i
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGUYỄN VĂN DUẨN
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC
CẤP XÃ TỈNH BẮC GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN - 2020
i
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGUYỄN VĂN DUẨN
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC
CẤP XÃ Ở TỈNH BẮC GIANG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Đỗ Anh Tài
THÁI NGUYÊN - 2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả được trình bày trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng và
được trích dẫn đầy đủ theo quy định.
Tác giả
Nguyễn Văn Duẩn
ii
LỜI CẢM ƠN
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc và chân thành cảm ơn thầy PGS. TS. Đỗ
Anh Tài, cùng các thầy cô trong khoa đã chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ tơi rất tận
tình trong suốt thời gian thực hiện và hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh
thuộc Trường Đại học Thái Nguyên; Cục Thống kê, Sở Nội vụ, Sở Kế hoạch và Đầu
tư và Phòng Nội vụ thuộc UBND các huyện, thành phố, tỉnh Bắc Giang đã tạo điều
kiện và giúp đỡ tôi trong q trình thực hiện luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp và bạn bè đã có những ý kiến
đóng góp hết sức quý báu cho luận văn của tôi.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn các thành viên trong đại gia đình đã động viên,
ủng hộ, chia sẻ và là chỗ dựa tinh thần giúp tôi tập trung nghiên cứu và hồn thành
bản luận văn của mình.
Thái Nguyên, ngày … tháng .... năm 2020
Tác giả luận văn
Nguyễn Văn Duẩn
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................... ii
MỤC LỤC..............................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH....................................................................... vii
MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài......................................................................................... 1
2. Những cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài........................................... 2
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.............................................................................. 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................................... 3
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn.............................................................. 4
6. Kết cấu của luận văn............................................................................................. 4
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG
CÔNG CHỨC CẤP XÃ.......................................................................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận về chất lượng công chức cấp xã.................................................... 5
1.1.1. Khái quát chung về đặc điểm, chất lượng công chức cấp xã...........................5
1.1.2. Yêu cầu nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã trong giai đoạn hiện
nay........................................................................................................................... 22
1.2. Cơ sở thực tiễn về chất lượng công chức cấp xã............................................... 26
1.2.1. Các văn bản liên quan đến nâng cao chất lượng công chức cấp xã...............26
1.2.2. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng công chức cấp xã ở một số tỉnh...............28
Chương 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....................................................... 34
2.1. Câu hỏi nghiên cứu/giả thiết............................................................................. 34
2.2. Thiết kế nghiên cứu.......................................................................................... 34
2.3. Chọn điểm nghiên cứu và chọn mẫu đối tượng................................................ 34
2.4. Phương pháp thu thập dữ liệu........................................................................... 35
2.4.1. Thu thập dữ liệu thứ cấp................................................................................ 35
2.4.2. Thu thập dữ liệu sơ cấp................................................................................. 35
2.5. Xử lý và tổng hợp thông tin.............................................................................. 36
iv
2.6. Phân tích thơng tin............................................................................................ 36
2.7. Hệ thống các tiêu chí và chỉ tiêu nghiên cứu.................................................... 36
2.7.1. Các tiêu chí đánh giá công chức.................................................................... 36
2.7.2. Các chỉ tiêu nghiên cứu................................................................................. 36
Chương 3 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ CỦA
TỈNH BẮC GIANG............................................................................................... 38
3.1. Đặc điểm địa bàn tỉnh Bắc Giang..................................................................... 38
3.1.1. Điều kiện tự nhiên......................................................................................... 38
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội.............................................................................. 39
3.2. Thực trạng chất lượng công chức cấp xã tỉnh Bắc Giang.................................41
3.2.1. Tình hình số lượng công chức cấp xã............................................................ 41
3.2.2. Đánh giá của người dân và lãnh đạo cấp trên về chất lượng công chức cấp xã
qua các chỉ tiêu tổng hợp......................................................................................... 49
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến nâng cao chất lượng công chức cấp xã tỉnh Bắc Giang.. 77
3.3.1. Phân tích SWOT của công chức cấp xã tỉnh Bắc Giang...............................77
3.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng.................................................................................... 79
3.4. Những thành công, tồn tại và nguyên nhân về chất lượng đội ngũ công chức cấp xã
tỉnh Bắc Giang......................................................................................................... 83
3.4.1. Những thành công về chất lượng đội ngũ công chức cấp xã tỉnh Bắc Giang.83
3.4.2. Những tồn tại hạn chế và nguyên nhân về chất lượng đội ngũ công chức cấp
xã tỉnh Bắc Giang.................................................................................................... 85
Chương 4 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ
CỦA TỈNH BẮC GIANG..................................................................................... 90
4.1. Quan điểm, mục tiêu và định hướng xây dựng đội ngũ công chức cấp xã
tỉnh Bắc Giang......................................................................................................... 90
4.1.1. Quan điểm xây dựng đội ngũ công chức cấp xã tỉnh Bắc Giang...................90
4.1.2. Định hướng nâng cao chất lượng công chức cấp xã tỉnh Bắc Giang.............93
4.1.3. Mục tiêu xây dựng đội ngũ công chức tỉnh Bắc Giang.................................. 93
4.2. Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã tỉnh Bắc Giang.......94
4.2.1. Đổi mới công tác tuyển dụng công chức cấp xã............................................ 94
v
4.2.2. Đổi mới công tác quy hoạch gắn với đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã .. 95
4.2.3. Chuẩn hóa và đổi mới cơng tác bố trí, sử dụng cơng chức cấp xã.................99
4.2.4. Chính sách về đãi ngộ và thu hút nhân tài đối với công chức cấp xã...........102
4.2.5. Đổi mới công tác đánh giá, phân loại và luân chuyển cơng chức cấp xã.....106
4.2.6. Nâng cao tính chun nghiệp thực thi công vụ của công chức cấp xã.........108
4.2.7. Nâng cao chất lượng cơng chức cấp xã có Tâm, Tầm, Tài và sức khỏe.......109
4.2.8. Đầu tư cơ sở vật chất - kỹ thuật, điều kiện làm việc cho công chức cấp xã . 111
KẾT LUẬN.......................................................................................................... 113
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................... 116
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH
BẢNG
Bảng 3.1.Số lượng cơng chức cấp xã toàn tỉnh Bắc Giang phân theo chức danh....41
Bảng 3.2. Phân loại cơng chức cấp xã tồn tỉnh Bắc Giang....................................42
Bảng 3.3. Phân loại công chức cấp xã tỉnh Bắc Giang phân theo vùng năm 2019 .. 44
Bảng 3.4. Thực trạng chất lượng công chức cấp xã năm 2019 của tỉnh Bắc Giang ở
các huyện điều tra.................................................................................. 47
Bảng 3.5. Ý kiến của người dân về thực hiện nhiệm vụ của công chức Trưởng Công
an xã tại các huyện điều tra....................................................................51
Bảng 3.6. Ý kiến của người dân về thực hiện nhiệm vụ của công chức Chỉ huy
trưởng Quân sự cấp xã tại các huyện điều tra........................................53
Bảng 3.7. Ý kiến của người dân về thực hiện nhiệm vụ của công chức ĐC-XD....56
Bảng 3.8. Ý kiến của người dân về thực hiện nhiệm vụ của cơng chức Văn hóa - Xã
hội cấp xã tại các huyện điều tra............................................................ 60
Bảng 3.9. Ý kiến của người dân về thực hiện nhiệm vụ của công chức Tư pháp - Hộ
tịch cấp xã tại các huyện điều tra........................................................... 63
Bảng 3.10. Ý kiến của người dân về thực hiện nhiệm vụ của cơng chức Văn phịng Thống kê cấp xã tại các huyện điều tra.................................................. 66
Bảng 3.11. Ý kiến của người dân về thực hiện nhiệm vụ của công chức Tài chính Kế tốn cấp xã tại các huyện điều tra..................................................... 70
Bảng 3.12. Tổng hợp ý kiến của cán bộ lãnh đạo cấp trên về thực hiện nhiệm vụ của
công chức cấp xã.................................................................................... 74
Bảng 3.13. Tổng hợp ý kiến của cán bộ, công chức cấp huyện về những yêu cầu cần
thiết để thực hiện nhiệm vụ của công chức cấp xã................................. 75
Bảng 3.14. Tổng hợp ý kiến của người dân về những điều kiện cần thiết để thực
hiện nhiệm vụ của công chức xã............................................................ 76
Bảng 3.15. Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của công chức cấp xã......77
HÌNH
Hình 3.1. Tổng hợp đánh giá cơng chức cấp xã năm 2019 toàn tỉnh Bắc Giang.....50
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đội ngũ cán bộ, cơng chức chính quyền cấp xã có vai trị rất quan trọng trong
việc tổ chức và vận động nhân dân thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước, tăng cường đại đoàn kết toàn dân, phát huy quyền làm chủ của
nhân dân, phát triển kinh tế - xã hội, tổ chức cuộc sống của cộng đồng dân cư.
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp nông thôn là chủ trương lớn của
Đảng và Nhà nước, đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã là cầu nối chuyển tải đường
lối, chủ trương của Đảng, của Nhà nước cho nhân dân, tổ chức và chỉ đạo nhân dân
địa phương tiến hành thực hiện chủ trương đó. Cán bộ, cơng chức cấp xã cịn là
những người trực tiếp lắng nghe ý kiến, nguyện vọng trực tiếp của nhân dân về
những vướng mắc trong quá trình thực hiện để đề xuất lên các cơ quan nhà nước
cấp trên thực hiện việc điều chỉnh cho phù hợp với thực tiễn. Như vậy, đội ngũ cán
bộ, công chức cấp xã là lực lượng có ý nghĩa rất lớn đối với quá trình cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn ở nước ta, kết quả của quá trình này phụ
thuộc nhiều vào chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã.
Thực tế quá trình lãnh đạo, chỉ đạo và điều hành sự nghiệp phát triển kinh tế - xã
hội gắn với cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 và trong bối cảnh trong nước và
quốc tế có nhiều biến động như hiện nay cho thấy nhiều hạn chế mà nguyên nhân do
chất lượng, năng lực của đội ngũ này cịn nhiều bất cập. Từ thực tế đó đặt ra nhiệm vụ
là trong những năm tới, để tiếp tục thúc đẩy q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
nơng nghiệp, nơng thơn trong tồn tỉnh đạt kết quả cao, hoàn thành các mục tiêu đã
được xác định trong Nghị quyết tỉnh Đảng bộ, cần phải nhận thức và tìm ra ngun
nhân, từ đó xây dựng các biện pháp cụ thể nhằm tiếp tục xây dựng một đội ngũ cán bộ,
cơng chức cấp xã có chất lượng cao đáp ứng được u cầu nhiệm vụ mới của q trình
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn của tỉnh.
Xuất phát từ tính cấp thiết nêu trên của vấn đề chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức cấp xã trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nông thôn
trong giai đoạn hiện nay của tỉnh Bắc Giang, tôi đã chọn đề tài “ Nâng cao chất
lượng công chức cấp xã ở tỉnh Bắc Giang" làm đề tài luận văn Thạc sĩ.
2
2. Những cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Đã có nhiều nghiên cứu của tổ chức và cá nhân trước đây về công chức cấp xã,
nhưng trên các góc độ, nội dung khác nhau:
Trần Văn Quang, Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã của huyện
Hải Hậu, tỉnh Nam Định. Luận văn nhằm giải quyết những bất cập và hạn chế
khơng ít hạn chế yếu kém, thậm chí có những yếu kém, khuyết điểm kéo dài qua
nhiều nhiệm kỳ công tác xây dựng Đảng chậm được khắc phục, làm giảm sút lòng
tin của nhân dân đối với Đảng, nếu không được sửa chữa sẽ là thách thức đối với
vai trò lãnh đạo của Đảng và sự tồn vong của chế độ nhằm nâng cao chất lượng đội
ngũ cơng chức cấp xã trong huyện có trình độ, đạo đức, tận tụy trong công việc đảm
bảo sự hài lòng của người dân.
Nguyễn Duy Phong, Giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ, lãnh đạo quản
lý cấp xã ở huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên. Luận văn đã nghiên cứu việc nâng cao
chất lượng của cán bộ, lãnh đạo quản lý cấp xã tại huyện Văn Lâm, trong đó đã nêu
lên các giải pháp, như: Đề nghị hồn thiện tiêu chuẩn chức danh cán bộ theo Quyết
định số 04/QĐ-BNV của Bộ Nội vụ, đề nghị nâng cao chất lượng đại biểu do bầu cử
HĐND cấp xã, có chính sách thu hút nhân tài, đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
nâng cao ý thức tự học của cán bộ, tăng cường cơng tác quản lý của phịng Nội vụ
cấp huyện. Tuy nhiên, luận văn chưa đề cập được tổng thể các giải pháp có tính liên
hồn, giải pháp này hỗ trợ hoặc làm tiền đề cho giải pháp kia, chưa nêu được những
biện pháp cụ thể phù hợp với thực tế trong giai đoạn hiện nay của từng giải pháp.
Một số đề tài nghiên cứu đã công bố có liên quan đến chủ đề cơng chức nói
chung, cơng chức cấp xã nói riêng như Luận văn thạc sỹ Trần Thị Ngọc, Vận dụng
tư tưởng Hồ Chí Minh vào việc thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức
cấp xã tại tỉnh Nam Định. Luận văn thạc sỹ Hồng Thị Hào, Đào tạo, bồi dưỡng
cơng chức hành chính cấp tỉnh ở tỉnh Nam Định, Luận văn thạc sỹ Nguyễn Cao Sơn
Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cơ sở ở huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình.
Tuy hiện nay đã có nhiều đề tài nghiên cứu về cơng chức cấp xã, nhưng chưa
có đề tài nghiên cứu một cách tổng thể, toàn diện các giải pháp nhằm nâng cao chất
3
lượng công chức cấp xã tỉnh Bắc Giang. Từ những yếu kém, bất cập của đội ngũ
công chức cấp xã, tác giả nghĩ việc nghiên cứu các giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng đội ngũ công chức cấp xã của tỉnh Bắc Giang trong giai đoạn hiện nay “vừa
có Tâm, vừa có Tầm, có Tài và phải có sức khỏe” là rất cần thiết.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng chất lượng công chức cấp xã tỉnh Bắc Giang
thời gian qua, từ đó đề xuất định hướng và hệ thống các giải pháp nhằm nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới.
3.2. Mục tiêu cụ thể
Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng đội ngũ công chức cấp xã.
Đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ công chức cấp xã ở tỉnh Bắc Giang
thời gian qua, chỉ rõ nguyên nhân và những vấn đề cần quan tâm giải quyết liên
quan đến nội dung này.
Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã
trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Là chất lượng đội ngũ công chức cấp xã của tỉnh Bắc Giang, bao gồm các
chức danh: Trưởng Công an; Chỉ huy trưởng Qn sự; Văn phịng - Thống kê; Địa
chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa chính nơng nghiệp - xây dựng và mơi trường (đối với xã); Tài chính - Kế tốn; Tư pháp Hộ tịch; Văn hóa - Xã hội.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
* Không gian nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu trên phạm vi tỉnh Bắc Giang. Để làm rõ được các vấn đề
nội dung nghiên cứu đặt ra. Do địa bàn rộng, đề tài tiến hành điều tra tại 2 huyện là
Lục Ngạn đại diện cho vùng núi của tỉnh và huyện Hiệp Hòa đại diện cho vùng
trung du, đồng bằng; đồng thời tiến hành điều tra tại các xã: Sa Lý, Nam Dương và
4
thị trấn Chũ (huyện Lục Ngạn); các xã: Châu Minh, Hồng Lương và thị trấn Thắng
(huyện Hiệp Hịa) là những xã có tính đại diện cho vùng nghiên cứu về đội ngũ
công chức cấp xã ở tỉnh Bắc Giang.
* Nội dung nghiên cứu
Đề tài tập trung làm rõ những tiêu chí phản ánh chất lượng đội ngũ cơng
chức cấp xã và những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ công chức này.
Cụ thể là 7 chức danh ở phần nội dung được đề cập.
* Thời gian nghiên cứu
Số liệu thứ cấp chủ yếu thu thập từ năm 2017 đến 2019.
Số liệu sơ cấp chủ yếu thu thập trong năm 2019.
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Đưa ra nội dung đánh giá chất lượng công chức cấp xã.
- Khảo sát thực tế bằng điều tra chọn mẫu công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh
Bắc Giang. Qua đó kết hợp giữa lý luận và thực tiễn trong việc đánh giá chất
lượng công chức cấp xã tỉnh Bắc Giang.
- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công chức cấp xã tỉnh Bắc
Giang đến năm 2025 và những năm tiếp theo.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận
văn gồm 4 chương sau:
* Chương 1: Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về chất lượng công chức cấp xã.
* Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
* Chương 3: Thực trạng chất lượng công chức cấp xã của tỉnh Bắc Giang.
* Chương 4: Giải pháp nâng cao chất lượng công chức cấp xã của tỉnh Bắc
Giang.
5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG
CÔNG CHỨC CẤP XÃ
1.1. Cơ sở lý luận về chất lượng công chức cấp xã
1.1.1. Khái quát chung về đặc điểm, chất lượng công chức cấp xã
1.1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của chính quyền cấp xã
* Khái niệm chung về chính quyền cấp xã
Trong hệ thống hành chính nước ta, chính quyền cơ sở xã, phường, thị trấn
(gọi chung là cấp xã) là chính quyền cấp thấp nhất trong hệ thống chính quyền 4 cấp
hồn chỉnh: trung ương, tỉnh, huyện, xã.
Trong những năm qua, trên phạm vi cả nước số lượng xã, phường, thị trấn không
ổn định. Cùng với quá trình chia tách các quận, huyện, việc thành lập mới các xã,
phường, thị trấn diễn ra ở nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Chính quyền
cấp xã là nơi trực tiếp thực hiện nhiệm vụ cụ thể quản lý hành chính Nhà nước trên tất
cả các lĩnh vực: chính trị, an ninh, quốc phịng, kinh tế, văn hóa, xã hội ở cơ sở, đảm
bảo các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước đi vào cuộc sống,
góp phần nâng cao mọi mặt đời sống của nhân dân. Sự trong sạch vững mạnh, hoạt
động có hiệu lực, hiệu quả của chính quyền cấp xã có vai trò rất quan trọng trong hoạt
động quản lý Nhà nước và cung cấp dịch vụ công phục vụ xã hội.
Trong q trình xây dựng, hồn thiện bộ máy Nhà nước, Đảng và nhân dân ta
luôn dành sự quan tâm đối với chính quyền cấp xã. Cùng với việc hồn thiện thể
chế, chính sách đãi ngộ và đầu tư cơ sở vật chất, Đảng và Nhà nước luôn chăm lo
xây dựng, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ năng lực của
đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý và đội ngũ công chức làm nhiệm vụ thi hành pháp
luật ở cấp xã.
Chính quyền cấp xã là cấp chính quyền gần dân nhất, là cầu nối trực tiếp giữa hệ
thống chính quyền cấp trên với nhân dân, hàng ngày tiếp xúc, nắm bắt và phản ánh tâm
tư nguyện vọng của nhân dân. Cấp xã có vai trò rất quan trọng trong việc tổ chức và
vận động nhân dân thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước,
tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, huy
động mọi khả năng phát triển kinh tế - xã hội, tổ chức cuộc sống của cộng đồng dân cư.
6
Chính quyền được hiểu là bộ máy điều khiển, quản lý cơng việc của Nhà nước
và hoạt động của nó mang tính chất quyền lực của Nhà nước, bằng phương thức tác
động của Nhà nước. Cấp xã là đơn vị cấp dưới cùng trong hệ thống chính quyền của
nước ta, là nơi trực tiếp thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật
của Nhà nước, các mục tiêu kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phịng và an ninh ở cơ sở,
thực hiện việc quản lý hành chính Nhà nước trên địa bàn.
Từ những phân tích trên đây, có thể khái qt khái niệm chính quyền cấp xã
như sau: Chính quyền cấp xã bao gồm HĐND và UBND là cấp cuối cùng trong hệ
thống chính quyền 4 cấp ở nước ta, thực hiện quyền lực Nhà nước ở địa phương, có
chức năng thay mặt nhân dân địa phương, căn cứ vào nguyện vọng của nhân dân địa
phương, quyết định và tổ chức thực hiện những vấn đề có liên quan đến phát triển
kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh và đời sống của nhân dân địa phương,
theo Hiến pháp, pháp luật và các Chỉ thị, Nghị quyết, Quyết định của cấp trên.
* Đặc điểm của chính quyền cấp xã
Chính quyền cấp xã có những đặc điểm cơ bản như sau:
Một là: Chính quyền cấp xã có HĐND là cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa
phương và UBND do HĐND bầu ra là cơ quan chấp hành của HĐND, cơ quan hành
chính Nhà nước ở địa phương. Vì thế, chính quyền cấp xã là cấp trực tiếp thực hiện
nhiệm vụ cụ thể về quản lý hành chính Nhà nước trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế
- xã hội, quốc phòng và an ninh ở cơ sở, là cầu nối trực tiếp giữa Nhà nước và nhân
dân, xử lý trực tiếp, kịp thời những yêu cầu hàng ngày của nhân dân.
Hai là: Chính quyền cấp xã khác với chính quyền cấp huyện, cấp tỉnh: Tổ chức
bộ máy chính quyền cấp xã chỉ bao gồm cơ quan quyền lực Nhà nước là HĐND là cơ
quan đại diện cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân ở địa phương và UBND là cơ
quan chấp hành của HĐND và là cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương, khơng
có các cơ quan tư pháp như: Viện Kiểm sát nhân dân và Tòa án nhân dân.
Ba là: Chính quyền cấp xã là nơi trực tiếp tiếp xúc với nhân dân; công chức
cấp xã là người hàng ngày trực tiếp giải quyết những vấn đề liên quan đến mọi
quyền lợi và nghĩa vụ của nhân dân đảm bảo theo đúng đường lối, chính sách của
Đảng và pháp luật của Nhà nước, các văn bản pháp luật của cấp trên. UBND có
7
trách nhiệm quản lý mọi mặt đời sống của nhân dân địa phương cho nên trong hoạt
động mang tính chất hành chính cơ sở.
Bốn là: Trong hoạt động của chính quyền cấp xã giữa HĐND và UBND khó
tách biệt nhau về các lĩnh vực thẩm quyền và UBND có ưu thế vượt trội: Chính
quyền cấp xã được coi là một cấp chính quyền hồn chỉnh, bao qt tồn diện đời
sống kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phịng và an ninh ở địa bàn cơ sở. Nội dung các
Nghị quyết của HĐND và quyết định của UBND nhìn chung là giống nhau, chỉ
khác ở chỗ: HĐND quyết định biện pháp, cịn UBND tổ chức thực hiện. Trong khi
đó, tổ chức bộ máy của HĐND không đủ sức hoạt động độc lập mà chủ yếu dựa vào
bộ máy của UBND để soạn thảo các Nghị quyết. Các ban của HĐND cấp huyện và
cấp tỉnh có khả năng soạn thảo các Nghị quyết, thực hiện chức năng quyết định các
biện pháp, chủ trương về các vấn đề thuộc thẩm quyền của HĐND cấp huyện, cấp
tỉnh. Trong khi đó ở cấp xã, do HĐND khơng có bộ máy giúp việc (các Ban của
HĐND), đại biểu HĐND lại kiêm nhiệm, do đó việc chuẩn bị các kỳ họp hoàn toàn
dựa vào bộ máy của UBND và mỗi năm chỉ họp từ 2-3 lần. Trong điều kiện đó, hoạt
động của UBND sẽ có ưu thế vượt trội hơn, dễ lấn át HĐND, dễ lâm vào tình trạng
"vừa đá bóng, vừa thổi cịi".
Năm là: Các đơn vị hành chính cấp xã được hình thành trên nền tảng những
địa điểm quần cư, nó liên kết dân cư trong một khối liên hoàn thống nhất. Mọi vấn
đề của địa phương đều liên quan chặt chẽ với nhau và cần phải được giải quyết trên
cơ sở kết hợp hài hịa các lợi ích: Nhà nước, dân cư và giữa dân cư với nhau. Chính
quyền ở đây khơng chỉ là cơ quan cai trị, quản lý mà còn là cơ quan thể hiện lợi ích
chung của dân cư.
Trong khi tổ chức quyền lực Nhà nước ở cấp Trung ương có việc phân chia, hoặc
phân công phân nhiệm một cách rạch ròi giữa lập pháp, hành pháp và tư pháp. Cấp
huyện, cấp tỉnh cũng có cơ quan tư pháp như: Viện Kiểm sát nhân dân và Tòa án nhân
dân. Riêng cấp xã trong cơ cấu tổ chức bộ máy chính quyền chỉ có HĐND là cơ quan
quyền lực Nhà nước ở địa phương và UBND là cơ quan chấp hành của HĐND và là cơ
quan hành chính Nhà nước ở địa phương, thậm chí UBND cấp xã trong nhiều trường
hợp cịn phải kiêm nhiệm luôn cả chức năng tư pháp (“xét xử”, hòa giải).
8
1.1.1.2. Khái niệm và đặc điểm công chức cấp xã; chất lượng công chức cấp xã
* Khái niệm và đặc điểm cơng chức cấp xã:
Trong q trình xây dựng và phát triển khái niệm cơng chức được nhìn nhận,
xác định rộng, hẹp khác nhau tuỳ thuộc vào đặc điểm của từng thời kỳ khác nhau
như: Sắc lệnh 76/SL năm 1950 về Quy chế công chức Việt Nam; Pháp lệnh cán bộ,
công chức năm 2003. Đến nay khái niệm cán bộ, cơng chức nói chung và cơng chức
cấp xã nói riêng do Luật Cán bộ, công chức được Quốc hội nước CHXHCN Việt
Nam khóa XII, kỳ họp thứ 4 thơng qua ngày 13/11/2008, có hiệu lực chính thức từ
ngày 01/01/2010 quy định: Cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn (sau đây gọi
chung là cấp xã) là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ
trong Thường trực HĐND, UBND, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ
chức chính trị - xã hội; cơng chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ
một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc UBND cấp xã, trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Công chức cấp xã là bộ phận cấu thành đội ngũ cán bộ, công chức. Cán bộ,
công chức xã, phường, thị trấn (gọi là cán bộ, công chức cấp xã) bao gồm 2 nhóm
đối tượng:
Thứ nhất, Những người do bầu cử để đảm nhiệm chức vụ theo nhiệm kỳ như:
Bí thư, Phó Bí thư Đảng uỷ, Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND, UBND, người đứng
đầu tổ chức chính trị - xã hội được gọi là cán bộ cấp xã.
Thứ hai, những người được tuyển dụng, giao giữ một chức danh chuyên môn
nghiệp vụ như: Trưởng Công an, Chỉ huy trưởng Qn sự, Văn phịng - Thống kê,
Địa chính - xây dựng, Văn hóa - Xã hội, Tư pháp - Hộ tịch, Tài chính - Kế tốn
được gọi là cơng chức cấp xã.
Như vậy, khái niệm công chức cấp xã được quy định tại Luật Cán bộ, công
chức, như sau: Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một
chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách Nhà nước.
Từ khái niệm trên, có thể nhận diện được công chức cấp xã qua các đặc điểm
sau đây:
9
Thứ nhất, công chức cấp xã là công dân Việt Nam, là người trực tiếp làm việc
với người dân. Mọi đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước đều do đội ngũ công chức cấp xã phổ biến, triển khai hiểu rõ và thi hành.
Thứ hai, con đường hình thành: Cơng chức cấp xã được tuyển dụng giữ một
chức danh chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã theo khoản 2, Điều 3 Nghị
định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng,
một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và người
hoạt động khơng chun trách cấp xã.
Thứ ba, về tính chất cơng việc: Hoạt động thực thi công vụ của công chức cấp
xã mang tính đa dạng, phức tạp; cơng chức cấp xã giải quyết tất cả các công việc
trong đời sống xã hội ở địa phương, mang tính thường xuyên để đảm bảo quyền và
lợi ích chính đáng của người dân.
Thứ bốn, về nguồn trả lương: Công chức cấp xã là những người trong biên chế
và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Theo Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức
danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường,
thị trấn và người hoạt động không chuyên trách cấp xã; Nghị định số 29/2013/NĐCP ngày 08/4/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
92/2009/NĐ-CP và Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24/4/2019 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã, ở thơn, tổ dân phố (có hiệu lực từ ngày 24/4/2019);
theo đó cơng chức cấp xã đảm nhận các chức danh sau:
a) Trưởng Công an;
b) Chỉ huy trưởng Qn sự;
c) Văn phịng - Thống kê;
d) Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn)
hoặc địa chính - nơng nghiệp - xây dựng và mơi trường (đối với xã);
đ) Tài chính - Kế tốn;
e) Tư pháp - Hộ tịch;
g) Văn hóa - Xã hội.
* Quan niệm về chất lượng:
10
Để đánh giá chất lượng cũng như hiệu quả hoạt động của UBND cấp xã thì
chất lượng cơng chức thực thi nhiệm vụ trực tiếp là tiêu chí rất quan trọng.
Theo Triết học, “chất lượng” biểu thị những thuộc tính bản chất của sự vật, chỉ
rõ nó là cái gì làm cho nó chính là nó và phân biệt với những cái khác. Chất lượng
là đặc tính khách quan của sự vật, nó biểu hiện bên ngồi qua các thuộc tính. Nó là
cái liên kết các thuộc tính của sự vật lại làm một, gắn bó sự vật như một tổng thể,
bao qt tồn bộ sự vật và khơng tách khỏi sự vật. Sự vật trong khi vẫn còn là bản
thân nó thì khơng thể mất chất lượng của nó. Sự thay đổi chất lượng kéo theo sự
thay đổi cả sự vật về căn bản. Chất lượng của sự vật bao giờ cũng gắn liền với tính
quy định về số lượng của nó và khơng thể tồn tại ngồi tính quy định ấy. Mỗi sự vật
bao giờ cũng là sự thống nhất của chất lượng và số lượng.
Từ điển Tiếng Việt của Viện ngôn ngữ học do Nhà xuất bản Đà Nẵng năm
2000, thì: Chất lượng là cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một con người, một sự
vật, sự việc (trang 144).
Theo tổ chức kiểm tra chất lượng Châu Á: "chất lượng là mức độ phù hợp với
yêu cầu người tiêu dùng".
Tóm lại, dù tiếp cận theo cách nào thì ‘chất lượng’ cũng phải đảm bảo phù hợp
với tiêu chuẩn đã được công bố, phù hợp với những đòi hỏi của người sử dụng, kết
hợp cả tiêu chuẩn và địi hỏi của người tiêu dùng.
Vậy, chất lượng cơng chức cấp xã: Hiểu một cách khái quát là “cái tạo nên
phẩm chất, giá trị của một con người, một sự việc”. Theo đó, chất lượng cơng chức
cấp xã, như sau:
- Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã được thể hiện ở hiệu lực, hiệu quả
hoạt động của bộ máy chính quyền cấp xã và phụ thuộc vào: Mối quan hệ giữa số
lượng với vai trị, vị trí và chức năng nhiệm vụ được giao, bảo đảm tính hợp lý, ở sự
tinh giản tối ưu, gọn nhẹ, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả của tổ chức, để mỗi cá
nhân phát huy năng lực, sở trường của mình hồn thành tốt cơng việc được giao,
bên cạnh đó bảo đảm về cơ sở vật chất để phục vụ những hoạt động.
- Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã thể hiện qua: Phẩm chất chính trị, đạo
đức đó là quan điểm, lập trường tư tưởng, đạo đức lối sống, đạo đức cơng vụ sự tín
nhiệm của nhân dân và uy tín trước tập thể và gói gọn lại chữ Tâm.
11
- Chất lượng cơng chức thể hiện qua: Trình độ chun mơn, bao gồm trình độ
học vấn, trình độ chun mơn, lý luận chính trị, quản lý Nhà nước, quản lý kinh tế,
sự am hiểu và năng lực thực hiện tốt đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước; khả năng phán đốn, nhìn xa trơng rộng, xây dựng kế hoạch dài hạn, tập
hợp quần chúng, người dân, được phản ánh bằng chữ Tầm.
- Chất lượng công chức là: trình độ, năng lực cơng tác, kỹ năng, phương
pháp, khả năng hoàn thành nhiệm vụ, là tập hợp khả năng về quản lý, điều hành,
giao tiếp, khả năng thích ứng và xử lý cơng việc được gói gọn, phản ảnh bởi chữ Tài
của công chức.
- Chất lượng công chức được biểu hiện qua: Trí lực có thể lực, sức khỏe, để
phát huy năng lực, sở trường của bản thân và không ngần ngại tham gia công việc
được giao trong bất cứ điều kiện, hồn cảnh nào.
Từ đó cho thấy, chất lượng cán bộ, công chức cấp xã trước hết do chất lượng
từng cán bộ, công chức tạo nên, nhưng phụ thuộc vào cơ cấu của đội ngũ đó. Vì vậy,
có thể thấy rằng: Chất lượng đội ngũ cơng chức cấp xã là tổng hợp các yếu tố: tâm,
tầm, tài, sức khỏe… hội tụ đầy đủ những yếu tố và mức độ đáp ứng yêu cầu đội ngũ
công chức cấp xã. Tuy nhiên, trong giới hạn nghiên cứu của đề tài, tác giải tập trung
phân tích, đánh giá chất lượng đội ngũ công chức cấp xã thông qua các yếu tố như:
phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, trình độ, năng lực, phong cách làm việc của
người công chức và cơ cấu đội ngũ công chức, quy định mức độ đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ của đội ngũ công chức cấp xã.
1.1.1.3. Vai trị của cơng chức cấp xã
Cấp xã là nơi tuyệt đại bộ phận nhân dân cư trú, sinh sống và diễn ra mọi mặt
hoạt động của đời sống xã hội một cách sinh động. Hệ thống chính trị cơ sở có vai
trị rất quan trọng trong việc tổ chức và vận động nhân dân thực hiện đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, tăng cường đại đoàn kết toàn dân, huy
động mọi khả năng để phát triển kinh tế, xã hội, đảm bảo giữ vững an ninh quốc
phòng; tổ chức cuộc sống của cộng đồng dân cư. Cấp xã là nơi khởi nguồn của các
phong trào quần chúng, đồng thời sàng lọc đội ngũ cán bộ, đảng viên, cung cấp
nguồn cán bộ cho Đảng, Nhà nước và các tổ chức khác. Với ý nghĩa đó cấp cơ sở
12
xã, phường, thị trấn chính là mơi trường rất quan trọng trong rèn luyện cơng chức.
Việc phát huy vai trị của hệ thống chính trị ở cơ sở ln ln gắn chặt với vai
trị đội ngũ cơng chức ở cơ sở. Trong những năm qua, nhìn chung đội ngũ cơng
chức trong hệ thống chính trị ở cơ sở đã khơng ngừng trưởng thành về mọi mặt,
nâng cao vai trò tiên phong gương mẫu, chủ động sáng tạo, tổ chức các hoạt động
có hiệu quả để phát huy vai trị và sức mạnh của cả hệ thống chính trị ở cơ sở. Tuy
nhiên, hệ thống chính trị và việc xây dựng đội ngũ công chức cơ sở hiện nay, như
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương khóa IX (Đảng Cộng sản
Việt Nam, 2002), chỉ rõ: “Cịn rất nhiều mặt yếu kém, bất cập trong công tác lãnh
đạo, quản lý, tổ chức thực hiện và vận động quần chúng. Tình trạng tham nhũng,
quan liêu, mất đồn kết nội bộ, vừa vi phạm quyền làm chủ của dân, vừa không giữ
đúng kỷ cương, phép nước xảy ra ở nhiều nơi, có những nơi nghiêm trọng. Chức
năng nhiệm vụ của các bộ phận trong hệ thống chính trị chưa xác định rành mạch,
trách nhiệm chưa rõ, nội dung và phương thức hoạt động chậm đổi mới, cịn có
nhiều biểu hiện của cơ chế tập trung, quan liêu, bao cấp, đội ngũ cán bộ cơ sở ít
được đào tạo, bồi dưỡng; chính sách đối với cán bộ cơ sở cịn chắp vá”.
Rõ ràng những bất cập trong lãnh đạo, quản lý; những vi phạm chính sách, vi
phạm quyền làm chủ của nhân dân; tình trạng quan liêu, tham nhũng, mất đoàn kết
ở một bộ phận cán bộ, đảng viên; những nội dung, phương thức hoạt động chậm đổi
mới đó đã làm cho hệ thống chính trị cơ sở kém hiệu lực. Theo Nghị quyết Trung
ương 6 (khóa X) của Đảng Cộng sản Việt Nam, đã nhấn mạnh: “Để xây dựng, củng
cố nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và chất
lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên, Đảng ta phải tập trung, dồn sức hướng mạnh về
cơ sở. Tăng cường công tác giáo dục chính trị tư tưởng, xây dựng đội ngũ cán bộ,
đảng viên có bản lĩnh chính trị vững vàng, có trí tuệ, phẩm chất đạo đức cách
mạng, có ý thức tổ chức kỷ luật, thực sự tiên phong gương mẫu, có đủ năng lực
hồn thành nhiệm vụ được giao. Hồn thiện mơ hình tổ chức trong các loại hình tổ
chức cơ sở đảng theo hướng gắn tổ chức cơ sở đảng với lãnh đạo thực hiện nhiệm
vụ chính trị và lãnh đạo. Các tổ chức chính trị - xã hội; chăm lo phát triển đảng
viên, nhất là ở những địa bàn, lĩnh vực chưa có tổ chức đảng và đảng viên”.
13
Trong hệ thống chính trị ở cơ sở, đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt giữ vai trò
to lớn, quyết định. Nhưng đội ngũ công chức chuyên môn, nghiệp vụ chun nghiệp
cũng có vị trí, chức năng và nhiệm vụ riêng ở cơ sở. Công chức cơ sở là lực lượng
nịng cốt, là chun gia tham mưu cho chính quyền làm tốt việc đoàn kết, tổ chức
nhân dân thực hiện mọi đường lối, chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước; là chiếc cầu nối liền giữa Đảng, chính quyền, Mặt trận và các đồn thể
với nhân dân. Vì vậy, xây dựng đội ngũ cơng chức cơ sở trong sạch vững mạnh, gắn
bó chặt chẽ với nhân dân là nhân tố quyết định sự lớn mạnh của hệ thống chính trị ở
cơ sở, đến việc thực hiện mọi chủ trương, đường lối chính sách của Đảng, pháp luật
của Nhà nước, nhiệm vụ chính trị của địa phương.
1.1.1.4. Những tiêu chí đánh giá chất lượng cơng chức cấp xã
Xây dựng tiêu chí đánh giá cơng chức là cơng việc hết sức khó khăn song lại
là vấn đề rất quan trọng. Đây là khâu mở đầu có ý nghĩa quyết định trong công tác
tổ chức cán bộ, là cơ sở để tiến hành việc bố trí, sử dụng và thực hiện các chế độ,
chính sách đối với đội ngũ cán bộ, công chức nước ta. Việc đánh giá công chức cấp
xã phải dựa vào tiêu chuẩn cán bộ, công chức chung và lấy kết quả hoàn thành
nhiệm vụ được giao làm thước đo chủ yếu. Tuy nhiên, đánh giá cơng chức đang là
khâu khó nhất trong cơng tác cán bộ, vì vậy phải đổi mới về quan điểm đánh giá
cơng chức, có cơ chế đánh giá khoa học, khách quan, dân chủ, công bằng, thúc đẩy
họ vươn lên, phát huy tài năng trí tuệ hồn thành xuất sắc nhiệm vụ.
Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã là tổng hợp các yếu tố: tâm, tầm, tài, sức
khỏe…, nâng cao chất lượng đội ngũ công chức là một nội dung quan trọng; trong
phạm vi đề tài này, tác giả đi sâu vào nghiên cứu, đánh giá trực tiếp vào các tiêu chí
như: phẩm chất chính trị, đạo đức, trình độ năng lực phù hợp với vị trí, vai trị, chức
năng, nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ, cơng chức nói chung và của đội ngũ cơng chức cấp
xã nói riêng, về khả năng hoàn thành nhiệm vụ được giao, cụ thể như sau:
Về phẩm chất chính trị:
Phẩm chất chính trị là tiêu chuẩn được đặt lên hàng đầu, có tính chất quyết
định đến chất lượng hoạt động của công chức. Phẩm chất chính trị là yêu cầu cơ bản
của mỗi công chức trong các giai đoạn khác nhau.
14
Phẩm chất chính trị của cơng chức được biểu hiện trước hết là sự tin tưởng
tuyệt đối với lý tưởng cách mạng, chấp hành tốt chủ trương, đường lối, chính sách
của Đảng, pháp luật của Nhà nước; quyết tâm cụ thể hóa chủ trương, chính sách của
Đảng và pháp luật Nhà nước, tổ chức thực hiện sát với tình hình thực tiễn của địa
phương. Phẩm chất chính trị là lịng nhiệt tình cách mạng, lịng trung thành tuyệt
đối với lý tưởng của Đảng, với chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, tinh
thần tận tụy với cơng việc, hết lịng hết sức vì sự nghiệp của nhân dân, phục vụ nhân
dân. Phẩm chất chính trị là bản lĩnh chính trị vững vàng, kiên định với mục tiêu độc
lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
Đối với người cán bộ, công chức nói chung và cơng chức cấp xã nói riêng có
phẩm chất chính trị tốt là người phải có tinh thần trách nhiệm cao trong thực thi
nhiệm vụ, không thờ ơ, không dửng dưng trước những vấn đề xã hội quan tâm, nhất
là về kinh tế - xã hội; luôn trăn trở trước yếu kém, hạn chế của địa phương so với
địa phương khác và cả nước; quyết tâm tìm cách tháo gỡ những khó khăn, nhằm
đưa địa phương mình ngày càng phát triển.
Phẩm chất chính trị của cơng chức cấp xã còn thể hiện ở ý thức tuân thủ kỷ
cương, kỷ luật Đảng, luôn đi đầu trong chấp hành pháp luật của Nhà nước, kiên
quyết chống lại mọi lệch lạc, quan liêu, tham nhũng, biểu hiện sai trái trong đời
sống xã hội đi trái ngược với đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật
của Nhà nước.
Về phẩm chất đạo đức:
Trong đánh giá chất lượng công chức, các tiêu chí có quan hệ mật thiết với
nhau, nhưng 2 tiêu chí được xem là căn bản đó là đức và tài trong đó đức là gốc.
Việc nâng cao phẩm chất đạo đức, lối sống ở người cán bộ, công chức đã được
Chủ tịch Hồ Chí Minh quan tâm từ rất sớm. Người xác định: “Cán bộ là cái dây
chuyền của bộ máy” và người còn nhấn mạnh: “cán bộ là những người đem chính
sách của Chính phủ, của Đồn thể thi hành trong nhân dân, nếu cán bộ dở thì chính
sách hay cũng khơng thể thực hiện được”.
Tiêu chí này phản ánh phẩm chất về nhận thức tinh thần yêu nước, tận tụy
phục vụ nhân dân, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, việc giữ
15
gìn đạo đức và lối sống lành mạnh cần kiệm, liêm chính, chí cơng vơ tư, khơng
tham nhũng và khơng vi phạm các tệ nạn xã hội, có ý thức tổ chức kỷ luật, trung
thực, không cơ hội, luôn gắn bó mật thiết với nhân dân.
Việc nâng cao phẩm chất đạo đức ở người cán bộ, công chức đã được Chủ tịch
Hồ Chí Minh quan tâm từ rất sớm. Nhất là sau khi cách mạng thành cơng, ngồi
việc lãnh đạo, quản lý đất nước, trước những khó khăn phải chống thù trong, giặc
ngoài, Bác vẫn chăm lo việc giáo dục đạo đức cho cán bộ, công chức trong các cơ
quan chính quyền Nhà nước non trẻ. Người đã xác định: "Cán bộ là cái dây chuyền
của bộ máy" và Người nhấn mạnh: "Cán bộ là những người đem chính sách của
Chính phủ, của Đồn thể thi hành trong nhân dân, nếu cán bộ dở thì chính sách hay
cũng khơng thể thực hiện được". Người cán bộ tốt ở đây phải là người có đủ cả năng
lực trình độ lẫn đạo đức cách mạng. Người yêu cầu: "Một người cán bộ tốt phải có
đạo đức cách mạng". Và muốn có đạo đức cách mạng, mỗi người cán bộ theo Bác,
phải có được các phẩm chất “trí, tín, nhân, dũng, liêm”. Khi nói chuyện với anh, chị
em cơng chức ở Thủ đơ, Bác đã nhắc nhở: "Chúng ta phải cố gắng thực hiện cần,
kiệm, liêm, chính". Theo Bác:
Trước hết là cần, tức là tăng năng suất trong công tác, bất kỳ là cơng tác gì.
Kiệm tức là khơng lãng phí thì giờ, của cải của mình và của nhân dân.
Liêm tức là khơng tham ơ và ln ln tơn trọng, giữ gìn của cơng và của nhân dân.
Chính tức là việc phải thì dù nhỏ cũng làm, việc trái thì dù nhỏ cũng tránh.
Bác nói: "Những người trong các cơng sở đều có nhiều hoặc ít quyền hành.
Nếu khơng giữ đúng Cần, Kiệm, Liêm, Chính thì dễ trở nên hủ bại, biến thành sâu
mọt của dân". Ngay từ những ngày đầu xây dựng chính quyền, Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã chỉ rõ: "Mình có quyền dùng người thì phải dùng những người có tài năng,
làm được việc. Chớ vì bà con bầu bạn, mà kéo vào chức nọ, chức kia. Chớ vì sợ mất
địa vị mà dìm những kẻ có tài năng hơn mình".
Về trình độ năng lực:
Năng lực là một khái niệm rộng, tùy thuộc vào môi trường và trách nhiệm, vị
thế của mỗi người, mỗi công chức trong những điều kiện cụ thể nhất định.
Năng lực là những phẩm chất tâm lý mà nhờ chúng con người tiếp thu tương
16
đối dễ dàng những kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo và tiến hành một hoạt động nào đó
một cách có kết quả. Năng lực là tổng hợp các đặc điểm phẩm chất tâm lý phù hợp
với những yêu cầu đặc trưng của một hoạt động nhất định bảo đảm cho hoạt động
đó đạt được kết quả. Năng lực hình thành một phần dựa trên cơ sở tư chất tự nhiên
của cá nhân, và một phần lớn dựa trên quá trình đào tạo, giáo dục và hoạt động thực
tiễn, cũng như tự rèn luyện của cá nhân.
Năng lực ở con người có nhiều cấp độ khác nhau, ở cấp độ cao thì đó là tài
năng - thiên tài. Cần phân biệt sự kém hiểu biết với sự thiếu năng lực. Trong những
điều kiện bên ngoài như nhau, ở những con người khác nhau có thể tiếp thu những
kiến thức, kỹ năng và kỹ xảo với nhịp độ khác nhau. Có người tiếp thu nhanh
chóng; có người phải tốn nhiều thời gian và sức lực; ở người này có thể ở mức điêu
luyện, ở người khác chỉ ở mức trung bình. Khi xem xét bản chất của năng lực, cần
chú ý ba dấu hiệu cơ bản:
Một là, năng lực là sự khác biệt nhau về phẩm chất tâm lý cá nhân làm cho
người này khác người kia.
Hai là, năng lực là những khác biệt có liên quan đến hiệu quả của việc thực hiện
một hoạt động nào đó chứ khơng phải bất cứ những sự khác biệt chung chung nào.
Ba là, năng lực không phải được đo bằng những kiến thức, kỹ năng và kỹ xảo
đã được hình thành ở một người nào đó. Năng lực chỉ làm cho việc tiếp thu các kiến
thức, kỹ năng và kỹ xảo trở nên dễ dàng hơn.
Có thể hiểu, năng lực là khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để
thực hiện một hoạt động nào đó. Năng lực là những phẩm chất tâm lý, sinh lý tạo
cho con người có khả năng hồn thành một hoạt động nào đó với chất lượng cao.
Mỗi con người có khả năng trong một hoạt động nhất định nào đấy có ích cho xã
hội. Nghiên cứu năng lực con người là nghiên cứu sức lực dự trữ của con người
trong lao động hay là tiềm năng của con người đối với lao động.
Năng lực thể hiện ở chỗ, con người làm việc tốn ít sức lực, ít thời gian, của cải,
mà kết quả lại tốt. Việc phát hiện ra năng lực của con người thường căn cứ vào
những dấu hiệu sau: sự hứng thú đối với cơng việc nào đó; sự dễ dàng tiếp thu kỹ
năng nghề nghiệp; hiệu suất lao động trong lĩnh vực đó.