Tải bản đầy đủ (.pdf) (135 trang)

Quản lý nhà nước về giải phóng mặt bằng trên địa bàn quận ngũ hành sơn, thành phố đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.48 MB, 135 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGÔ SĨ THẮNG

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢI PHÓNG MẶT
BẰNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN NGŨ HÀNH SƠN,
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

Đà Nẵng - Năm 2019


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGÔ SĨ THẮNG

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢI PHÓNG MẶT
BẰNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN NGŨ HÀNH SƠN,
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60 34 04 40

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. TRƯƠNG BÁ THANH

Đà Nẵng - Năm 2019




MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 2
3. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................... 2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................... 3
5. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 3
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .............................................. 7
7. Sơ lược các tài liệu chính sử dụng trong nghiên cứu............................ 7
8. Tổng quan tài liệu nghiên cứu............................................................... 9
9. Bố cục của luận văn ............................................................................ 12
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỂN QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG ..................................................... 13
1.1. KHÁI QUÁT VỀ GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG VÀ QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ GIẢI PHÒNG MẶT BẰNG ........................................................ 13
1.1.1. Giải phóng mặt bằng ..................................................................... 13
1.1.2. Quản lý nhà nước về giải phóng mặt bằng ................................... 18
1.2. NỘI DUNG VÀ CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ CƠNG TÁC GIẢI PHĨNG MẶT BẰNG ............................................... 22
1.2.1. Nội dung quản lý nhà nước về giải phóng mặt bằng .................... 22
1.2.2. Tiêu chí đánh giá quản lý nhà nước về giải phóng mặt bằng ....... 26
1.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢI
PHÓNG MẶT BẰNG ..................................................................................... 31
1.3.1. Các yếu tố về pháp luật, chính sách của Nhà nước ...................... 31
1.3.2. Các yếu tố từ bộ máy chính quyền thực hiện cơng tác giải phóng
mặt bằng .......................................................................................................... 32
1.3.3. Các yếu tố thuộc về nhà đầu tư ..................................................... 33



1.3.4. Các yếu tố thuộc về người dân...................................................... 33
1.4. KINH NGHIỆM MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG VỀ CƠNG TÁC GIẢI
PHĨNG MẶT BẰNG ..................................................................................... 34
1.4.1. Kinh nghiệm của huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình ......................... 34
1.4.2. Kinh nghiệm của quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội ................... 35
1.4.3. Kinh nghiệm của huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc ................. 37
1.4.4. Bài học rút ra cho quận Ngũ Hành Sơn ........................................ 39
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢI PHÓNG
MẶT BẰNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN NGŨ HÀNH SƠN, THÀNH PHỐ
ĐÀ NẴNG ...................................................................................................... 41
2.1. GIỚI THIỆU QUẬN NGŨ HÀNH SƠN VÀ CÔNG TÁC GIẢI PHÓNG
MẶT BẰNG .................................................................................................... 41
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................... 41
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội .............................................................. 43
2.1.3. Kết quả cơng tác giải phóng mặt bằng trên địa bàn ...................... 48
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢI
PHĨNG MẶT BẰNG ..................................................................................... 51
2.2.1. Cơng tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất................................... 52
2.2.2. Thực hiện chính sách bối thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng .... 54
2.2.3. Cơng tác tổ chức thực hiện giải phóng mặt bằng ......................... 59
2.2.4. Cơng tác kiểm tra, kiểm sốt cơng tác giải phóng mặt bằng ........ 69
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG CƠNG TÁC QLNN VỀ GIẢI PHĨNG MẶT
BẰNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN NGŨ HÀNH SƠN .................................... 71
2.3.1. Những kết quả đạt được ................................................................ 71
2.3.2. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân .................................................. 72
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN NGŨ


HÀNH SƠN, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ..................................................... 77

3.1. ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG QUẬN
NGŨ HÀNH SƠN........................................................................................... 77
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN NGŨ
HÀNH SƠN .................................................................................................... 79
3.2.1. Nhóm giải pháp về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất .................. 79
3.2.2. Nhóm giải pháp về ban hành và thực hiện chính sách giải phóng
mặt bằng .......................................................................................................... 82
3.2.3. Nhóm giải pháp về tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư ................................................................................................... 88
3.2.4. Nhóm giải pháp về kiểm sốt thực hiện giải phóng mặt bằng...... 95
3.3. KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI UBND THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ..................... 99
KẾT LUẬN .................................................................................................. 101
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI (Bản sao)
GIẤY ĐỀ NGHỊ BẢO VỆ LUẬN VĂN (Bản sao)
BIÊN BẢN HỌP HỘI ĐỒNG ĐÁNH GIÁ LUẬN VĂN (Bản sao)
NHẬN XÉT CỦA PHẢN BIỆN 1 (Bản sao)
NHẬN XÉT CỦA PHẢN BIỆN 2 (Bản sao)
BẢN GIẢI TRÌNH CHỈNH SỬA LUẬN VĂN


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CNQSDĐ

: Chứng nhận quyền sử dụng đất

GPMB


: Giải phóng mặt bằng

HĐND

: Hội đồng nhân dân

KT-XH

: Kinh tế - xã hội

QLNN

: Quản lý nhà nước

UBND

: Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng
2.1.
2.2.
2.3.

Hiện trạng thực hiện các dự án tại quận Ngũ Hành Sơn

năm 2018
Công tác thực hiện GPMB quý I năm 2019
Tình hình quản lý sử dụng đất trên địa bàn quận Ngũ
Hành Sơn năm 2018

Trang

49
50
52

Kết quả hỗ trợ các dự án chuyển đổi nghề nghiệp cho lao
2.4.

động trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn giai đoạn 2016 -

57

2018
2.5.

Kết quả thực hiện công tác hỗ trợ các dự án trên địa bàn
quận Ngũ Hành Sơn từ năm 2016 - 2018

62


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Số hiệu
sơ đồ


Tên sơ đồ

Trang

1.1.

Các giai đoạn đánh giá kết quả trong quản lý nhà nước

26

1.2.

Mô hình áp dụng đánh giá QLNN về GPMB

27

2.1.

Bộ máy tổ chức QLNN về GPMB quận Ngũ Hành Sơn

59

2.2.

Cơ cấu tổ chức Ban GPMB quận Ngũ Hành Sơn

62



DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số hiệu
biểu đồ

Tên biểu đồ

Trang

2.1.

Đánh giá chất lượng quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất

53

2.2.

Đánh giá cơng tác bồi thường giải phóng mặt bằng

58

2.3.

Đánh giá cơng tác tổ chức thực hiện giải phóng mặt bằng

65

2.4.

Thơng tin tuyên truyền công tác GPMB


66

2.5.

Mức độ tiếp cận thông tin về GPMB

67

2.6.

Mức độ hài lòng về các thủ tục GPMB

68

2.7.

Các nội dung chưa hài lịng trong cơng tác GPMB

68

2.8.

Các vi phạm trong GPMB

70


1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Để thực hiện được các nhiệm vụ phát triển đất nước trong quá trình cơng
nghiệp hóa – hiện đại hóa mang tính khả thi thì mặt bằng đất đai là một trong
những nhân tố quan trọng, nó quyết định đến hiệu quả trong công tác đầu tư
của các nhà đầu tư trong và ngồi nước và ảnh hưởng đến các tiến trình cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước. Nhà nước phải thu hồi đất để thực hiện
các dự án phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, cơng
cộng; phục vụ vì mục đích quốc phịng, an ninh thì nhất thiết phải có cơng tác
bồi thường, hỗ trợ cho người bị thu hồi. Việc thực hiện bồi thường giữ vị trí
hết sức quan trọng là yếu tố có tính quyết định trong tồn bộ quá trình bồi
thường giải phỏng mặt bằng. Trong những năm qua cơng tác giải phóng mặt
bằng (GPMB) gặp rất nhiều khó khăn, vướng mắc trong q trình triển khai
thực hiện. Để khắc phục những tồn tại đó trong những năm gần đây Nhà nước
đã từng bước hoàn thiện pháp luật về đất đai và ban hành các văn bản pháp lý
hướng dẫn thực hiện về công tác GPMB thực hiện một cách có hiệu quả.”
Quận Ngũ Hành Sơn với lợi thế về vị trí địa lý, tiềm năng đất đai, con
người. Trong thời gian qua đã đạt được những thành tựu phát triển đáng khen
ngợi, đặc biệt phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng, xây dựng các cơng trình,
chỉnh trang đô thị. Đạt được những kết quả trên, phải kể đến sự đóng góp
khơng nhỏ trong quản lý nhà nước (QLNN) về GPMB của chính quyền và
nhân dân quận Ngũ Hành Sơn.”
Tuy nhiên, cùng với q trình đơ thị hóa phát triển nhanh, thực trạng
cơng tác QLNN về đất đai trên địa bàn quận còn nhiều yếu kém và thiếu chặt
chẽ, nhiều vướng mắc còn tồn đọng dai dẳng, không giải quyết được đã gây
cản trở lớn cho công tác GPMB, cụ thể: GPMB một số dự án trọng điểm còn


2

chậm; cịn xảy ra tình trạng vi phạm pháp luật trong QLNN về GPMB, nhiều

vụ việc có tính chất phức tạp; vẫn cịn xảy ra tình trạng khiếu kiện kéo dài
liên quan đến cơng tác GPMB; việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ
khơng tn thủ quy trình, các quy định của pháp luật, giá bồi thường thấp,
không công khai, thiếu dân chủ, tiêu cực, tham nhũng; việc sử dụng đất của
một số tổ chức và doanh nghiệp, của hộ gia đình và cá nhân cịn lãng phí,
chưa thực sự hiệu quả...”
Xuất phát từ những tình hình và yêu cầu trên, tác giả chọn đề tài: “Quản
lý nhà nước về giải phóng mặt bằng trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn,
thành phố Đà Nẵng” làm luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
* Mục tiêu chung
Trên cơ sở các tiêu chí, nội dung của cơng tác QLNN về GPMB, tiến
hành nghiên cứu, đánhh giá thực trạng tình hình cơng tác QLNN về GPMB
trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng từ 2016-2018, để làm rõ
những nguyên nhân hạn chế, từ đó đề xuất một số giải pháp hồn thiện cơng
tác này trong những năm tới.
* Mục tiêu cụ thể
- Làm rõ những cơ sở về lý luận và thực tiễn công tác QLNN về GPMB.
- Phân tích, đánh giá thực trạng cơng tác QLNN về GPMB trên địa bàn
quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2016-2018.
- Đề xuất các giải pháp để hồn thiện cơng tác QLNN về GPMB trên địa
bàn quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng trong các năm tiếp theo.
3. Câu hỏi nghiên cứu
- Nội hàm của cơng tác quản lý nhà nước về giải phóng mặt bằng là gì?


3

- Thực trạng công tác quản lý nhà nước về giải phóng mặt bằng, bồi
thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn quận Ngũ

Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2016 - 2018 là như thế nào?
- Những giải pháp nào để hồn thiện cơng tác quản lý nhà nước về
giải phóng mặt bằng, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng trong những
năm tiếp theo.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu
Công tác QLNN về GPMB trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn, thành phố
Đà Nẵng.
* Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng công tác QLNN về
GPMB trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng, từ đó đưa ra
các giải pháp hồn thiện, nhằm góp phần thúc đẩy sự phát triển của quận.
- Thời gian: Nghiên cứu trong khoảng thời gian từ năm 2016 đến 2018
và đưa ra các giải pháp định hướng đến năm 2025.
- Không gian: Địa bàn quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng.
5. Phương pháp nghiên cứu
Thu thập và nghiên cứu tài liệu giúp cho tác giả nắm được phương pháp
của các nghiên cứu đã thực hiện trước đây, làm rõ hơn đề tài nghiên cứu của
mình, từ đó tác giả có những luận cứ chặt chẻ hơn, có thêm kiến thức rộng,
sâu về lĩnh vực “quản lý bồi thường, giải phóng mặt bằng” cũng như căn cứ
trích dẫn tài liệu một cách chính xác nhất.
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
* Dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp được thu thập và phân tích là những dữ liệu sẵn có và
phù hợp với mục đích nghiên cứu của đề tài. Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ


4


các nguồn nội bộ và nguồn bên ngoài của quận Ngũ Hành Sơn.
- Nguồn nội bộ của quận: Được liên hệ và thu thập trực tiếp từ quận Ngũ
Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng.
Thông tin cơ bản về các cơ quan quản lý hoạt động chính sách giải
phóng mặt bằng (các thông tin chủ yếu về UBND các phường, cùng các
phịng, ban thực hiện cơng tác giải phóng mặt bằng thuộc quận):
- Các cơ quan thực hiện chính sách giải phóng mặt bằng được liên hệ để
lấy dữ liệu thứ cấp bao gồm: Ban bồi thường GPMB, Phòng Tài nguyên và
Mơi trường, Phịng Quản lý đơ thị, Phịng Kinh tế Tài chính, Ban quản lý dự
án, Trung tâm Phát triển quỹ đất cùng các phường trực thuộc quận.
- Thu thập tài liệu quy định về chức năng, nhiệm vụ của riêng từng phịng,
ban (Phịng Tài ngun và Mơi trường, Ban bồi thường giải phóng mặt bằng,
UBND các phường, bộ phận địa chính các phường cùng các đơn vị có liên quan
khác) trong việc phối hợp thực hiện chính sách giải phóng mặt bằng.
- Số lượng nhân sự (nhân sự thực hiện cơng tác giải phóng mặt bằng,
nhân sự quản lý...) của từng phịng, ban ngành thực hiện cơng tác giải phóng
mặt bằng.
- Các văn bản pháp lý quy định sự phân cơng nhiệm vụ của từng phịng,
ban ngành đối với nhân sự của mình trong việc thực hiện chính sách giải
phóng mặt bằng và hoạt động giải phóng mặt bằng.
+ Tổng hợp của các phịng, ban có liên quan và của Ban bồi thường
GPMB quận về cơng tác giải phóng mặt bằng trong những năm qua (số lượng
dự án, số lượng Chủ đầu tư trên địa bàn quận, kết quả thực hiện cơng tác giải
phóng mặt bằng, cơng tác giao đất tái định cư.).
+ Một số tài liệu khác.
- Nguồn dữ liệu bên ngoài: Dữ liệu thu thập từ các phịng, ban ngành
Thành phố phụ trách thực hiện chính sách giải phóng mặt bằng, thu thập


5


thông tin từ các phương tiện thông tin, truyền thông, báo, tạp chí khoa học
trong nước, (bao gồm các bài viết mơ tả lý thuyết, quan điểm, lập luận có liên
quan đến cơng tác giải phóng mặt bằng) và thực hiện chính sách giải phóng
mặt bằng, từ các văn bản đã được Nhà nước công khai trên các phương tiện
thông tin đại chúng.
- Kiểm tra dữ liệu: Dữ liệu thu thập từ các nguồn khác nhau được kiểm
tra theo các tiêu thức về tính chính xác, tính khách quan, tính thích hợp, tính
thời sự. Các dữ liệu được đối chiếu và so sánh để có được sự nhất quán và
thống nhất, đảm bảo nội dung cho q trình phân tích có độ tin cậy cao.
- Tập hợp và phân tích dữ liệu: Sau khi đã tập hợp và sàng lọc, dữ liệu
thứ cấp chủ yếu sử dụng để hình thành cơ sở khoa học cũng như kinh nghiệm
trong thực hiện chính sách giải phóng một số quận trên địa bàn thành phố Đà
Nẵng. Dữ liệu thứ cấp là nguồn tài liệu quan trọng để phân tích các nội dung
liên quan đến thực trạng thực hiện chính sách giải phóng mặt bằng trên địa
bằng quận Ngũ Hành Sơn. Bên cạnh đó, dữ liệu thứ cấp cũng cung cấp một số
cơ sở khoa học cơ bản làm cơ sở cho giải pháp đảm bảo việc thực hiện chính
sách giải phóng mặt bằng trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn trong chương 3
của đề tài.
Trong đề tài này, dữ liệu thứ cấp được thu thập và phân tích trước tiên để
có dữ liệu nền và hiểu biết được toàn cảnh cho các bước nghiên cứu tiếp theo.
* Dữ liệu sơ cấp
Sử dụng phương pháp tiếp cận có sự tham gia, thơng qua phiếu khảo sát
bằng hai bộ câu hỏi riêng theo mẫu đã được thiết kế đối với hai đối tượng cán
bộ quản lý và người dân, cụ thể:
- Chọn mẫu khảo sát 150 cán bộ các cơ quan chuyên môn như: Trung
tâm Phát triển quỹ đất; Ban quản lý dự án GPMB, Phịng Tài ngun Mơi
trường, Phịng Thống kê, Hội đồng GPMB quận Ngũ Hành Sơn, các phòng



6

ban có liên quan và các cán bộ phường phụ trách GPMB.
- Chọn mẫu khảo sát 100 người dân có đất nằm trong diện GPMB, hỗ
trợ, bồi thường, tái định cư.
Nghiên cứu chính thức được thực hiện thơng qua phương pháp nghiên
cứu định lượng, thực hiện bằng cách gửi phiếu phỏng vấn đến người dân và
cán bộ cơ quan chuyên môn, hướng dẫn, gợi ý để họ điền vào phiếu phỏng
vấn sau đó sẽ thu lại để tiến hành phân tích.
5.2. Phương pháp phân tích, tổng hợp
Xử lý và tính tốn số liệu được thực hiện trên máy tính theo phần mềm
Excel.
* Xử lý số liệu
- Đối với dữ liệu thứ cấp: thực hiện việc sắp xếp, phân loại theo thời gian,
theo từng nội dung cụ thể và tiến hành mã hóa các số liệu này theo chủ đề.
- Đối với dữ liệu sơ cấp: Sau khi điều tra thông qua phát phiếu điều tra
bảng hỏi, tiến hành loại bỏ những phiếu không hợp lệ và sử dụng phần mềm
Excel để tổng hợp, làm sạch số liệu, xác định, so sánh và phân tích các đánh
giá đối với cơng tác quản lý nhà nước về giải phóng mặt bằng trên địa bàn
quận Ngũ Hành Sơn, thàn phố Đà Nẵng.
* Phân tích số liệu
- Phương pháp so sánh: Làm rõ sự khác biệt hay những đặc trưng riêng
có của cơng tác GPMB, sự biến động qua các năm từ 2016-2018.
- Phương pháp thống kê, mô tả: Cho phép thông qua tất cả các bảng
thống kê để mô tả thực trạng QLNN về GPMB và so sánh các chỉ tiêu qua các
năm. Các số liệu thống kê là những minh chứng cho những thành công cũng
như những hạn chế trong công tác GPMB tại quận. Từ đó luận văn đề xuất
những giải pháp có căn cứ, có tính thuyết phục hơn.
- Phương pháp phân tích tổng hợp.



7

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
* Ý nghĩa khoa học
Đề xuất các giải pháp quản lý công tác GPMB tại một số dự án xây dựng
làm căn cứ áp dụng vào thực tiễn. Góp phần dần hồn thiện hệ thống lý luận,
chính sách quản lý công tác GPMB, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất phục vụ xây dựng các cơng trình phát triển kinh tế - xã hội.
* Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của đề tài đóng góp cho việc giải quyết những vấn đề thực tiễn
bức xúc đang xảy ra đối với cơng tác giải phóng mặt bằng, bồi thường, hỗ trợ
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất nhằm phục vụ mục đích phát triển kinh
tế - xã hội hiện nay ở quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng
7. Sơ lược các tài liệu chính sử dụng trong nghiên cứu
- Giáo trình Quản lý nhà nước về đất đai của tác giả TS. Nguyễn Khắc
Thái Sơn , xuất bản năm 2007 tại Nhà xuất bản Nơng nghiệp.
Giáo trình Quản lý nhà nước về đất đai được biên soạn nhằm cung cấp
cho sinh viên ngành quản lý đất đai và các cơ sở đào tạo, các đơn vị liên quan
những kiến thức cơ bản nhất về quản lý nhà nước về đất đai.
Giáo trình đã đưa ra khái niệm, nguyên tắc, đối tượng, các chủ thể và
phương pháp quản lý nhà nước về đất đai. Giới thiệu quá trình hình thành
phát triển, hệ thống chuyên môn của công tác quản lý nhà nước về đất đai ở
nước ta từ năm 1945 đến nay. Trình bày nội dung quản lý nhà nước về đất
đai, cụ thể: Các văn bản quy phạm pháp luật; Lập bản đồ, xác định địa giới
hành chính; Khảo sát, đánh giá, phân hạng đất; Quản lý quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất; Quản lý việc giao đất, cho thuê, thu hồi, chuyển mục đích sử
dụng đất; Đăng ký quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất; Thống kê, kiểm kê đất đai; Quản lý và phát triển thị trường quyền sử
dụng trong thị trường bất động sản; Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và



8

nghĩa vụ của người sử dụng đất; Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm, giải quyết
tranh chấp, khiếu nại về đất đai.”
- Giáo trình Quy hoạch và quản lý đất đai của nhóm tác giả TS. Đinh
Văn Hải (chủ biên), TS. Vũ Sỹ Cường (đồng chủ biên), TS. Ngô Văn Hiền,
TS. Lương Thu Thủy, Ths.Vũ Duy Minh, xuất bản năm 2014 tại Nhà xuất
bản Tài chính.
Giáo trình đã “bổ sung, hoàn thiện lại nhiều nội dung so với cuốn Bài
giảng gốc Quản lý và Quy hoạch đất đai”. Cuốn sách đã cập nhật những nội
dung mới nhất về quản lý nhà nước về đất, có thể sử dụng làm tài liệu tham
khảo cho những người quan tâm đến lĩnh vực quản lý và quy hoạch đất đai.
Giáo trình đã “xác định sự cần thiết khách quan phải quản lý và quy
hoạch, giới thiệu tổng quan về đất đai trong nền kinh tế. Giáo trình đã hệ
thống hóa kiến thức thực tiển kết hợp những vấn đề về lý luận để có cái nhìn
rõ hơn về quy hoạch và quản lý đất đai”. Tác giả phân tích nội dung về ban
hành, tổ chức thực hiện, giám sát, kiểm tra, giải quyết tranh chấp khiếu nại.
Qua giáo trình, tác giả cũng đưa ra phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu
quả quản lý và sử dụng đất nước ở nước ta hiện nay.
- Giáo trình Luật đất đai của nhóm tác giả TS. Trần Quang Huy (chủ
biên), TS. Nguyễn Thị Dung, PGS.TS. Nguyễn Thị Nga, TS. Nguyễn Hồng
Nhung, TS. Phạm Thị Thủy, ThS. Đỗ Xuân Trọng, PGS.TS. Nguyễn Quang
Tuyến, xuất bản năm 2016 tại Nhà xuất bản Công an nhân dân.
Giáo trình “đã trình bày về các vấn đề lý luận cơ bản về ngành luật đất
đai, chế độ sở hữu toàn dân về đất đai, chế độ quản lý nhà nước về đất đai, địa
vị pháp lý của người sử dụng đất, thủ tục hành chính trong quản lý; sử dụng
đất đai, chế độ pháp lý đất nông nghiệp, thanh tra; kiểm tra; giải quyết tranh
chấp, khiếu nại; tố cáo về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật đất đai”.

Giáo trình là “chun khảo có tầm quan trọng, có ý nghĩa lý luận và thực


9

tiễn đối với ngành luật đất đai, là cơ sở quan trọng để các chủ thể tham gia
biết và thực hiện đúng pháp luật”.
8. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Đất nước ta đang trên đà phát triển, để thực hiện chiến lược đẩy mạnh
cơng cuộc cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước theo định hướng xã hội chủ
nghĩa những năm qua đã có hàng nghìn dự án xây dựng nâng cấp các cơng
trình, cơ sở hạ tầng phục vụ cho q trình phát triển. Cơng tác thu hồi đất, bồi
thường, GPMB, hỗ trợ tái định cư là điều kiện tiên quyết để triển khai các dự
án, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư. Công tác này có ảnh hưởng
trực tiếp đến lợi ích của Nhà nước, chủ đầu tư và lợi ích vật chất, đời sống vật
chất, tinh thần của người bị thu hồi đất. Đây cũng là vấn đề được các nhà lý
luận, các nhà kinh tế học, các nhà làm chính chính và các tổ chức quan tâm
nghiên cứu.”
Trong những năm qua đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu liên quan
đến vấn đề bồi thường, GPMB, có thể kể đến một số cơng trình như:
- Luận án tiến sỹ “QLNN về đất đai của chính quyền quận Tây Hồ” của
tác giả Nguyễn Thế Vinh, bảo vệ năm 2008 tại Đại học Kinh tế Quốc dân.
Đây là một cơng trình rất cơng phu của tác giả, cơng trình đã khái qt,
phân tích vai trị vơ cùng quan trọng của đất đai và sự cần thiết của công tác
QLNN về đất đai mà bồi thường, GPMB khi nhà nước thu hồi là một trong
những vần đề quan trọng trong quản lý đất đai.
- Luận văn thạc sĩ “Pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất
qua thực tiễn áp dụng tại địa bàn quận Tây Hồ, Thành phố Hà Nội” của tác
giả Lê Thị Yến, bảo vệ năm 2011 tại Đại học Luật Hà Nội.
Luận văn thạc sĩ luật học: Nghiên cứu một số vấn đề lý luận về bồi

thường khi Nhà nước thu hồi đất. Phân tích, đánh giá thực tiễn áp dụng pháp
luật về bồi thường từ khi Luật đất đai 2013 có hiệu lực đến nay tại địa bàn


10

quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội. Qua đó chỉ ra các quy định phù hợp, chưa
phù hợp của pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất cũng như tồn
tại, vướng mắc trong thực tiễn áp dụng và nêu nguyên nhân của tình trạng
này. Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu
quả áp dụng pháp luật về bồi thường khi nhà nước thu hồi đất.
- Các cơng trình: Luận văn thạc sỹ “Tìm hiểu thực trạng cơng tác bồi
thường, hỗ trợ GPMB và tái định cư ở một số dự án khu đô thị mới trên địa
bàn quận Hà Đông - Thành phố Hà Nội” của tác giả Bùi Huy Quang năm
2009; Cơng trình: Luận văn thạc sỹ “Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải
pháp nâng cao hiệu quả công tác GPMB Dự án xây dựng đường cao tốc Hà
Nội - Hải Phịng” của tác giả Hồng Mạnh Hải năm 2012; Cơng trình: Luận
văn thạc sỹ: “Đánh giá thực trạng công tác thu hồi, bồi thường, GPMB của
một số dự án trên dịa bàn thị xã Từ Sơn, tính Bắc Ninh” của tác giả Nguyễn
Thị Minh Tâm năm 2010; Các cơng trình nghiên cứu này đã đề cập đến nhiều
nội dung quan trọng liên quan đến những vấn đề cơ bản trong công tác bồi
thường, GPMB; nghiên cứu, đánh giá thực trạng công tác thu hồi đất, bồi
thường, GPMB trong phạm vi nghiên cứu; hệ thống các chính sách của Nhà
nước về thu hồi đất, bồi thường hỗ trợ tái định cư từ khi có luật đất đai 2003
đến nay. Các cơng trình cũng đã nêu ra những bất cập, hạn chế trong chính
sách hay q trình thực hiện bồi thường, GPMB trên phạm vi nghiên cứu từ
đó đưa ra một số giải pháp nhằm hồn thiện nó.
- Luận văn thạc sỹ “Hồn thiện chính sách bồi thường, GPMB trên địa
bàn thị xã Bảo Lộc” của tác giả Nguyễn Văn Phấn, bảo vệ năm 2007 tại
Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.

Cơng trình đã nêu ra những bất cập, hạn chế trong chính sách hay chính
quá trình thực hiện việc bồi thường GPMB; từ đó đưa ra những đề xuất, kiến
nghị những giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách bồi thường, GPMB trên địa


11

bàn thị xã Bảo Lộc, Lâm Đồng
- Luận văn thạc sỹ “Pháp luật về thu hồi đất, bồi thường, GPMB ở Việt
Nam hiện nay: Thực trạng và giải pháp” của tác giả Hồng Thị Nga năm 2011.
“Cơng trình đã phân tích, tìm hiểu nội hàm của các khái niệm bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; nhận diện những đặc
trưng cơ bản của các khái niệm này. Tìm hiểu, hệ thống hóa cơ sở lý luận của
việc xây dựng các quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất. Nghiên cứu sự hình thành và phát triển của pháp luật về bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Nghiên cứu, đánh giá
thực trạng pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất. Xác lập định hướng và đề xuất các giải pháp góp phần hồn thiện pháp
luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.”
Những kết quả nghiên cứu đã nêu cũng là cơ sở lý luận và thực tiễn quan
trọng mà tác giả tham khảo trong q trình hồn thành luận văn này và trong
những cơng trình nghiên cứu của mình về sau.
* Khoảng trống nghiên cứu:
Các cơng trình nghiên cứu của các tác giả nêu trên với nhiều cách tiếp
cận khác nhau đã cung cấp những luận cứ, luận chứng, những dữ liệu rất quan
trọng cho công tác bồi thường, GPMB ở nước ta. Tuy nhiên các cơng trình
này đều không đi sâu vào nghiên cứu vấn đề QLNN về GPMB đối với một
quận mới phát triển mạnh như Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng, cụ thể:
- Chưa nêu lên được thực trạng QLNN về quy hoạch và kế hoạch sử
dụng đất của quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng;

- Thực trạng QLNN về chính sách đơn giá bồi thường GPMB;
- Các cơng trình mới chỉ trình bày vấn đề tái định cư, chưa đi sâu vào tìm
hiểu vấn đề đào tạo nghề nghiệp, việc làm đối với các đối tượng được phân
công tái định cư ở các khu vực xa với khu đất cũ;


12

- Chưa làm rõ nguồn vốn và cách quản lý nguồn vốn thực hiện GPMB,
tái định cư và sự phối hợp của các cơ quan chức năng QLNN trong thực hiện
cơng tác trên.
Nói chung, sự phát triển đơ thị mạnh mẽ của thành phố Đã Nẵng và quận
Ngũ Hành Sơn địi hỏi cần phải có một đề tài có cách nhìn chun sâu, phân
tích cụ thể các thực trạng cơng tác QLNN về GPMB của quận Ngũ Hành Sơn
và có thể làm tài liệu cho các quận khác học hỏi và thực hiện.
9. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu gồm 3 chương
như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về giải phóng
mặt bằng.
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về giải phóng mặt bằng trên địa
bàn quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng.
Chương 3: Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý nhà nước về giải phóng
mặt bằng trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng.


13

CHƯƠNG 1


CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỂN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG
1.1. KHÁI QUÁT VỀ GIẢI PHĨNG MẶT BẰNG VÀ QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ GIẢI PHỊNG MẶT BẰNG
1.1.1. Giải phóng mặt bằng
a. Khái niệm
Chính sách giải phóng mặt bằng là “sự thể chế hóa của Nhà nước các
đường lối, quan điểm của Đảng trong việc đền bù, bù đắp những thiệt hại cho
cá nhân, tổ chức khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích an ninh,
quốc phịng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế xã hội”.
Chính sách GPMB của Nhà nước là “một trong những nhân tố khách
quan có ảnh hưởng trực tiếp đến cơng tác GPMB”. Là “căn cứ pháp lý quan
trọng mà dựa vào đó để xác định nội dung bồi thường, mức bồi thường và
phương án tái định cư, hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp, hỗ trợ sản xuất, ổn
định đời sống cho người dân bị thu hồi đất”.
Chính sách giải phóng mặt bằng hiện nay được thể hiện dưới một số
dạng chủ yếu sau: Bồi thường cho người dân bị thu hồi đất bằng đất có cùng
mục đích sử dụng; Bồi thường thơng qua chính sách tái định cư; Bồi thường
bằng tiền theo đơn giá của loại đất được bồi thường; Ngoài ra cịn có các
chính sách mang tính hỗ trợ như: đào tạo nghề, hỗ trợ nông dân bị thu hồi đất
sản xuất chuyển đổi nghề nghiệp sau khi khi bị thu hồi đất...”
Từ các vấn đề trên, tác giả khái quát “GPMB là một khái niệm rộng của
công tác thu hồi đất để phục vụ quốc phòng an ninh và các dự án phát triển
kinh tế - xã hội của Nhà nước, bao gồm các công đoạn từ bồi thường cho đối
tượng sử dụng đất, giải tỏa các cơng trình trên đất, di chuyển người dân để


14

lấy mặt bằng cho triển khai dự án đến việc hỗ trợ cho người có đất bị thu hồi,

tái tạo lại chỗ ở, việc làm, thu nhập để ổn định cuộc sống”.[11]
b. Quy trình thực hiện cơng tác giải phóng mặt bằng
* Thông báo thu hồi đất
Ngay sau việc ban hành văn bản giới thiệu địa điểm đầu tư hoặc giao
nhiệm vụ cho Tổ chức phát triển quỹ đất thực hiện thu hồi đất theo quy hoạch
đã được duyệt và công bố, Ủy ban nhân dân (UBND) cấp tỉnh thông báo thu
hồi đất hoặc ủy quyền cho UBND cấp huyện ký ban hành thông báo thu hồi
đất. Thông báo này là căn cứ pháp lý để tổ chức được giao nhiệm vụ bồi
thường, GPMB và nhà đầu tư thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ tái định
cư theo quy định.”
Nội dung trong thông báo thu hồi đất bao gồm: Lý do thu hồi đất, diện
tích, vị trí đất bị thu hồi trên cơ sở hồ sơ địa chính hiện có hoặc quy hoạch chi
tiết xây dựng được cấp có thẩm quyền duyệt và dự kiến kế hoạch di chuyển.”
Việc thông báo thu hồi đất được thực hiện trên phương tiện thông tin đại
chúng và niêm yết tại trụ sở UBND cấp xã và tại các điểm sinh hoạt chung
của khu dân cư có đất bị thu hồi.”
* Thành lập hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, thành lập các tổ
công tác giúp việc hội đồng
Sau khi được UBND thành phố chấp thuận chủ trương đầu tư, chủ đầu tư
hoặc tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện dự án có trách nhiệm gửi văn bản
đến UBND cấp huyện, nơi có đất bị thu hồi để đề nghị thành lập hội đồng bồi
thường, hỗ trợ tái định cư, đồng thời gửi Ban chỉ đạo GPMB thành phố để
theo dõi, kiểm tra, chỉ đạo thực hiện.”
Trong thời hạn không quá 7 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị
kèm theo hồ sơ theo quy định, Ban bồi thường GPMB cấp huyện có trách
nhiệm thẩm tra hồ sơ, trình UBND huyện ký quyết định thành lập hội đồng


15


bồi thường, hỗ trợ tái định cư và thành lập tổ công tác giúp hội đồng. Hội
đồng và tổ công tác giúp việc này tự chấm dứt hoạt động sau khi hoàn thành
GPMB và bàn giao đất cho chủ đầu tư.”
* Phê duyệt và trích chuyển kinh phí tổ chức bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư
UBND thành phố ủy quyền cho UBND quận phê duyệt dự tốn kinh phí
tổ chức bồi thường, hỗ trợ tái định cư theo trình tự, thủ tục tại văn bản quy
định. Việc phê duyệt dự tốn kinh phí phục vụ cơng tác bồi thường, hỗ trợ tái
định cư được thực hiện theo quy định hiện hành. Tổng kinh phí được duyệt
khơng vượt q 2% tổng kinh phí bồi thường, hỗ trợ.”
* Lập kế hoạch tiến độ chi tiết GPMB, thẩm tra dự toán chi phí tổ chức
thực hiện cơng tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư
Sau khi có quyết định thành lập hội đồng, Ban GPMB quận phối hợp với
chủ đấu tư và UBND phường nơi có dự án lập kế hoạch tiến độ chi tiết
GPMB. Thời gian lập kế hoạch tiến độ chi tiết GPMB để trình UBND quận
phê duyệt tối đa là 05 ngày làm việc. Trong thời gian không quá 03 ngày từ
ngày nhận được tờ trình của Ban GPMB, UBND quận có trách nhiệm ký
quyết định phê duyệt.”
Căn cứ vào quyết định phê duyệt kế hoạch tiến độ chi tiết và dự tốn
kinh phí phục vụ cơng tác GPMB của chủ đầu tư, trong thời gian không quá
05 ngày làm việc, Phịng Tài chính Kế hoạch quận có trách nhiệm thẩm tra,
trình UBND quận phê duyệt dự tốn và trong thời gian 03 ngày làm việc
UBND quận có trách nhiệm ký quyết định phê duyệt dự toán GPMB.”
- Lập, niêm yết và lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư
Ban bồi thường GPMB quận có trách nhiệm hướng dẫn chủ đầu tư lập
phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư chi tiết cho từng tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân có nhà, đất, tài sản trong phạm vi dự án.”



×