Tải bản đầy đủ (.docx) (191 trang)

Luận văn thạc sĩ quản lý chi ngân sách nhà nước huyện bảo thắng, tỉnh lào cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (616.12 KB, 191 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN NGỌC TUẤN

QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
HUYỆN BẢO THẮNG, TỈNH LÀO CAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN – 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN NGỌC TUẤN

QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
HUYỆN BẢO THẮNG, TỈNH LÀO CAI

NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ : 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS Nguyễn Việt Dũng
ng

THÁI NGUYÊN - 2020




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi,
chưa cơng bố tại bất kỳ nơi nào, mọi số liệu sử dụng trong luận văn này là
những thông tin xác thực. Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của
mình.
Thái Nguyên, ngày ... tháng năm 2020
Tác giả luận văn

Nguyễn Ngọc Tuấn


ii
LỜI CẢM ƠN
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới TS Nguyễn Việt Dũng, người đã
tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập, nghiên cứu và
hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn các thầy, cơ giáo Phịng Đào tạo - Trường Đại
học Kinh tế và Quản trị kinh doanh đã giúp đỡ tơi trong q trình học tập,
nghiên cứu và hồn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới Ban lãnh đạo, các bạn bè đồng nghiệp,
đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này.
Do bản thân cịn nhiều hạn chế nên luận văn khơng tránh khỏi những
thiếu sót, tơi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cơ giáo
và các bạn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày ..... tháng năm 2020
Tác giả luận văn


Nguyễn Ngọc Tuấn


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................i
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................ii
MỤC LỤC......................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT...............................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU.................................................................vii
DANH MỤC CÁC SƠ DỒ...........................................................................vii
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1.Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài.......................................................1
2.Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................2
4. Bố cục của luận văn...................................................................................... 3
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIẾN VỀ QUẢN LÝ CHI
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN................................................... 4
1.1.1. Cơ sở lý luận về quản lý chi ngân sách Nhà nước cấp huyện.................4
1.1.1. Một số vấn đề cơ bản về chi ngân sách nhà nước...................................4
1.1.2 Quản lý chi ngân sách nhà nước............................................................ 11
1.1.3 Nội dung quản lý chi ngân sách nhà nước............................................. 16
1.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý chi ngân sách nhà nước..................27
1.2. Kinh nghiệm về quản lý chi ngân sách cấp huyện...................................29
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý chi ngân sách nhà nước huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú

Thọ..................................................................................................................29
1.2.2. Kinh nghiệm quản lý chi ngân sách nhà nước huyện Phổ Yên, tỉnh Thái
Nguyên............................................................................................................37

CHƯƠNG 2 : PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....................................... 43
2.1. Câu hỏi nghiên cứu.................................................................................. 43
2.2. Các phương pháp nghiên cứu...................................................................43
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp............................................... 43


iv
2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp.................................................44
2.2.3. Phương pháp xử lý thơng tin.................................................................45
2.2.4. Phương pháp phân tích thơng tin.......................................................... 45
2.3. Hệ thống các tiêu chí nghiên cứu.............................................................47
2.3.1. Tiêu chí định tính.................................................................................. 47
2.3.2. Tiêu chí định lượng............................................................................... 47
CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
HUYỆN BẢO THẮNG, TỈNH LÀO CAI...................................................50
3.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Bảo Thắng, Tỉnh Lào
Cai...................................................................................................................50
3.1.1 Đặc điểm điều kiện tự nhiên huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai...............50
3.1.2 Tình hình kinh tế - xã hội huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai....................52
3.2. Thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai

61
3.2.1 Khái qt về Phịng Tài chính – Kế hoạch huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai

61
3.2.2 Thực trạng chi ngân sách nhà nước huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai....67
3.2.3 Thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào
Cai...................................................................................................................76
3.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi ngân sách nhà nước huyện Bảo
Thắng, tỉnh Lào Cai...................................................................................... 117

3.3. Đánh giá thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước huyện Bảo Thắng,
tỉnh Lào Cai...................................................................................................124
3.3.1. Những kết quả đạt được......................................................................124
3.3.2. Những hạn chế.................................................................................... 127
3.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế........................................................ 130
CHƯƠNG 4 MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI NGÂN

SÁCH NHÀ NƯỚC HUYỆN BẢO THẮNG, TỈNH LÀO CAI..............133


v
4.1. Quan điểm, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của huyện Bảo Thắng 133
4.1.1. Mục tiêu và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội huyện Bảo Thắng trong
thời gian tới...................................................................................................133
4.1.2 Định hướng hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà nước huyện Bảo Thắng,

tỉnh Lào Cai...................................................................................................137
4.2. Một số giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý chi ngân sách nhà nước huyện

Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai............................................................................... 138
4.2.1. Hoàn thiện và nâng cao hiệu quả quy trình quản lý chi NSNN huyện Bảo

Thắng tỉnh Lào Cai....................................................................................... 138
4.2.2. Tăng cường công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra tài chính NSNN tại
huyện.............................................................................................................145
4.2.3. Hồn thiện bộ máy và nâng cao trình độ cán bộ quản lý ngân sách nhà
nước...............................................................................................................148
4.2.4 Tăng cường vai trị kiểm sốt của Kho bạc Nhà nước huyện..............148
4.2.5 Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách quản lý chi NSNN


149
KẾT LUẬN..................................................................................................151
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................152
PHỤ LỤC.....................................................................................................155

BTC
HĐND
KBNN
NĐ-CP
NQD
NSĐP
NSNN


NSTƯ
QLNN
UBND
KTXH


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Thang đánh giá Likert được sử dụng trong luận văn .....................
Bảng 3.1: Cơ cấu giá trị sản xuất huyện Bảo Thắng.......................................
Bảng 3.2: Thu – chi ngân sách trên địa bàn huyện giai đoạn 2016 – 2018 ....
Bảng 3.3 : Dân số và cơ cấu dân số huyện Bảo Thắng ...................................
Bảng 3.4: Chi Ngân sách nhà nước huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai giai đoạn
2016 - 2018 .....................................................................................
Bảng 3.5 Dự toán chi NSNN huyện Bảo Thắng giai đoạn 2016 – 2018 ........
Bảng 3.6: Kết quả khảo sát về cơng tác lập dự tốn chi NSNN .....................

Bảng 3.7: Kết quả chấp hành dự toán chi đầu tư phát triển huyện Bảo Thắng
giai đoạn 2016 – 2018 .....................................................................
Bảng 3.8: Kết quả chấp hành chi thường xuyên huyện Bảo Thắng giai đoạn
2016 – 2018.....................................................................................
Bảng 3.9: Kết quả khảo sát về chấp hành chi NSNN .....................................
Bảng 3.10: Quyết toán chi NSNN huyện Bảo Thắng giai đoạn 2016 – 2018
....................................................................................................... 102

Bảng 3.11 Kết quả khảo sát về công tác quyết toán chi NSNN ...................
Bảng 3.12 Kết quả thanh tra, kiểm tra chi đầu tư phát triển huyện giai đoạn
2016 - 2018 ................................................................................... 113

Bảng 3.13: Kết quả cơng tác kiểm sốt chi thường xuyên NSNN Huyện Bảo
Thắng giai đoạn 2016 - 2018 ........................................................
Bảng 3.14: Kết quả khảo sát công tác thanh tra, kiểm tra chi NSNN...........
Bảng 3.15. Kết quả khảo sát về năng lực quản lý và trình bộ chun mơn đội
ngũ cán bộ quản lý chi NSNN ......................................................
DANH MỤC CÁC SƠ DỒ
Sơ đồ 3.1: Bộ máy tổ chức phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Bảo Thắng ..


1
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Trong nền kinh tế thị trường vai trò của Ngân sách nhà nước được thay
đổi và trở nên hết sức quan trọng trong quản lý vĩ mô nền kinh tế. Không chỉ
có vai trị trong việc huy động các nguồn tài chính để đảm bảo nhu cầu chi
tiêu của Nhà nước, mà ngân sách nhà nước cịn là cơng cụ định hướng phát
sản xuất, điều tiết thị trường, bình ổn giá cả, chống lạm phát, điều chỉnh thu
nhập giữa các tầng lớp dân cư…NSNN cấp huyện là một cấp ngân sách có vai

trị trong hệ thống NSNN. Việc tổ chức, quản lý ngân sách địa phương
(NSĐP) ở cấp huyện góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, giải quyết được
những vấn đề bức thiết của xã hội trên địa bàn huyện. Quản lý NSNN là
nhiệm vụ cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn NSNN, tạo niềm tin
cho nhân dân trong công cuộc đổi mới đất nước.
Huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai là một huyện phát triển thứ hai của tỉnh
Lào Cai, chỉ sau thành phố Lào Cai. Trong những năm qua, công tác quản lý
ngân sách của huyện đã có nhiều đổi mới và đạt được tiến bộ đáng kể, công tác
quản lý chi NSNN của huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai đã đạt được những kết
quả nhất định như từng bước đổi mới, hồn thiện, nhiều chính sách tài chính góp
phần kích thích tăng trưởng kinh tế, chi ngân sách khơng ngừng tăng qua các
năm góp phần ổn định đời sống xã hội. Tuy vậy, vẫn còn một vài hạn chế và
trong giai đoạn tới cần phải khắc phục và hoàn thiện, tập trung vào nội dung:
Phân bổ vốn đầu tư và chi thường xuyên; nâng cao ý thức tiết tiệm, chống lãng
phí, ý thức kỷ luật tài chính... Việc lập, chấp hành và quyết tốn NSNN hàng
năm của các đơn vị mặc dù đã được thực hiện theo quy định của Luật NSNN,
nhưng vẫn còn mang tính hình thức, tính áp đặt, số liệu chưa phản ánh đúng thực
trạng khách quan của từng đơn vị trong Huyện. Do đó ảnh hưởng khơng nhỏ đến
cơng tác quản lý chi NSNN trong Huyện, công tác giám sát tài chính ngân sách
của Hội đồng nhân dân huyện, xã chưa thực sự có hiệu quả. Hơn


2
nữa, đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác tài chính nói chung và cơng tác
quản lý ngân sách nói riêng tại huyện cịn nhiều hạn chế về trình độ chuyên
môn nghiệp vụ và năng lực quản lý, chưa đáp ứng yêu cầu quản lý Ngân sách
nhà nước trong giai đoạn hiện nay. Do vậy vấn đề tăng cường quản lý chi
Ngân nhà nước cấp huyện càng trở nên cấp bách và cần thiết. Chính vì vậy,
học viên đã lựa chọn đề tài nghiên cứu “Quản lý chi ngân sách nhà nước
huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai” làm đề tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành

Quản lý kinh tế của mình, nhằm đánh giá những kết quả đạt được và những
hạn chế trong thực hiện quản lý chi ngân sách nhà nước, tìm ra những giải
pháp góp phần hồn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước huyện Bảo
Thắng, tỉnh Lào Cai.
2.Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước huyện Bảo
Thắng, tỉnh Lào Cai, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác
quản lý chi ngân sách nhà nước nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra.
2.1. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về quản lý tài lý chi ngân sách
nhà nước cấp huyện .
-

Đánh giá, phân tích thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước huyện

Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai, chỉ ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của
những hạn chế trong quản lý chi ngân sách nhà nước huyện Bảo Thắng, tỉnh
Lào Cai.
-

Đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà

nước huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai trong những năm tới.
3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quản lý chi ngân sách nhà nước

huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai.



3
Phạm vi nghiên cứu:
-

Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề thuộc quản

lý chi ngân sách nhà nước huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016

– 2018.
-

Phạm vi thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu quản lý chi ngân

sách nhà nước huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai trong khoảng thời gian từ năm
2016 - 2018.
-

Phạm vi không gian: Nghiên cứu trong phạm vi huyện Bảo Thắng,

tỉnh Lào Cai
4.

Bố cục của luận văn
-

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chi ngân sách nhà

nước cấp huyện

-

Chương 2: Phương pháp nghiên cứu

-

Chương 3: Thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước huyện Bảo

Thắng, tỉnh Lào Cai
-

Chương 4: Một số giải pháp hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà

nước huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai


4
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIẾN VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN
1.1.1. Cơ sở lý luận về quản lý chi ngân sách Nhà nước cấp huyện
1.1.1. Một số vấn đề cơ bản về chi ngân sách nhà nước
1.1.1.1 Khái niệm và đặc điểm chi ngân sách nhà nước
Ngân sách Nhà nước là phạm trù kinh tế và là phạm trù lịch sử. Sự hình
thành và phát triển của NSNN gắn liền với sự xuất hiện và phát triển của kinh
tế hàng hoá - tiền tệ trong các phương thức sản xuất của các cộng đồng và
Nhà nước của từng cộng đồng.
Ngân sách Nhà nước đã có q trình ra đời và hình thành suốt từ thế kỷ
XII đến thế kỷ XVIII. Cho đến nay, các Nhà nước khác nhau đều tạo lập và sử
dụng NSNN. Thế nhưng người ta vẫn chưa có sự nhất trí về NSNN là gì. Có

nhiều ý kiến khác nhau về khái niệm NSNN mà phổ biến là:
Một là: NSNN là bản dự tốn thu chi tài chính của Nhà nước trong một
khoản thời gian nhất định, thường là một năm.
Hai là: NSNN là quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước, là kế hoạch tài
chính cơ bản của Nhà nước.
Ba là: NSNN là những quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình Nhà
nước huy động và sử dụng các nguồn tài chính khác nhau.
Bốn là: Theo Luật NSNN (2015), Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các
khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng
thời gian nhất định do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo
đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
Như vậy, có thể hiểu Ngân sách Nhà nước phản ánh các quan hệ kinh tế
phát sinh gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ của
Nhà nước nhằm thực hiện các chức năng của Nhà nước trên cơ sở luật định.
(Vũ Thị Hậu & Vũ Thị Loan, 2016)


5
Ban đầu Ngân sách Nhà nước sử dụng để nuôi bộ máy Nhà nước, sau
đó phạm vi sử dụng được mở rộng dần theo sự phát triển các chức năng,
nhiệm vụ của Nhà nước. Ngày nay, Nhà nước còn dùng quỹ NSNN để chi tiêu
cho các khoản phúc lợi xã hội và phát triển kinh tế. Do vậy, Chi NSNN là việc
phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng của
Nhà nước theo những nguyên tắc nhất định. Chi NSNN là quá trình phân phối
các nguồn tài chính đã được tập trung vào NSNN và đưa chúng đến mục đích
sử dụng. Vì thế, chi NSNN là những việc cụ thể, không dừng lại trên các định
hướng mà phải phân bổ cho từng mục tiêu, từng hoạt động và từng công việc
thuộc chức năng của Nhà nước. Ở đây cần phải biệt hai quá trình trong chi
NSNN, bởi vì nó có ý nghĩa quan trọng trong quản lý NSNN.
-


Quá trình phân phối là quá trình cấp phát kinh phí từ NSNN để hình

thành các loại quỹ trước khi đưa vào sử dụng.
-

Quá trình sử dụng là quá trình trực tiếp chi dùng khoản tiền cấp phát từ

NSNN mà khơng trải qua việc hình thành các loại quỹ trước khi đưa vào sử
dụng. Ví dụ, việc chi dùng quỹ NSNN cho đầu tư xây dựng cơ bản hoặc các
chương trình kinh tế có mục tiêu...
Chi NSNN là sự phối hợp giữa hai q trình đó.
Mỗi chế độ xã hội, mỗi giai đoạn lịch sử thì chi NSNN có nội dung, cơ
cấu khác nhau, song chúng có những đặc điểm chung dưới đây:
-

Chi NSNN gắn với bộ máy Nhà nước và những nhiệm vụ kinh tế, chính

trị, xã hội mà Nhà nước đảm đương trong thời kỳ. Chi NSNN phải đảm bảo các
hoạt động của Nhà nước trên tất cả các lĩnh vực. Những nguồn NSNN có được
trong từng năm, từng thời kỳ lại có hạn chế làm thu hẹp phạm vi hoạt động của

Nhà nước, buộc Nhà nước phải lựa chọn để xác định phạm vi chi NSNN. Nhà
nước không thể bao cấp tràn lan qua NSNN, mà phải tập trung nguồn tài
chính vào phạm vi đã hoạch định để giải quyết các vấn đề lớn của đất nước.
-

Chi NSNN gắn liền với quyền lực Nhà nước: Quốc hội là cơ quan quyền



6
lực cao nhất quyết định quy mô, nội dung, cơ cấu chi NSNN và phân bổ nguồn
vốn ngân sách cho các mục tiêu quan trọng nhất, bởi vì Quốc hội là cơ quan
quyết định các nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội của quốc gia. Chính phủ là cơ
quan hành pháp, có nhiệm vụ quản lý, điều hành các khoản chi NSNN.

Hiệu quả chi NSNN khác với hiệu quả sử dụng vốn của các doanh

-

nghiệp: Nó được xem xét trên tầm vĩ mô và là hiệu quả kinh tế, xã hội, an
ninh quốc phịng... dựa vào việc hồn thành các mục tiêu kinh tế - xã hội, an
ninh quốc phòng ... mà các khoản chi NSNN đảm nhận.
-

Chi NSNN là những khoản chi khơng hồn trả trực tiếp: Các khoản cấp

phát từ NSNN cho các ngành, các cấp cho các hoạt động văn hoá, xã hội, giúp

đỡ người nghèo... khơng phải trả giá hoặc hồn lại cho Nhà nước. Đặc điểm
này giúp phân biệt các khoản chi NSNN với các khoản tín dụng. Tuy nhiên,
NSNN cũng có những khoản chi cho việc thực hiện chương trình mục tiêu mà
thực chất là cho vay ưu đãi có hồn trả gốc với lãi suất rất thấp hoặc khơng có
lãi suất.
-

Chi NSNN là một bộ phận cấu thành luồng vận động tiền tệ và nó gắn

với sự vận động của các phạm trù giá trị khác như giá cả, tiền lương, tín
dụng, thuế và tỷ giá hối đối...

Chi NSNN có quy mơ lớn, phức tạp địi hỏi những hàng hố, dịch vụ đa
dạng. Do vậy, nó tác động mạnh mẽ đến mơi trường tài chính vĩ mơ, đến tổng
cung và tổng cầu về vốn tiền tệ. Nếu thu, chi NSNN cân đối được thì về cơ
bản tổng cung, tổng cầu về tài chính và tổng cung, tổng cầu về hàng hố dịch
vụ của xã hội sẽ ổn định. Những đặc điểm của chi NSNN cần được nhận thức
đầy đủ trong quản lý và tổ chức thực hiện các khoản chi NSNN.
Chi NSNN có quan hệ chặt chẽ với thu NSNN. Thu ngân sách là nguồn
vốn để đảm bảo nhu cầu chi ngân sách, ngược lại sử dụng vốn NSNN để chi cho
mục tiêu tăng trưởng kinh tế lại là điều kiện để tăng nhanh thu ngân sách. Chi
ngân sách gắn liền với việc thực hiện các chính sách kinh tế – chính trị, xã


7
hội của Nhà nước trong từng thời kỳ.
Chi ngân sách đóng vai trị rất quan trọng đối với q trình phát triển
kinh tế như: mở mang sức sản xuất, trợ giúp các doanh nghiệp đổi mới công
nghệ, mở rộng quy mô sản xuất, thu hút nhân công; phát triển nguồn nhân lực:
vai trị của chính phủ đối với cơng tác giáo dục - đào tạo; nghiên cứu và phát
triển khoa học kỹ thuật... Ngồi ra chi ngân sách cịn giúp cho phát triển kinh
tế để có một xã hội có nền chính trị ổn định, cơng bằng và văn minh, để xã hội
có một dân số thơng minh và đầy triển vọng... (Vũ Thị Hậu & Vũ Thị Loan,
2016)
1.1.1.2 Phân loại chi ngân sách nhà nước
Do tính đa dạng và phức tạp của nó nên có nhiều khoản mục khác nhau.
Hệ thống các khoản chi NSNN bao gồm các khoản chi và tỷ trọng của chúng
được hiểu là cơ cấu chi NSNN. Nhằm phân tích, đánh giá việc quản lý và định
hướng các khoản chi cần phải tiến hành phân loại chi NSNN. Phân loại chi
NSNN là sự sắp xếp các khoản chi vào các nhóm theo những tiêu thức nhất
định nhằm đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý và định hướng chi ngân sách
Nhà nước. Một số tiêu thức phân loại:

-

Căn cứ vào mục đích chi tiêu, chi NSNN được chia thành hai nhóm:

chi tích lũy và chi tiêu dùng.
Chi tích luỹ là những khoản chi làm tăng cơ sở vật chất và tiềm lực cho
nền kinh tế, góp phần tăng trưởng kinh tế. Các khoản chi tích lũy của NSNN
gồm có:
+

Chi đầu tư xây dựng cơ bản;

+

Chi cấp vốn lưu động;

+

Chi dự trữ vật tư của Nhà nước;

+

Các khoản chi tích luỹ khác;

Chi tiêu dùng là các khoản chi không tạo ra sản phẩm vật chất để tiêu
dùng trong tương lai. Các khoản chi tiêu dùng của NSNN gồm có:


8
+


Chi sự nghiệp kinh tế;

+

Chi sự nghiệp văn hoá xã hội;

+

Chi quản lý hành chính Nhà nước;

+

Chi quốc phịng an ninh;

+

Chi tiêu dùng khác.

Cách phân loại này có ưu điểm là tạo điều kiện cho việc phân tích, đánh
giá kết quả chi NSNN gắn với quá trình phân phối GDP giải quyết mối quan
hệ cân đối giữa tích lũy và tiêu dùng trong từng giai đoạn.
Những hạn chế của cách phân loại này:
+

Không thể hiện mối quan hệ giữa chi tài chính của Nhà nước và việc

thực hiện các chức năng quản lý Nhà nước, từ đó tìm ra phương án phân phối
phù hợp với từng thời kỳ.
+


Một số khoản chi khơng xác định rõ tính chất để xếp vào chi tích lũy

hay là chi tiêu dùng. Ví dụ, khoản chi cho giáo dục, chi cho y tế, bù lỗ, bù
giá...
- Căn cứ vào lĩnh vực chi tiêu, chi NSNN được chia thành:
+

Chi đầu tư kinh tế;

+

Chi cho y tế;

+

Chi cho giáo dục, đào tạo và khoa học;

+

Chi cho văn hoá, thể dục thể thao;

+

Chi về xã hội;

+

Chi quản lý Nhà nước;


+

Chi cho an ninh quốc phòng;

+

Chi khác.

Cách phân loại này có tác dụng phân tích, đánh giá các mặt hoạt động
của Nhà nước. Thông qua tỷ trọng của các loại chi, căn cứ vào thực trạng của
từng lĩnh vực và sự biến đổi của nó có thể đánh giá tính đúng đắn của việc bỏ
vốn từ NSNN.


9
-

Căn cứ vào yếu tố và phương thức quản lý NSNN, chi NSNN được

chia thành bốn nhóm.
+

Nhóm chi thường xuyên: Chi thường xuyên là các khoản chi có thời

hạn tác động ngắn thường dưới một năm chủ yếu phục vụ cho chức năng quản
lý, điều hành xã hội một cách thường xuyên của Nhà nước. Các khoản chi
thường xuyên mang tính chất là các khoản tiêu dùng xã hội. Về nội dung, chi
thường xuyên bao gồm:
Các khoản chi liên quan đến con người (lương, phụ cấp…);
Các khoản chi liên quan đến nghiệp vụ quản lý, công việc chuyên môn. Thông

qua các khoản chi thường xuyên, Nhà nước thể hiện sự quan tâm đến nhân tố
con người trong quá trình phát triển kinh tế xã hội và Nhà nước
thực hiện các chức năng văn hóa, giáo dục, quản lý, an ninh quốc phòng. Một
cách tổng quát, chi thường xuyên bao gồm các khoản chi sau:
Chi sự nghiệp là các khoản chi cho các dịch vụ và các hoạt động xã hội
phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và nâng cao dân trí của dân cư.
Đây là các khoản chi bảo đảm các hoạt động sự nghiệp và các khoản chi có
tính chất trợ cấp cho những đối tượng xã hội nhất định. Theo tính chất hoạt
động của các ngành, chi sự nghiệp được chia thành:
+

Chi sự nghiệp kinh tế;

+

Chi sự nghiệp giáo dục và đào tạo;

+

Chi sự nghiệp y tế;

+

Chi sự nghiệp xã hội;

+

Chi sự nghiệp văn hố thơng tin, văn học nghệ thuật, thể dục thể thao;

+


Chi sự nghiệp khoa học và công nghệ, môi trường;

+

Chi cho các hoạt động sự nghiệp khác;

Chi cho hoạt động của các cơ quan Nhà nước là các khoản chi nhằm
đảm bảo hoạt động của hệ thống các cơ quan quản lý Nhà nước từ trung ương
đến cơ sở.


10
Chi cho quốc phòng, an ninh và trật tự, an tồn xã hội;
Chi trợ giá theo chính sách của Nhà nước;
Chi cho các chương trình quốc gia;
Chi hỗ trợ quỹ bảo hiểm xã hội theo quy định của chính phủ;
Chi trợ cấp cho các đối tượng chính sách xã hội;
Chi hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã
hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp theo quy định của pháp luật;
Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật;
+

Nhóm chi đầu tư phát triển: Chi đầu tư phát triển là những khoản

chi có thời hạn tác động dài thường trên một năm, hình thành nên những tài
sản vật chất có khả năng tạo nguồn thu, trực tiếp làm tăng cơ sở vật chất của
đất nước. Các khoản chi đầu tư phát triển mang tính chất là các khoản chi tích
lũy. Vốn đầu tư phát triển được hợp thành từ nhiều nguồn khác nhau như vốn
NSNN, vốn đầu tư của các doanh nghiệp, vốn đầu tư của cá nhân và hộ gia

đình, tín dụng đầu tư và vốn nước ngồi (FDI và viện trợ). Trong các nguồn
vốn này thì vốn đầu tư phát triển của NSNN ln đóng vai trị chủ yếu trong
thực hiện chiến lược đầu tư của nền kinh tế. Chi đầu tư phát triển thường bao
gồm các khoản chi sau:
Đầu tư xây dựng các cơng trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội;
Đầu tư và hỗ trợ cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ chức
tài chính của Nhà nước; góp vốn cổ phần, liên doanh vào các doanh nghiệp
thuộc lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của Nhà nước;
Chi bổ sung dự trữ Nhà nước;
Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
+

Nhóm chi trả nợ và viện trợ: bao gồm các khoản chi để Nhà nước thực

hiện nghĩa vụ trả nợ các khoản đã vay trong nước và vay nước ngoài khi đến hạn
(bao gồm cả trả nợ gốc và trả lãi) và các khoản chi làm nghĩa vụ quốc tế.
+

Nhóm chi dự trữ: bao gồm các khoản chi NSNN để bổ sung qũy dự

trữ Nhà nước và các quỹ dự trữ tài chính khác.


11
Trong những năm gần đây, tỷ trọng chi thường xuyên còn quá lớn, tỷ
trọng chi đầu tư cơ bản còn nhỏ và chưa đảm bảo đồng bộ. Vì vậy, một mặt
cần tăng cường huy động các nguồn thu vào NSNN, mặt khác đẩy mạnh xã
hội hoá một số khoản chi thường xuyên như y tế, giáo dục, văn hoá, đào tạo
và sự nghiệp kinh tế... để giảm chi thường xuyên của Nhà nước, giành vốn
tăng chi đầu tư phát triển, góp phẩn đẩy mạnh sự nghiệp cơng nghiệp hóa,

hiện đại hoá đất nước. (Vũ Thị Hậu & Vũ Thị Loan, 2016)
1.1.2 Quản lý chi ngân sách nhà nước
1.1.2.1 Khái niệm quản lý chi ngân sách nhà nước
Quản lý nói chung được quan niệm như một quy trình cơng nghệ mà
chủ thể quản lý tiến hành thông qua việc sử dụng các cơng cụ và phương pháp
thích hợp nhằm tác động và điều khiển đối tượng quản lý hoạt động phát triển
phù hợp với quy luật khách quan và đạt tới các mục tiêu đã định. Trong hoạt
động quản lý, các vấn đề về: chủ thể quản lý, đối tượng quản lý, công cụ và
phương pháp quản lý, mục tiêu quản lý là những yếu tố trung tâm đòi hỏi phải
xác định đúng đắn. Quản lý ngân sách nhà nước là hoạt động của các chủ thể
quản lý ngân sách nhà nước thơng qua việc sử dụng có chủ định các phương
pháp quản lý và các công cụ quản lý để tác động và điều khiển hoạt động của
ngân sách nhà nước nhằm đạt được các mục tiêu đã định. Quản lý chi NSNN
là một nội dung trọng yếu của quản lý NSNN. Quản lý chi NSNN có thể được
xem xét dưới nhiều góc độ khác nhau.
Theo góc độ chu trình quản lý NSNN, quản lý chi NSNN gồm xây
dựng và phê duyệt dự tốn chi; quản lý q trình thực hiện chi NSNN (thường
được gọi là chấp hành dự toán chi NSNN); kiểm tra, giám sát quá trình sử
dụng NSNN; quyết toán NS.
Theo khoản mục chi NSNN, quản lý chi NSNN gồm quản lý CTX; quản
lý chi ĐTPT; quản lý chi trả nợ; quản lý chi dự trữ; quản lý các khoản chi khác.
Trong luận án này chỉ tập trung nghiên cứu quản lý chi hai khoản mục lớn là


12
CTX và chi ĐTPT.
Quản lý chi NSNN luôn gắn với quản lý thu để đảm bảo nguồn lực cho
chi NSNN đúng thời điểm, đáp ứng về quy mô. Quản lý chi NSNN cũng phụ
thuộc vào quan điểm của cơ quan quản lý NSNN trong vấn đề phân phối ưu
tiên nguồn lực công và quan điểm cân đối NSNN (chấp nhận hay không chấp

nhận thâm hụt và quy mô thâm hụt…).
Công cụ sử dụng trong quản lý chi NSNN là các định mức và chế độ
chi. Chế độ chi quy định chỉ được chi NSNN cho những hoạt động được pháp
luật quy định. Định mức chi quy định quy mô chi NSNN cho từng hoạt động
xác định.
Chủ thể trực tiếp quản lý chi NSNN cấp huyện bao gồm: HĐND cấp
huyện(có chức năng phê duyệt NS cấp huyện); UBND cấp huyện, Phòng Tài
chính – Kế hoạch huyện, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch & Đầu tư có chức năng
xây dựng dự thảo, hướng dẫn và giám sát quá trình thực hiện chi NSNN cấp
huyện. Cơ quan KBNN cấp huyện và Kiểm toán nhà nước (KTNN) thực hiện
chức năng kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện chi và sử dụng NSNN cấp
huyện. Các đơn vị sử dụng NS cấp huyện có nhiệm vụ quản lý NS cấp cho
đơn vị mình theo chế độ, chính sách của huyện. (Lê Văn Nghĩa, 2018)
Như vậy, Quản lý chi NSNN cấp huyện là hoạt động của chính quyền
cấp huyện sử dụng các phương pháp và cơng cụ chuyên ngành để xây dựng
dự toán, chấp toán dự tốn, quyết tốn và kiểm sốt q trình chi NSNN sao
cho phù hợp với khả năng thu và đảm bảo nguồn lực tài chính để nhà nước
thực hiện tốt các chức năng, nhiệm vụ của mình.
1.1.2.2 Mục tiêu quản lý chi ngân sách nhà nước
Mục tiêu tổng quát của quản lý chi NSNN cấp huyện là cung cấp tài
chính kịp thời, đầy đủ để chính quyền cấp huyện thực hiện tốt chức năng của
mình trong khung khổ pháp luật cho phép, đồng thời khuyến khích cơ quan
thụ hưởng NSNN nâng cao hiệu quả sử dụng NSNN.


13
Mục tiêu tổng quát được cụ thể hóa bằng một hệ thống các mục tiêu cụ
thể sau:
Một là, lập dự tốn và phân bổ NS kịp thời, đúng mục đích cho các đơn
vị thụ hưởng NSNN cấp tỉnh, hỗ trợ họ hoàn thành nhiệm vụ được giao. Mục

tiêu này được đo lường bằng các tiêu chí sau:
- Tính chất chính xác của dự toán chi NSNN cấp huyện thể hiện qua độ
chênh lệch giữa mức chi theo dự toán và mức chi thực tế. Mức độ chênh lệnh
càng thấp, chất lượng quản lý chi NSNN cấp huyện càng cao.
-

Mức độ tuân thủ pháp luật. Tiêu chí này đo lường bằng các khoản chi

và quy mơ chi sai mục đích được phát hiện trong dự toán. Mức chi sai càng
thấp, mức độ tuân thủ pháp luật của quản lý chi NSNN cấp huyện càng cao.
-

Tính kịp thời của phân bổ NSNN. Thời điểm phân bổ NSNN càng gần

với thời điểm triển khai thực hiện hoạt động sử dụng NSNN chứng tỏ chất
lượng quản lý chi NSNN cấp huyện càng cao.
Hai là, góp phần thực hiện thành cơng chiến lược phát triển KT-XH của
huyện, của tỉnh. Mục tiêu này phản ánh qua các tiêu chí sau:
-

Sự phù hợp của ưu tiên chi NSNN với các mục tiêu ưu tiên trong chiến

lược phát triển KT – XH của huyện, của tỉnh, nhất là sự phù hợp của chi
ĐTPT với các dự án và nhiệm vụ ưu tiên.
-

Sự phù hợp của phân bổ NSNN cấp tỉnh với đặc điểm từng giai đoạn

phát triển kinh tế của huyện, của tỉnh, nhất là đối với các tỉnh miền núi.
Ba là, sử dụng NSNN tiết kiệm, hiệu quả. Mục tiêu này được thể hiện

qua các tiêu chí:
-

Mức tiết kiệm trong chi thường xuyên.

-

Mức độ giảm thất thoát, lãng phí trong đầu tư cơng từ nguồn NSNN.

-

Giảm các khoản chi chưa cần thiết…

Bốn là, phịng, chống lãng phí, tham nhũng trong chi NSNN cấp huyện.
Mục tiêu này được đo bằng các tiêu chí:


14
- Các biện pháp phịng ngừa lãng phí, tham nhũng trong chi NSNN cấp huyện
-

Số vụ việc và quy mô chi NSNN được phát hiện có sai phạm trong chi

NSNN cấp huyện.
- Các hình thức và quy mơ xử lý vi phạm trong quản lý chi NSNN cấp huyện.

1.1.2.3 Nguyên tắc quản lý chi ngân sách nhà nước
Thứ nhất, nguyên tắc thống nhất, tập trung dân chủ.
Nội dung cơ bản của nguyên tắc này là việc sử dụng NSNN phải tuân
thủ chế độ quản lý chung, thống nhất quốc gia, trong đó lợi ích quốc gia phải

được coi trọng hàng đầu, những khoản chi nào, dù có lợi cho địa phương,
nhưng làm giảm sút lợi ích quốc gia sẽ khơng được chuẩn chi. Tính thống
nhất, tập trung cịn thể hiện ở chế độ, chính sách, định hướng, chỉ đạo của TW
mà chính quyền địa phương phải tuân thủ. Thực hiện ngun tắc quản lý này
sẽ đảm bảo tính bình đẳng, cơng bằng, đảm bảo có hiệu quả, hạn chế những
tiêu cực và những rủi ro, nhất là những rủi ro có tính chất chủ quan khi quyết
định các khoản chi tiêu. (Lê Văn Nghĩa, 2018)
Sự tham gia của xã hội, cơng chúng được thực hiện trong suốt chu trình
ngân sách, từ lập dự toán, chấp hành đến quyết toán ngân sách, thể hiện nguyên
tắc dân chủ trong quản lý ngân sách. Sự tham gia của người dân sẽ làm cho ngân
sách minh bạch hơn, các thông tin ngân sách trung thực, chính xác hơn.

Thứ hai, nguyên tắc đảm bảo mục tiêu ưu tiên.
Với điều kiện nguồn lực NSNN cấp huyện có hạn, các nhu cầu, nhiệm vụ
phát triển KT-XH của huyện của tỉnh đặt ra thường vượt quá khả năng cân đối
của NS cấp huyện. Do đó, vấn đề quan trọng cần phải thực hiện trong quản lý chi
NSNN cấp huyện là phải xác định được các mục tiêu ưu tiên. Phải phân bổ NS
sao cho đảm bảo duy trì hoạt động của bộ máy quản lý nhà nước cấp huyện,
đồng thời vẫn phải dành nguồn lực để thực hiện các mục tiêu, kế hoạch phát triển
KT-XH hằng năm, trung, dài hạn của huyện, trong đó, xác định rõ những nhiệm
vụ, lĩnh vực cần được ưu tiên để phân bổ NS cho phù hợp.


15
Thứ ba, nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả.
Tiết kiệm ở đây được hiểu là sự chi tiêu hợp lý, hợp lệ, đúng mục đích,
đúng đối tượng, sáng tạo trong thực hiện để giảm chi phí, tạo ra tác động tích
cực đối với q trình phát triển KT-XH của tỉnh.
Hiệu quả của chi NSNN cấp tỉnh được xem xét, đánh giá trên nhiều
khía cạnh khác nhau như hiệu quả kinh tế - tài chính, hiệu quả KT-XH. Tùy

thuộc góc độ đánh giá và mục đích sử dụng NSNN theo quy định mà đánh giá
hiệu quả. Nguyên lý chung là chi tiêu NSNN cấp tỉnh càng hợp lý bao nhiêu
thì càng tạo ra hiệu quả cao bấy nhiêu; ngược lại, chi tiêu không hợp lý sẽ là
điều kiện tạo ra những tiêu cực như lãng phí, thất thốt, tham nhũng, làm mất
lịng tin của người dân đối với chính quyền địa phương, gây ra sự bất ổn về
kinh tế - chính trị - xã hội trên địa bàn.
Để chi NS tiết kiệm, hiệu quả, quản lý chi NS phải bảo đảm xác định
được đúng đối tượng chi, nhiệm vụ chi, thứ tự ưu tiên các khoản chi, tiêu chí
phân bổ, định mức chi tiêu với cơ cấu phân bổ NS hợp lý.
Thứ tư, nguyên tắc công khai, minh bạch
Chi NSNN cấp huyện là một chương trình, là tấm gương phản ánh các
hoạt động của địa phương bằng các số liệu. Thực hiện công khai, minh bạch
trong quản lý sẽ tạo điều kiện cho cộng đồng có thể giám sát, kiểm sốt các
quyết định thu chi tài chính, hạn chế những thất thốt và đảm bảo tính hiệu
quả. Ngun tắc cơng khai, minh bạch được thực hiện trong suốt chu trình
ngân sách.
Thứ năm, nguyên tắc quy trách nhiệm
Đây là nguyên tắc yêu cầu về trách nhiệm của các đơn vị cá nhân trong
quá trình quản lý ngân sách:
Quy trách nhiệm giải trình về các hoạt động ngân sách; chịu trách
nhiệm về các quyết định về ngân sách của mình.
Trách nhiệm đối với cơ quan quản lý cấp trên và trách nhiệm đối với xã hội.


16
Việc thực hiện quản lý ngân sách quán triệt theo những nguyên tắc cơ
bản như trên phải được xây dựng một các thống nhất và đảm bảo yêu cầu
phân định rõ ràng quyền hạn và trách nhiệm của từng cá nhân, đơn vị, chính
quyền các cấp trong thực hiện ngân sách nhà nước theo chất lượng công việc
đạt được. Trách nhiệm ở đây bao gồm cả trách nhiệm giải trình và trách nhiệm

gánh chịu hậu quả. Trách nhiệm giải trình là yêu cầu đối với cán bộ làm công
tác quản lý tài chính, NS trong việc trả lời các câu hỏi về tính hiệu quả, hợp lý
của các khoản chi NSNN.
Nguyên tắc về đảm bảo trách nhiệm còn được thể hiện trong việc thực
hiện quy định về phân cấp nhiệm vụ chi rõ ràng, cụ thể, nhiệm vụ chi của các
cơ quan, đơn vị thuộc cấp chính quyền nào thì do cấp NS đó đảm bảo. Trường
hợp cơ quan quản lý nhà nước cấp trên ủy quyền cho cấp dưới thực hiện
nhiệm vụ chi của cấp mình thì phải chuyển kinh phí cho cấp dưới thực hiện.
(Tổ hợp giáo dục Topica, 2018)
1.1.3 Nội dung quản lý chi ngân sách nhà nước
Dự toán NSNN tại một địa phương được lập trong một thời kỳ nhất
định (từ 3 -5 năm) và trong khoảng thời gian đó, hoạt động ngân sách được
thực hiện theo một chu trình nhất định bao gồm những cơng việc nối tiếp
nhau, thơng qua đó việc quản lý NSNN được tiến hành một cách khoa học.
Chu trình Ngân sách hay cịn gọi là Quy trình ngân sách dùng để chỉ toàn bộ
hoạt động của một Ngân sách kể từ khi bắt đầu hình thành cho tới khi kết thúc
chuyển sang ngân sách mới. Chu trình Ngân sách bao gồm 3 khâu nối tiếp
nhau là: Lập dự toán NSNN; chấp hành dự tốn; quyết tốn NSNN.
1.1.3.1 Cơng tác lập dự toán chi ngân sách nhà nước
Lập dự toán chi NSNN cấp huyện là việc phân tích, đánh giá khả năng
về nguồn lực phục vụ cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của chính
quyền cấp huyện, từ đó xác lập các nhiệm vụ chi NSNN dựa trên các căn cứ
khoa học và phù hợp với điều kiện thực tiễn của huyện, đảm bảo tuân thủ các


×