Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Hoàn thiện hoạt động lập và phân bổ dự toán chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc đối với các đơn vị hành chính sự nghiệp tại sở tài chính tỉnh đắk lắk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (841.91 KB, 106 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

HUỲNH NGỌC LÊ MINH

HỒN THIỆN HOẠT ĐỘNG LẬP VÀ PHÂN BỔ DỰ TỐN
CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI
CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP TẠI
SỞ TÀI CHÍNH TỈNH ĐẮK LẮK

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

Đà Nẵng – Năm 2019


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

HUỲNH NGỌC LÊ MINH

HỒN THIỆN HOẠT ĐỘNG LẬP VÀ PHÂN BỔ DỰ TỐN
CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI
CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP TẠI
SỞ TÀI CHÍNH TỈNH ĐẮK LẮK

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
Mã số: 60.34.02.01

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Hoàng Dƣơng Việt Anh

Đà Nẵng – Năm 2019




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn dưới đây thực sự là cơng trình nghiên cứu
của cá nhân và được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Hoàng
Dương Việt Anh.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và
không trùng lặp với các đề tài khác. Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu
của mình.
Học viên

Huỳnh Ngọc Lê Minh


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài. ....................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài. ............................................................ 2
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu. ........................................................... 4
4. Phƣơng pháp nghiên cứu. ..................................................................... 5
5. Bố cục của luận văn .............................................................................. 6
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu............................................................... 7
CHƢƠNG 1. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ LẬP VÀ PHÂN BỔ DỰ TOÁN
CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CẤP TỈNH CHO
CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP .............................................. 13
1.1. TỔNG QUAN VỀ CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
CẤP TỈNH CHO CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHỊỆP .................... 13
1.1.1. Chi thƣờng xuyên Ngân sách nhà nƣớc cấp tỉnh .......................... 13
1.1.2. Đơn vị hành chính sự nghiệp ........................................................ 17
1.1.3. Sự cần thiết của chi ngân sách nhà nƣớc cấp tỉnh cho các đơn vị

hành chính sự nghiệp....................................................................................... 18
1.2. LẬP VÀ PHÂN BỔ DỰ TOÁN CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH
NHÀ NƢỚC CẤP TỈNH ................................................................................ 19
1.2.1. Phân cấp quản lý Ngân sách Nhà nƣớc......................................... 19
1.2.2. Lập dự toán chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc cấp tỉnh ....... 20
1.2.3. Phân bổ dự toán chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc cấp tỉnh. 25
1.2.4. Vai trị của lập và phân bổ dự tốn chi thƣờng xuyên ngân sách
nhà nƣớc cấp tỉnh ............................................................................................ 27
1.3. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG LẬP VÀ PHÂN BỔ DỰ TOÁN CHI
THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CẤP TỈNH CHO CÁC
ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP........................................................... 27


1.3.1. Mục đích hoạt động lập và phân bổ dự toán chi thƣờng xuyên ngân
sách nhà nƣớc cấp tỉnh cho các đơn vị hành chính sự nghiệp. ....................... 27
1.3.2. Nội dung hoạt động lập và phân bổ dự toán chi thƣờng xuyên ngân
sách nhà nƣớc cấp tỉnh cho các đơn vị hành chính sự nghiệp ........................ 29
1.3.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động lập và phân bổ dự toán chi
thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc cấp tỉnh cho các đơn vị hành chính sự
nghiệp .............................................................................................................. 32
1.3.4. Tiêu chí đánh giá hoạt động lập và phân bổ dự toán chi thƣờng
xuyên ngân sách nhà nƣớc cho các đơn vị hành chính sự nghiệp .................. 33
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................ 36
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CƠNG TÁC LẬP VÀ PHÂN BỔ DỰ
TỐN CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CHO CÁC ĐƠN VỊ HÀNH
CHÍNH SỰ NGHIỆP TẠI SỞ TÀI CHÍNH ĐẮK LẮK ........................... 37
2.1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH KINH TẾ XÃ HỘI TỈNH ĐẮK LẮK ........ 37
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ......................................................................... 37
2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế xã hội tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 20152018 ................................................................................................................. 39
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP DỰ TOÁN, PHÂN BỔ GIAO DỰ

TOÁN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƢƠNG TẠI TỈNH ĐẮK LẮK. ..................... 43
2.2.1. Lập dự toán ngân sách. ................................................................. 43
2.2.2. Phân bổ và giao dự toán ngân sách địa phƣơng............................ 46
2.3. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ LẬP PHÂN BỔ VÀ GIAO DỰ TOÁN NGÂN
SÁCH ĐỊA PHƢƠNG CHO CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP
TẠI SỞ TÀI CHÍNH ĐẮK LẮK. ................................................................... 51
2.3.1. Kết quả đạt đƣợc. .......................................................................... 51
2.3.2. Những hạn chế và tồn tại. ............................................................. 55
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại. ..................................... 59


KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................ 65
CHƢƠNG 3. KHUYẾN NGHỊ HOÀN THIỆN CƠNG TÁC LẬP VÀ
PHÂN BỔ DỰ TỐN CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CHO CÁC ĐƠN
VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP CẤP TỈNH TẠI SỞ TÀI CHÍNH ĐẮK
LẮK ................................................................................................................ 66
3.1. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI VÀ QUAN ĐIỂM, ĐỊNH
HƢỚNG QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NSNN CHO CÁC ĐƠN VỊ
HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP TRÊN CẢ NƢỚC VÀ CỦA TỈNH ĐẮK LẮK66
3.1.1. Mục tiêu quan điểm phát triển các đơn vị hành chính sự nghiệp
giai đoạn 2019- 2020 ....................................................................................... 66
3.1.2. Mục tiêu phát triển các đơn vị hành chính sự nghiệp của tỉnh Đắk
Lắk giai đoạn 2019- 2020 ............................................................................... 71
3.1.3. Quan điểm và định hƣớng quản lý chi thƣờng xuyên NSNN cho
các đơn vị hành chính sự nghiệp trên cả nƣớc và của tỉnh Đắk Lắk .............. 74
3.2. KHUYẾN NGHỊ HOÀN THIỆN CƠNG TÁC LẬP VÀ PHÂN BỔ DỰ
TỐN CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CHO CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH
SỰ NGHIỆP CẤP TỈNH TẠI SỞ TÀI CHÍNH ĐẮK LẮK .......................... 74
3.2.1. Hoàn thiện hệ thống định mức chi NSNN cho từng sự nghiệp .... 74
3.2.2. Nâng cao chất lƣợng việc lập dự toán chi thƣờng xuyên NSNN

cho từng sự nghiệp .......................................................................................... 76
3.2.3. Quản lý việc chấp hành dự toán chi thƣờng xuyên NSNN cho từng
sự nghiệp ......................................................................................................... 78
3.2.4. Tăng cƣờng hiệu quả quản lý qua quyết toán, thanh tra, kiểm tra
chi thƣờng xuyên NSNN cho từng sự nghiệp ................................................. 80
3.2.5. Nâng cao năng lực trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý NSĐP ... 82
3.3. KIẾN NGHỊ ............................................................................................. 84
3.3.1. Kiến nghị với Trung ƣơng ............................................................ 84


3.3.2. Kiến nghị với địa phƣơng ............................................................. 86
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3................................................................................ 91
KẾT LUẬN .................................................................................................... 92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (BẢN SAO)


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ĐMPBNS

Định mức phân bổ ngân sách

HCSN

Hành chính Sự nghiệp

HĐND

Hội đồng Nhân dân


KT-XH

Kinh tế xã hội

NSĐP

Ngân sách địa phƣơng

NSNN

Ngân sách Nhà nƣớc

UBND

Ủy ban Nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng
2.1

Tốc độ tăng trƣởng kinh tế tỉnh Đăk Lăk giai đoạn
2015-2018

Trang


40

2.2

Cơ cấu kinh tế tỉnh Đăk Lăk năm 2015 và 2018

40

2.3

GDP/ngƣời tỉnh Đắk Lắk so với cả nƣớc 2015 – 2018

41

2.4

Thu NSNN và GDP tỉnh Đắk Lắk 2015 – 2018

41

2.5

2.6

Phân bổ dự toán chi NSNN của tỉnh Đắk Lắk giai
đoạn 2015-2018
Phân bổ dự toán chi thƣờng xuyên ngân sách cấp tỉnh
theo từng lĩnh vực trong giai đoạn 2015-2018

46


49


DANH MỤC HÌNH
Số hiệu

Tên hình

hình
1.1
2.1

Mơ hình lập dự tốn

Trang
30

Quy trình lập dự toán chi thƣờng xuyên NSNN cho
từng sự nghiệp của tỉnh Đắk Lắk

43

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Số hiệu

Tên biểu

biểu đồ
2.1


Phân bổ dự toán chi NSNN của tỉnh Đắk Lắk giai
đoạn 2015-2018

Trang

47


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Dự tốn Ngân sách là một bộ phân không thể thiếu trong các cơng cụ
của kế tốn quản trị. Dự tốn là cơ sở để mỗi tổ chức dự tính các nguồn lực
cần thiết để đạt đƣợc mục tiêu của tổ chức. Tài các chính quyền địa phƣơng,
lập dự tốn là cơ sở để cân dối ngân sách hàng năm và dơ cơ quan tài chính
chủ trì. Trong q trình này địi hỏi sự phối hợp của nhiều cơ quan, ban ngành
tham gia vào q trình xây dựng dự tốn ngân sách theo hƣớng phát triển kinh
tế xã hội ở địa phƣơng trong từng thời kỳ và giai đoạn.
Chi thƣờng xuyên NSNN là khoản chi mang tính chất tiêu dùng xã hội
vì vậy chi thƣờng xuyên phải đƣợc sử dụng một cách tiết kiệm, tránh thất
thốt, lãng phí. Là một nội dung của quản lý NSNN nói chung và quản lý chi
NSNN nói riêng, quản lý chi thƣờng xuyên NSNN ở các địa phƣơng đƣợc
thực hiện theo quy định phân cấp quản lý NSNN của Luật NSNN và các quy
định pháp luật về chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu.
Nhiệm vụ chủ yếu của chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc là duy trì
hoạt động của cơ quan Đảng, Nhà nƣớc, an ninh, quốc phòng, các hoạt động
sự nghiệp y tế, giáo dục, văn hố, xã hội, thơng tin thể thao, khoa học công
nghệ, kinh tế và đảm bảo an sinh xã hội,... nhằm thúc đẩy sự nghiệp xây dựng

và phát triển đất nƣớc. Với nhiệm vụ quan trọng đó, trong các năm qua các
Bộ, ngành và địa phƣơng đã chủ động triển khai quyết liệt các giải pháp của
Chính phủ để ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội. Công tác chi
ngân sách trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk hiện nay đã có nhiều chuyển biến tích
cực, cơ cấu chi tƣơng đối hợp lý đảm bảo cho sự phát triển đồng bộ, song vẫn
còn nhiều hạn chế, hiệu quả các khoản chi ngân sách còn thấp, trong q trình
lập, chấp hành, quyết tốn chi thƣờng xun cịn nhiều vấn đề bất cập. Dự
toán chƣa gắn kết chặt chẽ với nhiệm vụ của đơn vị, phân bổ ngân sách chƣa


2

đƣợc chú trọng đúng mức, thiếu hệ thống các tiêu chí thích hợp để xác định
thứ tự ƣu tiên trong phân bổ ngân sách. Cơng tác quản lý cịn chƣa chặt chẽ,
thanh quyết tốn chƣa nghiêm dẫn đến tình trạng kém hiệu quả, gây thất
thốt, lãng phí…
Đắk Lắk xuất phát là một tỉnh nghèo, nguồn thu ngân sách nhà nƣớc
trên địa bàn khơng cao, giai đoạn 2011-2015 bình qn thu ở mức 5.500 tỷ
đồng. Về cơ cấu chi ngân sách, chi thƣờng xuyên chiếm tới 60% tổng chi
ngân sách địa phƣơng. Tỷ lệ chi thƣờng xuyên chiếm tỷ trọng cao nhƣng cơng
tác quản lý chi thƣờng xun cịn nhiều hạn chế nhƣ: cơng tác xây dựng dự
tốn đầu năm làm chƣa tốt, nặng về hình thức, chƣa phù hợp với điều kiện
thực tế của địa phƣơng. Lập dự toán của một số đơn vị còn chƣa sát với thực
tế, cơ cấu chi chƣa thật phù hợp, điều hành chi sai nguồn, dùng nguồn đầu tƣ
để chi thƣờng xuyên, khi thực hiện dự toán phải điều chỉnh nhiều lần và chƣa
đúng quy định. Điều hành chi ngân sách địa phƣơng còn tình trạng chi theo
vụ việc, ngồi dự tốn dẫn đến q trình thực hiện dự tốn cịn điều chỉnh, bổ
sung nhiều lần. Một số lĩnh vực chi do không phân định quản lý rõ giữa các
ngành các cấp nên giữa các cấp quản lý ngân sách cịn có sự chồng chéo,…
Vì thế, yêu cầu quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc bảo đảm đúng

chiến lƣợc, mục tiêu, tiết kiệm, hiệu quả đáp ứng đƣợc các nhu cầu phát triển
của tỉnh đang là vấn đề rất cấp thiết hiện nay.
Xuất phát từ thực tế trên, tôi chọn đề tài: “Hồn thiện hoạt động lập và
phân bổ dự tốn chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc đối với các đơn vị
hành chính sự nghiệp tại Sở tài chính tỉnh Đắk Lắk” làm đề tài nghiên cứu
luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
- Mục tiêu chung:
Đề tài đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt động lập và phân bổ


3

dự toán chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc đối với các đơn vị hành chính
sự nghiệp từ đó đề xuất một số giải pháp, phƣơng án cải thiện việc phân bổ dự
toán chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc đối với các đơn vị hành chính sự
nghiệp cấp tỉnh quản lý, cụ thể nhƣ sau:
- Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động lập và phân bổ dự toán chi
thƣờng xuyên ngân sách Nhà nƣớc đối với các đơn vị hành chính sự nghiệp.
- Định hƣớng hồn thiện việc phân bổ dự toán chi thƣờng xuyên ngân
sách nhà nƣớc đối với các đơn vị hành chính sự nghiệp tại Sở Tài chính.
- Mục tiêu cụ thể:
Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về lập và phân bổ dự toán chi
thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc đối với các đơn vị hành chính sự nghiệp
cho tỉnh.
Đánh giá thực trạng cơng tác lập và phân bổ dự tốn chi thƣờng xuyên
ngân sách nhà nƣớc đối với các đơn vị hành chính sự nghiệp cấp tỉnh trong
giai đoạn 2017-2018.
Đề xuất phƣơng hƣớng và giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng cơng tác
lập và phân bổ dự tốn chi thƣờng xun ngân sách nhà nƣớc đối với các đơn

vị hành chính sự nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới.
- Câu hỏi nghiên cứu:
Từ mục tiêu trên, luận văn sẽ tập trung giải quyết các vấn đề sau:
1. Hoạt động lập và phân bổ dự toán chi thƣờng xuyên ngân sách nhà
nƣớc đối với các đơn vị hành chính sự nghiệp gồm những nội dung
nào?
2. Làm sao để hoạt động lập và phân bổ dự toán chi thƣờng xuyên
NSNN đối với các đơn vị hành chính sự nghiệp đạt chất lƣợng tốt
nhất?
3. Những tiêu chí đánh kết quả lập và phân bổ dự toán chi thƣờng


4

xun NSNN của Sở Tài chính?
4. Thực trạng của cơng tác lập và phân bổ dự toán chi thƣờng xuyên
NSNN tại tỉnh Đắk Lắk ra sao?
5. Những kết quả, những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế
của công tác lập và phân bổ dự toán chi thƣờng xuyên NSNN tại
tỉnh Đắk Lắk là gì?
6. Khuyến nghị để hồn thiện cơng tác lập và phân bổ dự tốn chi
thƣờng xuyên NSNN là gì?
7. Cần đƣa ra những kiến nghị gì cho Trung ƣơng và địa phƣơng?
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu:
Công tác lập và phân bổ dự toán chi thƣờng xuyên chi thƣờng xuyên
Ngân sách Nhà nƣớc đối với các đơn vị hành chính sự nghiệp tại Sở Tài chính
Đắk Lắk.
- Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi nghiên cứu về không gian: Đề tài nghiên cứu về hoạt động lập

và phân bổ chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc cho các đơn vị hành chính
sự nghiệp tại Sở Tài chính Đắk Lắk.
Phạm vi nghiên cứu về thời gian: Thời gian phân tích thực trạng quản
lý hoạt động lập và phân bổ chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc cho các
đơn vị hành chính sự nghiệp giai đoạn 2015-2018, trong đó số liệu minh họa
sử dụng chủ yếu trong năm 2018 và đề xuất phƣơng hƣớng, giải pháp nhằm
nâng cao chất lƣợng công tác quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc
cho đơn vị hành chính sự nghiệp của tỉnh đến năm 2020.
Về nội dung: Trên cơ sở lý luận, phân tích thực trạng lập và phân bổ dự
toán chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc đối với các đơn vị hành chính sự
nghiệp tỉnh Đắk Lắk, luận văn đề xuất phƣơng hƣớng cũng nhƣ một số giải


5

pháp nâng cao chất lƣợng lập và phân bổ dự toán chi thƣờng xuyên ngân sách
nhà nƣớc đối với các đơn vị hành chính sự nghiệp của tỉnh. Quản lý lập và
phân bổ dự toán chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc đối với các đơn vị
hành chính sự nghiệp bao gồm các cấp trung ƣơng và địa phƣơng. Luận văn
chỉ tập trung nghiên cứu trong phạm vi quản lý lập và phân bổ dự toán chi
thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc đối với các đơn vị hành chính sự nghiệp
cấp tỉnh. Chủ thể quản lý chi là HĐND tỉnh, UBND tỉnh, Sở Tài chính, ngồi
ra cịn có Sở Kế hoạch và Đầu tƣ, Kho bạc Nhà nƣớc tỉnh Đắk Lắk, đối tƣợng
quản lý chi là các đơn vị dự toán ngân sách cấp tỉnh.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu.
- Phương pháp thu thập dữ liệu
Để phân tích thực trạng quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc
cho đơn vị hành chính sự nghiệp trên địa bàn tỉnh, luận văn sẽ dựa trên việc
thu thập các tài liệu có liên quan đến chi ngân sách nhà nƣớc của tỉnh Đắk
Lắk tại các cơ quan chuyên ngành nhƣ: Quyết định giao chỉ tiêu kế hoạch

phát triển kinh tế xã hội và quyết định giao dự toán và quyết toán thu, chi
ngân sách nhà nƣớc tỉnh Đắk Lắk của Ủy ban Nhân dân tỉnh Đắk Lắk; các
báo cáo về tỉnh hình thu, chi ngân sách nhà nƣớc tỉnh Đắk Lắk.
Luận văn thu thập, sử dụng, tổng hợp tài liệu và hệ thống hóa cơ sở lý
luận của các giáo trình, các luận văn tốt nghiệp, các bài báo, cơng trình nghiên
cứu khác liên quan đến đề tài. Bên cạnh đó là các quy định, chính sách phát
luật của nhà nƣớc về thu, chi ngân sách nhà nƣớc thông qua các văn bản quy
phạm pháp luật nhƣ: Luật Ngân sách nhà nƣớc năm 2015, Nghị định hƣớng
dẫn Luật Ngân sách nhà nƣớc của Chính Phủ, Thơng tƣ hƣớng dẫn thực hiện
Nghị định của Bộ Tài chính và các văn bản quản lý của địa phƣơng…
- Phương pháp phân tích, xử lý số liệu:
Phƣơng pháp so sánh: Từ các số liệu thu thập đƣợc của các năm 2015-


6

2018 tác giả sử dụng phƣơng pháp so sánh, đối chiếu các chỉ tiêu đã đƣợc
định lƣợng có cùng nội dung và tính chất tƣơng tự nhau để so sánh cơ cấu,
định mức chi thƣờng xuyên, từ đó rút ra đƣợc các đánh giá, tạo cơ sở cho các
phƣơng pháp phân tích, tổng hợp.
Phƣơng pháp thống kê dựa trên các số liệu thống kê để mô tả những sự
biến động cũng nhƣ xu hƣớng biến động của các số liệu trong q trình lập,
thực hiện và quyết tốn chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc, các yếu tố ảnh
hƣởng, mức độ chấp hành pháp luật của các chủ thể… Phƣơng pháp này sử
dụng để mô tả thực trạng công tác quản lý chi thƣờng xuyên cho các đơn vị
hành chính sự nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Phƣơng pháp phân tích tổng hợp: ở từng vấn đề sẽ có cách phân tích
dƣới các góc độ khác nhau, sau khi phân tích từng chỉ tiêu cuối cùng tổng hợp
lại trong mối quan hệ với nhau. Việc phân tích thực trạng quản lý lập và phân
bổ chi thƣờng xuyên từ đó chỉ ra đƣợc các ƣu, khuyết điểm cũng nhƣ những

tồn tại hạn chế của công tác quản lý lập và phân bổ dự tốn chi thƣờng xun
của các đơn vị hành chính sự nghiệp trên địa bàn tỉnh, nhằm đƣa ra các giải
pháp có tính khả thi để khắc phục những tồn tại, hạn chế.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
chính của luận văn sẽ đƣợc kết cấu thành 3 chƣơng, bao gồm:
- Chƣơng 1: Lý luận cơ bản về lập và phân bổ dự toán chi thƣờng
xuyên ngân sách nhà nƣớc cho các đơn vị hành chính sự nghiệp tại sở tài
chính đắk lắk.
- Chƣơng 2: Thực trạng cơng tác lập và phân bổ dự toán chi ngân sách
nhà nƣớc cho các đơn vị hành chính sự nghiệp tại sở tài chính đắk lắk.
- Chƣơng 3: Khuyến nghị hồn thiện cơng tác lập và phân bổ dự tốn
chi ngân sách nhà nƣớc cho các đơn vị hành chính sự nghiệp cấp tỉnh tại sở


7

tài chính đắk lắk.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Qua nghiên cứu và tham khảo các đề tài nghiên cứu khoa học và tài
liệu có đề cập đến vấn đề lập và phân bổ dự toán chi thƣờng xuyên ngân sách
nhà nƣớc của các đơn vị nói chung, tác giả đã rút ra đƣợc những vấn đề đã đạt
đƣợc, và những vấn đề còn chƣa nghiên cứu để thực hiện đề tài của mình.
Các luận văn cao học liên quan.
[1] Nguyễn Thị Hồng Phúc (2013): “Hồn thiện cơng tác lập, phân bổ
và giao dự toán Ngân sách địa phương trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi”, Luận
văn thạc sĩ Quản trị Kinh doanh, Đại học Đà Nẵng.
Luận văn đã đặt ra và giải quyết một cách tồn diện cơng tác lập và phân bổ
dự toán ngân sách nhà nƣớc tại Quảng Ngãi trong giai đoạn 2010-2012, trên
cơ sở những căn cứ khoa học về lý luận và thực tiễn, để đánh giá những hạn

chế và tồn tại của thực trạng. Qua đó đã giúp cho những ngƣời làm cơng tác
quản lý Ngân sách tại địa phƣơng có nhận thức sâu sắc về vai trị, ý nghĩa của
cơng tác lập, phân bổ và giao dự tốn, đồng thời cho chúng ta có cái nhìn tồn
diện những mặt mạnh, yếu, những ƣu điểm, nhƣợc điểm, những bất cập để từ
đó có giải pháp hồn thiện cơng tác lập, phân bổ và giao dự toán ngân sách
địa phƣơng cho phù hợp.
Với những giải pháp hoàn thiện đƣợc đƣa ra cụ thể từ khâu lập dự tốn
nhƣ: Cần đổi mới quy trình lập dự tốn, tăng thời gian lập cho các cấp ngân
sách để chuẩn bị, thảo luận dự toán một cách kỹ lƣỡng, tránh đƣợc tình trạng
dự tốn phải điều chỉnh nhiều lần trong quá trình thực hiện nhƣ hiện nay mà
nguyên nhân chủ yếu là bắt đầu từ khâu lập dự toán; thay đổi về chế, độ, tiêu
chí, định mức chƣa phù hợp trong khâu phân bổ và giao dự toán, đến các
bƣớc để xây dựng và ban hành các tiêu chí đánh giá thực hiện nhiệm vụ của
các đơn vị sự nghiệp công lập làm cơ sở cho việc tiến tới phân bổ dự toán


8

theo chất lƣợng công việc. Với những giải pháp cốt lõi đƣợc luận văn nêu ra
hy vọng sẽ góp phần hồn thiện cơng tác lập, phân bổ và giao dự toán ngân
sách địa phƣơng tại tỉnh Quảng Ngãi đƣợc hiệu quả trong thời gian khơng xa,
góp phần cho việc quản lý điều hành ngân sách ở Quảng Ngãi đƣợc tốt hơn,
chặt chẽ hơn, góp phần thực hiện thành cơng q trình cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa tỉnh nhà.
[2] Phan Thị Hoàng Yến (2016): “Quản lý chi thường xuyên tại thành
phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk”, Luận văn thạc sĩ Kinh tế phát triển, Đại
học Đà Nẵng.
Luận văn đã đạt phản ánh những việc làm đƣợc, những vƣớng mắc tồn
tại trong quá trình thực hiện Luật Ngân sách Nhà nƣớc và nhu cầu thực tế địi
hỏi phải có những giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác quản lý chi thƣờng

xuyên ngân sách thành phố Buôn Ma Thuột nhằm phát huy đƣợc hiệu lực
quản lý đối với chi ngân sách thành phố và từ đó từng bƣớc ổn định, phát
triển ngân sách đáp ứng yêu cầu của Luận ngân sách và thực tiễn đặt ra.
[3] Ngô Thị Diệu Thu (2017): “Quản lý chi thường xuyên ngân sách
nhà nước của tỉnh Hà Nam”. Luận văn thạc sĩ Quản lý kinh tế, Đại học
Thƣơng mại.
Kết quả đạt đƣợc của luận văn là:
Đầu tiên, các lý luận cơ bản đã đƣợc hệ thống hóa, cụ thể nhƣ: khái
niệm, mục tiêu, nguyên tắc và nội dung quy trình quản lý chi thƣờng xuyên
NSNN; nhận biết đƣợc những nhân tố tác động đến quản lý chi thƣờng xuyên
NSNN.
Tiếp theo, đánh giá thực trạng về quản lý chi thƣờng xuyên NSNN của
tỉnh Hà Nam trong thời gian qua, phân tích đƣợc những kết quả đạt đƣợc, đƣa
ra đƣợc những mặt còn hạn chế và nguyên nhân của những tồn tại hạn chế
này để làm cơ sở để tìm ra những giải pháp.


9

Cuối cùng, dựa vào định hƣớng phát triển KT-XH đến năm 2020 của
tỉnh Hà Nam, luận văn đã đƣa ra đƣợc nhiều định hƣớng và giải pháp cơ bản
để hoàn thiện quản lý chi thƣờng xuyên NSNN ở địa phƣơng. Bên cạnh đó
luận văn cũng đề ra các kiến nghị với Trung ƣơng và ở địa phƣơng nhằm kiện
toàn bộ máy cũng nhƣ quy trình quản lý chi thƣờng xuyên NSNN nhằm tạo ra
điều kiện tốt nhất để thực hiện các giải pháp đã đƣợc đề xuất.
[4] Phạm Thị Lan Anh (2017): “Hồn thiện cơng tác lập, phân bổ và
giao dự toán ngân sách địa phương cho ngân sách Quận, Huyện tại Sở tài
chính Thành phố Đà Nẵng”, Luận văn Thạc sĩ Tài chính – Ngân hàng, Đại
học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng.
Luận văn đã đánh giá sơ bộ đƣợc cơng tác lập dự tốn thu – chi đang dần

sát với thực tế của công tác lập, phân bổ và giao dự toán NSNN cho các
Quận, Huyện tại Thành phố Đà Nẵng. Điều đó góp phần tích cực cho sự phát
triển bền vững của địa phƣơng, đồng thời đƣa dự tốn NSĐP thực sự là một
cơng cụ điều hành NSĐP hiệu quá.
Tuy vậy, trong dự toán thu NSNN vẫn có rất nhiều vấn đề nhƣ: nguồn
thu chƣa vững chắc; chính sách, chế độ thu cũng nhƣ chi liên tục biến đổi làm
ảnh hƣớng đến nguồn thu và ảnh hƣớng dến việc dự kiến, dự báo, thêm vào
đó trong quá trình tổ chức lập dự tốn vẫn xảy ra trƣờng hợp vài đơn vị, địa
phƣơng khi tính tốn sao cho có số thu thấp hơn, số chi cao hơn để có quan
cấp trên cắt giảm là vừa.
Những khuyến nghị trên đã góp phần cho việc quản lý và điều hành ngân
sách ở thành phố Đà Nẵng đƣợc tốt hơn, ngày càng hiệu quả và chặt chẽ góp
phần thực hiện thành cơng q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa thành phố
Đà Nẵng nói riêng và của đất nƣớc nói chung.
[5] Nguyễn Thị Hồng Hạnh (2018): “Hồn thiện cơng tác lập dự toán
chi thường xuyên ngân sách sự nghiệp giáo dục của thành phố Đà Nẵng”,


10

Luận văn thạc sĩ Kế toán, Đại học Kinh Tế, Đại học Đà Nẵng.
Luận văn đã làm rõ vai trò, ý nghĩa của nó đồng thời cho chúng ta có
cái nhìn tồn diện những mặt mạnh, yếu; những ƣu, nhƣợc điểm, những bất
cập để đề ra giải pháp hoàn thiện cơng tác lập, phân bổ và giao dự tốn ngân
sách trên cơ sở kết quả và đầu ra từ hoạt động ngân sách nhà nƣớc kết hợp kế
hoạch chi tiêu trung hạn cần đƣợc quan tâm đúng tầm nhƣ những kiến nghị.
[6] Lê Thị Hồng Nhung (2018): “Quản lý chi thường xuyên Ngân sách
Nhà nước cho giáo dục và đào tạo của tỉnh Yên Bái”, Luận văn thạc sĩ Quản
lý Kinh tế, Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh.
Luận văn đã đi sâu phân tích, đánh giá những bất cập hạn chế trong

công tác quản lý chi thƣờng xuyên ngành giáo dục. Qua đó chỉ rõ tồn tại, hạn
chế chủ yếu đối với chi thƣờng xuyên giáo dục của tỉnh n Bái đó chính là
tình trạng trình độ, năng lực quản lý tài chính của các cơ sở giáo dục và đào
tạo, sự thiếu nhất quán về cơ chế chính sách của giáo dục… Đây chính là
những nhân tố chủ yếu tác động làm giảm hiệu quả công tác quản lý, sử dụng
ngân sách chi thƣờng xuyên sự nghiệp giáo dục của tỉnh Yên Bái trong thời
gian qua.
Luận văn hệ thống hóa và làm rõ thêm một số vấn đề lý luận và thực
tiễn về chi thƣờng xuyên NSNN cho giáo dục và đào tạo. Trên cơ sở điều kiện
thực tế của một tỉnh miền núi còn rất nhiều khó khăn, thiếu thốn nhất là trong
bối cảnh KT-XH của đất nƣớc cũng nhƣ của tỉnh Yên Bái đang trong quá
trình chuyển đổi, phát triển, Đề tài đã đƣa ra những giải pháp và kiến nghị đối
với các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền để khắc phục những tồn tại hạn chế,
bất cập trong công tác quản lý chi thƣờng xuyên đối với giáo dục và đào tạo
của tỉnh trong thời gian qua cho phù hợp, trong đó tập trung kiến nghị đề xuất
các biện pháp để quản lý quy trình lập, phân bổ, cấp phát và thanh quyết tốn
kinh phí giáo dục đào tạo đi đơi với tăng cƣờng cơng tác kiểm tra, kiểm sốt


11

chi ngân sách bảo đảm sử dụng kinh phí ngân sách đúng mục đích, đúng chế
độ, tiết kiệm, hiệu quả và công khai, minh bạch. Nhƣng giải pháp đƣa ra mặc
dù khơng phải là hồn tồn mới mẻ, nhƣng nếu tập trung triển khai thực hiện
một cách đồng bộ và quyết liệt chắc chắn sẽ có ảnh hƣởng tích cực trong việc
quản lý chi thƣờng xuyên NSNN cho giáo dục đào tạo, bảo đảm sử dụng ngân
sách giáo dục đào tạo của tỉnh một cách hiệu quả, bền vững.
[7] Lê Văn Nghĩa (2018): “Quản lý chi Ngân sách Nhà nước tỉnh Đắk
Lắk”, Luận án Tiến sĩ Quản lý kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí
Minh,

Luận văn đã nêu đƣợc một số giải pháp nhằm thích nghi với giai đoạn
phát triển mới khơng chỉ thách thức, khó khăn, nhất là khó khăn do biến động
của thị trƣờng thế giới, của các cải cách đổi mới trong nƣớc cũng nhƣ từ trình
độ phát triển cịn thấp của tỉnh, Đắk Lắk cần hoàn thiện quản lý chi NS theo
hƣớng: Quyết tâm duy trì kỷ luật tài khóa chặt chẽ, dài hạn, hƣớng tới việc
phân bổ các khoản chi NSNN phục vụ các mục tiêu ƣu tiên phát triển KT-XH
ở địa phƣơng, hạn chế việc phân bổ vốn đầu tƣ từ NSNN một cách dàn trải
cho nhiều dự án đầu tƣ, nâng cao hiệu lực, hiệu quản quản lý chi NSNN bằng
cách cải thiện chất lƣợng ở các bƣớc trong chu trình NSNN, trong đó các giải
phát cần ƣu tiên thực hiện là: Rà sốt, hồn thiện chế độ, chính sách, định
mức chi NSĐP phân bổ ngân sách theo thứ tự ƣu tiên phù hợp với mục tiêu
quy hoạch, kế hoạch phát triển KT-XH của tỉnh; tăng cƣờng kiểm sốt q
trình CTX tăng cƣờng kiểm sốt q trình chi ĐTPT; tăng cƣờng kết quả
thanh, kiểm tra việc sử dụng NSĐP; nâng cao năng lực quản lý ngân sách của
bộ máy và cán bộ.
Ngoài ra nhằm hỗ trợ tỉnh Đắk Lắk quản lý tốt NSĐP trong thời gian
tới, Quốc hội cần rà sốt để thống nhất giữa các Luật Tổ chức chính quyền địa
phƣơng, Luật Đầu tƣ công, Luật NSNN theo hƣớng mở rộng quyền chủ động


12

cho địa phƣơng, điều hành NSNN sát tình hình thực tế, tăng trách nhiệm của
Kiểm tốn Nhà nƣớc. Chính phủ cần rà soát lại hệ thống định mức áp dụng
cho các địa phƣơng, xây dựng hạ tầng thông tin, kế tốn, chính sách tạo điều
kiện cho địa phƣơng cho quản lý NSNN một cách thuận lợi.
Các kết luận rút ra và khoảng trống của cơng trình nghiên cứu
Qua các cơng trình, đề tài nghiên cứu khoa học trên và các cơng trình
nghiên cứu khác có liên quan đến đề tài chi thƣờng xuyên NSNN có đƣa ra
một số nhận xét sau đây:

Các cơng trình nêu trên đã nghiên cứu cơ bản khá tổng quát về việc lập
và phân bổ dự tốn chi thƣờng xun ngân sách nhà nƣớc ở khơng gian và
thời gian nghiên cứu khác nhau. Tuy nhiên, các luận văn nghiên cứu nói trên
khi áp dụng vào tỉnh Đắk Lắk sẽ xảy ra tình trạng bất hợp lý do mục tiêu kinh
tế xã hội cũng nhƣ điều kiện địa lý của tỉnh Đắk Lắk có nhiều điểm khơng
phù hợp so với các địa phƣơng khác. Ngoài ra, hiện nay chính sách, chế độ đã
có nhiều thay do đó những tồn tại và giải pháp nhƣ trên khơng cịn thích hợp
về lập và phân dự tốn chi thƣờng xun NSNN trong giai đoạn hiện nay và
không sử dụng đƣợc trong một địa phƣơng cụ thể. Vì vậy việc nghiên cứu là
mục tiêu cần thiết, cần phải thực hiện ngay để phục vụ cho cơng tác lập và
phân dự tốn chi thƣờng xuyên NSNN trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk và không bị
chồng chéo với các đề tài khác. Các đề tài trên là những tài liệu tham khảo có
giá trị cho việc nghiên cứu và viết luận văn này.
Từ đánh giá trên, khoảng trống nghiên cứu cho đề tài luận văn này là
giải pháp nào để Hoàn thiện hoạt động lập và phân bổ dự toán chi thƣờng
xuyên ngân sách nhà nƣớc đối với các đơn vị hành chính sự nghiệp tại Sở Tài
chính tỉnh Đắk Lắk.


13

CHƢƠNG 1

LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ LẬP VÀ PHÂN BỔ DỰ TOÁN CHI
THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CẤP TỈNH
CHO CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP
1.1. TỔNG QUAN VỀ CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ
NƢỚC CẤP TỈNH CHO CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHỊỆP
1.1.1. Chi thƣờng xuyên Ngân sách nhà nƣớc cấp tỉnh
Chi thƣờng xuyên là nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nƣớc nhằm bảo

đảm hoạt động của bộ máy nhà nƣớc, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội, hỗ trợ hoạt động của các tổ chức khác và thực hiện các nhiệm vụ thƣờng
xuyên của Nhà nƣớc về phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an
ninh (Điều 4 Luật Ngân sách Nhà nƣớc năm 2015).
Dựa vào khái niệm trên ta có thể đƣợc thấy chi thƣờng xuyên bao quát
trên toàn bộ lĩnh vực của xã hội gắn liền với việc thực hiện các nhiệm vụ
thƣờng xuyên của nhà nƣớc. Chi thƣờng xuyên gắn liền với chức năng quản
lý xã hội của các cơ quan nhà nƣớc chủ yếu là chi tiêu dùng. Những lĩnh vực
chi thƣờng xuyên bao gồm:
- Chi cho các đơn vị sự nghiệp. Đây là các khoản chi cho các đơn vị sự
nghiệp công lập nhằm cung cấp các dịch vụ đáp ứng nhu cầu nâng cao dân trí,
phát triển nguồn nhân lực, chăm sóc sức khỏe cộng đồng, tạo động lực để
nâng cao năng suất lao động, thúc đẩy phát triển kinh tế theo chiều sâu. Cụ
thể:
+ Chi cho hoạt động của các đơn vị sự nghiệp kinh tế của nhà nƣớc.
Các khoản chi này nhằm đảm bảo hoạt động cho các đơn vị cung ứng hàng
hóa, dịch vụ phục vụ trực tiếp cho các hoạt động kinh tế nhƣ đơn vị sự nghiệp


14

thuộc lĩnh vực nơng, lâm, ngƣ nghiệp; thủy lợi; khí tƣợng; thủy văn… mặc dù
các đơn vị sự nghiệp kinh tế có tạo ra sản phẩm và chuyển giao đƣợc nhƣng
không phải là đơn vị kinh doanh nên các khoản chi tiêu đƣợc coi nhƣ chi
NSNN. Xu hƣớng ở Việt Nam, nhà nƣớc chỉ giữ lại một số đơn vị sự nghiệp
kinh tế cần thiết cho sự phát triển kinh tế quốc gia, các đơn vị còn lại sẽ
chuyển sang mơ hình hoạt động nhƣ một doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động của các đơn vị này.
+ Chi cho hoạt động các đơn vị sự nghiệp văn hóa – xã hội. Hoạt động
sự nghiệp văn hóa – xã hội là tổng thể các hoạt động nghiên cứu khoa học,

giáo dục, đào tạo, văn hóa, thể dục thể thao, y tế, xã hội.
Chi cho hoạt động khoa học công nghệ là các khoản chi cho nghiên
cứu, ứng dụng, phổ biến tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới nhằm hiện
đại hóa khoa học, cơng nghệ từ đó giúp nâng cao năng suất lao động, cải thiện
môi trƣờng làm việc, tăng năng lực cạnh tranh cho mỗi quốc gia cả về kinh tế,
cả về xã hội. Chi khoa học công nghệ đƣợc thực hiện thong qua các hội,
ngành các địa phƣơng. Với xu hƣớng phát triển kinh tế theo chiều sâu, chi cho
khoa học công nghệ ngày càng đƣợc mở rộng.
Chi cho hoạt động giáo dục, đào tạo là các khoản chi cho hệ thống giáo
dục, đào tạo từ giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông đến đào tạo đại học và
sau đại học. Nhu cầu giáo dục, đào tạo của xã hội ngày càng đòi hỏi gia tăng
về số lƣợng và chất lƣợng, với nguồn tài chính có hạn NSNN khơng thể đáp
ứng cho đủ các nhu cầu này mà chỉ đáp ứng một phần nhu cầu trong khuôn
khổ nhất định, cho một số đối tƣợng nhất định. Khuôn khổ chi tiêu, đối tƣợng
thụ hƣởng phụ thuộc vào quan điểm của nhà nƣớc và nguồn lực tài chính
quốc gia. Ở Việt Nam hiện nay, chi tài chính cơng đảm bảo tồn bộ kinh phí
cho hoạt động giáo dục tiểu học công lập, đảm bảo phần lớn kinh phí cho giáo


15

dục phổ thong trung học và một phần kinh phí cho giáo dục đại học. Mục tiêu
của Nhà nƣớc Việt Nam là huy động nguồn tài chính của các thành phần kinh
tế đầu tƣ cho giáo dục nhằm nâng cao chất lƣợng của hoạt động này. Bên
cạnh đó, chi tài chính cơng đối với hoạt động giáo dục vẫn phải đảm bảo cho
hệ thống giáo dục phát triển toàn diện, nâng cao trình độ nhận thức, kỹ năng
sống và làm việc của con ngƣời từ đó xây dựng và phát triển lành mạnh và
văn minh. Đối với hoạt động đào tạo, chi tài chính cơng mặc dù có xu hƣớng
giảm nhƣng vẫn phải đảm bảo ở một chừng mực nhất định để khuyến khích
nhân tài, tạo điều kiện để họ phát huy đƣợc năng lực của mình từ đó góp phần

thúc đẩy nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững.
Chi cho hoạt động sự nghiệp y tế là các khoản chi cho đảm bảo sức
khỏe cộng đồng, khám chữa bệnh cho ngƣời dân. Trong khuôn khổ nhất định,
chi tài chính cơng phải đáp ứng kinh phí cho hoạt động khám chữa bệnh của
một số đối tƣợng nhƣ trẻ nhỏ, những ngƣời thuộc diện chính sách xã hội. Chi
tài chính công tập trung chủ yếu vào chi cho y tế dự phịng, y tế cơng cộng
nhằm đảm bảo sức khỏe chung của cộng đồng.
Chi cho hoạt động sự nghiệp văn hóa, thể dục thể thao là các khoản chi
cho hoạt động văn học, nghệ thuật, bảo tàng, truyền thanh, truyền hình, thể
dục, thể thao… khoản chi này khơng chỉ nhằm mục đích nâng cao trình độ
dân trí, nâng cao sức khỏe về tinh thần cho ngƣời dân mà cịn góp phần giữ
gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, góp phần kh ng định và nâng cao hình
ảnh quốc gia trên trƣờng quốc tế.
Chi cho hoạt động xã hội là các khoản chi cho đảm bảo xã hội và cứu tế
xã hội. Khoản chi này nhằm đảm bảo cuốc sống của ngƣời dân khi gặp khó
khăn do ốm đau, bệnh tật hoặc những ngƣời già không nơi nƣơng tựa nhằm
ổn định xã hội.


×