Tải bản đầy đủ (.pdf) (146 trang)

Hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên tại cục dự trữ nhà nước khu vực bình trị thiên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.39 MB, 146 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

LÊ LY LY

HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG XUYÊN
TẠI CỤC DỰ TRỮ NHÀ NƢỚC
KHU VỰC BÌNH TRỊ THIÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TỐN

ĐÀ NẴNG, 2021


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

LÊ LY LY

HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG XUYÊN
TẠI CỤC DỰ TRỮ NHÀ NƢỚC KHU VỰC BÌNH TRỊ
THIÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TỐN
M số: 8.34.03.01
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. Hoàng Tùng

ĐÀ NẴNG, 2021


LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.


Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tác giả

Lê Ly Ly

i


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................... i
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT............................................................................. v
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ................................................................................ vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ ......................................................................................... viii
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................... 3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .......................................................... 3
4. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................ 4
5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài .................................................................... 4
6. Tổng quan tài liệu ................................................................................... 5
7. Bố cục của đề tài ..................................................................................... 7
CHƢƠNG 1: ........................................................................................................ 9
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN
SÁCH NHÀ NƢỚC TRONG ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ........... 9
1.1. NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC VÀ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC ............. 9
1.1.1. Cơ quan hành chính nhà nƣớc .......................................................... 9
1.1.2. Ngân sách nhà nƣớc và nguồn kinh phí ngân sách nhà nƣớc ......... 10
1.1.3. Chi ngân sách nhà nƣớc .................................................................. 12
1.2. CHI THƢỜNG XUYÊN VÀ KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG XUYÊN NSNN

............................................................................................................................. 15
1.2.1. Chi thƣờng xuyên NSNN ................................................................ 15
1.2.2. Khái quát về kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN .......................... 17
1.2.3. Một số yếu tố liên quan đến kiểm soát nội bộ trong đơn vị HCSN 19
1.2.4. Nội dung kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN ................................ 22
CHƢƠNG 2: ...................................................................................................... 32

ii


THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG XUYÊN TẠI CỤC DỰ TRỮ
NHÀ NƢỚC KHU VỰC BÌNH TRỊ THIÊN ................................................. 32
2.1. KHÁI QUÁT VỀ CỤC DỰ TRỮ NHÀ NƢỚC KHU VỰC BÌNH TRỊ
THIÊN ................................................................................................................. 32
2.1.1. Giới thiệu về Cục dự trữ Nhà nƣớc khu vực Bình Trị Thiên ........ 32
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Cục dự trữ Nhà nƣớc khu
vực Bình Trị Thiên................................................................................... 32
2.1.3. Tổ chức quản lý của Cục dự trữ Nhà nƣớc khu vực BìnhTrị Thiên
............................................................................................................................. 34
2.1.4. Cơ chế quản lý tài chính tại Cục dự trữ Nhà nƣớc khu vực Bình Trị
Thiên .................................................................................................................... 39
2.2. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG XUYÊN TẠI CỤC DỰ
TRỮ NHÀ NƢỚC KHU VỰC BÌNH TRỊ THIÊN ............................................ 43
2.2.1. Đặc điểm các khoản chi thƣờng xuyên tại Cục dự trữ nhà nƣớc khu
vực Bình Trị Thiên.................................................................................... 43
2.2.2. Quy trình kiểm sốt chi và tổ chức thực hiện dự toán chi thƣờng
xuyên NSNN tại Cục dự trữ nhà nƣớc khu vực Bình Trị Thiên .............. 44
2.2.3. Nội dung cơng tác kiểm sốt chi thƣờng xuyên tại Cục dự trữ quốc
gia khu vực Bình Trị Thiên ...................................................................... 60
2.2.4. Ƣu điểm, hạn chế của cơng tác kiểm sốt chi thƣờng xun tại Cục

dự trữ Nhà nƣớc khu vực Bình Trị Thiên ................................................. 76
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 .................................................................................... 84
CHƢƠNG 3: ...................................................................................................... 85
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HỒN THIỆN KIỂM SỐT CHI
THƢỜNG XUN TẠI CỤC DỰ TRỮ NHÀ NƢỚC KHU VỰC BÌNH
TRỊ THIÊN ........................................................................................................ 85
3.1. HỒN THIỆN MƠI TRƢỜNG KIỂM SỐT VÀ NHẬN DIỆN RỦI RO
KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG XUYÊN TẠI CỤC DỰ TRỮ NHÀ NƢỚC KHU
VỰC BÌNH TRỊ THIÊN ..................................................................................... 85
iii


3.1.1. Hồn thiện các yếu tố mơi trƣờng kiểm sốt .................................. 85
3.1.2. Hồn thiện cơng tác nhận diện rủi ro kiểm sốt chi thƣờng xun 90
3.2. HỒN THIỆN QUY TRÌNH VÀ THỦ TỤC KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG
XUYÊN TẠI CỤC DỰ TRỮ NHÀ NƢỚC KHU VỰC BÌNH TRỊ THIÊN..... 92
3.2.1. Hồn thiện quy trình kiểm sốt ....................................................... 92
3.2.2. Hồn thiện thủ tục kiểm soát chi thƣờng xuyên ............................. 98
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 .................................................................................. 102
KẾT LUẬN ....................................................................................................... 103
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 105
PHỤ LỤC 1 ....................................................................................................... 109
QUY MÔ ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CÔNG CHỨC TẠI CỤC DỰ TRỮ NHÀ
NƢỚC KHU VỰC BÌNH TRỊ THIÊN GIAI ĐOẠN 2017-2019 .................... 109
PHỤ LỤC 2: NGUỒN DỰ TOÁN CHI NSNN CỦA CỤC DỰ TRỮ NHÀ
NƢỚC KHU VỰC BÌNH TRỊ THIÊN GIAI ĐOẠN 2017-2019 .................... 110
PHỤ LỤC 3 ....................................................................................................... 111
BẢNG TỔNG HỢP SỐ GIAO DỰ TOÁN CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC 111
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)
GIẤY ĐỀ NGHỊ BẢO VỆ LUẬN VĂN (Bản sao)


iv


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TT

Chữ viết

Diễn giải

tắt

1

BTC

Bộ Tài chính

2

CTMT

Chƣơng trình mục tiêu

3

DTNN

Dự trữ nhà nƣớc


4

DTQG

Dự trữ quốc gia

5

KBNN

Kho bạc nhà nƣớc

6

KH

Kế hoạch

7

KSNB

Kiểm sốt nội bộ

8

HCSN

Hành chính sự nghiệp


9

NS

Ngân sách

10

NSNN

Ngân sách nhà nƣớc

11



Quyết định

12

QH

Quốc Hội

13

QLHDT

Quản lý hàng dự trữ


14

UBND

Ủy ban nhân dân

15

SCL

Sửa chữa lớn

16

TABMIS

17

TSCĐ

Tài sản cố định

18

TX

Thƣờng xuyên

19


XD

Xây dựng

20

XDCB

Xây dựng cơ bản

v


DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Bảng,

Tên bảng, biểu

Trang

Biểu số
Danh mục Bảng

I
Bảng 2.1

Nguồn vốn Dự trữ quốc gia giai đoạn 2017-2019

40


Bảng 2.2

Mô tả chi tiết các bƣớc tác nghiệp nhập vật tƣ tại Cục dự trữ

50

Nhà nƣớc khu vực Bình Trị Thiên
Bảng 2.3

Các bƣớc thực hiện quy trình xuất vật tƣ khơng thu tiền tại

55

Cục dự trữ Nhà nƣớc Khu vực Bình Trị Thiên
Bảng 2.4

Các bƣớc thực hiện quy trình xuất bán vật tƣ tại Cục dự trữ

56

Nhà nƣớc Khu vực Bình Trị Thiên
Bảng 2.5

Các thủ tục kiểm soát đƣợc thực hiện nhằm kiểm soát chi

61

thƣờng xuyên tại Cục dự trữ Nhà nƣớc khu vực Bình Trị
Thiên

Bảng 2.6

Các bƣớc thực hiện chi lƣơng

62

Bảng 2.7

Các bƣớc thực hiện chi tạm ứng cho nhân viên đi công tác

64

Bảng 2.8

Các bƣớc thực hiện chi công tác phí cho nhân viên đi cơng 66
tác

Bảng 2.9

Các bƣớc thực hiện chi văn phịng phẩm, cơng cụ dụng cụ,

69

vật tƣ, thiết bị thuộc các khoản chi thƣờng xuyên
Bảng 2.10 Các bƣớc thực hiện chi thanh toán tiền điện, nƣớc, điện thoại, 72
tiền gửi công văn, đặt báo, xăng xe công vụ
Bảng 2.11 Các bƣớc thực hiện chi thanh toán tiền sửa chữa vật tƣ, tài

74


sản, xe ô tô (nhỏ lẻ) lại Cục dự trữ nhà nƣớc khu vực Bình
Trị Thiên
Bảng 3.1

Nhận diện rủi ro kiểm soát và đề xuất thủ tục kiểm soát các
khoản chi thƣờng xuyên tại Cục dự trữ Nhà nƣớc khu vực
Bình Trị Thiên

vi

90


Bảng 3.2

Đề xuất các bƣớc thực hiện chi văn phòng phẩm, công cụ

100

dụng cụ, vật tƣ, thiết bị thuộc các khoản chi thƣờng xuyên tại
Cục dự trữ Nhà nƣớc khu vực Bình Trị Thiên
II

Danh mục Biểu

Biểu 3.1

Phiếu nhận diện và đánh giá rủi ro cho từng bộ phận

92


Biểu 3.2

Trích mẫu sổ chi tiết tài khoản trích xuất từ phần mềm kế

96

toán nội bộ của Cục dự trữ Nhà nƣớc khu vực Bình Trị
Thiên, có thay đổi yếu tố kiểm sốt về chứng từ

vii


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Số sơ đồ
Sơ đồ 2.1

Tên sơ đồ
Sơ đồ Bộ máy quản lý của Cục Dữ trữ Nhà nƣớc khu vực

Trang
36

Bình Trị Thiên
Sơ đồ 2.2

Sơ đồ Bộ máy Kế tốn của Cục Dữ trữ Nhà nƣớc khu vực

37


Bình Trị Thiên
Sơ đồ 2.3

Quy trình kiểm sốt các khoản chi ngân sách nhà nƣớc

44

theo hình thức rút dự tốn tại Cục dự trữ Nhà nƣớc khu
vực Bình Trị Thiên
Sơ đồ 2.4

Lƣu đồ thông tin tác nghiệp nhập vật tƣ

49

Sơ đồ 2.5

Lƣu đồ thông tin tác nghiệp xuất vật tƣ

54

Sơ đồ 3.1

Sơ đồ đề xuất tổ chức bộ máy quản lý của Cục Dữ trữ Nhà

86

nƣớc khu vực Bình Trị Thiên
Sơ đồ 3.2


Sơ đồ Bộ máy Kế toán đề xuất thay đổi của Cục Dữ trữ

88

Nhà nƣớc khu vực Bình Trị Thiên
Sơ đồ 3.3

Đề xuất quy trình kiểm sốt các khoản chi ngân sách nhà
nƣớc theo hình thức rút dự tốn tại Cục dự trữ Nhà nƣớc
khu vực Bình Trị Thiên

viii

93


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tại Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017, Ban Chấp hành Trung
ƣơng Đảng (Khóa XII) đánh giá, bên cạnh những kết quả tích cực, các đơn vị
sự nghiệp cơng lập vẫn cịn nhiều tồn tại, yếu kém, chƣa phát huy hết vai trò,
vị thế và tiềm năng cho kinh tế - xã hội. Cụ thể, quản trị nội bộ yếu kém, chất
lƣợng, hiệu quả dịch vụ thấp, cơ cấu đội ngũ cán bộ, viên chức chƣa hợp lý,
chất lƣợng chƣa cao, năng suất lao động thấp... Căn cứ vào tình hình thực
tiễn, Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng đã chỉ đạo: “Đổi mới hệ thống tổ chức
và quản lý, nâng cao chất lƣợng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị trực
thuộc nhà nƣớc là một trong những nhiệm vụ trọng tâm ƣu tiên hàng đầu, là
nhiệm vụ chính trị vừa cấp bách, vừa lâu dài của tất cả các cấp uỷ đảng, chính

quyền và tồn hệ thống chính trị”. Một trong những giải pháp quan trọng
đƣợc đƣa ra là phải nâng cao năng lực quản trị, hồn thiện cơ chế tài chính và
nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nƣớc, trong đó tập trung vào tăng
cƣờng cơng tác kiểm sốt nội bộ của các đơn vị cơng.
Theo Luật Kế tốn số 88/2015/QH13, “KSNB là việc thiết lập và tổ
chức thực hiện trong nội bộ đơn vị kế toán các cơ chế, chính sách, quy trình,
quy định nội bộ phù hợp với quy định của pháp luật, nhằm bảo đảm phòng
ngừa, phát hiện, xử lý kịp thời rủi ro và đạt đƣợc yêu cầu đề ra”. Để sử dụng
có hiệu quả nguồn lực tài chính của nhà nƣớc trong các đơn vị hành chính sự
nghiệp (HCSN) thì việc quản lý, kiểm sốt các khoản chi có vai trị quan
trọng trong việc thực hiện chức năng, hiệu quả hoạt động của Nhà nƣớc.
Những năm trở lại đây, trong cơ cấu chi ngân sách nhà nƣớc ln ƣu
tiên phát triển và kiểm sốt hoạt động dự trữ quốc gia (DTQG), thể hiện ở chi
ngân sách nhà nƣớc (NSNN) cho DTQG ngày càng tăng cả về tỷ trọng và giá
trị tuyệt đối so với tổng chi NSNN. Trong đó, chi thƣờng xuyên cho hoạt


2

động quản lý DTQG ngày càng tăng lên theo sự phát triển của hệ thống cơ
quan quản lý DTQG chuyên trách cả số lƣợng đầu mối đơn vị, số ngƣời lao
động tƣơng ứng với chi tiền lƣơng, kinh phí nghiệp vụ chun mơn và kinh
phí bảo quản hàng hóa DTQG. Trong những năm qua, Tổng cục Dự trữ Nhà
nƣớc nói chung và các đơn vị trực thuộc, trong đó có Cục dự dữ Nhà nƣớc
khu vực Bình Trị Thiên đã thực hiện quản lý chi thƣờng xuyên theo cơ chế tự
chủ, tự chịu trách nhiệm, tạo điều kiện cho các đơn vị chủ động sử dụng kinh
phí thƣờng xuyên một cách hợp lý để hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao, gắn với
trách nhiệm của Thủ trƣởng đơn vị và cán bộ, cơng chức đã góp phần nâng
cao hiệu suất lao động, hiệu quả sử dụng kinh phí chi thƣờng xuyên, tăng thu
nhập cho cán bộ, công chức trong đơn vị.

Tuy nhiên, việc giao quyền tự chủ tự chịu trách nhiệm cho đơn vị đối
với các khoản chi thƣờng xuyên đã làm bộc lộ những yếu kém trong việc
kiểm soát chi thƣờng xuyên tại Cục Dự trữ Nhà nƣớc khu vực Bình Trị Thiên,
cụ thể nhƣ: lập, phân bổ và giao dự toán vƣợt định mức; chi tiêu vƣợt dự toán;
sử dụng nguồn kinh phí chi thƣờng xuyên vƣợt tiêu chuẩn, chế độ quy định;
việc chấp hành và quyết toán kinh phí chi thƣờng xun chƣa bảo đảm kịp
thời, cơng khai, minh bạch; quản lý chi tiêu vẫn còn lỏng lẽo, lãng phí khơng
đúng chế độ quy định của nhà nƣớc.
Vì vậy, trƣớc địi hỏi về u cầu tự hồn thiện về quản lý tài chính
trong các đơn vị hành chính sự nghiệp mà nhà nƣớc giao phó trong thời kỳ
hội nhập, cùng với sự phát triển không ngừng trong hoạt động DTQG; NSNN
chi cho DTQG nói riêng cịn khó khăn hạn hẹp, đặc biệt nguồn NSNN chi
thƣờng xuyên cho quản lý DTQG của Cục dự trữ Nhà nƣớc khu vực Bình Trị
Thiên cịn phải thực hiện tiết kiệm 10% để thực hiện chế độ tăng lƣơng theo
chính sách của nhà nƣớc; thì việc quản lý và kiểm sốt tốt các khoản chi
thƣờng xuyên có một ý nghĩa rất quan trọng trong việc phân phối sử dụng có


3

hiệu quả nguồn lực NSNN đƣợc cấp đúng mục đích, tiết kiệm, cơng khai,
minh bạch, bảo đảm hồn thành tốt nhiệm vụ, nâng cao thu nhập cho đội ngũ
cán bộ, cơng chức, thực hiện hiện đại hóa hoạt động DTQG.
Xuất phát từ yêu cầu cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn hoạt động của
Cục Dự trữ Nhà nƣớc khu vực Bình Trị Thiên, tác giả quyết định chọn đề tài
“Hồn thiện kiểm sốt chi thường xun tại Cục Dự trữ Nhà nước khu vực
Bình Trị Thiên” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn tập trung giải quyết hai mục tiêu chính sau đây:
- Tìm hiểu và đánh giá thực trạng kiểm soát chi thƣờng xuyên tại Cục

dự trữ Nhà nƣớc khu vực Bình Trị Thiên;
- Đề xuất giải pháp hồn thiện kiểm sốt chi thƣờng xun tại Cục dự
trữ Nhà nƣớc khu vực Bình Trị Thiên.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Kiểm soát chi thƣờng xuyên tại Cục dự trữ
quốc gia khu vực Bình Trị Thiên.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi nội dung: luận văn tập trung vào kiểm soát nội bộ mà hoạt
động chính là các thủ tục kiểm sốt các khoản chi thƣờng xuyên NSNN.
+ Phạm vi không gian: tại Cục dự trữ quốc gia khu vực Bình Trị
Thiên.
+ Phạm vi thời gian: thời gian thu thập thông tin liên quan đến kiểm
soát chi thƣờng xuyên tại Cục dự trữ quốc gia khu vực Bình Trị Thiên trong
năm 2020.


4

4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để phù hợp với mục tiêu nghiên cứu, luận văn sử dụng cách tiếp cận mô
tả, giải thích, lập luận logic. Các phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc thực hiện phù
hợp với các tiếp cận và mục tiêu nghiên cứu đề ra, cụ thể.
Phƣơng pháp quan sát, khám phá đƣợc vận dụng nhằm tìm hiểu thực
trạng cơng tác kiểm soát chi thƣờng xuyên tại Cục dự trữ nhà nƣớc khu vực
Bình Trị Thiên. Phƣơng pháp đối chiếu, so sánh và giải thích đƣợc vận dụng
để xem xét, đối chiếu dựa vào cơ sở lý thuyết có liên quan để đánh giá những
ƣu điểm, bất cập về công tác kiểm soát chi thƣờng xuyên tại đơn vị. Phƣơng
pháp lập luận đối sánh đƣợc vận dụng để đánh giá và biện luận nhằm đƣa ra
các giải pháp hoàn thiện kiểm soát chi thƣờng xuyên tại Cục dự trữ nhà nƣớc
khu vực Bình Trị Thiên.

Thơng tin số liệu thu thập trong luận văn là nguồn thông tin số liệu thứ
cấp có liên quan đến cơng tác kiểm sốt chi thƣờng xuyên NSNN tại Cục dự
trữ nhà nƣớc khu vực Bình Trị Thiên, bao gồm: các số liệu về các khoản chi,
thủ tục kiểm sốt chi thƣờng xun, mơi trƣờng kiểm sốt liên quan đến chi
thƣờng xun, các thơng tin chi tiết, tổng hợp và các báo cáo dự toán, báo cáo
tiến độ, quyết tốn… có liên quan đến cơng tác chi thƣờng xuyên tại đơn vị.
5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Kết quả thực hiện đề tài có ý nghĩa trong việc giúp bản thân hệ thống
đƣợc hệ thống lý luận về hệ thống kiểm sốt nội bộ nói chung và kiểm sốt
chi trong đơn vị hành chính sự nghiệp nói riêng. Giúp bản thân vận dụng
đƣợc các phƣơng pháp nghiên cứu khoa học để đánh giá thực trạng và đề xuất
giải pháp liên quan đến hoàn thiện kiểm soát chi thƣờng xuyên tại Cục dự trữ
nhà nƣớc khu vực Bình Trị Thiên. Luận văn sẽ là nguồn tham khảo quan
trọng cho đơn vị trong việc triển khai các biện pháp kiểm sốt chi thƣờng
xun một cách có hiệu quả.


5

6. Tổng quan tài liệu
Kiểm soát chi NSNN là một đề tài mang tính thời sự, đặc biệt là trong
giai đoạn hiện nay, việc cải cách hành chính trong lĩnh vực tài chính cơng
đang diễn ra một cách mạnh mẽ. Trong thời gian qua đã có nhiều nghiên cứu
tập trung nhận diện, đánh giá và đƣa ra giải pháp cho cơng tác kiểm sốt chi
tại các đơn vị HCSN. Cụ thể:
Phan Tuấn Anh (2011) với đề tài luận văn thạc sĩ “Một số giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả công tác kiểm soát chi tại Kho bạc Nhà nƣớc Hải
Lăng, tỉnh Quảng Trị”. Với mục tiêu là nghiên cứu thực trạng và đề xuất các
giải pháp nhằm nâng cao công tác kiểm soát chi NSNN tại Kho bạc Nhà nƣớc
Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị. Tác giả đã đề xuất những giải pháp có khả năng áp

dụng vào thực tiễn bao gồm các nhóm giải pháp có liên quan đến quy trình,
nghiệp vụ kiểm sốt chi NSNN, các nhóm giải pháp liên quan đến tổ chức bộ
máy, tổ chức nhân sự và hiện đại hóa việc ứng dụng khoa học và công nghệ
KBNN.
Tác giả Nguyễn Quang Hƣng (2015) với đề tài luận án tiến sĩ: “Đổi
mới kiểm soát chi ngân sách thƣờng xuyên của chính quyền địa phƣơng các
cấp tại Kho bạc Nhà nƣớc”. Tác giả đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về chi
thƣờng xuyên NSNN tại Kho bạc Nhà nƣớc. Từ đó, đi sâu phân tích về các
yếu tố ảnh hƣởng đến cơng tác kiểm sốt chi thƣờng xuyên ngân sách của
chính quyền địa phƣơng các cấp. Từ đó, đề xuất đƣợc một số giải pháp để
hồn thiện về quy trình, chế độ và ý thức chấp hành các quy định liên quan
đến tài chính của các đơn vị sử dụng ngân sách.
Tác giả Hoàng Minh Thắng (2018) với đề tài luận văn thạc sĩ “Hồn
thiện kiểm sốt chi thƣờng xuyên NSNN tại Kho bạc nhà nƣớc Ba Đồn, Tỉnh
Quảng Bình”. Từ những lý luận về chi NSNN, các nội dung cơ bản của kiểm
soát chi NSNN tại Kho bạc Nhà nƣớc trên cơ sở phân tích thực trạng công tác


6

kiểm soát chi NSNN tại Kho bạc Nhà nƣớc Ba Đồn. Đề tài cũng đƣa ra các
giải pháp hoàn thiện cơng tác kiểm sốt chi thƣờng xun ngân sách nhà nƣớc
tại Kho bạc nhà nƣớc Ba Đồn, trong đó chú ý đến một số giải pháp về đổi mới
quy trình nghiệp vụ kiểm soát chi, đáp ứng đƣợc yêu cầu cải cách tài chính
cơng và phù hợp với các thơng lệ và chuẩn mực quốc tế.
Nghiên cứu của Phạm Thị Tƣơi (2018) với đề tài “Hồn thiện kiểm
sốt chi thƣờng xuyên ngân sách xã tại Kho bạc nhà nƣớc thị xã Điện Bàn,
Tỉnh Quảng Nam”. Nghiên cứu dựa vào hệ thống cơ sở lý luận về kiểm soát
chi thƣờng xuyên NSNN, tìm hiểu những quy định của nhà nƣớc về cơng tác
kiểm sốt chi thƣờng xun ngân sách xã qua kho bạc Nhà nƣớc xã Điện Bàn.

Thơng qua đó, tác giả đánh giá thực trạng tình hình kiểm sốt chi thƣờng
xuyên NSNN xã qua Kho bạc Nhà nƣớc thị xã Điện Bàn giai đoạn 20152017. Nghiên cứu đề xuất một số nội dung hoàn thiện bao gồm: cải tiến thủ
tục hành chính, cải tiến ứng dụng cơng nghệ thơng tin, nâng cao hiệu quả sử
dụng con ngƣời nhằm nâng cao hiệu quả của cơng tác kiểm sốt chi NSNN
qua Kho bạc Nhà nƣớc thị xã Điện Bàn.
Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thị Thảo Linh (2019) với đề tài "Kiểm
soát chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc Hiệp Hòa, Tỉnh Bắc Giang", tác
giả đã giải quyết cơ bản đƣợc một số vấn đề sau: Thứ nhất, hệ thống hoá và
làm rõ thêm các vấn đề lý luận về NSNN, chi NSNN, kiểm soát chi thƣờng
xuyên NSNN qua KBNN và vai trị của KBNN trong kiểm sốt thanh tốn
các khoản chi từ NSNN. Thứ hai, nghiên cứu, phân tích, đánh giá một cách
tổng quan, có hệ thống thực trạng kiểm sốt chi thƣờng xuyên NSNN qua
Kho bạc Nhà nƣớc Hiệp Hòa, Bắc Giang. Từ đó, nêu ra những kết quả đạt
đƣợc, những hạn chế tồn tại và nguyên nhân những hạn chế tồn tại trong cơng
tác kiểm sốt chi thƣờng xun NSNN tại KBNN Hiệp Hòa, Bắc Giang. Thứ


7

ba, đề xuất phƣơng hƣớng và các giải pháp nhằm tăng cƣờng kiểm soát chi
thƣờng xuyên NSNN tại Kho bạc Nhà nƣớc Hiệp Hòa, Bắc Giang.
Liên quan đến lĩnh vực dự trữ Nhà nƣớc, Trần Thị Liên (2015) có đề tài
"Quản lý chi thƣờng xuyên tại Tổng cục Dự trữ Nhà nƣớc" đề cập khá cụ thể
về vấn đề quản lý chi thƣờng xuyên tại Tổng cục Dự trữ Nhà nƣớc. Cụ thể, đề
tài đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách Nhà
nƣớc; đi sâu phân tích và đánh giá thực trạng quản lý chi thƣờng xuyên tại
Tổng cục Dự trữ Nhà nƣớc, từ đó chỉ ra những thành cơng, hạn chế và ngun
nhân, đề xuất giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý chi thƣờng xuyên
tại Tổng cục Dự trữ Nhà nƣớc nhƣ: cần quan tâm giải quyết phân cấp phân
quyền của các đơn vị dự tốn, tăng cƣờng cơng tác giám sát tình hình thực

hiện cơ chế tự chủ tài chính, hồn thiện quy chế chi tiêu nội bộ, ... Tác giả
cũng mạnh dạn đƣa ra một số kiến nghị với Chính phủ, Bộ Tài chính về
những điểm bất cập nhằm tháo gỡ khó khăn cho các cơ quan hành chính nhà
nƣớc thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm.
Những nghiên cứu kể trên là nguồn tài liệu quý giá giúp cho các đơn vị
hành chính sự nghiệp trong việc hồn thiện kiểm sốt chi thƣờng xun trong
các đơn vị hành chính sự nghiệp. Tuy nhiên, mỗi đơn vị, mỗi tổ chức đều có
những đặc thù riêng liên quan đến các khoản chi thƣờng xuyên, mặt khác, các
nghiên cứu kể trên chƣa có nghiên cứu nào tập trung nghiên cứu tại Cục dự
trữ Nhà nƣớc khu vực Bình Trị Thiên. Vì vậy, trong luận văn này sẽ tập trung
nghiên cứu và đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện cơng tác kiểm sốt
chi thƣờng xun tại Cục dự trữ Nhà nƣớc Khu vực Bình Trị Thiên.
7. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn có kết cấu 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý thuyết về kiểm soát chi thƣờng xuyên ngân sách
nhà nƣớc trong đơn vị hành chính Nhà nƣớc


8

Chƣơng 2: Thực trạng kiểm soát chi thƣờng xuyên tại Cục dự trữ Nhà
nƣớc khu vực Bình Trị Thiên
Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm hồn thiện kiểm sốt chi thƣờng
xuyên tại Cục dự trữ Nhà nƣớc khu vực Bình Trị Thiên.


9

CHƢƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG

XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TRONG ĐƠN VỊ HÀNH
CHÍNH NHÀ NƢỚC
1.1. NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC VÀ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
1.1.1. Cơ quan hành chính nhà nƣớc
a. Khái niệm
Cơ quan hành chính nhà nƣớc là cơ quan thực hiện quyền hành pháp của
Nhà nƣớc. Đó là cơ quan quản lý chung hay từng mặt cơng tác, có nhiệm vụ
chấp hành pháp luật và chỉ đạo thực hiện chủ trƣơng, kế hoạch của Nhà nƣớc,
hoạt động khơng vì mục tiêu lợi nhuận mà hoạt động vì mục đích chung phục
vụ cho lợi ích cộng đồng.
"Các cơ quan hành chính Nhà nƣớc đƣợc các cơ quan có thẩm quyền của
Nhà nƣớc thành lập, hoạt động trên cơ sở của pháp luật, nên luật điều chỉnh
các hoạt động của các cơ quan hành chính Nhà nƣớc, đó là những luật cơng.
Các cơ quan Nhà nƣớc thực hiện các công việc trên cơ sở chấp hành các
nhiệm vụ đƣợc giao, các chỉ đạo theo chủ trƣơng kế hoạch của Nhà nƣớc. Các
cơ quan này có thể trực tiếp hoặc gián tiếp trực thuộc cơ quan quyền lực của
Nhà nƣớc, chịu sự lãnh đạo, giám sát, kiểm tra của các cơ quan quyền lực
Nhà nƣớc, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trƣớc cơ quan quyền lực đó"
(Chính Phủ, 2005).
b. Phân loại cơ quan hành chính nhà nước
- Phân loại theo cấp hành chính:
+ Tổ chức bộ máy hành chính nhà nƣớc ở Trung ƣơng
+ Tổ chức bộ máy hành chính nhà nƣớc ở địa phƣơng


10

- Phân loại theo cấp dự toán:
+ Đơn vị dự toán cấp I: Là đơn vị HCSN nhận trực tiếp ngân sách nhà
nƣớc do cấp chính quyền tƣơng ứng giao và chịu trách nhiệm phân bổ dự toán

ngân sách năm xuống cho đơn vị cấp dƣới (đơn vị dự toán cấp II), quản lý
điều hành ngân sách năm của cấp mình và cấp dƣới trực thuộc;
+ Đơn vị dự tốn cấp II: Là đơn vị trực thuộc đơn vị dự tốn cấp I, có
nhiệm vụ nhận kinh phí từ đơn vị dự toán cấp I cấp và phân bổ dự tốn kinh
phí NSNN cho đơn vị dự tốn cấp III, có trách nhiệm tổ chức điều hành, quản
lý kinh phí của cấp mình và đơn vị dự tốn cấp dƣới;
+ Đơn vị dự toán cấp III: Là đơn vị dự tốn nhận kinh phí từ đơn vị cấp
II hoặc đơn vị dự tốn cấp I nếu khơng có cấp II, có trách nhiệm tổ chức thực
hiện quản lý kinh phí của đơn vị mính và đơn vị dự tốn cấp dƣới;
+ Đơn vị dự toán cấp dƣới của cấp IV: Là đơn vị đƣợc nhận kinh phí để
thực hiện phần công việc cụ thể, khi chi tiêu phải thực hiện việc quản lý kinh
phí theo sự hƣớng dẫn của đơn vị dự tốn cấp III. (Chính Phủ, 2005).
1.1.2. Ngân sách nhà nƣớc và nguồn kinh phí ngân sách nhà nƣớc
a. Ngân sách nhà nước
Theo Luật Ngân sách Nhà nƣớc Việt Nam, đƣợc Quốc Hội thông qua
ngày 25/06/2015 định nghĩa: "Ngân sách Nhà nƣớc là toàn bộ các khoản thu,
chi của Nhà nƣớc trong dự toán đã đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền
quyết định và đƣợc thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức
năng và nhiệm vụ của nhà nƣớc" (Quốc Hội, 2015a).
b. Nguồn kinh phí NSNN trong các cơ quan hành chính nhà nước
Các nguồn lực tài chính trong tổ chức cơng chủ yếu bao gồm 3 nguồn:
Nguồn thu từ NSNN, nguồn tự thu của tổ chức công và nguồn khác theo quy
định.


11

Nguồn thu từ NSNN: Là nguồn kinh phí đƣợc cấp từ ngân sách (ngân
sách Trung ƣơng hoặc Ngân sách địa phƣơng) cho các cơ quan hành chính
nhà nƣớc nhằm đảm bảo cho các cơ quan hoạt động để thực hiện các chức

năng, nhiệm vụ đƣợc cơ quan quản lý cấp trên giao.
Nguồn tự thu: Là những khoản thu phí, lệ phí thuộc NSNN, những
khoản thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ đƣợc để lại đơn vị.
Theo tính chất của các dịch vụ thu lệ phí, lệ phí gồm nhiều loại khác
nhau. Lệ phí quản lý nhà nƣớc liên quan đền quyền và nghĩa vụ của cơng dân
nhƣ lệ phí quốc tịch, lệ phí hộ khẩu, lệ phí cấp hộ chiếu…Lệ phí quản lý nhà
nƣớc liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản nhƣ lệ phí trƣớc bạ,
lệ phí địa chính… Lệ phí quản lý nhà nƣớc liên quan đến sản xuất, kinh doanh
nhƣ lệ phí cấp phép hành nghề…Lệ phí quản lý nhà nƣớc đặc biệt về chủ
quyền quốc gia nhƣ lệ phí bay qua vùng trời, lệ phí hoa hồng chữ ký…Lệ phí
quản lý nhà nƣớc trong các lĩnh vực khác nhƣ lệ phí cơng chứng, lệ phí cấp
văn bằng…
Ngồi ra, nguồn tự thu của tổ chức cơng cịn có tiền thu từ những hoạt
động sản xuất hoặc cung cấp dịch vụ phù hợp với lĩnh vực chuyên môn và
chức năng của mỗi cơ quan. Những mức thu từ những hoạt động này do thủ
trƣởng mỗi cơ quan đƣợc quyền quyết định dựa trên những quy định pháp
luật có liên quan và nguyên tắc đảm bảo bù đắp chi phí.
Nguồn thu khác theo quy định của pháp luật: Là những khoản thu từ các
dự án viện trợ, quà biếu tặng và những khoản thu khác theo quy định của
pháp luật.
Quản lý quá trình thu tại các cơ quan hành chính Nhà nƣớc cần phải đáp
ứng yêu cầu tập trung đầy đủ kịp thời các nguồn lực tài chính để đáp ứng kịp
thịi nhu cầu hoạt động trong cơ quan. Điều này đòi hỏi các cơ quan hành
chính Nhà nƣớc phải xây dựng đƣợc các khoản thu hợp lý đúng đắn theo quy


12

định của các cơ quan chức năng, việc xây dựng kế hoạch thu cần phải theo sát
với tình hình thực tế của đơn vị, quy trình thu phải hợp lý và khoa học, tổ

chức bộ máy thu hợp lý gọn nhẹ và hiệu quả. Các cơ quan hành chính Nhà
nƣớc cần phải tiến hành kiểm tra thƣờng xuyên và có định kỳ đảm bảo quá
trình thu đúng, thu đủ. (Quốc Hội, 2008, Luật quản lý, sử dụng tài sản Nhà
nƣớc).
1.1.3. Chi ngân sách nhà nƣớc
a. Khái niệm
Chi NSNN là việc phân phối và sử dụng quỹ ngân sách nhà nƣớc nhằm
đảm bảo thực hiện chức năng của nhà nƣớc theo những nguyên tắc nhất định.
Chi ngân sách nhà nƣớc là q trình phân phối lại các nguồn tài chính đã
đƣợc tập trung vào ngân sách nhà nƣớc và đƣa chúng đến mục đích sử dụng.
Do đó, chi ngân sách nhà nƣớc là những việc cụ thể, không chỉ dừng lại trên
định hƣớng mà phải phân bổ cho từng mục tiêu, từng hoạt động và từng công
việc thuộc chức năng của nhà nƣớc.
b. Đặc điểm chi NSNN
Chi NSNN có những đặc điểm sau đây:
- Chi NSNN gắn với bộ máy nhà nƣớc và những nhiệm vụ kinh tế,
chính trị, xã hội mà nhà nƣớc đảm đƣơng trong từng thời kỳ;
- Chi NSNN gắn với quyền lực nhà nƣớc, mang tính chất pháp lý cao;
- Các khoản chi của NSNN đƣợc xem xét hiệu quả ở tầm vĩ mô;
- Các khoản chi NSNN mang tính chất khơng hồn trả trực tiếp là chủ
yếu;
- Các khoản chi NSNN gắn chặt với sự vận động của các phạm trù giá
trị khác nhƣ giá cả, lãi suất, tỷ giá hối đối, tiền lƣơng, tín dụng, v.v… (các
phạm trù thuộc lĩnh vực tiền tệ).


13

c. Phân loại chi NSNN
Trong các cơ quan hành chính nhà nƣớc các khoản chi đƣợc chia thành

hai loại: Các khoản chi thƣờng xuyên và các khoản chi không thƣờng xuyên
(Quốc Hội, 2008, Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nƣớc).
Các khoản chi thường xuyên:
+ Các khoản chi hoạt động thƣờng xuyên theo chức năng, nhiệm vụ và
đƣợc cấp có thẩm quyền giao, bao gồm: Các khoản chi cho con ngƣời nhƣ:
Tiền lƣơng, tiền công, các khoản phụ cấp lƣơng, các khoản trích nộp bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí cơng đồn theo quy định hiện hành; các
khoản chi hành chính: Vật tƣ văn phịng, dịch vụ công công...; các khoản chi
hoạt động nghiệp vụ...; các khoản chi mua sắm tài sản, công cụ thiết bị văn
phòng, duy tu, sửa chữa thƣờng xuyên tài sản cố định, cơ sở vật chất và các
khoản chi khác theo quy định.
+ Các khoản chi hoạt động thƣờng xuyên phục vụ cho cơng tác thu phí,
lệ phí và hoạt động cung cấp dịch vụ của tổ chức công bao gồm: các khoản
tiền lƣơng, tiền công, các khoản phụ cấp lƣơng, các khoản trích nộp bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí cơng đồn theo quy định hiện hành cho số lao
động trực tiếp phục vụ, hoạt động thu phí, lệ phí và hoạt động cung cấp dịch
vụ; các khoản chi nộp thuế, tính khấu hao TSCĐ (nếu có), các khoản chi liên
quan đến nghiệp vụ chuyên môn, chi sửa chữa thƣờng xuyên TSCĐ và các
khoản chi khác theo chế độ phục vụ cho các hoạt động này tại tổ chức công.
Các khoản chi không thường xuyên: Bao gồm những khoản chi để thực
hiện các nhiệm vụ khoa học và cơng nghệ, thực hiện chƣơng trình đào tạo bồi
dƣỡng cán bộ viên chức, chi thực hiện CTMT Quốc gia, các khoản chi thực
hiện các nhiệm vụ theo đơn đặt hàng của Nhà nƣớc đặt hàng theo giá hoặc
khung giá do Nhà nƣớc quy định, chi vốn đối ứng thực hiện các dự án có
nguồn vốn nƣớc ngồi theo quy định, chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất


14

đƣợc cấp có thẩm quyền giao, chi thực hiện tinh giản biên chế theo chế độ do

nhà nƣớc quy định (nếu có), chi đầu tƣ phát triển bao gồm: Chi đầu tƣ xây
dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố định thực hiện
các dự án đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt, chi thực hiện các dự án từ
nguồn vốn viện trợ nƣớc ngoài, chi cho các hoạt động liên doanh, liên kết và
các khoản chi khác theo quy định (nếu có). (Quốc Hội, 2008, Luật quản lý, sử
dụng tài sản Nhà nƣớc; Tổng Cục dự trữ Nhà nƣớc, 2010)
d. Chi NSNN trong lĩnh vực dự trữ quốc gia
- Nguồn kinh phí hoạt động:
NSNN chi cho dự trữ quốc gia thực hiện theo quy định của Luật
ngân sách nhà nƣớc và đƣợc bố trí trong dự toán ngân sách nhà nƣớc hàng
năm. Bộ Tài chính quản lý, phân bổ khoản chi cho mua hàng dự trữ quốc gia,
mua bù hàng dự trữ quốc gia đã xuất trong năm kế hoạch sau khi đƣợc cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
- Các khoản chi:
Các khoản chi thường xuyên: Gồm các khoản chi hoạt động thƣờng
xuyên theo chức năng, nhiệm vụ đƣợc cấp có thẩm quyền giao, gồm: Các
khoản chi cho con ngƣời nhƣ: Tiền lƣơng, tiền công, các khoản phụ cấp
lƣơng, các khoản trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí cơng
đồn theo quy định hiện hành; các khoản chi hành chính: Vật tƣ văn phịng,
dịch vụ cơng cơng...; các khoản chi hoạt động nghiệp vụ...; các khoản chi mua
sắm tài sản, công cụ thiết bị văn phòng, duy tu, sửa chữa thƣờng xuyên tài sản
cố định, cơ sở vật chất và các khoản chi khác theo chế độ quy định. Các
khoản chi hoạt động thƣờng xuyên phục vụ cho công tác thu phí, lệ phí và
hoạt động cung cấp dịch vụ của tổ chức công bao gồm: các khoản tiền lƣơng,
tiền công, các khoản phụ cấp lƣơng, các khoản trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, kinh phí cơng đồn theo quy định hiện hành cho số lao động trực


15


tiếp phục vụ hoạt động thu phí, lệ phí và hoạt động cung cấp dịch vụ; các
khoản chi nộp thuế, tính khấu hao TSCĐ (nếu có), các khoản chi nghiệp vụ
chuyên môn, sửa chữa thƣờng xuyên tài sản cố định và các khoản chi khác
theo chế độ quy định phục vụ cho các hoạt động này tại tổ chức công.
Các khoản chi không thường xuyên: Gồm những khoản chi hoạt động
nhập, xuất, mua, bán, bảo quản, bảo vệ, bảo hiểm hàng dự trữ quốc gia; chi
nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ bảo quản; Chi đào tạo
bồi dƣỡng cán bộ công chức, viên chức làm công tác dự trữ quốc gia và các
khoản chi phí khác theo quy định của pháp luật. (Bộ Tài chính, 2009, thơng tƣ
143/2009/TT-BTC; Bộ Tài chính, 2016, 2020).
1.2. CHI THƢỜNG XUN VÀ KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG XUYÊN
NSNN
1.2.1. Chi thƣờng xuyên NSNN
a. Khái niệm và phân loại chi thường xuyên NSNN
- Khái niệm
Chi thƣờng xuyên là chi NSNN cho các nhu cầu thiết yếu hàng năm
của nhà nƣớc và các tổ chức đƣợc nhà nƣớc đảm bảo kinh phí hoạt động. Các
khoản chi thƣờng xuyên từ NSNN là những khoản chi nhằm duy trì các hoạt
động cơ bản của nhà nƣớc, khơng thể trì hỗn.
- Phân loại
+ Theo lĩnh vực chi, chi thƣờng xuyên thƣờng bao gồm các khoản:
. Chi cho hoạt động sự nghiệp giáo dục và đào tạo, y tế, xã hội, văn
hóa, thơng tin, văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ,
môi trƣờng, các hoạt động sự nghiệp khác do các cơ quan trung ƣơng quản lý;
. Chi cho các hoạt động quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội;
. Chi cho các hoạt động của các cơ quan trung ƣơng của Nhà nƣớc,
Đảng Cộng sản Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ;



×