Tải bản đầy đủ (.docx) (129 trang)

Luận văn thạc sĩ giải pháp tạo việc làm cho thanh niên dân tộc thiểu số ở huyện phong thổ, tỉnh lai châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (433.77 KB, 129 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN ĐỨC THUẬN

GIẢI PHÁP TẠO VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN DÂN TỘC
THIỂU SỐ Ở HUYỆN PHONG THỔ, TỈNH LAI CHÂU

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN ĐỨC THUẬN

GIẢI PHÁP TẠO VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN DÂN TỘC
THIỂU SỐ Ở HUYỆN PHONG THỔ, TỈNH LAI CHÂU
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Hướng dẫn khoa học: PGS. TS Phạm Bảo Dương


THÁI NGUYÊN - 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả trong luận văn là hồn tồn trung thực và chưa
được cơng bố trong bất cứ cơng trình nào khác. Các thơng tin trích dẫn trong
luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Nguyễn Đức Thuận


ii
LỜI CẢM ƠN
Trước hết với tình cảm chân thành và lịng biết ơn sâu sắc tơi xin gửi tới
Thầy PGS.TS Phạm Bảo Dương, người đã định hướng, trực tiếp hướng dẫn và
đóng góp ý kiến cụ thể cho kết quả cuối cùng để tơi hồn thành luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trường Đại học Kinh tế
& Quản trị Kinh doanh, Đại học Thái Ngun cùng tồn thể các thầy, cơ giáo đã
trực tiếp giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.

Cho phép tơi được gửi lời cảm ơn tới, UBND huyện Phong Thổ, phòng
Kinh tế, phịng Thống kê, phịng Tài ngun và mơi trường, UBND các xã,
các hộ gia đình tại các khu vực nghiên cứu đã cung cấp số liệu, thơng tin giúp
tơi hồn thành luận văn.

Xin cảm ơn sự giúp đỡ, động viên của tất cả các bạn bè, đồng nghiệp,
gia đình và những người thân đã là điểm tựa về tinh thần và vật chất cho tôi
trong suốt thời gian học tập nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Thái Nguyên, ngày

tháng năm 2016

Tác giả

Nguyễn Đức Thuận


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN........................................................................................i
LỜI CẢM ƠN............................................................................................ii
MỤC LỤC.................................................................................................iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.................................................................vi
DANH MỤC BẢNG................................................................................vii
MỞ ĐẦU....................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài..........................................................................1
2. Mục tiêu của đề tài................................................................................. 3
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu..............................................................3
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài................................................................... 4
5. Kết cấu đề tài..........................................................................................4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TẠO VIỆC LÀM
CHO THANH NIÊN DÂN TỘC THIỂU SỐ.........................................5
1.1. Cơ sở lý luận........................................................................................5
1.1.1. Một số khái niệm..............................................................................5
1.1.2. Vai trò của việc làm và tạo việc làm cho thanh niên dân tộc thiểu số. 16


1.1.3. Đặc điểm của tạo việc làm cho thanh niên dân tộc thiểu số...........18
1.1.4. Nội dung nghiên cứu tạo việc làm cho thanh niên dân tộc thiểu
số...............................................................................................................19
1.1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến tạo việc làm cho thanh niên dân tộc
thiểu số......................................................................................................21
1.2. Cơ sở thực tiễn...................................................................................23
1.2.1. Kinh nghiệm Tạo việc làm cho thanh niên dân tộc thiểu số ở một
số địa phương trong nước.........................................................................23


iv
1.2.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu 27
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...................................... 28
2.1. Câu hỏi nghiên cứu............................................................................28
2.2. Phương pháp nghiên cứu...................................................................28
2.2.1. Phương pháp tiếp cận..................................................................... 28
2.2.2. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu.............................................. 28
2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu......................................................... 29
2.2.4. Phương pháp xử lý và phân tích thơng tin......................................30
2.2.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu..........................................................31
Chương 3. THỰC TRẠNG TẠO VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN
DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở TỈNH LAI CHÂU........................................36
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu............................................................36
3.1.1. Điều kiện tự nhiên.......................................................................... 36
3.1.2. Tài nguyên thiên nhiên................................................................... 38
3.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội...............................................................41
3.2. Thực trạng tạo việc làm cho thanh niên dân tộc thiểu số huyện Phong
Thổ, tỉnh Lai Châu....................................................................................47
3.2.1. Thực trạng lao động việc làm của thanh niên dân tộc thiểu số huyện

Phong Thổ, tỉnh Lai Châu.........................................................................48
3.2.2. Tình hình thực hiện tạo việc làm cho thanh niên dân tộc thiểu số
huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu..............................................................57
3.2.3. Đánh giá kết quả và hiệu quả giải pháp tạo việc làm cho thanh niên
dân tộc thiểu số huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu....................................70
3.3. Các yều tố ảnh hưởng tới tạo việc làm cho thanh niên dân tộc thiểu số
tỉnh Lai Châu............................................................................................78
3.3.1. Thành phần dân tộc và văn hóa......................................................78
3.3.2. Giới tính..........................................................................................79
3.3.3. Trình độ chun môn......................................................................81
3.3.4. Năng lực của cơ sở đào tạo nghề....................................................81


v
3.3.5. Chính sách của Đảng và Nhà nước................................................ 82
Chương 4. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TẠO VIỆC LÀM CHO
THANH NIÊN DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở HUYỆN PHONG THỔ,
TỈNH LAI CHÂU ĐẾN NĂM 2020......................................................85
4.1. Định hướng tạo việc làm cho thanh niên dân tộc thiểu số huyện Phong

Thổ............................................................................................................85
4.2. Giải pháp tạo việc làm cho thanh niên dân tộc thiểu số huyện Phong
Thổ............................................................................................................86
4.2.1. Đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc thiểu số huyện Phong Thổ,
tỉnh Lai Châu............................................................................................86
4.2.2. Hỗ trợ cho vay vốn phát triển kinh tế cho thanh niên dân tộc thiểu số 89

4.2.3. Hỗ trợ khuyến nông - khuyến lâm cho thanh niên dân tộc thiểu số 90
4.2.4. Tạo việc làm cho thanh niên dân tộc thiểu số thông qua xuất khẩu
lao động.................................................................................................... 91

4.2.5. Các giải pháp khác..........................................................................93
4.3. Kiến nghị........................................................................................... 96
4.3.1. Đối với nhà nước............................................................................96
4.3.2. Đối với địa phương.........................................................................96
KẾT LUẬN............................................................................................. 97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................. 99
PHỤ LỤC..............................................................................................102


vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1.

Số mẫu điều tra thanh niên dân tộc thiểu số tại điểm nghiên cứu 28

Bảng 2.2.

Số mẫu điều tra của các nhóm đối tượng..............................30

Bảng 3.1.

Quy mơ lao động thanh niên dân tộc thiểu số của huyện......48

Bảng 3.2.

Cơ cấu lao động thanh niên dân tộc thiểu số của huyện Phong

Thổ, tỉnh Lai Châu giai đoạn 2013 - 2015............................49

Bảng 3.3.

Số lượng lao động thanh niên dân tộc thiểu số huyện Phong
Thổ chia theo khu vực và nhóm ngành.................................51

Bảng 3.4.

Số lượng lao động thanh niên dân tộc thiểu số huyện Phong
Thổ chia theo độ tuổi............................................................ 53

Bảng 3.5.

Lực lượng lao động thanh niên dân tộc thiểu số huyện Phong
Thổ chia theo trình độ văn hóa và chun mơn....................55

Bảng 3.6.

Tình hình lao động việc làm của thanh niên dân tộc thiểu
số...........................................................................................57

Bảng 3.7.

Mạng lưới cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn huyện Phong
Thổ........................................................................................58

Bảng 3.8.

Kết quả thực hiện công tác đào tạo nghề cho thanh niên dân

tộc thiểu số huyện Phong Thổ qua các..................................61

Bảng 3.9.

Tiếp cận của thanh niên dân tộc thiểu số với nguồn vốn vay
phát triển kinh tế hộ.............................................................. 63

Bảng 3.10. Tình hình cho vay vốn tạo việc làm cho thanh niên dân tộc
thiểu số..................................................................................64
Bảng 3.11. Sự tham gia hoạt động khuyến nông của thanh niên dân tộc
thiểu số theo vùng và nhóm dân tộc......................................66
Bảng 3.12. Kết quả đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc thiểu số được
điều........................................................................................70
Bảng 3.13. Đánh giá của thanh niên được đào tạo nghề về năng lực của cơ


viii
sở...........................................................................................72
Bảng 3.14. Đánh giá về tay nghề sau khi được đào tạo...........................73
Bảng 3.15. Mục đích sử dụng vốn của thanh niên dân tộc thiểu số được
vay

74

Bảng 3.16. Mục đích sử dụng vốn của thanh niên dân tộc thiểu số được
vay

75

Bảng 3.17. Đánh giá của thanh niên dân tộc thiểu số được vay vốn về

lượng 75
Bảng 3.18. Kết quả giải quyết việc làm cho thanh niên dân tộc thiểu số
thông qua hoạt động khuyến nông - khuyến lâm..................77
Bảng 3.19. Đánh giá của thanh niên dân tộc thiểu số về sự phù hợp của
các

77

Bảng 3.20. Số lượng thanh niên theo nhu cầu tham gia các hoạt động...78
Bảng 3.21. Dân số của huyện Phong Thổ theo các thành phần dân tộc
trong......................................................................................79
Bảng 3.22. Tỷ lệ thất nghiệp của nữ giới so với tỷ lệ thất nghiệp chung 80


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, việc làm, thiếu việc làm, thất nghiệp là một trong những vấn đề
có tính chất tồn cầu, là mối quan tâm của hầu hết các quốc gia, bởi nó ảnh
hưởng trực tiếp đến sự phát triển của một đất nước. Tạo việc làm, giảm tỷ lệ thất
nghiệp là một trong những biện pháp quan trọng để từng bước ổn định và nâng
cao đời sống nhân dân, đảm bảo phát triển bền vững. Trong những năm qua lao
động thất nghiệp và thiếu việc làm ở Việt Nam có tỷ lệ tương đối cao, nhất là lao
động thanh niên dân tộc thiểu số. Theo Tổng cục Thống kê, năm 2010 tỷ lệ thất
nghiệp của lao động trong độ tuổi là 2,88%, trong đó tình trạng khơng có việc
làm ở khu vực thành thị là 4,43% và nông thôn là 2,27%. Điều đáng quan tâm ở
đây là trong số đó tỷ lệ thất nghiệp nằm chủ yếu ở độ tuổi thanh niên và chủ yếu
là thanh niên dân tộc thiểu số. Báo cáo điều tra của SAVY II, hơn 80% thanh
niên nông thôn thất nghiệp, khoảng 2/3 con số này nằm ở khu vực miền núi và
tập trung chủ yếu ở thanh niên dân tộc thiểu số. Bên cạnh đó tình trạng số lượng

thanh niên dân tộc thiểu số đang phải thực hiện công việc có năng suất thấp, dễ
bi tổn thương và những cơng việc phi chính thức được trả cơng thấp do trình độ
lao động thấp. Theo số liệu SAVY II, có hơn 1/4 thanh niên Việt Nam từng phải
làm việc kiếm sống trong thời gian đi học phổ thông dưới 18 tuổi, trong đó 73%
hiện là lao động chưa qua đào tạo và 72 % hiện đang làm việc khơng có kỹ năng.
Thực trạng là vậy, nhưng tạo việc làm cho thanh niên dân tộc thiểu số là một bài
tốn khó, đòi hỏi sự vào cuộc của các cấp, các ngành để cùng tháo gỡ khó khăn.
Rất nhiều thanh niên dân tộc thiểu số mong muốn có việc làm để nâng cao thu
nhập. Tuy nhiên việc làm phù hợp với trình độ, kỹ năng, khả năng gặp nhiều khó
khăn. Vấn đề giải quyết việc làm cho thanh niên dân tộc thiểu số đã và đang
được Đảng, Nhà nước và các địa phương chú trọng quan tâm. Những năm qua đã
có nhiều chủ trương, chính


2
sách nhằm tạo việc làm cho lao động và lao động nông thôn và nhất là lao động
trong độ tuổi thanh niên, trong đó có thanh niên dân tộc thiểu số như: Đào tạo
nghề cho thanh niên, phát triển làng nghề, phát triển sản xuất các mặt hàng đặc
sản, đầu tư vào giáo dục thơng qua các chương trình như: Nghị định số 192005/NĐ-CP; Trung ương Đồn đã có chương trình phối hợp số 101/CTPH; Chỉ
thị số 06/2005/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định số 1956/QĐ-TTg
của Thủ tướng Chính phủ... Tuy nhiên, bên cạnh những khó khăn do trình độ lao
động thấp thì khả năng tiếp cận việc làm, nguồn thơng tin khơng có nhiều cũng
là những rào cản không nhỏ với lao động thanh niên dân tộc thiểu số.
Lai Châu là một tỉnh nghèo ở vùng cao biên giới phía Tây Bắc của Việt
Nam, có 20 dân tộc anh em cùng chung sống, trong đó chủ yếu là người Thái, H.
Mơng, Dao, Hà Nhì... Thời gian qua, hoạt động dạy nghề và giải quyết việc làm
trên địa bàn tỉnh đã có những chuyển biến tích cực kể cả về số lượng cơ sở dạy
nghề, quy mô tuyển sinh, chất lượng đào tạo. Tuy nhiên, nguồn nhân lực có
chuyên môn kỹ thuật vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu thực tiễn và yêu cầu khả
năng cạnh tranh của các doanh nghiệp; đồng thời đẩy mạnh xã hội hoá dạy nghề,

bảo đảm thực hiện công bằng xã hội về học nghề cho mọi người, tạo điều kiện
phổ cập nghề cho thanh niên và người lao động, đặc biệt chú trọng đào tạo nghề
cho thanh niên dân tộc thiểu số, hộ nghèo để phát triển nông nghiệp, nông thôn,
vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Việc tăng cường đào tạo nghề và tạo việc làm
cho thanh niên dân tộc thiểu số khơng những tạo điều kiện cho địa phương có
đội ngũ lao động dồi dào, nâng cao thu nhập, ổn định cuộc sống mà còn mang

ý nghĩa xã hội to lớn. Với trách nhiệm và chức năng nhiệm vụ công tác của
mình mong muốn đề xuất các giải pháp với các ngành chức năng và UBND
tỉnh để giúp đỡ, hỗ trợ thanh niên dân tộc thiểu số có việc làm giảm bớt khó
khăn và ổn định cuộc sống. Chính vì lý do đó, tơi chọn đề tài “Giải pháp tạo
việc làm cho Thanh niên dân tộc thiểu số ở huyện Phong Thổ, tỉnh Lai
Châu” làm đề tài nghiên cứu với mong muốn đề xuất các giải pháp giúp cho


3
thanh niên dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu có
việc làm ổn định, góp phần thúc đẩy kinh tế xã hội của địa phương.
2.

Mục tiêu của đề tài
2.1.

Mục tiêu chung

Đánh giá thực trạng giải pháp tạo việc làm cho thanh niên dân tộc thiểu
số, phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới việc làm cho thanh niên dân tộc thiểu
số huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu. Từ đó đề xuất một số giải pháp hiệu quả
tạo việc làm cho thanh niên dân tộc thiểu số ở huyện Phong Thổ, tỉnh Lai
Châu.

2.2.
-

Mục tiêu cụ thể

Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về tạo việc làm cho

thanh niên dân tộc thiểu số.
-

Phân tích thực trạng, xác định các yếu tố ảnh hưởng đến tạo việc làm

cho thanh niên dân tộc thiểu số ở huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu.
-

Đề xuất giải pháp hồn thiện cơng tác tạo việc làm cho thanh niên dân

tộc thiểu số ở huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu.
3.

Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1.

Đối tượng nghiên cứu

Nghiên cứu các giải pháp tạo việc làm cho thanh niên dân tộc thiểu số
huyện Phong Thổ
3.2.

Phạm vi nghiên cứu


Không gian: Đề tài được thực hiện trên địa bàn huyện Phong
Thổ, tỉnh
Lai Châu.
-

Thời gian: Nguồn số liệu phục vụ đề tài thu thập giai đoạn từ năm

2013 đến 2015. Số liệu sơ cấp được thu thập thông qua điều tra, phỏng vấn
thanh niên, mạng lưới việc làm, các cơ quan hữu quan trong năm 2016.
-

Nội dung: Thực trạng việc làm và tạo việc làm cho thanh niên dân tộc

thiểu số huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu, trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp về
tạo việc làm cho Thanh niên dân tộc thiểu số ở huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu.


4
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Góp phần làm rõ hơn về lý luận và thực tiễn đối với việc thực hiện các
giải pháp tạo việc làm cho Thanh niên dân tộc thiểu số; Đánh giá được thực
trạng việc thực hiện tạo việc làm cho Thanh niên dân tộc thiểu số huyện
Phong Thổ; chỉ ra được những tồn tại hạn chế cũng như các nguyên nhân của
nó, đề xuất các phương hướng đẩy mạnh thực hiện các giải pháp trong thời
gian tới trên địa bàn huyện Phong Thổ; làm cơ sở để rút kinh nghiệm và triển
khai thực hiện giải pháp tạo việc làm cho Thanh niên dân tộc thiểu số tại địa
bàn các huyện khác của tỉnh trong thời gian tới.
5. Kết cấu đề tài
Chương 1. Cơ sở lý luận, thực tiễn.

Chương 2. Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3. Thực trạng tạo việc làm cho thanh niên dân tộc thiểu số
huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu.
Chương 4. Định hướng và giải pháp tạo việc làm cho thanh niên dân
tộc thiểu số huyện Phong Thổ đến năm 2020.


5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TẠO VIỆC LÀM
CHO THANH NIÊN DÂN TỘC THIỂU SỐ
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm việc làm
Việc làm là một phạm trù tổng hợp liên kết các q trình kinh tế, xã hội và
nhân khẩu; nó phụ thuộc loại vấn đề chủ yếu nhất của toàn bộ đời sống xã hội.
Hiện nay, trên các phương tiện thông tin đại chúng, khái niệm “việc làm” và “thị
trường lao động” không hiếm khi bị đồng nhất với nhau. Hệ thống việc làm được
đưa thêm hàng loạt chức năng không đúng với tính chất của nó, cịn thị trường
lao động được tăng thêm tính chất tổng hợp. Khái niệm việc làm và khái niệm
lao động có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, nhưng khơng hồn tồn giống nhau.
Việc làm là những quan hệ xã hội giữa con người, mà trước hết là những quan hệ
kinh tế và pháp lý về việc đưa người lao động vào hợp tác lao động cụ thể trong
một chỗ làm việc xác định. Hoạt động lao động, trước hết, đó là một q trình,
cịn việc làm là tài sản của chủ thể mà bằng cách nào đấy được đưa vào (hay là
loại trừ ra) từ q trình đó. Về giác độ kinh tế, việc làm thể hiện mối tương quan
giữa sức lao động và tư liệu sản xuất, giữa yếu tố con người và yếu tố vật chất
trong quá trình sản xuất. Việc làm gắn với quá trình tăng thu nhập, giảm sự
nghèo khổ của người lao động, đồng thời không đi ngược lại lợi ích cộng đồng
mà pháp luật quy định. Nói cách khác, việc làm là cơng việc, những hoạt động

có ích, không bị pháp luật cấm và mang lại thu nhập cho bản thân hoặc tạo điều
kiện để tăng thu nhập cho các thành viên trong gia đình, đồng thời góp một phần
cho xã hội. (Phạm Đức Chính, 2005).
Về mặt bản chất, việc làm là quan hệ tích cực, sáng tạo của chủ thể việc
làm với hoạt động sống của mình, với ý nghĩa, nội dung và mục đích đặt ra. Tùy
thuộc vào từng thời điểm, không gian và từng chủ thể có cách tiếp cận vấn


6
đề, đưa ra các khái niệm khác nhau về việc làm (Phạm Đức Chính, 2005).
Nhà khoa học nổi tiếng trong kinh tế người Nga Kotlia.A đã đưa ra khái
niệm việc làm như phạm trù kinh tế nói chung tồn tại ở mọi hình thái xã hội.
Đồng thời, việc làm là phạm trù tái sản xuất xã hội, mà không thể đồng nhất
với lao động và sức lao động. Nó định rõ đặc tính dân số hoạt động kinh tế so
với những yếu tố sản xuất vật chất thể hiện quan hệ giữa con người về việc
tham gia của họ và trong sản xuất xã hội (Phạm Đức Chính, 2005).
Các nhà kinh tế Anh thì lại cho rằng “việc làm theo nghĩa rộng là toàn bộ
các hoạt động kinh tế của một xã hội, nghĩa là tất cả những gì quan hệ đến cách
kiếm sống của một con người, kể cả các quan hệ xã hội và các tiêu chuẩn hành

vi tạo thành khn khổ của q trình kinh tế. Theo quan điểm này thì tất cả
những việc làm tạo thu nhập mà khơng cần phân biệt có được pháp luật thừa
nhận hay ngăn cấm đều được gọi là việc làm.
Các nhà kinh tế Soonhin và Grincốp của Liên Xô lại cho rằng “việc làm là
sự tham gia của người có khả năng lao động vào một hoạt động xã hội có ích
trong khu vực xã hội hóa của sản xuất, trong học tập, trong công việc nội trợ,
trong kinh tế phụ của các nông trang viên”. Theo khái niệm này thì những người
đang đi học, đang tham gia hoạt động trong các lực lượng vũ trang, người nội trợ
đều được coi là người có việc làm. Ngày nay, ở Liên Bang Nga khái niệm


này được quy định rõ trong Bộ luật việc làm của dân cư Liên Bang Nga như
sau: “việc làm là hoạt động của công dân nhằm thỏa mãn những nhu cầu xã
hội và của cá nhân, đem đến cho họ thu nhập và không bị pháp luật Liên bang
cấm”.
Theo Tổ chức Lao động quốc tế (ILO), khái niệm về việc làm chỉ đề cập
đến trong mối quan hệ với lực lượng lao động. Khi đó, việc làm được phân thành
hai loại: Có trả cơng (những người làm th, học việc,…)và khơng được trả cơng
nhưng vẫn có thu nhập (những người như giới chủ làm kinh tế gia đình…).Vì
vậy, “việc làm có thể định nghĩa như một tình trạng trong đó có sự


7
trả cơng bằng tiền hoặc hiện vật, do có một sự tham gia tích cực, có tính chất
cá nhân và trực tiếp nỗ lực sản xuất”. Theo khái niệm này, người có việc làm
là người làm việc gì đó để được trả cơng, lợi nhuận được thanh tốn bằng tiền
hoặc hiện vật, hoặc tham gia vào các hoạt động mang tính chất tự tạo việc làm
vì lợi ích hay vì thu nhập của gia đình (khơng được nhận tiền cơng hay hiện
vật). Khái niệm này đã được chính thức nêu tại Hội nghị quốc tế lần thứ 13
của nhà thống kê lao động (ILO.1993) và đã được áp dụng ở nhiều nước. Tuy
nhiên, quan niệm này mang ý nghĩa rất rộng, bao trùm mọi hoạt động lao
động của con người. Trong thời đại ngày nay, với quan niệm trên, có rất nhiều
người sẽ thuộc diện có việc làm, bao gồm: những hoạt động mang tính hợp
pháp và những hoạt động mang tính phi pháp hay là những hoạt động lao
động của con người vi phạm pháp luật hoặc là bị cho là vi phạm đạo đức xã
hội và bị ngăn cấm ở một số nước. Ví dụ, việc bn bán heroin, mại dâm,… ở
các nước như Hà Lan, Colombia thì không cấm nhưng những hoạt động này
bị cấm ở các nước khác, đặc biệt là các nước Châu Á như Việt Nam, Trung
Quốc… Do vậy, khái niệm trên chỉ mang tính chất khái quát, là cơ sở nghiên
cứu vấn đề chung cho các nước trên thế giới.



nước ta, trong thời kỳ tập trung bao cấp nhà nước đã đứng ra giải quyết

việc làm, trực tiếp quản lý nguồn lao động kể từ khâu đào tạo, phân bổ đến việc
sử dụng đãi ngộ đối với người lao động thực hiện theo chỉ tiêu pháp lệnh. Trong
giai đoạn này, khái niệm về thiếu việc làm, lao động dư thừa, việc làm không đầy
đủ,… hầu như khơng được biết đến. cịn khái niệm “thất nghiệp” dường như là
điều cấm kị nói tới dưới bất kỳ hình thức nào trong nền kinh tế quốc dân, xu
hướng quốc doanh hóa được coi là điều tất yếu. Hướng phấn đấu của mọi cơ sở
sản xuất kinh doanh là chuyển nhanh vào khu vực quốc doanh, đối với mỗi công
dân là vào được đội ngũ viên chức nhà nước. Do đó, việc làm và người có việc
làm được xã hội thừa nhận và trân trọng là những người làm việc trong thành
phần kinh tế quốc doanh, khu vực nhà nước và kinh tế tập thể ”


8
(Nguyễn Hữu Dung, 2005).
Khi chuyển sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ
chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, quan điểm về việc làm được hiểu là
hoạt động lao động không bị pháp luật ngăn cấm tạo thu nhập hoặc tạo ra điều
kiện cho các thành viên trong gia đình có thêm thu nhập. Điều này cũng phù hợp
với cách nhìn nhận và phân tích của Nhà nước ta, được qui định trong Điều 13
của Bộ luật Lao động: “Mọi hoạt động tạo ra nguồn thu nhập, không bị pháp luật
ngăn cấm đều được thừa nhận là việc làm” (Nguyễn Hữu Dung, 2005).

Khái niệm việc làm của Bộ luật Lao động Việt Nam được cụ thể hóa, có
thể hiểu dưới ba dạng hoạt động sau:
- Làm các công việc để nhận tiền công, tiền lương bằng tiền mặt hoặc hiện

vật.

- Làm các công việc để thu lợi nhuận cho bản thân.
-

Làm các cơng việc cho hộ gia đình nhưng khơng được trả thù lao dưới

hình thức tiền cơng, tiền lương cho cơng việc đó.
Theo quan niệm trên, một hoạt động được coi là việc làm cần thỏa mãn
hai tiêu thức:
Một là, hoạt động đó phải có ích và tạo ra thu nhập cho người lao động
và cho các thành viên trong gia đình. Điều này chỉ rõ ra tính hữu ích và nhấn
mạnh tiêu thức tạo ra thu nhập của việc làm (Nguyễn Hữu Dung, 2005).
Hai là, hoạt động đó khơng bị pháp luật ngăn cấm. Điều này chỉ rõ tính
pháp lý của việc làm, quan niệm đã rõ ràng hơn so với quan niệm của tổ chức
ILO. Hoạt động có ích khơng giới hạn về phạm vi, ngành nghề và hồn toàn phù
hợp với sự phát triển của thị trường lao động của Việt Nam trong quá trình phát
triển nền kinh tế nhiều thành phần. Người lao động hợp pháp ngày nay được đặt
vào vị trí chủ thể, có quyền tự do hành nghề, tự do liên kết kinh doanh, tự do tìm
kiếm việc làm, tự do thuê mướn người lao động trong khuôn khổ pháp luật,
không phân biệt đối xử dù làm việc trong hay ngoài khu vực nhà nước. Điều này
khẳng định tính chất pháp lý trong hoạt động của người lao động


9
thuộc khu vực ngoài Nhà nước và các khu vực phi chính thức (Nguyễn Hữu
Dung, 2005).
Hai điều kiện đó có quan hệ chặt chẽ với nhau và là điều kiện cần và đủ để
một hoạt động lao động được thừa nhận là việc làm. Nếu một hoạt động tạo ra
thu nhập, nhưng vi phạm pháp luật như trộm cắp, buôn bán ma túy, mại dâm …
thì khơng được thừa nhận là việc làm. Mặt khác, một hoạt động là hợp pháp và
có ích, nhưng khơng tạo ra thu nhập cũng không được thừa nhận là việc làm.


Nhận thức về việc làm và tạo việc làm đã có sự chuyển biến căn bản.
Nếu như trước đây, quan niệm phổ biến là Nhà nước chịu trách nhiệm tạo việc
làm và bố trí việc làm cho người lao động thì nay đã chuyển sang quan niệm
tạo việc làm là trách nhiệm của Nhà nước, doanh nghiệp, xã hội và của chính
bản thân người lao động. Sự thay đổi quan niệm về việc làm của Nhà nước
phù hợp với nền kinh tế thị trường, coi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu
nhập, không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm, có vai trị q
trình trong giải phóng sức lao động, thúc đẩy tạo mở việc làm và phát triển thị
trường lao động của nước ta (Phạm Đức Chính, 2005).
Quan niệm về việc làm nêu trên đã mang tính khái quát cao, tuy nhiên,
vẫn còn một số hạn chế, cụ thể là:
Thứ nhất, xét trên phạm vi rộng thì hợp pháp của một hoạt động lao động
được thừa nhận là việc làm tùy thuộc vào pháp luật của mỗi quốc gia và mỗi
thời kỳ. Có hoạt động là việc làm ở nước này nhưng không được thừa nhận là
việc làm ở nước khác (Phạm Đức Chính, 2005).
Thứ hai, khơng phải mọi hoạt động có ích và cần thiết cho gia đình và xã
hội đều tạo ra thu nhập mặc dù nó góp phần làm giảm chi tiêu cho gia đình
thay vì th người làm cơng (Phạm Đức Chính, 2005).
Theo giáo trình Kinh tế Lao động của Khoa Kinh tế Lao động và Dân số
Trường đại học Kinh tế Quốc dân, khái niệm việc làm được hiểu là
“phạm trù


10
để chỉ trạng thái phù hợp với sức lao động và những điều kiện cần thiết (vốn,
tư liệu sản xuất, cơng nghệ…) để sử dụng sức lao động đó”.
Trạng thái phù hợp được thể hiện thông qua quan hệ tỷ lệ giữa chi phí
ban đầu (C) như nhà xưởng, máy móc, thiết bị, ngun vật liệu,… và chi phí
sức lao động (V). Quan hệ tỷ lệ biểu diễn sự kết hợp giữa sức lao động với

trình độ cơng nghệ sản xuất. Khi cơng nghệ thay đổi thì sự kết hợp đó cũng
thay đổi theo. Chẳng hạn, trong điều kiện kỹ thuật thủ cơng một đơn vị chi phí
ban đầu về tư liệu sản xuất, vốn có thể kết hợp với nhiều đơn vị sức lao động.
Còn trong điều kiện tự động hóa, sản xuất theo dây chuyền hiện đại thì chi phí
về vốn, thiết bị, cơng nghệ rất cao, nhưng chỉ đòi hỏi sức lao động với tỷ lệ
thấp. Do đó, tùy từng điều kiện cụ thể mà lựa chọn phương án phù hợp để có
thể tạo việc làm cho người lao động.
Trong điều kiện tiến bộ khoa học kỹ thuật và sự áp dụng của các thành
tựu của khoa học công nghệ vào sản xuất mạnh mẽ như hiện nay, quan hệ tỉ lệ
giữa C và V thường xuyên biến đổi theo các dạng khác nhau.
Sự phù hợp giữa chi phí ban đầu và sức lao động có nghĩa là mọi người
có khả năng lao động, có nhu cầu làm việc đều có việc làm. Nếu chỉ xem xét
trên phương diện sử dụng hết thời gian lao động có nghĩa là việc làm đầy đủ.
Trong trường hợp sự phù hợp của mối quan hệ này cho phép sử dụng triệt để
tiềm năng về vốn, tư liệu sản xuất và sức lao động ta có khái niệm việc làm
hợp lý.
Sự khơng phù hợp giữa chi phí ban đầu và sức lao động sẽ dẫn đến thiếu
nguồn nhân lực, tức là thiếu việc làm và thất nghiệp.
Trong luận văn này, từ những phân tích trên, tác giả lựa chọn khái niệm
việc làm là phạm trù để chỉ trạng thái phù hợp giữa sức lao động và những điều
kiện cần thiết (vốn, tư liệu sản xuất, công nghệ…) để sử dụng sức lao động đó
làm cơ sở nghiên cứu. Trên cơ sở khái niệm này sẽ hình thành các dạng việc


11
làm cũng như phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hỗ trợ giải quyết việc làm.
1.1.1.2. Tạo việc làm
a) Khái niệm
Theo khái niệm việc làm nêu ở phần trên, việc làm là phạm trù để chỉ
trạng thái phù hợp giữa sức lao động và những điều kiện cần thiết (vốn, tư

liệu sản xuất, công nghệ…) để sử dụng sức lao động đó. Rõ ràng, tạo được
việc làm cho người lao động hoặc tạo nhiều việc làm luôn gắn với quá trình
phát triển kinh tế xã hội, phát huy sức mạnh tiềm năng của con người, phát
huy trí tuệ người lao động để tạo nhiều của cải cho xã hội. Chính vì vậy, Văn
kiện Đại hội X của Đảng đã nêu rõ “giải quyết việc làm là yếu tố quyết định
để phát huy nhân tố con người, ổn định và phát triển kinh tế, làm lành mạnh
xã hội, đáp ứng nguyện vọng chính đáng và yêu cầu bức xúc của nhân dân”.
Vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động là cần thiết, không những
mang tầm quốc gia mà vượt ra bên ngoài khu vực và thế giới. Tùy thuộc vào
cách thức tiếp cận và mục đích nghiên cứu khác nhau mà người ta đưa ra khái
niệm về giải quyết việc làm (Phạm Đức Chính, 2005).
Giải quyết việc làm là một q trình tạo ra mơi trường hình thành các
chỗ làm việc và sắp xếp người lao động phù hợp với chỗ làm việc để có các
việc làm chất lượng, đảm bảo nhu cầu của cả người lao động và người sử
dụng lao động, đồng thời đáp ứng được mục tiêu phát triển đất nước.
Với khái niệm trên, việc giải quyết việc làm khơng chỉ có nhiệm vụ chức
năng của nhà nước mà còn là trách nhiệm của xã hội, của các cơ quan doanh
nghiệp và ngay bản thân người lao động. hiện nay, các chính sách của Nhà nước
luôn quan tâm chú trọng đến tạo công ăn việc làm cho người lao động thông qua
các văn bản quy phạm pháp luật, các chương trình, chính sách hỗ trợ tới tận hộ
gia đình, các cá nhân sẵn sang làm việc. Chính vì vậy, chính sách nhà nước là
một trong những tác động quan trọng rất mạnh đến việc làm của lao


12
động như khuyến khích các doanh nghiệp mở rộng sản xuất như giảm tiền
thuế sử dụng đất, thuê nhà xưởng, văn phòng, hỗ trợ về cơ sở hạ tầng điện
đường, trường trạm nhằm phục vụ cho các cơng trình sản xuất… Chính sách
nhà nước tác động tồn diện đến vấn đề giải quyết việc làm. Bên cạnh đó, các
chương trình, chiến lược phát triển, các hoạt động cụ thể của các doanh

nghiệp tác động trực tiếp đến giải quyết việc làm cho người lao động như đào
tạo nguồn lao động, tuyển dụng, bố trí sắp xếp lao động phù hợp năng lực và
yêu cầu… (Phạm Đức Chính, 2005).
Trong khái niệm trên, giải quyết việc làm cịn có ý nghĩa là tạo được
thêm công ăn việc làm mới cho người lao động. Ở đây là tạo thêm việc làm
cho người lao động mang tính chất là người lao động đang khơng có việc làm
nay có việc chứ khơng phải người đã có việc làm và có thêm việc làm khác
nữa. Với khái niệm như vậy, theo cách hiểu trên thì giải quyết việc làm là tạo
thêm việc làm mới từ các cơ chế chính sách của nhà nước cũng như việc
tuyển dụng thêm lao động của các cơ quan, doanh nghiệp.
Ngoài ra, hình thành mơi trường cho sự kết hợp các yếu tố lao động và
tư liệu sản xuất. Ở đó, thơng qua cơ chế chính sách khuyến khích thu hút của
Nhà nước, thông qua sự hoạt động đầu tư của nhà sản xuất nhằm tạo thêm nơi
làm việc mà người lao động có thể vận dụng sức lao động của mình mà sản
xuất ra của cải vật chất cho xã hội.
b)

Phân loại việc làm

Có nhiều cách nhìn nhận và phân loại việc làm, nhưng cơ bản là đứng trên
góc độ chủ thể hoạt động của việc làm là người lao động thanh niên. Những hoạt
động của người lao động thể hiện hình thức, tính chất, đặc điểm, u cầu và cả
xu hướng của việc làm. Việc làm vì thế có thể phân loại theo chủ thể hoạt động
lao động là người lao động và chủ thể tạo việc làm trong nền kinh tế


13
(Nguyễn Hữu Dung, 2005).
1.1.1.3 Khái niệm thanh niên, thanh niên dân tộc thiểu
số a) Khái niệm thanh niên

Thanh niên là một khái niệm có thể được hiểu và định nghĩa theo nhiều cách. Tùy thuộc
vào nội dung tiếp cận, góc độ nhìn nhận hoặc cấp độ đánh giá mà người ta đưa ra định nghĩa khác
nhau về thanh niên
Liên hợp quốc định nghĩa thanh niên là nhóm tuổi từ 15 đến 24 tuổi (Theo chương trình
sức khỏe sinh sản/sức khỏe tình dục vị thành niên - thanh niên của khối Liên minh Châu Âu (EU)
và Quỹ Dân số Liên Hiệp Quốc (UNFPA), chủ yếu dựa trên cơ sở phân biệt các đặc điểm về tâm
sinh lý và hoàn cảnh xã hội so với các nhóm lứa tuổi khác. Nhưng trong công ước quốc tế của Liên
hợp quốc về quyền trẻ em lại xác định trẻ em đến dưới tuổi 18 tuổi.


Việt Nam, có một thời gian khá dài, tuổi thanh niên được hiểu gần như đồng nhất với tuổi đoàn

viên (từ 15 - 28 tuổi). Ngày nay do điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội phát triển, thời gian học tập, đào tạo cơ
bản của tuổi trẻ dài thêm, cùng với nhiều đặc điểm khác chúng ta cho thanh niên là những người trong độ tuổi
16 đến 30. Tuy nhiên cần phải phân biệt rõ tuổi đoàn viên và tuổi thanh niên. Theo điều lệ Đồn thì Đồn là
một tổ chức chính trị - xã hội của thanh niên, bao gồm những thanh niên ưu tú trong độ tuổi từ 15 -

30 tuổi. Hết tuổi đoàn viên theo quy định, người đồn viên đó vẫn có thể tự nguyện tiếp tục sinh
hoạt trong tổ chức Đoàn hoặc tham gia vào Hội liên hiệp thanh niên và các hoạt động khác của
Đoàn và phong trào thanh niên đến 35 tuổi (Nguyễn Hồng Hiệp, 2006).
Khi nói đến khái niệm thanh niên là nói tới tuổi trẻ, độ tuổi chín chắn để gánh vác việc nước
việc nhà, nên phải gắn liền với “năng lực hành vi”. Trong pháp luật dân sự, có khái niệm “người thành
niên” và “chưa thành niên”: theo quy định tại điều 20, bộ luật Dân sự, người từ đủ 18 tuổi trở lên là
người thành niên, người chưa đủ 18 tuổi là người chưa thành niên. Đây là sự phân biệt cơ bản nhất về
độ tuổi thành niên hay chưa thành niên mà pháp luật quy định (Nguyễn Hồng Hiệp, 2006).

Trong Bộ luật hình sự tại điều 68 cho phép xác định người thành niên là người đủ 18 tuổi
trở lên. Nhìn từ góc độ tổng qt, hiến pháp dành đủ một chương về “Quyền và nghĩa vụ cơ bản
của cơng dân”. Theo đó một người, một người chỉ có trọn vẹn quyền cơng dân khi họ đủ 21 tuổi trở
lên (điều 54 Hiến pháp quy định về quyền ứng cử vào Quốc hội, hội đồng nhân dân các cấp).

Trong lịch sử đã diễn ra nhiều cuộc tranh luận sôi nổi giữa các nhà khoa học về định nghĩa
thanh niên. Có thể tiếp cận đối tượng này dưới nhiều góc độ khác nhau: triết học, tâm lý học, xã hội
học, khoa học thể chất...
Tiêu điểm của các cuộc tranh luận là vấn đề có nên coi thanh niên là một nhóm nhân khẩu - xã
hội độc lập hay không? Do quan điểm giai cấp chi phối, nếu coi thanh niên là một tầng lớp độc lập thì
sợ bị nhầm lẫn với “giai cấp thanh niên” - Theo quan điểm của một số nhà xã hội học phương Tây
xuyên tạc. Cịn nếu khơng coi thanh niên là một nhóm nhân khẩu xã hội độc lập thì khơng thấy


14
được đặc thù của tầng lớp này, dễ bị hoà tan lợi ích của nó vào các tầng lớp xã hội khác (Nguyễn
Hoàng Hiệp, 2006).
Tuy nhiên, cuộc tranh luận cùng dần được thống nhất. Quan điểm cho rằng thanh niên là
một nhóm nhân khẩu xã hội đặc thù ấy là: đặc trưng về độ tuổi, đặc điểm tâm sinh lý và đặc điểm
về địa vị xã hội. Chẳng hạn, giáo sư, tiến sỹ Côn (người Nga) đã định nghĩa về thanh niên như sau:
“Thanh niên là một tầng lớp nhân khẩu - xã hội được đặc trưng bởi một độ tuổi xác định, với những
đặc tính tâm lý xã hội nhất định và những đặc điểm cụ thể của địa vị xã hội. Đó là một giai đoạn
nhất định trong chu kỳ sống và các đặc điểm nêu trên là có bản chất xã hội - lịch sử, tuỳ thuộc vào
chế độ xã hội cụ thể, vào văn hoá, vào những quy luật xã hội hố của xã hội đó”.
Theo Điều lệ đồn TNCS Hồ Chí Minh, độ tuổi thanh niên Việt Nam hiện nay được tính từ
16 đến 30 tuổi. Thanh niên là lứa tuổi đã trưởng thành, có đầy đủ tố chất của người lớn, là thời kỳ
dồi dào về trí lực và thể lực, do đó thanh niên có đầy đủ những điều kiện cần thiết để tham gia hoạt
động học tập, lao động, hoạt động chính trị xã hội đạt hiệu quả cao, có khả năng đóng góp, cống
hiến thể lực và trí lực cho cơng cuộc đổi mới đất nước.

* Quyền và nghĩa vụ của thanh niên
-

Thanh niên có các quyền, nghĩa vụ của cơng dân theo quy định của Hiến pháp, pháp luật


và các quyền, nghĩa vụ theo quy định của Luật Thanh niên.
-

Thanh niên không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tơn giáo,

trình độ văn hố, nghề nghiệp đều được tơn trọng và bình đẳng về quyền và nghĩa vụ.

* Trách nhiệm của Nhà nước, gia đình, xã hội đối với thanh niên
-

Thanh niên là tương lai của đất nước, là lực lượng xã hội hùng hậu, có tiềm năng to lớn,

xung kích trong cơng cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đào tạo, bồi dưỡng và phát huy thanh niên
là trách nhiệm của Nhà nước, gia đình và xã hội.

-

Nhà nước có trách nhiệm tạo điều kiện cho thanh niên học tập, lao động, giải trí, phát

triển

thể lực, trí tuệ, bồi dưỡng về đạo đức, truyền thống dân tộc, ý thức công dân, ý thức vươn lên phấn
đấu vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
-

Cơ quan, tổ chức, gia đình, cá nhân có trách nhiệm góp phần tích cực vào việc chăm lo,

đào tạo, bồi dưỡng và phát huy vai trị của thanh niên.

Tóm lại, hiện nay thanh niên Việt Nam là những người đủ từ 16 tuổi đến

30 tuổi, vì đây là giai đoạn thanh niên hồn thiện về thể chất, trí tuệ, đạo đức, và
cũng trong giai đoạn này thanh niên đã đủ chín chắn để gánh vác việc nước và
việc nhà, là công dân có trách nhiệm đối với những hành động của chính mình.
Thanh niên được xem là lực lượng xung kích trong tất cả mặt trận bảo


15
vệ và phát triển đất nước vì tính năng nổ của lứa tuổi này. Đâu cần thanh
niên có, đâu khó có thanh niên.
b) Khái niệm thanh niên dân tộc thiểu số
Để hiểu về khái niệm thanh niên dân tộc thiểu số, trước tiên ta cần hiểu khái niệm về dân
tộc thiểu số.
Năm 1992, Hội đồng Liên hiệp quốc thông qua “Tun ngơn về quyền của những người
thuộc các nhóm thiểu số về dân tộc hay chủng tộc, tôn giáo và ngôn ngữ”. Sự ra đời của bản Tuyên
ngôn này là minh chứng cho khái niệm về “dân tộc thiểu số”.
Dân tộc thiểu số là thuật ngữ có nhiều định nghĩa khác nhau, tuỳ theo khái niệm của từng
bộ môn nghiên cứu hay quan điểm của mỗi quốc gia. Đứng trên phương diện nhân chủng học, các
nhà nghiên cứu cho rằng dân tộc thiểu số chia làm 2 thành phần:
-

Dân tộc thiểu số có nguồn gốc lịch sử là tập thể tộc người đã có mặt trên vùng lãnh thổ từ

lâu đời mà người ta thường gọi là dân tộc bản địa

-

Dân tộc thiểu số di cư là những người nước ngồi sang định cư tại một quốc gia

có chủ
quyền.

“Dân tộc thiểu số” là một khái niệm khoa học hiện nay đã được sử dụng phổ biến trên thế
giới. Các học giả phương Tây quan niệm rằng, đây là một thuật ngữ chuyên ngành dân tộc học,
dùng để chỉ những dân tộc có dân số ít. Trong một số trường hợp, người ta đánh đồng ý nghĩa “dân
tộc thiểu số” với “dân tộc lạc hậu”, “dân tộc kém phát triển”, “dân tộc chậm phát triển”... Có nhiều
nguyên nhân, trong đó có sự chi phối bởi quan điểm chính trị của giai cấp thống trị trong mỗi quốc
gia.
Trên thực tế, khái niệm “dân tộc thiểu số” chỉ có ý nghĩa biểu thị tương quan về dân số
trong một quốc gia đa dân tộc. Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh
và xuất phát từ nguyên tắc bình đẳng dân tộc, thì khái niệm “dân tộc thiểu số” khơng mang ý nghĩa
phân biệt địa vị, trình độ phát triển của các dân tộc. Địa vị, trình độ phát triển của các dân tộc
không phụ thuộc vào số dân nhiều hay ít, mà nó được chi phối bởi những điều kiện kinh tế - chính
trị - xã hội và lịch sử của mỗi dân tộc (Nguyễn Tiệp, 2007).
Vận dụng quan điểm trên vào điều kiện cụ thể của cách mạng nước ta, Đảng Cộng sản Việt
Nam luôn khẳng định quan niệm nhất quán của mình: Việt Nam là một quốc gia thống nhất gồm 54
dân tộc thành viên, với khoảng trên 90 triệu người. Trong tổng số các dân tộc nói trên thì dân tộc
Việt (Kinh) chiếm 86,2% dân số, được quan niệm là “dân tộc đa số”, 53 dân tộc còn lại, chiếm
13,8% dân số được quan niệm là “dân tộc thiểu số” trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam. Khái
niệm “dân tộc thiểu số”, có lúc, có nơi, nhất là trong những năm trước đây cịn được gọi là “dân tộc
ít người”. Mặc dù hiện nay đã có qui định thống nhất gọi là “dân tộc thiểu số”, nhưng cách gọi “dân
tộc ít người” vẫn không bị hiểu khác đi về nội dung.


×