Tải bản đầy đủ (.docx) (157 trang)

Luận văn thạc sĩ quản lý hoạt động kiểm tra chuyên môn ở các trường trung học cơ sở huyện lục nam tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (590.91 KB, 157 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
––––––––––––––––––––

TRỊNH VĂN CHUYÊN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA CHUYÊN MÔN


CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ

SỞ HUYỆN LỤC NAM TỈNH BẮC
GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
––––––––––––––––––––

TRỊNH VĂN CHUYÊN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA CHUYÊN MÔN


CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ

SỞ HUYỆN LỤC NAM TỈNH BẮC


GIANG
Ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. HÀ VĂN CHIẾN


THÁI NGUYÊN - 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này do bản thân tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn
khoa học của TS.Hà Văn Chiến. Các kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận
văn là trung thực và chưa từng được cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác. Mọi
thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2020
Tác giả

Trịnh Văn Chuyên

i


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, em xin được bày tỏ lịng biết ơn và sự kính trọng tới
lãnh đạo trường Đại học sư phạm - Đại học Thái Nguyên; Ban chủ nhiệm Khoa Tâm
lý giáo dục, các giảng viên Khoa Tâm lý giáo dục trường Đại học Sư phạm - Đại học
Thái Nguyên đã tận tình giảng dạy và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong suốt

quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến thầy giáo - TS. Hà Văn
Chiến, người đã trực tiếp hướng dẫn khoa học và tận tình giúp đỡ em trong suốt quá
trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tác giả xin cảm ơn sự quan tâm của Hiệu trưởng và quý thầy cô giáo các
Trường THCS của huyện Lục Nam đã tạo điều kiện thuận lợi và cung cấp số liệu, tư
vấn khoa học cho tác giả trong suốt q trình nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn tấm lòng của tất cả những người thân yêu, bạn bè và
đồng nghiệp đã động viên, khích lệ và giúp đỡ trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu.

Mặc dù đã hết sức cố gắng nhưng chắc chắn luận văn tốt nghiệp không tránh
khỏi những khiếm khuyết, kính xin được góp ý, chỉ dẫn của các Thầy, các Cô và các
bạn đồng nghiệp.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2020
Tác giả luận văn

Trịnh Văn Chuyên

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan.............................................................................................................................................. i
Lời cảm ơn.................................................................................................................................................. ii
Mục lục....................................................................................................................................................... iii
Danh mục các chữ viết tắt................................................................................................................... vi
Danh mục các bảng.............................................................................................................................. vii
Danh mục các biểu đồ........................................................................................................................ viii
MỞ ĐẦU.................................................................................................................... 1

1. Lý do chọn đề tài..................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu............................................................................................... 3
3. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................... 3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu.............................................................................................. 3
5. Giả thuyết khoa học................................................................................................. 4
6. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................... 4
7. Cấu trúc của luận văn.............................................................................................. 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG

KIỂM TRA

CHUYÊN MÔN Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ............................................ 5
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề............................................................................... 5
1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài..................................................... 11
1.2.1. Quản lý............................................................................................................ 11
1.2.2. Quản lý Giáo dục............................................................................................. 11
1.2.3. Kiểm tra chuyên môn ở trường học................................................................. 13
1.2.4. Quản lý hoạt động kiểm tra chuyên môn ở trường trung học cơ sở.................15
1.3. Cơ sở lý luận về hoạt động kiểm tra chuyên môn ở trường trung học cơ sở.......16
1.3.1. Đối tượng, mục đích kiểm tra chuyên môn ở trường học................................16
1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ kiểm tra chuyên môn ở trường trung học cơ sở............17
1.3.3. Nội dung kiểm tra chuyên môn ở trường trung học cơ sở...............................18
1.3.4. Nguyên tắc kiểm tra chuyên môn ở trường THCS........................................... 22
1.3.5. Phương pháp kiểm tra chuyên môn ở trường THCS........................................ 23
1.4. Quản lý hoạt động kiểm tra chuyên môn ở trường THCS..................................25
1.4.1. Quy trình của quản lý hoạt động kiểm tra chuyên môn ở trường THCS..........25

iii



1.4.2. Nội dung quản lý hoạt động kiểm tra chuyên môn ở trường THCS.................26
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động kiểm tra chuyên môn ở trường trung

học cơ sở................................................................................................................... 35
1.5.1. Yếu tố chủ quan............................................................................................... 35
1.5.2. Yếu tố khách quan........................................................................................... 36
Tiểu kết chương 1...................................................................................................... 38
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA
CHUYÊN MÔN Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN LỤC
NAM, TỈNH BẮC GIANG..................................................................................... 39
2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, dân cư của huyện Lục Nam,
tỉnh Bắc Giang........................................................................................................... 39
2.2. Khái quát về hệ thống các trường THCS huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang........40
2.2.1. Mạng lưới trường lớp và quy mô học sinh...................................................... 40
2.2.2. Chất lượng giáo dục........................................................................................ 41
2.2.3. Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên................................................................... 41
2.3. Khái quát chung về khảo sát thực trạng.............................................................. 42
2.3.1. Mục đích khảo sát............................................................................................ 42
2.3.2. Nội dung khảo sát............................................................................................ 42
2.3.3. Đối tượng, địa bàn khảo sát............................................................................. 42
2.3.4. Phương pháp khảo sát...................................................................................... 42
2.3.5. Xử lý số liệu.................................................................................................... 44
2.3.6. Mơ tả tóm tắt về đối tượng khảo sát................................................................ 44
2.4. Thực trạng nhận thức về hoạt động kiểm tra chuyên môn ở các trường THCS. .46
2.5. Thực trạng hoạt động kiểm tra chuyên môn ở các trường THCS huyện Lục Nam
.................................................................................................................................. 51
2.6. Thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra chuyên môn ở các trường THCS
huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang............................................................................... 59
2.7. Phân tích sự đánh giá khác nhau giữa các đối tượng được khảo sát về nhận thức,
thực trạng và quản lý hoạt động KTCM ở các trường THCS huyện Lục Nam..........70

2.8. So sánh sự khác nhau về nhận thức, thực trạng hoạt động kiểm tra chuyên
môn và quản lý hoạt động kiểm tra chun mơn dựa trên vị trí địa lý của trường.....72
2.9. Kết quả khảo sát bằng câu hỏi mở...................................................................... 75
2.10. Đánh giá chung thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra chuyên môn ở các
trường THCS............................................................................................................. 76
iv


2.10.1. Mặt mạnh....................................................................................................... 76
2.10.2. Mặt hạn chế................................................................................................... 77
Tiểu kết chương 2...................................................................................................... 78
Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA CHUYÊN
MÔN Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN LỤC NAM TỈNH
BẮC GIANG............................................................................................................ 79
3.1. Một số nguyên tắc và cơ sở pháp lý đề xuất các biện pháp................................79
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa.................................................................... 79
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ và tồn diện............................................... 79
3.1.3. Ngun tắc đảm bảo tính hiệu quả................................................................... 79
3.1.4. Cơ sở pháp lý đề xuất các biện pháp kiểm tra chuyên môn ở trường THCS.....80
3.2. Biện pháp quản lý hoạt động kiểm tra chuyên môn ở các trường THCS
huyện Lục Nam tỉnh Bắc Giang................................................................................ 80
3.2.1. Nâng cao nhận thức của đội ngũ GV, CBQL về hoạt động kiểm tra
chuyên môn trong nhà trường.................................................................................... 80
3.2.2. Xây dựng kế hoạch kiểm tra chuyên môn của Hiệu trưởng các trường
THCS gắn với chất lượng và hiệu quả quản lý.......................................................... 82
3.2.3. Tăng cường bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ quản lý, giáo
viên làm nhiệm vụ KTCM trong nhà trường............................................................. 85
3.2.4. Triển khai, cụ thể hóa các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn hoạt động kiểm tra
chuyên môn phù hợp với thực tế nhà trường............................................................. 88
3.2.5. Tăng cường cơ sở vật chất, kinh phí cho hoạt động kiểm tra chuyên

môn ở các trường THCS............................................................................................ 90
3.3. Mối quan hệ của các biện pháp........................................................................... 91
3.4. Khảo nghiệm sự cần thiết và tính khả thi của biện pháp..................................... 92
Tiểu kết chương 3...................................................................................................... 95
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.......................................................................... 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................... 99
PHỤ LỤC

v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17


vi


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Quy mô phát triển trường lớp, học sinh cấp THCS...................................40
Bảng 2.2. Chất lượng GD đại trà cấp THCS (xếp loại học lực)................................ 41
Bảng 2.3. Số lượng, chất lượng đội ngũ CBQL, GV các cấp học.............................. 42
Bảng 2.4. Giới tính và vị trí cơng tác của đối tượng điều tra..................................... 44
Bảng 2.5. Thông tin đơn vị cơng tác của người được hỏi phân theo giới tính...........45
Bảng 2.6. Nhận thức về vai trò của hoạt động KTCM ở trường học.........................46
Bảng 2.7. Nhận thức về hoạt động KTCM trường THCS.......................................... 47
Bảng 2.8. Nhận thức về tác động của hoạt động KTCM đến các hoạt động khác
trong trường THCS 49
Bảng 2.9. Kết quả đánh giá nhận thức của cán bộ quản lý và GV về tầm quan
trọng của hoạt động KTCM
50
Bảng 2.10. Thực trạng xây dựng kế hoạch KTCM ở các trường THCS huyện
Lục Nam
59
Bảng 2.11. Thực trạng nội dung KTCM tại các trường THCS huyện Lục Nam........52
Bảng 2.12. Thực trạng kết quả KTCM về hoạt động CM của GV ở các trường
THCS huyện Lục Nam
54
Bảng 2.13. Thực trạng phương pháp KTCM tại các trường THCS huyện Lục Nam. 56
Bảng 2.14. Thực trạng hình thức hoạt động KTCM trường THCS huyện Lục Nam. 57
Bảng 2.15. Thực trạng tổ chức bộ máy KTCM ở trường THCS hiện nay.................61
Bảng 2.16. Đánh giá chung về hoạt động KTCM trường THCS huyện Lục Nam.....58
Bảng 2.17. Thực trạng công tác quản lý các hoạt động KTCM ở trường THCS
huyện Lục Nam

63
Bảng 2.18. Sử dụng kết quả KTCM để cải tiến, nâng cao hiệu quả công tác............65
Bảng 2.19. Thực trạng yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động KTCM ở các
trường THCS huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang 68
Bảng 2.20. Kết quả đánh giá thực trạng quản lý hoạt động KTCM ở các trường
THCS huyện Lục Nam
70
Bảng 2.21. ANOVA kết quả phân tích theo vị trí cơng tác của đối tượng..................71
Bảng 2.22. Kết quả ANOVA phân tích theo vị trí cơ sở đào tạo................................73
Bảng 2.23. Một số giải pháp được đối tượng điều tra đề xuất nhiều nhất..................75
Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp..............................93
Bảng 3.2. Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp............................................. 94

vii


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp.......................... 93
Biểu đồ 3.2. Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp......................................... 94

viii


MỞ ĐẦU
1.

Lý do chọn đề tài
Cương lĩnh xây dựng và phát triển đất nước thời kỳ quá độ tại Đại hội Đảng

toàn quốc lần thứ XI đã nhấn mạnh: “Giáo dục và đào tạo, khoa học và cơng nghệ có

sức mạnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần
quan trọng phát triển đất nước, xây dựng nền văn hoá và con người Việt Nam. Phát
triển giáo dục và đào tạo cùng với phát triển khoa học và công nghệ là quốc sách
hàng đầu; đầu tư cho giáo dục và đào tạo là đầu tư phát triển”. Qua đó, Cương lĩnh
quán triệt quan điểm: Phát triển giáo dục phải thực sự là quốc sách hàng đầu, là sự
nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân, phấn đấu đến năm 2030, nền giáo dục
Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực.
Hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI (11/2013) đã
thông qua Nghị quyết số 29 về “Đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục và Đào tạo,
đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” với mục tiêu tổng quát: “Tạo
chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo; đáp ứng
ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập của nhân
dân. Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm
năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào;
sống tốt và làm việc hiệu quả”.
Để đạt được mục tiêu trên, Nghị quyết 29/NQ-TW đã chỉ rõ hệ thống các
nhiệm vụ và giải pháp, trong đó nhấn mạnh: “Thực hiện giám sát của các chủ thể
trong nhà trường và xã hội; tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra của cơ quan
quản lý các cấp; bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch”.
Về tầm quan trọng của chức năng kiểm tra, Hồ Chủ Tịch đã nói: Sự kiểm tra
việc thực hiện được đặt ra một cách đúng đắn là ngọn đèn pha giúp cho làm sáng tỏ
tinh thần hoạt động bộ máy trong bất kỳ thời gian nào, chín phần mười những chỗ
hỏng, chỗ hở đều do thiếu sự kiểm tra. Thanh tra và kiểm tra thường xuyên đúng đắn,
chắc chắn những chỗ hỏng, chỗ hở đều có thể ngăn ngừa được.

1


Với vai trò đặc biệt như vậy, chức năng kiểm tra không chỉ đơn thuần là chức

năng cuối cùng trong một q trình quản lý mà cịn là tiền đề cho một quá trình quản
lý mới tiếp theo. Chức năng kiểm tra là một trong những chức năng hết sức quan
trọng của q trình Quản lý và có nhiều vai trị trong việc giúp hồn thành các nhiệm
vụ của các đối tượng quản lý.
Trong công tác kiểm tra giáo dục, vai trị KTCM trường học đóng vai trị hết
sức quan trọng, là một phần trong hoạt động kiểm tra nội bộ và mang tính pháp chế,
lần đầu tiên được cụ thể hóa tại Quyết định số 478/QĐ-BGD&ĐT ngày 11/3/1993
của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về việc ban hành “Quy chế về tổ chức và hoạt động của
thanh tra GD&ĐT”, trong đó khoản 1, điều 22 chương VI “Công tác kiểm tra nội bộ
trong các trường học và các đơn vị trong ngành” đã nêu: “Hiệu trưởng các trường,
thủ trưởng các cơ sở giáo dục trong ngành có trách nhiệm sử dụng bộ máy quản lý
và các cán bộ trong đơn vị để kiểm tra việc thực hiện chính sách pháp luật, nhiệm vụ,
kế hoạch của cá nhân và các bộ phận thuộc quyền... Các hoạt động kiểm tra được
thực hiện thường xuyên, công khai, dân chủ, kết quả kiểm tra được ghi nhận bằng
biên bản và được lưu trữ. Hiệu trưởng hay thủ trưởng phải chị trách nhiệm về các
kết luận kiểm tra này,...”
Trong những năm qua hoạt động thanh tra, kiểm tra giáo dục nói chung và
hoạt động KTCM của các trường THCS trên địa bàn huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang
nói riêng đã đi vào nền nếp và cơ bản đáp ứng được yêu cầu. Các nội dung KTCM đã
được Phòng GD&ĐT hướng dẫn và thống nhất. Tuy nhiên trong quá trình triển khai
thực hiện hoạt động KTCM vẫn cịn tồn tại các hạn chế thiếu sót, ảnh hưởng đến chất
lượng và hiệu quả của công tác KTCM. Một số tồn tại có thể thấy rõ, như:
-

Nhận thức của một số CBQL về tầm quan trọng và mục đích của hoạt động

KTCM chưa đầy đủ dẫn đến việc quản lý hoạt động KTCM cịn hời hợt, hình thức,
có hiệu trưởng cịn có biểu hiện bng lỏng quản lý hoạt động KTCM;
-


Trình độ, nghiệp vụ trong hoạt động kiểm tra còn hạn chế, việc đánh giá, kết

luận kiểm tra chưa đảm bảo tính chính xác, chưa đảm bảo khả năng tư vấn, thúc đẩy,
việc xử lý sau kiểm tra không đảm bảo yêu cầu, hiệu quả kiểm tra chưa đáp ứng được
những yêu cầu của đổi mới giáo dục;
- Hoạt động KTCM thiếu tính kế hoạch, tồn diện…

2


Để góp phần thực hiện thành cơng sự nghiệp “Đổi mới căn bản, tồn diện
GD&ĐT, đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” theo tinh thần Nghị quyết
29/NQ-TW Hội nghị BCH TW lần thứ VIII khóa XI, cần phải có sự đổi mới một cách
mạnh mẽ cả về nội dung và hình thức hoạt động thanh tra, kiểm tra giáo dục nói
chung, hoạt động KTCM cơ sở giáo dục nói riêng. Đó cũng chính là lý do để tơi lựa
chọn đề tài: “Quản lý hoạt động kiểm tra chuyên môn ở các trường THCS huyện
Lục Nam, tỉnh Bắc Giang” để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và trong thực tiễn quản lý hoạt động KTCM để
đánh giá đúng thực trạng công tác quản lý hoạt động KTCM, xác định những nguyên
nhân gây ra thiếu sót, tồn tại. Từ đó đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động KTCM
ở trường THCS, nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và hiệu quả quản lý ở
các trường THCS tại huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang.
3. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý hoạt động kiểm tra chuyên môn ở trường trung học cơ sở.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động KTCM ở các trường THCS huyện Lục Nam, tỉnh
Bắc Giang.

3.3. Phạm vi nghiên cứu
Tập trung nghiên cứu thực trạng hoạt động KTCM và quản lý hoạt động
KTCM của Hiệu trưởng các trường THCS huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang.
4.

Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận về hoạt động KTCM và quản lý hoạt động KTCM ở

các trường THCS;
Nghiên cứu thực trạng hoạt động KTCM và quản lý hoạt động KTCM ở các
trường THCS huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang;
Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động KTCM ở các trường THCS huyện
Lục Nam, tỉnh Bắc Giang.

3


5.

Giả thuyết khoa học
Công tác quản lý hoạt động KTCM ở các trường THCS huyện Lục Nam, tỉnh

Bắc Giang hiện nay còn nhiều hạn chế. Nếu đề xuất được các biện pháp quản lý hoạt
động KTCM một cách khoa học và hợp lý thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng và
hiệu quả của công tác quản lý chuyên môn nói riêng và chất lượng giáo dục nói
chung cho các trường THCS huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang.
6.

Phương pháp nghiên cứu


6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu, tổng hợp, phân tích các tài liệu lý luận liên quan đến quản lí hoạt
động KTCM ở các trường THCS, hệ thống hóa, khái quát hóa kiến thức lý thuyết làm
cơ sở lý luận cho đề tài.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
-

Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Nhận thức về hoạt động KTCM, Thực

trạng hoạt động KTCM và Thực trạng quản lý hoạt động KTCM
-

Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn các Hiệu trưởng trường THCS tập trung

vào các vấn đề liên quan đến công tác quản lý hoạt động KTCM trường THCS.
-

Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Tổng hợp kết quả nghiên cứu về lý luận và

thực tiễn trước khi đưa ra kết luận và đề xuất các biện pháp.
6.3. Nhóm phương pháp bổ trợ
Phương pháp tốn thống kê: Dùng phần mềm thống kê SPSS, các công cụ toán
học để xử lý các số liệu điều tra.
Phương pháp phân tích phương sai sâu (post-hoc test Anova).
7.

Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận – khuyến nghị, Tài liệu tham khảo và Phụ lục,

luận văn gồm có 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động kiểm tra chuyên môn ở trường
trung học cơ sở.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý hoạt động kiểm tra chuyên môn ở
trường trung học cơ sở huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động kiểm tra chuyên môn ở các trường
THCS huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang.

4


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
KIỂM TRA CHUYÊN MÔN Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Nghiên cứu trên thế giới
Lịch sử nhân loại đã chứng minh quản lý có một vai trò hết sức quan trọng
trong mọi lĩnh vực từ chính trị, kinh tế, văn hố đến mọi hoạt động của đời sống xã
hội. Các Mác đã khẳng định: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động
chung chừng nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn thì ít nhiều cũng cần đến một
sự chỉ đạo để điều hoà những cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát
sinh từ sự vận động của toàn bộ CSVC, khác với sự vận động của những khí quan
độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm thì tự mình điều khiển lấy mình, cịn một
dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng” [9].
Theo tác giả Peter Drucker, một cây đại thụ về quản lý thời hiện đại, người
quản lý giáo dục cần phải rèn luyện bốn kĩ năng là: Đưa ra những quyết sách có hiệu
quả; Trao đổi thơng tin trong và ngồi tổ chức; Vận dụng một cách đúng đắn các cơng
cụ phân tích; Vận dụng một cách sáng tạo công cụ KT (kiểm tra) và đánh giá.
Quản lý nói chung, QLGD nói riêng đều có những chức năng cơ bản đó là: Kế
hoạch hố; Tổ chức; Chỉ đạo và KT.Về tầm quan trọng của chức năng KT Lênin viết:
“Chúng ta phải tổ chức kiểm tra nghiêm ngặt công tác của chúng ta... phải kiểm tra

thực sự đúng đắn trên quan điểm nền kinh tế quốc dân mà kiểm tra; Phải kiểm tra lại
chủ trương của chúng ta đã công bố từng giờ, từng phút, từng giây... Ban thanh tra
cơng nơng khơng chỉ có nhiệm vụ ,thậm chí khơng phải nhiệm vụ tóm bắt và vạch
mặt mà phải cải tổ Bộ dân uỷ thanh tra cơng nơng để tăng cường sự kiểm tra từ phía
quần chúng nhằm tiêu diệt thứ cỏ dại của chủ nghĩa quan liêu” [37].


nước ngoài hoạt động KTNB trường học mà nòng cốt là KTCM được gọi

theo nhiều cách khác nhau (D.godfrey, M. Ehren& R. Nelson, 2015) và được nghiên
cứu ở nhiều góc độ khác nhau. Tuy nhiên, các nghiên cứu đều thống nhất rằng quy
trình KTCM được thực hiện hồn toàn bởi nhân viên của nhà trường, được thành lập
thành một nhóm đánh giá chuyên biệt. Những nhóm này thường bao gồm các giáo

5


viên và các thành viên thuộc Ban quản lý của nhà trường. Các nghiên cứu về hoạt
động KTCM của một số nước cũng chỉ ra rằng: Các thành viên chuyên trách trong
nhóm đánh giá CM của nhà trường chịu trách nhiệm hồn tồn về kết quả kiểm tra và
q trình KTCM ở trường học.
Một số cơng trình và báo cáo nghiên cứu liên quan đến KTCM ở một số nước
như sau:
Trong nghiên cứu “Quản lý chất lượng giáo dục tại Mauritius và các quyết
định của hiệu trưởng đến cải thiện môi trường giáo dục” tại Hà Lan của tác giả AhTeck, J.C., & Starr, K.C. [2014- Tạp chí Journal of Educational Administration, 52(6),
833 -849] tập trung nghiên cứu việc Hiệu trưởng ở các trường thuộc Mauritius (Hà
Lan) sử dụng hệ thống dữ liệu quản lý chất lượng nội bộ trong việc đưa ra quyết định
cải thiện môi trường giáo dục. Kết quả nghiên cứu của các tác giả cũng cho thấy việc
quản lý chất lượng KTCM rất quan trọng và nó cịn quan trọng hơn khi các Hiệu
trưởng sử dụng kết quả đó trong các quyết định của mình trong quá trình quản lý nhà

trường.
Hai tác giả người Anh là Hall, C., & Noyes, A. (2007), nghiên cứu về “Ảnh
hưởng của kiểm tra chuyên môn đến quan điểm của giáo viên tại Anh về công tác
giảng dạy của bản thân”. Tại nghiên cứu này, các tác giả phân tích về nhận thức của
giáo viên và hiểu biết của họ về quy trình tự đánh giá chất lượng khi chính phủ Anh
đưa ra chính sách yêu cầu các trường thực hiện công tác KTCM. Đồng thời xem xét
mối liên hệ giữa Thanh tra viên và giáo viên thuộc nhóm KTCM thay đổi thế nào kể
từ khi chính sách có hiệu lực. Kết quả cho thấy giáo viên và Ban lãnh đạo trường học
hưởng ứng và thực hiện tốt công tác KTCM, không những thế KTCM được giáo viên
sử dụng như một công cụ, biện pháp trong việc nâng cao chất lượng giảng dạy của
bản thân. Cũng tại Mỹ các tác giả McNaughton, S. Lai, M.K., & Hsiao, S. (2012)
nghiên cứu “Kiểm tra tính hiệu quả của mơ hình kiểm tra nội bộ trường học” (School
Effectiveness and School Improvement) tại 07 trường đa văn hóa, đa sắc tộc. Nghiên
cứu này trình bày tính hiệu quả của mơ hình KTCM phục vụ việc dạy và học của các
trường học thuộc cộng đồng bản địa. Theo đó nâng cao vai trị của Hiệu trưởng cũng
như nâng cao hoạt động quản lý đối với mô hình KTCM đã giúp cho việc quản lý
Nhà trường một cách có hiệu quả.

6


Canul và New England Associationof schools and colleges (2019) nghiên cứu tầm
quan trọng của tự đánh giá đối với việc nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.
Nghiên cứu này nghiên cứu 2.171 các báo cáo KT của các trường phổ thông và phỏng
vấn sâu 25 trường trong năm học 2007-2008, khẳng định KT giúp các trường nâng cao
chất lượng dạy học, giáo dục của nhà trường. Nghiên cứu của Canul và Ribeiro, de
Gusmão (2010) chỉ ra hạn chế của hoạt động tự KT rằng nhà trường còn đánh giá cao
việc đạt được các chuẩn so với các báo cáo của đánh giá ngồi hay nhà trường chưa nhìn
rõ các hạn chế của mình như đánh giá của đồn đánh giá ngồi [39].


Về tác phẩm dịch có thể chú ý đến "Một số kinh nghiệm lãnh đạo của Hiệu
trưởng" của XuKhơmxki, dịch và xuất bản năm 1981. Có nêu vấn đề "Phân cơng
giữa Hiệu trưởng và Phó hiệu trưởng chuyên môn trong công tác kiểm tra"
Tác giả RiGand trong tác phẩm "Xây dựng hệ thống thông tin phục vụ công
tác lãnh đạo" do nhà xuất bản Hà Nội - 1984 có lưu ý đến việc phân cấp khi tổ chức
công tác kiểm tra.
Từ một số nghiên cứu trên đây có thể thấy, hoạt động KTCM được các nhà
quản lý giáo dục ở nước ngồi rất coi trọng. Cơng tác KTCM được đánh giá cao trong
việc nâng cao chất lượng giảng dạy của giáo viên, cũng như nâng cao chất lượng học
tập của học sinh và việc KTCM được giáo viên cho rằng quan trọng hơn và có tác
động nhiều hơn đến hoạt động của trường so với những cuộc kiểm tra từ bên ngoài
(thanh tra). Đồng thời các nghiên cứu trên đây cũng cho thấy vai trò của Hiệu trưởng
trong việc quyết định, tổ chức KTCM tại các nước này.
1.1.2. Nghiên cứu trong nước
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo, trong mười năng lực mang tính học thuật của người
HT thì có hai năng lực giám sát và KT trong quản lý giáo dục. Hai năng lực này hỗ trợ,
bổ sung cho nhau và giúp cho người HT phát triển được cả cái tài, cái tầm trong điều
hành nhà trường. Người có tài là người việc sai mà sửa được, việc xấu mà ngăn được,
việc hỏng mà vớt được. Người có tầm là người chưa có việc mà biết việc sắp tới, mới có
việc đã biết diễn biến của việc ra sao, triển khai việc mà dự đoán được kết quả cuối cùng.
Năng lực KT giúp cho người HT phát triển được cái tài, còn năng lực giám sát giúp cho
người HT phát triển được cái tầm trong điều hành nhà trường [2, tr 80].

7


Cuốn sách “Khoa học tổ chức và quản lý - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn” của
Trung tâm Nghiên cứu khoa học tổ chức quản lý do Nguyễn Văn Bình làm tổng chủ biên
đã được NXB Thống kê ấn hành năm 1999 đã nêu rõ định nghĩa, công cụ, các nguyên tắc
của quản lý và quản lý giáo dục và chỉ ra phương thức triển khai các chức năng cơ bản

của quản lý và quản lý giáo dục. Đây là một trong những cơng trình khoa học mang tính
cơ sở lý luận chung để vận dụng vào quản lý các hoạt động xã hội [4].

Cuốn sách “Cơ sở khoa học của quản lý giáo dục” của tác giả Nguyễn Minh
Đạo do NXB Chính trị quộc gia ấn hành năm 1997 được những nhà quản lý coi như
một cẩm nang của mình để triển khai các chức năng cơ bản của quản lý giáo dục các
hoạt động xã hội nói chung. Các tri thức về quản lý trong cơng trình này có thể vận
dụng vào quản lý hoạt động KTCM nói chung và trường THCS nói riêng [12].
Tác giả Hà Sỹ Hồ đã khẳng định: "Chức năng kiểm tra đặc biệt quan trọng vì
q trình quản lý địi hỏi những thơng tin chính xác, kịp thời về thực trạng của đối
tượng quản lý, về việc thực hiện các quyết định đã đề ra, tức là đòi hỏi những liên hệ
ngược chính xác, vững chắc giữa các phân hệ quản lý…Quản lý mà khơng kiểm tra
thì quản lý sẽ ít hiệu quả và trở thành quản lý quan liêu" [17].
Vai trị cơng tác KT trong các cơ sở giáo dục đã thu hút sự quan tâm của nhiều
nhà nghiên cứu về QLGD. Theo tác giả Trần Kiểm, mục đích cuối cùng của KT là
điều chỉnh quyết định quản lý nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu quản lý đã đề ra.
Tuy nhiên, đây chỉ là mục đích tự thân của quản lý. Ngồi mục đích này, KT cịn phải
gắn với mục đích phát triển của tổ chức và cá nhân [21, tr.131]. KT không chỉ là điều
chỉnh, mà KT còn là phát triển. KTCM nhà trường là chức năng quản lý cơ bản, là
khâu đặc biệt quan trọng trong chu trình quản lý, đảm bảo tạo lập mối liên hệ ngược
thường xuyên, kịp thời, giúp HT hình thành cơ chế điều chỉnh hướng đích trong q
trình quản lý nhà trường. KTCM nhà trường là một công cụ sắc bén góp phần tăng
cường hiệu lực quản lý nhà trường nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo. Lãnh
đạo mà khơng KT thì coi như khơng lãnh đạo [27, tr 86].
Theo Nguyễn Ngọc Quang trong cuốn "Những khái niệm cơ bản về lý luận,
quản lý giáo dục" cho rằng: “Quá trình quản lý diễn ra qua năm giai đoạn: chuẩn bị
kế hoạch hoá; kế hoạch hoá; tổ chức; chỉ đạo và kiểm tra, trong đó, giai đoạn 5 kiểm tra, là giai đoạn cuối cùng, kết thúc một chu trình quản lý. Kiểm tra giúp cho

8



việc chuẩn bị tích cực cho kỳ kế hoạch tiếp theo. Kiểm tra tốt, đánh giá được sâu sắc
và chuẩn bị trạng thái cuối cùng của hệ (nhà trường) thì đến kỳ kế hoạch (năm học)
tiếp theo việc soạn thảo kế hoạch năm học mới sẽ thuận lợi, kế thừa được các mặt
mạnh để tiếp tục phát huy, phát hiện được lệch lạc để uốn nắn, loại trừ” [27]. Tác giả
kết luận: “Như vậy, theo lý thuyết Xibecnêtic, kiểm tra giữ vai trị liên hệ nghịch
trong q trình quản lý. Nó giúp cho chủ thể quản lý điều khiển một cách tối ưu hệ
quản lý. Khơng có kiểm tra, khơng có quản lý” [27]. Hiện nay các văn bản pháp quy
đề cập đến hoạt động KTCM trường học chưa nhiều, các văn bản chỉ đạo của cơ quan
quản lý giáo dục các cấp liên quan đến hoạt động thanh tra, KT giáo dục mới chủ yếu
tập trung đề cập đến các hoạt động thanh tra giáo dục
Tác giả Phan Quốc Cường (2016) đã nghiên cứu đề tài “Biện pháp quản lý
hoạt động KT chất lượng giáo dục ở các trường trung học cơ sở Huyện Đắc Tô tỉnh
KonTum”. Tiếp cận nghiên cứu về quản lý hoạt động KT chất lượng giáo dục ở các
trường trung học cơ sở được tiến hành trên góc độ là: Kế hoạch hố hoạt động KT
chất lượng giáo dục trường trung học cơ sở; Tổ chức thực hiện hoạt động KT chất
lượng giáo dục; Chỉ đạo thực hiện hoạt KT chất lượng giáo dục; KT đánh giá hoạt
động KT chất lượng giáo dục và đảm bảo các nguồn lực cho hoạt động KT chất
lượng giáo dục. Từ cơ sở lý luận và hạn chế thực trạng, tác giả đã đưa ra một số biện
pháp như: 1) Biện pháp nâng cao nhận thức cho cán bộ, GV về hoạt động KT; 2) Xây
dựng kế hoạch hoạt động KT chất lượng giáo dục; 3) Hoàn thiện cơ cấu tổ chức thực
hiện hoạt động KT; 4) Chỉ đạo thực hiện tốt hoạt động KT; 5) Nâng cao hiệu quả
việc KT, đánh giá và tăng cường các điều kiện hỗ trợ hoạt động KT [10].
Tính đến nay đã có một số đề tài luận văn nghiên cứu về công tác KTCM
trường học như: Nguyễn Ngọc Huynh với đề tài “Một số giải pháp quản lý nâng cao
chất lượng hoạt động KTCM trường Trung học cơ sở ở huyện Quan Sơn Thanh Hóa”;
Lại Thị Thanh Huyền với đề tài “Quản lý hoạt động KTCM ở các trường tiểu học
thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc”; Nguyễn Trọng Văn với đề tài “Quản lý hoạt
động KT nội bộ ở các trường THCS huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình theo yêu cầu đổi
mới giáo dục” ... các tác giả đã đề cập đến một số vấn đề chung về công tác thanh tra

giáo dục, KTCM trường học và các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả
quản lý hoạt động KTCM tại cơ sở giáo dục.

9


Nghiên cứu về hoạt động KT nhưng ở tiến hành ở trường Cao đẳng là nghiên
cứu của Lê Quốc Khanh (2016) trong đề tài “Biện pháp quản lý hoạt động KTCM ở
Trường Cao đẳng Giao thông vận tải II”. Tiếp cận khía cạnh quản lý hoạt động
KTCM trường Cao đẳng được tác giả phân tích trên các khía cạnh như: Lập kế hoạch
hoạt động KTCM; Quản lý hoạt động KTCM; Quản lý việc thu thập thông tin, minh
chứng; Quản lý việc xử lý, phân tích thơng tin, minh chứng và đánh giá mức độ đạt
được của các tiêu chí; Quản lý việc viết báo cáo các tiêu chuẩn và báo cáo tự đánh
giá; Quản lý các điều kiện hoạt động KTCM. Trên cơ sở khảo sát thực trạng quản lý
hoạt động KTCM ở Trường Cao đẳng Giao thông vận tải II tác giả đã chỉ ra hạn chế
quản lý hoạt động KTCM như: Đội ngũ CB tham gia các hoạt động KTCM chưa
được bồi dưỡng, đào tạo nghiệp vụ CM sâu. Việc xây dựng hệ thống các văn bản
hướng dẫn và quy trình thực hiện hoạt động KTCM cịn hạn chế. Công tác tuyên
truyền của Nhà trường chưa được thường xuyên và rộng rãi. Công tác quản lý lưu trữ
của một số đơn vị trong nhà trường và nhà trường chưa được khoa học làm khó khăn
trong việc thu thập thơng tin minh chứng. Đặc biệt, chưa có chế độ chính sách thoả
đáng, chưa động viên kịp thời cho đội ngũ CB tham gia hoạt động KTCM. Theo tác
giả để nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động KTCM cần thiết phải thực hiện các biện
pháp như: “Nâng cao nhận thức cho GV, cán bộ, nhân viên về hoạt động KTCM và
công tác hoạt động KTCM; Xây dựng kế hoạch thực hiện hoạt động KTCM phù hợp,
khả thi; Tăng cường quản lý hoạt động của nhóm chuyên trách trong hoạt động
KTCM; Đẩy mạnh công tác KT, giám sát thực hiện các quy trình hoạt động KTCM;
Tăng cường các điều kiện đảm bảo và hỗ trợ cho hoạt động KTCM” [20].
Trong thời gian qua, đã có một số tài liệu, bài nghiên cứu liên quan đến hoạt
động KTCM ở các trường phổ thông. Tuy nhiên, những nghiên cứu này đa phần được

trình bày dưới dạng chuyên đề bồi dưỡng, các văn bản chỉ đạo hoặc các sáng kiến
kinh nghiệm... Đối với các trường THCS huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang đến nay
chưa có nghiên cứu nào đề cập đến cơng tác quản lý hoạt động KTCM. Do vậy, việc
nghiên cứu và đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động KTCM nhằm nâng cao chất
lượng giáo dục ở các trường THCS nói chung và trường THCS của huyện Lục Nam,
tỉnh Bắc Giang nói riêng là rất cần thiết.

10


1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài
1.2.1. Quản lý
Theo F.W.Taylor (1856 - 1915): “Quản lý là biết chính xác các điều bạn muốn
người khác làm và sau đó hiểu được rằng họ đã hồn thành công việc một cách tốt
nhất và rẻ nhất” [13].
Theo Harold Koontz, trong tác phẩm "Những vấn đề cốt yếu của quản lý":
"Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó bảo đảm phối hợp những nỗ lực cá nhân
nhằm đạt được các mục đích của nhóm. Mục tiêu của của mọi nhà quản lý là nhằm
hình thành một mơi trường mà trong đó con người có thể đạt được các mục đích của
nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất" [16].
Theo Từ điển Tiếng việt của Viện Ngôn ngữ học do nhà xuất bản Giáo dục
xuất bản năm 1994: “Quản lý là trơng coi, giữ gìn theo những u cầu nhất định, là
tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những điều kiện nhất định” [38].
Có rất nhiều định nghĩa và cách diễn đạt khác nhau về quản lý: Trần Kiểm
trong cuốn Những vấn đề cơ bản của khoa học quản lý giáo dục đã viết “Quản lý là
nghệ thuật hoàn thành công việc thông qua người khác” [21, tr.8]; “Quản lý là quá
trình lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra công tác của các thành viên trong tổ
chức và sử dụng mọi nguồn lực sẵn có của tổ chức để đạt những mục tiêu của tổ
chức” [21, tr.133].
Theo Trần Quốc Thành: “Quản lý là quá trình tác động có ý thức của chủ thể

tới đối tượng quản lý để phối hợp các nguồn lực nhằm thực hiện mục tiêu của tổ
chức trong điều kiệm môi trường biến đổi”[36].
Mỗi khái niệm nêu trên đều có một cách tiếp cận và trình bày khác nhau về
vấn đề quản lý nhưng có thể khái quát: Quản lý là sự tác động có định hướng, có chủ
đích của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý trong tổ chức nhằm làm cho tổ chức
vận hành đạt được mục tiêu đề ra. Hay nói một cách khác: Quản lý là q trình đạt
đến mục tiêu của tổ chức bằng việc thực hiện các chức năng quản lý, lập kế hoạch, tổ
chức, chỉ đạo và KT.
1.2.2. Quản lý Giáo dục
QLGD là một loại hình quản lý xã hội, tức là quản lý hoạt động giáo dục trong
xã hội. Đã có một số định nghĩa tiêu biểu về QLGD.

11


Cụ thể, P.V.Khuđôminxky cho rằng: “Quản lý giáo dục là tác động có hệ
thống, có kế hoạch, có mục đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả
các khâu của hệ thống giáo dục nhằm đặt mục đích đảm bảo việc giáo dục cộng sản
chủ nghĩa cho thế hệ trẻ, bảo đảm sự phát triển tồn diện và hài hịa của họ” [2]; Cịn
M.I.Kơnđakơp khẳng định: “Quản lý giáo dục là tập hợp những biện pháp tổ chức
cán bộ, giáo dục, kế hoạch hóa, tài chính, ... nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường
của các cơ quan trong hệ thống giáo dục, bảo đảm sự tiếp tục phát triển và mở rộng
hệ thống cả về số lượng cũng như chất lượng”[2].
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan là điều
hành, phối hợp các lực lượng nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu
phát triển xã hội. Ngày nay, với sứ mệnh phát triển giáo dục thường xuyên, công tác
giáo dục không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà cho mọi người. Cho nên, QLGD được
hiểu là sự điều hành hệ thống quốc dân”[2]; cịn theo Nguyễn Ngọc Quang thì:
“Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy
luật của chủ thể quản lý (hệ giáo dục) nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và

nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ
giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất” [28].
Như vậy, QLGD là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy
luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ thống giáo dục được quản lý, vận hành theo
đúng đường lối, quan điểm giáo dục của Đảng, thực hiện được các mục tiêu giáo dục đề
ra. Các cấp quản lý giáo dục tồn tại khơng phải vì bản thân chúng, mà trước hết là phải vì
chất lượng và hiệu quả hoạt động của nhà trường. Thành tích thực chất của trường học
làm nên chất lượng giáo dục. Như vậy, chất lượng của giáo dục chủ yếu do chất lượng
của nhà trường tạo nên. Chúng tôi thống nhất với khái niệm quản lý trường học của tác
giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường là tác động có ý thức, có kế hoạch và hướng
đích của chủ thể quản lý (hiệu trưởng) đến khách thể quản lý (tập thể giáo viên, học sinh
và các bộ phận khác), đến tất cả các mặt của đời sống nhà trường, nhằm đảm bảo sự vận
hành tối ưu về các mặt kinh tế - xã hội, tổ chức sư phạm của quá trình dạy học và giáo
dục thế hệ trẻ và thực hiện tốt sứ mạng của mình” [14].

12


1.2.3. Kiểm tra chuyên môn ở trường học
1.2.3.1. Kiểm tra chuyên môn
Kiểm tra là xem xét thực chất, thực tế sự việc; Là quá trình đo nghiệm giữa mục
tiêu đề ra với trình độ đạt thực chất trên thực tế của đối tượng nhằm thu nhận thông tin
ngược dựa trên cơ sở đó có thể điều khiển, điều chỉnh quá trình dạy học, giáo dục và quá
trình quản lý. Đồng thời thơng qua kết quả KT có thể giúp người dạy, người học và
khách thể quản lý tự điều khiển, điều chỉnh q trình học tập, cơng tác của mình.

Với khái niệm trên, KT là q trình: Thu thập thơng tin ngược; Tạo lập kênh
thông tin phản hồi; Điều chỉnh thông tin; Tự điều chỉnh thông tin của đối tượng.
Kiểm tra chuyên môn là việc điều tra, theo dõi, xem xét, kiểm soát, phát hiện,

kiểm nghiệm diễn biến và kết quả các hoạt động CM trong phạm vi cơ quan đơn vị
được thực hiện bởi ban KTCM theo phân công của Hiệu trưởng, hoặc đoàn KT
chuyên ngành theo Quyết định của Trưởng phòng GD&ĐT đối chiếu, so sánh các kết
quả thực tế với kết quả dự kiến phải đạt được theo kế hoạch, qua đó có thể điều
khiển, điều chỉnh quá trình quản lý nhằm nâng cao chất lượng CM và hiệu quả quản
lý trong đơn vị [21].
1.2.3.2. Kiểm tra chuyên môn ở trường học:
Kiểm tra chuyên môn ở trường học là hoạt động nghiệp vụ quản lý của người
Hiệu trưởng (thủ trưởng cơ sở giáo dục) nhằm điều tra, theo dõi, xem xét, kiểm soát,
phát hiện, kiểm nghiệm sự diễn biến và kết quả các hoạt động giáo dục trong phạm vi
nội bộ nhà trường hay trong nội bộ cơ sở giáo dục và đánh giá kết quả các hoạt động
giáo dục có phù hợp với mục tiêu, kế hoạch, chuẩn mực, quy chế đề ra hay khơng?
Qua đó kịp thời động viên, khích lệ các mặt tốt, điều chỉnh, uốn nắn những mặt chưa
đạt chuẩn nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục - đào tạo của nhà trường,
của cơ sở giáo dục. Nội dung KTCM là nội dung chủ đạo trong hoạt động kiểm tra
nội bộ trường học của các nhà trường hay cơ sở giáo dục.
KTCM ở trường học, về thực chất gồm hai hoạt động:
-

Hiệu trưởng tiến hành kiểm tra công việc, hoạt động, mối quan hệ của các

thành viên, bộ phận và những điều kiện, phương tiện phục vụ dạy học và giáo dục
trong nhà trường.

13


-

Việc tự kiểm tra của các bộ phận, cá nhân trong trường và tự kiểm tra công


tác quản lý của Hiệu trưởng.
Hoạt động KTCM trường học đã được quy định tại điều 22 Quyết định
478/QĐ của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT, ngày 11-3-1993 về việc ban hành quy chế tổ
chức và hoạt động của hệ thống thanh tra GD&ĐT: “Hiệu trưởng các trường, Thủ
trưởng các cơ sở giáo dục, đào tạo trong ngành có trách nhiệm sử dụng bộ máy quản
lý và các cán bộ trong đơn vị để kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm
vụ, kế hoạch của cá nhân và các bộ phận thuộc quyền xét và giải quyết các khiếu nại,
tố cáo về các vấn đề thuộc trách nhiệm quản lý của mình.
Các hoạt động kiểm tra được thực hiện thường xuyên, công khai, dân chủ; Kết
quả kiểm tra được ghi nhận bằng văn bản và được lưu trữ. Hiệu trưởng hay thủ
trưởng phải chịu trách nhiệm về các kết luận kiểm tra này. Trường hợp cần thiết,
Hiệu trưởng hay Thủ trưởng đơn vị lập tổ kiểm tra để tiến hành kiểm tra.
Ở các trường và các đơn vị có nhiều cán bộ GV, cơng nhân viên, Hiệu trưởng
hay Thủ trưởng đơn vị cử một cán bộ chuyên trách hay kiêm nhiệm làm trợ lý giải
quyết khiếu nại, tố cáo.
Hiệu trưởng các trường phổ thông, các trường và các cơ sở giáo dục Mầm
non tổ chức kiểm tra định kỳ các GV của trường” [5].
KTCM nhà trường (trường phổ thông) là một mặt hoạt động quản lý của HT,
thực chất đó là tự KT tồn diện nhà trường. KTCM là hoạt động đo lường nội bộ
nhằm giúp HT có được thơng tin cần thiết làm cơ sở cho việc đánh giá kết quả các
hoạt động giáo dục của nhà trường, các điều kiện giảng dạy, học tập; Xem xét việc
tuân thủ, chấp hành quy chế, quy định của ngành; Tìm ra các nguyên nhân của những
thành tựu và hạn chế để có biện pháp thích hợp đôn đốc, giúp đỡ và điều chỉnh hoạt
động của các cá nhân, bộ phận nhằm thực hiện kế hoạch, phù hợp với tiêu chuẩn,
mục tiêu đã được định trước. KTCM góp phần củng cố, hồn thiện và phát triển nhà
trường, phát triển người GV và HS nói riêng.
KTCM là công cụ tăng cường hiệu lực và hiệu quả quản lý trường học, nâng
cao chất lượng giáo dục, đào tạo của nhà trường. Nếu nhà trường được xem là đối
tượng KT của các cấp quản lý nhà nước về giáo dục, thì KTCM là KT từ bên trong


14


×