Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý mặt hàng lương thực tại cục dự trữ quốc gia khu vực bình trị thiên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (563.82 KB, 91 trang )

Bĩ GIAẽO DUC VAè AèO TAO
AI HOĩC HU
TRặèNG AI HOĩC KINH T

U



NGUYN HOAèI BAO

O

C

K

IN

H

Tấ

H

HOAèN THIN CNG TAẽC QUAN LYẽ
MT HAèNG LặNG THặC TAI CUC
Dặ TRặẻ QUC GIA KHU VặC BầNH
TRậ THIN





A

I H

LUN VN THAC Sẫ KHOA HOĩC KINH T

HU, 2015

Bĩ GIAẽO DUC VAè AèO TAO
AI HOĩC HU


TRặèNG AI HOĩC KINH T

NGUYN HOAèI BAO

H

Tấ

H

U



HOAèN THIN CNG TAẽC QUAN LYẽ
MT HAèNG LặNG THặC TAI CUC
Dặ TRặẻ QUC GIA KHU VặC BầNH

TRậ THIN

IN

CHUYN NGAèNH : KINH T CHấNH TRậ
: 60 34 01 02

C

K

MAẻ S

I H

O

LUN VN THAC Sẫ KHOA HOĩC KINH T



A

NGặèI HặẽNG DN KHOA HOĩC: TS. NGUYN NGOĩC CHU

HU, 2015


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi cũng xin cam
đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các
thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rỏ nguồn gốc.Luận văn này là sản

Ế

phẩm nghiên cứu của tôi, số liệu trong luận văn được điều tra trung thực.Tôi xin



́H

U

chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.

Học viên

K

IN

H

Thừa Thiên Huế, tháng 06 năm 2015.

Đ
A


̣I H

O

̣C

Nguyễn Hoài Bảo

i


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin được gửi lời cảm ơn đến tất cả quý thầy cô đã giảng dạy trong
chương trình Cao học Kinh Tế Chính Trị, những người đã truyền đạt cho tôi những
kiến thức hữu ích về kinh tế chính trị làm cơ sở cho tôi thực hiện tốt luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Ngọc Châu đã tận tình hướng dẫn cho
tôi trong thời gian thực hiện luận văn. Mặc dù trong quá trình thực hiện luận văn có

Ế

giai đoạn không được thuận lợi nhưng những gì Thầy đã hướng dẫn, chỉ bảo đã cho

U

tôi nhiều kinh nghiệm trong thời gian thực hiện đề tài.

́H

Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến tất cả các lãnh đạo, các cán bộ công chức Cục




Dự Trữ Quốc Gia Khu Vực Bình Trị Thiên đả tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực
hiện đề tài.

H

Sau cùng tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến gia đình đã luôn tạo điều kiện tốt

IN

nhất cho tôi trong suốt quá trình học cũng như thực hiện luận văn.
Do thời gian có hạn và kinh nghiệm nghiên cứu khoa học chưa nhiều nên luận

K

văn còn nhiều thiếu, rất mong nhận được ý kiến góp ý của Thầy/Cô và các anh chị

̣C

học viên.

O

Thừa Thiên Huế, tháng 06 năm 2015.

Đ
A

̣I H


Học viên

Nguyễn Hoài Bảo

ii


TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ

Họ và tên học viên: NGUYỄN HOÀI BẢO
Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Niên khóa: 2013 – 2015
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN NGỌC CHÂU
Tên đề tài: Hoàn thiện công tác quản lý mặt hàng lương thực tại Cục Dự Trữ
Quốc Gia khu vực Bình Trị Thiên.

1.Tính cấp thiết của đề tài

Đ
A

̣I H

O

̣C

K


IN

H



́H

U

Ế

Dự trữ quốc gia là một một bộ phận kinh tế nhà nước.Nhằm tích lũy một phần
của cải vật chất cho xã hội thành lực lượng dự phòng chiến lược để sử dụng vào
mục đích phòng ngừa, khắc phục hậu quả thiên tai, phục vụ an ninh quốc phòng,
tham gia điều hoà, bình ổn thị trường và thực hiện các nhiệm vụ khác của Nhà
nước. Dự trữ quốc gia được coi là một trong những công cụ điều hành vĩ mô quan
trọng của Nhà nước, góp phần ổn định tình hình chính trị, kinh tế, xã hội và đời
sống nhân dân. Trên thế giới, mặc dù chế độ chính trị khác nhau nhưng Nhà nước
nào cũng phải tổ chức lực lượng dự trữ quốc gia .
Trên thế giới, hầu như không có một nước nào lại không quan tâm đến dự trữ
quốc gia. Ở nước ta, cách đây hàng ngàn năm, Dự trữ quốc gia đã chú trọng tới.
Ngay thời nhà Lý, Uy minh hầu Nhật Quang đã cho đặt kho lương thực ở các nơi để
thu thuế mà chứa sẵn phòng cấp quân lương. Lê Lợi, vị anh hùng của dân tộc, người
đã lãnh đạo dân ta tiến hành cuộc kháng chiến chống giặc Minh, đã khẳng định:
"Binh, lương hai việc ấy trong lúc gây dựng nước nhà vô cùng bức thiết, công trạng
giữ gìn căn cứ ngang với công đánh giặc".
Phát huy truyền thống "Tích cốc, phòng cơ" của dân tộc ta, nhận thức sâu sắc
vai trò to lớn của dự trữ quốc gia trong sự nghiệp giữ nước và dựng nước, Đảng và
Nhà nước ta - đứng đầu là Hồ Chủ Tịch - đã đặc biệt quan tâm đến Công tác quản lý

dự trữ quốc gia. Chuẩn bị lực lượng dự trữ cho mọi tình huống "Sẽ có những lúc
muối quý hơn vàng" như Hồ Chủ Tịch đã dạy, Người không chỉ quan tâm đến dự
trữ muối mà còn đặc biệt quan tâm đến vấn đề dự trữ lương thực, trước hết là gạo
cho quốc phòng. Người luôn luôn đặt câu hỏi "Nếu chiến sự xảy ra có đủ gạo cho
bộ đội ăn không".
Với tinh thần đó trong thời gian tiến hành kháng chiến trường kỳ chống thực
dân Pháp, kho dự trữ đã được xây dựng ở khắp mọi miền đất nước, lực lượng dự trữ
đã góp phần thắng lợi cho các chiến dịch đánh địch, đặc biệt là thắng lợi chiến dịch
Điện Biên Phủ lừng danh thế giới.
Ngày nay trong công cuộc đổi mới và phát triển của đất nước, thì dự trữ quốc
gia là một vấn đề còn nhiều bức xúc cần phải được nghiên cứu cả về lý luận và thực
tiễn. Vì vậy việc nghiên cứu tìm kiếm một số giải pháp để quản lý hàng hóa dự trữ

iii


Đ
A

̣I H

O

̣C

K

IN

H




́H

U

Ế

có hiệu quả nhất ở Cục Dự Trữ khu vực Bình Trị Thiên là một việc làm có ý nghĩa
thiết thực, cơ bản lâu dài về kinh tế, chính trị, xã hội, an ninh quốc phòng trong sự
nghiệp đối mới của đất nước .
Dự trữ quốc gia là một lĩnh vực hoạt động đặc thù, không giống bất cứ một
ngành kinh tế nào? Dự trữ quốc gia còn ít được nghiên cứu, ngay cả việc xếp dự trữ
quốc gia thuộc khối ngành nào cũng còn nhiều ý kiến khác nhau.
Một mặt thực tiễn đang đòi hỏi một cách bức xúc, cần phải có những giải pháp
cụ thể để quản lý dự trữ quốc gia một cách tốt nhất, đạt hiệu quả kinh tế cao nhất
đối với dự trữ quốc gia nói chung ở Cục Dự trữ khu vực Bình Trị Thiên nói riêng.
Từ những lý do trên tôi chọn đề tài: "Hoàn thiện công tác quản lý mặt hàng
lương thực tại Cục Dự Trữ Quốc Gia khu vực Bình Trị Thiên" làm luận án tốt
nghiệp của mình.
2. Phương pháp nghiên cứu
- Cơ sở phương pháp luận: Chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh.
- Phương pháp chung: Chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật
lịch sử.
- Phương pháp cụ thể:
+ Phương pháp thu thập thông tin:
Số liệu thứ cấp: bao gồm các văn bản, các báo cáo tài chính, các số liệu của
phòng kế hoạch quản lý hàng dự trữ, phòng tài chính, phòng kỷ thuật bảo quản
Số liệu sơ cấp: Luận văn thu thập số liệu sơ cấp bằng hai cách là tham vấn

chuyên gia và lắng nghe ý kiến của các lãnh đạo, cán bộ thủ kho, cán bộ Cục. Số
liệu sơ cấp dùng cho phân tích nhằm xác định công tác quản lý mặt hàng dự trữ tại
cục cần phải còn hoàn thiện những gì.
- Phương pháp khác:
Vận dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu như phân tích, tổng hợp,
so sánh, đối chiếu, khái quát hoá, thống kê… trên cơ sở sử dụng số liệu thống kê;
tư liệu t ừ các p h ò n g b a n để phân tích, đánh giá, rút ra kết luận cho vấn đề
nghiên cứu.
3. Kết quả nghiên cứu và những đóng góp khoa học của luận văn
Hệ thống được cơ sở lý luận (khái niệm về dự trữ, vai trò dự trữ, chức năng dự
trữ, thực trạng công tác quản lý mặt hàng dự trữ, và đề xuất giải pháp...)
Phân tích các vai trò, chức năng và công tác quản lý dự trữ của Cục Dự Trữ
Quốc Gia Khu Vực Bình Trị Thiên, chức năng các phòng ban.
Phân tích đúng thực trạng để đưa ra giải pháp hoàn thiện công tác quản lý mặt
hàng lương thực tại Cục

iv


1. BTC

: Bộ Tài Chính

2. BTP

: Bộ Tư Pháp

3. BTT

: Bình Trị Thiên


4. CP

: Chính Phủ

5. DTQG

: Dự Trữ Quốc Gia

: Dự Trữ

8. HĐBT

: Hội Đồng Bộ Trưởng

9. NĐ

: Nghị Định

10. QĐ

: Quyết Định

11. TCN

: Tiêu chuẩn ngành

12. TCVN

: Tiêu chuẩn Việt Nam


13. TT

: Thông tư

14. TTg

: Thủ tướng

H

IN

K

̣C
O

:Quốc Gia

Đ
A

̣I H

15. QG



7. DT


́H

U

6. DTQGKV : Dự Trữ Quốc Gia khu vực

Ế

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

v


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .........................................................................v
MỤC LỤC................................................................................................................. vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ................................................................... ix
Phần I: MỞ ĐẦU ......................................................................................................1

Ế

1.Tính cấp thiết của đề tài.......................................................................................1

U

2.Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................3


́H

4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................3



5. Những hạn chế của đề tài....................................................................................3
6. Bố cục của đề tài .................................................................................................4

H

Phần II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU......................................................................5

IN

CHƯƠNG I:CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ LƯƠNG THỰC
DỰ TRỮ QUỐC GIA ..............................................................................................5

K

1.1.Khái niệm về dự trữ quốc gia .......................................................................5

̣C

1.2. Sự cần thiết của Dự Trữ Quốc Gia ..............................................................6

O

1.3. Đặc điểm Dự Trữ Quốc Gia ........................................................................8

1.4. Vai trò và chức năng của Dự Trữ Quốc Gia mặt hàng lương thực ...........11

̣I H

Chức năng của Dự trữ quốc gia........................................................................12
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến Dự Trữ Quốc Gia mặt hàng lương thực .......14

Đ
A

1.6. Công tác quản lý mặt hàng dự trữ Quốc Gia.............................................18
1.6.1 Nghiên cứu, phân tích và dự báo xu hướng phát triển của nền kinh tế, sự
biến động của tình hình chính trị và xã hội ......................................................18
1.6.2. Xây dựng chiến lược Dự Trữ Quốc Gia .................................................20
1.6.3. Lập kế hoạch dự trữ hàng năm ...............................................................20
1.6.4. Tổ chức thực hiện kế hoạch dự trữ đề ra ................................................21
1.6.5. Tổ chức đánh giá và điều chỉnh chiến lược và kế hoạch cho phù hợp với
tình hình cụ thể. ................................................................................................22
1.7. Thực tiễn dự trữ quốc gia trong công cuộc đổi mới đất nước ...................22

vi


1.7.1.Quan điểm của Đảng và Nhà Nước về dự trữ quốc gia. ........................22
1.7.2. Kinh nghiệm quản lý dự trữ quốc gia.....................................................23
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ MẶT
HÀNG LƯƠNG THỰC TẠI CỤC DỰ TRỮ QUỐC GIA KHU VỰC BÌNH
TRỊ THIÊN..............................................................................................................26
2.1.Giới thiệu khái quát về Cục Dự Trữ Quốc Gia Khu Vực Bình Trị Thiên .26
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Cục Dự Trữ khu vực Bình Trị Thiên

..........................................................................................................................27

Ế

2.1.2.Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức củc Cục Dự Trữ QG Khu Vực

U

Bình Trị Thiên ..................................................................................................30

́H

2.2.Thực trạng về công tác quản lý mặt hàng lương thực tại Cục Dự Trữ Quốc



Gia Khu Vực Bình Trị Thiên............................................................................35
2.2.1. Thực trạng thu mua xuất bán tại Cục . ...................................................35
2.2.2. Thực trạng về nghiên cứu, dự báo vấn đề lương thực của khu vực Bình

H

Trị Thiên ...........................................................................................................38

IN

2.2.3. Thực trạng lực lượng cán bộ tại các kho dự trữ lương thực bình trị thiên

K


..........................................................................................................................38
2.2.4. Thực trạng nhập - xuất lương thực tại các kho của Cục.........................40

̣C

2.2.5. Thực trạng cơ sở vật chất kĩ thuật và công cụ bảo quản ........................50

O

2.2.6. Thực trạng tình hình kiểm tra, giám sát việc thực hiện dự trữ lương thực

̣I H

tại Cục Dự Trữ QG Bình Trị Thiên.................................................................58
2.3. Đánh giá thực trạng Công tác quản lý lương thực tại Cục Dự Trữ Bình

Đ
A

Trị Thiên ..........................................................................................................59
2.3.1.Kết quả về công tác quản lý lương thực tại Cục .....................................59
2.3.2. Nguyên nhân hạn chế công tác quản lý mặt hàng lương thực tại Cục ...61

CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ LƯƠNG
THỰC TẠI CỤC DỰ TRỮ QUỐC GIA KV BÌNH TRỊ THIÊN ......................63
3.1.Quan điểm, định hướng hoàn thiện hơn Công tác quản lý dự trữ lương thực
tại Cục DTQG Khu Vực Bình Trị Thiên..........................................................63
3.1.1 Quan điểm hoàn thiện công tác quản lý dự trữ mặt hàng lương thực tại cục
..........................................................................................................................63


vii


3.1.2. Mục tiêu dự trữ lương thực của cục .......................................................63
3.1.3. Định hướng giải pháp hoàn thiện dự trữ lương thực tại Cục DTQG Khu
Vực BTT...........................................................................................................64
3.2. Giải pháp để thực hiện tốt Công tác quản lý dự trữ lương thực tại Cục ...65
3.2.1. Nâng cao khả năng nghiên cứu, dự báo tình hình lương thực khu vực..65
3.2.2. Hoàn thiện xây dựng chiến lược và kế hoạch dự trữ của Cục................65
3.2.3. Hoàn thiện cơ chế nhập – xuất lương thực tại Cục Dự Trữ QG khu vực
Bình Trị Thiên. .................................................................................................67

Ế

3.2.4. Hoàn thiện việc quy hoạch, bố trí mạng lưới kho dự trữ tại các Chi Cục

U

..........................................................................................................................68

́H

3.2.5. Nâng cao chất lượng Công tác quản lý bảo quản lương thực tại Cục ....69



3.2.6. Hoàn thiện công tác quản lý tổ chức, quản lý lực lượng cán bộ tại các
kho dự trữ lương thực. ......................................................................................72
Phần III:KẾT LUẬN & KIẾN NGHỊ...................................................................74


IN

BIÊN BẢN HỘI ĐỒNG

H

TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................79

̣C

BẢN GIẢI TRÌNH

K

NHẬN XÉT PHẢN BIỆN 1 + 2

Đ
A

̣I H

O

XÁC NHẬN HOÀN THIỆN LUẬN VĂN

viii


DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ
Bảng 1.1: Cơ cấu giá trị hàng hoá DT tại các Bộ, Ngành........................................10

Bảng 1.2: Tỷ trọng hàng hoá Tổng Cục theo giá trị .................................................12
Bảng 1.3: Tiêu chuẩn cho thóc..................................................................................14
Bảng 1.4: Chỉ tiêu chất lượng gạo trắng ...................................................................15
Bảng 1.5: Kết quả xuất nhập hàng hoá từ năm 2010 - 2014(lương thực).................37

Ế

Bảng 1.6: Tình hình nhập lương thực giai đoạn 2012 – 2014 ..................................42

U

Bảng 1.7: Tình hình xuất lương thực Cục từ năm 2012 – 2014……………………44

́H

Bảng 1.8: Tình hình xuất lương thực cứu trợ, cứu đói Cục từ năm 2013 – 2015.....45
Bảng 1.9: Giá mua, bán lương thực Cục...................................................................48



Bảng 2.0: Phân bố điểm kho Cục Dự Trữ BTT chứa lương thực theo vùng ..........52
Bảng 2.1: Định mức hao hụt thóc thực tế tại kho của chi cục dự trữ so với định mức

H

quy định của Cục DT KV BTT .................................................................................53

IN

Bảng 2.2: Định mức cho phép hao hụt gạo Cục đối chiếu với hao hụt thực tế tại các


Đ
A

̣I H

O

̣C

K

điểm kho của chi cục.................................................................................................55

ix


DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: Sơ đồ khối công nghệ bảo quản thóc đổ rời áp suất thấp ...........................56

Đ
A

̣I H

O

̣C

K


IN

H



́H

U

Ế

Sơ đồ 2: Sơ đồ khối công nghệ bảo quản gạo Cục bằng CO2, N2, yếm khí ............57

x


Phần I: MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Dự trữ quốc gia là một một bộ phận kinh tế nhà nước.Nhằm tích lũy một phần
của cải vật chất cho xã hội thành lực lượng dự phòng chiến lược để sử dụng vào
mục đích phòng ngừa, khắc phục hậu quả thiên tai, phục vụ an ninh quốc phòng,
tham gia điều hoà, bình ổn thị trường và thực hiện các nhiệm vụ khác của Nhà

Ế

nước. Dự trữ quốc gia được coi là một trong những công cụ điều hành vĩ mô quan

U


trọng của Nhà nước, góp phần ổn định tình hình chính trị, kinh tế, xã hội và đời
nào cũng phải tổ chức lực lượng dự trữ quốc gia .

́H

sống nhân dân. Trên thế giới, mặc dù chế độ chính trị khác nhau nhưng Nhà nước



Trên thế giới, hầu như không có một nước nào lại không quan tâm đến dự trữ
quốc gia. Ở nước ta, cách đây hàng ngàn năm, Dự trữ quốc gia đã chú trọng tới.

H

Ngay thời nhà Lý, Uy minh hầu Nhật Quang đã cho đặt kho lương thực ở các nơi để

IN

thu thuế mà chứa sẵn phòng cấp quân lương. Lê Lợi, vị anh hùng của dân tộc, người
đã lãnh đạo dân ta tiến hành cuộc kháng chiến chống giặc Minh, đã khẳng định:

K

"Binh, lương hai việc ấy trong lúc gây dựng nước nhà vô cùng bức thiết, công trạng

̣C

giữ gìn căn cứ ngang với công đánh giặc".


O

Phát huy truyền thống "Tích cốc, phòng cơ" của dân tộc ta, nhận thức sâu sắc

̣I H

vai trò to lớn của dự trữ quốc gia trong sự nghiệp giữ nước và dựng nước, Đảng và
Nhà nước ta - đứng đầu là Hồ Chủ Tịch - đã đặc biệt quan tâm đến Công tác quản lý

Đ
A

dự trữ quốc gia. Chuẩn bị lực lượng dự trữ cho mọi tình huống "Sẽ có những lúc
muối quý hơn vàng" như Hồ Chủ Tịch đã dạy, Người không chỉ quan tâm đến dự
trữ muối mà còn đặc biệt quan tâm đến vấn đề dự trữ lương thực, trước hết là gạo
cho quốc phòng. Người luôn luôn đặt câu hỏi "Nếu chiến sự xảy ra có đủ gạo cho
bộ đội ăn không".
Với tinh thần đó trong thời gian tiến hành kháng chiến trường kỳ chống thực
dân Pháp, kho dự trữ đã được xây dựng ở khắp mọi miền đất nước, lực lượng dự trữ
đã góp phần thắng lợi cho các chiến dịch đánh địch, đặc biệt là thắng lợi chiến dịch
Điện Biên Phủ lừng danh thế giới.

1


Ngày nay trong công cuộc đổi mới và phát triển của đất nước, thì dự trữ quốc
gia là một vấn đề còn nhiều bức xúc cần phải được nghiên cứu cả về lý luận và thực
tiễn. Vì vậy việc nghiên cứu tìm kiếm một số giải pháp để quản lý hàng hóa dự trữ
có hiệu quả nhất ở Cục Dự Trữ khu vực Bình Trị Thiên là một việc làm có ý nghĩa
thiết thực, cơ bản lâu dài về kinh tế, chính trị, xã hội, an ninh quốc phòng trong sự

nghiệp đối mới của đất nước .
Dự trữ quốc gia là một lĩnh vực hoạt động đặc thù, không giống bất cứ một

Ế

ngành kinh tế nào? Dự trữ quốc gia còn ít được nghiên cứu, ngay cả việc xếp dự trữ

U

quốc gia thuộc khối ngành nào cũng còn nhiều ý kiến khác nhau.

́H

Một mặt thực tiễn đang đòi hỏi một cách bức xúc, cần phải có những giải pháp
cụ thể để quản lý dự trữ quốc gia một cách tốt nhất, đạt hiệu quả kinh tế cao nhất



đối với dự trữ quốc gia nói chung ở Cục Dự trữ khu vực Bình Trị Thiên nói riêng.
Từ những lý do trên tôi chọn đề tài: "Hoàn thiện công tác quản lý mặt hàng

H

lương thực tại Cục Dự Trữ Quốc Gia khu vực Bình Trị Thiên" làm luận án tốt

IN

nghiệp của mình.

K


2.Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

̣C

Mục tiêu chung: Các lý luận về dự trữ quốc gia nói chung và dự trữ Cục nói

O

riêng, các nội dung công tác quản lý mặt hàng lương thực của Cục, các hoạt động

̣I H

chức năng, nhiệm vụ phòng ban của Cục, đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác
quản lý tốt hơn.

Đ
A

Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hóa các vấn đề cơ bản có tính chất lý luận và phương pháp luận để

xem xét đánh giá vấn đề công tác quản lý mặt hàng lương thực dự trữ tại cục từ
trước đến nay.
-Phân tích đánh giá thực trạng, tìm ra nguyên nhân và những nhân tố ảnh
hưởng đến công tác quản lý mặt hàng lương thực tại Cục trong những năm qua.
-Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện hơn công tác quản lý mặt hàng dự trữ tại
cục nhằm góp phần nâng cao ,hiệu quả công tác quản lý hơn.

2



3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Luận văn nghiên cứu lý luận và thực tiễn công tác quản lý mặt hàng lương
thực, chủ yếu là trong những năm 2010 - 2015 khi công tác quản lý dự trữ mặt
hàng lương thực từng bước từ cơ chế kế hoạch hoá tập chung sang cơ chế thị
trường. Mục đích của việc nghiên cứu nhằm làm rõ những đặc trưng cơ bản Dự
Trữ của Cục Dự Trữ QG Khu Vực Bình Trị Thiên, đặc biệt là thực trạng công tác

Ế

quản lý dự trữ mặt hàng lương thực tại Cục Dự Trữ QG Khu Vực Bình Trị Thiên

U

trong những năm 2010 - 2015.

́H

Phạm vi nghiên cứu:



Luận văn nghiên cứu những vấn đề cơ bản về mặt hàng lương thực ở tầm vĩ
mô cũng như một số công tác quản lý dự trữ lương thực ở tầm vi mô chịu ảnh
hưởng trực tiếp của các cơ chế chính sách ở tầm vĩ mô, Luận văn không nghiên cứu

H


cụ thể các mặt hàng khác.Luận văn tập trung nghiên cứu số liệu thông kê tại Cục,và

K

IN

ba tỉnh Quảng Trị, Quảng Bình, Thừa Thiên Huế.

̣C

4. Phương pháp nghiên cứu

̣I H

phương pháp:

O

Để làm rõ được mục đích nghiên cứu, luận văn đã sử dụng tổng hợp các

- Phương pháp tổng hợp và phân tích

Đ
A

- Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
- Phương pháp thống kê kinh nghiệm và thống kê toán học.

5. Những hạn chế của đề tài
- Đây là một đề tài còn mới, còn nhiều điều bở ngở, công tác quản lý dự trữ

mặt hàng lương thực ít được nhiều người biết đến.
- Ngành dự trữ quốc gia là một ngành đặc thù và mỗi cục khu vực đều có đặc
điểm riêng biệt, lại thuộc cơ quan hành chính sự nghiệp nên rất khó trong việc xử lý
số liệu, còn phải xin cấp trên, ý kiến lãnh đạo Cục khi viết đề tài luận văn .Vì
Ngành củng mang tính chất yếu tố chính trị, bí mật quốc gia.

3


- Một số giải pháp để hoàn thiện chỉ là đề xuất phù hợp với nhu cầu của từng
Cục khu vực một cách thực tiễn cho phép. Còn một số giải pháp thì khó lòng thực
hiện để nghiên cứu.

6. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mục lục, lời mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung
chính của luận văn bao gồm 3 phần chính:
Chương 1: Cơ sở khoa học về công tác quản lý lương thực dự trữ quốc gia

Ế

Chương 2: Phân tích thực trạng công tác quản lý mặt hàng lương thực tại Cục

U

Dự Trữ Quốc Gia khu vực Bình Trị Thiên

́H

Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý mặt hàng lương thực tại Cục




Dự Trữ Quốc Gia khu vực Bình Trị Thiên

Với những kiến thức và lý luận thực tiễn của bản thân không thể tránh khỏi
những thiếu sót nhất định. Kính mong quý thầy, cô giáo và lãnh đạo cục quan tâm

Đ
A

̣I H

O

̣C

K

IN

H

giúp đỡ thêm cho đề tài được đầy đủ và hoàn thiện hơn .

4


Phần II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I:CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
LƯƠNG THỰC DỰ TRỮ QUỐC GIA

1.1.Khái niệm về dự trữ quốc gia
Dự trữ quốc gia (dự trữ nhà nước) là dự trữ của một đất nước - một quốc gia
mà bất cứ một quốc gia nào cũng phải có. Tuy nhiên, dự trữ quốc gia là gì? cũng có
những khái niệm khác nhau: ()

U

Ế

Theo từ điển bách khoa Việt Nam (www.bk.vn), “Dự trữ quốc gia, dự trữ

́H

của một nước do nhà nước nắm giữ và quản lý, bao gồm dự trữ các loại vật tư hàng hóa quan trọng nhất; nhằm mục đích khắc phục những tổn thất do thiên tai,



địch họa gây ra trên quy mô lớn trong một thời gian nhất định. Dự trữ quốc gia là
nguồn tích lũy của quốc gia, sức mạnh của đất nước”.

H

Giáo trình kinh tế thương mại, trường Đại học Kinh tế quốc dân

IN

(www.edu.dhktqd) thì cho rằng: Dự trữ quốc gia là một dạng dự trữ đặc biệt của

K


hàng hoá. Dự trữ này do Nhà nước quy định bảo đảm các nhu cầu của nền kinh tế
quốc dân khi có thiên tai, chiến tranh và có sự biến động của thị trường.

̣C

Theo Điều 1 của Pháp lệnh Dự trữ quốc gia, “Dự trữ quốc gia là nguồn dự

O

trữ chiến lược của Nhà nước nhằm chủ động đáp ứng những yêu cầu cấp bách về

̣I H

phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh; bảo đảm quốc
phòng, an ninh; tham gia bình ổn thị trường, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô và thực

Đ
A

hiện các nhiệm vụ đột xuất, bức thiết khác của Nhà nước”.
Như vậy, dự trữ quốc gia trước hết là nguồn dự trữ chiến lược của quốc gia

do nhà nước quản lý, nắm giữ nhằm thực hiện những nhiệm vụ có tính chiến lược
đảm bảo cho hoạt động của nền kinh tế - xã hội được bình thường, ổn định và phát
triển; tính chiến lược này được thể hiện trên các mặt cơ bản sau:
Một là, đáp ứng những yêu cầu cấp bách về phòng, chống, khắc phục hậu
quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh; đây là nhiệm vụ đầu tiên đáp ứng cả phòng và
chống, đảm bảo cho sản xuất và đời sống diễn ra bình thường, không bị gián đoạn.

5



Hai là, đảm bảo quốc phòng, an ninh của đất nước. Nhiệm vụ giữ gìn an
ninh, quốc phòng của đất nước được đặt song song với phát triển kinh tế - xã hội
mang tính chiến lược lâu dài mà dự trữ quốc gia phải đảm nhiệm; đảm bảo cơ sở vật
chất góp phần phòng ngừa và ngăn chặn bạo loạn, hành vi phá hoại, diễn biến hòa
bình, chiến tranh tôn giáo, sắc tộc. v.v… và nạn nhân gây chiến từ bên ngoài.
Ba là, tham gia bình ổn thị trường, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô. Một
nhiệm vụ không kém phần quan trọng trong điều kiện của nền kinh tế hội nhập quốc

Ế

tế ngày càng mở rộng theo đường lối đa phương hóa, đa dạng hóa các quan hệ quốc

U

tế và hội nhập ngày càng sâu rộng vào sân chơi WTO; trong điều kiện nền kinh tế

́H

quốc tế có những biến động bất thường.v.v… thì vấn đề tham gia bình ổn thị
trường, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô của dự trữ quốc gia càng có ý nghĩa quan



trọng và phải được tăng cường. Trích " Pháp lệnh dự trữ quốc gia"
1.2. Sự cần thiết của Dự Trữ Quốc Gia

H


Thời đại ngày nay khoa học và công nghệ phát triển mạnh mẽ, xu thế hoà

IN

bình, hợp tác, phát triển, toàn cầu hoá và hội nhập nền kinh tế quốc tế ngày càng

K

được đẩy mạnh. Song trong tình hình đó mỗi quốc gia vẫn phải đối mặt với những
thách thức to lớn do thiên tai (bão lụt, dịch bệnh, hoả hoạn…) gây ra. Bên cạnh đó

O

̣C

sự xung đột chính trị giữa các quốc gia, sự biến động và cạnh tranh khốc liệt của

̣I H

nền kinh tế thị trường luôn tiềm ẩn những nguy cơ đe doạ đến sự phát triển bền
vững của mỗi quốc gia. Vì vậy để phòng ngừa, hạn chế và khắc phục những tổn hại

Đ
A

do thiên tai hoặc những bất ổn do chính trị và kinh tế gây ra đòi hỏi mỗi quốc gia
phải hình thành nên các quỹ dự trữ của quốc gia mình, từ đó hình thành Cục DT ở
mỗi nước trong đó có Việt Nam.
Thứ nhất:DTQG được hình thành trước hết do yêu cầu thực hiện chức năng
quản lý Nhà nước về kinh tế, nhằm đáp ứng nhu cầu của thực tiễn và tương lai mà

nếu không có DT thì không thể giải quyết được. Vì vậy DT đóng vai trò rất quan
trọng nhằm đáp ứng các nhu cầu mà các loại dự trữ khác trong nền kinh tế quốc dân
không thể đáp ứng được, đặc biệt trong những tình huống đột biến do thiên tai, dịch
bệnh, lũ lụt, hạn hán, hoả hoạn hoặc chiến tranh xảy ra…

6


Thật vậy, lịch sử đã chứng minh trong quá trình phát triển của các hình thái
kinh tế xã hội, ở mỗi thời kì, mỗi chế độ, con người luôn phải đối mặt với những
thách thức và khó khăn do thiên tai, lũ lụt, dịch bệnh, cháy rừng…xảy ra.
Đặc biệt đối với Việt Nam là một nước nhiệt đới gió mùa, do đó thiên tai,
bão lụt thường xuyên xảy ra. Hiện nay tình hình thời tiết ngày càng phức tạp, thiên
tai, bão lụt ngày càng nhiều, phạm vi ngày càng mở rộng trên cả ba miền Bắc –
Trung – Nam, với mức độ ngày càng gay gắt, khó đo lường và dự báo. Theo thống

Ế

kê của Cục Thống kê và Trung tâm dự báo kí tượng thuỷ văn, trung bình mỗi năm

U

nước ta phải hứng chịu từ 8 đến 13 cơn bão, trong đó có nhiều cơn bão gây thiệt hại

́H

nặng nề về người và của. Tất cả những điều đó là nguy cơ tiềm ẩn gây mất ổn định
về sản xuất và đời sống. Vì vậy đòi hỏi Nhà Nước phải có quỹ Cục DT và quỹ này




phải đủ mạnh để có thể bù đắp được những thiệt hại, ổn định đời sống nhân dân.
Thứ hai: Chuyển từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường,

H

các doanh nghiệp phải tự chủ trong việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

IN

mình, lấy thu bù chi và có lãi. Do đó để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp

K

không ngừng cạnh tranh, kể cả cạnh tranh không công bằng. Điều đó khiến cho nền
kinh tế bất ổn, gây rối loạn thị trường.

O

̣C

Mặt khác tự do cạnh tranh Nhà Nước không thể ép buộc các doanh nghiệp

̣I H

gánh vác trách nhiệm dự trữ cho toàn xã hội, để ứng phó với những trường hợp bất
ổn của thị trường và nền kinh tế. Nhiều doanh nghiệp vì lợi ích của doanh nghiệp

Đ
A


mình họ tiến hành đầu cơ để lợi dụng những lúc thiên tai, bão lụt, dịch bệnh, hoả
hoạn…để ép giá nhằm thu lợi nhuận.
Vì vậy để khắc phục hậu quả do thiên tai, bão lụt và ổn định thị trường và

mọi mặt đời sống nhân dân Nhà nước phải hình thành nên quỹ Cục DT để thực hiện
chức năng quản lý toàn xã hội.
Thứ ba: Tình hình chính trị thế giới luôn diễn biến phức tạp, chiến tranh Cục
bộ, xung đột vũ trang, xung đột sắc tộc, tôn giáo, đặc biệt là tình hình khủng bố
quốc tế luôn diễn ra với mức độ ngày càng phức tạp. Điều đó luôn là hiểm họa đối
với xã hội loài người.

7


Lịch sử Việt Nam cho thấy từ ngày dựng nước đến nay, nhân dân Việt Nam
đã phải trải qua hàng trăm cuộc chiến chống kẻ thù xâm lược để bảo vệ đất nước.
Để có được nước Việt Nam độc lập ngày hôm nay, Cục DT đã đóng góp một phần
quan trọng.
Ngày nay, nguy cơ chiến tranh vẫn luôn tiềm ẩn, diễn biến hoà bình ngày
càng phức tạp, xung đột khu vực và chiến tranh diễn ra ngày càng gay gắt với mức
độ ngày càng tinh vi hơn. Điều đó đặt ra cho mỗi nước phải có và ngày càng tăng

Ế

cường hơn nữa hoạt động Cục DT để đảm bảo vấn đề an ninh quốc phòng, bảo vệ

U

vững chắc tổ quốc trước mọi tình huống.


́H

Cuối cùng Cục DT cần thiết vì đó là công cụ để Nhà Nước điều hành vĩ mô
nền kinh tế, xử lý những tình huống bất trắc xảy ra, đặc biệt trong điều kiện nước ta



đang trong quá trình hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới. Cục DT sẽ là công cụ có
hiệu quả để khắc phục những khó khăn trong quá trình hội nhập, khắc phục những

H

khuyết tật của nền kinh tế thị trường, đưa nền kinh tế nước ta vững bước theo con

IN

đường xã hội chủ nghĩa đã đặt ra. Cục DT sẽ giúp Đảng và Nhà Nước ta thực hiện

K

được các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội đã đặt ra đồng thời thực hiện được các
chính sách xã hội cũng như nhiệm vụ quốc tế cao cả.

O

̣C

Chính từ những nguyên nhân trên, Cục DT hình thành là tất yếu khách quan


̣I H

và hết sức cần thiết của mỗi nước.
1.3. Đặc điểm Dự Trữ Quốc Gia

Đ
A

a) Dự Trữ Quốc Gia là một dạng dự trữ đặc biệt
DTQG là dự trữ của một nước, do Nhà Nước nắm giữ và quản lý. Theo pháp

lệnh DTQG , DTQG là nguồn dự trữ chiến lược của Nhà Nước nhằm chủ động đáp
ứng những nhu cầu cấp bách về phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, hoả
hoạn, dịch bệnh, đảm bảo quốc phòng, an ninh, tham gia bình ổn thị trường, góp
phần ổn định kinh tế vĩ mô và thực hiện các nhiệm vụ đột xuất bức thiết khác của
nhà Nước.

8


Công tác quản lý dự trữ mặt hàng lương thực là các hoạt động xây dựng và
thực hiện kế hoạch, dự toán ngân sách DTQG , xây dựng hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật để quản lý DTQG , điều hành nhập, xuất, bảo quản, bảo vệ DTQG .
DTQG khác các loại dự trữ khác trong nền kinh tế, DTQG do Nhà Nước
quản lý ở tầm vĩ mô để điều tiết toàn bộ nền kinh tế, ổn định đời sống nhân dân.
DTQG được tích luỹ dần từng năm theo các kế hoạch của Nhà Nước. Việc nhập
xuất các mặt hàng DTQG phải tuân theo các kế hoạch do Thủ Tướng Chính Phủ

Ế

phê duyệt. Việc quản lý hàng DTQG có sự tham gia của nhiều Bộ, Ngành có liên


U

quan. Hàng năm Bộ Kế Hoạch và Đầu Tư căn cứ theo tình hình dự báo và thực tiễn

́H

hoạt động DTQG tổng hợp để Chính phủ trình Quốc hội quyết định tổng mức dự trữ
hàng năm cũng như việc bổ sung ngân sách cho quỹ dự trữ. Quỹ DTQG là khoản



tích luỹ từ ngân sách Nhà Nước, do Nhà Nước thống nhất quản lý và sử dụng theo
quy định của Pháp lệnh DTQG các văn bản pháp luật có liên quan. DTQG bao gồm

H

cả dự trữ bằng hiện vật và giá trị (dự trữ vật tư hàng hoá, dự trữ tiền đồng Việt

IN

Nam, dự trữ vàng và các ngoại tệ mạnh).

K

Sức mạnh của một nước phụ thuộc rất nhiều vào tiềm lực DTQG . Quỹ Cục
phải đủ mạnh để có thể ứng phó được các tình huống bất trắc xảy ra. Vì vậy tuỳ

O


̣C

theo sự phát triển kinh tế xã hội, tình hình chính trị trong nước và thế giới…để

̣I H

Chính phủ và Quốc hội quy định cơ cấu hàng hoá dự trữ, tỷ lệ dự trữ bằng tiền và
hiện vật…cho phù hợp với từng thời kì.

Đ
A

b) Hàng hoá đưa vào Dự Trữ Quốc Gia phải là những mặt hàng chiến lược
DTQG là công cụ để Nhà Nước quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế và ổn

định mọi mặt đời sống nhân dân. Để thực hiện được những nhiệm vụ đó hàng hoá
đưa vào DTQG phải là những mặt hàng thiết yếu, quan trọng, đáp ứng được các nhu
cầu để phòng chống thiên tai, bão lụt, dịch bệnh, địch hoạ, đảm bảo an ninh quốc
phòng, bình ổn thị trường và thực hiện các nhiệm vụ đột xuất khác của Nhà Nước.
c) Dự Trữ Quốc Gia chịu sự điều hành tập trung thống nhất của Nhà Nước, có sự
phân công quản lý hàng Tổng Cục cho các Bộ, Ngành theo quy định của Chính phủ.
Cơ cấu giá trị hàng Cục tại các Bộ, Ngành hiện nay như sau:

9


Bảng 1.1: Cơ cấu giá trị hàng hoá DT tại các Bộ, Ngành
Đơn vị:%
STT


Tên đơn vị quản lý

Tỷ trọng (%)
100

1

Bộ Tài Chính (Cục )

27,2

2

Bộ Quốc phòng

20,7

3

Bộ Thương mại

42,7

4

Bộ Công an

2,1

5


Bộ Giao thông vải

6

Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

7

Bộ Công nghiệp

8

Bộ Y tế

9

Đài Tiếng nói Việt Nam

10

Ban Cơ yếu Chính phủ

Ế

Tổng số

IN

H




́H

U

3,13
2,5
0,77
0,38
0,37
0,38

Nguồn: Tổng Cục Dự Trữ Quốc Gia

K

DTQG được thực hiện theo chiến lược và kế hoạch do Nhà Nước quy định.

̣C

Hàng năm căn cứ vào tình hình cụ thể Chính Phủ trình Quốc hội quyết định tổng

O

mức dự trữ hàng năm, tỷ lệ dự trữ, cơ cấu hàng hoá đưa vào dự trữ. Sau đó, Chính

̣I H


phủ phân cho các Bộ, Ngành quản lý hàng DTQG sao cho phù hợp với chiến lược
và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh.

Đ
A

c) Nguồn vốn hình thành Dự Trữ Quốc Gia
Nếu như nguồn vốn dự trữ của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh và các

doanh nghiệp thương mại đều được hình thành từ vốn của các chủ thể kinh tế riêng
biệt thì nguồn vốn DTQG được hình thành từ ngân sách Nhà Nước do Tổng Cục
quyết định. Việc quản lý và điều hành quỹ DTQG được thực hiện theo sự chỉ đạo
tập trung thống nhất từ phía Nhà Nước. Theo Pháp lệnh DTQG năm 2004 quỹ
DTQG phải được quản lý chặt chẽ, bí mật, an toàn, chủ động đáp ứng kịp thời yêu
cầu trong mọi tình huống, quỹ DTQG sau khi được xuất phải bù lại đầy đủ, kịp thời.
Quỹ DTQG phải được sử dụng đúng mục đích, đúng quy định của pháp luật, không

10


được sử dụng quỹ DTQG để hoạt động kinh doanh, thời hạn bảo quản các mặt hàng
dự trữ do Nhà Nước quy định.
d) Việc tính toán các đại lượng dự trữ bao gồm danh mục hàng hoá dự trữ, số
lượng, quy mô, tỷ lệ hàng hoá dự trữ là rất khó khăn và phức tạp. Sở dĩ như vậy vì
tình hình kinh tế xã hội, chính trị trong nước và thế giới luôn biến động, tần xuất
thiên tai và khủng hoảng kinh tế xã hội luôn diễn ra một cách khó lường. Nếu tính
toán không chính xác dẫn đến dự trữ quá nhiều sẽ gây lãng phí nguồn ngân sách, dự

Ế


trữ quá ít thì không thể khắc phục được các tình huống bất ngờ xảy ra.

U

e) Cuối cùng Dự Trữ Quốc Gia trong cơ chế thị trường hoạt động không vì mục

́H

đích lợi nhuận.

DTQG là nguồn dự trữ chiến lược của Nhà Nước nhằm chủ động đáp ứng



các nhu cầu về phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh, đảm
bảo quốc phòng, an ninh, góp phần ổn định thị trường…và thực hiện các nhiệm vụ

H

đột xuất khác của Nhà Nước. Quỹ DTQG được hình thành từ ngân sách Nhà Nước

IN

do Quốc hội quyết định. Vì vậy công tác quản lý dự trữ không vì mục đích kinh

K

doanh, không nhằm tạo ra lợi nhuận.

1.4. Vai trò và chức năng của Dự Trữ Quốc Gia mặt hàng lương thực


O

̣C

Lương thực là vấn đề hàng đầu của con người, là mặt hàng thiết yếu nhất, nói

̣I H

cách khác, lương thực được coi là nhu cầu cơ bản số một của toàn xã hội.
Trong đời sống kinh tế xã hội, lương thực như học thuyết Mác đã chỉ rõ là

Đ
A

“Điều kiện đầu tiên của mọi việc sản xuất nói chung”. Nó cho thấy lương thực đóng
vai trò then chốt, giữ Công tác quản lý mở đường, thúc đẩy sự phát triển của các
ngành khác trong nền sản xuất xã hội.
Đối với nước ta, lương thực đóng vai trò cực kì quan trọng vì nước ta là một
nước nông nghiệp với gần 70% (dân số làm nghề nông). Vì vậy lương thực không
chỉ đáp ứng nhu về giá trị sử dụng trong đời sống của người dân mà nó còn đóng
vai trò quan trọng đối với sản xuất nông nghiệp nói riêng, sự phát triển kinh tế xã
hội, củng cố quốc phòng an ninh nói chung. Chủ Tịch Hồ Chí Minh đã từng dạy:
“Muốn nâng cao đời sống nhân dân, thì trước hết phải giải quyết vấn đề ăn (rồi mới

11


đến vấn đề mặc và các vấn đề khác). Muốn giải quyết tốt vấn đề ăn thì phải làm thế
nào có được đầy đủ lương thực”.

Chính vì tầm quan trọng của lương thực đối với sự phát triển kinh tế xã hội,
đảm bảo đời sống nhân dân nên hầu hết các nước đều có mặt hàng lương thực.
Lương thực được coi là mặt hàng dự trữ chiến lược, chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu
hàng hóa dự trữ tại DTQG .
Bảng 1.2: Tỷ trọng hàng hoá Tổng Cục theo giá trị

2012

Lương thực

30%

25%

35%

Vật tư cứu hộ cứu nạn

30%

́H

40%

Máy móc thiết bị

40%

38%


25%

U

2011

37%



Năm

Ế

Đơn vị:%
2013

Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng Cục Dự Trữ Quốc Gia

H

DTQG mặt hàng lương thực là công cụ giúp Nhà Nước đảm bảo được cuộc

IN

sống của người dân trước những sự cố bất ngờ, đặc biệt trong điều kiện ngày nay

K

khi mà thiên tai, bão lụt luôn hoành hành, thị trường luôn biến động, dịch bệnh luôn


̣C

xảy ra. Để cuộc sống của người dân có thể ổn định, không phải chịu cảnh đói ăn

̣I H

mỗi quốc gia.

O

mỗi khi có sự cố xảy ra thì dự trữ lương thực là việc làm không thể thiếu được ở

Mặt khác mặc dù nước ta là một nước nông nghiệp, hàng năm xuất khẩu gạo

Đ
A

đứng vào tốp đầu trên thế giới nhưng vấn đề an ninh lương thực vẫn chưa được đảm
bảo. Vì vậy Dự Trữ lương thực là cần thiết.
Chức năng của Dự trữ quốc gia
Căn cứ vào các chủ trương của Đảng và Nhà nước, các văn bản pháp quy, quy
định thì Dự trữ quốc gia ở nước ta có những chức năng chính sau đây :
- Dự trữ phòng ngừa, khắc phục hậu quả thiên tai .
Theo số liệu của thống kê nhiều năm cho chúng ta thấy thông thường ở nước
ta hàng năm có vài cơn bão, lủ lụt gây phá hoại mùa màng, nhà cửa, ảnh hưởng đến
tính mạng, tài sản của nhân dân, Những năm gần đây do tác động của con người,

12



rừng tự nhiên ở nước ta và các nước lân cận đã bị tàn phá quá mức, gây nên nhiều
lũ lụt, hạn hán mất mùa. đây là chưa kể đến sự biến động khí hậu toàn cầu và khu
vực như hiện tượng En-ni-nô, La-ni-na, nhiệt độ toàn cầu nóng lên do “Hiệu ứng
nhà kính”.
Thiên tai đều nằm ngoài ý muốn chủ quan của con người và con người không
kiểm soát nỗi. Vì vậy Dự trữ quốc gia phải đảm bảo một khối lượng hàng hoá vật tư
dự phòng đủ lớn cần thiết, sẵn sàng cơ động, ứng phó kịp thời góp phần khắc phục
hậu quả thiên tai. Đây là chức năng rất quan trọng của Dự trữ quốc gia .

U

Ế

- Dự trữ cho quốc phòng, an ninh .

́H

An ninh quốc phòng là nhiệm vụ cực kỳ quan trọng của mỗi quốc gia. Để bảo
vệ được sự toàn vẹn lảnh thổ đất nước và ổn định về Kinh tế - Chính trị thì phải đủ



mạnh có tiềm lực kinh tế cho dự trữ quốc phòng và an ninh nhằm xoá bỏ mọi âm
mưu phá hoại diễn biến hoà bình và phòng ngừa khi có chiến tranh xảy ra.

H

- Dự trữ góp phần ổn định thị trường, bảo hộ quyền lợi người sản xuất


IN

cũng như người tiêu dùng .

Trong nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, mọi giá cả đều

K

do thị trường quyết định, tuy nhiên không thể có thị trường tự do hoàn toàn mà rất

̣C

cần có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước. Dự trữ quốc gia sẽ can thiệp vào cung - cầu

O

của thị trường, góp phần bình ổn giá cả thị trường, tránh những xáo trộn lớn về kinh

̣I H

tế xã hội ảnh hưởng đến đời sống xã hội.
Sự can thiệp của Dự trữ quốc gia vào thị trường lương thực trong những năm

Đ
A

gần đây thể hiện rất rõ. Khi sản xuất được mùa, Dự trữ quốc gia mua nông sản cho
nông dân, tránh cho người sản xuất khỏi bị ép giá, lúc giáp hạt Dự trữ quốc gia bán
ra khối lượng đủ lớn nông sản chống lại sự đầu cơ tăng giá, làm giảm tâm lý tích
luỹ không cần thiết trong nhân dân. Góp phần vào bình ổn giá cả thị trường.

Ngoài 3 chức năng trên Dự trữ quốc gia còn là một công cụ để Nhà nước thực
hiện các nhiệm vụ đột xuất như trao đổi, viện trợ quan hệ quốc tế và các nhiệm vụ
khác của Chính phủ .

13


×