Tải bản đầy đủ (.docx) (123 trang)

Luận văn thạc sĩ giải pháp thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới huyện cô tô, tỉnh quảng ninh đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (475.42 KB, 123 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

MAI TUẤN PHƢỢNG

GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHƢƠNG TRÌNH
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI HUYỆN CÔ
TÔ, TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN NĂM 2020

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NƠNG NGHIỆP

THÁI NGUN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

MAI TUẤN PHƢỢNG

GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHƢƠNG
TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
HUYỆN CÔ TÔ, TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN
NĂM 2020
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60.62.01.15

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Từ

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là cơng trình nghiên cứu khoa học độc
lập của riêng tơi. Các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có
nguồn gốc rõ ràng, những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được
công bố trong bất cứ cơng trình nào trước đây.
Quảng Ninh, ngày …… tháng……. năm
2015
Tác giả luận văn

Mai Tuấn Phượng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ii
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban Giám hiệu, toàn thể các
Kinh tế và Quản trị Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã nhiệt tình giảng

dạy, truyền đạt kiến thức trong quá trình tác giả theo học
tại trường và tạo điều kiện thuận lợi nhất để trong thời gian học tập và nghiên
cứu nhằm hồn thành chương trình Cao học.
Với tình cảm trân trọng nhất, tác giả luận văn xin bày tỏ sự cảm ơn
chân thành, sâu sắc tới TS. Nguyễn Từ vì sự tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác
giả trong quá trình thực hiện luận văn.

thập số liệu để hoàn thiện bản luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Quảng Ninh, ngày …… tháng……. năm
2015
Tác giả luận văn

Mai Tuấn Phƣợng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................i
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................ii
MỤC LỤC.......................................................................................................iii
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT.......................................................vii
DANH MỤC BẢNG....................................................................................viii
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................. 3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.............................................................3
4. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp của luận văn.................................3
5. Bố cục của luận văn.................................................................................. 4
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHƢƠNG TRÌNH
XÂY DỰNG NƠNG THƠN MỚI..................................................................5
1.1. Cơ sở lý luận..........................................................................................5
1.1.1. Nông nghiệp và nông thôn..............................................................5
1.1.2. Những vấn đề chủ yếu về nông thôn mới.......................................9
1.1.3. Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới............................................17
1.1.4. Các bước xây dựng nông thôn mới...............................................18
1.1.5. Nội dung Bộ tiêu chí quốc gia về nơng thơn mới.........................19
1.2. Cơ sở thực tiễn..................................................................................... 24
1.2.1. Kinh nghiệm của một số địa phương về chương trình xây dựng
nơng thơn mới.........................................................................................24
1.2.2. Bài học kinh nghiệm đối với huyện Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh......30
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................................... 33
2.1. Câu hỏi nghiên cứu.............................................................................. 33
2.2. Phương pháp nghiên cứu......................................................................33
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iv
2.2.1. Chọn điểm nghiên cứu..................................................................33
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu........................................................33
2.2.3. Phương pháp tổng hợp thông tin...................................................34
2.2.4. Phương pháp phân tích thơng tin..................................................34
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu................................................................... 35
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI VÀ CÔNG

TÁC XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN CÔ TÔ .... 41

3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Cô Tô ảnh hưởng đến
xây dựng nông thôn và chương trình xây dựng nơng thơn mới ở huyện ....
3.1.1. Điều kiện tự nhiên .........................................................................
3.1.2. Các đặc điểm về điều kiện kinh tế- xã hội ....................................
3.1.3. Một số đánh giá chung về đặc điểm địa bàn huyện Cô Tô có ảnh
hưởng đến xây dựng nơng thơn và chương trình xây dựng nông
thôn mới ở huyện ...................................................................................
3.2. Thực trạng nông nghiệp - nông thôn huyện Cô Tô, tỉnh Quảng
Ninh giai đoạn 2010 - 2014 ......................................................................
3.2.1. Những chủ trương, chính sách về phát triển nông thôn của huyện
Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh ..........................................................................
3.2.2. Thực trạng nông nghiệp - nông thôn huyện Cô Tô giai đoạn
2010-2014...............................................................................................
51
3.2.3. Thực trạng phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương
mại và dịch vụ trên địa bàn huyện .........................................................
3.3. Thực trạng đầu tư xây dựng nông thơn mới theo Bộ tiêu chí quốc gia
về nơng thơn mới .........................................................................................
3.3.1. Quy hoạch và thực hiện quy hoạch ...............................................
3.3.2. Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn ................................
3.3.3. Chỉ tiêu Kinh tế và tổ chức sản xuất .............................................
3.3.4. Văn hóa - xã hội và mơi trường ...................................................
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


v
3.3.5. Hệ thống chính trị.........................................................................72
3.3.6. Thúc đẩy, hỗ trợ phát triển sản xuất..............................................73

3.4. Đánh giá thực trạng công tác hoạch định xây dựng nông thôn của
huyện Cô Tô giai đoạn 2010 - 2014............................................................75
3.4.1. Những mặt đã làm được............................................................... 76
3.4.2. Những tồn tại, hạn chế và khó khăn............................................. 76
Chƣơng 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
HUYỆN CÔ TÔ - TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN NĂM 2020......78
4.1. Quan điểm và mục tiêu xây dựng nông thôn mới huyện CôTô - tỉnh
Quảng Ninh đến năm 2020......................................................................... 78
4.1.1. Quan điểm.....................................................................................78
4.1.2. Mục tiêu........................................................................................79
4.2. Các giải pháp xây dựng nông thôn mới huyện CôTô - tỉnh Quảng Ninh
đến năm 2020..............................................................................................81
4.2.1. Về công tác chỉ đạo điều hành......................................................81
4.2.2. Công tác tuyên truyền, vận động..................................................83
4.2.3. Phát triển kinh tế, ổn định an sinh xã hội......................................84
4.2.4. Tổ chức tiếp nhận và huy động các nguồn lực xây dựng nơng
thơn mới..................................................................................................86
4.2.5. Phát triển sản xuất hàng hố và các hình thức tổ chức sản xuất có
hiệu quả để tăng thu nhập cho người dân............................................... 87
4.2.6. Giải pháp phát triển văn hố, xã hội và mơi trường..................... 90
4.2.7. Củng cố, nâng cao chất lượng và vai trò của các tổ chức trong hệ
thống chính trị ở cơ sở............................................................................ 92
4.2.8. Hoàn chỉnh quy hoạch và thực hiện quản lý theo quy hoạch.......93
4.3. Một số kiến nghị.................................................................................. 93
4.3.1. Kiến nghị với Trung ương............................................................ 94
4.3.2. Kiến nghị với tỉnh.........................................................................94
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





vi
4.3.3. Đối với huyện Cô Tô và cộng đồng dân cư..................................95
KẾT LUẬN....................................................................................................97
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................100
PHỤ LỤC.....................................................................................................102

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vii
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
BGD&ĐT

: Bộ giáo dục và đào tạo

BTNMT

: Bộ tài ngun mơi trường

BVHTT

: Bộ văn hóa thông tin

CN-TTCN

: Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp


CNH, HĐH

: Cơng nghiệp hóa, hiện đại học

DĐĐT

: Dồn điền đổi thửa

GTVT

: Giao thông vận tải

HĐND

: Hội đồng nhân dân

HTX

: Hợp tác xã

KTQD

: Kinh tế quốc dân

MTQG

: Mục tiêu quốc gia

NN-ND-NT


: Nông nghiệp - nông dân - nông thôn

NQ

: Nghị quyết

NTM

: Nông thôn mới

SL xã

: Số lượng xã

TTCN

: Tiểu thủ công nghiệp

THCS

: Trung học cơ sở

THCS

: Trung học cơ sở

UBND

: Ủy ban nhân dân


VH-TT-DL

: Văn hóa - thể thao - Du lịch

XD

: Xây dựng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




viii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Tình hình thực hiện tiêu chí quy hoạch và phát triển quy hoạch đến
năm 2014........................................................................................ 58
Bảng 3.2: Kết quả xây dựng hạ tầng nông thôn huyện Cơ Tơ tính đến năm 2014 63

Bảng 3.3: Các nhân tố kinh tế và tổ chức sản xuất.........................................65
Bảng 3.4: Tình hình thực hiện các tiêu chí về văn hóa - xã hội và môi trường
đến năm 2014..................................................................................68
Bảng 3.5: Hệ thống chính trị tại địa phương và quốc phịng, an ninh............72

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




1

MỞ ĐẦU

1.

Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua thực hiện đường lối đổi mới, dưới sự lãnh đạo

của Đảng, quản lý Nhà nước, lĩnh vực nông nghiệp, nông dân, nông thôn
nước ta đã đạt được thành tựu khá tồn diện và to lớn. Nơng nghiệp tiếp tục
phát triển với tốc độ khá cao theo hướng sản xuất hàng hoá, nâng cao năng
suất, chất lượng và hiệu quả; đảm bảo vững chắc an ninh lương thực quốc gia;
một số mặt hàng xuất khẩu chiếm vị thế cao trên thị trường thế giới. Kinh tế
nông thôn chuyển dịch theo hướng tăng cơng nghiệp, dịch vụ, ngành nghề;
các hình thức tổ chức sản xuất tiếp tục đổi mới. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội được tăng cường; bộ mặt nhiều vùng nông thôn thay đổi. Đời sống vật
chất và tinh thần của dân cư ở hầu hết các vùng nơng thơn ngày càng được cải
thiện. Xóa đói, giảm nghèo đạt kết quả to lớn. Hệ thống chính trị ở nông thôn
được củng cố và tăng cường. Dân chủ cơ sở được phát huy. An ninh chính trị,
trật tự an tồn xã hội được giữ vững. Vị thế chính trị của giai cấp nông dân
ngày càng được nâng cao.
Tuy nhiên, những thành tựu đạt được chưa tương xứng với tiềm năng,
lợi thế và chưa đồng đều giữa các vùng. Nông nghiệp phát triển còn kém bền
vững, tốc độ tăng trưởng có xu hướng giảm dần, sức cạnh tranh thấp, chưa
phát huy tốt nguồn lực cho phát triển sản xuất; nghiên cứu, chuyển giao khoa
học - công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực còn hạn chế. Việc chuyển dịch cơ
cấu kinh tế và đổi mới cách thức sản xuất trong nơng nghiệp cịn chậm, phổ
biến vẫn là sản xuất nhỏ phân tán; năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng nhiều
mặt hàng thấp. Công nghiệp, dịch vụ và ngành nghề phát triển chậm, chưa
thúc đẩy mạnh mẽ chuyển dịch cơ cấu kinh tế và lao động ở nơng thơn. Các
hình thức tổ chức sản xuất chậm đổi mới, chưa đáp ứng u cầu phát triển

mạnh sản xuất hàng hố. Nơng nghiệp và nơng thơn phát triển thiếu quy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




2
hoạch, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội cịn yếu kém, mơi trường ngày càng ơ
nhiễm; năng lực thích ứng, đối phó với thiên tai cịn nhiều hạn chế. Đời sống
vật chất và tinh thần của người dân nơng thơn cịn thấp, tỉ lệ hộ nghèo cao,
nhất là vùng đồng bào dân tộc, vùng sâu, vùng xa; chênh lệch giàu, nghèo
giữa nông thôn và thành thị, giữa các vùng còn lớn, phát sinh nhiều vấn đề xã
hội bức xúc.
Do đó địi hỏi phải có sự đột phá trên tất các lĩnh vực kinh tế, văn hố,
xã hội, mơi trường...nhằm phát triển nông thôn bền vững, nâng cao đời sống
vật chất, tinh thần của dân cư nông thôn. Ngày 04/6/2010 Thủ tướng Chính
phủ ban hành Quyết định số 800/QĐ-TTg về Phê duyệt Chương trình mục
tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020.
Cô Tô là một huyện đảo thuộc vào diện khó khăn bậc nhất của tỉnh
Quảng Ninh. Trước đây, cuộc sống của nhân dân Cơ Tơ gặp mn vàn khó
khăn, thiếu nước ngọt, thiếu điện, thiếu tàu thuyền kết nối đảo với đất liền,
điều kiện thời tiết khắc nghiệt, phương tiện sản xuất nhỏ lẻ, manh mún…
Trong những năm đầu mới thành lập huyện đã có nhiều hộ bỏ đảo trở về quê
cũ ở đất liền. Nhưng những ai quay trở lại Cô Tô vào thời gian này đều ngỡ
ngàng trước sự đổi thay ở nơi đây. Huyện Cô Tô xác định được cơng nhận
hồn thành chương trình xây dựng nơng thơn mới chỉ là sự ghi nhận ban đầu,
là nấc thang đầu tiên trên con đường phát triển của huyện đảo. Mục tiêu của
huyện đảo Cô Tô trong giai đoạn tới là tiếp tục xây dựng nông thôn mới ở một
tầm cao mới, xây dựng Cô Tô trở thành một huyện điểm văn hóa nơng thơn;
phấn đấu hồn thành tất cả các quy hoạch chiến lược của huyện; tăng cường

kêu gọi, thu hút đầu tư để từng bước thực hiện ước mơ xây dựng Cô Tô trở
thành đô thị sinh thái biển của tỉnh Quảng Ninh.
Nhằm góp phần tích cực tìm ra các giải pháp tốt nhất trong điều kiện thực
tế của huyện để phục vụ việc xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện từ nay
đến năm 2020, việc nghiên cứu đề tài: “Các giải pháp xây dựng nông thôn mới
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




3
huyện Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020” là vô cùng cần thiết.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Xây dựng chương trình nơng thơn mới ở huyện Cơ Tô, tỉnh Quảng
Ninh giai đoạn từ 2015 đến năm 2020.
2.2. Mục tiêu cụ thể
-

Hệ thống hóa cơ sở lý luận về chương trình xây dựng nơng thơn mới;

-

Đánh giá tổng quan thực trạng xây dựng nông thôn mới tại huyện Cơ

Tơ, tỉnh Quảng Ninh
-

Đánh giá được những thuận lợi, khó khăn trong xây dựng nông thôn


mới của huyện Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh
-

Đề xuất các giải pháp thực hiện và nâng cao hiệu quả thực hiện

chương trình xây dựng nơng thôn mới ở huyện Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh đến
năm 2020.
3.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và tổng kết thực tiễn, đề tài đi sâu phân
tích thực trạng xây dựng nông thôn mới tại huyện Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
+

Về không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại huyện Cô Tô.

+

Nội dung: Đánh giá thực trạng xây dựng nơng thơn mới theo 5 nhóm

chỉ tiêu với 19 tiêu chí.
+

Về thời gian: Nghiên cứu việc xây dựng nông thôn mới từ năm 2010

đến năm 2014
4.


Ý nghĩa khoa học và những đóng góp của luận văn
-

Hệ thống hóa một số lý luận cơ bản và thực tiễn về nơng thơn mới

-

Đánh giá kết quả, tìm ra tồn tại, hạn chế cùng các nguyên nhân trong

quá trình thực hiện vận dụng các tiêu chí xây dựng nơng thơn mới tại huyện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




4
Cô Tô - tỉnh Quảng Ninh. Đề xuất các giải pháp xây dựng và phát triển mơ
hình nơng thơn mới trong điều kiện kinh tế xã hội huyện Cô Tô - tỉnh Quảng
Ninh đến năm 2020.
-

Luận văn sẽ là luận cứ khoa học đối với lãnh đạo huyện Cô Tô nhằm

xây dựng và phát triển mơ hình nơng thơn mới; là tài liệu tham khảo cho sinh
viên và học viên cao học ngành kinh tế, quản lý và phát triển nông thôn.
5. Bố cục của luận văn
Nội dung của luận văn gồm có 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chương trình xây dựng nơng
thơn mới.

Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng xây dựng nông thôn mới tại huyện Cô Tô, tỉnh
Quảng Ninh giai đoạn 2010 - 2014
Chương 4: Giải pháp phát triển mô hình nơng thơn mới trên địa bàn
huyện Cơ Tơ, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ CHƢƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NƠNG THƠN MỚI
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Nơng nghiệp và nông thôn
1.1.1.1. Khái niệm nông nghiệp và nông
thôn * Khái niệm nông nghiệp
Nông nghiệp theo nghĩa hẹp là ngành sản xuất ra của cải vật chất mà
con người phải dựa vào quy luật sinh trưởng của cây trồng, vật nuôi để tạo ra
sản phẩm như lương thực, thực phẩm.. để thoả mãn các nhu cầu của mình.
Theo nghĩa rộng nơng nghiệp cịn bao gồm cả trồng trọt, chăn nuôi, lâm
nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp.
Nông nghiệp là một ngành kinh tế quan trọng trong nền kinh tế mỗi
quốc gia, đặc biệt là trong các thế kỷ trước đây khi công nghiệp chưa phát
triển và nông nghiệp chiếm tỉ trọng cao trong nền kinh tế. Nông nghiệp là tập
hợp các phân ngành như trồng trọt, chăn nuôi, chế biến nông sản và công
nghệ sau thu hoạch.Trong nông nghiệp cũng có hai loại chính, việc xác định
sản xuất nơng nghiệp thuộc dạng nào cũng rất quan trọng:

Nông nghiệp thuần nông hay nông nghiệp sinh nhai là lĩnh vực sản xuất
nông nghiệp có đầu vào hạn chế, sản phẩm đầu ra chủ yếu phục vụ cho chính
gia đình của mỗi người nơng dân. Khơng có sự cơ giới hóa trong nơng nghiệp
sinh nhai.
Nông nghiệp chuyên sâu: là lĩnh vực sản xuất nơng nghiệp được
chun mơn hóa trong tất cả các khâu sản xuất nơng nghiệp, gồm cả việc sử
dụng máy móc trong trồng trọt, chăn ni, hoặc trong q trình chế biến sản
phẩm nơng nghiệp. Nơng nghiệp chun sâu có nguồn đầu vào sản xuất lớn,
bao gồm cả việc sử dụng hóa chất diệt sâu, diệt cỏ, phân bón, chọn lọc, lại tạo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




6
giống, nghiên cứu các giống mới và mức độ cơ giới hóa cao. Sản phẩm đầu ra
chủ yếu dùng vào mục đích thương mại, làm hàng hóa bán ra trên thị trường
hay xuất khẩu. Các hoạt động trên trong sản xuất nơng nghiệp chun sâu là
sự cố gắng tìm mọi cách để có nguồn thu nhập tài chính cao nhất từ ngũ cốc,
các sản phẩm được chế biến từ ngũ cốc hay vật nuôi...
Nông nghiệp hiện đại vượt ra khỏi sản xuất nông nghiệp truyền thống,
loại sản xuất nông nghiệp chủ yếu tạo ra lương thực cho con người hay làm
thức ăn cho các con vật. Các sản phẩm nông nghiệp hiện đại ngày nay ngoài
lương thực, thực phẩm truyền thống phục vụ cho con người còn các loại khác
như: sợi dệt (sợi bông, sợi len, lụa, sợi lanh), chất đốt (mê tan, dầu sinh học,
ethanol..), da thú, cây cảnh, sinh vật cảnh, chất hóa học (tinh bột, đường, mì
chính, cồn, nhựa thông), lai tạo giống, các chất gây nghiện cả hợp pháp và
không hợp pháp như (thuốc lá, cocaine..)
* Khái niệm nơng thơn



mỗi nước có các quan niệm khác nhau về nông thôn (vùng nông

thôn) do điều kiện KT-XH, điều kiện tự nhiên khác nhau. Trong từ điểm tiếng
việt của Viện Ngôn ngữ học, xuất bản năm 1994, nông thôn được định nghĩa
là khu vực dân cư tập trung chủ yếu làm nghề nơng. Cịn trong từ điển Bách
khoa Xô Viết của Nhà xuất bản Bách Khoa Liên Xô năm 1986 định nghĩa
thành thị là khu vực dân cư làm các ngành nghề ngồi nơng nghiệp. Hai định
nghĩa này mới chỉ nói lên một đặc điểm cơ bản khác nhau giữa nông thôn và
thành thị.
Song trên thực tế, chúng ta thấy nơng thơn và thành thị khơng chỉ có sự
khác nhau về đặc điểm nghề nghiệp và dân cư mà cịn có sự khác nhau về nhiều
đặc điểm khác như tự nhiên, kinh tế và xã hội. Do vậy, để xác định đâu là vùng
nông thôn, đâu là thành thành thị, chúng ta phải xét trên nhiều khía cạnh.

Theo ý kiến phân tích của các nhà kinh tế và xã hội học có thể đưa ra
khái niệm tổng quát về vùng nông thôn như sau: Nông thôn là vùng khác với
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




7
thành thị, ở đó một cộng đồng chủ yếu là nơng dân sống và làm việc, có mật
độ dân cư thấp, có kết cấu hạ tầng kém phát triển hơn, có tình độ dân trí, trình
độ tiếp cận thị trường và sản xuất hàng hóa kém hơn. Từ đây, chúng ta có thể
đưa ra một khái niệm chung về vùng nông thôn như sau : Nông thôn là vùng
đất đai rộng với một cộng đồng dân cư chủ yếu làm nông nghiệp (nông, lâm,
ngư nghiệp), mật độ dân cư thấp, cơ sở hạ tầng kém phát triển, có trình độ học
vấn, khoa học kỹ thuật, trình độ sản xuất hàng hóa thấp, thu nhập và mức

sống của dân cư thấp hơn đô thị.
Như vậy, khái niệm về vùng nông thôn phải bao gồm tổng hợp nhiều
mặt có quan hệ chặt chẽ với nhau, mà từng mặt, từng tiêu chí riêng lẻ khơng
thể nói lên một cách đầy đủ. Mặt khác chúng ta thấy, khái niệm này cũng
chưa phải đã hoàn chỉnh, nếu khơng đặt nó trong điều kiện thời gian và không
gian nhất định của nông thôn mỗi vùng, mỗi nước và mỗi thời kỳ.
1.1.1.2. Vai trị của nơng nghiệp và nông thôn
Như khái niệm ở trên cho thấy nông thôn nằm trên địa bàn rộng lớn về
các mặt tự nhiên - kinh tế - xã hội và có vai trị ổn định về mặt kinh tế - chính
trị - xã hội.
Nông nghiệp là ngành sản xuất ra những sản phẩm thiết yếu cho đời
sống con người như lương thực, thực phẩm mà không người sản xuất ra vật
chất nào có thể thay thế được. Ngồi ra nơng nghiệp cịn cung cấp nguyên
liệu cho công nghiệp và xuất khẩu, cung cấp hàng hóa cho xuất khẩu.
Trong lịch sử phát triển của thế giới, bất cứ ở nước nào dù giàu hay
nghèo, nơng nghiệp đều có trị trí quan trọng trong nền kinh tế. Sự phát triển
nông nghiệp tạo ra sự ổn định xã hội và mức an toàn lương thực quốc gia.
Nơng nghiệp cịn là nguồn tạo ra thu nhập ngoại lệ, tùy theo lợi thế của mình
mà mỗi nước có thể xuất khẩu các sản phẩm nơng nghiệp bằng cách thu ngoại
tệ hay trao đổi lấy sản phẩm công nghiệp để đầu tư lại cho nông nông nghiệp
và các ngành khác trong nền KTQD.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




8
Nông nghiệp nông thôn là nơi cung cấp lương thực, thực phẩm cho đời
sống của con người. Nông nghiệp phát triển là một trong những nhân tố bảo
đảm cho các ngành cơng nghiệp hóa học, cơ khí, cơng nghiệp sản xuất hàng

tiêu dùng, dịch vụ sản xuất và đời sống phát triển. Ở hầu hết các nước đang
phát triển, NNNT là thị trường rộng lớn để tiêu thụ những sản phẩm của cơng
nghiệp và dịch vụ. Như vậy có thể nói trong hoạt động của nền KTQD, các
lĩnh vực sản xuất như nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ luôn có mối liên
hệ ràng buộc và cộng sinh. Sự liên hệ này thể hiện ở chỗ không những nông
nghiệp cung cấp nguyên liệu, vốn và lao động cho công nghiệp và dịch vụ mà
còn là thị trường rộng lớn của cơng nghiệp, dịch vụ. Mối liên hệ này cịn được
thể hiện ở cả những vấn đề khoa học và công nghệ được áp dụng trong q
trình sản xuất, chúng có tác dụng như địn bẩy để cho cả nơng nghiệp, công
nghiệp và dịch vụ phát triển.
Hoạt động của nông nghiệp cịn có tác dụng bảo tồn và cải tạo tài nguyên
thiên nhiên, bảo vệ môi trường sinh thái. Sản xuất nơng, lâm nghiệp ln gắn
liền với việc sử dụng có hiệu quả và quản lý tốt các tài nguyên như đất đai, rừng,
biển, động thực vật,.. Một nền nông nghiệp phát triển, ngồi việc tăng trưởng cao
cịn phải bảo vệ tài nguyên, chống giảm cấp về môi trường, bảo vệ đa dạng sinh
học. Đó là yếu tố cơ bản cho sự phát triển bền vững.

Việt Nam là một nước nông nghiệp, vị trí vai trị của nơng nghiệp càng
trở lên quan trọng trong nền KTQD, mặc dù xu hướng chung là tỷ trọng thu
nhập từ nông nghiệp trong tổng GDP sẽ giảm dần trong quá trình tăng trưởng
nền kinh tế, nhưng vai trị của nơng nghiệp, nơng thơn vẫn ln được khẳng
định trong quá trình CNH, HĐH đất nước.
Hiện nay ở Việt Nam cũng như một số nước đang phát triển trên thế
giới vẫn cịn tình trạng lợi ích mang lại trong quá trình tăng trưởng kinh tế đổ
dồn về thành thị hơn là về nông thôn. Vấn đề đã trở nên rõ ràng là nếu không
tập trung đầu tư có hiệu quả và lâu dài vào ngành nơng nghiệp và nơng thơn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





9
thì sẽ có nguy cơ tăng thêm độ chênh lệch về thu nhập giữa nông thôn và
thành thị và sẽ làm trầm trọng hơn sự phá hủy các nguồn tài nguyên thiên
nhiên. Hơn thế nữa với khoảng 76% dân số sống ở vùng nông thôn cũng chứa
đựng một lượng lao động khá lớn, nếu không giải quyết tốt công ăn việc làm
thì sẽ tăng thêm sự bất ổn định về chính trị của đất nước. Mặt khác tình trạng
nghèo đói ở Việt Nam vẫn chủ yếu là ở các vùng nông thôn (người nghèo ở
nông thôn chiếm 90% tổng số người nghèo trong cả nước). Tình trạng nghèo
ở nơng thơn càng trở lên trầm trọng hơn do tăng tự nhiên về dân số với tỷ lệ
cao. Vì vậy, tập trung vào chương trình phát triển nơng nghiệp nơng thơn: Xây
dựng cơ sở hạ tầng, tổ chức sản xuất, đảm bảo an ninh lương thực, xóa đói
giảm nghèo, tạo thêm cơng ăn việc làm là điều kiện tiên quyết cho phát triển
nông thôn bền vững ở Việt Nam.
1.1.2. Những vấn đề chủ yếu về nông thôn mới
1.1.2.1. Bối cảnh ra đời và một số quan điểm về nông thôn mới
Ngay sau khi nước ta thành lập năm 1945, mặc dù vẫn tập trung chỉ đạo
cho công cuộc kháng chiến chống Pháp, Đảng Cộng sản Việt Nam mà đứng đầu
là Chủ tịch Hồ Chí Minh đã quan tâm tới xây dựng và phát triển nơng thơn,
Người nêu rõ vai trị, vị trí và tầm quan trọng của nông thôn: “Nông thôn giàu có
sẽ mua nhiều hàng hố của cơng nghiệp sản xuất ra, đồng thời sẽ cung cấp đầy
đủ lương thực, nguyên liệu cho công nghiệp và thành thị. Như thế là nơng thơn
giàu có giúp cho cơng nghiệp phát triển, cơng nghiệp phát triển lại thúc đẩy nông
nghiệp phát triển mạnh mẽ hơn”. Hồ Chủ Tịch coi phát triển nông nghiệp là nhân
tố đầu tiên, là cội nguồn của mọi vấn đề kinh tế xã hội.

Bác Hồ luôn coi nông dân là lực lượng to lớn của cách mạng, xây dựng
khối liên minh cơng nơng do Đảng lãnh đạo để đồn kết dân tộc, là cơ sở, là
chỗ dựa quan trọng chiến tranh bảo vệ, giải phóng và xây dựng đất nước.
Thực tiễn trong bảo vệ, xây dựng đất nước, trong phát triển kinh tế ở

nước ta đến nay cho thấy, cùng với chính sách đổi mới, mở cửa đã minh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




10
chứng điều nhận định trên. Nền nông nghiệp nước ta không những đảm bảo
lương thực đủ ăn cho 90 triệu người dân nước ta mà còn xuất khẩu một lượng
lớn hàng nông sản. Qua nhiều kỳ Đại hội đại biểu tồn quốc của Đảng, vấn đề
nơng nghiệp, nơng dân, nơng thôn được quan tâm đặc biệt. Xuất phát từ thực
tiễn và yêu cầu phát triển của đất nước, nhận thức của Đảng và Nhà nước
ngày càng được nâng cao, càng được quan tâm tới phát triển nông nghiệp,
nông dân, nông thôn trong tổng thể phát triển chung của đất nước. Hiện nay
lực lượng nông dân vẫn chiếm tỷ lệ lớn trong dân số, là lực lượng quan trọng
của cách mạng, mà chính nơng nghiệp, nơng dân nước ta ln khẳng định vai
trị đóng góp hết sức to lớn trong sự nghiệp phát triển kinh tế của nước ta.
Nông nghiệp mở đường trong quá trình đổi mới, tạo nền tảng, động lực tăng
trưởng kinh tế và là nhân tố quan trọng bảo đảm sự ổn định kinh tế, chính trị,
xã hội. Cho đến nay sản phẩm nông nghiệp vẫn là những sản phẩm chủ yếu để
đi vào sự hội nhập kinh tế quốc tế và sự hội nhập toàn cầu của nước ta.
Đến Hội nghị Trung ương 7 khóa X của Đảng đã thông qua Nghị quyết
số 26-NQ/TW khẳng định rõ nét về nông nghiệp - nông dân - nông thôn (NNND-NT) với các nội dung cơ bản:
-Vị trí chiến lược của NN-ND-NT trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa hiện đại hóa xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
-

Vấn đề NN-ND-NT phải được giải quyết đồng bộ, gắn với quá trình

đẩy mạnh cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa. Cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa
nơng nghiệp, nơng thơn là nhiệm vụ hàng đầu của q trình cơng nghiệp hóa

hiện đại hóa đất nước. Trong mối quan hệ NN-ND-NT, nơng dân là chủ thể
của q trình phát triển, xây dựng nơng thôn mới gắn với xây dựng các cơ sở
công nghiệp, dịch vụ và phát triển đô thị theo quy hoạch là căn bản; phát triển
tồn diện, hiện đại hóa nơng nghiệp là then chốt.
-

Phát triển nông nghiệp - nông thôn và nâng cao đời sống vật chất, tinh

thần của nông dân phải dựa trên cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




11
chủ nghĩa, phù hợp với điều kiện từng vùng, từng lĩnh vực, để giải phóng và
sử dụng có hiệu quả các nguồn lực xã hội, trước hết là lao động, đất đại, rừng,
biển; khai thác tốt điều kiện thuận lợi trong hội nhập kinh tế quốc tế cho phát
triển lực lượng sản xuất trong nông nghiệp - nông thôn; phát huy cao nội lực;
đồng thời tăng mạnh đầu tư của Nhà nước và xã hội, ứng dụng nhanh các
thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến cho nông nghiệp - nơng thơn, phát
triển nguồn nhân lực, nâng cao dân trí nông dân.
-

Giải quyết vấn đề NN-ND-NT là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị

và tồn xã hội; trước hết phải khơi dậy tinh thần yếu nước, tự chủ, tự lực, tự
cường vươn lên của nông dân. Xây dựng xã hội nơng thơn ổn định, hịa thuận,
dân chủ, có đời sống văn hóa phong phú, đậm đà bản sắc dân tộc, tạo động
lực cho phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới, nâng cao đời sống

nông dân.
1.1.2.2. Khái niệm về nông thôn mới
Nông thôn mới là một vùng nơng thơn có nền sản xuất tiếp thu được
những thành tựu khoa học kỹ thuật hiện đại mà vẫn giữ được nét đặc trưng,
tinh hoa văn hóa của nơng thơn truyền thống. Hiện nay, chưa có một định
nghĩa chính thức về nơng thơn mới. Tuy nhiên có thể hiểu là: “Mơ hình nơng
thơn mới là tổng thể những đặc điểm, cấu trúc tạo thành một kiểu tổ chức
nông thôn theo tiêu chí mới, đáp ứng yêu cầu mới đặt ra cho nông thôn trong
điều kiện hiện nay, là kiểu nông thôn được xây dựng trên cơ sở nông thôn cũ
(truyền thống, đã có) nhưng manh tính tiên tiến về mọi mặt” -Theo PGS TSKH Phan Xuân Sơn ( đăng trên Tạp chí cộng sản)
Xây dựng nơng thơn mới là một đòi hỏi khách quan để đáp ứng nhu cầu
tất yếu ngày càng cao của con người. Từng giai đoạn lịch sử, xây dựng và
phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thơn có khác nhau sao cho phù hợp
với nhu cầu của con người. Đối với nước ta hiện nay cần phải xây dựng nơng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




12
thôn mới, là một nông thôn giàu đẹp, văn minh, sản xuất phát triển, thu hẹp
khoảng cách giữa thành thị và nông thôn.
Nông thôn mới trước hết là một vùng nông thôn chứ không phải đô thị.
Là vùng nông thôn có những nét hiện đại mà nơng thơn truyền thống khơng
có, nơng thơn mới phải bao hàm cơ cấu và chức năng mới.
Xây dựng nơng thơn mới hiện nay có sự khác biệt so với các chương
trình, dự án đầu tư cho nông thôn đã triển khai trước đây ở bốn mặt như sau:
Một là, nội dung xây dựng nông thơn mới (NTM) với sự phát triển
nơng thơn tồn diện, trước đây xây dựng nơng thơn thường thơng qua chương

trình hay dự án chỉ giải quyết một số khía cạnh riêng lẻ.
Hai là, Cơ chế phối hợp đồng bộ, trên cơ sở phát huy tổng lực của xã
hội cho quá trình xây dựng NTM.
Ba là, nguồn lực dựa vào nội lực và do cộng đồng địa phương làm chủ.
Sử dụng phương châm phát huy nội lực là chính, lấy sức dân lo cuộc sống cho
dân. Trước đây, việc huy động nguồn nội lực có nhiều hạn chế, chưa phát huy
hiệu quả năng lực của người dân và cộng đồng.
Bốn là, xây dựng các xã điểm NTM làm cơ sở để nhân rộng cho các xã
khác.
1.1.2.3. Mục tiêu xây dựng nông thôn mới từ năm 2010 đến năm 2020
-

Mục tiêu chung: Xây dựng nơng thơn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế,

kỹ thuật từng bước hiện đại; Cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất
hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát
triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; Xã hội nông thôn dân chủ, ổn định,
giàu bản sắc văn hóa dân tộc; mơi trường sinh thái được bảo vệ; An ninh trật
tự được giữ vững; Đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng
được nâng cao; theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




13
-

Mục tiêu cụ thể: Theo Bộ tiêu chí quốc gia (TCQG) về nông thôn


mới: + Đến năm 2015: 20% số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới.
+ Đến năm 2020: 50% số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới.
1.1.2.4. Đặc trưng của nơng thơn mới
Mục đích của xây dựng mơ hình NTM là hướng đến một nơng thơn
năng động, có nền sản xuất nơng nghiệp hiện đại, có kết cấu hạ tầng gần
giống đô thị. Việc xây dựng nông thôn mới là một trong nhiệm vụ quan trọng
hàng đầu của sự nghiệp cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa, góp phần nâng cao
đời sống vật chất, tinh thần cho người dân sinh sống ở địa bàn nông thôn.
Trong giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2020, nông thôn mới của nước ta có
những đặc trưng cơ bản:
-

Kinh tế phát triển, đời sống vật chất, văn hóa dân cư được nâng cao.

-

Nơng thơn phát triển theo quy hoạch, có cơ sở hạ tầng kỹ thuật - xã

hội hiện đại, môi trường sinh thái được bảo vệ.
-

Dân trí được nâng cao, bản sắc văn hóa dân tộc giữ gìn và phát huy.

-

An ninh tốt, quản lý dân chủ.

-

Chất lượng hệ thống chính trị được nâng cao.


1.1.2.5. Đặc điểm nông thôn mới
-

Được quy hoạch một cách rõ ràng: Trong thực tế, khu vực nông thôn

luôn phát triển tự do, không theo chuẩn mực hay quy hoạch, gây ra sự lộn xộn
trong cảnh quan. Theo Bộ tiêu chí Quốc gia, một xã đạt chuẩn nơng thơn mới
phải có 3 loại quy hoạch: quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát
triển sản xuất, nơng nghiệp hàng hóa, cơng nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch
vụ, Quy hoạch phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế- xã hội - môi trường theo tiêu
chuẩn mới. Quy hoạch phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu
dân cư hiện có theo hướng văn minh, bảo tồn được bản sắc văn hóa tốt đẹp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




14
-

Hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế- xã hội từng bước được hiện đại hóa.

Hiện nay, cơ sở hạ tầng kinh tế- xã hội của khu vực nông thôn vẫn cịn nghèo
nàn, thiếu thốn, gây khó khăn cho sinh hoạt và hoạt động sản xuất kinh doanh.
Vì vậy, để các xã đạt chuẩn nông thôn mới hệ thống cơ sở hạ tầng phải từng
bước hiện đại hóa để đáp ứng nhu cầu sinh hoạt và phục vụ hoạt động sản
xuất kinh doanh của người dân.
-


Kinh tế phát triển, các hình thức tổ chức sản xuất tiên tiến. Qua điều

tra cho thấy, các hình thức sản xuất ở khu vực nơng thơn hiện nay vẫn cịn nhỏ
lẻ, manh mún, cơng cụ lao động thô sơ, chủ yếu là thủ công, hiệu quả sản xuất
kinh doanh chưa cao., thu nhập của người dân còn thấp. Nhưng theo tiêu
chuẩn của một xã nơng thơn mới thì thu nhập bình qn đầu người của người
dân phải cao gấp 1,5 lần thu nhập bình quân đầu người của tỉnh, riêng Thành
phố Hà Nội chỉ tiêu này cịn có sự thay đổi theo tính riêng của Thành phố là
thu nhập bình quân đầu người của người dân cao gấp 1,5 lần khu vực nông
thôn, các hình thức tổ chức sản xuất tiên tiến giúp cho kinh tế phát triển, nâng
cao đời sống của dân cư nơng thơn.
-

Các điều kiện văn hóa- xã hội- mơi trường- được nâng cao nhằm

đảm bảo chất lượng cuộc sống của dân cư nông thôn. Một trong các đặc điểm
của một xã nơng thơn mới đó là chất lượng cuộc sống của cư dân nơng thơn
được đảm bảo. Vì hiện nay, đa số cư dân nông thôn chưa được hưởng thụ điều
kiện văn hóa - xã hội- mơi trường đảm bảo, đời sống văn hóa cịn nghèo nàn,
điều kiện xã hội cịn thấp và đặc biệt là về mơi trường, người dân phải chịu
đựng sự ơ nhiễm ngày càng gia tăng.
-

Tình hình an ninh trật tự địa phương được đảm bảo. Trong điều kiện

đơ thị hóa ngày càng nhanh như hiện nay thì hệ quả của nó cũng nhanh chóng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





15
lan rộng nếu chính quyền khơng có biện pháp thỏa đáng. Đây cũng là một đặc
điểm quan trọng của một xã nông thôn mới.
1.1.2.6. Sự khác biệt giữa xây dựng nông thôn trước đây với xây dựng nông
thôn mới
-

So với xây dựng nông thôn trước đây, xây dựng nông thôn mới là

chính sách về một mơ hình phát triển cả nơng nghiệp và nơng thơn, nên vừa
mang tính tổng hợp, bao quát nhiều lĩnh vực, vừa đi sâu giải quyết nhiều vấn
đề cụ thể, đồng thời giải quyết các mối quan hệ với các chính sách khác, các
lĩnh vực khác trong sự tính tốn, cân đối mang tính tổng thể, khắc phục tình
trạng rời rạc, hoặc duy ý chí. Vùng nông thôn với cơ cấu mới, mang những
nét đặc trưng của một vùng nông thôn phát triển theo hướng đô thị hóa mà
biểu hiện cụ thể đó là sự phát triển nền kinh tế theo hướng CNH-HĐH sản
xuất. Ở đó nền sản xuất không chỉ đơn thuần là sản xuất các ngành nơng
nghiệp mà có sự phát triển mạnh mẽ của các ngành công nghiệp, thương mại,
dịch vụ, du lịch… Xây dựng nông thôn mới phải đảm bảo:
-

Sản xuất nông nghiệp hiện đại: Sản xuất chủ yếu ở nông thôn là nông

nghiệp, sản xuất các sản phẩm nông sản dồi dào với chất lượng cao. Sản xuất
nông nghiệp của nông thôn mới bao gồm cơ cấu các ngành nghề mới, các điều
kiện sản xuất nơng nghiệp hiện đại hố, ứng dụng phổ biến khoa học kỹ thuật
tiên tiến và xây dựng các tổ chức nơng nghiệp có sự kết hợp chặt chẽ giữa sản
xuất nông nghiệp hiện đại với phát triển công nghiệp và các ngành khác, đưa

sản xuất nông nghiệp ở nơng thơn thành sản xuất hàng hố thực sự, tạo thuận
lợi để hội nhập nền kinh tế thế giới. Có sự phân định rõ ràng giữa nơng thơn
và thành thị trong mối quan hệ hỗ trợ và thúc đẩy.
-

Giữ gìn nét truyền thống của văn hóa Việt: Nước ta với truyền thống

văn hóa lúa nước nên những phong tục tập quán lâu đời gắn bó rất nhiều với
sinh hoạt và sản xuất nơng nghiệp nơng thơn. Hay nói cách khác, các phương
thức sản xuất, tập quán sinh sống cũng như cơ cấu tổ chức mang tính đặc thù
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




×