ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
NGUYỄN THỊ BÍCH HỊA
QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGƠN NGỮ
TIẾNG VIỆT CHO HỌC SINH DÂN TỘC THIỂU SỐ
TẠI CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN ĐỊNH HÓA
TỈNH THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THÁI NGUYÊN - 2020
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
NGUYỄN THỊ BÍCH HỊA
QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGƠN NGỮ
TIẾNG VIỆT CHO HỌC SINH DÂN TỘC THIỂU SỐ
TẠI CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN ĐỊNH HÓA
TỈNH THÁI NGUYÊN
Ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8.14.01.14
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGƠ GIANG NAM
THÁI NGUN - 2020
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Quản lý hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng
Việt cho học sinh dân tộc thiểu số tại các trường tiểu học huyện Định Hóa,
tỉnh Thái Ngun” là cơng trình nghiên cứu của bản thân, được thực hiện dưới
sự hướng dẫn của TS Ngô Giang Nam. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn
là trung thực, chưa từng được công bố trong bất kì cơng trình nghiên cứu nào.
Thái Ngun, tháng 6 năm 2020
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Bích Hịa
LỜI CẢM ƠN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
Trong q trình học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tác giả đã
nhận được sự động viên, giúp đỡ tận tình, tạo điều kiện thuận lợi của các cấp
lãnh đạo, các thầy cô giáo, các bạn bè đồng nghiệp và gia đình.
Trước hết em xin bầy tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến lãnh đạo Trường Đại
học sư phạm - ĐHTN, Khoa Tâm lý - Giáo dục, các đơn vị có liên quan, các
nhà khoa học, các thầy cô giáo đã giảng dạy và hướng dẫn em nghiên cứu khoa
học trong suốt quá trình học tập.
Xin chân thành cảm ơn Phịng GDĐT huyện Định Hóa, Ban giám hiệu,
các thầy cô giáo và các em học sinh, bạn bè đồng nghiệp, phụ huynh học sinh,
của các trường tiểu học huyện Định Hóa đã cộng tác, cung cấp thơng tin, số
liệu, cho ý kiến và tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình nghiên cứu thực tế để
làm luận văn.
Đặc biệt, em xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo TS. Ngô Giang Nam - Người hướng dẫn khoa học đã tận tâm bồi dưỡng kiến
thức, phương pháp nghiên cứu và trực tiếp giúp đỡ và động viên để em hoàn
thành luận văn này.
Mặc dù tác giả đã nỗ lực cố gắng rất nhiều trong q trình nghiên cứu,
song luận văn khơng tránh khỏi những thiếu sót, tác giả kính mong nhận được
những lời chỉ dẫn của các thầy giáo, cô giáo để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2020
Tác giả
Nguyễn Thị Bích Hịa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN......................................................................................................i
MỤC LỤC.........................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT.........................................................iv
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ....................................................................v
MỞ ĐẦU............................................................................................................ 1
1. Lí do chọn đề tài..............................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu.................................................................3
4. Giả thuyết khoa học.........................................................................................3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu...................................................................................... 4
6. Phạm vi nghiên cứu.........................................................................................4
7. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................5
8. Cấu trúc của luận văn......................................................................................6
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
NGÔN NGỮ TIẾNG VIỆT CHO HỌC SINH DÂN TỘC THIỂU
SỐ TẠI TRƯỜNG TIỂU HỌC................................................................7
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu..................................................................... 7
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài...............................................................7
1.1.2. Những nghiên cứu ở trong nước............................................................... 9
1.2. Một số khái niệm cơ bản........................................................................... 14
1.2.1. Quản lý....................................................................................................14
1.2.2. Giáo dục, hoạt động giáo dục..................................................................15
1.2.3. Học sinh dân tộc thiểu số........................................................................ 16
1.2.4. Giáo dục ngôn ngữ Tiếng Việt cho HS tiểu học DTTS...........................16
1.2.5. Quản lý hoạt động giáo dục ngôn ngữ Tiếng Việt cho HS tiểu học là
người DTTS...............................................................................................17
1.3. Những vấn đề cơ bản về hoạt động giáo dục ngôn ngữ Tiếng Việt cho
HS tiểu học người DTTS tại trường tiểu học............................................18
1.3.1. Đặc điểm tâm sinh lý của HS tiểu học DTTS......................................... 18
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
1.3.2. Vị trí vai trị của giáo dục ngơn ngữ tiếng Việt trong chương trình giáo
dục tiểu học............................................................................................... 20
1.3.3. Mục tiêu giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho HS tiểu học DTTS..............21
1.3.4. Nội dung giáo dục ngôn ngữ Tiếng Việt cho HS tiểu học DTTS............22
1.3.5. Các con đường và hình thức giáo dục ngôn ngữ Tiếng Việt cho HS tiểu
học người DTTS........................................................................................23
1.4. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho HS DTTS tại
trường tiểu học.......................................................................................... 26
1.4.1. Lập kế hoạch giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho HS DTTS tại trường
tiểu học...................................................................................................... 26
1.4.2. Tổ chức hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho HS tiểu học DTTS
tại trường tiểu học..................................................................................... 28
1.4.3. Chỉ đạo thực hiện hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho
HSDTTS tại trường tiểu học..................................................................... 30
1.4.4. Kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng
Việt cho HS DTTS tại các trường tiểu học................................................31
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động giáo dục ngôn ngữ Tiếng Việt cho
HS DTTS tại trường tiểu học.................................................................... 32
1.5.1. Yếu tố chủ quan.......................................................................................32
1.5.2. Yếu tố khách quan...................................................................................33
Kết luận chương 1............................................................................................. 36
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGƠN
NGỮ TIẾNG VIỆT CHO HỌC SINH DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI CÁC
TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN ĐỊNH HÓA, TỈNH THÁI NGUYÊN......37
2.1. Khái quát về địa bàn khảo sát....................................................................37
2.1.1. Vài nét về tình hình kinh tế - xã hội huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên
...........................................................................................................................37
2.1.2. Về giáo dục..............................................................................................37
2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng...................................................................... 39
2.2.1. Mục đích khảo sát................................................................................... 39
2.2.2. Nội dung khảo sát....................................................................................39
2.2.3. Đối tượng khảo sát.................................................................................. 40
2.2.4. Phương pháp khảo sát............................................................................. 40
2.3. Thực trạng hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho HS DTTS tại
các trường tiểu học huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên...........................40
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
2.3.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên về vai trị hoạt động
giáo dục ngơn ngữ tiếng Việt cho HS DTTS tại các trường tiểu học
huyện Định hóa......................................................................................... 40
2.3.2. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên về mục tiêu hoạt
động giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho HS DTTS tại các trường tiểu học
huyện Định hóa......................................................................................... 41
2.3.3. Thực trạng nội dung hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho HS
DTTS tại các trường tiểu học huyện Định Hóa, Thái Nguyên..................43
2.3.4. Thực trạng các con đường và hình thức giáo dục ngơn ngữ Tiếng Việt
cho HS DTTS tại các trường tiểu học huyện Định Hóa, Thái Nguyên.....46
2.3.5. Thực trạng phối hợp của các lực lượng giáo dục trong hoạt động giáo
dục ngôn ngữ tiếng Việt cho HS DTTS tại các trường tiểu học huyện
Định Hóa, Thái Nguyên............................................................................ 50
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho HS
DTTS tại trường tiểu học huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.................52
2.4.1. Thực trạng lập kế hoạch giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho HS DTTS
tại trường tiểu học huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên............................52
2.4.2. Thực trạng tổ chức hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho HS
DTTS tại các trường tiểu học huyện Định Hóa, Thái Ngun..................54
2.4.3. Thực trạng cơng tác chỉ đạo hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt
cho HS DTTS tại các trường tiểu học huyện Định Hóa, Thái Nguyên.....56
2.4.4. Thực trạng quản lý kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục ngôn ngữ
tiếng Việt cho HS DTTS tại các trường tiểu học huyện Định Hóa, Thái
Nguyên...................................................................................................... 58
2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động giáo dục ngôn
ngữ Tiếng Việt cho HS DTTS tại trường tiểu học huyện Định Hóa.........60
2.5. Đánh giá chung..........................................................................................63
2.5.1. Kết quả đạt được..................................................................................... 63
2.5.2. Tồn tại, hạn chế.......................................................................................64
Kết luận chương 2............................................................................................. 66
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGÔN NGỮ
TIẾNG VIỆT CHO HỌC SINH DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI CÁC
TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN ĐỊNH HÓA, TỈNH THÁI NGUYÊN......68
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp.............................................................68
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN
3.1.1. Nguyên tắc bảo đảm tính đồng bộ...........................................................68
3.1.2. Nguyên tắc bảo đảm tính thực tiễn..........................................................68
3.1.3. Nguyên tắc bảo đảm tính khả thi.............................................................68
3.1.4. Nguyên tắc bảo đảm tính hiệu quả..........................................................69
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho học
sinh DTTS tại các trường tiểu học huyện Định Hóa, tỉnh Thái Ngun...69
3.2.1. Tăng cường cơng tác truyền thông, nâng cao nhận thức cho phụ huynh,
học sinh, CB giáo viên và cộng đồng đối với hoạt động giáo dục ngôn
ngữ việc tiếng Việt cho HS DTTS.............................................................69
3.2.2. Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực giáo dục ngôn ngữ tiếng việt cho
HSDTTS tại các trường tiểu học trên địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh Thái
Nguyên...................................................................................................... 73
3.2.3. Tổ chức hoạt động giáo dục ngôn ngữ Tiếng Việt cho HS DTTS qua
các hoạt động trải nghiệm......................................................................... 78
3.2.4. Phối hợp các lực lượng giáo dục ngôn ngữ Tiếng Việt cho học sinh DTTS .. 80
3.2.5. Chỉ đạo kiểm tra, giám sát và đánh giá kết quả hoạt động giáo dục ngôn
ngữ tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số.............................................84
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp................................................................86
3.4. Khảo nghiệm các biện pháp...................................................................... 87
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm............................................................................87
3.4.2. Nội dung khảo nghiệm............................................................................ 88
3.4.3. Phương pháp khảo nghiệm......................................................................88
3.4.4. Kết quả khảo nghiệm...............................................................................88
Kết luận chương 3............................................................................................. 91
KẾT LUẬN...................................................................................................... 92
1. Kết luận......................................................................................................... 92
2. Khuyến nghị.................................................................................................. 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................. 96
PHỤ LỤC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
DANH MỤC C
STT
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
CHỮ VIẾT T
1.
CBQL
2.
DTTS
3.
GDNN
4.
GDĐT
5.
GV
6.
HS
Bảng:
Bảng 2.1.
Tổn
Bảng 2.2.
Tổn
202
Bảng 2.3.
Thự
hoạ
trườ
Bảng 2.4.
Thự
HS
Bảng 2.5.
Thự
DTT
Bảng 2.6.
Thự
DTT
Bảng 2.7.
Thự
giáo
học
Bảng 2.8.
Thự
DTT
Bảng 2.9.
Thự
Việt
Thá
Bảng 2.10.
Thự
Việt
Thá
Bảng 2.11.
Thự
ngữ
Hóa
Bảng 2.12.
Thự
ngơ
Địn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
Bảng 3.1.
Kết quả khảo nghiệm mức độ cần thiết của các biện pháp quản
lý hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho học sinh DTTS
tại các trường tiểu học huyện Định Hóa.......................................88
Bảng 3.2.
Kết quả khảo nghiệm mức độ tính khả thi của các biện pháp
quản lý hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho học sinh
DTTS tại các trường tiểu học huyện Định Hóa............................89
Sơ đồ:
Sơ đồ 3.1. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục
ngôn ngữ tiếng Việt cho HS DTTS trường tiểu học huyện Định
Hóa................................................................................................87
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Việt Nam là một quốc gia có 54 dân tộc anh em cùng chung sống, trong
đó các dân tộc thiểu số chiếm 14,6% tổng số dân cư cả nước. Mỗi dân tộc có
một nét đặc trưng văn hóa và ngơn ngữ riêng, vì vậy văn hóa và ngơn ngữ của
Việt Nam rất phong phú, đó là một nét đặc trưng về văn hóa dân tộc mà khơng
phải quốc gia nào cũng có được.
Ngơn ngữ là một hệ thống tín hiệu đặc biệt và quan trọng bậc nhất của loài
người, là phương tiện tư duy và công cụ giao tiếp của xã hội. Ngôn ngữ bao
gồm ngơn ngữ nói và ngơn ngữ viết là tấm gương phản ánh văn hố và là cơng
cụ quan trọng nhất của sự trao đổi văn hoá giữa các dân tộc. Các dân tộc thiểu
số ở Việt Nam có ngơn ngữ riêng của dân tộc mình trong sinh hoạt cộng đồng
của họ, họ sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt để giao tiếp với cộng đồng người Việt
trên toàn quốc, đồng thời thu nhận các thông tin qua các phương tiện thông tin
đại chúng bằng chữ Quốc ngữ. Sự giao thoa văn hố ngơn ngữ làm phong phú
thêm cho nền văn hoá của các dân tộc thiểu số, đồng thời cũng làm thay đổi
cuộc sống, kinh tế và vị thế của họ trong cộng đồng các dân tộc Việt. Cộng
đồng các dân tộc thiểu số ở nước ta thực sự là một cộng đồng song ngữ” - tiếng
mẹ đẻ của từng dân tộc và Tiếng Việt của người Kinh.
Ngôn ngữ tiếng Việt cịn gọi là tiếng phổ thơng với tư cách là ngôn ngữ
Quốc gia, Tiếng Việt được coi là phương tiện ngơn ngữ chính thức dùng trong
hệ thống giáo dục của Việt Nam. Để tiếp thu được kiến thức một cách tốt nhất
do giáo viên truyền thụ, HS phải sử dụng thành thạo ngôn ngữ tiếng Việt. Thực
tế cho thấy kết quả học tập của HS dân tộc thiểu số cịn khá nhiều hạn chế do
khả năng sử dụng ngơn ngữ Tiếng Việt của HS chưa tốt. Như chúng ta đã biết,
tất cả các trường tiểu học ở nước ta đều học chung một chương trình, các bộ
sách giáo khoa đều đánh giá kết quả học tập của HS trên một chuẩn thống nhất
về kiến thức, kĩ năng và đều sử dụng trực tiếp bằng ngôn ngữ tiếng Việt.
Xuất phát từ những khó khăn về ngơn ngữ tiếng Việt của HS DTTS tại các
vùng sâu, vùng xa trong giao tiếp hàng ngày chỉ sử dụng ngơn ngữ mẹ đẻ, ít sử
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN
dụng và không sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt. Ở các trường mầm non, một số
đơn vị mới chỉ dừng lại ở việc trông trẻ mà chưa chú trọng nhiều đến việc giáo
dục ngôn ngữ Tiếng Việt cho trẻ trong giao tiếp. Đây là một thiệt thòi lớn của
HS DTTS miền núi so với HS miền xuôi. Khi vào học tiểu học, do hạn chế
ngôn ngữ phổ thông, nhiều HS thiếu tự tin trong giao tiếp, trong học tập cũng
như trong sinh hoạt vì Tiếng Việt là ngơn ngữ thứ nhất đối với HS người dân
tộc Kinh nhưng lại là ngôn ngữ thứ hai đối với HS người dân tộc thiểu số.
Trong những năm học vừa qua, công tác giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho
HS dân tộc thiểu số luôn nhận được sự quan tâm, chỉ đạo sát sao của các cấp,
các ngành vì vậy chất lượng học tập ngơn ngữ tiếng Việt của các em đã có
nhiều chuyển biến tích cực. Tuy nhiên, do sự chi phối của nhiều yếu tố khác
nhau trong quá trình dạy học nên công tác giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho HS
vùng dân tộc thiểu số vẫn cịn nhiều khó khăn hạn chế, chất lượng học tập của
HS vẫn còn thấp so với mặt bằng chung.
Thực tế giáo dục Tiểu học của huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên với
80.2% HS tiểu học là người dân tộc thiểu số, 60% các em ở những thơn xóm
khó khăn, dân cư sống phân tán, điều kiện học tập và giao tiếp ngơn ngữ Tiếng
Việt cịn hạn chế; Bên cạnh đó, cơng tác dạy học và quản lý hoạt động giáo dục
ngôn ngữ Tiếng Việt cho HS dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện mặc dù đã
được quan tâm và đạt được một số kết quả đáng khích lệ, nhưng cịn nhiều hạn
chế, chất lượng giáo dục chưa được như mong đợi (HS đọc chậm - viết chậm so
với chuẩn kiến thức kĩ năng, nói ngọng, nói chưa đúng ngữ pháp và chưa hiểu
nghĩa của văn bản, trong giao tiếp tự ti, rụt rè...). Bên cạnh đó, rất ít giáo viên
tiểu học biết tiếng dân tộc thiểu số ở địa bàn cơng tác, nếu có cũng chỉ biết
tiếng của dân tộc mình. Trong chương trình đào tạo của các trường sư phạm
hiện nay cũng chưa có chương trình đào tạo và bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số
cho sinh viên trước khi ra trường. Tình trạng bất đồng ngôn ngữ giữa người học
với người dạy, giáo viên nói nhưng HS khó hiểu diễn ra khá phổ biến. HS chưa
thành thạo ngôn ngữ tiếng Việt sẽ khó nắm được kiến thức từ chương trình học.
Chất lượng giáo dục vì vậy sẽ ảnh hưởng dẫn đến HS lưu ban hoặc bỏ học.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
Xuất phát từ yêu cầu đổi mới Chương trình giáo dục phổ thơng hiện hành,
ngành giáo dục huyện Định Hóa cũng như các huyện có nhiều HS dân tộc thiểu
số đã quan tâm chú trọng nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục ngôn ngữ
Tiếng Việt cho HS tiểu học dân tộc thiểu số đảm bảo cho các em đủ điều kiện
cơ bản để có thể nắm bắt, tiếp thu các môn học khác đạt hiệu quả, giúp các em
phát triển nhân cách một cách toàn diện.
Làm thế nào để HS dân tộc thiểu số khắc phục được rào cản ngôn ngữ,
giao tiếp thành thạo, học tốt các môn học trong chương trình tiểu học và đạt
chuẩn kiến thức kĩ năng chung là vấn đề tác giả luôn băn khoăn, trăn trở để tìm
giải pháp quản lý hữu hiệu nhất. Đó chính là lý do tác giả đã chọn đề tài “Quản
lý hoạt động giáo dục ngôn ngữ Tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số tại
các trường tiểu học huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên” làm đề tài nghiên
cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng hoạt động giáo dục ngôn ngữ,
quản lý hoạt động giáo dục ngôn ngữ Tiếng Việt cho HS dân tộc thiểu số các
trường tiểu học huyện Định Hóa, đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động
giáo dục ngôn ngữ Tiếng Việt cho HS dân tộc thiểu số tại các trường tiểu học
nhằm nâng cao chất lượng giáo dục ngôn ngữ Tiếng Việt cho học sinh góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo.
3.
Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động giáo dục ngôn ngữ Tiếng Việt cho HS dân tộc thiểu số tại các
trường tiểu học.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động giáo dục ngôn ngữ Tiếng Việt cho HS dân tộc thiểu số
tại các trường tiểu học huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên.
4.
Giả thuyết khoa học
Hoạt động giáo dục ngôn ngữ Tiếng Việt cho HS DTTS ở huyện Định Hóa
đã và đang được các cấp, các ngành quan tâm nhưng vẫn còn tồn tại và bất cập
trong quá trình thực hiện. Nếu đề xuất được các biện pháp giáo dục ngơn ngữ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
tiếng Việt phù hợp với đặc điểm tâm lý học sinh dân tộc, phù hợp với điều kiện
thực tiễn của các trường tiểu học ở huyện Định Hóa thì có thể góp phần nâng
cao hiệu quả giáo dục ngơn ngữ Tiếng Việt cho HS dân tộc thiểu số góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo.
5.
Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của quản lý hoạt động giáo dục ngôn ngữ
Tiếng Việt cho HS dân tộc thiểu số tại trường tiểu học.
5.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng quản lý hoạt động giáo dục ngôn ngữ
Tiếng Việt cho HS dân tộc thiểu số tại các trường tiểu học trên địa bàn huyện
Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.
5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lí hoạt động giáo dục ngôn ngữ Tiếng
Việt cho HS dân tộc thiểu số tại các trường tiểu học học trên địa bàn huyện
Định Hóa, tỉnh Thái Ngun.
Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động
giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho HS dân tộc thiểu số của Phòng GDĐT.
6.
Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu đề xuất biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngôn ngữ
Tiếng Việt cho HSDTTS tại các trường tiểu học của Hiệu trưởng các trường
tiểu học ở huyện Định Hóa.
6.1. Giới hạn về đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các biện pháp quản lý của Phòng Giáo dục
và Đào tạo đối với hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho HS tiểu học
người dân tộc thiểu số huyện Định Hóa thơng qua hoạt động dạy học Tiếng
Việt ở trường tiểu học theo chương trình của Bộ GDĐT, các hoạt động giáo dục
trong và ngoài giờ học.
6.2. Giới hạn về địa bàn nghiên cứu
Đề tài triển khai nghiên cứu ở Phòng Giáo dục - Đào tạo Định Hóa và 24
trường tiểu học trên địa bàn huyện Định Hóa.
6.3. Giới hạn về khách thể khảo sát
Khách thể điều tra: 50 Cán bộ quản lý (CBQL), gồm lãnh đạo phịng GDĐT,
chun viên phụ trách chun mơn tiểu học và Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
trường tiểu học; 54 tổ trưởng chuyên môn; 192 Giáo viên của 24 trường tiểu
học trong toàn huyện.
6.4. Giới hạn về thời gian
- Thời gian nghiên cứu khảo sát từ tháng 9/2019 đến 3/2020.
- Số liệu nghiên cứu lấy từ năm học 2017 - 2018 đến 2018 - 2019.
7.
Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành nhiệm vụ nghiên cứu, luận văn tiến hành sử dụng các
phương pháp sau:
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu, phân tích, tổng hợp và hệ thống hóa các tài liệu, văn bản có
liên quan liên quan đến giáo dục ngôn ngữ Tiếng Việt cho HS dân tộc thiểu số
nhằm hệ thống hóa, xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra giáo dục
Sử dụng các bảng hỏi dành cho cán bộ quản lý, giáo viên để thu thập
thông tin về thực trạng quản lý hoạt động giáo dục ngôn ngữ Tiếng Việt cho HS
dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.
7.2.2. Phương pháp phỏng vấn
Phỏng vấn trực tiếp các cán bộ quản lý, giáo viên các trường tiểu học về
công tác quản lý hoạt động giáo dục ngôn ngữ Tiếng Việt cho HS dân tộc thiểu
số tại các trường tiểu học trên địa bàn huyện Định Hóa.
7.2.3. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm
Nghiên cứu các văn bản quản lý về hoạt động giáo dục ngôn ngữ Tiếng
Việt, sản phẩm của việc thực hiện giáo dục ngôn ngữ Tiếng Việt của HS dân tộc
để đánh giá thực trạng giáo dục ngôn ngữ Tiếng Việt cho HS dân tộc thiểu số
trong nhà trường.
7.2.4. Phương pháp chuyên gia
Thu thập ý kiến đánh giá của cán bộ quản lý để khảo nghiệm tính cần
thiết, khả thi của các biện pháp đề tài đề xuất.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN
7.3. Phương pháp bổ trợ
Phương pháp xử lý số liệu sử dụng các cơng thức tốn thống kê để xử lý
kết quả, tỉ lệ %...
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Khuyến nghị, Tài liệu tham khảo và Phụ
lục, luận văn có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục ngôn ngữ Tiếng
Việt cho HS dân tộc thiểu số tại trường tiểu học.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục ngôn ngữ Tiếng Việt
cho HS dân tộc thiểu số tại các trường huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngôn ngữ Tiếng Việt cho
HS dân tộc thiểu số tại các trường tiểu học huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
NGÔN NGỮ TIẾNG VIỆT CHO HỌC SINH DÂN TỘC THIỂU SỐ
TẠI TRƯỜNG TIỂU HỌC
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài
Trong lịch sử phát triển của lồi người, ngơn ngữ có một vai trị quan trọng
trong đời sống cộng đồng và đời sống của mỗi con người. Nó thúc đẩy sự phát
triển của tư duy, là cơ sở của nhận thức xã hội và là phương tiện để giao tiếp.
Thông qua tiếng ngôn ngữ, mỗi người thực hiện việc giao tiếp trong xã hội.
Vấn đề ngôn ngữ đã được đề cập đến ngay từ thời cổ đại. Nhưng thời cổ
đại người ta nghiên cứu ngôn ngữ không tách khỏi triết học và lôgic học. Các
nhà triết học cổ đại đã coi ngôn ngữ như là một hình thức biểu hiện bề ngồi
của các bên trong là “logos”, tinh thần, trí tuệ của con người. Trong cuốn “Bàn
về phương pháp”, Descartes đã chỉ ra những đặc tính 9 chủ yếu của ngơn ngữ
và lấy đó làm tiêu chí phân biệt con người, khác với động vật. Ơng nhấn mạnh
tính chất của ngơn ngữ, cái tín hiệu duy nhất ấy chắc chắn là của một tư duy
tiềm tàng trong cơ thể và kết luận rằng: “Có thể lấy ngôn ngữ làm chỗ khác
nhau thực sự giữa con người và con vật” [dẫn theo 34].
Chỉ đến giữa thế kỷ 19 khuynh hướng tâm lý học mới nảy sinh trong ngôn
ngữ học. Người đầu tiên sáng lập ra trường phái ngôn ngữ học tâm lý Shteintal
(1823 - 1899). Ông đã đưa ra học thuyết ngôn ngữ là sự hoạt động của cá nhân
và sự phản ánh tâm lý dân tộc. Theo ông, ngôn ngữ học phải dựa vào tâm lý cá
nhân trong khi nghiên cứu ngôn ngữ cá nhân, phải dựa vào tâm lý dân tộc trong
khi nghiên cứu ngôn ngữ của dân tộc [dẫn theo 34].
L.X. Vưgotxki trong cuốn: “Tư duy và ngôn ngữ” đã lập luận rằng hoạt động
tinh thần của con người chính là kết quả học tập mang tính xã hội chứ khơng phải
là một học tập chỉ là cá thể. Theo ông, khi trẻ em gặp phải 10 những khó khăn
trong cuộc sống, trẻ tham gia vào hợp tác của người lớn và bạn bè có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
năng lực cao hơn, những người này giúp đỡ trẻ và khuyến khích trẻ. Trong mối
quan hệ hợp tác này, quá trình tư duy trong một xã hội nhất định được chuyển
giao sang trẻ. Do ngôn ngữ là phương thức đầu tiên mà qua đó, con người trao
đổi các giá trị xã hội, L.X. Vưgotxki coi ngôn ngữ là vô cùng quan trọng đối
với sự phát triển của tư duy [dẫn theo 29].
Theo Piaget, tất cả trẻ em đều trải qua 4 giai đoạn: 1) giai đoạn cảm giác vận động, 2) giai đoạn tiền thao tác hay thực hành), 3) giai đoạn thao tác hay
thực hành cụ thể và 4) giai đoạn thao tác chính thức. Giai đoạn tiền thao tác hay
thực hành (khoảng 2 đến 7-8 tuổi) Trong giai đoạn này, bắt đầu xuất hiện chức
năng ký hiệu hay cũng gọi là chức năng biểu tượng. Chức năng này tương ứng
với một sự phân biệt giữa “cái biểu đạt” và “cái được biểu đạt” và nội hiện của
sự bắt chước. Chính chức năng này cho phép tưởng tượng và tư duy: từ nay,
đứa trẻ có thể tưởng tượng một vật vắng mặt, ví dụ nó có thể cầm một cái gậy
làm giả một cái ơ tơ, sau đó một cái xe đạp. Chức năng mới này mở đầu một
giai đoạn phát triển nhận thức mới: trí tuệ được phát triển bằng tưởng tượng và
bằng tư duy, và không chỉ bằng hành động nữa. Ngơn ngữ hình thành một phần
của chức năng ký hiệu. Trẻ em phát triển các kỹ năng giao tiếp cao hơn qua
ngôn ngữ và tham gia vào các hoạt động hình tượng như vẽ các vật và chơi trò
chơi giả vờ hay tưởng tượng [dẫn theo 33].
Tác giả E.I.Tikhêêva đã đề ra phương pháp phát triển ngơn ngữ cho trẻ
một cách hệ thống, trong đó bà nhấn mạnh cần dựa trên cơ sở tổ chức cho trẻ
tìm hiểu thế giới thiên nhiên xung quanh trẻ, dạo chơi, xem tranh, kể chuyện
cho trẻ nghe… Bà đưa ra các biện pháp cụ thể để phát triển ngôn ngữ nói cho
trẻ mẫu giáo như: nói chuyện với các em, giao nhiệm vụ cho các em, đàm
thoại, kể chuyện, đọc truyện, thư từ, học thuộc lòng thơ ca. Những tư tưởng này
đến nay vẫn còn nguyên giá trị đối với việc giáo dục phát triển ngôn ngữ cho
trẻ mầm non [39].
Với Evgrafova M. G. [dẫn theo 38], Sự hình thành văn hoá giao tiếp bằng lời
của trẻ em tuổi mẫu giáo lớn trên cơ sở phong tục tập quán của dân tộc là rất quan
trọng. Ở đây, tác giả đã trình bày quy luật và nguyên tắc hình thành văn hố
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN
giao tiếp bằng lời của trẻ em tuổi mẫu giáo lớn, những đặc điểm của việc hình
thành văn hố giao tiếp bằng lời của trẻ em tuổi mẫu giáo lớn trên cơ sở phong
tục tập quán của dân tộc; nội dung và kỹ thuật hình thành văn hố giao tiếp
bằng lời của trẻ em tuổi mẫu giáo lớn trên cơ sở phong tục tập quán của dân
tộc. Đây chính là những tiền đề để trẻ em ở tuổi mẫu giáo lớn hình thành được
kỹ năng giao tiếp trước khi bước vào lứa tuổi tiểu học.
J. Cummins (1979) đề xuất giả thuyết phát triển phụ thuộc lẫn nhau. Theo
Cummins, có một sự tương quan tích cực giữa khả năng ngơn ngữ thứ nhất và
“ngôn ngữ thứ hai”: khả năng “ngôn ngữ thứ hai” của HS tuỳ thuộc ở một mức
độ nào đó với khả năng ngơn ngữ thứ nhất. Cummins lưu ý rằng vai trò của
tiếng mẹ đẻ phải được quan tâm trong chương trình song ngữ [dẫn theo 35].
Hay chương trình dạy tiếng Malaysia cho rằng "sự thành thạo ngơn ngữ làm
cho học sinh học tập có hiệu quả, vì vậy ngôn ngữ được coi trong ở tiểu học. Khi
học xong tiểu học học sinh biết sử dụng ngôn ngữ phù hợp với trình độ phát triển
của mình". Hay đối với Thái Lan trong chương trình giảng dạy tiếng Thái Lan lại
nhấn mạnh "việc dạy tiếng phải trau dồi cho học sinh kỹ năng nghe, nói, đọc, viết
và khả năng dùng ngơn ngữ...." đối với chương trình dạy tiếng Pháp năm
1985 đã khẳng định việc nắm vững tiếng Pháp quyết định thành quả học tập ở
tiểu học và trở thành tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá kết quả đào tạo ở cấp
tiểu học [dẫn theo 37].
Việc nghiên cứu ngôn ngữ của HS còn được rất nhiều các tác giả ngồi
nước quan tâm và tiếp cận sâu ở từng góc độ khác nhau trong sự phát triển
ngôn ngữ của HS.
1.1.2. Những nghiên cứu ở trong nước
Vấn đề nâng cao chất lượng giáo dục tồn diện cho HS nói chung và HS
DTTS nói riêng đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội luôn được quan tâm
hàng đầu của Đảng, Nhà nước và cũng là một trong những nội dung quan trọng
được các nhà khoa học giáo dục quan tâm nghiên cứu.
Trong nhiều năm qua, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về ngơn ngữ, về
giao tiếp nhưng phần nhiều các cơng trình nghiên cứu về giao tiếp, kỹ năng giao
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN
tiếp cho học sinh phổ thông, đại học tại các vùng miền. Đối với cấp Tiểu học
cũng đã có các cơng trình nghiên cứu về giao tiếp nhưng để đi sâu vào hoạt
động giáo dục ngôn ngữ cho HS tiểu học DTTS chưa được nhiều hoặc có đề
cập đến các hướng nghiên cứu về ngôn ngữ như: Đề tài Thực trạng giáo dục
ngôn ngữ ở vùng dân tộc miền núi ba tỉnh phía Bắc Việt Nam của Trần Trí Dõi
(NXB ĐHQG Hà Nội 2004); Tính thực tiễn trong chính sách giáo dục ngôn
ngữ của Đảng và Nhà nước ta đối với vùng dân tộc thiểu số, Ngôn ngữ và đời
sống của Trần Trí Dõi và Nguyễn Văn Thiện (2001); Mấy vấn đề về giáo dục
ngôn ngữ và phát triển văn hóa ở vùng đồng bào các dân tộc thiểu số của Việt
Nam hiện nay của Hoàng Văn Hành (1994) hay các đề tài nghiên cứu về tâm lý
học sinh dân tộc thiểu số như các đề tài: Cần hiểu tâm lý của học sinh dân tộc
thiểu số khi dạy học tiếng Việt của tác giả Lê Hoàng Giang; Một số đặc điểm
giao tiếp của HS phổ thông dân tộc Tày, Nùng của tác giả Phùng Thị Hằng năm
2007 [5]; Để tài cấp Bộ Nghiên cứu đặc điểm giao tiếp cho học sinh tiểu học
nơng thơn miền núi phía Bắc của tác giả Ngô Giang Nam,... Trung tâm nghiên
cứu Giáo dục Phổ thông - Viện Nghiên cứu Giáo dục như: Phạm Minh Hạc,
Trần Trọng Thủy, Ngơ Cơng Hồn, Nguyễn Quang Uẩn.
Nghiên cứu Những bước phát triển ngôn ngữ trẻ em 1 - 6 tuổi [31], tác giả
Lưu Thị Lan (1996) trong cơng trình nghiên cứu của mình đã chỉ rõ các bước phát
triển về ngữ âm của trẻ em Việt Nam bắt đầu từ giai đoạn tiền ngôn ngữ (0 - 1
tuổi) giai đoạn ngôn ngữ (1 - 6 tuổi), về mặt ngữ âm có những bước tiến dài đặc
biệt là giai đoạn 4 - 6 tuổi. Các bước phát triển về từ vựng được tác giả thống kê
từng lứa tuổi với số lượng từ tối thiểu và số lượng từ tối đa. Từ 18 tháng tuổi trở đi
trẻ có sự nhảy vọt về số lượng từ và yếu tố văn hóa, xã hội ảnh hưởng trực tiếp
đến sự phát triển vốn từ của trẻ. Các bước phát triển về ngữ pháp trong ngôn ngữ
của trẻ em Việt Nam được tác giả nghiên cứu rất cụ thể từng lứa tuổi với loại câu
đơn, câu phức, các loại câu phức như câu phức chính phụ, câu phức đẳng lập. Câu
phức chính phụ xuất hiện muộn và có số lượng ít hơn.
Bên cạnh đó đã có một số cơng trình nghiên cứu về dạy học tiếng việt cho
học sinh tiểu học: Tổ chức dạy học tiếng việt lớp 1 cho HS DTTS vùng khó khăn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN
tỉnh Cao Bằng của tác giả Ma Vĩnh Tường [37], tác giả đã tiếp cận dưới góc độ
dạy học tiếng việt lớp 1 và trên cơ sở thực trạng dạy học tiếng việt ở các trường
tiểu học vùng khó khăn trên địa bàn tỉnh Cao Bằng đề xuất các biện pháp tổ chức
dạy học nhằm nâng cao chất lượng dạy và học môn tiếng việt. Tác giá Nguyễn
Văn Đông trong bài viết “Dạy tiếng Việt cho HS dân tộc thiểu số bậc tiểu học những khó khăn và giải pháp khắc phục” đã nhận định trong thực tế dạy học tiếng
Việt cho HS DTTS bị chi phối bởi nhiều yếu tố dẫn đến hiệu quả sử dụng tiếng
Việt không cao, kéo theo những hạn chế tư duy năng lực của HS cùng nhiều bất
lợi trong thực hiện mục tiêu giáo dục tiểu học. Trước những khó khăn trong dạy
học TV cho HSDTTS, tác giả đề xuất các giải pháp như: Thống nhất quan điểm
phát triển song ngữ đối với HS DTTS, thống nhất bằng chương trình nhưng được
hiện thực hóa bằng nhiều bộ sách khác nhau; Tăng cường cho trẻ làm quen với
tiếng Việt trước khi đến trường tiểu học, đưa nội dung phát triển tiếng Việt thành
nội dung bắt buộc đối với các trường mầm non vùng đồng bào DTTS, có kế hoạch
bồi dưỡng thường xuyên các kỹ năng tiếng Việt cho HS [13].
Khi bàn về Dạy học thành ngữ tiếng Việt cho học sinh tiểu học Tày, Thái
theo hướng vận dụng hiểu biết văn hóa và tiếng mẹ đẻ (qua trường hợp học sinh
lớp 5 dân tộc Tày - Thái học một số thành ngữ có từ chỉ “động vật” nhóm tác giả
Lê A- Nguyễn Thị Ngân Hoa - Đỗ Phương Thảo đã đề xuất một phương pháp dạy
học thành ngữ tiếng Việt cho HS dân tộc thiểu số cấp tiểu học theo mơ hình song
ngữ: Vận dụng nguyên tắc ảnh hưởng qua lại và phụ thuộc lẫn nhau giữa ngôn ngữ
thứ nhất và “ngôn ngữ thứ hai”. Nhóm tác giả muốn sử dụng chính vốn văn hóa và
ngơn ngữ mẹ đẻ của HS vào việc giải thích thành ngữ tiếng Việt, so sánh thành
ngữ tiếng Việt với thành ngữ tiếng mẹ đẻ và hướng dẫn HS vận dụng thành ngữ
tiếng Việt vào hoàn cảnh giao tiếp cho phù hợp, giúp người học không chỉ hiểu và
ghi nhớ ý nghĩa của thành ngữ tiếng Việt mà còn phân biệt được những điểm
giống và khác nhau với thành ngữ tiếng mẹ đẻ, từ đó biết phát huy những sự
“chuyển di tích cực” và hạn chế những sự “chuyển di tiêu cực” khi sử dụng thành
ngữ trong cuộc sống; quan trọng nhất là các em có thể vừa hiểu và biết thành ngữ
tiếng Việt mà vẫn nhớ thành ngữ tiếng mẹ đẻ của mình [35].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
Tác giả Trần Thị Kim Hoa trong bài viết Một số vấn đề lý luận về phát triển
năng lực từ ngữ tiếng Việt cho học sinh lớp 5 dân tộc Tày qua hệ thống bài tập đã
khẳng định vai trò quan trọng của hệ thống bài tập dạy học tiếng. Bởi lẽ, muốn
hình thành, phát triển hoạt động nói năng nhất thiết phải thông qua một hệ thống
bài tập và trên thực tế, bản thân hoạt động nói năng đã bao hàm tính chất thực
hành, thừa nhận bài tập như là một phương tiện dạy học cơ bản và cần thiết. Mục
đích của dạy tiếng ở tiểu học cũng được thống nhất rằng không phải cung cấp cho
HS những tri thức lí thuyết ngơn ngữ một cách bị động mà là hình thành ở các em
kĩ năng, năng lực hoạt động giao tiếp ngơn ngữ [20].
Khi nghiên cứu về “Chính sách giáo dục ngôn ngữ vùng dân tộc thiểu số
và vấn đề phát triển bền vững ở Việt Nam hiện nay” tác giả Trần Trí Dõi đã
nhấn mạnh “cũng chỉ có tiếng Việt mới đáp ứng nhu cầu là cơng cụ ngơn ngữ
để phát triển bình đẳng giữa các dân tộc anh em ở Việt Nam về kinh tế - xã hội
và văn hóa. Cịn muốn duy trì bản sắc văn hố của mỗi dân tộc nhằm đảm bảo
tính đa dạng văn hoá của cộng đồng dân tộc Việt Nam, chúng ta khơng thể
khơng đáp ứng nhu cầu bảo tồn và ngày càng phát triển tiếng mẹ đẻ của các
dân tộc thiểu số” [11].
Tác giả Nguyễn Công Đức, Nguyễn Văn Lập trong bài viết Vấn đề ngôn ngữ
của học sinh dân tộc thiểu số trong giáo dục phổ thông (trường hợp học sinh
người M’Nông, tỉnh Đăk Nông) cho rằng giáo dục phổ thơng đối với học sinh dân
tộc ít người nói chung và dân tộc M’nơng, một tộc người bản địa đơng đảo
ở
Tây Ngun, cịn gặp nhiều khó khăn do các rào cản ngôn ngữ. Vượt qua các
rào cản này trên cơ sở xây dựng và sử dụng các tài liệu dạy và học bằng tiếng
M’nông một cách hiệu quả, cùng với tiếng Việt, là một yếu tố quan trọng để
nâng cao tri thức của thanh thiếu niên tộc người M’nông và sự phát triển bền
vững của cộng đồng này, vùng đất này [14].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
Tác giả Lê Thị Thanh Thủy trong cơng trình Quản lý hoạt động phát triển
ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo 5 6 tuổi tại các trường mầm non huyện phú lương, tỉnh
thái nguyên, trên cơ sở nghiên cứu thực trạng đã đề xuất các biện pháp sau:
Bồi dưỡng, nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ cho đội ngũ giáo
viên; Chỉ đạo, hướng dẫn giáo viên tạo môi trường chữ cái trong và ngoài lớp
học cho trẻ hoạt động;
Hướng dẫn giáo viên tổ chức tốt các hoạt động cho trẻ mẫu giáo 56 tuổi
làm quen với chữ cái và làm quen với văn học trong giờ học và lồng ghép, tích
hợp giáo dục trẻ ở mọi lúc, mọi nơi;
Tổ chức tốt các chuyên đề, hội thi cấp trường, phối hợp với các nhà
trường tổ chức tốt các chuyên đề, hội thi cấp cụm, bồi dưỡng giáo viên cốt cán
để tham gia các hội thi cấp huyện, cấp tỉnh;
Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học tích cực trong việc tổ chức hoạt
động cho trẻ làm quen với văn học và chữ viết;
Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phối hợp với các bậc cha mẹ trẻ
nhằm nâng cao chất lượng hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo 5-6
tuổi ...[40].
Tác giả Nguyễn Thị Kim Dung trong cơng trình Quản lý hoạt động giáo
dục ngơn ngữ qua trị chơi của trẻ ở các trường cầm non quận Nam Từ Liêm đã
đề xuất các biện pháp: Chỉ đạo triển khai đa dạng các hình thức giáo dục ngơn
ngữ qua trị chơi của trẻ ở các trường cầm non; Tổ chức bồi dưỡng nâng cao
năng lực, kỹ năng giáo dục ngôn ngữ qua trò chơi của trẻ ở các trường cầm non
cho GV; Xây dựng cơ chế và môi trường làm việc thuận lợi cho GV thực hiện
hoạt động giáo dục ngơn ngữ qua trị chơi của trẻ ở các trường cầm non [12].
Qua các vấn đề nghiên cứu trên đã giúp tơi có được cái nhìn tổng quan hơn
trong vấn đề nghiên cứu quản lý hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho học
sinh DTTS tại trường tiểu học trên địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Ngun.
Nhìn chung các nghiên cứu trên mới chỉ đề cập đến mặt lý luận và thực tiễn của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
vấn đề về giao tiếp, dạy học Tiếng Việt của HS tiểu học cũng như các vấn đề về ngôn
ngữ của các vùng miền ở nhiều khía cạnh khác nhau nhưng chưa có nhiều cơng trình
nghiên cứu về giáo dục ngôn ngữ tiếng việt cho học sinh tiểu học DTTS, giúp các em
sử dụng ngôn ngữ tiếng việt tự tin trong giao tiếp, trong học tập và trong cuộc sống.
Trên cơ sở đó chúng tơi chọn đề tài “Quản lý hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng
việt cho học sinh tiểu học DTTS huyện Định Hóa, tỉnh Thái
Nguyên” để nghiên cứu.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Từ khi xã hội phát triển và chính từ sự phân cơng trong lao động đã hình
thành hoạt động đặc biệt đó là sự chỉ huy, chỉ đạo, điều hành... của người đứng
đầu trong một nhóm hay một tổ chức. Hoạt động đó chính là hoạt động quản lý và
đã có rất nhiều định nghĩa khác nhau về quản lý dưới các góc độ tiếp cận riêng
được đưa ra như: Quản lý là vận dụng khái thác các nguồn lực để đạt được những
kết quả mong muốn hay quản lý là các hoạt động được thực hiện nhằm bảo đảm
sự hoàn thành cơng việc qua những nỗ lực của người khác, đó cũng là cơng tác
phối hợp có hiệu quả của những người cộng sự khác cùng trong một tổ chức...
trong giới hạn của luận văn, tác giả xin phép không đề cập đến các định nghĩa
theo từng cách tiếp cận của các nhà nghiên cứu.
Từ điển Giáo dục học cho rằng: “Quản lý là hoạt động hay tác động có
định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể
quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành
và đạt được mục đích của tổ chức” [38, tr.326].
Về cơ bản quản lý là tác động lên con người, sự vật để điều hành các hoạt
động có lợi cho tổ chức và đạt được những mục tiêu đề ra. Quản lý là tìm cách,
biết cách ràng buộc một cách thơng minh, tế nhị việc thỏa mãn nhu cầu cho con
người, trên cơ sở đó khích lệ con người đem hết năng lực thực hiện cơng việc
được giao hoặc có thể bằng cách nào đó từ sự tác động của quản lý, người bị
quản lý luôn hồ hởi, phấn khởi đem hết năng lực và trí tuệ để sáng tạo ra lợi ích
cho bản thân, tổ chức và xã hội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN