Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Quản lý chi thường xuyên ngân sách huyện đăk đoa, tỉnh gia lai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 116 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

HÀ THỊ NGỌC HIỀN

QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH
HUYỆN ĐĂK ĐOA, TỈNH GIA LAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

Đà Nẵng - Năm 2020


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

HÀ THỊ NGỌC HIỀN

QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH
HUYỆN ĐĂK ĐOA, TỈNH GIA LAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 834 04 10

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Bùi Quang Bình

Đà Nẵng - Năm 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.


Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tác giả luận văn

Hà Thị Ngọc Hiền


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 2
3. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................... 3
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu......................................................... 3
5. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................... 4
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .............................................. 5
7. Sơ lƣợc tài liệu chính sử dụng trong nghiên cứu .................................. 6
8. Tổng quan tài liệu nghiên cứu............................................................... 7
9. Bố cục dự kiến của luận văn ............................................................... 14
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC .......................................................................... 15
1.1. TỔNG QUAN VỀ NSNN VÀ QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN
NSNN .............................................................................................................. 15
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của NSNN ...................................... 15
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm, nội dung của chi thƣờng xuyên NSNN ..... 17
1.1.3. Khái niệm quản lý chi thƣờng xuyên NSNN ................................ 20
1.1.4. Nguyên tắc quản lý chi thƣờng xuyên NSNN .............................. 21
1.1.5. Vai trò của quản lý chi thƣờng xuyên NSNN ............................... 24
1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NSNN CẤP HUYỆN
......................................................................................................................... 25

1.2.1. Lập dự toán chi thƣờng xuyên NSNN .......................................... 25
1.2.2. Chấp hành dự toán chi thƣờng xuyên NSNN ............................... 29
1.2.3. Kiểm soát và quyết toán chi thƣờng xuyên NSNN....................... 31
1.2.4. Thanh tra, kiểm tra chi thƣờng xuyên NSNN ............................... 34


1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG TỚI QUẢN LÝ CHI THƢỜNG
XUYÊN NSNN ............................................................................................... 35
1.3.1. Nhân tố về chế độ chính sách quản lý tài chính cơng ................... 35
1.3.2. Nhân tố về tổ chức bộ máy và trình độ cán bộ quản lý ................ 36
1.3.3. Nhân tố về kinh tế - xã hội ............................................................ 38
1.4. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NSNN ...... 39
1.4.1. Kinh nghiệm của một số địa phƣơng ............................................ 39
1.4.2. Bài học kinh nghiệm cho quản lý chi thƣờng xuyên huyện Đăk
Đoa .................................................................................................................. 42
TÓM TẮT CHƢƠNG 1 .................................................................................. 45
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NSNN
TẠI HUYỆN ĐĂK ĐOA, TỈNH GIA LAI ................................................. 46
2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ CÁC NHÂN TỐ
ẢNH HƢỞNG TỚI QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NSNN HUYỆN
ĐĂK ĐOA....................................................................................................... 46
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................... 46
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .............................................................. 48
2.1.3. Tình hình thu, chi thƣờng xuyên tại huyện Đăk Đoa ................... 52
2.1.4. Bộ máy quản lý chi thƣờng xuyên tại huyện Đăk Đoa ................. 54
2.2. THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN TẠI HUYỆN
ĐĂK ĐOA TRONG THỜI GIAN QUA ........................................................ 58
2.2.1. Cơng tác lập dự tốn chi thƣờng xun NSNN ............................ 58
2.2.2. Cơng tác chấp hành dự tốn chi thƣờng xun ............................. 65
2.2.3. Cơng tác kiểm sốt và quyết tốn chi thƣờng xuyên .................... 67

2.2.4. Công tác thanh tra, kiểm tra xử lý vi phạm chi thƣờng xuyên ngân
sách nhà nƣớc .................................................................................................. 70
2.3. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN TẠI


HUYỆN ĐĂK ĐOA ....................................................................................... 72
2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc ................................................................ 72
2.3.2. Tồn tại, hạn chế ............................................................................. 75
2.3.3. Nguyên nhân tồn tại, hạn chế ........................................................ 78
TÓM TẮT CHƢƠNG 2 .................................................................................. 80
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI THƢỜNG
XUYÊN NSNN TẠI HUYỆN ĐĂK ĐOA, TỈNH GIA LAI ...................... 82
3.1. QUAN ĐIỂM, PHƢƠNG HƢỚNG HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI
THƢỜNG XUYÊN NSNN ............................................................................. 82
3.1.1. Quan điểm, phƣơng hƣớng hoàn thiện quản lý chi thƣờng xuyên
tại huyện Đăk Đoa ........................................................................................... 82
3.1.2. Định hƣớng phát triển Kinh tế - Xã hội huyện Đăk Đoa đến năm
2025, tầm nhìn đến năm 2030 ......................................................................... 83
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI THƢỜNG
XUYÊN CỦA HUYỆN ĐĂK ĐOA ............................................................... 85
3.2.1. Hồn thiện cơng tác lập, phân bổ, giao dự toán chi thƣờng xuyên
NSNN huyện ................................................................................................... 85
3.2.2. Hồn thiện cơng tác chấp hành dự tốn chi thƣờng xun NSNN
huyện ............................................................................................................... 88
3.2.3. Hồn thiện cơng tác kiểm soát, quyết toán chi thƣờng xuyên NS
huyện ............................................................................................................... 90
3.2.4. Tăng cƣờng công tác thanh tra, giám sát chi thƣờng xuyên ......... 91
3.2.5. Một số giải pháp khác ................................................................... 93
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ............................................................................. 96
3.3.1. Kiến nghị Chính phủ ..................................................................... 96

3.3.2. Kiến nghị Bộ Tài chính ................................................................. 97
3.3.3 Kiến nghị với HĐND và UBND tỉnh Gia Lai. .............................. 97


TÓM TẮT CHƢƠNG 3 .................................................................................. 99
KẾT LUẬN .................................................................................................. 100

TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ANQP:

An ninh quốc phòng

CTX:

Chi thƣờng xuyên

HĐND: Hội đồng nhân dân
KBNN: Kho bạc Nhà nƣớc
KT-XH: Kinh tế xã hội
NS:

Ngân sách

NSĐP:

Ngân sách địa phƣơng


NSNN:

Ngân sách Nhà nƣớc

NSTƢ:

Ngân sách trung ƣơng

PCTN:

Phịng chống tham nhũng

SN:

Sự nghiệp

TC-KH: Tài chính - Kế hoạch
TSCĐ:

Tài sản cố định

UBND: Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Số hiệu

Tên bảng

bảng


Trang

Bảng 2.1.

Tổng giá trị sản xuất trên địa bàn

50

Bảng 2.2.

Tốc độ tăng GTSX các ngành giai đoạn 2014 - 2018

51

Bảng 2.3.

Cơ cấu GTSX huyện Đăk Đoa giai đoạn 2014 - 2018

51

Bảng 2.4
Bảng 2.5
Bảng 2.6.
Bảng 2.7.
Bảng 2.8.
Bảng 2.9.
Bảng 2.10.
Bảng 2.11.
Bảng 2.12.

Bảng 2.13.

Tình hình thu ngân sách địa phƣơng huyện Đăk Đoa
giai đoạn 2014 - 2018
Tình hình chi ngân sách huyện Đăk Đoa giai đoạn
2014 - 2018
So sánh chi thƣờng xuyên và Tổng chi cân đối NS
huyện Đăk Đoa giai đoạn 2014-2018
Trình độ chun mơn của cán bộ phụ trách tài chính
tại các đơn vị dự toán trên địa bàn huyện
Dự toán chi thƣờng xuyên NSNN huyện
Tổng hợp Dự toán chi thƣờng xuyên NSNN huyện
giai đoạn 2014 - 2018
Tỷ lệ thực hiện chi thƣờng xuyên NS huyện so với
dự toán huyện lập, giai đoạn 2014 - 2018
Kết quả kiểm soát chi thƣờng xuyên qua KBNN
huyện
Tổng hợp quyết toán chi thƣờng xuyên NSNN huyện
giai đoạn 2014 - 2018
Kết quả thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và thu hồi
giai đoạn năm 2014 - 2018

52

53

54

58
61

62

66

68

69

72


DANH MỤC CÁC HÌNH

Số hiệu hình

Tên hình

Trang

1.1.

Hệ thống Ngân sách Nhà nƣớc ở Việt Nam

16

2.1.

Bản đồ hành chính huyện Đăk Đoa

46



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân sách nhà nƣớc (NSNN) là một cơng cụ chính sách tài chính quan
trọng của một quốc gia, là khâu chủ đạo, là điều kiện vật chất quan trọng để
Nhà nƣớc thực hiện chức năng và nhiệm vụ của mình. NSNN có vai trò quan
trọng trong việc thúc đẩy cho sự phát triển kinh tế nhanh và bền vững, đảm
bảo an ninh quốc phịng, thực hiện các chính sách xã hội, là một công cụ quan
trọng để Nhà nƣớc quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Thông qua NSNN,
Nhà nƣớc thực hiện huy động các nguồn lực trong xã hội, phân phối và sử
dụng cho nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, đáp ứng yêu cầu của công cuộc
đổi mới đất nƣớc. Chi NSNN bao gồm hai bộ phận chính là chi đầu tƣ phát
triển và chi thƣờng xuyên, trong đó chi thƣờng xuyên thƣờng chiếm một tỷ
trọng lớn và có vị trí, vai trị rất quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội
(KT-XH) đất nƣớc. Trong những năm gần đây, việc bố trí nguồn vốn chi
thƣờng xun cịn dàn trải, tính bao cấp chƣa đƣợc xố bỏ triệt để, hiệu quả
cịn thấp; tình hình chi ngân sách cịn nhiều thất thốt, lãng phí; chi tiêu hành
chính và chi NSNN cho một số lĩnh vực nhƣ y tế, giáo dục chƣa đáp ứng
đƣợc nhu cầu cần thiết. Vì vậy, việc quản lý chi thƣờng xuyên NSNN nhƣ thế
nào để đạt đƣợc hiệu quả cao nhất, triệt để tiết kiệm, khắc phục tình trạng chi
ngồi dự tốn, chi vƣợt dự tốn hoặc chi khơng đúng thẩm quyền, sai quy
định của Luật NSNN đang là vấn đề đƣợc Đảng và Nhà nƣớc ta hết sức coi
trọng và quan tâm nhằm mục tiêu đáp ứng đƣợc yêu cầu sự phát triển trong
thời kỳ đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế của đất nƣớc.
Đăk Đoa là huyện miền núi thuộc tỉnh Gia Lai, cách thành phố Pleiku
khoảng 20 km. Diện tích 990,35 km², dân số có khoảng 107.110 ngƣời. Tồn
huyện có 16 xã và 01 thị trấn. Là vùng đất giàu tài nguyên, Đăk Đoa hội đủ



2

điều kiện thuận lợi để trở thành địa phƣơng có nền kinh tế năng động của
tỉnh. Cùng với tăng trƣởng kinh tế hằng năm, tổng thu NS thuộc huyện quản
lý cũng ngày càng tăng. Tuy nhiên, bên cạnh kết quả đạt đƣợc, công tác quản
lý chi thƣờng xuyên NSNN vẫn chƣa hồn thiện, chƣa đạt đƣợc hiệu quả cao,
vẫn cịn nhiều tồn tại, hạn chế cơ bản cần phải đƣợc khắc phục nhƣ hiệu quả
các khoản chi ngân sách còn thấp, chi còn dàn trải, thiếu tập trung dẫn đến
hiệu quả đầu tƣ cịn thấp, gây lãng phí, chi thƣờng xun cịn vƣợt dự tốn. Vì
vậy, việc quản lý chi tiêu ngân sách huyện phải hết sức chặt chẽ, hiệu quả
trong khi kinh nghiệm quản lý của đội ngũ cán bộ ở một huyện chƣa nhiều thì
giải pháp, bài học từ thực tế và những kinh nghiệm thành công, hạn chế trong
quản lý, điều hành ngân sách huyện Đăk Đoa có ý nghĩa vơ cũng quan trọng.
Chi thƣờng xun ngân sách nhà nƣớc (NSNN) là một phần quan trọng
của chi NSNN đáp ứng nhu cầu tối thiểu nhằm duy hoạt động bộ máy quản lý
nhà nƣớc các cấp từ Trung ƣơng đến địa phƣơng cơ sở, duy trì hoạt động đảm
bảo ổn định kinh tế xã hội của nhà nƣớc. Cùng với quá trình phát triển kinh tế
xã hội, các nhiệm vụ chi thƣờng xuyên của nhà nƣớc ngày càng gia tăng về
quy mơ và tính chất mặc dù nguồn lực tài chính là hữu hạn, nhà nƣớc cần
quản lý sử dụng 1 cách hiệu quả nhất, tiết kiệm nhất. Đây là bài toán đặt ra
cho các nhà quản lý kinh tế để thực hiện tốt vai trò quản lý nhà nƣớc đã đƣợc
nhân dân ủy nhiệm giao cho. Tập trung đầy đủ nguồn thu ngân sách theo Luật
ngân sách nhà nƣớc và sử dụng một phần nguồn thu này vào chi tiêu thƣờng
xuyên hiệu quả, tiết kiệm và ổn định bền vững. Đây là nhiệm vụ quan trọng
ổn định nền tài chính quốc gia. Với tầm quan trọng đó, tác giả chọn đề tài:
“Quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách huyện Đăk Đoa, tỉnh Gia Lai” làm
đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu

- Mục tiêu nghiên cứu: tìm ra những giải pháp để hồn thiện công tác


3

quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách Huyện Đăk Đoa.
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về NSNN cấp huyện và
công tác quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách huyện.
Phân tích thực trạng công tác quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách
huyện Đăk Đoa hiện nay để đánh giá kết quả đạt đƣợc, hạn chế và tìm ra
nguyên nhân.
Đề xuất phƣơng hƣớng và giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý
chi thƣờng xuyên ngân sách cho Huyện Đăk Đoa.
3. Câu hỏi nghiên cứu
* Các câu hỏi đặt ra để nghiên cứu luận văn bao gồm:
Câu hỏi 1: Quản lý nhà nƣớc về chi thƣờng xuyên NSNN là gì và bao
gồm những nội dung nào?
Câu hỏi 2: Thực tiễn QLNN về chi thƣờng xuyên NSNN ở huyện Đăk
Đoa trong giai đoạn 2014 - 2018 đã diễn ra nhƣ thế nào? Đâu là nguyên nhân
của hạn chế trong QLNN về chi thƣờng xuyên NSNN?
Câu hỏi 3: Cần thực thi những giải pháp nào nhằm hồn thiện cơng tác
QLNN về chi thƣờng xun NSNN tại huyện Đăk Đoa?
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý
chi thƣờng xuyên NSNN bao gồm lập dự toán, chấp hành dự toán; kiểm soát
và quyết toán; thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong quản lý chi thƣờng
xuyên NSNN.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Nghiên cứu công tác quản lý chi thƣờng xuyên ngân

sách của huyện Đăk Đoa, tỉnh Gia Lai.
+ Về không gian: Đề tài nghiên cứu các nội dung trên địa bàn huyện


4

Đăk Đoa, tỉnh Gia Lai.
+ Về thời gian: Số liệu trong nghiên cứu thực trạng quản lý chi thƣờng
xuyên tại huyện Đăk Đoa từ năm 2014 đến 2018; Đề xuất các giải pháp hoàn
thiện quản lý chi thƣờng xuyên huyện đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu
Luận văn sử dụng nguồn số liệu thứ cấp đƣợc thu thập từ các nguồn:
- Số liệu báo cáo tổng hợp hay chi tiết về quyết toán chi tiêu thƣờng
xuyên ngân sách huyện hàng năm từ 2014 đến 2018 ở Phòng TC - KH huyện.
- Các nguồn số liệu thống kê theo Niên giám thống kê của huyện các
năm, từ năm 2014 đến năm 2018.
- Các tài liệu liên quan tới chi thƣờng xuyên trên các tạp chí khoa học
và của sở Tài chính va Bộ tài chính đăng tải trên các sách báo, tạp chí, các
báo cáo tổng kết, kết quả các cuộc điều tra của các tổ chức, các bài viết của
các nhà khoa học, các chuyên gia kinh tế, các tài liệu đăng tải trên các phƣơng
tiện thông tin đại chúng
Phương pháp phân tích
Luận văn sử dụng kết hợp nhiều phƣơng pháp phân tích khác nhau
trong đó chủ yếu là phân tích thống kê:
- Phƣơng pháp phân tích thống kê: Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng để
tổng hợp các dữ liệu thu thập đƣợc nhằm phân tích những nội dung chủ yếu
của đề tài, phân tích số liệu thống kê từ nhiều nguồn để rút ra những nhận xét,
đánh giá. Trên cơ sở chuỗi số liệu thu thập đƣợc từ năm 2014 đến năm 2018,
luận văn sẽ phân tích và đƣa ra những nhận xét, đánh giá về tình hình quản lý

chi thƣờng xuyên NSNN huyện Đắc Đoa tỉnh Gia Lai.
Phƣơng pháp so sánh: So sánh số liệu thu - chi NSNN huyện qua các
năm và so sánh chi ngân sách huyện Đăk Đoa với các huyện khác để xem xét


5

xu thế biến động, từ đó phân tích và rút ra kết luận thực trạng chi ngân sách
tại huyện, ƣu, khuyết điểm đề xuất biện pháp khắc phục. Đây là phƣơng pháp
đƣợc sử dụng rộng rãi và phổ biến trong phân tích trong kinh tế nói chung,
phân tích trong tài chính nói riêng.
Phƣơng pháp này cho phép học viên cách thức thu thập và sử lý số liệu
dƣới nhiều dạng khác nhau qua đó phản ánh những biến động, xu hƣớng thay
đổi của các hiện tƣợng.
Cụ thể, Ở đây sẽ sử dụng số tƣơng đối, số tuyệt đối, số bình quân gia
quyền, lƣợng tăng (giảm) tuyệt đối liên hoàn, tốc độ phát triển liên hoàn, tốc
độ tăng (giảm) liên hoàn số bình quân để phản ánh thực trạng vào việc mô tả
sự biến động, cũng nhƣ xu hƣớng thay đổi của chi thƣờng xuyên ngân sách
huyện, tình hình kinh tế xã hội của huyện... Cũng nhƣ các biểu hiện việc áp
dụng các biện pháp quản lý chi thƣờng xuyên NSNN huyện. Từ các biểu hiện
này sẽ có cái nhìn về tính hiệu lực và hiệu quả quản lý chi thƣờng xuyên
NSNN huyện.
Phƣơng pháp dãy số theo thời gian cũng đƣợc áp dụng để xem xét diễn
biến của số liệu chi ngân sách cũng nhƣ sự thay đổi và biểu hiện các yếu tố
đến chi ngân sách trên địa bàn huyện Đăk Đoa.
Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng ở chƣơng 2 và 3 để giải quyết mục tiêu
2 và 3 của đề tài.
Phƣơng pháp xử lý, tổng hợp, đánh giá số liệu: các số liệu nghiên cứu
đƣợc xử lý, sau đó đƣợc sử dụng để đánh giá, phân tích, tổng hợp, sắp xếp
theo thứ tự ƣu tiên, mức độ quan trọng của vấn đề, phân tích các ý kiến, quan

điểm để lựa chọn để tìm ra giải pháp thích hợp.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa khoa học: Cung cấp một số luận cứ khoa học và đề xuất
cácgiải pháp chủ yếu để huyện Đăk Đoa hồn thiện cơng tác quản lý nhà nƣớc


6

đối với chi ngân sách địa phƣơng, nâng cao hiệu quả cơng tác chi thƣờng
xun ngân sách của huyện, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của
huyện.
- Ý nghĩa thực tiễn: Trên cơ sở tham khảo kinh nghiệm quản lý nhà
nƣớc đốivới thu, chi ngân sách của một số địa phƣơng để rút ra bài học cho
huyện Đăk Đoa; phân tích một số hạn chế trong quản lý nhà nƣớc đối với chi
thƣờng xuyên ngân sách của huyện Đăk Đoa, chỉ rõ những nguyên nhân chủ
yếu dẫn đến những hạn chế đó; đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm hoàn
thiện quản lý nhà nƣớc đối với chi thƣờng xuyên ngân sách ở địa phƣơng này.
7. Sơ lƣợc tài liệu chính sử dụng trong nghiên cứu
+ GS.TS Phan Huy Đƣờng (2017), Giáo trình Quản lý Nhà nước về
kinh tế, Nxb Đại học Quốc Gia Hà Nội[26]: Giáo trình đã đƣa ra một số khái
niệm nhƣ về quản lý nhà nƣớc về kinh tế, quản lý tài chính cơng, trong đó tác
giả cho rằng quản lý nhà nƣớc về kinh tế là môn khoa học giáp ranh giữa kinh
tế học, quản trị học, quản trị kinh doanh, khoa học quản lý và nhà nƣớc pháp
quyền, có đối tƣợng nghiên cứu là các quy luật và các vấn đề mang tính quy
luật về sự ra đời, hình thành, tác động qua lại của các mối quan hệ, giữa các
thực thể có liên quan đến các hoạt động kinh tế và quản lý kinh tế của một
quốc gia.
Ngoài ra giáo trình đã nêu lên một số chính sách quản lý kinh tế chủ
yếu của Nhà nƣớc và nội dung đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với các
đơn vị sự nghiệp Cơ chế quản lý tài chính theo chế độ tự chủ, tự chịu trách

nhiệm đƣợc.
+ Dƣơng Đăng Chinh, Phạm Văn Khoan (2009), Giáo trình quản lý tài
chính cơng, Học viện Tài chính, Hà Nội[10]. Giáo trình đã làm rõ các nội
dung: tổng quan về tài chính cơng và quản lý tài chính cơng, ngân sách nhà
nƣớc và quản lý chu trình ngân sách nhà nƣớc, quản lý thu ngân sách nhà


7

nƣớc, quản lý chi đầu tƣ phát triển của ngân sách nhà nƣớc, quản lý chi
thƣờng xuyên của ngân sách nhà nƣớc, quản lý tài chính ở các cơ quan nhà
nƣớc và đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức cân đối ngân sách nhà nƣớc, quản
lý quỹ ngân sách nhà nƣớc, quản lý hoạt động tín dụng nhà nƣớc, quản lý các
quỹ tài chính nhà nƣớc ngồi ngân sách nhà nƣớc.
+ Đặng Văn Du, Bùi Tiến Hanh (2010), Giáo trình quản lý chi ngân
sách nhà nước, Học viện Tài chính, Hà Nội[8]. Giáo trình hƣớng dẫn lập dự
tốn, chấp hành dự toán, kiểm soát các khoản chi và quyết toán qua Kho bạc
nhà nƣớc đối với chi thƣờng xuyên và chi đầu tƣ phát triển từ nguồn ngân
sách nhà nƣớc..
8. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Từ trƣớc đến nay đã có rất nhiều cơng trình, đề tài khoa học nghiên cứu
về quản lý chi thƣờng xuyên NSNN. Hầu hết các đề tài nghiên cứu về lĩnh
vực này dựa trên cơ sở lý luận chung về nghiệp vụ quản lý tài chính Nhà nƣớc
có sự liên hệ chặt chẽ với các cơ chế, chính sách trong hoạt động tài chính và
ngân sách hiện hành. Các nhà nghiên cứu sử dụng các lý thuyết chung về tài
chính cơng, quản lý tài chính cơng, các lý thuyết về NSNN, về thu, chi
NSNN, chi thƣờng xuyên NSNN, quản lý chi thƣờng xuyên NSNN…của các
nhà khoa học trong lĩnh vực tài chính, theo Luật định, quy định về NSNN
hiện hành của Việt Nam.
Ngoài ra, các đề tài nghiên cứu trƣớc đây về quản lý về chi thƣờng

xuyên NSNN hay các vấn đề có liên quan đến quản lý NSNN đa phần đều sử
dụng các phƣơng pháp nhƣ: Phƣơng pháp phân tích thống kê; phƣơng pháp so
sánh; phƣơng pháp phân tích tổng hợp; phƣơng pháp hỏi ý kiến chuyên gia
trong lĩnh vực tài chính…để phân tích, làm rõ vấn đề. Các tác giả cũng đã
phân tích những thực trạng đã làm đƣợc, những vấn đề còn tồn tại trong việc


8

quản lý NSNN nói chung, và đề xuất những giải pháp có ý nghĩa thực tếvà
khả năng vận dụng thực hiện cao.
Càng ngày các cơng trình, đề tài nghiên cứu càng bóc tách nội dung,
vấn đề trong quản lý Nhà nƣớc về ngân sách để đi sâu nghiên cứu. Tuy nhiên
các cơng trình đã đƣợc cơng bố đều đề cập tới những nội dung, khía cạnh bao
quát hơn nhƣ Quản lý NSNN, quản lý chi NSNN, hoặc quản lý chi thƣờng
xuyên NSNN tại các quận, huyện khác không phải huyện Đăk Đoa, tỉnh Gia
Lai. Có thể điểm qua những cơng trình, đề tài ở nƣớc ta nghiên cứu quản lý
NSNN có liên quan đến quản lý chi thƣờng xuyên tại ngân sách cấp huyện
nhƣ sau:
+ Tác giả Lê Văn Nghĩa (2018), “Quản lý chi ngân sách nhà nƣớc trên
địa bàn tỉnh Đắk Lắk”. Luận án tiến sĩ, Học viện chính trị Quốc Gia Hồ Chí
Minh[16], đã khái qt hóa những vấn đề lý thuyết căn bản nhất của quản lý
chi NSNN cấp tỉnh dựa trên các thành quả nghiên cứu mới nhất và các quy
định pháp luật cập nhật, phù hợp với điều kiện Việt Nam. Tổng hợp đƣợc
năm bài học kinh nghiệm hữu ích cho Đắk Lắk trên các phƣơng diện phân bổ
NSNN cho mục tiêu ƣu tiên, tiết kiệm chi thƣờng xuyên để tăng đầu tƣ cho
kết cấu hạ tầng, chú trọng kiểm tra, giám sát đảm bảo kỷ luật chi NSNN.
Làm rõ điểm mạnh, điểm yếu và nguyên nhân chính trong quản lý chi
NSNN ở tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2010-2016, trong đó nhấn mạnh rằng, tỉnh
Đắk Lắk đã tuân thủ nghiêm chỉnh pháp luật về quản lý chi NSNN cấp tỉnh,

đã bƣớc đầu đổi mới quản lý chi NSNN phù hợp với kinh tế thị trƣờng, hội
nhập quốc tế, nhƣng chất lƣợng quản lý chi NSNN chƣa đáp ứng kỳ vọng.
Nguyên nhân của hạn chế là do cơ chế, chính sách, định mức chi NSNN của
TW cịn một số bất cập; trình độ phát triển kinh tế tỉnh Đắk Lắk còn thấp;
năng lực của bộ máy và cán bộ quản lý NSĐP cấp tỉnh chƣa đáp ứng yêu cầu.
Đề xuất một số phƣơng hƣớng hoàn thiện quản lý chi NSNN ở tỉnh


9

Đắk Lắk, trong đó chú trọng yêu cầu thiết lập và duy trì kỷ luật tài khóa chặt
chẽ phục vụ các ƣu tiên phát triển KT-XH trên địa bàn, cải thiện cơ bản hiệu
quả sử dụng ngân sách bằng cách nâng cao chất lƣợng tất cả các khâu trong
chu trình ngân sách.
+ Tác giả Nguyễn Hữu Trung (2018), “Quản lý nhà nƣớc về chi ngân
sách tại huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam”, Luận văn thạc sĩ,Đại học Kinh tế
Đà Nẵng[17]. Tác giả đã làm rõ cơ sở lý luận về chi NSNN và quản lý chi
NSNN; phân tích và đánh giá thực trạng quản lý chi thƣờng xuyên và quản lý
chi đầu tƣ phát triển trên địa bàn huyện Đại Lộc và đã nhận thấy hiện tại,
công tác quản lý chi NSNN tại huyện Đại Lộc vẫn còn nhiều hạn chế, tồn tại
xuất hiện trong các bƣớc lập dự toán, chấp hành dự toán, quyết toán và thanh
tra, kiểm tra;cần phải hồn thiện về các cơ chế chính sách liên quan đến quản
lý chi ngân sách đảm bảo sự phát triển ổn định, lành mạnh cả về kinh tế, văn
hóa, xã hội trên địa bàn huyện.
+ Tác giả Tô Thiện Hiền (2012), "Nâng cao hiệu quả quản lý ngân
sách nhà nƣớc tỉnh An Giang giai đoạn 2011-2015 và tầm nhìn đến 2020",
Luận văn tiến sĩ kinh tế[30]. Đề tài này áp dụng cơ chế phân cấp ngân sách,
đề xuất giải pháp linh hoạt để điều hòa nguồn lực giữa các cấp ngân sách
đƣợc công bằng. Phân rõ các nguồn thu và nhiệm vụ chi rất cụ thể cho từng
cấp ngân sách. Chú trọng đến hiệu quả chi ngân sách, có tác động gì đến việc

khai thác nguồn thu và kích thích các đơn vị thụ hƣởng ngân sách chi tiêu tiết
kiệm, chống lãng phí, nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách, nâng hiệu quả
bảo đảm chức năng và nhiệm vụ của đơn vị. Góp phần lý giải trên phƣơng
diện khoa học những lý luận cơ bản về hiệu quả quản lý NSNN và các hình
thức quản lý ngân sách tỉnh An Giang. Đồng thời làm sáng tỏ bản chất, chức
năng, vai trị của NSNN và hệ thống hóa, phân tích các quan điểm về hiệu quả


10

quản lý NSNN, phân định rõ cơ chế phân cấp NSNN trong goai đoạn hiện
nay.
+ Tác giả Nguyễn Thị Thanh Mai (2017), “Hoàn thiện quản lý Nhà
nƣớc đối với thu chi NSNN của thành phố Hải Phòng”, Luận văn tiến sĩ kinh
tế,Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ƣơng, Hà Nội[23]. Luận án tiến sĩ
kinh tếđã hệ thống hóa và làm sáng tỏ một số vấn đề cơ sở lý luận về ngân
sách nhà nƣớc, ngân sách địa phƣơng và quản lý nhà nƣớc đối với thu- chi
ngân sách địa phƣơng.Trên cơ sở tổng kết kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc đối
với thu-chi ngân sách địa phƣơng của một số tỉnh, thành phố,tác giả Luận án
đã rút ra bài học cho thành phố Hải Phịng; phân tích một số hạn chế trong
quản lý nhà nƣớc đối với thu-chi ngân sách của thành phố Hải Phòng, chỉ rõ
những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến những hạn chế đó; đồng thời đề xuất các
giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nƣớc đối với thu - chi ngân sách ở địa
phƣơng này; cung cấp một số luận cứ khoa học và đề xuất cácgiải pháp chủ
yếu để thành phố Hải Phòng hồn thiện cơng tác quản lý nhà nƣớc đối với
thu-chi ngân sách địa phƣơng, nâng cao hiệu quả thu - chi ngân sách của
thành phố, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của thành phố một
cách hiệu quả, bền vững.
+ Tác giả Phạm Quốc Hiệp (2015), "Hoàn thiện quản lý chi thƣờng
xuyên ngân sách nhà nƣớc tỉnh Đăk Nông", Luận văn thạc sĩ kinh tế, Đại học

Đà Nẵng[25]. Luận văn đã hệ thống hóa và làm rõ thêm một số vấn đề lý luận
và thực tiễn về chi ngân sách cấp tỉnhvà hiệu quả quản lý chi ngân sách cấp
tỉnh. Đề tài còn chỉ ra những bất cập nhƣ quy trình phân bổ nguồn lực NSNN
cịn thiếu mối liên kết chặt chẽ giữa kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trung
hạn với nguồn lực trong khuôn khổ kinh tế vĩ mô đƣợc dự báo, nhiều điểm
yếu trong hệ thống thông tin quản lý chi NSNN. Từ đó, đề tài đề ra những giải
pháp nhầm nâng cao hiệu quả quản lý chi thƣờng xuyên NSNN tại tỉnh Đăk


11

Nông nhƣ: Tổ chức, xây dựng thể chế, cung cấp thông tin, sử dụng các công
cụ để phân bổ nguồn lực tối ƣu, tạo ra kết quả phù hợp với những chế tài hiện
hành: phân bổ nguồn lực phù hợp với mục tiêu chiến lƣợc ƣu tiên.
+ Tác giả Nguyễn Thanh Quang (2013), "Hồn thiện cơng tác kiểm
sốt chi ngân sáchnhà nƣớc Kho bạc nhà nƣớc tỉnh Gia Lai", Luận văn Thạc
sĩ Kinh tế Đại học Đà Nẵn[21]. Đề tài chỉ rõ tồn tại của cơng cơng tác kiểm
sốt chi NSNN qua Kho bạc nhà nƣớc Gia Lai nhƣ: sự chồng chéo trong chức
năng, nhiệm vụ của các cơ quan tài chính và Kho bạc nhà nƣớc tỉnh; ý thức
trách nhiệm trong cơng tác kiểm sốt chƣa cao, cịn nhiều bất cập; chỉ rõ trách
nhiệm nhà đầu tƣ chƣa cao; quy trình kiểm sốt chƣa đáp ứng thực tế, chƣa
thật sự khoa học, gây khó khăn, ách tắc trong thực thi cơng vụ. Từ đó, đƣa ra
những đề xuất nhằm hồn thiện hơn, góp phần làm rõ cơ chế quản lý, hồn
thiện quy trình kiển sốt và nâng cao hiệu ngân sách nhà nƣớc thông qua hệ
thống Kho bạc nhà nƣớc trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
+ Tác giả Nguyễn Quang Hán (2015), "Tăng cƣờng quản lý chi thƣờng
xuyên ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn thị xã Sơn Tây", Luận văn Thạc sĩ
Kinh tế, Trƣờng Đại học Thăng Long[20]. Đề tài đã chỉ ra những tồn tại trong
quản lý chi ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn thị xã Sơn Tây nhƣ: hạn chế
trong khâu lập dự toán chi thƣờng xuyên, việc chấp hành dự toán giao đầu

năm chƣa tốt, gây thất thốt, lãng phí; cơng tác kiểm tra giám sát việc chấp
hành dự toán chi thƣờng xuyên chƣa đƣợc quan tâm đúng mức, chƣa thƣờng
xuyên. Từ những tồn tại đó, đề tài cịn đề xuất đƣợc những gải pháp để tăng
cƣờng quản lý chi thƣờng xuyên tại thị xã Sơn Tây. Luận văn còn đề xuất
những giải pháp để tăng cƣờng quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc
trên đại bàn thị xã Sơn Tây.
* Một số nghiên cứu khác:


12

Tác giả Nguyễn Phƣơng Thảo trong bài báo "Một số hạn chế, bất cập
trong quy trình ngân sách trong Luật ngân sách nhà nƣớc năm 2002", trang
thông tin điện tử Ban nội chính Trung ƣơng. Bài báo đã nêu ra quyết định dự
tốn và phân bổ ngân sách cịn trùng lấp, chồng chéo và mang tính hình thức,
quy trình ngân sách địa phƣơng phức tạp, rƣờm rà và việc chấp hành cịn hạn
chế, quy trình xem xét và phê duyệt quyết tốn ngân sách hiện nay cịn phân
tán, năng lực phối hợp hoạt động thấp.
Vũ Văn Cƣơng (2012), "Đánh giá thực trạng lập, chấp hành, quyết toán
NSNN và phƣơng hƣớng hồn thiện", trang Luật Tài chính - Ngân hàng. Bài
viết đã đánh giá đƣợc thực trạng về lập, chấp hành, quyết toán NSNN. Theo
tác giả đánh giá với hệ thống quy phạm pháp luật quy định về lập, chấp hành
và quyết tốn NSNN ở Việt Nam hiện hành, thì các quy phạm pháp luậtđiều
chỉnh việc lập, chấp hành và quyết tốn NSNN cịn có nhiều quy định mâu
thuẫn, chồng chéo gây khó khăn cho việc tra cứu và thực hiện. Tác giả cũng
đƣa ra đề xuất là cần quy định cụ thể UBND đƣợc quyền điều chỉnh dự toán
ngân sách trong tƣờng hợp khơng làm mất cân đối dự tốn HĐND cùng cấp
đã quyết định.
Nguyễn Thị Hải Hà (2013), "Nhận diện một số bất cập trong phân cấp
quản lý ngân sách nhà nƣớc", Tạp chí Cộng sản. Bài viết chỉ ra thực trạng

hiện nay là có sự phân cấp nhƣng thiếu kỹ luật tài chính nên ngân sách địa
phƣơng ln vƣợt quá dự toán chi thƣờng xuyên với mức độ lớn và tăng theo
thời gian. Một trong những giải pháp đó là rà sốt lại tất cả việc phân cấp tại
các tỉnh, thành phố; xiết chặc cơ chế quản lý chi.
Trần Thị Lan Hƣơng (2015), “Kinh nghiệm quản lý ngân sách của một
số nƣớc”, bài đăng trên Tạp chí Tài chính số 11 kỳ 1-2015[32]. Bài viết đƣa
ra các phƣơng thức quản lý NSNN tiên tiến: nhƣ quản lý chi tiêu NSNN theo
kết quả đầu ra, quản lý ngân sách theo kế hoạch chi tiêu trung hạn. Phƣơng


13

thức quản lý chi tiêu NSNN theo kết quả đầu ra địi hỏi những thay đổi trong
khn khổ pháp luật, thể chế, cách thức xây dựng và điều hành kế hoạch ngân
sách. Phƣơng thức quản lý chi tiêu trung hạn hƣớng đến 6 mục tiêu cụ thể là
tăng cƣờng kỷ luật tài chính, tích hợp thứ tự ƣu tiên chính sách khác nhau vào
ngân sách năm, giúp phân bổ nguồn lực giữa các ngành khác nhau, thúc đẩy
hiệu quả cho quá trình hoạt động, nhấn mạnh đến trách nhiệm giải trình đối
với các khoản chi tiêu cơng. Bài viết đƣa ra phƣơng hƣớng cho hoạt động
quản lý chi tại Việt Nam là tăng cƣờng khoán chi và trao quyền tự chủ, chịu
trách nhiệm về biên chế, kinh phí và sản phẩm cho từng đơn vị sử dụng ngân
sách hƣớng đến áp dụng thí điểm phƣơng thức quản lý ngân sách dựa trên kết
quả đầu ra ở một số bộ, ngành khi đủ điều kiện.
Võ Thành Hƣng, Đinh Xuân Hà (2013), “Định hƣớng áp dụng kế
hoạch tài chính và kế hoạch chi tiêu trung hạn ở Việt Nam”, Tạp chí Tài chính
số 5 - 2013[37]. Bài viết nêu những kết quả tích cực đạt đƣợc trong việc thực
hiện thí điểm xây dựng kế hoạch tài chính và kế hoạch chi tiêu trung hạn có
có tác động sâu rộng đối với cơng tác quản lý tài chính - NSNN, nâng cao
chất lƣợng công tác dự báo các chỉ tiêu kinh tế xã hội, tài khóa trong trung
hạn, nâng cao hiệu quả phân bổ, quản lý và sử dụng ngân sách, nâng cao tính

minh bạch trong quản lý tài chính. Song song với những thành tựu đạt đƣợc là
những bất cập, tồn tại đòi hỏi phải đƣợc khắc phục khi áp dụng trong tƣơng
lai là cơ sở pháp lý làm căn cứ hỗ trợ cho việc thực hiện kế hoạch tài chính và
kế hoạch chi tiêu trung hạn còn thiếu và hạn chế, việc xử lý thiếu hụt giữa nhu
cầu chi tiêu và cần chi tiêu dựa vào sự hỗ trợ của NSNN. Bài viết nêu định
hƣớng đổi mới hoạt động lập và phân bổ dự tốn NSNN nhƣ: hồn thiện
khung pháp lý để xây dựng kế hoạch tài chính và kế hoạch chi tiêu trung hạn,
tăng quyền hạn và trách nhiệm trong công tác quản lý ngân sách ở các cấp,


14

các đơn vị sử dụng ngân sách, hoàn thiện khung pháp lý cho việc thực hiện kế
hoạch tài chính và kế hoạch chi tiêu.
Việc nghiên cứu và hồn thiện cơng tác quản lý chi thƣờng xuyên
NSNN là vấn đề có tính cấp thiết, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng NSNN.
Mặc dù các cơng trình nghiên cứu trên đề cập đến nhiều khía cạnh khác nhau
trong quản lý chi NSNN nói chung và chi thƣờng xuyên NSNN cấp huyện nói
riêng với các phƣơng pháp tiếp cận khác nhau, đƣa ra thực trạng và các giải
pháp khác nhau, nhƣng các công trình nghiên cứu đã cơng bố đều có điểm
chung là đã phân tích, đánh giá tình hình quản lý chi NSNN nói chung, và
quản lý chi thƣờng xuyên NSNN nói riêng theo Luật định từ việc xây dựng,
ban hành các văn bản đến hoạt động lập, phân bổ dự toán và chấp hành
NSNN của các đơn vị thụ hƣởng NSNN... từ đó đƣa ra các giải pháp hồn
thiện cho từng nội dung đƣợc đề cập. Trên phƣơng diện kế thừa những cơng
trình nghiên cứu trên về hệ thống lý thuyết, nhìn nhận những thành tựu và hạn
chế tại các địa phƣơng đề xuất những giải pháp mang tính định hƣớng áp
dụng phù hợp vào điều kiện, đặc điểm và thực trạng trong công tác quản lý
chi thƣờng xuyên NSNN trên địa bàn huyện Đăk Đoa, tỉnh Gia Lai.
9. Bố cục dự kiến của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
nội dung chính của luận văn gồm có 03 chƣơng nhƣ sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý chi thƣờng xuyên NSNN.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý chi thƣờng xuyên NSNN tại huyện Đăk
Đoa, tỉnh Gia Lai.
Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý chi thƣờng xuyên NSNN của
huyện Đăk Đoa, tỉnh Gia Lai.


15

CHƢƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHI THƢỜNG
XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
1.1. TỔNG QUAN VỀ NSNN VÀ QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN
NSNN
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của NSNN
a. Khái niệm NSNN
NSNN là một phạm trù kinh tế tổng hợp và trừu tƣợng. Thuật ngữ ngân
sách nhà nƣớc đƣợc sử dụng rộng rãi ở mọi quốc gia trên thế giới. Tuy nhiên
cho đến nay, vẫn có nhiều ý kiến khác nhau khi đƣa ra khái niệm về NSNN
tùy theo trƣờng phái và các lĩnh vực nghiên cứu, đƣợc xem xét trên các mặt
hình thức, thực thể và quan hệ kinh tế chứa đựng trong NSNN để đƣa ra khái
niệm. Cụ thể:
Xét về thực tế: NSNN bao gồm những nguồn thu và những khoản chi
cụ thể. Các nguồn thu đều đƣợc nộp vào một quỹ tiền tệ tập trung của nhà
nƣớc, các khoản chi đều đƣợc xuất ra từ quỹ tiền tệ tập trung ấy.
Xét theo quan hệ kinh tế: NSNN là hệ thống các quan hệ kinh tế giữa
Nhà nƣớc và xã hội phát sinh trong quá trình Nhà nƣớc huy động và phân
phối các nguồn tài chính.

Tại Điều 1 của Luật NSNN đƣợc Quốc hội khóa XI nƣớc Cộng hịa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam thơng qua kỳ họp thứ hai, năm 2002 cũng đã khẳng
định: "NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nƣớc, đã đƣợc các cơ
quan Nhà nƣớc có thẩm quyền quyết định và đƣợc thực hiện trong một năm
để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nƣớc".
Theo Vũ Văn Hóa [11, tr31], NSNN là bản dự tốn thu - chi tài chính
tổng hợp của Nhà nƣớc, phản ánh các quan hệ kinh tế phát sinh với quá trình


×