Tải bản đầy đủ (.docx) (134 trang)

Luận văn thạc sĩ phát triển sản xuất chè bền vững theo hướng vietgap trên địa bàn huyện đại từ, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (562.71 KB, 134 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

CAO XUÂN THẮNG

PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CHÈ BỀN VỮNG THEO
HƯỚNG VIETGAP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐẠI TỪ,
TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN, NĂM 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

CAO XUÂN THẮNG

PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CHÈ BỀN VỮNG THEO
HƯỚNG VIETGAP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐẠI TỪ,
TỈNH THÁI NGUYÊN
Ngành: Kinh tế Nông nghiệp
Mã ngành: 8.62.01.15

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN NGỌC NÔNG

THÁI NGUYÊN, NĂM 2020



i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là kết quả nghiên cứu của tôi, mọi số liệu sử
dụng trong Luận văn này đều được trích dẫn. Các số liệu sơ cấp là kết quả
điều tra, đánh giá của tôi và chưa được sử dụng trong bất cứ một cơng trình
nghiên cứu nào khác. Tôi cũng xin cam đoan mọi sự giúp đỡ đều đã được cảm
ơn.

Thái Nguyên, tháng 05 năm 2020
Tác giả luận văn

Cao Xuân Thắng


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu thực hiện đề tài tơi đã hồn thành xong luận
văn tốt nghiệp của mình. Để có được kết quả này ngồi sự nỗ lực của bản
thân, tôi luôn nhận được sự giúp đỡ chu đáo, nhiệt tình của nhà trường, các cơ
quan, thầy cơ, bạn bè. Tơi xin được bày tỏ lịng trân thành cảm ơn tới:
Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Ngun, Phịng đào tạo
cùng tồn thể các thầy cơ đã tận tình giúp đỡ tơi trong suốt thời gian học tập
cũng như thời gian hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Để có được kết quả này, tơi vơ cùng biết ơn và tỏ lịng kính trọng sâu sắc
đến PGS.TS. Nguyễn Ngọc Nơng, người đã nhiệt tình hướng dẫn tôi làm đề
tài và cũng là người đầu tiên tạo cho tôi mong muốn được làm khoa học và
cống hiến cho khoa học.
Cuối cùng tơi xin bày tỏ lịng cảm ơn tới đồng nghiệp, bạn bè đã động

viên đã động viên tôi trong thời gian học tập và nghiên cứu đề tài.
Xin trân thành cảm ơn!


iii
MỤC LỤC

MỞ ĐẦU................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................................... 2
4. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn........................................ 3
Chương 1................................................................................................................... 4
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI........................................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận về phát triển sản xuất chè bền vững theo hướng VietGAP...........4
1.1.1. Khái niệm về phát triển bền vững, tiêu chuẩn VietGAP................................... 4
1.1.2. Nội dung phát triển bền vững........................................................................ 18
1.1.3. Nội dung phát triển sản xuất chè bền vững theo tiêu chuẩn VietGAP...........21
1.2. Cơ sở thực tiễn về phát triển sản xuất chè bền vững theo hướng VietGAP......27
1.2.1. Chủ trương chính sách phát triển bền vững theo hướng VietGAP.................34
1.2.2. Kinh nghiệm sản xuất chè VietGAP ở một số địa phương.............................35
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển sản xuất chè bền vững theo tiêu chuẩn
VietGAP.................................................................................................................. 27
1.4. Bài học kinh nghiệm cho phát triển sản xuất chè theo tiêu chuẩn VietGAP cho
huyện đại từ, tỉnh Thái Nguyên............................................................................... 39
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.........40
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu........................................................................ 40
2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên........................................................................ 40
2.1.2. Điều kiện về kinh tế - xã hội........................................................................ 44
2.1.3. Những lợi thế trong phát triển kinh tế xã hội của huyện Đại Từ...............47

2.2. Nội dung nghiên cứu...................................................................................... 48
2.3. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 48
2.3.1. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu.......................................................... 48
2.3.2. Phương pháp phân tích................................................................................. 50
Chương 3:KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀO THẢO LUẬN............................... 54


iv
3.1. Thực trạng phát triển chè của huyện Đại Từ..................................................... 54
3.1.1. Kết quả sản xuất chè của huyện Đại Từ........................................................ 54
3.1.2. Thực trạng cơ cấu giống chè huyện Đại Từ năm 2019..................................56
3.1.3. Thực trạng phát triển chè bền vững theo hướng VietGAP tại huyện Đại Từ . 57
3.1.4. Thực trạng chuyển giao KHKT sản xuất chè bền vững theo hướng VietGAP 63

3.1.5. Thực trạng hỗ trợ cho đầu tư phát triển cây chè........................................... 64
3.1.6. Kết quả phát triển sản xuất chè bền vững theo hướng VietGAP....................66
3.2.1. Đặc điểm chung của các hộ điều tra............................................................ 69
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển sản xuất chè bền vững theo VietGAP tại

huyện Đại Từ - tỉnh Thái Nguyên........................................................................ 72
3.4. Thuận lợi và khó khăn trong phát triển sản xuất chè VietGAP tại Đại Từ 77
3.4.1. Thuận lợi trong phát triển sản xuất chè VietGAP của huyện Đại Từ - tỉnh
Thái Nguyên........................................................................................................... 77
3.4.2. Khó khăn trong việc phát triển sản xuất chè VietGAP tại huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên................................................................................................... 79
3.5. Giải pháp phát triển sản xuất chè bền vững theo hướng VietGAP tại huyện đại
từ, tỉnh Thái Nguyên............................................................................................... 79
3.5.1. Cơ sở khoa.................................................................................................... 79
3.5.2. Một số giải pháp mục tiêu phát triển sản xuất chè VietGAP tại huyện Đại
Từ, tỉnh Thái Nguyên............................................................................................. 82
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................... 93

1. Kết luận............................................................................................................... 93
2. Kiến nghị............................................................................................................ 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................... 99
PHỤ LỤC.............................................................................................................. 102


v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.

Tình hình sử dụng đất huyện Đại Từ giai đoạn 2017- 2019.......45

Bảng 2.2.

Dân số huyện Đại Từ giai đoạn 2017- 2019............................... 47

Bảng 3.1.

Diện tích, năng suất, sản lượng chè Đại Từ giai đoạn 2017 - 2019
54

Bảng 3.2.

Thực trạng phát triển chè bền vững theo tiêu chuẩn VietGAP....59

Bảng 3.3.

Quy hoạch phát triển chè bền vững theo tiêu chuẩn VietGAP
của huyện Đại Từ đến năm 2025 tầm nhìn 2030........................62


Bảng 3.4.

Thực trạng tập huấn, chuyển giao TBKHKT chè bền vững
theo hướng VietGAP của huyện................................................. 63

Bảng 3.5.

Tình hình phát triển sản xuất chè theo chiều rộng...................... 67

Bảng 3.6.

Thực trạng sản xuất chè bền vững theo hướng VietGAP của
huyện năm 2019..........................................................................68

Bảng 3.7.

Việc đầu tư để trồng 01ha chè theo tiêu chuẩn VietGAP............69

Bảng 3.8.

Hiệu quả kinh tế của sản xuất chè VietGAP so với chè thường. .70

Bảng 3.11. Đánh giá về việc tác động đến môi trường...................................71


vi
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Cao Xuân Thắng
Tên luận văn: “Phát triển sản xuất chè bền vững theo hướng
VietGAP trên địa bàn huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên”

Ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 8.62.01.15
Cơ sở đào tạo: Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
1. Mục tiêu nghiên cứu:
Đề tài Phát triển sản xuất chè bền vững theo hướng VietGAP trên địa
bàn huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên được thực hiện với mục tiêu đánh giá
được thực trạng phát triển sản xuất chè bền vững theo hướng VietGAP trên
địa bàn huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2017 – 2019, phân tích các
yếu tố ảnh hưởng tới phát triển sản xuất chè bền vững theo hướng VietGAP
tại địa bàn huyện, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển sản
xuất chè bền vững theo hướng VietGAP và mang lại hiệu quả kinh tế cao cho
người dân trên địa bàn huyện.
2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp và sơ cấp
nhằm đánh giá thực trạng phát triển sản xuất chè bền vững theo hướng
VietGAP trên địa bàn huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên. Đồng thời luận văn sử
dụng phương pháp phân tích như thống kê mơ tả, so sánh, phương pháp phân
tổ, phương pháp nghiên cứu trường hợp để phân tích kết quả về hiệu quả kinh
tế của các hộ trên địa bàn huyện.
3. Kết quả nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu của đề tài đã đạt được: Về thực trạng phát triển sản
xuất chè bền vững được thể hiện rõ nét qua các nội dung: Diện tích sản xuất
ổn định qua các năm, năng suất, sản lượng cao, chất lượng tốt được người tiêu
dùng đánh giá cao, thị trường ngày càng được mở rộng đem lại lợi nhuận cao


vii
cho người sản xuất, góp phần phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh, bảo vệ môi
trường lành mạnh, văn minh, xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm, tăng
thu nhập cho người dân. Diện tích chè của huyện đứng thứ nhất trong tồn

tỉnh Thái Ngun, Năm 2019 diện tích chè năm 2019 là 6.342,43 ha, năng
suất 119,5 tạ/ ha; diện tích trồng theo VietGAP là 730,5ha, năng suất 121
tạ/ha, sản lượng theo VietGAP là 8.839 tấn. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá
trình phát triển sản xuất chè bền vững trên địa bàn huyện bao gồm 3 nhóm
yếu tố: Nhóm yếu tố thuộc về mơi trường như điều kiện tự nhiên, thời tiết, khí
hậu; Nhóm yếu tố thuộc về kỹ thuật; Nhóm yếu tố thuộc về kinh tế - xã hội.
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, Luận văn đã đề xuất được 8 giải pháp nhằm
tăng cường phát triển sản xuất chè bền vững theo hướng VietGAP tại huyện
Đại Từ, đó là: Nâng cao diện tích, năng suất và sản lượng; Đổi mới giống chè;
Thực hiện tốt kỹ thuật trồng VietGAP; Tăng cường chế biến chè VietGAP;
Tăng cường đầu tư đổi mới thiết bị chế biến chè VietGAP; Tăng cường hỗ trợ
sản xuất chè VietGAP; Đẩy mạnh tiêu thụ chè VietGAP; Quản lý thương hiệu
chè VietGAP.


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đại Từ là huyện miền núi, nằm ở phía Tây Bắc tỉnh Thái Ngun, cách
thành phố Thái Ngun 25km. Tồn huyện có tổng diện tích tự nhiên
57.417,1ha. Huyện có 30 xã, thị trấn với dân số 164.730 người, gồm 8 dân tộc
anh em cùng sinh sống. Trong sản xuất nông nghiệp, Đại Từ là huyện có diện
tích chè lớn nhất Thái Ngun và đứng thứ 2 trong toàn quốc sau huyện Bảo
Lộc của tỉnh Lâm Đồng; Đại Từ là vùng sản xuất chè có truyền thống lâu đời,
có tiềm năng năng suất, nguyên liệu chè có chất lượng cao, là huyện sản xuất
chè có 3 chỉ tiêu về số lượng lớn nhất so với quy mô sản xuất cấp huyện. Chất
lượng chè Đại Từ được đánh giá rất ngon, có nhiều vùng chè đặc sản nổi tiếng
cả nước như: Chè xã La Bằng, chè xóm Khuân Gà, Thị trấn Hùng Sơn, xóm
Làng Thượng xã Phú Thịnh...

Trong những năm qua, cây chè được huyện coi là cây trồng chủ lực,
mũi nhọn của huyện trong phát triển nông nghiệp, là cây giúp cho các hộ
nông dân thoát nghèo và tiến tới làm giàu. Tuy nhiên việc đầu tư, phát triển
cho cây chè chưa nhiều, chưa khai thác hết tiềm năng, thế mạnh trong phát
triển cây chè của huyện. Diện tích trồng chè tồn huyện năm 2019 là 6.342,43
ha, tuy nhiên diện tích chè trồng theo hướng VietGap chỉ có 730,5 ha (chiếm
11,52%) diện tích chè tồn huyện. (Phịng Nơng nghiệp và PTNT huyện Đại
Từ, năm 2019). Tổ chức sản xuất chè vẫn chủ yếu các hộ nhỏ lẻ, thiếu hệ
thống dịch vụ kỹ thuật, thương mại; chưa tạo ra và gắn kết các chuỗi giá trị
trong sản xuất và tiêu thụ chè, hiệu quả sản xuất chưa tương xứng tiềm năng.
Chưa gắn việc hình thành và gắn kết ngành sản xuất chè - ngành sản xuất mũi
nhọn với các ngành khác như với công thương (sản xuất thiết bị chế biến, xuất


2
khẩu sản phẩm), ngành dịch vụ kỹ thuật (cung ứng các loại vật tư, thiết bị kỹ
thuật, dịch vụ tư vấn kỹ thuật), ngành văn hóa du lịch (du lịch sinh thái, văn
hóa trà, tuyên truyền quảng bá sản phẩm, tiêu thụ sản phẩm); chuyển giao tiến
bộ kỹ thuật vào sản xuất còn chậm, thiếu đồng bộ. Người sản xuất chậm tiếp
cận với thông tin khoa học và thị trường tiêu thụ chè, việc phát triển chè còn
chú trọng nhiều về số lượng, chưa quan tâm thích đáng tới vấn đề chất lượng,
an tồn thực phẩm nên thiếu tính bền vững, hiệu quả sản xuất chưa cao.
Trong điều kiện hiện nay, để phát huy hết tiềm năng, thế mạnh phát
triển cây chè của huyện, góp phần quan trọng trong thúc đẩy sản xuất nông
nghiệp, kinh tế xã hội phát triển nhanh và bền vững thì việc tập trung đầu tư
cho phát triển cây chè là cần thiết và cấp bách, nhằm khai thác và sử dụng tối
đa các nguồn lực để phát triển bền vững sản xuất chè tương xứng với tiềm
năng và thế mạnh của huyện.
Xuất phát từ tình hình thực tiễn trên, tơi lựa chọn đề tài: “Phát triển
sản xuất chè bền vững theo tiêu chuẩn VietGAP tại huyện Đại Từ, tỉnh

Thái Nguyên” nghiên cứu làm luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ của mình.
2.

Mục tiêu nghiên cứu
-

Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển sản

xuất chè bền vững theo tiêu chuẩn VietGAP.
-

Đánh giá thực trạng phát triển sản xuất chè bền vững theo tiêu chuẩn

VietGAP tại huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2017 - 2019.
-

Đánh giá hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường của

sản xuất chè theo VietGAP tại huyện Đại Từ.
-

Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển sản xuất chè bền vững theo tiêu

chuẩn VietGAP tại huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên đến năm 2025,
tầm nhìn 2030.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu


3
3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề lý luận và thực tế về phát
triển sản xuất chè bền vững theo hướng VietGAP, tập trung chủ yếu vào các
nội dung về kinh tế, xã hội, môi trường trong sản xuất chè trên địa bàn huyện
Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất chè
bền vững theo hướng VietGAP trên địa bàn huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
Đối tượng khảo sát: Là các hộ trồng chè theo tiêu chuẩn VietGAP tại
huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
-

Về nội dung: Các vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển chè bền

vững theo theo tiêu chuẩn VietGAP; thực trạng phát triển chè bền vững theo
tiêu chuẩn VietGAP trên địa bàn huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên; các giải
pháp nhằm đưa ra để phát triển sản xuất chè bền vững theo tiêu chuẩn
VietGAP.
-

Về không gian nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu trên địa bàn huyện

Đại Từ - tỉnh Thái Nguyên.
-

Về thời gian: Các tài liệu tổng quan về tình hình phát triển sản xuất

chè và sản xuất nông nghiệp tại huyện Đại Từ được thu thập từ các tài liệu đã
công bố trong khoảng thời gian từ năm 2017 đến năm 2019.
4.

Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn

Đề tài sẽ đóng góp được hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn về phát

triển sản xuất chè bền vững theo tiêu chuẩn VietGAP. Chỉ ra được các yếu tố
ảnh hưởng tới phát triển sản xuất chè bền vững theo tiêu chuẩn VietGAP tại
huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên. Đưa ra được giải pháp nhằm phát triển sản
xuất chè bền vững theo tiêu chuẩn VietGAP trên địa bàn nghiên cứu.


4
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận về phát triển sản xuất chè bền vững theo hướng VietGAP

1.1.1. Khái niệm về phát triển bền vững, tiêu chuẩn VietGAP
1.1.1.1. Khái niệm về phát triển
Trước hết cần làm rõ khái niệm về phát triển, phát triển ban đầu được các
nhà kinh tế học định nghĩa là “tăng trưởng kinh tế” nhưng nội hàm của nó từ lâu
đã vượt khỏi phạm vi này. Theo từ điển tiếng Việt “phát triển” được hiểu là quá
trình vận động, tiến triển theo hướng tăng lên (Lê Bảo Lâm, 2007).

Theo từ điển Bách khoa Việt Nam thì “phát triển là phạm trù triết học
chỉ ra tính chất của những biến đổi đang diễn ra trong thế giới. Phát triển là
một thuộc tính của vật chất. Mọi sự vật và hiện tượng của hiện thực không tồn
tại trong trạng thái khác nhau từ khi xuất hiện đến lúc tiêu vong... nguồn gốc
của phát triển là sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập” (Phạm Công
Nhất, 2011).
Phát triển kinh tế được hiểu là quá trình tăng tiến về mọi mặt của nền
kinh tế. Phát triển kinh tế được xem như là q trình biến đổi cả về lượng và
về chất; nó là sự kết hợp một cách chặt chẽ quá trình hoàn thiện của hai vấn
đề về kinh tế và xã hội ở mỗi quốc gia. Theo cách hiểu như vậy, nội dung của

phát triển kinh tế được khái quát theo ba tiêu thức:
Một là, sự gia tăng tổng lượng của cải trong mỗi nền kinh tế, theo đó,
thu nhập bình quân trên một đầu người ngày càng được cải thiện. Đây là tiêu
thức thể hiện quá trình biến đổi về lượng của nền kinh tế, là điều kiện cần để
nâng cao mức sống vật chất của một quốc gia và thực hiện những mục tiêu
khác của phát triển.
Hai là, sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng gia tăng đóng góp của
ngành cơng nghiệp chế tạo và dịch vụ. Đây là tiêu thức phản ánh sự biến đổi
về chất kinh tế của một quốc gia.


5
Ba là, sự thay đổi tích cực khơng ngừng trên các lĩnh vực kinh tế - xã
hội. Mục tiêu cuối cùng của sự phát triển kinh tế trong các quốc gia không
phải là tăng trưởng hay chuyển dịch cơ cấu kinh tế, mà là việc xố bỏ nghèo
đói, suy dinh dưỡng, sự tăng lên của tuổi thọ bình quân, khả năng tiếp cận đến
các dịch vụ y tế, nước sạch, trình độ dân trí giáo dục của quảng đại quần
chúng nhân dân... Hồn thiện các tiêu chí trên là sự thay đổi về chất xã hội
của quá trình phát triển.
1.1.1.2. Khái niệm phát triển bền vững
Khái niệm “Phát triển bền vững” được nhắc đến vào những năm 30-40
của thế kỷ XX. Phát triển bền vững là một nhu cầu khách quan, là một tiền đề
của lịch sử, không chỉ liên quan đến sự tồn vong mà còn liên quan đến sự
trường tồn của mỗi quốc gia. Đến những năm 1950-1960, trên thế giới bắt đầu
xuất hiện những quan điểm khác nhau về phát triển bền vững, đó là sự phát
triển của các nước công nghiệp, họ coi trọng mục tiêu tăng sản lượng và tăng
trưởng thông qua chỉ tiêu đánh giá về tổng thu nhập quốc dân (GNP), thu
nhập quốc nội (GDP), hai chỉ tiêu này được các nước công nghiệp lấy làm
tiêu chuẩn về hiêu quả kinh tế cho những hoạt động trong nền kinh tế.
Cho đến đầu những năm 1970, nạn nghèo đói gia tăng ở các nước đang

phát triển đã khiến những người nghiên cứu về phát triển tập trung mọi nỗ lực
vào vấn đề cải thiện phân phối thu nhập. Quan điểm về phát triển lúc đó được
chuyển hướng sang sự tăng trưởng, song có bổ sung thêm nội dung phải bảo
đảm bình đẳng xã hội và đặc biệt là vấn đề giảm nghèo đói. Chỉ tiêu này được
đánh giá là một tiêu chuẩn quan trọng ngang bằng với tiêu chuẩn về hiệu quả
kinh tế.
Những năm 1980, khi hàng loạt bằng chứng về sự xuống cấp nhanh
chóng của mơi trường đã trở thành những thách thức nghiêm trọng đối với
phát triển thì vấn đề bảo vệ môi trường đã trở thành mục tiêu thứ ba của sự


6
phát triển. Cũng khoảng thời gian này, thuật ngữ “Phát triển bền vững” bắt
đầu xuất hiện và được nghiên cứu cụ thể.
Đã có nhiều định nghĩa, khái niệm về sự phát triển bền vững được nêu ra
qua các hội nghị, hội thảo quốc tế. Tuy nhiên, định nghĩa do Ủy ban thế giới về
môi trường và phát triển đưa ra trong Báo cáo “Tương lai của chúng ta” năm
1987 dường như nhận được sự tán đồng của đa số quốc gia và nhiều nhà nghiên
cứu về phát triển bền vững. Nội dung của định nghĩa “Phát triển bền vững là sự
phát triển nhằm thỏa mãn nhu cầu của hiện tại song không xâm hại đến khả năng
thỏa mãn của các thế hệ tương lai” (Trần Đức Viên, 1989).

Nội hàm của định nghĩa trên rất rộng vì gắn với nhu cầu ngày càng cao
của con người, của sự kế tiếp các thế hệ. Song có thể thấy một lơgic là cứ
những vấn đề nào quyết định hoặc liên quan đến sự sống, tồn tại và phát triển
của con người hẳn sẽ trực tiếp hoặc gián tiếp gắn với PTBV. Vào thời điểm
đó, người ta mới chỉ nhận thấy ba yếu tố: kinh tế, xã hội và mơi trường, cịn
một thành tố vô cùng quan trọng được tiếp tục nhận thức trong cả q trình
tiếp theo đó là văn hóa. Các cách tiếp nhận trên thể hiện trong các nội dung:
Thứ nhất, cách tiếp cận kinh tế: Dựa vào luận điểm về tối đa hóa thu

nhập với chi phí tối thiểu của Hick - Landahl, bao gồm: chi phí nguồn tài sản,
tư bản, lao động. Ngồi ra, người ta cịn sử dụng cách tiếp cận sử dụng tối ưu
và có hiệu quả những nguồn lực khan hiếm. Tuy nhiên, có một số vấn đề nảy
sinh khi sử dụng cách tiếp cận này. Chẳng hạn dùng phương pháp gì để xác
định những loại tài sản không được đánh giá trên thị trường như tài nguyên,
hệ sinh thái… Mặc dù vậy, luận điểm này được áp dụng rộng rãi nhất là ở các
nước đang phát triển và các nước trong hệ thống xã hội chủ nghĩa trong những
năm 1950-1960 và đầu những năm 1970. Mục tiêu hàng đầu của các nước
thời kỳ này là làm sao để giải được bài toán do tăng trưởng và ổn định kinh tế
với hiệu quả kinh tế cao.


7
Thứ hai, cách tiếp cận xã hội: Với cách tiếp cận này, con người được
coi là trung tâm trong những quyết định về chính sách phát triển. Bên cạnh
mục tiêu phát triển kinh tế cịn có quan điểm phát triển mang tính xã hội,
nhằm bảo đảm duy trì sự ổn định xã hội; giảm bớt những tác động tiêu cực về
xã hội của sự phát triển kinh tế; đảm bảo tính cơng bằng xã hội với mục tiêu
giảm tỷ lệ dân số phải sống trong nghèo đói. Đây là mục tiêu phát triển cơ bản
của đất nước.
Thứ ba, cách tiếp cận môi trường: Được phổ biến rộng rãi từ đầu những
năm 1980, tập trung vào các vấn đề về môi trường đang ngày càng trở lên
nóng bỏng trên thế giới. Quan điểm này lưu ý sự ổn định của hệ sinh thái và
của mơi trường sinh thái. Đó cũng chính là những đối tượng chịu tác động
mạnh của các hoạt động kinh tế tại cả các nước đã phát triển và các nước đang
phát triển.
Thứ tư, cách tiếp cận về văn hóa: Càng ngày người ta lại càng ý thức
được rằng, nếu một đất nước tăng trưởng nhanh, giàu có, nhưng tệ nạn xã hội
vẫn tràn lan, môi trường bị hủy hoại một cách có chủ ý hoặc vơ ý thì khơng
thể đảm bảo sự PTBV. Căn ngun là do sung đột của các nền văn hóa, trình

độ văn hóa thấp. Như vậy, quốc gia đó khơng thể gọi là một nước phát triển,
chưa nói là PTBV. Cuối cùng, vấn đề văn hóa từ lâu nay thường khơng được
đề cập đến nhiều, nay đã dần dần được nhìn nhận một cách khách quan hơn,
được đánh giá đúng với vị trí vốn có của nó. Hàng trăm khái niệm về văn hóa
ra đời, chỉ tiêu HDI (chỉ số phát triển con người - Human Devolopment
Index) đã được phân tích và bổ sung dần. Tiêu chuẩn về kinh tế đã được kết
hợp cùng với tiêu chuẩn về văn hóa - xã hội và mơi trường. Đó là một nhận
thức hết sức quan trọng.
Theo Ngân hàng Phát triển Châu Á: “Phát triển bền vững là một loại hình
phát triển mới, lồng ghép một q trình sản xuất với bảo tồn tài ngun và nâng
cao chất lượng môi trường. PTBV cần phải đáp ứng các nhu cầu của thế hệ hiện


8
tại mà không phương hại đến khả năng của chúng ta đáp ứng các nhu cầu của
các thế hệ tương lai”. Định nghĩa này đã đề cập cụ thể hơn về mối quan hệ
ràng buộc giữa sự đáp ứng nhu cầu hiện tại với khả năng đáp ứng nhu cầu
tương lai, thơng qua lồng ghép q trình sản xuất với các biện pháp bảo vệ tài
nguyên, nâng cao chất lượng môi trường. Tuy nhiên, định nghĩa này vẫn chưa
đề cập được bản chất của các quan hệ giữa các yếu tố của PTBV và chưa đề
cập đến các nhóm nhân tố cụ thể mà quá trình PTBV phải đáp ứng cùng một
lúc, đó là nhóm nhân tố tạo ra tăng trưởng kinh tế, nhóm nhân tố tác động
thay đổi xã hội bao gồm những thay đổi cả về văn hóa và nhóm nhân tố tác
động làm thay đổi tài nguyên, môi trường tự nhiên.
Theo FAO - Tổ chức lương thực và nông nghiệp thế giới: Phát triển bền
vững là việc quản lý và giữ gìn cơ sở cả các nguồn tài nguyên thiên nhiên và
định hướng các thay đổi về công nghệ và thể chế nhằm đạt được và thỏa mãn
nhu cầu của con người cho thế hệ ngày nay và thế hệ mai sau. Phát triển bền
vững với các kỹ thuật phù hợp, có lợi ích lâu dài về mặt kinh tế và được xã
hội chấp nhận cho phép gìn giữ đất, nước, các nguồn tài nguyên di truyền

thực vật và động vật, giữ cho môi trường không bị hủy hoại (SNV, 2011).
Như vậy, PTBV là một phương thức phát triển kinh tế - xã hội nhằm
giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế, giải quyết các vấn đề xã
hội và bảo vệ môi trường với mục tiêu đáp ứng tốt hơn các nhu cầu của thế hệ
hiện tại đồng thời không gây trở ngại cho việc đáp ứng nhu cầu của các thế hệ
mai sau. Hay nói cách khác: PTBV đó là sự phát triển hài hịa cả về kinh tế,
văn hóa, xã hội, mơi trường ở các thế hệ nhằm không ngừng nâng cao chất
lượng sống của con người.
Như vậy hiện nay có rất nhiều định nghĩa về phát triển bền vững, tuy
nhiên định nghĩa được sử dụng phổ biến, rộng rãi hiện nay là “Phát triển bền
vững là sự phát triển có thể đáp ứng được những nhu cầu hiện tại mà không ảnh
hưởng, tổn hại đến những khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai”.


9
1.1.1.2. Nội dung phát triển chè
a. Phát triển theo chiều rộng
Cây chè là cây trồng thế mạnh và chủ lực trong phát triển kinh tế nông
nghiệp của các tỉnh trung du miền núi, do đó các địa phương đã tập trung các
nguồn lực để khai thác hiệu quả, bền vững tiềm năng và lợi thế của cây chè.
Cây chè không chỉ mang lại hiệu quả cao về kinh tế - xã hội mà cịn là cây
xóa đói giảm nghèo, làm giàu của người dân địa phương. Sản phẩm chè càng
khẳng định vị thế trên thị trường trong nước và quốc tế.
-

Phát triển về diện tích chè

-

Trong những năm gần đây cây chè là cây xóa đói giảm nghèo cho rất


nhiều các hộ gia đình nơng dân; nhất là các hộ gia đình ở các tỉnh miền núi có
điều kiện, thổ nhưỡng phù hợp để phát triển cây chè cùng với các chính sách
của Đảng, nhà nước yêu tiên hỗ trợ để phát triển cây chè do đó diên tích chè
trong cả nước ngày khơng ngừng tăng về diện tích và chất lượng chè.
- Phát triển về số hộ trồng chè
Cây chè là cây xóa đói giảm nghèo cho rất nhiều các hộ gia đình nơng
dân tham gia sản xuất chè; nhất là các hộ gia đình ở các tỉnh miền núi có điều
kiện, thổ nhưỡng phù hợp để phát triển cây chè cùng với các chính sách của
Đảng, nhà nước yêu tiên hỗ trợ để phát triển cây chè do đó nhiều hộ gia đình
đã chuyển đổi cây trồng sang sản xuất chè bền vững để nâng cao hiệu quả
kinh tế.
- Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm
Hiện nay, sản xuất chè của Việt Nam đứng thứ 5 thế giới về năng suất
và sản lượng. Việc nâng cao sản lượng chè có thể thực hiện được nhờ việc
trồng thêm diện tích giống chè mới và áp dụng các biện pháp kỹ thuật canh
tác tiên tiến, đồng bộ.
Giá xuất khẩu chè Việt nam ở mức thấp, nhưng giá chè xanh thành
phẩm tiêu thụ nội địa có giá và hiệu quả kinh tế cao hơn, nhất là chè xanh
Thái Nguyên (UBND tỉnh Thái Nguyên, 2015).


10
b. Phát triển theo chiều sâu
+

Tăng về số giống chè và đa rạng hóa giống chè
Việc tăng số giống chè góp phần đa dạng hố sản phẩm đáp ứng nhu

cầu đa dạng của người tiêu dùng, trên cơ sở đó thúc đẩy phát triển sản xuất

chè. Mặt khác việc tăng số lượng giống chè giúp người sản suất giảm thiểu rủi
ro trong sản xuất trước các biến động về thị trường và điều kiện tự nhiên bất
lợi. Tuy nhiên, việc phát triển giống chè cần dựa vào nhu cầu của thị trường
và điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của vùng và các hộ sản xuất.
+

Chuyển đổi giống theo hướng ưu tiên thay thế giống chè trung du già

cỗi, năng suất, chất lượng thấp bằng giống chè mới có năng suất, chất lượng
cao, thích ứng với điều kiện tư nhiên tỉnh Thái Nguyên; phát triển chè giống
mới, nhân giống bằng phương pháp giâm hom chủ yếu ở vùng địa hình thấp,
có điều kiện thâm canh; vùng đối núi cao ưu tiên trồng lại giống chè Trung du
đã chọn tạo, phục tráng;
+

Xác định cơ cấu giống chè: Chè trung du chiếm 20% diện tích; các

giống mới chiếm 80% diện tích (LDP1, Kim tuyên, Thuý ngọc, Phúc vân tiên,
TRI 777, Bát tiên, Hương tích sơn, Hoa nhật kim, Long vân, PH8, PH10...).
Trong đó ưu tiên giống để sản xuất chè xanh chất lượng cao; không viết thực
tế ở Thái Nguyên
+

Phát triển vườn chè đầu dòng, vườn giống gốc, hàng năm cung cây

giống phục vụ trồng mới và trồng thay thế; Kết hợp với nội dung chuyển đổi
cơ cấu giống chè.
+

Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, quy trình kỹ


thuật trong sản xuất, thu hoạch, chế biến, bảo quản nhằm nâng cao chất lượng,
an toàn thực phẩm.
+

Thay đổi cơ cấu giống theo hướng hợp lý hơn
Xác định cơ cấu giống, nhu cầu chuyển đổi giống, xây dựng kế hoạch

trồng mới, trồng thay thế hàng năm và giai đoạn 2016 - 2020. Chú trọng cải
tạo, phục tráng, trồng mới giống chè trung du của tỉnh;


11
Chuyển đổi giống theo hướng ưu tiên thay thế giống chè trung du già

+

cỗi, năng suất, chất lượng thấp bằng giống chè mới có năng suất, chất lượng cao,
thích ứng với điều kiện tư nhiên; phát triển chè giống mới, nhân giống bằng
phương pháp giâm hom chủ yếu ở vùng địa hình thấp, có điều kiện thâm canh;

vùng đối núi cao ưu tiên trồng lại giống chè Trung du đã chọn tạo, phục tráng;
Xác định cơ cấu giống chè: Chè trung du chiếm 20% diện tích; các

+

giống mới chiếm 80% diện tích (LDP1, Kim tuyên, Thuý ngọc, Phúc vân tiên,
TRI 777, Bát tiên, Hương tích sơn, Hoa nhật kim, Long vân, PH8, PH10...).
Trong đó ưu tiên giống để sản xuất chè xanh chất lượng cao; không viết thực
tế ở Thái Nguyên

Phát triển vườn chè đầu dòng, vườn giống gốc, hàng năm cung

+

cấp khoảng 60 triệu hom cho 60 - 70 vườn ươm để sản xuất ra khoảng 40
triệu cây giống phục vụ trồng mới và trồng thay thế; không viết thực tế ở Thái
Nguyên.
+

Đẩy nhanh tiến độ thực hiện Dự án vườn chè đầu dòng để cung cấp

hom giống (phục vụ chuyển đổi cơ cấu giống chè).
+

Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học và cơng nghệ, quy trình kỹ

thuật trong sản xuất, thu hoạch, chế biến, bảo quản nhằm nâng cao chất
lượng, an toàn thực phẩm.
-

Tăng năng suất là một trong các yếu tố quyết định đến chi phí sản

xuất, tăng hiệu quả, giảm giá thành sản phầm. Việc tăng năng suất góp phần
hạ giá bán sản phẩm, tăng sức cạnh trạnh của sản phẩm trên thị trường, mở
rộng thị trường, tăng mức tiêu thụ. Mặt khác việc tăng năng suất góp phần hạ
giá thành, tăng lợi nhuận cho người sản xuất. Để tăng năng suất, cần áp dụng
nhiều biện pháp đồng bộ về kinh tế, kỹ thuật, trình độ kỹ thuật và quản lý của
người sản xuất.
-


Tăng cường đầu tư thâm canh, trong các năm gần đây việc đầu tư

thâm canh tăng theo chiều hướng tăng dần theo các năm như các hộ sản suất
chè đã đầu tư về phân bón, cơng lao động và hệ thống tưới chè.


12
-

Tăng chất lượng chè, Áp dụng các quy trình canh tác và đầu tư chăm

sóc theo chiều sâu, tạo vùng nguyên liệu tập trung chất lượng, an toàn, từng
bước đưa các giống chè mới có chất lượng tốt, năng suất cao thay thế chè
giống cũ, tạo cơ cấu giống chè phù hợp, ứng dụng rộng rãi các tiến bộ kỹ
thuật hiện có trong ngành chè để nâng cao năng suất và chất lượng chè.
- Khả năng cạnh tranh về thiết bị và công nghệ chế biến
+

Công nghiệp chế biến (CNCB) chè ở nước ta cho đến nay tuy lớn

mạnh về quy mô và năng lực thu hút nguyên liệu nhưng rất phức tạp về loại
hình, về tiêu chuẩn nhà máy....Ngồi các nhà máy có dây chuyền đồng bộ
(thiết bị của Liên Xô cũ, Ấn Độ, Đài Loan, Trung Quốc), các loại hình chế
biến khác (xưởng "mini", các xưởng sản xuất nhỏ, các lị chế biến thủ cơng)
rất khó kiểm sốt, dẫn đến chất lượng sản phẩm chưa đồng đều. Công nghệ
chế biến không đồng bộ, tiêu chuẩn nguyên liệu chưa đáp ứng u cầu đa
dạng hố sản phẩm. Vì vậy giá chè xuất khẩu của Việt Nam thường chỉ bằng
60-70% giá chè xuất khẩu bình quân của thế giới. Xét trong chuỗi giá trị
ngành chè thì người nơng dân sản xuất ra chè búp tươi được hưởng lợi ít nhất.
-


Tăng khả năng cạnh tranh về mặt hàng và thị trường tiêu thụ, xuất khẩu

Xét về chất lượng và uy tín trên thị trường quốc tế thì sản phẩm chè
Việt Nam vẫn còn xếp ở thứ hạng thấp. Sản phẩm chè Việt Nam thường được
các nước nhập khẩu đấu trộn với các loại chè khác, rồi đóng gói thành phẩm
và bán ra với một thương hiệu khác. Chè Việt Nam thường yếu do khâu bảo
quản (độ ẩm cao), lẫn loại, ngoại hình khơng đều, kém xoăn, nước khơng
sánh, thường nhiều vụn và lẫn tạp chất. Nguyên nhân của sự yếu kém này là
do kĩ thuật canh tác chưa áp dụng đúng quy trình (thường hái già), khơng đáp
ứng được tiêu chuẩn về chất lượng nguyên liệu. Hiện nay, có một vấn đề đang
đặt ra cho ngành Chè Việt Nam là dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trong
nguyên liệu chè còn một số mẫu vượt mức cho phép, là một trong những cản
trở khiến Chè Việt Nam không thể tăng khối lượng và giá xuất khẩu vào


13
những thị trường khó tính và có những u cầu về vệ sinh an toàn thực phẩm
cao như Mỹ và EU. Công tác quản lý xuất khẩu và chế biến chè còn nhiều bất
cập. Tuy nhiên trong những năm qua, sản lượng chè xuất khẩu của Việt Nam
vẫn tăng đều hàng năm. Nếu năm 1997, Việt Nam chỉ xuất khẩu được 29,5
ngàn tấn thì năm 2015 đã đạt 180 nghìn tấn (tăng gấp 6,1 lần). Đây là tín hiệu
hết sức khả quan và cũng phần nào thể hiện nỗ lực của ngành Chè trong việc
nâng cao chất lượng sản phẩm và mở rộng thị trường trong thời gian qua. Các
đối thủ cạnh tranh lớn: Các đối thủ cạnh tranh lớn đối với sản phẩm chè của
Việt Nam nhìn chung đều có xu hướng khai thác lợi thế cạnh tranh riêng, thay
vì cạnh tranh đối đầu và cạnh tranh qua giá, ví dụ:
-

Kenya do có lợi thế về độ cao địa hình và khí hậu, thổ nhưỡng đã tập


trung sản xuất chè CTC có chất lượng, xuất khẩu sang Anh, Ai Cập, Pakistan.
-

Srilanka do có vùng nguyên liệu tốt, nằm ở độ cao trên 900 m so với

mực nước biển nên đã tạo ra được sản phẩm chè đen Orthodox có chất lượng
cao và chè thành phẩm có giá trị gia tăng.
-

Ấn Độ có thị trường nội địa rộng lớn, có lợi thế đối với thị trường

Nga và các nước CIS.
- Trung Quốc gần như chiếm độc quyền trên thị trường chè xanh thế
giới (chiếm 75% thị phần).
-

Indonesia là đối thủ có phần yếu hơn so với các nước trên. Cũng như

Việt Nam, Indonesia chủ yếu vẫn cạnh tranh đối đầu qua giá, nhưng Indonesia
lại có sự phát triển về cơng nghiệp chè từ rất sớm (hơn 100 năm), thị trường
xuất khẩu phân bố tương đối đều và rộng giữa các nước và các khu vực, do
vậy ngành Chè Indonesia không bị phụ thuộc quá nhiều vào một vài thị
trường như của Việt Nam. Mặt khác, sản phẩm chè của Indonesia đã có chỗ
đứng vững chắc ở các thị trường nhập khẩu quan trọng như Anh, Mỹ,
Pakistan, Đức, Hà Lan, CIS (chiếm tới 14% thị phần ở Pakistan và chỉ đứng
sau Kenya).


14

Một nhân tố quan trọng khác là ngồi quy mơ sản lượng và lợi thế cạnh
tranh riêng, các nước nói trên đều hơn hẳn Việt Nam về bí quyết cơng nghệ,
trình độ tổ chức quản lý, hệ thống Marketing và kinh nghiệm về hoạt động
kinh doanh, buôn bán trên thương trường. Đó là những thách thức khơng nhỏ
đối với ngành Chè nước ta.
-

Mức sử dụng chè bình quân của thế giới 0,5kg/người/năm (cao nhất là

>2 kg/người/năm), mức tiêu thụ chè bình quân đầu người của Việt Nam hiện
nay đạt 0,4 kg/người/năm thấp hơn bình quân thế giới. Tổng nhu cầu chè nội
tiêu hiện nay là 3,58 vạn tấn, theo đó cả vùng chè Thái Nguyên hiện cũng chỉ
đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng nội địa. Dự báo, trong những năm tới, nhu
cầu sử dụng có thể tăng thêm. Nếu nâng lên mức tiêu thụ trung bình 0,5
kg/người thì Việt Nam có nhu cầu tiêu thụ 4,3 vạn tấn chè xanh/năm (chiếm
30% tổng sản lượng chè Việt Nam hiện nay). Nếu nhu cầu chè xanh nội tiêu là
4 vạn tấn/năm thì khả năng cung cấp của các tỉnh sản xuất chè cũng chỉ đáp
ứng đủ cho nội tiêu trong nước. Từ những phân tích trên cho thấy thị trường
tiêu thụ chè xanh rất có triển vọng.
+

Sản phẩm chè nội tiêu của Việt Nam là chè xanh có giá trị cao cho

tiêu dùng nội địa. Xu thế sử dụng chè hiện nay ngày càng địi hỏi loại chè có
chất lượng cao, an toàn và đa dạng về mẫu mã, tiện lợi trong cách sử dụng,
phù hợp với phong tục văn hoá Việt Nam.
+

Để thu được giá trị cao và phát huy lợi thế so sánh, ngành chè Việt


Nam cần tăng cường đầu tư các mơ hình giống chè mới có năng suất, chất
lượng cao; xây dựng các trung tâm dịch vụ kỹ thuật sản xuất chè ứng dụng
công nghệ cao, đổi mới thiết bị và công nghệ chế biến chè; chế biến đa dạng
các sản phẩm chè: sản phẩm chè đặc sản có chất lượng cao cung cấp cho thị
trường chè trong nước như Hà Nội, Hải Phòng, Thành phố Hồ Chí Minh, đặc
biệt cung cấp cho các khu cơng nghiệp; những nơi có yêu cầu chất lượng và
yêu cầu thưởng thức văn hoá trà; sản phẩm chè xanh đại trà có thị trường rộng


15
lớn trong các tỉnh trung du, đồng bằng bắc bộ, đòi hỏi lượng lớn cung cấp cho
nhu cầu của các phong tục cưới hỏi, hội làng; sản phẩm chè chè xanh chất
lượng cao có thể cung cấp cho thị trường Đài Loan, Nhật Bản (UBND huyện
Đại Từ, 2012).
-Tăng hiệu quả sản xuất: Hiện nay chi phí cho 1 kg chè khô thành
phẩm ở Việt Nam vẫn là ở mức thấp so với những nước sản xuất chè. Trong
khi đó chi phí sản xuất phần lớn là chi cho cơng lao động (khâu thu hái chiếm
61,57 %), phần chi phí cho vật tư chiếm tỷ lệ thấp: 15,49 %.
c. Vị trí, vai trò của cây chè trong đời sống và trong nền kinh
tế - Vài nét về lịch sử phát triển sản xuất chè ở Việt Nam
Ngành sản xuất chè của Việt Nam có lịch sử, truyền thống lâu đời,
trong quá trình phát triển được chia thành nhiều giai đoạn khác nhau (Vân Đài
loại ngữ. Lê Quý Đôn, năm 1773).
Vào khoảng trước thế kỷ thứ 17, sản xuất chè hình thành 2 vùng chính:
Vùng Trung du (chè vườn) sản xuất chè tươi, chè nụ và chè băm, chế biến đơn
giản (Vân Trai ở Thanh Hoá, Truồi ở Huế); Vùng chè rừng ở miền núi, sản xuất
chè Chi, chè Mạn, chè lên men bán phần (đồng bào dân tộc Dao, H' Mông...).
+

Đến thế kỷ 19, người Pháp bắt đầu khảo sát, sản xuất và buôn bán


chè ở Hà Nội. Năm 1890, Paul Chaffanjon cho xây dựng đồn điền chè đầu
tiên ở Tình Cương (Phú Thọ) với diện tích khoảng 60ha. Đến năm 1918,
thành lập Trung tâm Nghiên cứu Nông lâm nghiệp Phú Thọ tại Phú Hộ. Năm
1925, cây chè bắt đầu phát triển mạnh, cả nước hình thành 3 vùng chè chính:
vùng chè Tây Nguyên, vùng chè Trung bộ, vùng chè Bắc bộ và Bắc Trung bộ.
+

Đến năm 1939, tổng diện tích chè cả nước khoảng 13.000 ha, sản

lượng đạt khoảng 6.000 tấn chè khơ, năng suất bình qn đạt khoảng 461kg
chè khơ/ha/năm. Trong thời kỳ này cũng đã bắt đầu có các cơng trình nghiên
cứu về cây chè do các Trung tâm nghiên cứu Nông lâm nghiệp ở Phú Hộ
(1918), Pleiku (1927), Bảo Lộc (1931) thực hiện.


16
+

Giai đoạn 1945-1975, do đất nước trải qua 2 cuộc kháng chiến chống

ngoại xâm, chiến tranh tàn phá nên việc phát triển sản xuất chè bị đình trệ.
Sản xuất chè chỉ được chú ý phát triển trở lại sau năm 1975 khi đất nước hồn
tồn được giải phóng.
+

Năm 1991, sau khi Liên Xô tan rã, thị trường chè Việt Nam rơi vào

khó khăn. Để tồn tại, ngành chè đã từng bước chuyển dần từ sản xuất theo kế
hoạch hóa sang cơ chế kinh tế thị trường, hội nhập quốc tế; một số liên doanh

sản xuất chè giữa Việt Nam với các công ty chè đến từ Đài Loan, Ấn Độ, Irắc
được hình thành. Đó là khởi đầu thời kỳ sản xuất, hội nhập của nền sản xuất
chè Việt Nam.
+

Đến những năm cuối của thế kỷ 20, đầu thế kỷ 21, ngành sản xuất

chè của nước ta có bước phát triển khá nhanh. Tính đến năm 2010, cả nước có
34 tỉnh trồng chè với tổng diện tích 130 nghìn ha (tăng gấp 10 lần so với
năm 1939), năng suất bình quân đạt 7,15 tấn búp tươi/ha (tăng 3,5 lần so với
năm 1939). Các loại hình kinh doanh chè đa dạng, phong phú; nhiều nhà máy
chế biến chè đen công nghệ CTC và OTD của các cơng ty nước ngồi đầu tư
tại Việt Nam được thành lập (Phú Bền, Phú Đa - Phú Thọ...); xuất hiện nhiều
công ty: công ty chế biến chè Ơlong của Đài Loan (Lâm Đồng), các cơng ty
chế biến chè xanh của Trung Quốc, Nhật Bản (Lâm Đồng, Thái Nguyên, Sơn
La) và nhiều hộ chế biến chè xanh thủ công (đặc biệt là ở vùng chè Thái
Nguyên).
- Vị trí, vai trị của cây chè trong đời sống, nền kinh tế quốc dân
Cây chè được phát hiện cách đây 4.000 năm. Sản phẩm chè được sử
dụng làm nước uống đầu tiên ở Trung Quốc. Ngày nay, cùng với nền sản xuất
nông nghiệp phát triển, chè là thứ nước uống lý tưởng và có giá trị kinh tế
cao, trở thành thứ nước uống thông dụng và phổ biến ở 115 quốc gia và vùng
lãnh thổ trên thế giới.


×