Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Kiểm soát chi thường xuyên tại trung tâm kiểm soát bệnh tật quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 98 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ


HỒ PHÚ QUẢNG

KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG XUYÊN
TẠI TRUNG TÂM KIỂM SOÁT BỆNH TẬT
QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN

Đà Nẵng – Năm 2020


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ


HỒ PHÚ QUẢNG

KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG XUYÊN
TẠI TRUNG TÂM KIỂM SOÁT BỆNH TẬT
QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN
Mã số: 8.34.03.01

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. ĐOÀN NGỌC PHI ANH


Đà Nẵng – Năm 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng
đƣợc ai công bố trong bất kỳ cơng trình n ào khác.

Tác giả

Hồ Phú Quang


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................... 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu..................................................... 3
4. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................. 3
5. Những đóng góp mới của luận văn ................................................... 4
6. Bố cục của luận văn .......................................................................... 4
7. Tổng quan các đề tài đã nghiên cứu có liên quan ............................. 4
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG
XUYÊN TRONG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP ............................ 8
1.1. KHÁI QUÁT VỀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP VÀ CÁC KHOẢN CHI
THƢỜNG XUYÊN TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP ..................... 8
1.1.1. Khái quát về đơn vị sự nghiệp .................................................... 8
1.1.2. Nội dung các khoản chi thƣờng xuyên ở đơn vị sự nghiệp ...... 10
1.2. TỔNG QUAN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ .......................................... 14
1.2.1. Khái niệm kiểm soát nội bộ ...................................................... 14

1.2.2. Mục tiêu của kiểm soát nội bộ .................................................. 15
1.2.3. Phân loại kiểm soát nội bộ ........................................................ 16
1.2.4. Các yếu tố cấu thành của hệ thống kiểm soát nội bộ ................ 18
1.3. NỘI DUNG CƠNG TÁC KIỂM SỐT CHI THƢỜNG XUYÊN
TRONG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP Y TẾ ........................................................ 23
1.3.1. Quy trình chung trong kiểm sốt chi thƣờng xun ................. 23
1.3.2. Kiểm soát các khoản chi thanh toán cá nhân ............................ 24
1.3.3. Kiểm soát các khoản chi nghiệp vụ chuyên mơn ..................... 25
1.3.4. Kiểm sốt các khoản chi mua sắm, sửa chữa tài sản ................ 26
1.3.5. Kiểm soát các khoản chi khác ................................................... 26
1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG


XUYÊN ....................................................................................................... 27
1.4.1. Nhân tố bên ngoài ..................................................................... 27
1.4.2. Nhân tố bên trong...................................................................... 28
Kết luận Chƣơng 1 ...................................................................................... 30
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG XUYÊN
TẠI TRUNG TÂM KIỂM SOÁT BỆNH TẬT QUẢNG NAM ........... 31
2.1. TỔNG QUAN VỀ TRUNG TÂM KIỂM SỐT BỆNH TẬT QUẢNG
NAM............................................................................................................ 31
2.1.1. Q trình thành lập và phát triển............................................... 31
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm Kiểm soát bệnh tật Quảng
Nam ............................................................................................................ 31
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Trung tâm Kiểm soát
bệnh tật Quảng Nam.................................................................................... 33
2.1.4. Đặc điểm tổ chức kế toán tại Trung tâm ................................... 34
2.1.5. Cơ chế tài chính tại Trung tâm.................................................. 41
2.2. THỰC TRẠNG KIỂM SỐT CHI THƢỜNG XUYÊN TẠI TRUNG
TÂM KIỂM SOÁT BỆNH TẬT QUẢNG NAM....................................... 43

2.2.1. Rủi ro về kiểm soát chi thƣờng xuyên tại Trung tâm Kiểm soát
bệnh tật Quảng Nam.................................................................................... 43
2.2.2. Kiểm soát chi thanh toán cá nhân ............................................. 45
2.2.3. Kiểm soát chi nghiệp vụ chun mơn ....................................... 50
2.2.4. Kiểm sốt chi mua sắm, sửa chữa tài sản ................................. 60
2.2.5. Kiểm soát các khoản chi khác ................................................... 63
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG XUYÊN
TẠI TRUNG TÂM KIỂM SOÁT BỆNH TẬT QUẢNG NAM ................ 65
2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc ............................................................ 65
2.3.2. Hạn chế...................................................................................... 65
2.3.3. Nguyên nhân ............................................................................. 66


KẾT LUẬN CHƢƠNG 2............................................................................ 67
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT HỒN THIỆN CƠNG TÁC KIỂM
SỐT CHI THƢỜNG XUN TẠI TRUNG TÂM KIỂM SOÁT
BỆNH TẬT QUẢNG NAM ...................................................................... 68
3.1. CĂN CỨ HOÀN THIỆN, MỤC TIÊU VÀ PHƢƠNG HƢỚNG PHÁT
TRIỂN TRUNG TÂM KIỂM SOÁT BỆNH TẬT QUẢNG NAM ........... 68
3.1.1. Phƣơng hƣớng phát triển của Trung tâm Kiểm soát bệnh tật
Quảng Nam ................................................................................................. 68
3.1.2. Định hƣớng nhằm nâng cao hiệu quả công tác kiểm soát chi
thƣờng xuyên tại Trung tâm Kiểm soát bệnh tật Quảng Nam .................... 68
3.1.3. Căn cứ hoàn thiện ..................................................................... 69
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN KIỂM SỐT CHI THƢỜNG
XUYÊN TẠI TRUNG TÂM KIỂM SOÁT BỆNH TẬT QUẢNG NAM .. 70
3.2.1. Hồn thiện kiểm sốt chi cá nhân ............................................. 70
3.2.2. Hồn thiện kiểm sốt chi nghiệp vụ chun mơn ..................... 72
3.2.3. Hồn thiện kiểm sốt chi mua sắm ........................................... 76
3.2.4. Hồn thiện kiểm sốt chi khác .................................................. 78

3.2.5. Nhóm giải pháp hồn thiện mơi trƣờng kiểm sốt ................... 79
3.3. KIẾN NGHỊ ......................................................................................... 83
3.3.1. Kiến nghị với Nhà Nƣớc ........................................................... 83
3.3.2. Đối với cơ quan tài chính .......................................................... 83
3.3.3. Đối với ngành Y tế .................................................................... 84
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3............................................................................ 85
KẾT LUẬN ................................................................................................ 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CBVC

Cán bộ viên chức

HTKSNB

Hệ thống kiểm soát nội bộ

KSNB

Kiểm soát nội bộ

NSNN

Ngân sách nhà nƣớc

TSCĐ

Tài sản cố định


TT

Trung tâm

TCHC

Tổ chức hành chính

TC-KT

Tài chính kế tốn


DANH MỤC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

Trang

Nguồn kinh phí tại Trung tâm kiểm soát

42

bảng
1.1.

bệnh tật Quảng Nam
1.2.


Số liệu chi thƣờng xuyên theo nhóm mục

42

chi tại Trung tâm Kiểm sốt bệnh tật Quảng
Nam
1.3.

Tình hình thanh tốn các khoản chi thanh

46

tốn cá nhân tại Trung tâm năm 2019
1.4.

Tình hình thanh tốn nội dung chi nghiệp vụ

51

chun mơn tại Trung tâm Kiểm sốt bệnh
tật Quảng Nam qua năm 2019
1.5.

Những quy đinh cụ thể thanh toán cơng tác
phí

57



DANH MỤC HÌNH ẢNH
Số hiệu

Tên hình vẽ

Trang

hình vẽ
1.1.

Quy trình kiểm soát chi thƣờng xuyên

24

2.1.

Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý

33

2.2.

Tổ chức kế toán tại Trung tâm Kiểm soát

35

bệnh tật Quảng Nam
2.3.

Quy trình kiểm sốt chi lƣơng


47

2.4.

Quy trình kiểm sốt thanh tốn tiền lƣơng

49

tăng thêm
2.5.

Quy trình kiểm sốt chi nghiệp vụ chun

52

mơn
2.6.

Quy trình kiểm sốt thanh tốn Hội nghị phí

54

2.7.

Quy trình kiểm sốt chi Cơng tác phí

55

2.8.


Quy trình kiểm sốt mua sắm tài sản cố định

61


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nghị quyết 20-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ƣơng khóa XII
ban hành ngày 25-10-2017 về “Tăng cường cơng tác bảo vệ, chăm sóc và
nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới” nêu rõ “Đổi mới mạnh
mẽ công tác quản lý và tổ chức hoạt động của các đơn vị sự nghiệp y tế
công lập. Đẩy mạnh thực hiện quyền tự chủ về nhiệm vụ chuyên môn, tổ
chức bộ máy, nhân sự và tài chính gắn với trách nhiệm giải trình, cơng
khai, minh bạch”.
Thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW và Nghị quyết 20-NQ/TW của
Ban Chấp hành Trung ƣơng, Bộ Y tế xác định nhiệm vụ trọng tâm nâng
cao chất lƣợng dịch vụ y tế với mục tiêu bao phủ sức khỏe toàn dân gắn với
việc trao quyền tự chủ cho các đơn vị, đặc biệt là tự chủ về tài chính. Thời
gian qua, ngành Y tế đã thực hiện đổi mới mạnh mẽ và đạt nhiều kết quả
tích cực. Năm 2019, ngành Y tế có 29 đơn vị đƣợc giao quyền tự chủ (tăng
4 đơn vị so với năm 2018), qua đó, ƣớc tính sẽ tiết kiệm chi ngân sách nhà
nƣớc gần 3.000 tỷ đồng/năm đối với tuyến Trung ƣơng và gần 15.000 tỷ
đồng đối với hệ thống y tế địa phƣơng. Thực tế cho thấy, cơ chế tự chủ
từng bƣớc phát huy tính năng động của các bệnh viện, khuyến khích và tạo
điều kiện cho các bệnh viện huy động nguồn vốn ngoài ngân sách để đầu
tƣ, mua sắm trang thiết bị. Nhờ đó, ngƣời dân đƣợc tiếp cận các dịch vụ kỹ
thuật y tế hiện đại, đồng thời tăng nguồn thu cho bệnh viện.

Bên cạnh đó, kiểm sốt nội bộ là một quy trình khơng thể thiếu trong
một tổ chức nhằm đạt đƣợc các mục tiêu đạt hiệu lực và hiệu quả của các
hoạt động, bao gồm cả việc bảo vệ các nguồn lực khơng bị thất thốt, hƣ
hỏng hoặc sử dụng sai mục đích; nhằm lập ra báo cáo tài chính đáng tin cậy
và nhằm tuân thủ luật pháp và các quy định của pháp luật. Thiết lập và
không ngừng hồn thiện hệ thống kiểm sốt trong q trình quản lý và điều


2

hành hoạt động là yếu tố không thể thiếu ở bất kỳ một đơn vị nào. Tuy
nhiên công việc kiểm sốt nội bộ trong các đơn vị sự nghiệp cơng lập hiện
nay thƣờng dựa trên những hiểu biết cá nhân để quản lý và điều hành chứ
không dựa trên những cái nhìn tổng qt và có hệ thống để quản lý cơng
tác kiểm sốt. Vì thế, vấn đề kiểm tra, kiểm soát là rất quan trọng và cần
thiết trong việc quản lý chi tiêu thƣờng xuyên, giúp việc quản lý ngân sách
đƣợc hiệu quả. Từ đó, giúp nhà quản lý tránh những sai sót, có những
thơng tin chính xác và sẽ xây dựng đƣợc dự toán chi thƣờng xuyên cho
năm sau đƣợc tốt hơn.
Hiện nay việc kiểm soát chi thƣờng xuyên ở các đơn vị sự nghiệp y
tế còn rất nhiều hạn chế, các đơn vị chƣa thật sự quan tâm đến kiểm sốt
chi thƣờng xun cũng nhƣ chƣa có một quy trình kiểm sốt cụ thể, chặt
chẽ và hiệu quả.
Trung tâm Kiểm soát bệnh tật Quảng Nam cũng là một trong những
đơn vị mới thành lập năm 2018 và cũng khơng nằm ngồi những hạn chế
trên. Trung tâm đã và đang phấn đấu vƣợt trên khả năng với nhiệm vụ bảo
vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân nói chung và nhân dân trong tỉnh nói
riêng. Để đáp ứng đƣợc nhu cầu đó, cần có cơ chế quản lý tài chính, cũng
nhƣ vấn đề kiểm sốt thu, chi tài chính phù hợp và đảm bảo hiệu quả, tiết
kiệm.

Vì vậy, việc chọn đề tài “Kiểm soát chi thƣờng xuyên tại Trung
tâm Kiểm soát bệnh tật Quảng Nam” làm đề tài nghiên cứu có tính cấp
thiết.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Tìm hiểu, đánh giá thực trạng kiểm soát chi thƣờng xuyên tại Trung
tâm Kiểm soát bệnh tật Quảng Nam.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác kiểm soát chi


3

thƣờng xuyên tại Trung tâm Kiểm soát bệnh tật Quảng Nam.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: là cơng tác kiểm sốt chi thƣờng xun tại
đơn vị sự nghiệp y tế có hoạt động kinh doanh dịch vụ.
Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu công tác kiểm soát chi thƣờng
xuyên của Trung tâm Kiểm soát bệnh tật Quảng Nam trong năm 2019, vì
trung tâm mới thành lập vào cuối năm 2018.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phƣơng pháp chính nhƣ: thống kê so sánh,
phân tích tổng hợp,…
Phƣơng pháp thu thập số liệu thứ cấp: Sử dụng phƣơng pháp thu thập
số liệu thứ cấp lấy số liệu thực tế từ báo cáo ngân sách; báo cáo tổng kết
kiểm soát chi thƣờng xuyên tại Trung tâm kiểm soát chi bệnh tật Quảng
Nam năm 2019 và kết hợp kiến thức trong quá trình nghiên cứu tài liệu trên
sách báo, tạp chí, báo cáo số liệu,…
Phƣơng pháp tổng hợp: tổng hợp lý thuyết trong quá trình nghiên
cứu tài liệu trên các sách, tạp chí, báo cáo số liệu,… tổng hợp số liệu từ báo
cáo thu chi năm 2019; báo cáo tổng kết kiểm soát chi tại Trung tâm trong
năm 2019.

Phƣơng pháp phân tích: sử dụng bảng số liệu đƣợc xử lý tính tốn
trên máy tính theo phần mềm excel để đánh giá, sử dụng số liệu thu thập
đƣợc, thống kê, mô tả, nhận xét đánh giá.
Phƣơng pháp phân tích và khái qt hóa đƣợc thực hiện để đƣa ra
những đánh giá và kết luận xác đáng làm cơ sở đề ra giải pháp hồn thiện
cơng tác kiểm sốt chi thƣờng xuyên tại Trung tâm Kiểm soát bệnh tật
Quảng Nam trong thời gian tới.


4

5. Những đóng góp mới của luận văn
- Về mặt lý luận: Luận văn góp phần hệ thống hóa và làm rõ thêm
những vấn đề chung về kiểm soát chi thƣờng xuyên trong đơn vị sự nghiệp
công lập.
- Về mặt thực tiễn: Luận văn góp phần phân tích, đánh giá thực trạng
cơng tác kiểm sốt chi thƣờng xun tại Trung tâm Kiểm soát bệnh tật
Quảng Nam; nêu lên những kết quả đạt đƣợc, những hạn chế và nguyên
nhân, đề xuất các khuyến nghị nhằm hồn thiện cơng tác kiểm sốt chi
thƣờng xuyên tại Trung tâm Kiểm soát bệnh tật Quảng Nam. Và là tài liệu
tham khảo cho các cán bộ thực hiện cơng tác kiểm sốt chi thƣờng xun
tại các đơn vị sự nghiệp.
6. Bố cục của luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, luận văn gồm có 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý thuyết về kiểm soát chi thƣờng xuyên trong đơn
vị sự nghiệp công lập
Chƣơng 2: Thực trạng kiểm soát chi thƣờng xuyên tại Trung tâm
Kiểm soát bệnh tật Quảng Nam
Chƣơng 3: Hồn thiện kiểm sốt chi thƣờng xuyên tại Trung tâm
Kiểm soát bệnh tật Quảng Nam

7. Tổng quan các đề tài đã nghiên cứu có liên quan
Đinh Thị Kim Oanh (2014) với nghiên cứu “Hoàn thiện cơ chế tự
chủ tài chính tại bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ” đã phân tích và đánh giá
tình tình thực hiện tự chủ tài chính trong giai đoạn 2009-2013, tác giả đề
xuất một số nhóm giải pháp hồn thiện cơ chế tự chủ tài chính nhƣ nâng
cao nhận thức về tự chủ tài chính, đa dạng hố nguồn thu cho bệnh viện;
tăng cƣờng quản lý nâng cao hiệu quả các khoản chi, hoàn thiện cơ chế trả


5

luơng và phân phối thu nhập và đƣa ra giải pháp về cơng tác kiểm tra, giám
sát tài chính. Bên cạnh đó, tác giả cịn đƣa ra một số kiến nghị đối với Nhà
nuớc, đơn vị chủ quản và Bệnh viện.
Nguyễn Anh Huân (2015) với đề tài “Tăng cƣờng kiểm sốt nội bộ
đối với cơng tác thu, chi tại Đại học Đà Nẵng” đã phân tích đánh giá về
hoạt động kiểm soát nội bộ đối với các hoạt động thu, chi tại Đại học Đà
Nẵng và đề xuất những biện pháp nhằm tăng cƣờng kiểm soát nội bộ đối
với các hoạt động thu, chi. Những đề xuất này mang tính chất chung cho tất
cả các loại hình đơn vị là các trƣờng Đại học .
Phạm Quốc Hiệp (2015) với đề tài Hoàn thiện quản lý chi thường
xuyên ngân sách nhà nước tỉnh Đăk Nơng đã hệ thống hóa và làm rõ thêm
một số vấn đề lý luận và thực tiễn về chi ngân sách cấp tỉnh và hiệu quả
quản lý chi ngân sách cấp tỉnh. Đề tài cũng chỉ ra những bất cập nhƣ quy
trình phân bổ nguồn nhân lực ngân sách nhà nƣớc còn thiếu mối liên kết
chặt chẽ giữa kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trung hạn với nguồn lực
trong khuôn khổ kinh tế vĩ mô đƣợc dự báo, nhiều điểm yếu trong hệ thống
quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc tại tỉnh Đăk Nông nhƣ tổ
chức, xây dựng thể chế, cung cấp thông tin, sử dụng các công cụ để phân
bổ nguồn lực tối ƣu, tạo ra kết quả cuối cùng phù hợp với những chế tài

hiện hành: phân bổ nguồn lực phù hợp với mục tiêu chiến lƣợc ƣu tiên.
Đề tài “Hồn thiện cơng tác quản lý chi thƣờng xun tại các đơn vị
sự nghiệp giáo dục trên địa bàn huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị” của
Nguyễn Thị Thu Hƣơng (2018), luận văn thạc sĩ trƣờng đại học Kinh tếHuế đã hệ thống hóa và làm sáng tỏ thêm những vấn đề lý luận cơ bản về
công tác quản lý chi thƣờng xuyên. Thành công và tồn tại, hạn chế trong
công tác quản lý chi thƣờng xuyên tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục trên
địa bàn huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị đƣợc phân tích cụ thể thơng
qua việc đánh giá thực trạng quản lý chi thƣờng xuyên tại các đơn vị sự


6

nghiệp giáo dục trên địa bàn huyện và khảo sát đánh giá công tác chi
thƣờng xuyên của cán bộ công chức, viên chức đang công tác trong lĩnh
vực quản lý tài chính. Từ kết quả phân tích về thực trạng trong công tác
quản lý chi thƣờng xuyên, luận văn đã đi đến việc định hƣớng và đề ra
những giải pháp nhằm khắc phục những tồn tại và góp phần nâng cao hiệu
quả trong công tác quản lý chi thƣờng xuyên tại các đơn vị sự nghiệp giáo
dục trên địa bàn. Kết quả nghiên cứu và các giải pháp đề xuất trong luận
văn phần nào đã có những đóng góp tích cực về mặt lý luận và thực tiễn.
Nguyễn Thị Thu Hiền (2018) với đề tài Hồn thiện cơng tác quản lý
chi NSNN cho sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo tại phịng Tài chính – Kế
hoạch huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình, Đại học Kinh tế Huế cũng đã
hệ thống hóa cơ sở lý luận, thực tiễn về vấn đề công tác quản lý chi NSNN
cho sự nghiệp GD&ĐT. Đánh giá thực trạng công tác quản lý chi NSNN
cho sự nghiệp GD&ĐT tại phòng TC-KH huyện Quảng Ninh giai đoạn
2015-2017. Đề xuất giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý chi NSNN cho
sự nghiệp GD&ĐT tại phòng TC-KH huyện Quảng Ninh đến năm 2022.
Các nghiên cứu nói trên đã đề cập đến một số vấn đề liên quan đến
công tác kiểm soát chi thƣờng xuyên tại các đơn vị sự nghiệp, có đƣa ra

giải pháp để hồn thiện kiểm sốt chi thƣờng xuyên; đem lại giá trị cao về
mặt lý luận và thực tiễn. Tuy nhiên cịn có những tồn tại nhất định, những
nghiên cứu đã phân tích, đánh giá thực trạng cơng tác kiểm sốt chi thƣờng
xun ở nhiều góc độ khác nhau và đƣa ra các giải pháp, tăng cƣờng hiệu
quả hoạt động cho đơn vị. Tuy nhiên, các nội dung trên đƣợc phân tích tại
từng thời điểm cụ thể, một số giải pháp, khuyến nghị của các tác giả khơng
cịn phù hợp với thực tiễn hiện nay khi mà u cầu cơng tác kiểm sốt nội
bộ đƣợc thực hiện ngày càng mạnh mẽ. Các đề tài trƣớc đây chƣa chú trọng
vào nhận diện và đối phó các rủi ro, đối tƣợng kiểm soát nội bộ, mới chỉ mơ tả
quy trình nghiệp vụ là chủ yếu cũng nhƣ trình bày quy trình kiểm sốt gắn liền


7

với rủi ro. Các nghiên cứu trƣớc nhìn chung cịn thiếu phƣơng pháp khoa học
đánh giá tính hữu hiệu của KSNB, thiếu các chứng minh hạn chế, số liệu
chứng từ, cơ sở chứng minh, chƣa lập bảng so sánh và cũng mới chỉ mô tả
xong rút ra nhận xét chứ chƣa đi sâu và các đề xuất cịn thiếu tính cơ sở, tính
pháp lý.
Nhìn chung, các nghiên cứu chỉ tập trung vào một phạm vi cụ thể
của công tác kiểm soát chi thƣờng xuyên tại một đơn vị cụ thể nhƣ phịng
tài chính huyện,… Ít có nghiên cứu nào thực hiện nghiên cứu tại đơn vị sự
nghiệp y tế công lập và nhất là tại Trung tâm Kiểm soát bệnh tật Quảng
Nam. Vì thế, nghiên cứu của tác giả về kiểm soát chi thƣờng xuyên tại
Trung tâm Kiểm soát bệnh tật Quảng Nam là cơng trình nghiên cứu độc lập
và có tính thời sự cao. Có thể thấy chƣa có nghiên cứu nào nghiên cứu về
kiểm soát chi thƣờng xuyên tại Trung tâm Kiểm sốt bệnh tật Quảng Nam,
vì thế nghiên cứu này mang tính mới mẻ và khơng có sự trùng lặp với bất
cứ nghiên cứu nào trƣớc đây.



8

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG
XUYÊN TRONG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
1.1. KHÁI QUÁT VỀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP VÀ CÁC KHOẢN CHI
THƢỜNG XUYÊN TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
1.1.1. Khái quát về đơn vị sự nghiệp
a. Khái niệm đơn vị sự nghiệp
Khái niệm về đơn vị sự nghiệp công lập đƣợc ghi nhận trong văn bản
pháp luật khi Quốc hội thông qua Luật Viên chức năm 2010. Khoản 1 Điều
9 Luật Viên chức quy định, đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức do cơ
quan có thẩm quyền của Nhà nƣớc, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội thành lập theo quy định của pháp luật, có tƣ cách pháp nhân, cung cấp
dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nƣớc.
b. Đặc điểm hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập
- Đơn vị sự nghiệp công lập là một tổ chức hoạt động theo nguyên
tắc phục vụ xã hội, khơng vì mục đích kiếm lời:
Các đơn vị sự nghiệp đƣợc thành lập để thực hiện những chức năng,
nhiệm vụ và đáp ứng những nhu cầu nhất định của xã hội. Trong quá trình
hoạt động, đơn vị sự nghiệp có thể đƣợc Nhà nƣớc cấp kinh phí hoạt động.
Các sản phẩm dịch vụ do đơn vị sự nghiệp cung ứng cần đƣợc sử dụng thì
có thể do Nhà nƣớc đứng ra cung cấp không thu tiền để xã hội tiêu dùng.
Trong trƣờng hợp có thu tiền của ngƣời tiêu dùng thì cũng chỉ thu để bù
đắp một phần chi phí đầu vào để tạo ra chúng.
Tuy nhiên, xã hội ngày càng địi hỏi tính hiệu quả trong q trình
hoạt động của các đơn vị sự nghiệp đƣợc hiểu ở hai khía cạnh: Chất lƣợng
phục vụ và tiết kiệm nguồn lực cho xã hội.



9

- Sản phẩm của các đơn vị sự nghiệp công lập là sản phẩm mang lợi
ích chung và có tính lâu dài:
Hoạt động sự nghiệp chủ yếu là cung cấp dịch vụ công cộng, tạo ra
những giá trị về tri thức, văn hóa, phát minh, sức khỏe, đạo đức, các giá trị
về xã hội... là những sản phẩm vơ hình và có thể dùng chung cho nhiều
ngƣời, cho nhiều đối tƣợng trên phạm vi rộng. Nhìn chung, đại bộ phận các
sản phẩm của đơn vị sự nghiệp là sản phẩm có tính phục vụ khơng chỉ bó
hẹp trong một ngành hoặc một lĩnh vực nhất định. Những sản phẩm đó khi
tiêu dùng thƣờng có tác dụng lan tỏa.
c. Nguyên tắc thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm
Đặc điểm chung của cơ chế tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp:
Cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập hiện đang
thực hiện theo Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ
về cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập.
Chuyển đổi cơ chế cấp phát kinh phí cho các đơn vị cung cấp dịch vụ
sự nghiệp cơng theo dự tốn sang hình thức đặt hàng trên cơ sở hệ thống
định mức kinh tế kỹ thuật và tiêu chí, tiêu chuẩn của từng loại hình dịch vụ,
tiến tới đấu thầu trong cung cấp dịch vụ sự nghiệp công; Từng bƣớc chuyển
việc hỗ trợ các đối tƣợng chính sách trong sử dụng dịch vụ sự nghiệp công
thông qua việc Nhà nƣớc hỗ trợ kinh phí cung cấp dịch vụ bù giá cho các
đơn vị sự nghiệp công lập cung cấp dịch vụ công, sang việc Nhà nƣớc hỗ
trợ trực tiếp cho đối tƣợng chính sách để mua dịch vụ sự nghiệp công theo
giá thị trƣờng tính đủ chi phí.
Mục đích hoạt động của các đơn vị sự nghiệp là tn thủ pháp luật
khơng vì mục tiêu lợi nhuận, chủ yếu phục vụ lợi ích cộng đồng.
Mục tiêu của hoạt động sự nghiệp nhằm tạo ra các sản phẩm, dịch vụ

có giá trị về sức khỏe, tri thức, văn hóa, đạo đức, xã hội,… Đây là các sản
phẩm, dịch vụ mang lại lợi ích chung có tính bền vững, lâu dài cho tồn xã


10

hội. Hoạt động của đơn vị sự nghiệp luôn gắn liền và bị chi phối bởi các
chƣơng trình phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nƣớc, thực thi các chính
sách xã hội của Nhà nƣớc.
Hồn thành nhiệm vụ đƣợc giao. Đối với hoạt động sản xuất hàng hoá,
cung cấp dịch vụ phải phù hợp với chức năng, nhiệm vụ đƣợc giao, phù hợp
với khả năng chuyên môn và tài chính của đơn vị.
Thực hiện cơng khai, dân chủ theo quy định của pháp luật.
Thực hiện quyền tự chủ phải gắn với tự chịu trách nhiệm trƣớc cơ quan
quản lý cấp trên trực tiếp và trƣớc pháp luật về những quyết định của mình;
đồng thời chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan Nhà nƣớc có thẩm
quyền.
Bảo đảm lợi ích của Nhà nƣớc, quyền, nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân
theo quy định của pháp luật.
1.1.2. Nội dung các khoản chi thƣờng xuyên ở đơn vị sự nghiệp
a. Khái niệm chi thường xuyên
Chi thƣờng xuyên: là những khoản chi phát sinh tƣơng đối đều đặn
cả về mặt thời gian và quy mơ các khoản chi. Nói cách khác là những
khoản chi đƣợc lặp đi lặp lại tƣơng đối ổn định theo những chu kỳ thời gian
cho những đối tƣợng nhất định. [13]
Chi thƣờng xuyên là quá trình phân bổ và sử dụng thu nhâp từ các
quỹ tài chính cơng nhằm đáp ứng các nhu cầu chi gắn liền với việc thực
hiện các nhiệm vụ thƣờng xuyên của nhà nƣớc về quản lý kinh tế – xã hội.
Chi thƣờng xuyên có phạm vi rộng, gắn liền với việc thực hiện các nhiệm
vụ thƣờng xuyên của nhà nƣớc. Khoản chi này mang tính chất tiêu dùng,

quy mơ và cơ cấu chi thƣờng xuyên phụ thuộc chủ yếu vào tổ chức bộ máy
nhà nƣớc. Với xu thế phát triển của xã hội, nhiệm vụ thƣờng xuyên của nhà
nƣớc ngày càng gia tăng chính vì vâ chi thƣờng xun cũng có xu hƣớng


11

mở rộng.
Theo Điều 4 Luật NSNN Việt Nam, Chi thƣờng xuyên là nhiệm vụ
chi của ngân sách nhà nƣớc nhằm đảm bảo hoạt động của bộ máy nhà
nƣớc, tổ chức chính trị, xã hội, hỗ trợ các hoạt động của các tổ chức khác
và thực hiện các nhiệm vụ thƣờng xuyên của Nhà nƣớc về phát triển kinh tế
xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh.
b. Phân loại chi thường xuyên
Căn cứ vào tính chất kinh tế chi thƣờng xuyên bao gồm 4 nhóm cụ
thể nhƣ sau:
- Các khoản chi thanh tốn cá nhân
Đứng trên góc độ tài chính, đây là khoản chi tiêu thƣờng xuyên nhƣ:
tiền lƣơng, tiền thƣởng, phụ cấp, phúc lợi tập thể, các khoản đóng góp và
các khoản khác. Cụ thể:
Tiền lƣơng bao gồm: Lƣơng ngạch bậc, lƣơng tập sự, lƣơng hợp
đồng.
Tiền phụ cấp gồm: Phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên nghề, phụ
cấp ƣu đãi nghề giáo, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp làm thêm giờ, phụ cấp
độc hại,...
Tiền thƣởng gồm: Thƣởng thƣờng xuyên, thƣởng đột xuất và thƣởng
khác.
Phúc lợi tập thể gồm: Trợ cấp khó khăn thƣờng xuyên, trợ cấp khó
khăn đột xuất, tiền tàu xe, phúc lợi khác.
Các khoản đóng góp: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất

nghiệp, kinh phí cơng đồn.
- Khoản chi nghiệp vụ chun mơn
Gồm chi tiền điện, nƣớc, nhiên liệu;vệ sinh, môi trƣờng; văn phịng
phẩm; cƣớc phí điện thoại, bƣu phí; cơng tác phí; hội nghị; đoàn ra đoàn


12

vào; chi mua sắm và sửa chữa thƣờng xuyên TSCĐ phục vụ nghiệp vụ
chuyên môn; và các khoản chi cho nghiệp vụ chuyên môn của đơn vị.
- Chi mua sắm sửa chữa tài sản cố định:
Nhóm chi này đáp ứng nhu cầu cho việc mua sắm, sửa chữa lớn
TSCĐ. Các khoản chi này phát sinh không thƣờng xuyên, mức độ chi phụ
thuộc vào nhu cầu thực tế và quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền.
- Các khoản chi khác:
Gồm những mục chi về tiếp khách, chi kỷ niệm các ngày lễ lớn, chi
hỗ trợ các đoàn thể, chi khắc phục thiên tai, hỏa hoạn, chi lập các quỹ và
chi khác.
c. Đặc điểm chi thường xuyên
Chi thƣờng xuyên mang những đặc điểm sau:
- Chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc gắn với quyền lực nhà nƣớc,
mang tích chất pháp lí cao.
- Các khoản chi thƣờng xuyên NSNN mang tính ổn định.
- Phạm vi, mức độ chi thƣờng xuyên NSNN gắn với cơ cấu, tổ chức
và hiệu lực hoạt động của bộ máy nhà nƣớc.
- Các khoản chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc mang tính chất
khơng hồn trả trực tiếp.
- Xét theo cơ cấu chi ở từng niên độ và mục đích cuối cùng của vốn
cấp phát thì chi thƣờng xuyên của NSNN cho các hoạt động sự nghiệp có
hiệu lực tác động trong khoảng thời gian ngắn và mang tính chất tiêu dùng

xã hội.
- Nguồn lực tài chính trang trải cho các khoản chi thƣờng xuyên đƣợc
phân bố tƣơng đối đều giữa các quý trong năm, giữa các tháng trong quý,
giữa các năm trong kỳ kế hoạch.
- Việc sử dụng kinh phí thƣờng xuyên chủ yếu chi cho con ngƣời, sự
việc nên nó khơng làm tăng thêm tài sản hữu hình của quốc gia.


13

- Các chính sách, chế độ về chi thƣờng xuyên của NSNN cho các cơ
quan nhà nƣớc thƣờng chậm thay đổi và có nguy cơ tụt hậu so với nhu cầu
thực tiễn.
d. Vai trò của chi thường xuyên
Chi thƣờng xuyên NSNN có vai trị rất quan trọng. Vai trị đó thể
hiện trên các mặt cụ thể nhƣ sau:
Thứ nhất: Chi thƣờng xuyên có tác động trực tiếp đến việc thực hiện
các chức năng của nhà nƣớc về quản lý kinh tế, xã hội, là một trong những
nhân tố có ý nghĩa quyết định đến chất lƣợng, hiệu quả của bộ máy quản lý
nhà nƣớc.
Thứ hai: Chi thƣờng xuyên là công cụ để nhà nƣớc thực hiện mục
tiêu ổn định và điều chỉnh thu nhập, hỗ trợ ngƣời nghèo, gia đình chính
sách, thực hiện các chính sách xã hội... góp phần thực hiện mục tiêu công
bằng xã hội.
Thứ ba: Thông qua chi thƣờng xuyên, Nhà nƣớc thực hiện điều tiết,
điều chỉnh thị trƣờng để thực hiện các mục tiêu của nhà nƣớc. Nói cách
khác, chi thƣờng xuyên đƣợc xem là một trong những cơng cụ kích thích
phát triển và điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Thứ tƣ, chi thƣờng xuyên là cơng cụ ổn định chính trị, xã hội, quốc
phịng an ninh. Thông qua chi thƣờng xuyên, Nhà nƣớc thực hiện các chính

sách xã hội, đảm bảo ổn định, an tồn xã hội và an ninh quốc phòng.
Thứ năm, đảm bảo nguồn tài chính cho hoạt động của các cơ quan
nhà nƣớc.
Ngồi ra cịn là thƣớc đo quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động
của các cơ quan nhà nƣớc khi đem so sánh giữa số chi NSNN với các mặt
kinh tế, hiệu suất, hiệu ích của các khoản chi này.
Đặc biệt, chi thƣờng xuyên là trợ giúp đắc lực cho sự phát triển kinh
tế.


14

1.2. TỔNG QUAN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ
1.2.1. Khái niệm kiểm soát nội bộ
a. KSNB theo INTOSAI
INTOSAI 2004 định nghĩa: KSNB là một q trình xử lý tồn bộ
đƣợc thực hiện bởi nhà quản lý và các cá nhân trong tổ chức, quá trình này
đƣợc thiết kế để phát hiện các rủi ro và cung cấp một sự đảm bảo hợp lý để
đạt đƣợc nhiệm vụ của tổ chức.
b. KSNB theo chuẩn mực kế toán Việt Nam
Kiểm soát nội bộ là quy trình do Ban quản trị, Ban Giám đốc và các
cá nhân khác trong đơn vị thiết kế, thực hiện và duy trì để tạo ra sự đảm
bảo hợp lý về khả năng đạt đƣợc mục tiêu của đơn vị trong việc đảm bảo
độ tin cậy của báo cáo tài chính, đảm bảo hiệu quả, hiệu suất hoạt động,
tuân thủ pháp luật và các quy định có liên quan.
Chuẩn mực kiểm toán quốc tế số 315 (ISA 315), KSNB gồm mơi
trƣờng kiểm sốt, q trình đánh giá rủi ro, thơng tin và truyền thơng, các
hoạt động kiểm sốt và giám sát. ISA 315 đã có nhiều thay đổi tích cực để
nâng cao chất lƣợng kiểm toán khi thay đổi quan điểm và cách thức tiếp
cận hệ thống KSNB, mở rộng quan điểm về môi trƣờng kinh doanh, nhấn

mạnh tầm quan trọng của thủ tục phân tích trong q trình thu thập thông
tin, để sớm phát hiện những rủi ro có khả năng tồn tại trong báo cáo tài
chính.
Hệ thống KSNB do con ngƣời trong đơn vị chi phối. Một số vị trí
trong tổ chức có khả năng chi phối hệ thống KSNB đó là Ban Giám đốc,
nhà quản lý và các nhân viên. Các mục tiêu cùng với các cơ chế kiểm soát
đều do con ngƣời đặt ra. Hơn nữa, hệ thống KSNB có thể tác động lại vào
hành vi của con ngƣời. Trƣớc khi làm bất cứ công việc nào, các cá nhân
đều có khả năng, cách thức, lối suy nghĩ và hành động khác nhau, do đó hệ


15

thống KSNB sẽ tạo ra ý thức kiểm soát cho mỗi cá nhân đó, từ đó hƣớng
các hoạt động của mọi ngƣời đến mục tiêu chung của đơn vị.
KSNB đảm bảo hợp lý cho các nhà quản lý để định hƣớng các hoạt
động đến mục tiêu chung của đơn vị.
Luật Kế toán 2015 cho rằng “KSNB là việc thiết lập và tổ chức thực
hiện trong nội bộ đơn vị kế tốn các cơ chế, chính sách, quy trình, quy định
nội bộ phù hợp với quy định của pháp luật nhằm bảo đảm phòng ngừa, phát
hiện, xử lý kịp thời rủi ro và đạt đƣợc yêu cầu đề ra” [Điều 39 Luật Kế tốn
số 88/2015/QH13, có hiệu lực từ 01/01/2017].
Theo VAS (chuẩn mực Kiểm tốn VN): KSNB là quy trình do Ban
quản trị, Ban Giám đốc và các cá nhân khác trong đơn vị thiết kế, thực hiện
và duy trì để tạo ra sự đảm bảo hợp lý về khả năng đạt đƣợc mục tiêu của
đơn vị trong việc đảm bảo độ tin cậy của báo cáo tài chính, đảm bảo hiệu
quả, hiệu suất hoạt động, tuân thủ pháp luật và các quy định có liên quan.
1.2.2. Mục tiêu của kiểm sốt nội bộ
Mỗi đơn vị thƣờng có các mục tiêu kiểm sốt cần đạt đƣợc để từ đó
xác định các chiến lƣợc cần thực hiện. Đó có thể là mục tiêu chung cho

toàn đơn vị, hay mục tiêu cụ thể cho từng hoạt động, từng bộ phận trong
đơn vị. Có thể chia các mục tiêu kiểm soát đơn vị cần thiết lập thành 3
nhóm:
- Nhóm mục tiêu về hoạt động: nhấn mạnh đến sự hữu hiệu và hiệu
quả của việc sử dụng các nguồn lực.
- Nhóm mục tiêu về báo cáo tài chính: KSNB phải đảm bảo về tính
trung thực và đáng tin cậy, bởi vì chính ngƣời quản lý đơn vị có trách
nhiệm lập BCTC phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế tốn hiện hành
- Nhóm mục tiêu về sự tuân thủ: KSNB trƣớc hết phải đảm bảo hợp
lý việc chấp hành luật pháp và các quy định.


16

Một hệ thống kiểm sốt nội bộ hữu hiệu có thể cung cấp sự đảm bảo
hợp lý đạt đƣợc các mục tiêu liên quan nhƣ tính đáng tin cậy của báo cáo
tài chính, sự tuân thủ pháp luật và các quy định. Để đạt đƣợc các mục tiêu
này cần dựa trên cơ sở các chuẩn mực đã đƣợc thiết lập. Kết quả đạt đƣợc
phụ thuộc vào mơi trƣờng kiểm sốt, cách thức đánh giá rủi ro, các hoạt
động kiểm soát của đơn vị, hệ thống thông tin và truyền thông và vấn đề
giám sát.
Kiểm sốt nội bộ khơng thể ngăn ngừa các quyết định sai lầm hay
các sự kiện bên ngồi có thể làm đơn vị khơng đạt đƣợc các mục tiêu đề ra.
KSNB giúp ngăn chặn, phát hiện các sai phạm trong quá trình hoạt
động của đơn vị, đồng thời có những biện pháp xử lý những sai phạm kịp
thời và hiệu quả
Ngồi ra, cịn giúp cho nhà quản lý có những quyết định chính xác,
điều hành bộ máy hoạt động hiệu quả, đảm bảo việc thực hiện các chế độ
pháp lý, tuân thủ đầy đủ các chính sách có liên quan đến đơn vị.
1.2.3. Phân loại kiểm sốt nội bộ

a. Kiểm soát hoạt động quản lý
Hệ thống kiểm sốt hoạt động có hoạt động hiệu quả hay khơng phụ
thuộc trực tiếp vào tính trung thực và việc tơn trọng các giá trị đạo đức của
những ngƣời liên quan đến q trình kiểm sốt. Tính trung thực và giá trị
đạo đức là nhân tố quan trọng của môi trƣờng kiểm sốt, nó tác động đến
việc thiết kế, thực hiện và giám sát các nhân tố khác của kiểm soát. Thái độ
và sự quan tâm đúng mức của nhà quản trị đến hoạt động kiểm sốt thì
nhân viên cũng sẽ nỗ lực hết mình nhằm đạt đƣợc các mục tiêu chung của
kiểm sốt. Do đó, đơn vị phải xây dựng đƣợc các chuẩn mực, quy định về
đạo đức của các nhân viên và những ngƣời quản lý phải làm gƣơng trong
việc thực hiện các quy định đó. Tuy nhiên, để nhân viên trong công ty tuân


×