Tải bản đầy đủ (.doc) (133 trang)

luận văn thạc sĩ tăng cƣờng quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc cho sự nghiệp giáo dục trên địa bàn huyện tiên du, tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (590.9 KB, 133 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
kết quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác. Những tư liệu được sử dụng trong Luận văn có nguồn
gốc và trích dẫn rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Thị Minh Nguyệt

LỜI CẢM ƠN


ii

Để hoàn thành Luận văn tốt nghiệp này, em xin tỏ lòng biết ơn đến Thầy giáo
PGS.TS Bùi Xuân Nhàn-Phó Hiệu trường Trường Đại học Thương mại, đã tận tình
hướng dẫn em trong suốt quá trình viết Luận văn.
Em xin chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô giáo trong Trường Đại học Thương
mại đã tận tình truyền đạt kiến thức cho em trong hai năm qua. Với vốn kiến thức
được tiếp thu trong quá trình học tập, đó không chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên
cứu Luận văn mà còn là hành trang quý báu để em tiếp tục vận dụng trong công tác
và cũng như trong cuộc sống.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Lãnh đạo UBND huyện Tiên Du và đặc
biệt là lãnh đạo Phòng Tài Chính - KH đã tạo điều kiện thuận lợi để em được tham
gia học trên lớp cũng như nghiên cứu thực tiễn tại cơ quan giúp em hoàn thành bản
luận văn này.
Cuối cùng em xin kính chúc toàn thể quý Thầy, Cô giáo Trường Đại học
Thương mại, các đồng chí Lãnh đạo UBND huyện và Phòng Tài Chính - KH huyện
Tiên Du luôn dồi dào sức khỏe, hạnh phúc và thành công!


Em xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả

Nguyễn Thị Minh Nguyệt


iii

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU..............................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài...............................................3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.............................................................6
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài............................................7
5. Phương pháp nghiên cứu............................................................................8
6. Ý nghĩa của đề tài luận văn......................................................................11
7. Kết cấu của luận văn.................................................................................12
CHƯƠNG 1....................................................................................................13
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ CHI
THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO SỰ NGHIỆP
GIÁO DỤC, ĐÀO TẠO TRÊN ĐỊA BÀN CẤP HUYỆN.........................13
1.1. Tổng quan về hệ thống Ngân sách Nhà nước......................................13
1.2. Quản lý chi thường xuyên NSNN cho giáo dục đào tạo trên địa bàn
cấp huyện.......................................................................................................23
1.3. Kinh nghiệm của một số địa phương trong công tác quản lý chi
thường xuyên NSNN cho giáo dục đào tạo..................................................38
CHƯƠNG 2:..................................................................................................48
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC CHO SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TIÊN
DU TỈNH BẮC NINH GIAI ĐOẠN 2011-2014..........................................48

2.1. Một số nét khái quát về huyện Tiên Du và công tác giáo dục - đào tạo
trên địa bàn....................................................................................................48
2.2. Chi thường xuyên NSNN cho giáo dục - đào tạo.................................57
Đơn vị: %............................................................................................................................ 63
Theo quy định của Nhà nước, để có thể đảm bảo đời sống của thầy cô giáo thì định mức chi
con người chiếm 80% tổng chi giáo dục - đào tạo. Đồng thời, để đảm bảo điều kiện cho dạy
và học thì định mức chi khác ở khung 20% tổng chi.............................................................64
Số liệu phân tích từ năm 2011 đến 2014 của huyện Tiên Du cho thấy, tỷ lệ chi cho con người
khoảng 83,68% đến 84,28% còn chi khác từ 15,72% đến 16,32%. Điều này xuất phát từ những
lý do sau:............................................................................................................................ 64
Mặc dù hàng năm NSĐP đã cố gắng bố trí các khoản chi ngoài lương nhưng nhìn chung mức
chi ngoài lương vẫn không đảm bảo được yêu cầu tối thiểu theo quy định của Nhà nước.
Nhằm đảm bảo tỷ lệ chi ngoài lương, nhiều trường thu từ học sinh nhiều khoản quỹ như:
quỹ hỗ trợ tăng cường CSVC, quỹ thi đua khen thưởng.......................................................64


iv

Thời gian gần đây do nhà nước thực hiện lộ trình cải cách tiền lương nên mức lương bình
quân hàng tháng của giáo viên tăng ở tất cả các cấp học của khối giáo dục (bảng 2.7). Tuy
nhiên đời sống của nhà giáo vẫn gặp nhiều khó khăn, do tiền lương là khoản thu nhập duy
nhất đối với đại bộ phận các nhà giáo, chính sách tiền lương mới chưa tạo điều kiện để nhà
giáo yên tâm công tác, chưa thực sự đúng vị trí coi giáo dục đào tạo là "Quốc sách hàng đầu".
Vì thế nghề dạy học chưa đủ sức thu hút người giỏi, nhà giáo chưa có đủ điều kiện để thực
sự toàn tâm toàn ý với nghề. Xem bảng 2.7.........................................................................65

2.3. Tình hình quản lý chi thường xuyên NSNN cho giáo dục - đào tạo. .65
Giai đoạn 2011-2014, mô hình quản lý của ngành giáo dục - đào tạo trên phạm vi cả nước đã
thay đổi theo xu hướng phân cấp nhiều hơn cho các đơn vị, cơ sở giáo dục. Để quản lý thống
nhất và hiệu quả các khoản chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục - đào tạo. Thực

hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban cháp hành Trung ương, Nghị quyết
số 12-NQ/TU ngày 26/6/2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Bắc Ninh, Huyện ủy Tiên Du đã ban
hành Chỉ thị số 31-CT/HU ngày 30/10/2014 Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo
huyện Tiên Du giai đoạn 2014 - 2020 và định hướng đến năm 2030. Thực hiện xây dựng mô
hình quản lý với sự tham gia của các cấp, các ngành............................................................65
Ở cấp tỉnh: Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bắc Ninh là cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân
dân tỉnh quản lý nhà nước về công tác giáo dục - đào tạo trên địa bàn toàn tỉnh và trực tiếp
quản lý các trường trung học phổ thông, các trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm tin
học ngoại ngữ, trung tâm kỹ thuật tổng hợp hướng nghiệp, Trường cao đẳng sư phạm, các
trường trung học chuyên nghiệp. Sở Lao động Thương binh và Xã hội tỉnh quản lý các trường
cao đẳng, trung cấp nghề. Sở văn hóa - Thể thao và Du lịch tỉnh quản lý Trường Trung cấp Văn
hóa nghệ thuật...................................................................................................................66
Ở cấp huyện: Phòng Giáo dục và Đào tạo là cơ quan chuyên môn giúp UBND các huyện, thành
phố, thị xã (sau đây gọi tắt là huyện) quản lý nhà nước về công tác giáo dục trên địa bàn và
trực tiếp quản lý các trường mầm non, tiểu học, trường THCS. Phòng Lao động - TBXH quản
lý các Trung tâm dạy nghề và Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện. UBND xã trực tiếp quản lý
trung tâm học tập cộng đồng tại xã.....................................................................................66
Từ năm 2011-2014, là những năm trong thời kỳ ổn định ngân sách 2011 - 2015 nên thực hiện
theo Quyết định số 101/2010/QĐ-UBND ngày 09/8/2011 của UBND tỉnh Bắc Ninh Về việc ban
hành quy định phân cấp quản lý NS các cấp chính quyền địa phương thuộc tỉnh Bắc Ninh năm
2011, chi cho sự nghiệp giáo dục - đào tạo như sau:............................................................66
Ngân sách tỉnh chi hoạt động sự nghiệp giáo dục - đào tạo do các cơ quan cấp tỉnh quản lý:
Chi thường xuyên cho sự nghiệp giáo dục - đào tạo của Sở Giáo dục và đào tạo; Sự nghiệp
giáo dục trung học phổ thông, các trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm kỹ thuật tổng
hợp, các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, dạy nghề; đào tạo huấn luyện
vận động viên TDTT; Trường chính trị Nguyễn Văn Cừ và các hoạt động giáo dục khác; Đào tạo
đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, đào tạo nghề, đào tạo ngắn hạn và các hình thức
đào tạo bồi dưỡng khác; Các chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục đào tạo................66
Ngân sách huyện chi hoạt động sự nghiệp giáo dục - đào tạo thực hiện theo phân cấp của
tỉnh: chi cho các trường mầm non công lập; các trường tiểu học, trung học cơ sở, bổ túc văn

hoá trung học cơ sở công lập; trung tâm bồi dưỡng chính trị, trung tâm hoặc trường dạy
nghề thuộc huyện, đào tạo dạy nghề ngắn hạn cho nông dân; đào tạo lại, bồi dưỡng kiến
thức cho cán bộ công chức, viên chức cấp huyện; cán bộ xã, thôn và các hoạt động sự nghiệp
giáo dục - đào tạo khác của các huyện, thành phố, thị xã.....................................................66


v

2.4. Đánh giá thực trạng quản lý chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp
giáo dục đào tạo tại huyện Tiên Du tỉnh Bắc Ninh....................................90
CHƯƠNG 3:..................................................................................................97
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI
THƯỜNG XUYÊN NSNN CHO SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TIÊN DU TỈNH BẮC NINH GIAI ĐOẠN
2015 – 2020.....................................................................................................97
3.1. Phương hướng và mục tiêu quản lý chi thường xuyên NSNN cho sự
nghiệp giáo dục và đào tạo huyện Tiên Du giai đoạn 2015-2020..............97
3.2. Giải pháp tăng cường quản lý chi thường xuyên NSNN cho giáo dục đào tạo..........................................................................................................101
3.3. Kiến nghị với cơ quan quản lý cấp trên.............................................109
KẾT LUẬN..................................................................................................112
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................114


vi

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Số

Ký hiệu


Nguyên nghĩa

TT
01
02
03
04
05
06
07
08
09
10
11
12
13
14
15

CN-TTCN
CNH-HĐH
CSVC
HCSN
HĐND
HTCĐ
KBNN
NS
NSĐP
NSNN
PCGD

THCS
THPT
UBND
XDCB

Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
Công nghiệp hóa-hiện đại hóa
Cơ sở vật chất
Hành chính sự nghiệp
Hội đồng nhân dân
Hỗ trợ cộng đồng
Kho bạc nhà nước
Ngân sách
Ngân sách địa phương
Ngân sách nhà nước
Phổ cập giáo dục
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Ủy ban nhân dân
Xây dựng cơ bản


vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU,SƠ ĐỒ

PHẦN MỞ ĐẦU..............................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài...............................................3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.............................................................6

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài............................................7
5. Phương pháp nghiên cứu............................................................................8
6. Ý nghĩa của đề tài luận văn......................................................................11
7. Kết cấu của luận văn.................................................................................12
CHƯƠNG 1....................................................................................................13
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ CHI
THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO SỰ NGHIỆP
GIÁO DỤC, ĐÀO TẠO TRÊN ĐỊA BÀN CẤP HUYỆN.........................13
1.1. Tổng quan về hệ thống Ngân sách Nhà nước......................................13
1.2. Quản lý chi thường xuyên NSNN cho giáo dục đào tạo trên địa bàn
cấp huyện.......................................................................................................23
1.3. Kinh nghiệm của một số địa phương trong công tác quản lý chi
thường xuyên NSNN cho giáo dục đào tạo..................................................38
CHƯƠNG 2:..................................................................................................48
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC CHO SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TIÊN
DU TỈNH BẮC NINH GIAI ĐOẠN 2011-2014..........................................48
2.1. Một số nét khái quát về huyện Tiên Du và công tác giáo dục - đào tạo
trên địa bàn....................................................................................................48
2.2. Chi thường xuyên NSNN cho giáo dục - đào tạo.................................57
Đơn vị: %............................................................................................................................ 63
Theo quy định của Nhà nước, để có thể đảm bảo đời sống của thầy cô giáo thì định mức chi
con người chiếm 80% tổng chi giáo dục - đào tạo. Đồng thời, để đảm bảo điều kiện cho dạy
và học thì định mức chi khác ở khung 20% tổng chi.............................................................64
Số liệu phân tích từ năm 2011 đến 2014 của huyện Tiên Du cho thấy, tỷ lệ chi cho con người
khoảng 83,68% đến 84,28% còn chi khác từ 15,72% đến 16,32%. Điều này xuất phát từ những
lý do sau:............................................................................................................................ 64
Mặc dù hàng năm NSĐP đã cố gắng bố trí các khoản chi ngoài lương nhưng nhìn chung mức
chi ngoài lương vẫn không đảm bảo được yêu cầu tối thiểu theo quy định của Nhà nước.
Nhằm đảm bảo tỷ lệ chi ngoài lương, nhiều trường thu từ học sinh nhiều khoản quỹ như:

quỹ hỗ trợ tăng cường CSVC, quỹ thi đua khen thưởng.......................................................64
Thời gian gần đây do nhà nước thực hiện lộ trình cải cách tiền lương nên mức lương bình
quân hàng tháng của giáo viên tăng ở tất cả các cấp học của khối giáo dục (bảng 2.7). Tuy
nhiên đời sống của nhà giáo vẫn gặp nhiều khó khăn, do tiền lương là khoản thu nhập duy


viii

nhất đối với đại bộ phận các nhà giáo, chính sách tiền lương mới chưa tạo điều kiện để nhà
giáo yên tâm công tác, chưa thực sự đúng vị trí coi giáo dục đào tạo là "Quốc sách hàng đầu".
Vì thế nghề dạy học chưa đủ sức thu hút người giỏi, nhà giáo chưa có đủ điều kiện để thực
sự toàn tâm toàn ý với nghề. Xem bảng 2.7.........................................................................65

2.3. Tình hình quản lý chi thường xuyên NSNN cho giáo dục - đào tạo. .65
Giai đoạn 2011-2014, mô hình quản lý của ngành giáo dục - đào tạo trên phạm vi cả nước đã
thay đổi theo xu hướng phân cấp nhiều hơn cho các đơn vị, cơ sở giáo dục. Để quản lý thống
nhất và hiệu quả các khoản chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục - đào tạo. Thực
hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban cháp hành Trung ương, Nghị quyết
số 12-NQ/TU ngày 26/6/2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Bắc Ninh, Huyện ủy Tiên Du đã ban
hành Chỉ thị số 31-CT/HU ngày 30/10/2014 Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo
huyện Tiên Du giai đoạn 2014 - 2020 và định hướng đến năm 2030. Thực hiện xây dựng mô
hình quản lý với sự tham gia của các cấp, các ngành............................................................65
Ở cấp tỉnh: Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bắc Ninh là cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân
dân tỉnh quản lý nhà nước về công tác giáo dục - đào tạo trên địa bàn toàn tỉnh và trực tiếp
quản lý các trường trung học phổ thông, các trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm tin
học ngoại ngữ, trung tâm kỹ thuật tổng hợp hướng nghiệp, Trường cao đẳng sư phạm, các
trường trung học chuyên nghiệp. Sở Lao động Thương binh và Xã hội tỉnh quản lý các trường
cao đẳng, trung cấp nghề. Sở văn hóa - Thể thao và Du lịch tỉnh quản lý Trường Trung cấp Văn
hóa nghệ thuật...................................................................................................................66
Ở cấp huyện: Phòng Giáo dục và Đào tạo là cơ quan chuyên môn giúp UBND các huyện, thành

phố, thị xã (sau đây gọi tắt là huyện) quản lý nhà nước về công tác giáo dục trên địa bàn và
trực tiếp quản lý các trường mầm non, tiểu học, trường THCS. Phòng Lao động - TBXH quản
lý các Trung tâm dạy nghề và Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện. UBND xã trực tiếp quản lý
trung tâm học tập cộng đồng tại xã.....................................................................................66
Từ năm 2011-2014, là những năm trong thời kỳ ổn định ngân sách 2011 - 2015 nên thực hiện
theo Quyết định số 101/2010/QĐ-UBND ngày 09/8/2011 của UBND tỉnh Bắc Ninh Về việc ban
hành quy định phân cấp quản lý NS các cấp chính quyền địa phương thuộc tỉnh Bắc Ninh năm
2011, chi cho sự nghiệp giáo dục - đào tạo như sau:............................................................66
Ngân sách tỉnh chi hoạt động sự nghiệp giáo dục - đào tạo do các cơ quan cấp tỉnh quản lý:
Chi thường xuyên cho sự nghiệp giáo dục - đào tạo của Sở Giáo dục và đào tạo; Sự nghiệp
giáo dục trung học phổ thông, các trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm kỹ thuật tổng
hợp, các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, dạy nghề; đào tạo huấn luyện
vận động viên TDTT; Trường chính trị Nguyễn Văn Cừ và các hoạt động giáo dục khác; Đào tạo
đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, đào tạo nghề, đào tạo ngắn hạn và các hình thức
đào tạo bồi dưỡng khác; Các chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục đào tạo................66
Ngân sách huyện chi hoạt động sự nghiệp giáo dục - đào tạo thực hiện theo phân cấp của
tỉnh: chi cho các trường mầm non công lập; các trường tiểu học, trung học cơ sở, bổ túc văn
hoá trung học cơ sở công lập; trung tâm bồi dưỡng chính trị, trung tâm hoặc trường dạy
nghề thuộc huyện, đào tạo dạy nghề ngắn hạn cho nông dân; đào tạo lại, bồi dưỡng kiến
thức cho cán bộ công chức, viên chức cấp huyện; cán bộ xã, thôn và các hoạt động sự nghiệp
giáo dục - đào tạo khác của các huyện, thành phố, thị xã.....................................................66

2.4. Đánh giá thực trạng quản lý chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp
giáo dục đào tạo tại huyện Tiên Du tỉnh Bắc Ninh....................................90
CHƯƠNG 3:..................................................................................................97


ix

PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI

THƯỜNG XUYÊN NSNN CHO SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TIÊN DU TỈNH BẮC NINH GIAI ĐOẠN
2015 – 2020.....................................................................................................97
3.1. Phương hướng và mục tiêu quản lý chi thường xuyên NSNN cho sự
nghiệp giáo dục và đào tạo huyện Tiên Du giai đoạn 2015-2020..............97
3.2. Giải pháp tăng cường quản lý chi thường xuyên NSNN cho giáo dục đào tạo..........................................................................................................101
3.3. Kiến nghị với cơ quan quản lý cấp trên.............................................109
KẾT LUẬN..................................................................................................112
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................114
Sơ đồ 1.2: Chu trình ngân sách nhà nước...................................................22
Sơ đồ 2.1: Chi NSNN cho giáo dục đào tạo theo cơ cấu chi......................58
Sơ đồ 2.2: Chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục....................60
Sơ đồ 2.3: Nguồn vốn chi thường xuyên đầu tư cho giáo dục đào tạo......61
Sơ đồ 2.4: Mô hình quản lý, cấp phát chi thường xuyên NSNN cho giáo
dục đào tạo.....................................................................................................68
Sơ đồ 2.5: Chi thường xuyên NSNN cho giáo dục - ĐT theo 4 nhóm mục
chi....................................................................................................................69


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đầu tư cho giáo dục từ chỗ được xem là phúc lợi xã hội chuyển sang đầu tư
cho phát triển, kinh nghiệm cho thấy ở những nước phát triển như Mỹ, Nhật Bản,
các nước Tây Âu và các nước công nghiệp mới (NIC) như: Singapore, Hàn Quốc,
khu vực Đài Loan đều là những nước có quan tâm và đầu tư cao nhất cho phát triển
giáo dục đào tạo con người. Nguồn lực con người là nhân tố quyết định đối với sự
phát triển của mỗi quốc gia, nói đến nguồn lực con người chính là đề cập đến sức
mạnh trí tuệ và trình độ của họ. Song, trí tuệ và trình độ của con người không phải

tự nhiên mà có, nó là kết quả của sự giáo dục, đào tạo và tự rèn luyện lâu dài. Có
thể nói, giáo dục - đào tạo là mối quan tâm hàng đầu của mỗi quốc gia, nhằm tạo ra
một nguồn nhân lực có trí tuệ cao, có tay nghề thành thạo, có phẩm chất tốt đẹp, đáp
ứng ở mức cao nhất những yêu cầu của xã hội. Vì vậy, sự nghiệp giáo dục đào tạo
đã trở thành sự nghiệp sống còn của mỗi quốc gia.
Tuy nhiên, đến nay giáo dục và đào tạo nước ta vẫn chưa thực sự là quốc sách
hàng đầu, động lực quan trọng nhất cho phát triển. Chất lượng giáo dục và đào tạo
chưa đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Quản lý giáo dục và đào tạo còn
nhiều bất cập, thiếu dự báo nhu cầu nguồn nhân lực cho quá trình công nghiệp hóahiện đại hóa (CNH-HĐH) đất nước. Đầu tư cho giáo dục còn mang tính bình quân;
cơ sở vật chất (CSVC) kỹ thuật của các cơ sở giáo dục còn thiếu và lạc hậu. Chế độ,
chính sách đối với nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục chưa thỏa đáng. Để khắc
phục những tồn tại hạn chế nêu trên, xác định được tầm quan trọng của đổi mới
giáo dục Hội nghị Trung ương 6 (khóa XI) đã họp, dành thời gian đáng kể để thảo
luận về Đề án này. Ý kiến lúc đó còn nhiều điểm chưa thống nhất về đánh giá thực
trạng và đặc biệt là về các giải pháp đổi mới giáo dục, nên Trung ương đã cân nhắc,
quyết định chưa ra Nghị quyết mà chỉ ra Kết luận (Kết luận số 51-KL/TW ngày 29
tháng 10 năm 2012) về một số vấn đề cấp bách của giáo dục và đào tạo, và chỉ đạo
tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện Đề án để thảo luận lại và ra Nghị quyết vào thời


2

điểm thích hợp và tại hội nghị Trung ương 8 khoá XI đã ban hành Nghị quyết số
29-NQ/TW ngày 04/11/2013 nêu rõ: “ Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo, đáp ứng yêu cầu CNH-HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”.
Ngày 09 tháng 06 năm 2014 Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 44/NQ-CP
về chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013
của Ban chấp hành Trung ương Đảng
Thực hiện chủ trương quan trọng đó của Đảng và Nhà nước. Đất nước ta đang

trong công cuộc đổi mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa, cùng với khoa học công
nghệ, giáo dục đào tạo đã được Đảng và Nhà nước ta xác định là " Đầu tư cho giáo
dục đào tạo là đầu tư phát triển là quốc sách hàng đầu". Phát triển giáo dục đào tạo
được coi là một trong những động lực thúc đẩy sự nghiệp CNH-HĐH, là điều kiện
để phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản của phát triển xã hội, tăng trưởng
kinh tế nhanh và bền vững. Luật giáo dục đã quy định rõ nguồn kinh phí đầu tư cho
giáo dục hiện nay bao gồm nguồn kinh phí do Nhà nước cấp và nguồn kinh phí
khác nhưng nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước (NSNN) phải chiếm vị trí quan
trọng, chiếm tỷ trọng lớn và được tăng lên cùng với sự phát triển kinh tế của đất
nước, tài chính ngân sách (NS) là một trong những nguồn lực quan trọng nhất của
mọi chế độ xã hội. Công tác quản lý nhà nước về tài chính ở Việt Nam nói chung và
tại Tiên Du nói riêng ngoài những mặt tích cực vẫn bộc lộ những hạn chế, yếu kém
như về mô hình chưa có sự gắn kết giữa kết quả hoạt động của hệ thống Giáo dục ĐT với hệ thống NS của huyện, chưa coi trọng công tác lập dự toán... Quản lý
NSNN luôn là vấn đề của xã hội quan tâm. Nhận thức được tầm quan trọng của sự
nghiệp giáo dục đào tạo, quán triệt đường lối của Đảng và Nhà nước trong những
năm qua huyện Tiên Du đã không ngừng tăng cường chi NS cho sự nghiệp giáo dục
đào tạo. Chính vì vậy việc tăng cường công tác quản lý chi thường xuyên NSNN
cho sự nghiệp giáo dục lại càng có ý nghĩa cực kỳ quan trọng là yêu cầu cấp bách
đặt ra cho địa phương trong giai đoạn hiện nay.


3

Chính vì vậy, tôi chọn và nghiên cứu đề tài: “Tăng cường quản lý chi thường
xuyên Ngân sách Nhà nước cho sự nghiệp giáo dục trên địa bàn huyện Tiên Du,
tỉnh Bắc Ninh” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Từ khi NSNN ra đời, vấn đề nghiên cứu quản lý NSNN nói chung, quản lý chi
NSNN nói riêng được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Vì vậy đã có khá nhiều công
trình nghiên cứu được tiếp cận ở những cấp độ, góc độ khác nhau, trong đó đáng

chú ý có một số nhóm các công trình sau đây:
Những công trình nghiên cứu về công tác quản lý NSNN:
Tào Hữu Phùng và Nguyễn Công Nghiệp (1992), Đổi mới ngân sách nhà
nước, Nhà xuất bản Thống kê Hà Nội. Tác phẩm đã khái quát những nhận thức
chung về NSNN, đánh giá những chính sách NSNN hiện hành và đề xuất giải
pháp đổi mới NSNN để sử dụng có hiệu quả trong tiến trình đổi mới nền kinh tế
đất nước. Đến nay có những giải pháp đã được triển khai ứng dụng hiệu quả trong
thực tế.
Vũ Thu Giang (2000), Chính sách tài chính của Việt Nam trong điều kiện hội
nhập kinh tế, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia. Nội dung cơ bản của tác phẩm này
đề cập tới những thuận lợi và thách thức đối với Việt Nam trong quá trình hội nhập
kinh tế khu vực và quốc tế; Thực trạng chính sách tài chính của nước ta trong quá
trình hội nhập; Những hạn chế của chính sách, những yêu cầu đặt ra với chính sách
tài chính trong quá trình hội nhập; Những kiến nghị và giải pháp cải cách chính
sách tài chính để Việt Nam tham gia hội nhập thành công. Tác phẩm này phần nào
làm rõ thêm về sự ảnh hưởng tới nguồn thu, nhu cầu chi tiêu NSNN và công tác
quản lý NSNN khi nước ta tham gia hội nhập kinh tế quốc tế.
Đặng Văn Thanh (2005), Một số vấn đề về quản lý và điều hành ngân sách
nhà nước, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội. Nội dung cuốn sách cung cấp
kiến thức cơ bản về quản lý và điều hành NSNN.


4

TS. Đặng Văn Du và TS Bùi Tiến Hanh (2010), Giáo trình Quản lý chi ngân
sách Nhà nước, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội. Nội dung cuốn sách cung cấp kiến
thức cơ bản về quản lý chi NS Nhà nước.
Những công trình nghiên cứu cụ thể về công tác đầu tư và quản lý chi NSNN
cho giáo dục đào tạo:
Nguyễn Thị Thanh Hương (2007), Tăng cường quản lý chi ngân sách nhà

nước cho giáo dục đào tạo trên địa bàn tỉnh Thái Bình, Luận văn Thạc sỹ kinh tế,
Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội. Luận văn đã trình bày một cách tổng quát về
thực trạng công tác quản lý chi NSNN cho giáo dục đào tạo trên địa bàn tỉnh Thái
Bình giai đoạn 2001 - 2006, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công
tác quản lý chi NSNN cho giáo dục đào tạo trên địa bàn tỉnh Thái Bình giai đoạn
tiếp theo.
Nguyễn Ngọc Hải (2008), Hoàn thiện cơ chế quản lý chi ngân sách nhà nước
cho việc cung ứng hàng hóa công cộng ở Việt Nam, Luận án Tiến sỹ kinh tế, Học
viện Tài chính. Luận án đã làm sáng tỏ nội hàm của cơ chế quản lý chi NSNN cho
việc cung ứng hàng hóa công cộng (trong đó có giáo dục đào tạo), những ưu, nhược
điểm của cơ chế đó trong thực tiễn đổi mới đất nước. Từ đó đề xuất các hệ thống
các giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý chi NSNN cho việc cung ứng hàng hóa
công cộng.
Bộ Giáo dục và Đào tạo (2009), Đề án Đổi mới cơ chế tài chính giáo dục giai
đoạn 2009 - 2014. Nội dung Đề án đã làm rõ hiện trạng, ưu điểm và hạn chế của cơ
chế tài chính của giáo dục nước ta; Thu thập, tham khảo các chỉ số phát triển và tài
chính cho giáo dục của các nước phát triển và các nước mới phát triển. Căn cứ vào
yêu cầu phát triển giáo dục phục vụ phát triển đất nước trong giai đoạn đẩy mạnh
CNH-HĐH đến năm 2020, Đề án xác định các nội dung cần thiết đổi mới cơ chế tài
chính giáo dục tới năm 2014.
Bùi Thị Lan Hương (2012), Các giải pháp tài chính thúc đẩy phát triển giáo
dục đào tạo trên đại bàn tỉnh Ninh Bình, Luận văn Thạc sỹ kinh tế, Đại học Kinh
doanh và công nghệ, Hà Nội. Luận văn đã trình bày một cách tổng quát về giáo


5

dục- đào tạo và vai trò của giáo dục- đào tạo đối với sự phát triển kinh tế xã hội; Tài
chính, vai trò của tài chính, cơ chế quản lý tài chính đối với giáo dục - đào tạo.
Tổng kết và đánh giá thực trạng của giáo dục - đào tạo, những tác động tích cực và

hạn chế của nguồn tài chính, công cụ tài chính, cơ chế quản lý tài chính đối với giáo
dục- đào tạo trên địa bàn tỉnh trong thời gian qua. Trên cơ sở đó, đề xuất các giải
pháp tài chính thúc đẩy phát triển giáo dục - đào tạo trên địa bàn trong thời gian tới.
Ngoài ra còn hàng loạt các sách tham khảo, các bài viết đăng tải trên các tạp
chí chuyên ngành. Đây là các công trình nghiên cứu có giá trị tham khảo rất tốt về
lý luận và thực tiễn. Phần lớn các công trình nghiên cứu và các bài viết trên đều tập
trung nghiên cứu về các chính sách tài chính vĩ mô và quản lý NSNN nói chung
hoặc quản lý NSNN tại một địa phương đơn lẻ. Các công trình, đề tài trên đã đề cập
đến một số lĩnh vực về quản lý chi NSNN như: Quản lý, điều hành NSNN; Đổi mới
và hoàn thiện các giải pháp tài chính nhằm thúc đẩy xã hội hóa trong lĩnh vực giáo
dục; Các giải pháp tài chính thúc đẩy phát triển giáo dục đào tạo; Các giải pháp
tăng cường công tác quản lý chi NSNN cho giáo dục đào tạo. Tuy nhiên mỗi đề tài
có một cách tiếp cận và nội dung nghiên cứu khác nhau và do mục đích, yêu cầu
khác nhau và đặc thù riêng có của từng địa phương mà các nghiên cứu trên chỉ tập
trung phân tích, đánh giá và đưa ra các kiến nghị, đề xuất cho từng nội dung, từng
địa phương cụ thể và gần như không thể áp dụng các giải pháp đó cho các địa
phương khác. Cho đến nay chưa có công trình nào làm rõ thực trạng công tác quản
lý chi NSNN cho giáo dục đào tạo và đề xuất các giải pháp để hoàn thiện công tác
quản lý chi NSNN cho giáo dục đào tạo trên địa bàn huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh.
Vì vậy, Luận văn: “Tăng cường quản lý chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước
cho sự nghiệp giáo dục trên địa bàn huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh” được nghiên
cứu tại Phòng Tài chính - KH huyện Tiên Du tỉnh Bắc Ninh, nơi đã có khá nhiều đề
tài nghiên cứu ở các lĩnh vực khác nhau. Trong quá trình thực hiện đề tài, với việc
kế thừa có chọn lọc những thành tựu nghiên cứu đã đạt được của các công trình
nghiên cứu về quản lý NSNN, tác giả chú trọng tham khảo, kết hợp khảo sát những
vấn đề mới nảy sinh trong thực tiễn đối với công tác quản lý chi thường xuyên


6


NSNN cho sự nghiệp giáo dục từ năm 2011 đến năm 2014. Qua đó, đánh giá khẳng
định kết quả công tác quản lý chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục của huyện Tiên
Du, đồng thời làm rõ những khó khăn, tồn tại, hạn chế, bước đầu đúc kết một số
kinh nghiệm chủ yếu trong quá trình thực hiện và đề xuất một số kiến nghị, giải
pháp áp dụng vào thực tiễn của huyện Tiên Du tỉnh Bắc Ninh về công tác quản lý
chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục nói riêng và quản lý chi NSNN nói
chung. Vì vậy, đề tài không trùng lặp với các công trình nghiên cứu trước đây.
Câu hỏi nghiên cứu của luận văn là: (i) Thực trạng công tác quản lý chi
thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục tại huyện Tiên Du tỉnh Bắc Ninh trong
giai đoạn 2011 - 2015 như thế nào? Các vấn đề, tồn tại mà địa phương gặp phải là
gì? Nguyên nhân của những tồn tại đối với công tác quản lý chi thường xuyên
NSNN cho sự nghiệp giáo dục đào tạo? (ii) Cần có giải pháp gì để hoàn thiện công
tác quản lý chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục đào tạo trên địa bàn
huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh trong giai đoạn 2016-2020.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Đánh giá được thực trạng của công tác quản lý chi thường xuyên Ngân sách
Nhà nước cho sự nghiệp giáo dục trên địa bàn huyện Tiên Du. Tìm được những
thuận lợi, khó khăn của công tác quản lý chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước
cho sự nghiệp giáo dục. Đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm tăng cường công tác
quản lý chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục trên địa bàn huyện Tiên
Du, tỉnh Bắc Ninh trong thời gian đến năm 2020.
3.2. Mục đích cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận quản lý chi NSNN cho giáo dục đào tạo trên địa
bàn cấp huyện.
- Nghiên cứu kinh nghiệm của một số địa phương cấp huyện về quản lý nhà
nước cấp huyện đối với giáo dục đào tạo nhằm rút ra bài học cần thiết cho huyện
Tiên Du tỉnh Bắc Ninh.
- Đánh giá khái quát về huyện Tiên Du và công tác giáo dục - đào tạo trên địa bàn.



7

- Đánh giá công tác chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục.
- Đánh giá tình hình quản lý chi thường xuyên NSNN cho giáo dục - đào tạo.
- Đánh giá thực trạng quản lý chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục
đào tạo tại huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh.
- Đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm tăng cường công tác quản lý chi
thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục đào tạo trên địa bàn huyện Tiên Du,
tỉnh Bắc Ninh trong thời gian tới năm 2020.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu công tác quản lý chi thường xuyên NSNN cho sự
nghiệp giáo dục trên địa bàn huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh dưới góc độ Quản lý
kinh tế. Đó là vai trò của chính quyền các cấp, đặc biệt là chính quyền cấp huyện
trong việc tham mưu và giải quyết các vấn đề nảy sinh trong quá trình quản lý
NSNN. Một trong các vấn đề đó là quản lý chi thường xuyên NSNN cho sự
nghiệp giáo dục đào tạo
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về thời gian: Luận văn nghiên cứu thực trạng công tác quản lý chi thường
xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục từ năm 2011 - 2015 và đề xuất các giải pháp
tăng cường công tác quản lý chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục đến
năm 2020.
Thời gian nghiên cứu đề tài: Từ tháng 11/2014 đến tháng 12/2015
Về không gian: Luận văn chỉ nghiên cứu, phân tích và đánh giá thực trạng
công tác quản lý chi thường xuyên của NSNN cho sự nghiệp giáo dục trên địa bàn
huyện Tiên Du tỉnh Bắc Ninh, không nghiên cứu công tác quản lý các khoản chi
khác của NSNN cho sự nghiệp giáo dục như chi đầu tư XDCB, chi chương trình
mục tiêu quốc gia.
Về nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu những nội dung liên quan

đến giáo dục, công tác quản lý chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục tại
huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh: Quy trình lập dự toán, phân bổ dự toán; chấp hành


8

chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục và quyết toán NS cho sự nghiệp
giáo dục giai đoạn 2011-2015, từ đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng
cường quản lý chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục trong những năm
tiếp theo.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp tiếp cận nghiên cứu: Đề tài tiếp cận nghiên cứu dưới góc độ
chuyên ngành quản lý kinh tế, trên cơ sở nghiên cứu các quy định của Luật Ngân
sách, Luật giáo dục và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan để chỉ rõ
các nội dung quản lý chi NSNN nói chung và quản lý chi thường xuyên NSNN
cho sự nghiệp giáo dục, xem xét, phân tích đánh giá thực trạng và qua đó chỉ rõ
những mặt đạt được, hạn chế và nguyên nhân của chúng tới quản lý chi thường
xuyên NSNN cấp huyện cho sự nghiệp giáo dục để từ đó đề xuất các giải pháp khả
thi tăng cường quản lý chi thường xuyên NSNN cấp huyện cho sự nghiệp giáo dục
thời gian tới.
Phương pháp cụ thể: Đề tài sử dụng hai phương pháp thu thập dữ liệu là
phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp và phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp.
5.1. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu thứ cấp
5.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Nguồn dữ liệu thứ cấp phục vụ nghiên cứu đề tài luận văn gồm có:
Các giáo trình, các luận văn, luận án, công trình khoa học khác có liên quan
đến đề tài luận văn để hệ thống và xây dựng khung lý thuyết cho đề tài nghiên cứu
của luận văn;
Niên giám thống kê, báo cáo quyết toán NS hàng năm, báo cáo cáo tổng kết
công tác tài chính và công tác giáo dục & tào tạo của huyện, báo cáo tình hình phát

triển kinh tế - xã hội của huyện
Kế thừa, sử dụng kết quả nghiên cứu của các công trình nghiên cứu trước, các
tài liệu trên sách báo, tạp chí, các văn kiện, nghị quyết, trên các website, các văn
bản của Chính phủ, các văn bản của UBND tỉnh Bắc Ninh có liên quan đến công tác
quản lý NSNN trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.


9

5.1.2. Phương pháp xử lý dữ liệu thứ cấp
Sau khi thực hiện thu thập các dữ liệu thứ cấp cần thiết, luận văn sử dụng các
phương pháp tổng hợp, so sánh, thống kê mô tả, phân tích định lượng...để diễn giải
các kết quả phân tích và rút ra kết luận.
5.2. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu sơ cấp
5.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Dữ liệu sơ cấp dùng cho nghiên cứu bao gồm các dữ liệu có liên quan đến các
công tác quản lý chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục huyện Tiên Du,
tỉnh Bắc Ninh được thu thập ở các điểm khảo sát điển hình, tham vấn ý kiến của các
chuyên gia và ý kiến của các đối tượng trực tiếp sử dụng NS trong các cơ sở giáo
dục của huyện.
Các dữ liệu sơ cấp này được thu thập bằng điều tra chọn mẫu đại diện, phỏng
vấn cán bộ, lãnh đạo, cán bộ quản lý, cán bộ chuyên môn nghiệp vụ của các đơn vị
giáo dục & đào tạo thuộc phạm vi nghiên cứu của đề tài.
Khảo sát trực tiếp: Tổng số 119 phiếu cho 03 đối tượng, gồm:
Đối tượng 1: Lãnh đạo và chuyên viên Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện,
Phòng Giáo dục & Đào tạo huyện Tiên Du 09 phiếu
Đối tượng 2: Lãnh đạo và cán bộ KBNN huyện trực tiếp theo dõi, hướng dẫn
các cơ sở giáo dục 06 phiếu.
Đối tượng 3: Hiệu trưởng và kế toán các cơ sở giáo dục trong huyện 104
phiếu.

Địa điểm điều tra: Phòng Tài chính - Kế hoạch, Phòng Giáo dục & Đào tạo
huyện Tiên Du; Văn phòng KBNN huyện; các đơn vị trường học gồm: Các trường
mầm non, tiểu học và trung học cơ sở thuộc huyện


10

TT

Đối tượng khảo sát,

Số

điều tra
đạo, chuyên

mẫu

Lãnh
1

viên

Phòng Tài chính-Kế hoạch
huyện, phòng Giáo dục &

- Quản lý công tác lập dự toán chi T.xuyên
09

Đào tạo huyện Tiên Du

Lãnh đạo và cán bộ KBNN
2

huyện trực tiếp theo dõi,
hướng

dẫn

các



sở

3

cơ sở giáo dục trong huyện

- Quản lý công tác tổ chức thực hiện dự
toán chi thường xuyên.
- Công tác kiểm tra, giám sát chi T.xuyên
- Quản lý công tác tổ chức thực hiện dự

06

toán chi thường xuyên.
- Công tác kiểm tra, giám sát chi T.xuyên

giáo dục
Hiệu trưởng và kế toán các


Nội dung khảo sát, điều tra

- Việc lập dự toán
104 - Hệ thống tổ chức thực hiện chi T.xuyên
- Công tác quyết toán chi T.xuyên

5.2.2 Phương pháp xử lý dữ liệu sơ cấp
Dữ liệu sau khi thu thập được xử lý bằng phần mềm excel và phần mềm SPSS
là phần mềm thống kê, phần mềm chuyên dụng xử lý thông tin sơ cấp thông qua
bảng câu hỏi. Các câu hỏi về mức độ quan trọng được xử lý theo phương pháp trị số
trung bình, biến nào có trị số trung bình cao thì có mức độ quan trọng hơn.
5.3. Phương pháp phân tích dữ liệu
5.3.1. Phương pháp thống kê mô tả
Thu thập các số liệu từ các Báo cáo tổng hợp quyết toán thu - chi ngân sách
địa phương (NSĐP), Báo cáo chi tiết quyết toán ngành giáo dục, Báo cáo tổng kết
hàng năm công tác quản lý tài chính của huyện Tiên Du để mô tả toàn bộ các khoản
chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục. Tính toán tốc độ phát triển để
phân tích mức độ và biến động nguồn NSNN cấp và các khoản chi thường xuyên
của các đơn vị thuộc sự nghiệp giáo dục.


11

5.3.2. Phương pháp so sánh
Phương pháp phân tích này được dùng để so sánh mức độ hoàn thành kế
hoạch, so sánh giữa thực tế với định mức quy định về các khoản mục chi so với quy
định của cấp tỉnh và huyện; so sánh giữa chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp
giáo dục với tổng chi thường xuyên NSNN; so sách các nhóm mục chi với nhau; so
sánh giữa năm sau và năm trước về chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo

dục trên địa bàn.
5.3.3. Phương pháp cân đối
Cân đối thu - chi NS, từ đó phát hiện các khoản bội chi và phân tích đề xuất
giải pháp tiết kiệm chi.
5.3.4. Phương pháp đánh giá cho điểm
Cho điểm đánh giá các đơn vị quản lý chi NS theo các mức: Tốt, trung
bình, kém.
5.3.5. Phương pháp phân tích SWOT
Phân tích những điểm mạnh, yếu trong quá trình chi thường xuyên NSNN cho
sự nghiệp giáo dục trên địa bàn huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh. Cơ hội và thách thức
trong quản lý chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục thời gian tới.
5.4. Hệ thống chỉ tiêu dùng trong phân tích
Số tiền và tỷ lệ chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục so với tổng
chi thường xuyên NSNN.
Số tiền và tỷ lệ mức tăng, giảm chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo
dục so với năm trước.
Số tiền và tỷ lệ chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục theo nhóm mục.
Cơ cấu chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục theo khoản mục chi.
Tỷ lệ (%) hoàn thành kế hoạch dự toán chi thường xuyên NSNN.
Tỷ lệ (%) thực hiện năm nay so với năm trước
6. Ý nghĩa của đề tài luận văn
Luận văn hệ thống hóa những vấn đề lý luận về quản lý chi NSNN nói chung,
quản lý chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục trên địa bàn cấp huyện nói


12

riêng. - Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý chi thường xuyên NSNN
cho sự nghiệp giáo dục đào tạo ở huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh. Làm rõ những
thành tựu, tồn tại và nguyên nhân, từ đó đề xuất một số giải pháp khắc phục khó

khăn trong công tác quản lý chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục tại
huyện Tiên Du tỉnh Bắc Ninh.
Luận văn đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm tăng cường công tác quản
lý chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục trên địa bàn huyện Tiên Du,
tỉnh Bắc Ninh trong thời gian tới. Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể sử dụng
làm tài liệu tham khảo cho UBND các huyện, thị xã, thành phố, Sở Tài chính, Sở
Giáo dục và Đào tạo, Phòng Tài chính - KH, Phòng Giáo dục & Đào tạo trong việc
chỉ đạo, triển khai, thực hiện công tác quản lý chi thường xuyên NSNN cho giáo
dục đào tạo thuộc phạm vi quản lý, góp phần thực hiện đúng quy định của Luật
NSNN và các văn bản hiện hành.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, bố cục
luận văn gồm có 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về tăng cường quản lý chi thường xuyên
ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục, đào tạo trên địa bàn cấp huyện.
Chương 2: Thực trạng quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho sự
nghiệp giáo dục trên địa bàn huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2011-2014.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp tăng cường quản lý chi thường xuyên
ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục trên địa bàn huyện Tiên Du, tỉnh Bắc
Ninh giai đoạn 2015-2020.


13

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ CHI
THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO SỰ NGHIỆP
GIÁO DỤC, ĐÀO TẠO TRÊN ĐỊA BÀN CẤP HUYỆN
1.1. Tổng quan về hệ thống Ngân sách Nhà nước
1.1.1. Ngân sách nhà nước và hệ thống NSNN

1.1.1.1. Ngân sách nhà nước
Lịch sử ra đời, tồn tại và phát triển của NSNN luôn gắn liền với một tiền đề rất
quan trọng là Nhà nước. Trong mối quan hệ giữa NSNN và Nhà nước, thì Nhà nước
luôn giữ vai trò chủ thể; còn NSNN lại trở thành công cụ tài chính quan trọng của
Nhà nước. NSNN là bộ phận trọng tâm cấu thành quan trọng nhất của nền tài chính
nhà nước, là nguồn lực để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà
nước và phát triển quốc gia.
NSNN là một phạm trù kinh tế khách quan, ra đời và phát triển trên cơ sở tồn
tại và phát triển của Nhà nước. Luật NSNN được Quốc hội nước Cộng hòa XHCN
Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 16/12/2002 đã quy định tại Điều 1:
“NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”.[40]
Bản chất của NSNN: Về phương diện pháp lý: NSNN là một đạo luật dự trù
các khoản thu, chi bằng tiền của Nhà nước trong một thời gian nhất định là một
năm. Đạo luật này được cơ quan lập pháp của quốc gia đó ban hành.
Về bản chất kinh tế: NSNN là hệ thống những mối quan hệ kinh tế giữa Nhà
nước và xã hội, phát sinh trong quá trình Nhà nước huy động và sử dụng các nguồn
tài chính nhằm đảm bảo yêu cầu thực hiện các chức năng của Nhà nước.
Các quan hệ kinh tế này bao gồm: (1) Quan hệ kinh tế giữa NSNN với các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh; (2) Quan hệ kinh tế giữa NSNN với các đơn vị
HCSN; (3) Quan hệ kinh tế giữa NSNN với các tầng lớp dân cư; (4) Quan hệ kinh
tế giữa NSNN và thị trường tài chính; (5) Quan hệ kinh tế giữa NSNN với các hoạt
động tài chính đối ngoại.


14

Vai trò của NSNN đối với giáo dục đào tạo:
Giáo dục là lĩnh vực hết sức cần thiết đối với phát triển xã hội và tăng trưởng

kinh tế. Không thể có một xã hội phát triển ở trình độ cao mà không có một nguồn
lực phát triển cả về thể chất và trí tuệ. Sản phầm của giáo dục là con người, con
người là yếu tố sản xuất hết sức quan trọng. Kỹ năng của con người có tác động đến
năng suất lao động, trình độ quản lý và muốn hình thành kỹ năng thì phải có giáo
dục. Đặc biệt là trong bối cảnh thế giới bước sang thời đại mới - thời đại trí tuệ và
trong môi trường toàn cầu hóa, trong đó, các yếu tố tri thức và thông tin trở thành
những yếu tố hàng đầu và là nguồn tài nguyên giá trị nhất thì giáo dục trở thành đòn
bẩy cho sự phát triển kinh tế. Chính vì vậy, đầu tư cho giáo dục đào tạo chính là đầu
tư cho tương lai, đầu tư cho sự phát triển có hiệu quả nhất.
Đầu tư tài chính giữ vai trò là một trong những yếu tố có tính chất quyết định
đối với việc hình thành, mở rộng và phát triển hệ thống giáo dục quốc dân từ giáo
dục mầm non, giáo dục phổ thông, đào tạo công nhân, trung học chuyên nghiệp, đại
học đến đào tạo sau đại học. Thông qua quan hệ thống tín dụng, tài chính có thể huy
động các nguồn tiền tạm thời nhàn rỗi để đầu tư cho giáo dục trong việc nâng cấp
trang thiết bị, đầu tư cho đội ngũ giáo viên và cho học sinh vay để tiếp tục sự
nghiệp giáo dục. Trong số các nguồn lực tài chính đầu tư cho giáo dục đào tạo thì
đầu tư từ NSNN là tất yếu, đóng vai trò chủ đạo trong việc nâng cao chất lượng và
hiệu quả giáo dục
Tóm lại, đối với Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, nguồn lực tài chính để phát
triển giáo dục nhất là giáo dục phổ thông chủ yếu là từ nguồn NSNN. NSNN đóng
vai trò quan trọng, là yếu tố chính quyết định đối với sự nghiệp giáo dục quốc dân.
1.1.1.2. Hệ thống ngân sách nhà nước
Hệ thống NSNN là tổng thể các cấp NS có quan hệ hữu cơ với nhau trong quá
trình tổ chức huy động, quản lý các nguồn thu và thực hiện nhiệm vụ chi của mỗi
cấp NS. Tại khoản 1 Điều 4 Luật ngân sách nhà nước năm 2002 thì: “Ngân sách
nhà nước gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương. Ngân sách địa
phương bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có Hội đồng nhân dân
và Uỷ ban nhân dân”. [40]



15

Như vậy, ngoài NS trung ương; ngân sách địa phương, bao gồm:
Ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là NS tỉnh), bao
gồm NS cấp tỉnh và NS của các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Ngân sách huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là NS huyện),
bao gồm NS cấp huyện và NS các xã, phường, thị trấn;
Ngân sách các xã, phường, thị trấn (gọi chung là NS cấp xã);
Theo quy định hiện nay, hệ thống NSNN có thể khái quát theo sơ đồ sau:
(Xem sơ đồ 1)
Ngân sách nhà nước

Ngân sách trung ương

Ngân sách địa phương

Ngân sách tỉnh

Ngân sách huyện

Ngân sách xã
Sơ đồ 1.1: Hệ thống ngân sách nhà nước
NS Trung ương: Phản ánh nhiệm vụ thu, chi theo ngành kinh tế và giữ vai trò
chủ đạo trong hệ thống NSNN. NS Trung ương tập trung đại bộ phận nguồn tài
chính quốc gia và đảm bảo nhu cầu chi có tính huyết mạch của Nhà nước.
Ngân sách tỉnh: Phản ánh nhiệm vụ thu, chi theo lãnh thổ, đảm bảo thực hiện
các nhiệm vụ quản lý toàn diện kinh tế xã hội của chính quyền cấp tỉnh nhằm khai
thác các thế mạnh trên địa bàn tỉnh để tăng thu và thực hiện cân đối NS.
Ngân sách huyện: Thực hiện kế hoạch thu, chi tài chính để đảm bảo thực hiện
chức năng, nhiệm vụ của bộ máy nhà nước cấp huyện.



16

Ngân sách xã: Nguồn thu của NS xã được khai thác trên địa bàn và nhiệm vụ
chi cũng được bố trí phục vụ cho cộng đồng dân cư trong xã. NS xã là cấp NS cơ sở
trong hệ thống NSNN, đảm bảo tài chính cho chính quyền cấp xã chủ động khai
thác thế mạnh về đất đai, phát triển kinh tế - xã hội và xây dựng nông thôn mới.
Quan hệ giữa các cấp NS được thực hiện theo nguyên tắc cơ bản sau:
Thứ nhất: NS trung ương và NS mỗi cấp chính quyền địa phương được phân
cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi cụ thể đảm bảo tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của
mỗi cấp NS.
Thứ hai: Bảo đảm tính tập trung thống nhất, ngân sách cấp dưới chịu sự quản
lý của NS cấp trên và NS Trung ương giữ vai trò chủ đạo trong hệ thống NSNN.
1.1.2. Ngân sách địa phương
1.1.2.1. Nguồn thu của NSĐP. Tại điều 32 Luật NSNN năm 2002 quy định
Các khoản thu NSĐP hưởng 100%, gồm: Thuế nhà, đất; Thuế tài nguyên
(không kể thuế tài nguyên thu từ dầu, khí); Thuế môn bài; Thuế chuyển quyền sử
dụng đất; Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp; Tiền sử dụng đất; Tiền cho thuê đất;
Tiền cho thuê và tiền bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; Lệ phí trước bạ; Thu từ
hoạt động xổ số kiến thiết; Thu hồi vốn của NSĐP tại các tổ chức kinh tế, thu từ
quỹ dự trữ tài chính của địa phương, thu nhập từ vốn góp của địa phương; Viện trợ
không hoàn lại của các tổ chức quốc tế, các tổ chức khác, các cá nhân ở nước ngoài
trực tiếp cho địa phương; Các khoản phí, lệ phí, thu từ các hoạt động sự nghiệp và
các khoản thu khác nộp vào NSĐP theo quy định của pháp luật; Thu từ quỹ đất
công ích và thu hoa lợi công an khác; Huy động từ các tổ chức, cá nhân theo quy
định của pháp luật; Đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân ở trong nước và
ngoài nước; Thu kết dư NSĐP theo quy định tại Điều 63 của Luật này; Các khoản
thu khác theo quy định của pháp luật. [40]
Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa NS trung ương và

NSĐP theo quy định tại khoản 2 Điều 30 của Luật này.[40]
Thu bổ sung từ NS trung ương. [40]


×