Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Hoàn thiện quản lý nhà nước về giải phóng mặt bằng trong thu hồi đất tại thành phố vĩnh yên tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 108 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

PHẠM VĂN CHUNG

HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG
TRONG THU HỒI ĐẤT TẠI THÀNH PHỐ VĨNH YÊN
TỈNH VĨNH PHÚC

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Hà Nội, 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

PHẠM VĂN CHUNG

HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG
TRONG THU HỒI ĐẤT TẠI THÀNH PHỐ VĨNH YÊN
TỈNH VĨNH PHÚC

Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
M· sè: 60.62.01.15



LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẦN VĂN ĐỨC

Hà Nội, 2014


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung
thực, chưa hề sử dụng để bảo vệ một học vị nào và chưa có ai công bố trong bất kỳ
công trình nào.
Tôi cũng xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cám ơn và các thông tin trích dẫn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm trước Nhà nước, Bộ, Ngành chủ quản,
cơ sở đào tạo và Hội đồng đánh giá khoa học của trường Đại học lâm nghiệp Việt
Nam về công trình và kết qủa nghiên cứu của mình.
Vĩnh phúc, ngày

tháng

năm 2014

Tác giả

Phạm Văn Chung



ii

LỜI CẢM ƠN
Luận văn là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu ở nhà trường, kết hợp
với kinh nghiệm thực tiễn trong quá trình công tác, sự nỗ lực cố gắng của bản thân.
Đạt được kết quả này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến quý thầy cô giáo
trong Trường Đại học Lâm Nghiệp Hà Nội đã nhiệt tình giúp đỡ, hỗ trợ cho tôi
trong suốt quá trình học tập. Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến thầy giáo –
Tiến Sỹ Trần Văn Đức, là người trực tiếp hướng dẫn khoa học, Thầy đã dày công
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn đến lãnh đạo UBND thành phố Vĩnh Yên, lãnh
đạo và chuyên viên Ban bồi thường GPMB và các phòng ban liên quan khác đã tạo
điều kiện cho tôi nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Một phần không thể thiếu là gia đình, bạn bè luôn động viên, khích lệ và hỗ
trợ tôi về mặt tinh thần trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện để
hoàn thành luận văn. Tôi trân trọng và vô cùng cám ơn.
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng nhưng luận văn cũng không tránh khỏi
những khiếm khuyết, tôi mong nhận được sự góp ý chân thành của quý thầy, cô
giáo, đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Vĩnh phúc,ngày

tháng

năm 2014

Tác giả luận văn

Phạm Văn Chung



iii

MỤC LỤC
Trang
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................ vi
ĐẶT VẤN ĐỀ.............................................................................................................1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG TRONG THU HỒI ĐẤT ..............................................5
1.1. Cơ sở lý luận ....................................................................................................5
1.1.1. Khái niệm .................................................................................................5
1.1.2. Quá trình thực hiện giải phóng mặt bằng trong thu hồi đất .....................8
1.2. Cơ sở thực tiễn quản lý nhà nước về giải phóng mặt bằng trong thu hồi đất 20
1.2.1. Kinh nhiệm về giải phóng mặt bằng của một số nước trên thế giới ...........20
1.2.2. Kinh nhiệm về giải phóng mặt bằng ở Việt Nam ...................................22
1.2.3. Một số bài học kinh nghiệm rút ra từ cơ sở lý luận và thực tiễn đối với
công tác giải phóng mặt bằng ...........................................................................26
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ..........................................................................................................................28
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ........................................................................28
2.1.1. Đặc điểm địa lý của thành phố vĩnh yên ................................................28
2.1.2. Tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của thành phố vĩnh yên ...................30
2.2. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................32
2.2.1. Phương pháp nghiên cứu, số liệu, tài liệu ..............................................32

2.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin phân tích so sánh và dự báo ...............34
Chương 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢI PHÓNG
MẶT BẰNG TRONG THU HỒI ĐẤT TẠI THÀNH PHỐ VĨNH YÊN TỈNH
VĨNH PHÚC .............................................................................................................35


iv

3.1. Thực trạng quản lý nhà nước về giải phóng mặt bằng trong thu hồi đất trên
địa bàn thành phố Vĩnh Yên .................................................................................35
3.1.1. Thực trạng quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất .....................................35
3.1.2. Thực trạng tổ chức giải phóng mặt bằng ................................................45
3.1.3. Kiểm soát việc thực hiện công tác giải phóng mặt bằng ........................58
3.2. Kết quả kinh phí đạt được về giải phóng mặt bằng trong thu hồi đất của một
số dự án trên địa bàn thành phố trong giai đoạn 2009 - 2013 ..............................60
3.2.3. Dự án đô thị Nam Đầm Vạc (nằm trên địa bàn phường Khai Quang) ...62
3.2.4. Dự án Khu đô thị Hà Tiên (phường liên bảo) ........................................64
3.2.5. Dự án khu dân cư tỉnh ủy (thuộc địa bàn tp Vĩnh Yên) .........................64
3.2.6.Dự án nạo vét, cải tạo lòng dẫn đầm vạc .................................................65
3.2.7. Dự án Hoàn thiện đường du lịch Vĩnh Yên Tam Đảo............................66
3.2.8. Dự án Hồ chứa nước xã Định Trung ......................................................67
3.3. Nguyên nhân ảnh hưởng đến thực trạng quản lý nhà nước trong thu hồi đất ở
thành phố Vĩnh Yên ..............................................................................................68
3.3.1 .Yếu tố chính sách bồi thường, hỗ trợ và GPMB ....................................68
3.3.2. Hệ thống tuyên truyền phổ biến chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng
..........................................................................................................................72
3.3.3. Sự phối hợp giữa các ban ngành thuộc UBND thành phố trong việc thực
hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng ...............................................73
3.4. Nhóm giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về giải phóng mặt bằng trong
thu hồi đất trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên ........................................................74

3.4.1. Nhóm giải pháp về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, xây dựng cơ sở hạ
tầng....................................................................................................................74
3.4.2. Nhóm giải pháp về ban hành và thực hiện chính sách bồi thường GPMB
..........................................................................................................................76
3.4.3. Nhóm giải pháp về tổ chức thực hiện công tác giải phóng mặt bằng ....83
3.4.4. Nhóm giải pháp về kiểm soát thực hiện giải phóng mặt bằng ...............91
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ...........................................................................95
TÀI LIỆU THAM KHẢO


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ

GPMB

- Giải phóng mặt bằng

BT, HT & TĐC

- Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

UBND

- Ủy ban nhân dân




- Quyết định

HTKT

- Hệ thống kỹ thuật

PCCC

- Phóng cháy chữa cháy

TC-KH

- Phòng tài chính - kế hoạch


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

TT
3.1
3.2

Kế hoạch thu hồi đất qua 3 năm 2010-2012 của thành phố vĩnh yên
Kế hoạch thu hồi đất cho một số dự án phát triển trên địa bàn thành
phố qua 3 năm 2010-2012

Trang

41
42

3.3

Đội ngũ nhân lực của Ban bồi thường GPMB thành phố vĩnh yên

47

3.4

Kinh phí được phê duyệt hỗ trợ GPMB cho dự án Nội Bài Lào Cai

60

3.5

Kinh phí được phê duyệt hỗ trợ GPMB cho dự án trục đường 305

61

3.6

Kinh phí được phê duyệt hỗ trợ GPMB cho dự án đô thị nam đầm vạc

63

3.7

Kinh phí được phê duyệt hỗ trợ GPMB cho dự án khu đô thị Hà Tiên


64

3.8

Kinh phí được phê duyệt hỗ trợ GPMB cho dự án khu dân cư tỉnh ủy

65

3.9

Kinh phí được phê duyệt hỗ trợ GPMB dự án cải tạo lòng hồ đầm vạc

66

3.10

3.11

Kinh phí được phê duyệt hỗ trợ GPMB dự án Hoàn thiện đường du
lịch tam đảo
Kinh phí được phê duyệt hỗ trợ GPMB dự án hồ chứa nước xã Định
Trung

67

68


1


ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa và mở rộng giao lưu quốc
tế hiện nay có rất nhiều dự án trong và ngoài nước được thực hiện. Song song
là công tác bồi thường giải phóng mặt bằng luôn là vấn đề cấp thiết ảnh
hưởng trực tiếp tới nhà nước và chủ đầu tư cũng như người dân.
Vĩnh Phúc là tỉnh nằm trong vùng châu thổ sông Hồng thuộc miền Bắc
Việt Nam. Nơi đây có địa giới chung giáp với năm tỉnh: Thái Nguyên và
Tuyên Quang ở phía Bắc, Hà Tây ở phía Nam, Phú Thọ ở phía Tây, thủ đô Hà
Nội ở phía Đông một trong 8 tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc.
Vĩnh Phúc có đầy đủ tiềm năng để phát triển một nền kinh tế bền vững.
Tỉnh Vĩnh Phúc có diện tích tự nhiên là 1.371,47 km2, gồm 2 thị xã:
Vĩnh Yên, Phúc Yên; 7 huyện: Lập Thạch, Tam Dương, Tam Đảo, Bình
Xuyên, Vĩnh Tường, Yên Lạc, Mê Linh; 135 xã, 17 phường và thị trấn. Thị
xã Vĩnh Yên nằm cách thủ đô Hà Nội 50 km và sân bay quốc tế Nội Bài 30
km về phía Tây Bắc.
Vĩnh Phúc có vị trí địa lý thuận lợi là gần Thủ đô Hà Nội, là vùng chuyển
tiếp giữa trung du miền núi và đồng bằng sông Hồng. Đây là một điểm mạnh
của tỉnh để có cơ hội hoà nhập và phát triển nhanh.
Có nhiều mặt bằng đất đồi, cùng với các điều kiện cơ sở hạ tầng khác là
những tiền đề thuận lợi để phát triển công nghiệp và khu công nghiệp và các
khu công nghiệp tập trung.
Có nhiều tiềm năng du lịch hấp dẫn đa dạng (hồ Đại Lải; Núi Tam
Đảo, các di tích lịch sử văn hoá, danh lam thắng cảnh…) mà giá trị được nâng
cao trong quá trình phát triển do gần Thủ đô Hà Nội và các khu công nghiệp.
Mấy năm trở lại đây, Vĩnh Phúc đặc biệt là thành phố Vĩnh Yên phát triển
mạnh về kinh tế, các khu công nghiệp mọc lên như nấm, nhiều dự án, cơ sở



2

hạ tầng được thực hiện. Tuy nhiên công tác quản lý và bồi thường giải phóng
mặt bằng vẫn chưa thực sự thỏa đáng và nhanh chóng. Tỉnh Vĩnh Phúc và
thành phố Vĩnh Yên có giải pháp như thế nào cho vấn đề bồi thường giải
phóng mặt bằng như thế nào.
Việc thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt bằng thời gian qua đã có
những chuyển biến tích cực về mặt chính sách. Tuy nhiên, những bất cập vẫn
chưa được giải quyết triệt để; tỷ lệ hộ nghèo hậu giải phóng mặt bằng ở một
số địa phương có xu hướng tăng lên, việc người dân chưa được bồi thường
thoả đáng vẫn đang khiếu kiện kéo dài làm họ mất tập trung ổn định cuộc
sống, gây mất ổn định chính trị, xã hội và dẫn đến tệ nạn tại các khu vực giải
toả có xu hướng tang theo.
Công tác giải phóng mặt bằng luôn là yếu tố quan trọng, từ việc phục
vụ an ninh quốc phòng đến phát triển kinh tế, xã hội. Để đạt kết quả cao ta
cần chú trọng hơn nữa trong công tác quản lý Nhà nước đối với công tác giải
phóng mặt bằng.
Với lí do trên và qua thực hiện thực tế về các chủ trương chính sách của
Đảng, Nhà nước và của Thành phố Vĩnh Yên về công tác bồi thường giải
phóng mặt bằng ở Vĩnh Yên. Kết hợp với việc nghiên cứu các số liệu về việc
thu hồi đất, đền bù và giải phóng mặt bằng trên địa bàn thành phố. Với tư
cách là một sinh viên thực tập tôi nhận thấy trình tự, thủ tục thu hồi, bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định của pháp luật hiện hành đang có
quá nhiều khâu trung gian, nhiều thủ tục gây ảnh hưởng đến tiến độ dự án và
thiệt hại cho nhà nước. Cần phải có những giải pháp mới để giải quyết vấn đề
này . Chính vì vậy tôi đã chọn đề tài chuyên đề thực tập là: Hoàn thiện quản
lý nhà nước về giải phóng mặt bằng trong thu hồi đất tại thành phố vĩnh
Yên, tỉnh Vĩnh Phúc



3

2. Mục tiêu nghiên cứu:
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở thực trạng quản lý nhà nước về Giải phóng mặt bằng trong
thu hồi đất, từ đó đưa ra một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về giải
phóng mặt bằng trong thu hồi đất trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên trong
những năm tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về giải
phóng mặt bằng trong thu hồi đất.
- Đánh giá đúng thực trạng quản lý nhà nước về công tác giải phóng
mặt bằng trong thu hồi đất ở thành phố Vĩnh Yên qua 3 năm (2011-2013),
phân tích các nguyên nhân ảnh hưởng đến thực trạng giải phóng mặt bằng.
- Đưa ra định hướng và một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước
về giải phóng mặt bằng trong thu hồi đất của thành phố Vĩnh Yên trong
những năm tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu: Quản lý nhà nước về giải phóng mặt bằng
trong thu hồi đất.
* Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung quản lý nhà nước của chính quyền thành phố đối với
công tác GPMB, đề tài không đi vào quản lý cấp Trung ương và Thành phố
mà chủ yếu là nghiên cứu quản lý nhà nước của chính quyền cấp thành phố.
- Về không gian: Nghiên cứu giải phóng mặt bằng trong thu hồi đất trên
địa bàn thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
- Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng công tác giải phóng mặt bằng từ
năm 2011 đến năm 2013 và đề xuất các giải pháp cho đến năm 2015.



4

4. Nội dung nghiên cứu:
Đề tài có nội dung và bố cục nghiên cứu ngoài phần mở đầu và kết luận
gồm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về giải phóng mặt bằng
trong thu hồi đất
- Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về giải phóng mặt bằng trong
thu hồi đất trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên.
- Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về giải
phóng mặt bằng trong thu hồi đất trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên.


5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG TRONG THU HỒI ĐẤT
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm
Giải phóng mặt bằng là một khái niệm rộng của công tác thu hồi đất để
phục vụ quốc phòng an ninh và các dự án phát triển kinh tế - xã hội của nhà nước,
bao gồm các công đoạn: từ bồi thường cho đối tượng sử dụng đất, giải toả các công
trình trên đất, di chuyển người dân tạo mặt bằng cho triển khai dự án đến việc hỗ trợ
cho người có đất bị thu hồi, tái tạo lại chỗ ở, việc làm, thu nhập, ổn định cuộc sống.
1.1.1.2. Sự cần thiết thực hiện giải phóng mặt bằng
Trong quá trình phát triển đất nước, luôn diễn ra quá trình phân bổ lại đất
đai cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh. Khi

các ngành sản xuất công nghiệp, giao thông, du lịch, giáo dục, dịch vụ, thương
mại… tăng dần tỷ trọng trong tổng sản phẩm thu nhập quốc dân (GDP) thì việc
chuyển mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất làm nhà ở sang
đất chuyên dùng sử dụng vào các mục đích công nghiệp, giao thông, du lịch, thương
mại… là điều tất yếu diễn ra ngày càng mạnh mẽ. Một quốc gia ngày càng phát
triển thì tỉ lệ đất chuyên dùng ngày càng cao và tỉ lệ đất nông nghiệp ngày càng
thấp. Vấn đề đặt ra là Nhà nước cần có quy hoạch, kế hoạch để sử dụng đất một
cách khoa học, phù hợp, đồng thời cần có những chính sách quy định để vừa đảm
bảo quyền lợi chung của xã hội lại vừa đảm bảo được quyền lợi hợp pháp của người
có đất bị Nhà nước thu hồi sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế, xã hội của đất
nước.
Nước ta là nước đang phát triển, để hòa nhập chung với sự phát triển của
nền kinh tế Đông Nam Á, Châu Á nói riêng và thế giới nói chung, thì ngoài việc
phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội. Mục tiêu củng cố quốc phòng - an ninh để bảo vệ


6

đất nước trước âm mưu mới của kẻ thù cũng đặt ra những yêu cầu mới. Nhu cầu đất
đai để xây dựng các công trình công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, các công trình về
y tế, văn hoá, giáo dục, các công trình du lịch, dịch vụ… công trình an ninh quốc
phòng là rất lớn. Với đặc thù là một nước nông nghiệp (gần 80% dân số sản xuất
nông nghiệp) do đó diện tích để sử dụng vào mục đích xây dựng các công trình mở
rộng đô thị, mở rộng hệ thống giao thông, các khu công nghiệp dịch vụ thương
mại… công trình quốc phòng an ninh chủ yếu là lấy từ đất nông nghiệp, đất làm nhà
ở tại khu vực nông thôn và ven đô thị. Nếu Nhà nước không có chính sách và những
quy định phù hợp thì dễ dẫn đến tình trạng là sau mỗi lần Nhà nước thu hồi đất để
sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích công cộng, lợi ích quốc gia sẽ có
thêm nhiều hộ gia đình, cá nhân lâm vào tình trạng không còn ruộng đất - tư liệu
sản xuất chính để nuôi sống gia đình và bản thân họ.

Thực tế hiện nay cho thấy, công tác giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu
hồi đất là vấn đề hết sức nhạy cảm và phức tạp, tác động tới mọi mặt của đời sống
kinh tế, xã hội, nhân văn của nhiều người, của cả cộng đồng dân cư. Giải quyết
không tốt, không thoả đáng quyền lợi của người có đất bị thu hồi và những người bị
ảnh hưởng khi thu hồi đất dễ bùng phát khiếu kiện, đặc biệt là những khiếu kiện tập
thể đông người làm cho tình hình an ninh chính trị trở nên phức tạp, từ đó gây ra sự
mất ổn định về kinh tế, xã hội, chính trị nói chung.
Quá trình thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng để thực hiện các dự án
xây dựng luôn phải giải quyết dung hoà mâu thuẫn về lợi ích của hai nhóm đối
tượng đó là:
- Người được Nhà nước giao đất thực hiện các dự án (trong đó có cả cơ
quan nhà nước) luôn tìm cách giảm chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng nhằm
hạ giá thành xây dựng, tiết kiệm chi phí sản xuất.
- Người bị thu hồi đất luôn đòi hỏi được trả một khoản bồi thường "càng
cao càng tốt" ít nhất phải là thoả đáng. Mặt khác trong nội bộ những người được
đền bù, có người chấp hành tốt chính sách pháp luật đất đai của Nhà nước, có người


7

chấp hành chưa tốt, do đó đòi hỏi phải xử lý sao cho công bằng cũng là một việc hết
sức khó khăn.
Giải phóng mặt bằng là vấn đề vừa có tính thời vụ vừa mang tính cấp bách
của phát triển mà nhiều nước đang phải đương đầu. Trong những năm gần đây vấn đề
này trở thành trung tâm của dư luận, là một trong những mối quan tâm hàng đầu của
các nhà hoạch định chính sách, nhà quản lý, nhà đầu tư. Thực tiễn chứng minh rằng
làm tốt công tác giải phóng mặt bằng không chỉ tạo được môi trường thông thoáng
cho phát triển, thu hút đầu tư mà còn góp phần làm lành mạnh nhiều quan hệ xã hội,
củng cố được lòng tin của nhân dân, khắc phục tệ quan liêu, chống tham nhũng.
Giải phóng mặt bằng là vấn đề của sự phát triển. Trong lịch sử phát triển

của các quốc gia, qua các giai đoạn việc giải phóng mặt bằng để xây dựng công
trình là không thể tránh khỏi, nhịp độ phát triển càng lớn thì nhu cầu giải phóng mặt
bằng càng cao và trở thành một thách thức ngày càng nghiêm trọng đối với sự thành
công không chỉ trong lĩnh vực kinh tế mà còn ở trong các lĩnh vực xã hội, chính trị
trên phạm vi quốc gia.
Các yêu cầu ngày càng hoàn thiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật (hệ thống cấp
thoát nước, hệ thống giao thông, hệ thống tải điện) cơ sở hạ tầng xã hội (bệnh viện,
trường học, khu vui chơi giải trí thể dục thể thao…) cơ sở sản xuất (quy hoạch đồng
ruộng, khu công nghiệp) và mở rộng đô thị chỉnh trang khu dân cư… đều dẫn đến
việc đền bù giải phóng mặt bằng ngày càng phức tạp khó khăn và rất dễ xảy ra
nhiều tổn thất nhất là trong những trường hợp không tự nguyện.
Vấn đề đền bù giải phóng mặt bằng trở thành một trong những điều kiện
tiên quyết của phát triển, nếu không xử lý tốt thì sẽ thành lực cản - thực tế đầu tiên
mà các nhà phát triển phải vượt qua. Bài học từ các nước phát triển dạy rằng nếu
xem nhẹ vấn đề này trong tính toán đầu tư phát triển thì không chỉ làm tăng giá
thành mà còn để lại xã hội nhiều hậu quả nặng nề mà không thể xử lý được bằng
tiền. Có thể khẳng định rằng giải phóng mặt bằng là vấn đề của sự phát triển, là một
nội dung không thể né tránh của phát triển mà chính nó là một yếu tố quyết định


8

tiến độ và sự thành công của phát triển, bất kỳ một giải pháp nào mà thiếu đồng bộ,
không chặt chẽ đều để lại những hậu quả tiêu cực.
Nhận thức này dẫn đến một yêu cầu cụ thể là các dự án xây dựng phải chứng
minh được đó là sự lựa chọn mà việc đền bù giải phóng mặt bằng là ít nhất và khả thi
nhất, yêu cầu này có thể trở thành tiêu chuẩn cụ thể để xét duyệt các phương án phát
triển.
1.1.2. Quá trình thực hiện giải phóng mặt bằng trong thu hồi đất
1.1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về công tác GPMB

Quản lý nhà nước của chính quyền địa phương về công tác giải phóng mặt
bằng là những hoạt động có tổ chức đối với quá trình giải phóng mặt bằng, nhằm
bảo đảm thực hiện nhiệm vụ GPMB theo đúng quy định của pháp luật, đúng kế
hoạch của nhà nước cũng như của địa phương.
Từ những hoạt động nêu trên, rút ra một số điểm chính sau:
- Chủ thể quản lý nhà nước về GPMB trực tiếp là chính quyền địa phương,
là các cơ quan có thẩm quyền liên quan đến GPMB.
- Đối tượng quản lý nhà nước về giải phóng mặt bằng là nhà đầu tư, doanh
nghiệp và người dân có đất bị thu hồi.
- Mục tiêu là đảm bảo tiến độ, đúng pháp luật và đúng kế hoạch nhà nước
đã đề ra.
- Phương thức quản lý nhà nước về giải phóng mặt bằng gồm các phương thức:
Về phương pháp gồm: Phương pháp hành chính, tổ chức, phương pháp
kinh tế và phương pháp giáo dục tuyên truyền vận động.
Về công cụ gồm: Pháp luật, chính sách, kế hoạch, bộ máy quản lý nhà nước
và cán bộ.
1.1.2.2. Mục tiêu quản lý nhà nước về công tác giải phóng mặt bằng trên địa bàn
thành phố
a. Đảm bảo hiệu lực quản lý
Phải xác định đúng các mục tiêu về giải phóng mặt bằng trên địa bàn thành
phố. Đây là vấn đề nóng của rất nhiều địa phương trên địa bàn thành phố, đã có


9

không ít những quận, huyện đã đặt vấn đề này là mục tiêu phát triển chính của địa
phương mình. Đối với công tác giải phóng mặt bằng, được các cấp lãnh đạo đặt trọng
tâm hàng đầu và coi đó là tiêu chí đánh giá năng lực của cán bộ quản lý trong công
tác này. Cán bộ quản lý trong giải phóng mặt bằng phải thực hiện đầy đủ chính sách
về bồi thường, hỗ trợ theo đúng quy định của pháp luật hiện hành, ngoài ra phải phù

hợp với thực tiễn với sự phát triển chung của xã hội. Thì từ đó việc lãnh đạo, chỉ đạo
công tác giải phóng mặt bằng trên địa bàn thành phố mới đạt hiệu quả cao.
b. Đảm bảo hiệu quả của quản lý
Là phải thực hiện được các mục tiêu đã đề ra của thành phố về công tác giải
phóng mặt bằng. Từ việc thực hiện theo đúng trình tự quy định của pháp luật, cũng
như phù hợp với thực tiễn của xã hội sẽ đạt được những hiệu quả cao đối với các dự
án đang triển khai trên địa bàn thành phố. Đó là những kết quả mà các cấp lãnh đạo
và chỉ đạo thực hiện đúng quy trình của Nghị định 69 của Chính Phủ, Quyết định
198 của UBND tỉnh vĩnh phúc được triển khai đồng bộ từ cấp ủy chính quyền thành
phố cho đến cấp xã,phường, thôn, xóm và đến người dân có đất bị thu hồi. Tạo tiền
đề cho sự phát triển kinh tế, xã hội chung của toàn thành phố.
c. Đảm bảo công bằng, công khai dân chủ
Trong cùng một thời điểm, theo yêu cầu tiến độ giải phóng mặt bằng, vị trí
như nhau thì được bồi thường như nhau. Công bằng ở đây là đảm bảo hài hoà lợi
ích của các bên có liên quan là đảm bảo lợi ích của 3 đối tượng nhà nước, chủ đầu
tư và người dân bị thu hồi đất. Quy định quyền hạn, trách nhiệm, nghĩa vụ của các
bên trong công tác giải phóng mặt bằng. Luật Đất đai 1998 quy định "đất đai thuộc
sở hữu Nhà nước", từ quy định này chúng ta có thể thấy được lợi ích nghiêng về
phía Nhà nước, lợi ích của Nhà nước đặt lên trên nhất và nhà nước áp đặt các biện
pháp bắt buộc có liên quan đến đất đai đối với người dân sử dụng đất. Tuy nhiên
Luật Đất đai 1993 và gần đây nhất là Luật Đất đai 2003 đã ra đời và sửa đổi từ "đất
đai thuộc sở hữu Nhà nước" thành "đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước
thống nhất quản lý" mới thấy được hết tính đầy đủ của nó. Như vậy lợi ích của nhà
nước sẽ gắn liền với lợi ích của người dân. Nhà nước có quyền áp đặt việc thu hồi


10

đất của người dân sử dụng vào mục đích an ninh quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi
ích công cộng, phát triển kinh tế nên người sử dụng đất bắt buộc phải tuân thủ.

Nhưng khi Nhà nước thu hồi đất, nhà nước có trách nhiệm bồi thường giá trị quyền
sử dụng đất và các tài sản hợp pháp gắn liền với đất cho người có đất bị thu hồi.
Nhà nước ta là nhà nước của dân, do dân và vì dân; Nhà nước đảm bảo lợi ích của
nhân dân chính là đảm bảo lợi ích của mình. Chủ đầu tư khi tham gia dự án cũng có
phần lợi ích trong đó, lợi ích của chủ đầu tư cũng được Nhà nước bảo đảm.
Như vậy trong công tác giải phóng mặt bằng thì lợi ích giữa nhà nước, chủ
đầu tư và người dân có mối quan hệ chặt chẽ không thể tách rời. Đảm bảo lợi ích
của người dân sẽ đảm bảo lợi ích của nhà nước, chủ đầu tư và ngược lại.
Tính công bằng ở đây là phải đảm bảo lợi ích hợp pháp liên quan của các
đối tượng như Nhà nước, chủ đầu tư và người dân có đất bị thu hồi. Vì đất đai là
thuộc quyền sở hữu của toàn dân, do vậy khi nhà nước thu hồi thì phải bồi thường
cho người dân có đất, tài sản trên đất theo đúng quy định hiện hành, để người dân
được bảo vệ hợp pháp lợi ích của mình. Từ đó sẽ không dẫn đến những khiếu kiện
kéo dài gây ảnh hưởng xấu đến lợi ích của chủ đầu tư cũng như chính quyền địa
phương nơi có đất bị thu hồi.
Do đó công bằng trong quản lý nhà nước đối với công tác giải phóng mặt
bằng là sự hài hòa giữa 3 đối tượng Nhà nước, chủ đầu tư và người dân.
Công khai, dân chủ chính là công khai, phổ biến cho tất cả các đối tượng bị
thu hồi đất, trong diện giải toả mặt bằng rõ các chính sách, mục tiêu, nhiệm vụ của dự
án có liên quan. Công khai các văn bản pháp lý, các văn bản về quy mô, cơ cấu dự
án, sơ đồ khu giải toả; đặc biệt là chính sách, phương án bồi thường, hỗ trợ cho các
hộ gia đình có trong phương án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt biết, tạo niềm
tin trong dân chúng.
Dân chủ trong phương án đền bù là một yêu cầu quan trọng. Đền bù đúng đối
tượng, đúng khung giá và đúng hình thức đã được quy định. Không phân biệt giữa
người dân thường với những người có "quan hệ" với các quan chức hay tự ý thêm bớt
mức đền bù. Có như vậy mới tạo lòng tin cho người dân, người dân sẽ tự giác trả đất,


11


giải phóng mặt bằng và nhận đền bù, tránh được sự tiêu cực ở một số cán bộ - một vấn
nạn ở nước ta trong công tác bồi thường thu hồi đất giải phóng mặt bằng.
d. Đảm bảo tiến độ kịp thời, chính xác
Đảm bảo tiến độ nhanh chóng, kịp thời, chính xác là một yêu cầu quan
trọng và cấp thiết của quản lý công tác giải phóng mặt bằng. Nó ảnh hưởng đến
nhiều mặt khác nhau của đời sống, xã hội như: kinh tế, chính trị, văn hoá, tư
tưởng... Công tác giải phóng mặt bằng nếu đảm bảo đúng yêu cầu này sẽ đẩy nhanh
tiến độ thi công công trình và đưa công trình vào sử dụng đúng thời gian và kế
hoạch đã đề ra. Ngược lại, công tác giải phóng mặt bằng lại diễn ra chậm do nhiều
nguyên nhân sẽ ảnh hưởng đến tiến độ thi công công trình xây dựng, dự án đầu tư
gây thiệt hại cho vốn tư nhân hoặc ngân sách nhà nước. Công tác giải phóng mặt
bằng diễn ra nhanh chóng sẽ rút ngắn thời gian thi công. Việc thi công công trình
hoàn thành vượt mức về thời gian sẽ mang lại nhiều lợi ích trong thời đại ngày nay.
Ngoài ra còn phải đảm bảo yêu cầu chính xác. Người thực hiện công tác giải phóng
mặt bằng phải đúng thẩm quyền được giao, đúng đối tượng sẽ tránh được tình trạng
"trên bảo dưới không nghe" và hạn chế được các tệ nạn tham ô, tham nhũng từ một
số cán bộ thoái hoá, biến chất nhân cách.
1.1.2.3. Ý nghĩa của công tác quản lý nhà nước đối với giải phóng mặt bằng
Quản lý nhà nước trong công tác giải phóng mặt bằng, để từ đó giảm thiểu
những hạn chế, khắc phục những khó khăn trong quá trình thực hiện chính sách bồi
thường, hỗ trợ GPMB và tìm ra các giải pháp hoàn tthiện cho chính quyền thành
phố trong công tác giải phóng mặt bằng trên địa bàn thành phố vĩnh yên nói riêng
cũng như tỉnh nói chung, góp phần đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng và phát
triển kinh tế - xã hội chung của thành phố
1.1.2.4. Nội dung quản lý nhà nước đối với công tác giải phóng mặt bằng trên
địa bàn thành phố
Nội dung quản lý nhà nước đối với công tác giải phóng mặt bằng gồm 4 nội
dung chủ yếu sau:
a. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và xây dựng



12

Thực hiện và làm tốt việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp thành
phố, cấp phường là cơ sở pháp lý cho việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất. Phân
bổ quỹ đất đai hợp lý cho các ngành, đảm bảo sử dụng đất đúng mục đích, tiết kiệm,
có hiệu quả; tạo điều kiện cho các dự án đầu tư, hình thành các vùng sản xuất tập
trung nhằm khai thác tốt tiềm năng và thế mạnh đất đai ở từng vùng.
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đúng mục đích còn hạn chế việc lãng phí
đất đai, tránh tình trạng chuyển mục đích tuỳ tiện, làm giảm sút nghiêm trọng quỹ
đất nông nghiệp, lâm nghiệp (đặc biệt đất trồng lúa, đất có rừng phòng hộ và rừng
đặc dụng); ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực, tranh chấp, lấn chiếm, huỷ hoại đất,
phá vỡ sự cân bằng sinh thái, gây ô nhiễm môi trường bảo đảm an ninh - chính trị.
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã thực sự trở thành công cụ cho công tác
quản lý nhà nước về đất đai, là căn cứ pháp lý để giao đất, thuê đất, thu hồi và
chuyển mục đích sử dụng đất. Việc thực hiện tốt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
góp phần tạo động lực thúc đẩy kinh tế - xã hội của tỉnh phát triển, đáp ứng được
nhu cầu sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, tạo điều kiện thuận lợi
cho các nhà đầu tư, tăng nguồn thu từ đất, từng bước đưa công tác quản lý nhà nước
về đất đai trên địa bàn tỉnh vào nề nếp. Nhờ làm tốt công tác quy hoạch sử dụng đất,
nên việc sử dụng đất đai đảm bảo đúng mục đích, hiệu quả như đã đề cập ở trên. đã
tạo ra một số quỹ đất thuận lợi cho phát triển trồng rừng kinh tế, trồng cây ăn quả…
có giá trị kinh tế cao và tạo ra một số quỹ đất phục vụ xây dựng hệ thống cơ sở hạ
tầng, phục vụ sản xuất.
b. Thực thi chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Hàng năm, UBND tỉnh căn cứ báo cáo, đề xuất và tình hình thực tế tại các
quận, thành phố ban hành khung đơn giá bồi thường, hỗ trợ. Trong đó gồm bồi
thường các loại sau:
* Bồi thường, hỗ trợ đất nông nghiệp gồm:

- Đất nông nghiệp trồng cây hàng năm (theo khung đơn giá hàng năm của
UBND thành phố Hà Nội).


13

- Đất nông nghiệp trồng cây lâu năm (theo khung đơn giá hàng năm của
UBND tỉnh vĩnh phúc).
- Thưởng tiến độ bàn giao mặt bằng: Thực hiện điểm a, khoản 1, Điều 43,
Quyết định 108/2009/QĐ- UBND ngày 29/9/2009 của UBND tỉnh vĩnh phúc đối
với người sử dụng đất nông nghiệp là: 3.000đ/m2 (nhưng không quá 3.000.000đ/
chủ sử dụng đất).
- Hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất: Thực hiện điểm a, b, khoản 1
Điều 39, Quyết định 108/2009/QĐ- UBND ngày 28/8/2009 của UBND tỉnh vĩnh phúc:
Thu hồi từ 30% đến 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được
hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian 6 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và
trong thời gian 12 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở.
Thu hồi từ trên 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ
ổn định đời sống trong thời gian 12 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong
thời gian 24 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở.
Mức hỗ trợ bằng tiền cho một nhân khẩu/ 1 tháng là 30 kg gạo theo thời giá
trung bình ở vĩnh phúc tại thời điểm bồi thường do Sở Tài chính công bố.
Tỷ lệ % diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi, số khẩu trong một hộ sẽ căn
cứ vào xác nhận của địa phương.
* Bồi thường, hỗ trợ đất ở:
- Căn cứ vào khả năng sinh lời, khoảng cách tới đường giao thông, đường
phố và điều kiện cơ sở hạ tầng thuận lợi cho sinh hoạt, kinh doanh và cung cấp dịch
vụ, các vị trí được xác định theo nguyên tắc: Vị trí 1 tiếp giáp đường giao thông, các
vị trí 2, 3, 4 theo thứ tự khả năng sinh lời và điều kiện cơ sở hạ tầng kém thuận lợi hơn.
- Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi toàn bộ hoặc một phần diện tích nhà ở, đất

ở mà phải di chuyển chỗ ở thì được bố trí tái định cư.
- Hỗ trợ di chuyển chỗ ở: chủ sử dụng nhà ở, đất ở thực tế đang ăn ở tại nơi
thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ 5.000.000 đồng/chủ sử dụng nhà ở,
đất ở. Trong trường hợp đủ điều kiện được bố trí tái định cư mà tự nguyện bàn giao


14

mặt bằng và tự lo nơi ở tạm cư thì được hỗ trợ di chuyển chỗ ở tạm 5.000.000
đồng/chủ sử dụng nhà ở, đất ở.
Nếu chủ đầu tư chưa kịp bố trí vào khu tái định cư theo quy định thì được
hỗ trợ tiền thuê nhà tạm cư 1.000.000 đồng/ nhân khẩu thực tế ăn ở tại nơi thu hồi
đất/ tháng hoặc 2.000.000 đồng/ hộ độc thân/ tháng, nhưng tối đa không quá
6.000.000 đồng/ hộ gia đình/ tháng.
* Bồi thường cây cối, hoa màu, mặt nước nuôi trồng thủy sản:
Thực hiện Thông báo số 7495/STC-BG ngày 30/12/2013 của Sở Tài chính
về việc xác định đơn giá bồi thường, hỗ trợ các loại cây, hoa màu, vật nuôi trên đất
có mặt nước phục vụ công tác GPMB trên địa bàn tỉnh vĩnh phúc năm 2014.
- Đối với các loại cây, hoa màu không vượt mật độ quy định thì được bồi
thường, hỗ trợ 100% số lượng cây thực tế kiểm đếm và đơn giá quy định.
Đối với số lượng cây trồng cao hơn mật độ quy định thì chủ sở hữu tài sản
được hỗ trợ tối đa không quá 30% mật độ quy định theo mức giá bằng 50% đơn giá
của cây cùng chủng loại, số cây vượt mật độ quá 30% không được bồi thường, hỗ trợ.
Những cây trồng trong chậu, ươm trong bầu, UBND thành phố quyết định
mức hỗ trợ di chuyển cho phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương, nhưng tối đa
không vượt quá 30% đơn giá cây trồng cùng loại.
- Mặt nước nuôi trồng thủy sản: cá giống (thực hiện theo Thông báo số
7294 của Sở tài chính vĩnh phúc )
* Bồi thường, hỗ trợ di chuyển mộ:
Thực hiện theo Quyết định số 420/QĐ-UBND ngày 17/01/2013 của UBND

tỉnh vĩnh phúc đối với các loại sau:
- Bồi thường di chuyển mộ gồm mộ đất, mộ xây.
- Bồi thường về vật kiến trúc của nghĩa trang (không thuộc phần mộ): căn
cứ thực tế phòng Quản lý đô thị huyện phối hợp với Tổ công tác điều tra thực tế,
xác định mức bồi thường để UBND thành phố phê duyệt.
* Bồi thường công trình, vật kiến trúc:


15

Thực hiện theo Quyết định số: 420/QĐ-UBND ngày 17/01/2013 của
UBND tỉnh vĩnh phúc về việc ban hành giá xây dựng mới nhà ở, nhà tạm, vật kiến
trúc làm cơ sở xác định bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn
thành phố vĩnh yên năm 2013.
c. Tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng
- Bộ máy thực hiện giải phóng mặt bằng: Ban bồi thường giải phóng mặt
bằng cấp thành phố hoặc tổ chức phát triển quỹ đất là đầu mối chuyên môn giúp
UBND cấp thành phố về công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và được giao
nhiệm vụ giải phóng mặt bằng dự án sẽ chủ trì, phối hợp với phòng Tài chính kế
hoạch trong và Hội đồng bồi thường để áp dụng chính sách bồi thường, lập phương
án bồi thường, hỗ trợ và thực hiện đúng quy trình. Phòng Quản lý đô thị trợ giúp
công tác thẩm định các công trình trong phạm vi giải phóng mặt bằng. Phòng Tài
nguyên môi trường sẽ căn cứ vào xác nhận nguồn gốc đất của UBND phường và hồ
sơ giao đất để ra quyết định thu hồi đất đến từng thửa. UBND cấp xã có trách nhiệm
xác nhận nguồn gốc đất, hạn mức giao đất phối hợp với chủ đầu tư và cơ quan thực
hiện giải phóng mặt bằng, các đoàn thể để phổ biến và tuyên truyền vận động người
dân bị thu hồi nhà, đất chấp hành chủ trương thu hồi đất của Nhà nước: Kế hoạch,
tiến độ triển khai, cơ chế chính sách, tái định cư......
- Các bước tiến hành:
+ Thông báo thu hồi đất;

+ Tuyên truyền chính sách bồi thường, công khai chính sách, quy hoạch và
các văn bản pháp lý liên quan đến dự án;
+ Họp Hội đồng, Tổ công tác, họp dân nơi có đất thu hồi để triển khai dự án;
+ Kê khai, điều tra xác minh hiện trạng, đất, tài sản trên đất;
+ Lập niêm yết công khai phương án dự thảo, giải đáp thắc mắc;
+ Phê duyệt phương án bồi thường và chi trả tiền;
+ Bàn giao mặt bằng;
+ Lựa chọn vị trí tái định cư;
+ Đào tạo nghề, hỗ trợ tìm việc làm.


16

+ Giải quyết đơn thư khiếu nại (nếu có).
d. Kiểm soát việc thực hiện công tác giải phóng mặt bằng
Công tác đền bù giải phóng mặt bằng là một vấn đề phức tạp, gắn nhiều
quyền lợi về tài chính nên rất dễ có những hành vi, vi phạm pháp luật nhằm thu lợi
bất chính. Chính quyền địa phương cấp trên, Hội đồng thẩm định cần phải có kế
hoạch thanh tra, kiểm tra và coi đây là nhiệm vụ thường xuyên trong công tác giải
phóng mặt bằng, kịp thời phát hiện các sai phạm vi phạm pháp luật để xử lý, tạo
niềm tin cho nhân dân.
Sở Tài chính: Theo chức năng, nhiệm vụ được phân công, tổ chức kiểm tra
việc thu, chi tiền bồi thường, hỗ trợ; kiểm tra nội dung và chi theo định mức chi phí
phục vụ công tác giải phóng mặt bằng; thu tiền bồi thường, hỗ trợ về tài sản thuộc
sở hữu nhà nước, nộp ngân sách.
Ban chỉ đạo giải phóng mặt bằng thành phố: Kiểm tra tập trung vào những
vấn đề chủ yếu như: thủ lục lập dự án, các điều kiện về vốn; quỹ nhà tái định cư;
tiến độ thực hiện; việc áp dụng chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư… kịp
thời phát hiện thiếu sót, bất cập trong thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để
thống nhất biện pháp xử lý, tháo gỡ vướng mắc.

Thanh tra thành phố: Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chính sách pháp
luật về đất đai tại địa phương; tập trung giải quyết dứt điểm các đơn thư tồn đọng và
giải quyết kịp thời đơn thư phát sinh thuộc thẩm quyền theo đúng quy định của
pháp luật tại địa phương để hạn chế tối đa tình trạng khiếu kiện đông người, kéo
dài; khắc phục tình trạng chậm trễ, đùn đẩy trách nhiệm trong giải quyết đơn thư;
định kỳ, đánh giá rút kinh nghiệm về công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố
cáo về đất đai, đảm bảo pháp luật đất đai được thực hiện nghiêm, hạn chế tiêu cực
và vi phạm. Tăng cường kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật đất đai của các tổ chức
được Nhà nước giao đất, cho thuê đất. Kiên quyết thu hồi những diện tích đã giao,
đã cho thuê nhưng chủ đầu tư không triển khai, triển khai không đúng tiến độ, chủ
đầu tư không có năng lực thực hiện dự án.


17

Hội đồng bồi thường cấp thành phố: Thường xuyên phối hợp với đơn vị
được giao giải phóng mặt bằng, thẩm định nhanh chóng, kịp thời, chính xác phương
án bồi thường, hỗ trợ. Kiểm tra quy trình thực hiện công tác giải phóng mặt bằng và
thường xuyên, định kỳ báo cáo UBND cấp thành phố về việc triển khai các dự án
có giải phóng mặt bằng trên địa thành phố.
1.1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước của chính quyền địa phương
về giải phóng mặt bằng
a. Các yếu tố về pháp luật, chính sách của nhà nước
- Luật pháp, chính sách của nhà nước về quản lý đất đai, theo Luật Đất đai
năm 2003 thì đất đai thuộc quyền sở hữu của toàn dân, Thực trạng quản lý đất đai
hay nói đúng hơn là hiệu lực pháp lý về quản lý đất đai của nơi có dự án. Nơi nào
công tác quản lý đất đai tốt như đã hoàn chỉnh bản đồ địa chính có chất lượng, làm
rõ nguồn gốc đất, ban hành công khai hạn mức diện tích đất ở và đất canh tác thì
khâu đo đạc, xác định tính pháp lý của đất để áp giá bồi thường hoặc hỗ trợ, di
chuyển tái định cư thường thuận lợi hơn.

Trái lại, những nơi chưa tiến hành tốt những việc thuộc nội dung quản lý
đất đai thường xuyên nói trên sẽ gặp không ít khó khăn trong việc xác định nguồn
gốc đất, chủ sở hữu hợp pháp, diện tích, ranh giới của khu đất giữa thực địa và hồ
sơ giải thửa do mất nhiều thời gian để đối chiếu, xác minh. Mặt khác, mặc dù đã
nhận được thông báo về chủ trương thu hồi đất và yêu cầu giữ nguyên hiện trạng
đất nằm trong chỉ giới giải phóng mặt bằng, nhưng một số hộ dân vẫn tự ý trồng
cây, cơi nới các công trình khiến việc thống kê, đền bù giải phóng mặt bằng gặp không
ít khó khăn.
- Chính sách bồi thường và năng lực của bộ máy thực hiện giải phóng mặt bằng:
+ Năng lực, thái độ của cán bộ, công chức cơ quan có thẩm quyền khi tiếp
xúc với dân trong quá trình giải quyết các chế độ, chính sách triển khai công tác giải
phóng mặt bằng còn nhiều những cứng nhắc, nguyên tắc, chưa thực sự đi râu đi sát
với người dân, chưa thực sự đặt những suy nghĩ của mình đối với người dân bị thu


×