Tải bản đầy đủ (.docx) (130 trang)

Luận văn thạc sĩ tăng cường công tác quản lý vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước tại thành phố hạ long, tỉnh quảng ninh​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (576.81 KB, 130 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN TÁ TRƯỜNG

TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ
PHÁT TRIỂN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI THÀNH
PHỐ HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG
ỨNG DỤNG Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH
TẾ

THÁI NGUYÊN - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN TÁ TRƯỜNG

TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ
PHÁT TRIỂN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI THÀNH
PHỐ HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH
Chuyên ngành: Quản Lý Kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐỖ THÙY NINH


THÁI NGUYÊN - 2017


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng cá nhân tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được
bảo vệ một học vị khoa học hoặc cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Các thơng tin trích dẫn trong luận văn này được chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả

Nguyễn Tá Trường


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn này, tơi đã
nhận được sự quan tâm, giúp đỡ tận tình từ phía tập thể và cá nhân:
Tơi xin trân trọng bày tỏ lịng biết ơn tới tất cả các thầy, cô giáo trường
Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên, Phòng Đào tạo đã giúp
đỡ tơi trong q trình học tập và nghiên cứu.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đối với TS. Đỗ Thùy Ninh, người
đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn các cơ quan ban ngành của thành phố Hạ
Long đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tơi trong q trình nghiên cứu
thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ.
Thái Nguyên, ngày….tháng…năm 2017

Tác giả

Nguyễn Tá Trường


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................i
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................ii
MỤC LỤC.......................................................................................................iii
DANH MỤC VIẾT TẮT.................................................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH...............................................................viii
MỞ ĐẦU.......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài................................................................................ 1
2. Mục tiêu của đề tài........................................................................................ 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................4
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn..................................................................... 4
5. Kết cấu của luận văn..................................................................................... 5
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ VỐN
ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC........................... 6
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước......6
1.1.1. Vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước..........................................6
1.1.2. Quản lý vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước...........................13
1.1.3. Nội dung công tác quản lý vốn đầu tư phát triển từ NSNN..................16
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý vốn đầu tư phát triển
từ ngân sách nhà nước.....................................................................................25
1.2. Cơ sở thực tiễn về công tác quản lý vốn đầu tư phát triển từ NSNN
cho thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh...................................................... 27
1.2.1. Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước..................................27

1.2.2. Bài học kinh nghiệm về công tác quản lý vốn đầu tư phát triển từ
NSNN cho thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.......................................... 36
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................. 38


iv
2.1. Câu hỏi nghiên cứu...................................................................................38
2.2. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................38
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin............................................................ 38
2.2.2. Phương pháp tổng hợp và phân tích thơng tin.......................................39
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu.............................................................42
Chương 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ
PHÁT TRIỂN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI THÀNH PHỐ
HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH...............................................................44
3.1. Khái quát về thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.................................44
3.1.1. Điều kiện tự nhiên................................................................................. 44
3.1.2. Điều kiện kinh tế................................................................................... 48
3.1.3. Điều kiện xã hội.................................................................................... 49
3.1.4. Cơ sở hạ tầng của Thành phố Hạ Long.................................................50
3.1.5. Những thuận lợi và khó khăn đối với vốn đầu tư phát triển tại thành
phố Hạ Long....................................................................................................52
3.2. Thực trạng công tác quản lý vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà
nước tại thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh...............................................56
3.2.1. Tình hình bộ máy quản lý vốn đầu đầu tư phát triển từ NSNN tại
thành phố Hạ Long..........................................................................................56
3.2.2. Thực trạng quản lý vốn đầu tư phát triển từ NSNN tại thành phố
Hạ Long...........................................................................................................56
3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý vốn đầu tư phát triển từ
ngân sách nhà nước tại thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.......................77
3.3.1. Xu hướng hội nhập quốc tế................................................................... 77

3.3.2. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương..........................80
3.3.3. Thu nhập của dân cư và quy mô ngân sách địa phương........................82
3.3.4. Mơ hình bộ máy quản lý vốn đầu tư phát triển và trình độ quản lý......84
3.3.5. Chính sách tài chính của quốc gia.........................................................84


v
3.4. Đánh giá kết quả đạt được, mặt hạn chế trong công tác quản lý vốn
vốn đầu tư phát triển từ NSNN tại thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh......87
3.4.1. Kết quả đạt được................................................................................... 87
3.4.2. Những hạn chế.......................................................................................89
3.4.3. Nguyên nhân của hạn chế......................................................................90
Chương 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM TĂNG CƯỜNG
QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC TẠI THÀNH PHỐ HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH................92
4.1. Quan điểm, phương hướng và mục tiêu về quản lý vốn đầu tư phát triển
từ NSNN tại thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh........................................92
4.1.1. Quan điểm, phương hướng....................................................................92
4.1.2. Mục tiêu.................................................................................................93
4.2. Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý vốn đầu tư phát
triển từ ngân sách nhà nước tại thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh...........93
4.2.1. Giải pháp về nguồn vốn........................................................................ 93
4.2.2. Hoàn thiện phân cấp thẩm quyền, thẩm định đối với vốn đầu tư
phát triển từ ngân sách nhà nước.....................................................................97
4.2.3. Hoàn hiện phân cấp phân bổ ngân sách đầu tư phát triển.....................97
4.2.4. Giải pháp hoàn thiện lập kế hoạch ngân sách đầu tư phát triển............98
4.2.5. Tăng cường kiểm tra, giám sát vốn đầu tư phát triển từ ngân sách
nhà nước.......................................................................................................... 99
4.2.6. Giải pháp về cải cách hành chính........................................................100
4.3. Kiến nghị................................................................................................101

4.3.1. Đối với Bộ Tài chính...........................................................................101
4.3.2. Đối với UBND tỉnh Quảng Ninh.........................................................102
4.3.3. Đối với các Sở ban ngành................................................................... 104
KẾT LUẬN.................................................................................................. 106
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 107


vi
DANH MỤC VIẾT TẮT

ASEAN

: Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

CT-TTg

: Chỉ thị-Thủ tướng

ĐBSCL

: Đồng bằng Sông cửu long

DN

: Doanh nghiệp

EU

: Liên minh châu Âu


FDI

: Đầu tư trực tiếp nước ngoài

FTA

: Hiệp định thương mại tự do

GDP

: Tổng sản phẩm nội địa

GRDP

: Tổng sản phẩm trên địa bàn

GTSX

: Giá trị sản xuất

GTTT

: Giá trị thị trường

HĐND

: Hội đồng nhân dân

KCN


: Khu công nghiệp

KH

: Kế hoạch

KT-XH

: Kinh tế-xã hội

NĐ-CP

: Nghị định-Chính phủ

NQ

: Nghị quyết

NSNN

: Ngân sách nhà nước

ODA

: Hỗ trợ phát triển chính thức

PPP

: Đối tác cơng tư


QĐ-TTg

: Quyết định-Thủ tướng

QH

: Quốc hội

TH

: Thực hiện

TPP

: Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương

TT-BTC

: Thơng tư- Bộ Tài chính

UBND

: Ủy ban nhân dân

XDCB

: Xây dựng cơ bản


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1: Tổng vốn đầu tư phát triển từ NSNN của thành phố Hạ Long.......64
Bảng 3.2: Các lĩnh vực sử dụng vốn đầu tư phát triển từ NSNN tại thành
phố Hạ Long qua các năm 2014-2016 69
Bảng 3.3: Tổng vốn đầu tư toàn xã hội thực hiện theo giá hiện hành của
Thành phố Hạ Long qua các năm 2014-2016 72
Bảng 3.4: Các dự án ưu tiên trong quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội ở thành phố Hạ Long giai đoạn 2014-2020 79


viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH
Biểu đồ
Biểu đồ 3.1: Tổng vốn đầu tư phát triển từ NSNN của thành phố Hạ Long...65
Biểu đồ 3.2: Các lĩnh vực sử dụng vốn đầu tư phát triển từ NSNN tại
thành phố Hạ Long qua các năm 2014-2016 70
Hình
Hình 4.1: Cơ cấu tổng vốn đầu tư thành phố Hạ Long giai đoạn 2014 - 2020 ... 94


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vốn là một yếu tố đầu vào không thể thiếu trong nền kinh tế của mỗi
quốc gia. Một quốc gia muốn phát triển phải tận dụng và khai thác triệt để
nguồn lực quý giá đó. Việt Nam có gần 80% dân số nằm trong khu vực kinh
tế nông nghiệp, nông thôn, đang trong giai đoạn tiến hành cơng nghiệp hóa hiện đại hóa, huy động vốn đầu tư phát triển kinh tế nói chung và vốn đầu tư
phát triển nơng nghiệp nói riêng là vấn đề đặc biệt quan trọng cần được quan
tâm giải quyết.
Quảng Ninh là một tỉnh có nhiều tiềm năng và hội tụ nhiều điều kiện

thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội, có vị trí quan trọng trong phát triển kinh
tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh của cả nước. Trong thời gian qua thu
hút vốn đầu tư nước ngoài của tỉnh Quảng Ninh nằm trong tốp đầu của cả nước,
tuy nhiên thu hút đầu tư nước ngồi vẫn cịn cịn hết sức hạn chế cả về số lượng,
quy mô cơ cấu dự án, chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế của tỉnh. Nhu
cầu phát triển kinh tế của tỉnh từ nay đến năm 2020 đang đặt ra những vấn đề cấp
bách, đòi hỏi cần một lượng vốn đầu tư phát triển mọi lĩnh vực.

Thực tế cho thấy, việc quản lý vốn đầu tư phát triển ở tỉnh Quảng Ninh
hiện nay đã có những dấu hiệu tích cực, lượng vốn đầu tư vào các lĩnh vực
như công nghiệp, dịch vụ, nông - lâm - thủy sản ngày càng tăng, chất lượng
vốn ngày càng được cải thiện... Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực đó
cơng tác này cịn bộc lộ rất nhiều hạn chế và khó khăn cần được tháo gỡ. Đó
là cơ chế quản lý chưa thật sự thơng thống, thủ tục quản lý vốn đầu tư phát
triển còn rườm rà gây trở ngại cho nhà quản lý, việc thực hiện các chính sách
quản lý vốn đầu tư phát triển cịn kém hiệu quả vì nguồn vốn này được dùng
từ ngân sách nhà nước và địa phương… Việc nghiên cứu và đề xuất giải pháp
nhằm quản lý vốn đầu tư phát triển từ NSNN trên địa bàn thành phố Hạ Long,
tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn từ nay đến năm 2020 là vấn đề có ý nghĩa


2
cấp bách cả về lý luận và thực tiễn. Với lý do đó, tác giả lựa chọn đề tài:
“Tăng cường công tác quản lý vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà
nước tại thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh” làm luận văn thạc sĩ.
* Tổng quan nghiên cứu liên quan đến đề tài:
Đề tài Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước thành phố
Hồ Chí Minh hiện trạng và giải pháp của TS. Lê Vinh Danh có mục tiêu
nghiên cứu là phân tích hiện trạng sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước
thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 1993-2002; Đánh giá thực trạng hiệu quả sử

dụng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước thành phố Hồ Chí Minh; Đề xuất các
giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước
thành phố Hồ Chí Minh. Xuất phát từ phạm vi và đối tượng nghiên cứu của đề
tài là các dự án đầu tư dùng tiền ngân sách nhà nước thành phố Hồ Chí Minh
nên hướng nghiên cứu tập trung vào đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư từ
ngân sách nhà nước, đề tài không đi sâu vào nghiên cứu vấn đề quản lý đầu tư
phát triển từ ngân sách nhà nước.
Đề tài Huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển kinh tế thành phố Đà
Nẵng - Thực trạng và giải pháp của tác giả Nguyễn Đẩu có đối tượng nghiên
cứu là q trình huy động, sử dụng có hiệu quả vốn tài chính là nguồn vốn
đầu tư chủ yếu và quan trọng nhất cho đầu tư phát triển kinh tế. Nguồn vốn
này còn trực tiếp tạo năng lực cho việc giải quyết vấn đề xã hội: giáo dục, y
tế, việc làm, xố đói giảm nghèo...), trong một số trường hợp cần thiết, đề tài
đề cập đến khía cạnh của sự phát triển kinh tế-xã hội nhưng không đi sâu vào
lĩnh vực xã hội khác; Đề tài có giá trị tham khảo tốt về kinh nghiệm huy động
vốn cho đầu tư phát triển đối với điều kiện một thành phố trực thuộc trung
ương, nhưng xét dưới góc độ quản lý đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước
thì chưa đề cập đến.
Đề tài Huy động và sử dụng vốn đầu tư để phát triển kinh tế khu vực
đồng bằng sông Cửu Long của tác giả Nguyễn Thị Giang đã tập trung


3
nghiên cứu làm rõ một số vấn đề lý luận về huy động và sử dụng vốn đầu tư
phát triển kinh tế ở đồng bằng sông Cửu Long. Đề tài đã đánh giá về huy
động và sử dụng vốn đầu tư để phát triển kinh tế khu vực đồng bằng sơng Cửu
Long trong những năm qua. Trong đó phân tích tác động của huy động và sử
dụng vốn đầu tư đến phát triển kinh tế - xã hội khu vực đồng bằng sơng Cửu
Long và phân tích thực hiện huy động và sử dụng vốn đầu tư để phát triển
kinh tế khu vực đồng bằng sơng Cửu Long.

Ngồi ra cịn một số cơng trình nghiên cứu liên quan đến vốn đầu tư
phát triển, chi NSNN cho đầu tư phát triển, hiệu quả vốn NSNN….Tuy nhiên,
do giới hạn trong phạm vi một bài viết nên các cơng trình nghiên cứu chỉ tiếp
cận một mặt, hoặc một số mặt, một số khía cạnh nhất định của quản lý đầu tư
phát triển từ ngân sách nhà nước. Nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu đã
cơng bố có những đóng góp quan trọng trong việc giải quyết các vấn đề lý
luận và thực tiễn về vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước trong các giai
đoạn lịch sử nhất định, có giá trị tham khảo tốt đối với đề tài, có thể kế thừa
có chọn lọc trong q trình nghiên cứu luận văn. Song để áp dụng đem lại
hiệu quả thiết thực cho quản lý vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước
trên địa bàn thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh còn phải tiếp tục nghiên
cứu sâu hơn, cụ thể hơn và bổ sung nhiều giải pháp khác phù hợp với thành
phố Hạ Long. Đó là gợi mở để luận văn “Tăng cường công tác quản lý vốn
đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước tại thành phố Hạ Long, tỉnh
Quảng Ninh” được nghiên cứu thực hiện.
2.

Mục tiêu của đề tài
2.1.

Mục tiêu chung

Phân tích, đánh giá cơng tác quản lý vốn đầu tư phát triển từ NSNN của
thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh, đồng thời đưa ra giải pháp hồn thiện
cơng tác quản lý vốn đầu tư phát triển từ NSNN từ nay đến năm 2020, nhằm
nâng cao hiệu quả vốn, góp phần đảm bảo thực hiện mục tiêu phát triển kinh
tế-xã hội của tỉnh.


4

2.2. Mục tiêu cụ thể
-

Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý vốn đầu tư phát

triển từ ngân sách nhà nước;
-

Phân tích thực trạng cơng tác quản lý vốn đầu tư phát triển tại thành

phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh;
-

Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý vốn vốn đầu tư

phát triển tại thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là quản lý vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà
nước tại thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
-

Về thời gian: Luận văn sử dụng số liệu từ năm 2014-2016.

Về không gian: Luận văn nghiên cứu tại Phịng tài chính kế hoạch của


thành phố Hạ Long, do UBND thành phố Hạ Long và UBND tỉnh Quảng
Ninh quản lý.
-

Về nội dung: Luận văn tập trung vào các nội dung quản lý vốn đầu tư

phát triển từ ngân sách nhà nước trong các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã
hội của thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
4.

Ý nghĩa khoa học của luận văn
Đề tài: “Tăng cường công tác quản lý vốn đầu tư phát triển từ ngân

sách nhà nước tại thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh” là một đề tài mới,
chưa có nghiên cứu về lĩnh vực vốn đầu tư phát triển tại địa bàn nghiên cứu.
Với đề tài này hướng nghiên cứu chủ yếu tập trung vào công tác quản lý vốn
đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước. Căn cứ vào kết quả nghiên cứu đề tài
nhằm đề xuất một số giải pháp chủ yếu để quản lý có hiệu quả và huy động
nguồn vốn đầu tư phát triển này vào sự phát triển kinh tế xã hội của thành phố
Hạ Long.


5
Với đề tài này, tác giả đã phân tích những thực trạng công tác quản lý
vốn đầu tư phát triển từ NSNN tại thành phố Hạ Long. Các kết quả đạt được
cũng như những tồn tại hạn chế của công tác quản lý vốn đầu tư phát triển từ
NSNN tại thành phố Hạ Long; các hoạt động mà các cơ quan quản lý nhà
nước đã thực hiện nhằm tăng cường quản lý vốn NSNN. Đồng thời, đề xuất
những giải pháp cơ bản nhằm tăng cường quản lý vốn đầu tư phát triển từ
NSNN tại thành phố Hạ Long.

Kết quả nghiên cứu của đề tài, là tài liệu tham khảo cho các nhà hoạch
định chính sách trên địa bàn thành phố Hạ Long, đồng thời tạo tính mở làm
tiền đề cho các nghiên cứu khác mở rộng tiếp tục nghiên cứu hoặc kế thừa
nghiên cứu sâu hơn.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục các tài liệu tham khảo, luận
văn có kết cấu 4 chương, bao gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý vốn đầu tư phát triển
từ ngân sách nhà nước
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng công tác quản lý vốn đầu tư phát triển từ ngân
sách nhà nước tại thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh
Chương 4: Một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản lý vốn đầu
tư phát triển từ ngân sách nhà nước tại thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh


6
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước
1.1.1. Vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước
1.1.1.1. Khái niệm
Đầu tư phát triển là loại đầu tư làm tăng thêm hoặc tạo ra tài sản mới
cho nhà đầu tư, cho tổ chức kinh tế, đồng thời, cho cả nền kinh tế. Tài sản mới
ở đây bao gồm cả tài sản tài chính, tài sản vật chất và tài sản trí tuệ. Xét về
bản chất, đầu tư phát triển bao hàm cả đầu tư sản xuất và rộng hơn đầu tư sản
xuất. Như vậy, có thể thấy rằng, đầu tư phát triển làm gia tăng tài sản cho nhà
đầu tư và cho nền kinh tế, làm tăng năng lực sản xuất của doanh nghiệp và
cho nền kinh tế. Đầu tư chuyển dịch khơng thực hiện được chức năng đó. Nó

chỉ làm dịch chuyển tài sản từ người này sang người khác, từ doanh nghiệp
này sang doanh nghiệp khác trong nền kinh tế.[2]
Vốn đầu tư phát triển là vốn được sử dụng trong đầu tư phát triển. Theo
đó, có thể xác định: "Vốn đầu tư phát triển là những chi phí bỏ ra để thực hiện
các hoạt động đầu tư nhằm tăng thêm tài sản tài chính (tiền vốn); tài sản vật
chất (nhà máy, thiết bị, vật tư, nguyên, nhiên, vật liệu, hàng hóa, cầu cống,
đường xá); tài sản trí tuệ và nguồn nhân lực (trình độ văn hố, trình độ chun
mơn, trình độ khoa học kỹ thuật)".[4]
Vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước là vốn từ nguồn ngân sách
nhà nước, được bỏ ra để thực hiện các hoạt động đầu tư nhằm tăng thêm tài
sản tài chính (tiền vốn); tài sản vật chất (nhà máy, thiết bị, vật tư, nguyên,
nhiên, vật liệu, hàng hoá, cầu cống, đường xá); tài sản trí tuệ và nguồn nhân
lực (trình độ văn hố, trình độ chun mơn, trình độ khoa học kỹ thuật) cho
toàn bộ nền kinh tế.[4]


7
1.1.1.2. Phân loại vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước
Căn cứ vào nguồn ngân sách nhà nước, có thể có nguồn vốn
đầu tư
phát triển sau đây:
+

Vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước là thuế, phí

Ngân sách nhà nước được được hình thành từ nhiều nguồn, trong đó có
từ nguồn thu thuế và phí. Nguồn ngân sách này được chính phủ sử dụng đầu
tư phát triển. Vốn này thường được tập trung cho những công trình trọng
điểm, an ninh, quốc phịng, các dự án hạ tầng kinh tế - xã hội, hỗ trợ các dự án
của doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực cần sự tham gia của Nhà nước, chi cho

công tác lập và thực hiện các dự án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã
hội vùng, lãnh thổ, quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn.
+ Vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước là nguồn vốn viện trợ
Nguồn vốn viện trợ của nước ngồi cho Chính phủ và chính quyền các
cấp cũng được coi thuộc ngân sách nhà nước và được sử dụng cho đầu tư phát
triển. Vốn này thường được tách riêng cho từng công trình, từng dự án đầu tư.
Nhưng trong thực tế, một dự án đầu tư cũng có thể có cả phần ngân sách nhà
nước và phần vốn viện trợ và được nhà nước quản lý theo luật định giống như
vốn ngân sách nhà nước. Vốn viện trợ thường rất ít, loại vốn này chỉ dành cho
những đầu tư nhân đạo như: rừng phịng hộ, trường đại học, trạm xá hoặc giao
thơng miền núi.
+ Vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước là nguồn vốn ODA
Vốn ODA là nguồn vốn do chính phủ các nước và các tổ chức quốc tế
viện trợ khơng hồn lại hoặc cho vay với lãi suất thấp, thậm chí khơng có lãi
cho các nước đang phát triển nhằm thúc đẩy, hỗ trợ quá trình phát triển kinh
tế. Nguồn này thường được tập trung vào ngân sách của Nhà nước để đầu tư
phát triển hoặc cho vay. Ngoài ngoại tệ, vốn ODA thường được đầu tư dưới
dạng máy móc, thiết bị, cơng nghệ, cơng trình hoặc chun gia. Đây là nguồn
vốn có quy mơ tương đối lớn, thời gian đầu tư dài. Vốn ODA thường được tập
trung cho các cơng trình kết cấu hạ tầng mang tầm chiến lược quốc gia


8
như đường quốc lộ, đường dây tải điện cao thế, thuỷ điện, thuỷ lợi lớn,… các
cơng trình có ý nghĩa then chốt và chủ đạo đối với việc chuyển đổi cơ cấu
kinh tế, tạo ra động lực phát triển kinh tế của đất nước.
- Căn cứ vào chủ thể quản lý, vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà
nước có các loại sau:
+


Vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước trung ương

Đây là nguồn vốn hình thành từ các nguồn thu của ngân sách trung
ương theo quy định pháp luật ngân sách nhà nước. Nó gồm các khoản thu
ngân sách trung ương hưởng 100%, các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần
trăm giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương. Cân đối chi đầu tư
phát triển từ ngân sách trung ương liên quan đến bội chi ngân sách quốc gia.
+

Vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước địa phương

Phần ngân sách này được hình thành từ các nguồn thu của địa phương
theo quy định của luật ngân sách nhà nước. Đó là các khoản thu phát sinh trên
địa bàn và cũng phân chia thành khoản thu ngân sách địa phương 100% và
những khoản thu địa phương được hưởng theo tỷ lệ phần trăm. Vốn đầu tư
phát triển từ ngân sách nhà nước địa phương có vốn đầu tư từ ngân sách nhà
nước tỉnh, huyện và xã.
+ Nguồn vốn phát triển của chính phủ
Đây là vốn phát triển do chính phủ hỗ trợ cân đối cho địa phương. Chính
phủ hỗ trợ vốn cho những địa phương có nguồn thu ngân sách thấp, ngân sách
địa phương không thể tự cân đối để thực hiện được các mục tiêu đầu tư phát triển
trên địa bàn. Do vậy, ngân sách chính phủ cấp hỗ trợ vốn đầu tư phát triển để
thực hiện nhiệm vụ chi của địa phương. Vốn đầu tư phát triển do chính phủ cấp
hỗ trợ đầu tư có mục tiêu là vốn thực hiện các chương trình, mục tiêu, nhiệm vụ
có phạm vi theo vùng, theo ngành hoặc toàn quốc nhằm đạt được những mục
tiêu nhất định của chính sách đầu tư cơng trong từng thời kỳ.


9
1.1.1.3. Đặc điểm của vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước

Vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước cấp địa phương
nào luôn
gắn liền với quyền lực của ngân sách ở cấp địa phương đó.
Việc huy động vốn vào ngân sách để đầu tư phát triển thơng qua chính
sách thuế, phí của Nhà nước mang tính chất cưỡng chế. Việc sử dụng vốn này
cũng phải thông qua cơ quan quyền lực của Nhà nước là uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh. Do vậy, vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước được quản lý một
cách chặt chẽ bằng hệ thống pháp luật về các lĩnh vực như ngân sách nhà
nước, đầu tư, đấu thầu,... và được thực hiện bởi hệ thống các cơ quan quyền
lực quản lý chuyên ngành như uỷ ban nhân dân, hệ thống cơ quan tài chính,
kế hoạch và đầu tư và kho bạc nhà nước,...
Phần lớn vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước cấp tỉnh luôn gắn
với các dự án, chương trình đầu tư (ngoại trừ một số khoản chi như hỗ trợ doanh
nghiệp, góp vốn vào những lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của Nhà nước,…).
Do vậy, việc quản lý vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước phụ thuộc rất
lớn và gắn chặt chẽ với cơ chế quản lý dự án đầu tư xây dựng. Những dự án,
chương trình đầu tư bằng vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước phải được
quyết định đầu tư bởi cơ quan quyền lực nhà nước có thẩm quyền.
Vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước liên quan chặt chẽ
với mức

đóng thuế của dân địa phương và đầu tư của hộ gia đình và doanh nghiệp;
Vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước phản ánh mối quan hệ
kinh tế giữa Nhà nước và các chủ thể trong phân chia nguồn vốn đầu tư phát
triển. Quan hệ phân chia này tiềm ẩn mâu thuẫn. Khi Nhà nước đầu tư phát
triển với khối lượng vốn lớn, thì phần vốn đầu tư phát triển của hộ gia đình,
doanh nghiệp sẽ bị hạn chế (hiện tượng lấn át đầu tư). Mặt khác, trong trường
hợp này, phần ngân sách nhà nước thu từ thuế của người dân và doanh nghiệp
cịn lại (khơng chi cho đầu tư) cịn ít. Khi Nhà nước đầu tư phát triển thấp
(vốn đầu tư phát triển ít) thì phần ngân sách nhà nước từ thuế để lại cao.



10
Chính vì thế, người dân thường phản đối khi Nhà nước tăng vốn đầu tư phát
triển. Thái độ phản đối sẽ càng tăng lên khi đối tượng nộp thuế vào ngân sách
nhà nước cho rằng vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước quá cao hoặc
khi họ phát hiện Nhà nước chi tiêu vốn ngân sách nhà nước vào đầu tư phát
triển khơng có hiệu quả.
-

Vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước thường được sử dụng vì

lợi ích cả cộng đồng, lợi ích của địa phương, lợi ích quốc gia;
Vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước cấp tỉnh đáp ứng các mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội trung hạn và dài hạn của địa phương. Do việc
lập, thẩm định, phê duyệt vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước được
đưa trên cơ sở chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch, kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ, các quy hoạch xây dựng đã được phê
duyệt. Việc đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước có tác động trực tiếp kích
thích kinh tế địa phương phát triển, làm gia tăng năng lực sản xuất địa
phương. Theo đó, những tác động này được lan toả trong nền kinh tế theo số
nhân, làm tăng năng lực sản xuất của cả nền kinh tế.
Vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước được sử dụng vào
chương

trình, dự án lớn có quy mô lớn và quan trọng của địa phương, của quốc gia.
Vốn ngân sách nhà nước thường được đầu tư vào những lĩnh vực mà
các thành phần kinh tế khác không đủ khả năng hoặc không được phép đầu tư.
Những dự án cơng ích có suất đầu tư lớn nhưng khả năng thu hồi vốn chậm
hoặc không thể thu hồi vốn (đường sá, cầu cống,...), những lĩnh vực đầu tư

mang tính chủ quyền quốc gia, tài nguyên quốc gia (các công trình quốc
phịng). Vốn ngân sách nhà nước cịn được đầu tư vào các lĩnh vực khơng
mang lại lợi ích trực tiếp hoặc khả năng sinh lời thấp, như đầu tư cho các dịch
vụ công cộng, giáo dục phổ cập tiểu học, chăm sóc sức khoẻ ban đầu, đầu tư
phát triển vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn,…


11
1.1.1.4. Vai trò của vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước
Góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động ở địa
phương.

Vốn là một trong những yếu tố đầu vào của nền kinh tế. Vốn chỉ có thể sử
dụng được khi có yếu tố lao động, một yếu tố đầu vào khác không thể thiếu
của q trình sản xuất, đầu tư. Do đó, vốn từ ngân sách nhà nước được đưa
vào sử dụng cho đầu tư phát triển sẽ kéo theo nhu cầu cầu về lao động. Theo
đó, có nhiều chỗ việc làm cho người lao động và tăng thu nhập cho người lao
động, góp phần giải quyết việc làm tại địa phương và cho nền kinh tế.
Làm tăng tổng cầu và kích thích tăng trưởng kinh tế địa
phương và
kinh tế quốc gia trong ngắn hạn.
Cũng tương tự như ở phạm vi quốc gia, xét trên phạm vi một địa
phương, cầu tiêu dùng tại địa phương cũng bao gồm cầu tiêu dùng của các hộ
gia đình, cầu chi tiêu cho đầu tư của tư nhân, tiêu dùng của chính quyền địa
phương cho hàng hố dịch vụ và xuất nhập khẩu của địa phương. Tuy nhiên,
cầu đầu tư của tư nhân ở địa phương một tỉnh là một yếu tố rất khó đốn định.
Nó có thể tăng lên do chính nội lực ở địa phương đó, do các doanh nghiệp tại
địa phương đó mở rộng đầu tư. Nó có thể tăng lên do các doanh nghiệp ở tỉnh
khác chuyển tới đầu tư,… tình hình ngược lại cũng tương tự khi đầu tư của tư
nhân giảm. Khi vốn từ ngân sách nhà nước cấp tỉnh được sử dụng đầu tư cho

các cơng trình đầu tư phát triển như đường sá, cầu cống, các cơng trình thuỷ
lợi,…phục vụ cho kinh tế tỉnh. Theo đó, nhu cầu về vật tư ngun, nhiên vật
liệu cho các cơng trình đó tăng lên. Những nhu cầu này kích thích các ngành
sản xuất nguyên nhiên vật liệu trên địa bàn tỉnh và trong cả nước tăng lên (tác
động số nhân). Nhu cầu sản xuất các ngành đó tăng lên làm tăng tổng cầu và
có tác động kích thích tăng trưởng kinh tế của địa phương và của nền kinh tế
cả nước trong ngắn hạn. Mặt khác, tác động tạo việc làm tăng thu nhập cho
người lao động cũng kích thích tiêu dùng của dân cư và có tác động kích thích
cầu sản xuất và đầu tư tại địa phương và của cả nền kinh tế tăng lên.


12
-

Đầu tư từ các địa phương khác và từ nước ngồi.

Các cơng trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật ở địa phương, thường được đầu
tư xây dựng từ vốn ngân sách nhà nước, tạo ra một hệ thống kết cấu hạ tầng
kỹ thuật tốt tại địa phương. Hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật tốt có tác động
thu hút các nhà đầu tư ở tỉnh bạn hoặc nhà đầu tư nước ngồi vào đầu tư tại
địa phương. Điều đó, đến lượt nó, có tác động tạo việc làm, kích thích tăng
trưởng kinh tế tại địa phương.
-

Tăng năng lực sản xuất của nền kinh tế địa phương và góp phần tăng

năng lực sản xuất của của nền kinh tế cả nước, tăng tổng cung của nền kinh
tế trong dài hạn.
Vốn ngân sách nhà nước sử dụng cho đầu tư phát triển của chính quyền
tỉnh thường được tập trung cho các cơng trình lớn như đường sá, cầu cống,

các cơng trình thuỷ lợi, trồng rừng,... Các cơng trình này khi được đưa vào sử
dụng sẽ có tác động làm tăng năng suất lao động của địa phương, tăng năng
lực sản xuất của nền kinh tế địa phương.
Mặt khác, vốn ngân sách nhà nước được sử dụng để đầu tư vào vốn con
người, nâng cao trình độ chun mơn, kỹ thuật của người lao động, nâng cao
chất lượng nhân lực địa phương. Điều đó khơng chỉ làm tăng năng suất lao
động của kinh tế địa phương mà cịn có thể làm thay đổi nền kinh tế địa
phương về mọi mặt, tạo gia tốc cho nền kinh tế địa phương. Theo đó, góp
phần tăng năng lực sản xuất của nền kinh tế cả nước, tăng tổng cung trong dài
hạn.
-

Cải cách cơ cấu ngành.

Vốn từ ngân sách nhà nước được sử dụng đầu tư phát triển có tác động
lan toả, kích thích các ngành nghề khác phát triển như dịch vụ sản xuất, dịch
vụ tiêu dùng,… Vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước cấp tỉnh được sử
dụng đầu tư tại địa phương nhằm khai thác tiềm năng, lợi thế của địa phương.
Kinh tế địa phương phát triển theo hướng tiềm năng, lợi thế riêng sẽ làm thay
đổi cơ cấu kinh tế của cả nước. Một cơ cấu kinh tế


13
hiệu quả sẽ có tác động tích cực đối với phát triển kinh tế địa phương và kinh
tế cả nước trong dài hạn.
1.1.2. Quản lý vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước
1.1.2.1. Khái niệm
Quản lý vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước cấp tỉnh là việc
chính quyền cấp tỉnh sử dụng tổng thể các biện pháp, cơng cụ tác động vào
q trình phân bổ và sử dụng vốn từ ngân sách nhà nước cho đầu tư phát triển

nhằm đạt được các mục tiêu kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ nhất định.
1.1.2.2. Vai trò quản lý vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước
- Đảm bảo thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh được xác định cho từng

năm và cho từng thời thời kỳ. Những mục tiêu này sẽ được thực hiện bằng
nhiều chính sách, trong đó, có chính sách đầu tư phát triển của tỉnh. Trong đó
có vai trị tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, kích thích tăng
trưởng kinh tế địa phương,... Đây là hai trong nhiều mục tiêu phát triển kinh
tế- xã hội thường được đặt ra cho địa phương. Tuy nhiên, những vai trị đó chỉ
có thể được thực hiện khi có sự quản lý tốt vốn đầu tư phát triển từ ngân sách
nhà nước. Quản lý vốn ngân sách nhà nước cho đầu tư phát triển được thực
hiện tốt, điều đó có nghĩa là vốn ngân sách nhà nước được bơm đủ, bơm đúng
chỗ, đúng lúc. Theo đó, các mục tiêu kinh tế - xã hội như tăng trưởng, việc
làm,... mới có thể được thực hiện. Quản lý tốt vốn đầu tư phát triển từ ngân
sách nhà nước sẽ bảo đảm thúc đẩy đầu tư của chính quyền địa phương, kích
thích nhu cầu tiêu dùng và đầu tư của người dân và doanh nghiệp trên địa bàn
tỉnh. Điều đó sẽ góp phần thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế địa phương đã
được đặt ra trong từng thời kỳ.
- Góp phần nâng cao hiệu quả vốn đầu tư phát triển từ NSNN;
Vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước được các cơ quan chức
năng của Nhà nước cấp tỉnh xác định tính khả thi của việc bố trí các nguồn
vốn cho dự án đầu tư, đặc biệt là việc bố trí vốn ngân sách nhà nước, xác định


14
điểm dự án đầu tư và nhu cầu sử dụng vốn, giai đoạn thực hiện vốn đầu tư nhà
nước, bảo đảm vốn ngân sách nhà nước và các nguồn vốn khác cho đầu tư,
phối hợp giữa với các cơ quan chức năng để thúc đẩy sử dụng các nguồn vốn
một cách hiệu quả. Bên cạnh đó, Nhà nước tiến hành kiểm tra, kiểm soát vốn

đầu tư để uốn nắn, chấn chỉnh nhằm mục tiêu sử dụng đúng đắn và tiết kiệm
các nguồn vốn từ ngân sách nhà nước. Mặt khác, việc kiểm tra giám sát của
cơ quan quản lý nhà nước cấp tỉnh cịn hạn chế tình trạng thất thốt lãng phí,
tham nhũng trong q trình sử dụng vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà
nước tỉnh, góp phần nâng cao hiệu quả vón đầu tư từ phát triển từ ngân sách
nhà nước tỉnh.
Trong nền kinh tế thị trường, Nhà nước quản lý vốn đầu tư phát triển từ
ngân sách nhà nước cấp tỉnh phù hợp với cơ chế thị trường, đồng thời, qua đó,
nhà nước (chính quyền tỉnh) hạn chế những khuyết tật của thị trường trong
hoạt động đầu tư phát triển. Điều đó sẽ góp phần đảm bảo nguồn lực của địa
phương, của đất nước được sử dụng tốt. Tuân thủ cơ chế thị trường là một yêu
cầu khách quan của quản lý nhà nước về kinh tế nói chung và quản lý vốn đầu
tư phát triển từ ngân sách nhà nước nói riêng. Điều đó thể hiện sự phối hợp
giữa nhà nước và thị trường trong phân bổ nguồn lực. Bên cạnh đó, qua hoạt
động quản lý vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước, Nhà nước cấp tỉnh
còn hạn chế những khuyết tật, những hạn chế của kinh tế thị trường như cạnh
tranh thiếu lành mạnh trong giao nhận thầu cơng trình, hủy hoại tài nguyên,
môi trường... Đây là điều kiện để vốn đầu tư phát triển, một nguồn lực quan
trọng của địa phương, của đất nước được sử dụng tốt.
-

Định hướng cho các hoạt động đầu tư trong nền kinh tế địa phương, thúc

đẩy việc sử dụng các nguồn lực vốn đầu tư phát triển của một cách hiệu quả;

Ngay ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư, các cơ quan chức năng của Nhà nước
đã phải tiến hành thẩm định tính khả thi của việc bố trí các nguồn lực cho vốn
đầu tư phát triển, đặc biệt là việc bố trí vốn ngân sách nhà nước, xác định địa



15
điểm xây dựng, nhu cầu sử dụng đất. Giai đoạn thực hiện đầu tư, nhà nước
bảo đảm vốn ngân sách nhà nước và các nguồn lực khác cho thực hiện đầu tư,
phối hợp giữa các cơ quan chức năng để thúc đẩy sử dụng các nguồn lực một
cách hiệu quả. Bên cạnh đó, Nhà nước tiến hành kiểm tra, kiểm sốt q trình
vốn đầu tư phát triển để uốn nắn, chấn chỉnh, nhằm mục tiêu sử dụng đúng
đắn và tiết kiệm các nguồn lực.
Vốn ngân sách nhà nước tỉnh được quản lý sử dụng tốt cho đầu tư phát
triển có vai trò định hướng các hoạt động đầu tư phát triển từ các nguồn vốn
khác vào những vùng, những lĩnh vực cần ưu tiên phát triển, mang lại lọi ích
cho các nhà đầu tư tư nhân trong nước và nước ngồi, lợi ích của địa phương
và của cả quốc gia. Theo đó, thúc đẩy việc sử dụng có hiệu quả các nguồn lực
khác cho phát triển kinh tế của địa phương.
- Góp phần bảo đảm kỷ cương, kỷ luật chính sách;
Quản lý vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước tỉnh được thực
hiện trên cơ sở tuân thủ pháp luật, cơ chế, chính sách, các quy định của Nhà
nước trung ương. Điều này bảo đảm trật tự kỷ cương trong thực thi pháp luật
và chính sách của Nhà nước, bảo đảm tính tập trung thống nhất trong quản lý
vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước của cả nước, hạn chế sự rối loạn
trong hoạt động đầu tư phát triển, trong sử dụng ngân sách cho đầu tư phát
triển, bảo đảm tối đa hóa lợi ích của tỉnh và của cả nước khi thực hiện các
mục tiêu phát triển kinh tế, ổn định kinh tế vĩ mơ, an sinh xã hội, đảm bảo an
ninh, quốc phịng.
-

Tạo lập môi trường và điều kiện thúc đẩy việc khai thác các nguồn

vốn đầu tư phát triển trong và ngoài địa phương cho phát triển kinh tế;
Việc bảo đảm kỷ cương, kỷ luật chính sách, hạn chế thất thốt lãng phí,
tham nhũng trong sử dụng vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước, đảm

bảo định hướng, dẫn dắt đầu tư,...của quản lý vốn đầu tư phát triển từ ngân
sách nhà nước cấp tỉnh chính là yếu tố quan trong tạo môi trường thu hút đầu


×