cầu về an ninh quốc phòng, phải phù hợp với kế hoạch, qui hoạch bố trí tại nơi có
điều kiện thuận lợi, để khai thác lợi thế so sánh của vùng, quốc gia, đồng thời phải
đảm bảo được sự phát triển cân đối của vùng lãnh thổ.
Liên quan đến nhiều ngành: Hoạt động đầu tư XDCB rất phức tạp liên quan
đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực. Diễn ra không những ở phạm vi một địa phương
mà còn nhiều địa phương với nhau. Vì vậy khi tiến hành hoạt động này, cần phải có
sự liên kết chặt chẽ giữa các ngành, các cấp trong quản lý quá trình đầu tư, bên cạnh
đó phải qui định rõ phạm vi trách nhiệm của các chủ thể tham gia đầu tư, tuy nhiên
vẫn phải đảm bảo đựơc tính tập trung dân chủ trong quá trình thực hiện đầu tư.

Có ý nghĩa quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng
của từng địa phương: Chủ yếu là đầu tư xây dựng các cơng trình hạ tầng kinh tế - xã
hội khơng có khả năng thu hồi vốn, nhưng hiệu quả kinh tế - xã hội do đầu tư những
cơng trình này đem lại là rất lớn và có ý nghĩa quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội, an ninh, quốc phòng của từng địa phương.
Phụ thuộc vào khả năng cân đối của ngân sách, được kiểm tra, giám sát chặt
chẽ. Chi đầu tư XDCB từ NSNN thường chiếm tỷ trọng vốn lớn nhất trong ĐTPT từ
NSNN. Các công trình sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN phụ thuộc rất lớn vào
quy mô và khả năng cân đối của ngân sách. Chính phủ hay chính quyền địa phương
tham gia trực tiếp vào quản lý tồn bộ q trình đầu tư xây dựng các cơng trình
thuộc nguồn vốn NSNN nhằm đảm bảo phù hợp với chiến lực, quy hoạch và kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Đồng thời chi đầu tư XDCB ln phải được kiểm
sốt chặt chẽ nhằm ngăn chặn tình trạng sử dụng khơng đúng mục đích, kém hiệu
quả, lãng phí gây thất thốt NSNN.
1.1.1.3. Vai trị của chi đầu tư xây dựng cơ bản
Nhìn một cách tổng quát: đầu tư XDCB trước hết là hoạt động đầu tư nên
cũng có những vai trị chung của hoạt động đầu tư như: tác động đến tổng cung và


7
tổng cầu, tác động đến sự ổn định, tăng trưởng và phát triển kinh tế, tăng cường khả
năng khoa học và cơng nghệ của đất nước.
Ngồi ra với tính chất đặc thù của mình, đầu tư XDCB là điều kiện trước tiên
và cần thiết cho phát triển nền kinh tế, có những ảnh hưởng vai trị riêng đối với nền
kinh tế và với từng cơ sở sản xuất. Đó là:
- Đầu tư XDCB đảm bảo tính tương ứng giữa cơ sở vật chất kỹ thuật và

phương thức sản xuất. Mỗi phương thức sản xuất từ đặc điểm sản phẩm, yếu tố
nhân lực, vốn và điều kiện về địa điểm,… lại có địi hỏi khác biệt về máy móc thiết
bị, nhà xưởng. Đầu tư XDCB đã giải quyết vấn đề này.
- Đầu tư XDCB là điều kiện phát triển các ngành kinh tế và thay đổi tỷ lệ cân


đối giữa chúng. Khi đầu tư XDCB được tăng cường, cơ sở vật chất kỹ thuật của các
ngành tăng sẽ làm tăng sức sản xuất vật chất và dịch vụ của ngành. Phát triển và
hình thành những ngành mới để phục vụ nền kinh tế quốc dân. Như vậy đầu tư
XDCB đã làm thay đổi cơ cấu và quy mô phát triển của ngành kinh tế, từ đó nâng
cao năng lực sản xuất của toàn bộ nền kinh tế. Đây là điều kiện tăng nhanh giá trị
sản xuất và tổng giá trị sản phẩm trong nước, tăng tích luỹ đồng thời nâng cao đời
sống vật chất tinh thần của nhân dân lao động, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ cơ bản về
chính trị, kinh tế - xã hội.
Như vậy đầu tư XDCB là hoạt động rất quan trọng: là một khâu trong quá
trình thực hiện ĐTPT, nó có quyết định trực tiếp đến sự hình thành chiến lược phát
triển kinh tế từng thời kỳ; góp phần làm thay đổi cơ chế quản lý kinh tế, chính sách
kinh tế của nhà nước.
Cụ thể như sau:
Đầu tư xây dựng cơ bản ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Đầu tư tác động đến sự mất cân đối của ngành, lãnh thổ, thành phần kinh tế.
Kinh nghiệm của nhiều nước trên thế giới cho thấy, con đường tất yếu để phát triển
nhanh tốc độ mong muốn từ 9% đến 10 % thì phải tăng cường đầu tư tạo ra sự phát
triển nhanh ở khu vực công nghiệp và dịch vụ. Đối với các ngành nông lâm ngư
nghiệp do những hạn chế về đất đai và khả năng sinh học để đạt đựơc tốc độ tăng
trưởng từ 5% đến 6 % là một điều khó khăn. Như vậy chính sách đầu tư ảnh hưởng


8
đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đến sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế. Do
vậy các ngành, các địa phương trong nền kinh tế cần phải lập kế hoạch đầu tư dài
hạn để phát triển ngành, vùng đảm bảo sự phát triển cân đối tổng thể, đồng thời có
kế hoạch ngắn và trung hạn nhằm phát triển từng bước và điều chỉnh sự phù hợp với
mục tiêu đặt ra.
Đầu tư xây dựng cơ bản tác động đến sự tăng trưởng và phát triển kinh tế

Kết quả nghiên cứu của các nhà kinh tế cho thấy, muốn giữ phát triển kinh tế
ở mức trung bình thì tỷ lệ đầu tư phải đạt từ 15 % đến 20 % so với GDP tuỳ thuộc

vào hệ số ICOR của mỗi nước. Nếu ICOR khơng đổi thì mức tăng GDP hoàn toàn
phục thuộc vào vốn đầu tư. ICOR phản ánh hiệu quả đầu tư. Chỉ tiêu này phụ thuộc
vào nhiều nhân tố như cơ cầu kinh tế, các chính sách kinh tế - xã hội. Ở các nước
phát triển, ICOR thường lớn (5-7) do thừa vốn thiếu lao động, do sử dụng cơng
nghệ có giá trị cao, cịn ở các nước chậm phát triển, ICOR thấp (2-3) do thiếu vốn,
thừa lao động, để thay thế cho vốn sử dụng công nghệ kém hiện đại, giá rẻ.
Đầu tư xây dựng cơ bản tạo ra cơ sở vật chất
Tác động trực tiếp này đã làm cho tổng tài sản của nền kinh tế quốc dân
không ngừng được gia tăng trong nhiều lĩnh vực như công nghiệp, nông nghiệp,
giao thông vận tải, thuỷ lợi, các cơng trình cơng cộng khác, nhờ vậy mà năng lực
sản xuất của các đơn vị kinh tế khơng ngừng được nâng cao, sự tác động này có tính
dây chuyền của những hoạt động kinh tế nhờ đầu tư XDCB. Chẳng hạn như chúng
ta đầu tư vào phát triển cơ sở hạ tầng giao thông điện nước của một khu cơng
nghiệp nào đó, tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế, sẽ đầu tư mạnh
hơn vì thế sẽ thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế nhanh hơn.
Đầu tư xây dựng cơ bản tác động đến sự phát triển khoa học cơng nghệ của
đất nước
Có hai con đường để phát triển khoa học công nghệ, đó là tự nghiên cứu phát
minh ra cơng nghệ, hoặc bằng việc chuyển giao công nghệ, muốn làm được điều
này, chúng ta phải có một khối lượng vốn đầu tư mới có thể phát triển khoa học
cơng nghệ. Với xu hướng quốc tế hoá đời sống như hiện nay, chúng ta nên tranh thủ
hợp tác phát triển khoa học công nghệ với nước ngoài để tăng tiềm lực khoa học


9
cơng nghệ của đất nước thơng qua nhiều hình thức như hợp tác nghiên cứu, khuyến
khích đầu tư chuyển giao công nghệ. Đồng thời tăng cường khả năng sáng tạo trong

việc cải thiện cơng nghệ hiện có phù hợp với điều kiện của Việt Nam.
Đầu tư xây dựng cơ bản tác động đến sự ổn định kinh tế tạo công ăn việc
làm cho người lao động
Sự tác động không đồng thời về mặt thời gian của đầu tư do ảnh hưởng của
tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế làm cho mỗi sự thay đổi của đầu tư dù là tăng
hay giảm cùng một lúc vừa là yếu tố duy trì vừa là yếu tố phá vỡ sự ổn định của nền
kinh tế, ví dụ như khi đầu tư tăng làm cho các yếu tố liên quan tăng, tăng sản xuất
của các ngành sẽ thu hút thêm lao động nâng cao đời sống. Mặt khác, đầu tư tăng
cầu của các yếu tố đầu vào tăng, khi tăng đến một chừng mực nhất định sẽ gây ra
tình trạng lạm phát, nếu lạm phát mà lớn sẽ gây ra tình trạng sản xuất trì trệ, thu
nhập của người lao động thấp đi, thâm hụt ngân sách tăng, kinh tế phát triển chậm
lại. Do vậy khi điều hành nền kinh tế nhà nước phải đưa ra những chính sách để
khắc phục những nhược điểm trên.
Đầu tư xây dựng cơ bản có tác động rất lớn đến việc tạo công ăn việc làm,
nâng cao trình độ đội ngũ lao động.
Như chúng ta đã biết, trong khâu thực hiện đầu tư, thì số lao động phục vụ
cần rất nhiều đối với những dự án sản xuất kinh doanh thì sau khi đầu tư dự án đưa
vào vận hành phải cần khơng ít cơng nhân, cán bộ cho vận hành khi đó tay nghề của
người lao động nâng cao, đồng thời những cán bộ học hỏi được những kinh nghiệm
trong quản lý, đặc biệt khi có các dự án đầu tư nước ngồi.
Ngồi ra có nhiều dự án đầu tư XDCB khơng thể tính đến hiệu quả trực tiếp
đươc do các dự án này chịu tác động bởi nhiều yếu tố phi kinh tế không tể lượng
hóa được.
1.1.1.4. Nội dung của chi đầu tư xây dựng cơ bản
Chi NSNN trong đầu tư XDCB trên địa bàn địa phương bao gồm:
- Chi NSNN cho các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, quốc

phịng, an ninh khơng có khả năng thu hồi vốn thuộc địa phương quản lý như: các
dự án giao thông, thủy lợi, giáo dục và đào tạo, y tế, trồng rừng đầu nguồn, rừng



10
phòng hộ, khu bảo tồn thiên nhiên, các trạm trại thú y, nghiên cứu giống mới và cải
tạo giống, công trình văn hóa xã hội, thể dục thể thao, phúc lợi công cộng, quản lý
nhà nước, khoa học kỹ thuật,…
- Các dự án đầu tư của các doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực cần thiết có

sự tham gia của Nhà nước theo quy định của pháp luật được NSNN hỗ trợ.
- Các dự án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội của địa phương

như: quy hoạch khu công nghiệp, quy hoạch chung xây dựng đô thị, quy hoạch
nông thôn; quy hoạch chi tiết các trung tâm đô thị…
- Các dự án đầu tư XDCB khác theo quyết định của chính quyền TW, chính

quyền địa phương.
1.1.1.5. Nâng cao chất lượng chi đầu tư xây dựng cơ bản
Nâng cao chất lượng chi đầu tư XDCB là việc nâng cao hiệu quả đầu tư,
nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn đầu tư XDCB từ NSNN, hay nói cách khác là
tối ưu hố chi phí đầu tư để có được hiệu quả cao nhất như mong muốn, kỳ vọng
của mỗi dự án XDCB đảm bảo tính kinh tế, hiệu lực, hiệu quả:
(1). Tính kinh tế: Đánh giá việc thực hiện dự án có đảm bảo tiết kiệm hoặc
lãng phí; mức độ tiết kiệm hoặc lãng phí trong từng nội dung và tồn dự án.
(2). Tính hiệu quả: Đánh giá mức độ đạt được của các mục tiêu đã định và
kết quả dự kiến của dự án (bao gồm các mục tiêu nội tại chính của dự án: về chi phí,
chất lượng, thời gian thực hiện dự án; về cơng năng, cơng suất của dự án).
(3). Tính hiệu lực: Đánh giá kết quả đầu ra so với chi phí đã đầu tư hoặc mức
độ sử dụng kinh phí đầu tư so với kết quả đầu ra cho trước; đánh giá hiệu quả xã hội
của dự án như: mức độ tăng trưởng về kinh tế, xã hội đạt được sau khi đầu tư dự án.
Tính khả thi của việc đánh giá tác động môi trường và các yêu cầu về an ninh, quốc
phịng, sự ảnh hưởng đến mơi trường, cuộc sống của cộng đồng dân cư khu vực có

dự án...
1.1.2. Kiểm toán chi đầu tư xây dựng cơ bản
* Khái niệm kiểm toán chi đầu tư xây dựng cơ bản

Kiểm toán chi đầu tư XDCB là việc các KTV có thẩm quyền, có chun mơn,
nghiệp vụ áp dụng các loại hình kiểm tốn (kiểm tốn tài chính, kiểm tốn


11
tuân thủ, kiểm toán hoạt động) để thu thập và đánh giá các bằng chứng về các thơng
tin có thể định lượng của một đơn vị nhằm mục đích xác nhận và báo cáo về mức độ
phù hợp giữa các thông tin này với các chuẩn mực đã được xây dựng trong lĩnh vực
XDCB.
* Nguyên tắc của kiểm toán chi đầu tư xây dựng cơ bản
- Kiểm toán chi tiết dự án đầu tư: Tuân thủ theo quy trình kiểm toán của

KTNN (Quyết định số 02/2017/QĐ-KTNN ngày 03/3/2017 của Tổng KTNN).
- Kiểm toán tổng hợp chi đầu tư: Tuân thủ theo quy định của Luật đầu tư

công, Kế hoạch đầu tư công trung hạn của địa phương đã được phê duyệt.
* Phương pháp kiểm toán chi đầu tư xây dựng cơ bản

(1) Phương pháp cân đối
Là phương pháp dựa trên các cân đối (phương trình) kế tốn và các cân đối khác
để kiểm toán các mối quan hệ nội tại của các yếu tố cấu thành quan hệ cân đối đó.

(2) Phương pháp đối chiếu
- Đối chiếu trực tiếp là phương pháp kiểm toán mà KTV tiến hành so sánh,
đối chiếu về mặt lượng của cùng một chỉ tiêu trên các nguồn tài liệu khác nhau (các
chứng từ kế toán) để tìm ra các sai sót, gian lận về chỉ tiêu đó.

- Đối chiếu lơgíc là việc nghiên cứu các mối quan hệ bản chất giữa các chỉ
tiêu có quan hệ với nhau thông qua việc xem xét mức biến động tương ứng về trị số
của các chỉ tiêu có quan hệ kinh tế trực tiếp, song có thể có mức biến động khác
nhau và có thể theo các hướng khác nhau.
Hai phương pháp đối chiếu này thường được kết hợp chặt chẽ với nhau trong
q trình kiểm tốn.
(3) Phương pháp điều tra
Là phương pháp kiểm tốn mà theo đó bằng những cách thức khác nhau,
KTV tiếp cận đối tượng kiểm tốn nhằm tìm hiểu, thu nhận những thơng tin cần
thiết về tình huống, thực chất, thực trạng của một số vụ việc, bổ sung căn cứ cho
việc đưa ra những đánh giá, nhận xét hay kết luận kiểm toán.
Trong điều tra, tùy theo yêu cầu và tình hình cụ thể, KTV có thể sử dụng các
phương pháp sau:


12
- Phỏng vấn điều tra trực tiếp: KTV gặp gỡ và trao đổi trực tiếp với các đối
tượng liên quan nhằm thu thập những thông tin cần kiểm tra.
- Điều tra gián tiếp: KTV sử dụng các bảng chỉ tiêu, phiếu câu hỏi… cần

quan tâm kiểm tra tới những cá nhân, tổ chức liên quan để thu thập những thông tin
cần kiểm tra.
(4) Phương pháp chọn mẫu kiểm toán

Chọn mẫu kiểm toán là việc KTV chọn các phần tử “đại diện”, có đặc điểm
như tổng thể, đủ độ tiêu biểu cho tổng thể làm cơ sở cho kiểm tra, đánh giá, rút ra
kết luận chung cho tổng thể.
Các phương pháp chọn mẫu cụ thể thường áp dụng trong kiểm toán gồm:
Chọn mẫu ngẫu nhiên, chọn mẫu theo xét đoán, chọn mẫu theo hệ thống chọn mẫu
trên cơ sở phân cấp, chọn mẫu bằng máy vi tính.

(5) Phương pháp phân tích.
Phương pháp phân tích là cách thức sử dụng q trình tư duy logic để nghiên
cứu và so sánh các mối quan hệ đáng tin cậy giữa các số liệu, các thơng tin nhằm
đánh giá tính hợp lý hoặc khơng hợp lý của các thông tin trong báo cáo của đơn vị
được kiểm tốn.
Các thể thức phân tích thường được áp dụng trong kiểm toán gồm: So sánh
số liệu giữa các kỳ thực hiện, giữa thực hiện với kế hoạch, giữa thực tế với số liệu
dự đoán của KTV, số liệu giữa các đơn vị cùng loại hình…
1.1.3 Đặc điểm, vai trị của kiểm tốn chi đầu tư xây dựng cơ bản
* Đặc điểm kiểm toán chi đầu tư xây dựng cơ bản

a. Đối với dự án đầu tư:
(1). Tính kinh tế: Đánh giá việc thực hiện dự án có đảm bảo tiết kiệm hoặc
lãng phí; mức độ tiết kiệm hoặc lãng phí trong từng nội dung và tồn dự án.
- Số tiền lãng phí do đầu tư xây dựng cơng trình khơng phù hợp với quy

hoạch; quy mơ, cấp cơng trình và xác định nhu cầu chưa chính xác;
- Chi phí đầu tư tăng lên khơng hợp lý do tổng mức đầu tư được lập không phù

hợp với quy định, phương án sử dụng vật liệu xây dựng không hợp lý, giải pháp

công nghệ không phù hợp;


13
- Chi phí đầu tư tăng lên khơng hợp lý do sai sót trong cơng tác khảo sát (địa

hình, địa chất, thủy văn, …) giai đoạn lập dự án và giai đoạn thực hiện dự án;
- Chi phí tăng do thời gian lập và phê duyệt dự án kéo dài.
- Chi phí tăng khơng hợp lý do phương án giải phóng mặt bằng, tái định cư


khơng phù hợp.
- Chi phí tăng không hợp lý do quy mô, tiêu chuẩn, giải pháp, phương án sử

dụng vật liệu, nội dung thiết kế (kiến trúc, kết cấu, hạ tầng, …) không phù hợp với
thiết kế cơ sở của dự án đầu tư đã được phê duyệt.
- Chi phí tăng khơng hợp lý do sai sót trong cơng tác lập, thẩm định và phê

duyệt dự tốn.
- Chi phí tăng khơng hợp lý do sai sót giá gói thầu, cơng tác chấm thầu ảnh

hưởng đến kết quả trúng thầu trong công tác lựa chọn nhà thầu.
- Chi phí tăng khơng hợp lý do sai sót trong cơng tác thương thảo, ký hợp đồng.
- Chi phí tăng khơng hợp lý do sai sót trong cơng tác quản lý thực hiện hợp

đồng về tiến độ, chất lượng cơng trình.
- Chi phí tăng do sai sót trong cơng tác nghiệm thu, thanh tốn, quyết tốn

khối lượng hồn thành.
(2). Tính hiệu quả: Đánh giá mức độ đạt được của các mục tiêu đã định và
kết quả dự kiến của dự án.
- Mức độ đạt được của từng mục tiêu cụ thể của dự án, cơng trình qua so

sánh các mục tiêu thực tế đạt được của dự án (bao gồm các mục tiêu nội tại chính
của dự án: về chi phí, chất lượng, thời gian thực hiện dự án; về cơng năng, cơng
suất của dự án).
(3). Tính hiệu lực: Đánh giá kết quả đầu ra so với chi phí đã đầu tư hoặc mức
độ sử dụng kinh phí đầu tư so với kết quả đầu ra cho trước; đánh giá hiệu quả xã hội
của dự án.
- Thông qua số liệu thống kê về mức độ tăng trưởng về kinh tế, xã hội đạt


được sau khi đầu tư dự án để đánh giá về mức độ ảnh hưởng của dự án mang lại cho
vùng dự án đến xóa đói, giảm nghèo, tạo công ăn việc làm, cải thiện môi trường,
tăng khả năng tiếp cận của người dân đến các dịch vụ y tế, trường học, dịch vụ tín


14
dụng và khả năng tiếp cận các trung tâm chính trị, kinh tế, chuyển dịch kinh tế, cơ
cấu ngành nghề sau khi có dự án.
- Chi phí đầu tư lãng phí do cơng trình hồn thành khơng phát huy được công

năng sử dụng như thiết kế.
- Điều kiện sinh sống của dân tái định cư ở nơi ở mới so với với nơi ở cũ.
- Dự án chậm tiến độ dẫn đến chậm bàn giao đưa vào khai thác sử dụng.
- Tính khả thi của việc đánh giá tác động mơi trường và các u cầu về an

ninh, quốc phịng, sự ảnh hưởng đến môi trường, cuộc sống của cộng đồng dân cư
khu vực có dự án.
b. Đối với quản lý, sử dụng vốn đầu tư:
Tuỳ thuộc vào từng cuộc kiểm toán (kiểm toán NSĐP; kiểm toán chuyên đề; …),
cần xây dựng cụ thể theo các tiêu chí để thực hiện kiểm toán đảm bảo đạt chất lượng.
- Mức độ hoàn thành (giải ngân) kế hoạch vốn đầu tư đối với từng nguồn

vốn, từng dự án, cần tách rõ vốn thanh tốn khối lượng hồn thành trong tổng số
vốn đã giải ngân trong năm, để từ đó xây dựng cụ thể mức độ đánh giá theo các tiêu
chí cho phù hợp.
- Xây dựng và đưa ra được cụ thể, lượng hố mức độ hồn thành, đạt được

theo từng tiêu chí (số tương đối; số tuyệt đối; hoặc khoảng,…);
- Xây dựng và đánh giá mức độ ảnh hưởng (tỷ lệ ảnh hưởng) của từng tiêu


chí lên tiêu chí chung; tương tác qua lại giữa các tiêu chí chung, để có đánh giá mức
độ hoàn thành mục tiêu như thế nào là phù hợp (hoặc đạt được).
*Vai trị của kiểm tốn xây dựng cơ bản
- Xác nhận tính đúng đắn, trung thực của các tài liệu, số liệu kế toán (nguồn

vốn đầu tư, chi phí đầu tư) và Báo cáo quyết tốn vốn đầu tư dự án hồn thành, báo
cáo tài chính hàng năm của dự án.
- Đánh giá việc tuân thủ pháp luật, chế độ quản lý đầu tư xây dựng, chế độ

quản lý tài chính kế tốn của Nhà nước. Chỉ rõ nguyên nhân, mức độ của những sai
sót phát hiện qua kiểm toán.
- Phát hiện những tồn tại bất cập của cơ chế chính sách của Nhà nước có liên

quan để kiến nghị các cơ quan nhà nước có thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung (nếu có).


15
- Đánh giá tính kinh tế, hiệu lực, hiệu quả của dự án và sử dụng ngân sách

chi cho đầu tư XDCB.
- Cung cấp thông tin, số liệu tin cậy cho Quốc hội và các cơ quan quản lý

nhà nước thực hiện chức năng giám sát trong quá trình đầu tư các dự án.
- Phát hiện kịp thời các hành vi tham nhũng, lãng phí và sai phạm trong q

trình thực hiện dự án (nếu có); xác định trách nhiệm tập thể, cá nhân và kiến nghị
xử lý đối với các sai phạm theo quy định của pháp luật. Thông qua các kiến nghị đề
nghị các cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện cơ chế chính sách
quản lý tài chính, quản lý đầu tư xây dựng; kiến nghị với đơn vị được kiểm toán

khắc phục những sai phạm phát hiện qua kiểm tốn, hồn thiện cơng tác quản lý tài
chính và quản lý đầu tư xây dựng.
1.1.4. Nội dung kiểm toán chi đầu tư xây dựng cơ bản
Kiểm toán chi đầu tư XDCB tại KTNN khu vực VII bao gồm các nội dung sau:

Nội dung kiểm toán tổng hợp việc quản lý, sử dụng vốn chi đầu tư XDCB
bao gồm: Công tác lập, giao, phân bổ kế hoạch vốn đầu tư; công tác thực hiện kế
hoạch vốn đầu tư; việc xác định, quản lý và xử lý nợ XDCB; công tác giám sát,
đánh giá đầu tư hàng năm; cơng tác quyết tốn vốn đầu tư dự án hồn thành (theo
phân cấp); cơng tác quyết tốn vốn theo niên độ ngân sách năm; công tác kiểm sốt
chi vốn đầu tư XDCB; cơng tác thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư; công tác
thẩm định, phê duyệt, phê duyệt điều chỉnh dự án đầu tư.
Nội dung kiểm toán chi tiết các dự án đầu tư XDCB sử dụng nguồn NSNN:
công tác lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương, dự án đầu tư, thiết kế - dự toán cơng
trình; cơng tác tổ chức lựa chọn nhà thầu; cơng tác ký kết hợp đồng, thực hiện xây
dựng dự án; công tác quản lý chất lượng, tiến độ; nghiệm thu, thanh, quyết tốn dự
án hồn thành; nguồn vốn đầu tư cho dự án; tính kinh tế, hiệu lực, hiệu quả của dự
án; việc tuân thủ chế độ tài chính, kế tốn; kiểm tốn phần chi phí đầu tư xây dựng
của dự án.
Các bước thực hiện kiểm toán chi đầu tư XDCB bao gồm:
a. Lập kế hoạch kiểm toán chi đầu tư xây dựng cơ bản

Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ và năng lực hiện có, căn cứ vào hướng dẫn
của KTNN, hàng năm vào quý 3 năm thứ n, KTNN khu vực VII đề xuất kế hoạch


16
kiểm tốn năm thứ n+1 trình KTNN. Sau khi báo cáo Quốc hội và Chính phủ, Tổng
KTNN phê duyệt kế hoạch kiểm tốn năm của tồn ngành trên cở sở tổng hợp kế
hoạch kiểm toán của các đơn vị trong ngành; phê duyệt kế hoạch năm trên cơ sở

chức năng nhiệm vụ và năng lực của từng đơn vị trực thuộc, Tổng KTNN phân giao
nhiệm vụ kiểm toán cụ thể cho từng đơn vị trong đó có KTNN khu vực VII.
* Nội dung kế hoạch
Căn cứ hướng dẫn nội dung kiểm toán hàng năm của KTNN, đề cương kiểm
toán (nếu có), các quy trình kiểm tốn liên quan, trọng yếu và trọng tâm kiểm toán,
rủi ro kiểm toán, mục tiêu kiểm toán để xác định các nội dung kiểm toán chủ yếu
làm cơ sở cho việc xác định các nội dung kiểm toán cụ thể tại KHKT tổng quát.
- Nội dung của kế hoạch kiểm toán gồm 2 phần:
Phần thứ nhất: Khảo sát và thu thập thông tin, bao gồm thông tin cơ bản về
quản lý điều hành ngân sách hàng năm của địa phương, thơng tin về tình hình thu,
chi ngân sách của địa phương, cơng tác kế tốn và quyết tốn ngân sách, thơng tin
cơ bản về hệ thống kiểm sốt nội bộ, xác định tính trọng yếu và rủi ro kiểm toán.
Phần thứ hai: Xây dựng kế hoạch kiểm toán với các nội dung cụ thể, xác
định mục tiêu kiểm toán; xác định phạm vi, đối tượng và giới hạn kiểm toán; xác
định nội dung và phương pháp kiểm toán theo từng lĩnh vực kiểm toán; kế hoạch
nhân sự và tổ chức biên chế đồn kiểm tốn; dự kiến kinh phí và các điều kiện vật
chất khác.
Với cơng tác khảo sát kiểm tốn đầu tư XDCB trong kiểm toán NSĐP của
KTNN khu vực VII chủ yếu trong thời gian khảo sát sẽ làm việc với các cơ quan
tổng hợp như Sở KH&ĐT, Sở Tài chính, Kho bạc nhà nước tỉnh để thu thập thông
tin phục vụ cho việc xây dựng các nội dung của kế hoạch kiểm tốn của đồn kiểm
tốn. Kế hoạch kiểm tốn được thơng qua Hội đồng cấp vụ KTNN khu vực xem xét,
đánh giá và có ý kiến trước khi gửi các Vụ Tham mưu của KTNN (Vụ Tổng hợp, Vụ
Pháp chế, Vụ chế độ và kiểm sốt chất lượng) thẩm định trình Tổng KTNN phê
duyệt, ban hành Quyết định kiểm toán.
* Phương pháp, quy trình lập kế hoạch

Việc lập kế hoạch kiểm toán chi đầu tư XDCB được thực hiện theo mẫu quy
định tại Quyết định số 06/2016/QĐ-KTNN ngày 2/11/2016 mà tại đó đã hướng dẫn



×