Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Hoàn thiện quản lý nhà nước về giải phóng mặt bằng trong thu hồi đất trên địa bàn huyện quốc oai, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 108 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung
thực, chưa hề sử dụng để bảo vệ một học vị nào và chưa có ai công bố trong bất kỳ
công trình nào.
Tôi cũng xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cám ơn và các thông tin trích dẫn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm trước Nhà nước, Bộ, Ngành chủ quản,
cơ sở đào tạo và Hội đồng đánh giá khoa học của trường Đại học Lâm nghiệp Việt
Nam về công trình và kết qủa nghiên cứu của mình.
Hà Nội, tháng

năm 2014

Tác giả

Tô Hiến Lam


ii

LỜI CẢM ƠN
Luận văn là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu ở nhà trường, kết hợp
với kinh nghiệm thực tiễn trong quá trình công tác, sự nỗ lực cố gắng của bản thân.
Đạt được kết quả này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến quý thầy cô giáo
trong Trường Đại học Lâm Nghiệp Hà Nội đã nhiệt tình giúp đỡ, hỗ trợ cho tôi
trong suốt quá trình học tập. Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến
thầy giáo – Tiến Sỹ Trần Văn Đức, là người trực tiếp hướng dẫn khoa học, Thầy đã
dày công giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn đến lãnh đạo UBND huyện Quốc Oai, lãnh đạo


và chuyên viên Ban bồi thường GPMB và các phòng ban liên quan khác đã tạo điều
kiện cho tôi nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Một phần không thể thiếu là gia đình, người thân, bạn bè luôn động viên,
khích lệ và hỗ trợ tôi về mặt tinh thần trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và
thực hiện để hoàn thành luận văn. Tôi trân trọng và vô cùng biết ơn.
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng nhưng luận văn cũng không tránh khỏi
những khiếm khuyết, tôi mong nhận được sự góp ý chân thành của quý thầy, cô
giáo, đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng

năm 2014

Tác giả luận văn

Tô Hiến Lam


iii

MỤC LỤC
Trang
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................ vi
ĐẶT VẤN ĐỀ.............................................................................................................1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

TRONG CÔNG TÁC GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG ...................................................3
1.1. Cơ sở lý luận ....................................................................................................3
1.1.1 Tổng quan về giải phóng mặt bằng ...........................................................3
1.1.2. Quản lý nhà nước về giải phóng mặt bằng ...............................................6
1.2. Cơ sở thực tiễn ...............................................................................................18
1.2.1. Quản lý nhà nước về giải phóng mặt bằng của một số nước trên thế giới
..........................................................................................................................18
1.2.2. Quản lý nhà nước về giải phóng mặt bằng ở Việt Nam .........................21
1.2.3. Một số bài học kinh nghiệm rút ra từ cơ sở lý luận và thực tiễn đối với
công tác giải phóng mặt bằng ...........................................................................25
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ..........................................................................................................................26
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ........................................................................26
2.1.1. Đặc điểm địa lý của huyện Quốc Oai .....................................................26
2.1.2. Tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của huyện Quốc Oai .......................26
2.2. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................29
2.2.1. Phương pháp nghiên cứu và thu thập thông tin, số liệu, tài liệu ............29
2.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin phân tích so sánh và dự báo ...............31
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .....................................................................32
3.1. Thực trạng quản lý nhà nước về giải phóng mặt bằng trong thu hồi đất trên
địa bàn huyện Quốc Oai........................................................................................32


iv

3.1.1. Thực trạng quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất .....................................32
3.1.2. Thực trạng bộ máy tổ chức giải phóng mặt bằng ...................................42
3.1.3. Kiểm soát việc thực hiện công tác giải phóng mặt bằng ........................55
3.1.4. Kết quả kinh phí được phê duyệt về giải phóng mặt bằng của một số dự
án trên địa bàn huyện trong giai đoạn 2009-2013 ............................................57

3.2. Nguyên nhân ảnh hưởng đến thực trạng quản lý nhà nước trong thu hồi đất ở
huyện quốc oai ......................................................................................................68
3.2.1. Yếu tố chính sách bồi thường, hỗ trợ và GPMB ....................................68
3.2.2. Hệ thống thông tin, tuyên truyền phổ biến chính sách bồi thường giải
phóng mặt bằng ................................................................................................72
3.2.3.Sự phối hợp giữa các ban ngành thuộc UBND huyện Quốc Oai trong
việc thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng ................................74
3.3. Giải phÁp hoÀn thiện quản lí nhÀ nước về giải phóng mặt bằng trong thu
hồi đất trên địa bàn huyện quốc oai ......................................................................75
3.3.1. Nhóm giải pháp về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, xây dựng cơ sở hạ tầng
..........................................................................................................................75
3.3.2. Nhóm giải pháp về ban hành và thực hiện chính sách bồi thường GPMB
..........................................................................................................................76
3.3.3. Nhóm giải pháp về hoàn thiện quản lý nhà nước và tổ chức thực hiện
giải phóng mặt bằng trong thu hồi đất. ( Đây là nhóm giải pháp quan trọng và
đặc thù của huyện Quốc Oai. ) .........................................................................83
3.3.4. Nhóm giải pháp về kiểm soát thực hiện giải phóng mặt bằng ...............92
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ...........................................................................96
TÀI LIỆU THAM KHẢO


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ

GPMB


- Giải phóng mặt bằng

BT, HT & TĐC

- Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

UBND

- Ủy ban nhân dân



- Quyết định

HTKT

- Hệ thống kỹ thuật

PCCC

- Phóng cháy chữa cháy

TC-KH

- Phòng tài chính - kế hoạch


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

TT

Tên bảng

Trang

3.1

Kế hoạch thu hồi đất qua 3 năm 2010-2012 của huyện Quốc Oai

38

3.2

Kế hoạch thu hồi đất cho một số dự án phát triển trên địa bàn
huyện qua 3 năm 2010-2012

39

3.3

Đội ngũ nhân lực của Ban bồi thường GPMB huyện Quốc Oai

45

3.4

Kinh phí phê duyệt BT hỗ trợ GPMB cho dự án đường 421B

58


3.5

Kinh phí phê duyệt bồi thường hỗ trợ GPMB cho Dự án trục
đường kinh tế Bắc Nam

3.6

Kinh phí phê duyệt bồi thường hỗ trợ GPMB cho Dự án đô thị
Tây Quốc Oai

3.7

Kinh phí phê duyệt bồi thường hỗ trợ GPMB cho Dự án khu đô
thị mới N1+N3

3.8

Kinh phí phê duyệt bồi thường hỗ trợ GPMB cho Dự án Ngôi
Nhà Mới

3.9

Kinh phí phê duyệt bồi thường hỗ trợ GPMB cho Dự án cải tạo
lòng dẫn sông Đáy

3.10

Kinh phí phê duyệt bồi thường hỗ trợ GPMB cho Dự án Hoàn
thiện đường du lịch Chùa Thầy


3.11

Kinh phí phê duyệt bồi thường hỗ trợ GPMB cho Dự án hồ chứa
nước thôn Đồng Bồ

59

61

62

64

65

66

67


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nước ta đang bước vào giai đoạn phát triển, do vậy các ngành nông nghiệp,
công nghiệp, thương mại và dịch vụ ngày càng được phát triển theo đó mỗi một địa
phương phải có chiến lược, chính sách phát triển riêng cho mình. Trong đó có chính
sách thu hút các doanh nghiệp trong và ngoài nước.
Trong những năm vừa qua nhiều địa phương có chính sách và đưa ra hàng

loạt các giải pháp phù hợp, nên nhiều doanh nghiệp đã đầu tư lớn vào địa phương
như Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Bình Dương... Tuy nhiên trong quá trình triển khai thực
thi chính sách đã nảy sinh nhiều bất cập như công tác giải phóng mặt bằng, thu hồi
đất chậm ảnh hưởng lớn đến tốc độ thi công và xây dựng của doanh nghiệp. Vấn đề
tại sao giải phóng mặt bằng thu hồi đất lại gặp nhiều khó khăn, trở gại đến như
vậy?. Nhiều nghiên cứu cho rằng nguyên nhân có nhiều nhưng một trong những
nguyên nhân quan trọng đó là công tác quản lý nhà nước về giải phóng mặt bằng
còn yếu kém.
Công tác giải phóng mặt bằng luôn là yếu tố quan trọng, từ việc phục vụ an
ninh quốc phòng đến phát triển kinh tế, xã hội. Để đạt kết quả cao ta cần chú trọng
hơn nữa trong công tác quản lý Nhà nước đối với công tác giải phóng mặt bằng.
Quốc Oai là một huyện ngoại thành Hà Nội, trong những năm gần đây có
nhiều dự án đầu tư trên địa bàn huyện nhằm khai thác thế mạnh này của huyện nhưng
cũng còn gặp nhiều khó khăn. Đặc biệt là công tác giải phóng mặt bằng trong thu hồi
đất. Do vậy để góp phần nhỏ bé của mình vào phát triển kinh tế - chính trị - xã hội địa
phương. Tôi chọn đề tài “Hoàn thiện quản lý nhà nước về giải phóng mặt bằng
trong thu hồi đất trên địa bàn huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội” để nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
a. Mục tiêu chung:
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nước về giải phóng mặt bằng,
phân tích các nguyên nhân ảnh hưởng từ đó đưa ra định hướng và các giải pháp hoàn
thiện quản lý nhà nước về giải phóng mặt bằng trong thu hồi đất những năm tới.


2

b. Mục tiêu cụ thể:
Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về giải phóng mặt
bằng trong thu hồi đất trên địa bàn huyện Quốc Oai.
Đánh giá đúng thực trạng quản lý nhà nước về giải phóng mặt bằng trong

thu hồi đất và rút ra những nguyên nhân ảnh hưởng đến thực trạng trên.
Đề xuất những giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về giải phóng mặt
bằng trong thu hồi đất trên địa bàn huyện trong những năm tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu: Quản lý nhà nước của chính quyền địa phương về
công tác giải phóng mặt bằng trên địa bàn huyện Quốc Oai.
* Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung quản lý nhà nước của chính quyền huyện đối với công tác
GPMB, đề tài không đi vào quản lý cấp trung ương và thành phố mà chủ yếu là
nghiên cứu quản lý nhà nước của chính quyền cấp huyện.
- Về không gian: Nghiên cứu công tác GPMB trên địa bàn huyện Quốc Oai.
- Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng công tác giải phóng mặt bằng từ năm
2008 đến năm 2013 và đề xuất các giải pháp cho đến năm 2015.
4. Câu hỏi nghiên cứu
- Quản lý nhà nước trong giải phóng mặt bằng thu hồi đất bao gồm những
nội dung gì?
- Thực trạng quản lý nhà nước trong giải phóng mặt bằng thu hồi đất ở Quốc
Oai trong những năm qua như thế nào?
- Kết quả công tác giải phóng mặt bằng ra sao?
- Nguyên nhân nào tác động đến thực trạng giải phóng mặt bằng?
- Để thực hiện tốt công tác giải phóng mặt bằng trong những năm tới cần có
những giải pháp nào để hoàn thiện quản lý nhà nước trong giải phóng mặt bằng thu
hồi đất ở huyện Quốc Oai trong những năm tới.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần đặt vấn đề và kết luận. Luận văn Gồm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước trong công tác
giải phóng mặt bằng.
- Chương 2: Đặc điểm địa bàn nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu.
- Chương 3: Kết quả nghiên cứu.



3

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
TRONG CÔNG TÁC GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1 Tổng quan về giải phóng mặt bằng
1.1.1.1 Khái niệm về giải phóng mặt bằng
Giải phóng mặt bằng là một khái niệm rộng của công tác thu hồi đất để
phục vụ quốc phòng an ninh và các dự án phát triển kinh tế - xã hội của nhà nước,
bao gồm các công đoạn: từ bồi thường cho đối tượng sử dụng đất, giải toả các công
trình trên đất, di chuyển người dân tạo mặt bằng cho triển khai dự án đến việc hỗ trợ
cho người có đất bị thu hồi, tái tạo lại chỗ ở, việc làm, thu nhập, ổn định cuộc sống.
1.1.1.2. Sự cần thiết thực hiện giải phóng mặt bằng
Trong quá trình phát triển đất nước, luôn diễn ra quá trình phân bổ lại đất đai
cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh. Khi các
ngành sản xuất công nghiệp, giao thông, du lịch, giáo dục, dịch vụ, thương mại…
tăng dần tỷ trọng trong tổng sản phẩm thu nhập quốc dân (GDP) thì việc chuyển mục
đích sử dụng từ đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất làm nhà ở sang đất chuyên dùng
sử dụng vào các mục đích công nghiệp, giao thông, du lịch, thương mại… là điều tất
yếu diễn ra ngày càng mạnh mẽ. Một quốc gia ngày càng phát triển thì tỉ lệ đất
chuyên dùng ngày càng cao và tỉ lệ đất nông nghiệp ngày càng thấp. Vấn đề đặt ra là
Nhà nước cần có quy hoạch, kế hoạch để sử dụng đất một cách khoa học, phù hợp,
đồng thời cần có những chính sách quy định để vừa đảm bảo quyền lợi chung của xã
hội lại vừa đảm bảo được quyền lợi hợp pháp của người có đất bị Nhà nước thu hồi
sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế, xã hội của đất nước.
Nước ta là nước đang phát triển, để hòa nhập chung với sự phát triển của
nền kinh tế Đông Nam Á, Châu Á nói riêng và thế giới nói chung, thì ngoài việc
phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội. Mục tiêu củng cố quốc phòng - an ninh để bảo vệ

đất nước trước âm mưu mới của kẻ thù cũng đặt ra những yêu cầu mới. Nhu cầu đất
đai để xây dựng các công trình công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, các công trình về


4

y tế, văn hoá, giáo dục, các công trình du lịch, dịch vụ… công trình an ninh quốc
phòng là rất lớn. Với đặc thù là một nước nông nghiệp (gần 80% dân số sản xuất
nông nghiệp) do đó diện tích để sử dụng vào mục đích xây dựng các công trình mở
rộng đô thị, mở rộng hệ thống giao thông, các khu công nghiệp dịch vụ thương
mại… công trình quốc phòng an ninh chủ yếu là lấy từ đất nông nghiệp, đất làm nhà
ở tại khu vực nông thôn và ven đô thị. Nếu Nhà nước không có chính sách và những
quy định phù hợp thì dễ dẫn đến tình trạng là sau mỗi lần Nhà nước thu hồi đất để
sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích công cộng, lợi ích quốc gia sẽ có
thêm nhiều hộ gia đình, cá nhân lâm vào tình trạng không còn ruộng đất - tư liệu
sản xuất chính để nuôi sống gia đình và bản thân họ.
Thực tế hiện nay cho thấy, công tác giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu
hồi đất là vấn đề hết sức nhạy cảm và phức tạp, tác động tới mọi mặt của đời sống
kinh tế, xã hội, nhân văn của nhiều người, của cả cộng đồng dân cư. Giải quyết
không tốt, không thoả đáng quyền lợi của người có đất bị thu hồi và những người bị
ảnh hưởng khi thu hồi đất dễ bùng phát khiếu kiện, đặc biệt là những khiếu kiện tập
thể đông người làm cho tình hình an ninh chính trị trở nên phức tạp, từ đó gây ra sự
mất ổn định về kinh tế, xã hội, chính trị nói chung.
Quá trình thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng để thực hiện các dự án
xây dựng luôn phải giải quyết dung hoà mâu thuẫn về lợi ích của hai nhóm đối
tượng đó là:
- Người được Nhà nước giao đất thực hiện các dự án (trong đó có cả cơ
quan nhà nước) luôn tìm cách giảm chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng nhằm
hạ giá thành xây dựng, tiết kiệm chi phí sản xuất.
- Người bị thu hồi đất luôn đòi hỏi được trả một khoản bồi thường "càng

cao càng tốt" ít nhất phải là thoả đáng. Mặt khác trong nội bộ những người được
đền bù, có người chấp hành tốt chính sách pháp luật đất đai của Nhà nước, có người
chấp hành chưa tốt, do đó đòi hỏi phải xử lý sao cho công bằng cũng là một việc hết
sức khó khăn.


5

Giải phóng mặt bằng là vấn đề vừa có tính thời vụ vừa mang tính cấp bách của
phát triển mà nhiều nước đang phải đương đầu. Trong những năm gần đây vấn đề này
trở thành trung tâm của dư luận, là một trong những mối quan tâm hàng đầu của các
nhà hoạch định chính sách, nhà quản lý, nhà đầu tư. Thực tiễn chứng minh rằng làm tốt
công tác giải phóng mặt bằng không chỉ tạo được môi trường thông thoáng cho phát
triển, thu hút đầu tư mà còn góp phần làm lành mạnh nhiều quan hệ xã hội, củng cố
được lòng tin của nhân dân, khắc phục tệ quan liêu, chống tham nhũng.
Giải phóng mặt bằng là vấn đề của sự phát triển. Trong lịch sử phát triển
của các quốc gia, qua các giai đoạn việc giải phóng mặt bằng để xây dựng công
trình là không thể tránh khỏi, nhịp độ phát triển càng lớn thì nhu cầu giải phóng mặt
bằng càng cao và trở thành một thách thức ngày càng nghiêm trọng đối với sự thành
công không chỉ trong lĩnh vực kinh tế mà còn ở trong các lĩnh vực xã hội, chính trị
trên phạm vi quốc gia.
Các yêu cầu ngày càng hoàn thiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật (hệ thống cấp
thoát nước, hệ thống giao thông, hệ thống tải điện) cơ sở hạ tầng xã hội (bệnh viện,
trường học, khu vui chơi giải trí thể dục thể thao…) cơ sở sản xuất (quy hoạch đồng
ruộng, khu công nghiệp) và mở rộng đô thị chỉnh trang khu dân cư… đều dẫn đến
việc đền bù giải phóng mặt bằng ngày càng phức tạp khó khăn và rất dễ xảy ra
nhiều tổn thất nhất là trong những trường hợp không tự nguyện.
Vấn đề đền bù giải phóng mặt bằng trở thành một trong những điều kiện
tiên quyết của phát triển, nếu không xử lý tốt thì sẽ thành lực cản - thực tế đầu tiên
mà các nhà phát triển phải vượt qua. Bài học từ các nước phát triển dạy rằng nếu

xem nhẹ vấn đề này trong tính toán đầu tư phát triển thì không chỉ làm tăng giá
thành mà còn để lại xã hội nhiều hậu quả nặng nề mà không thể xử lý được bằng
tiền. Có thể khẳng định rằng giải phóng mặt bằng là vấn đề của sự phát triển, là một
nội dung không thể né tránh của phát triển mà chính nó là một yếu tố quyết định
tiến độ và sự thành công của phát triển, bất kỳ một giải pháp nào mà thiếu đồng bộ,
không chặt chẽ đều để lại những hậu quả tiêu cực.


6

Nhận thức này dẫn đến một yêu cầu cụ thể là các dự án xây dựng phải
chứng minh được đó là sự lựa chọn mà việc đền bù giải phóng mặt bằng là ít nhất
và khả thi nhất, yêu cầu này có thể trở thành tiêu chuẩn cụ thể để xét duyệt các
phương án phát triển.
1.1.2. Quản lý nhà nước về giải phóng mặt bằng
1.1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về công tác GPMB
Quản lý nhà nước của chính quyền địa phương về công tác giải phóng mặt
bằng là những hoạt động có tổ chức đối với quá trình giải phóng mặt bằng, nhằm
bảo đảm thực hiện nhiệm vụ GPMB theo đúng quy định của pháp luật, đúng kế
hoạch của nhà nước cũng như của địa phương.
Từ những hoạt động nêu trên, rút ra một số điểm chính sau:
- Chủ thể quản lý nhà nước về GPMB trực tiếp là chính quyền địa phương,
là các cơ quan có thẩm quyền liên quan đến GPMB.
- Đối tượng quản lý nhà nước về giải phóng mặt bằng là nhà đầu tư, doanh
nghiệp và người dân có đất bị thu hồi.
- Mục tiêu là đảm bảo tiến độ, đúng pháp luật và đúng kế hoạch nhà nước
đã đề ra.
- Phương thức quản lý nhà nước về giải phóng mặt bằng gồm các phương thức:
Về phương pháp gồm: Phương pháp hành chính, tổ chức, phương pháp
kinh tế và phương pháp giáo dục tuyên truyền vận động.

Về công cụ gồm: Pháp luật, chính sách, kế hoạch, bộ máy quản lý nhà nước
và cán bộ.
1.1.2.2. Mục tiêu quản lý nhà nước về công tác giải phóng mặt bằng trên địa bàn huyện
a. Đảm bảo hiệu lực quản lý
Phải xác định đúng các mục tiêu về giải phóng mặt bằng trên địa bàn
huyện. Đây là vấn đề nóng của rất nhiều địa phương trên địa bàn thành phố, đã có
không ít những quận, huyện đã đặt vấn đề này là mục tiêu phát triển chính của địa
phương mình. Đối với công tác giải phóng mặt bằng, được các cấp lãnh đạo đặt
trọng tâm hàng đầu và coi đó là tiêu chí đánh giá năng lực của cán bộ quản lý trong


7

công tác này. Cán bộ quản lý trong giải phóng mặt bằng phải thực hiện đầy đủ
chính sách về bồi thường, hỗ trợ theo đúng quy định của pháp luật hiện hành, ngoài
ra phải phù hợp với thực tiễn với sự phát triển chung của xã hội. Thì từ đó việc lãnh
đạo, chỉ đạo công tác giải phóng mặt bằng trên địa bàn huyện mới đạt hiệu quả cao.
b. Đảm bảo hiệu quả của quản lý
Là phải thực hiện được các mục tiêu đã đề ra của huyện về công tác giải
phóng mặt bằng. Từ việc thực hiện theo đúng trình tự quy định của pháp luật, cũng
như phù hợp với thực tiễn của xã hội sẽ đạt được những hiệu quả cao đối với các dự
án đang triển khai trên địa bàn huyện. Đó là những kết quả mà các cấp lãnh đạo và
chỉ đạo thực hiện đúng quy trình của Nghị định 69 của Chính Phủ, Quyết định 108
của UBND thành phố Hà Nội được triển khai đồng bộ từ cấp ủy chính quyền huyện
cho đến cấp xã, thôn, xóm và đến người dân có đất bị thu hồi. Tạo tiền đề cho sự
phát triển kinh tế, xã hội chung của toàn huyện.
c. Đảm bảo công bằng, công khai dân chủ
Trong cùng một thời điểm, theo yêu cầu tiến độ giải phóng mặt bằng, vị trí
như nhau thì được bồi thường như nhau. Công bằng ở đây là đảm bảo hài hoà lợi
ích của các bên có liên quan là đảm bảo lợi ích của 3 đối tượng nhà nước, chủ đầu

tư và người dân bị thu hồi đất. Quy định quyền hạn, trách nhiệm, nghĩa vụ của các
bên trong công tác giải phóng mặt bằng. Luật Đất đai 1998 quy định "đất đai thuộc
sở hữu Nhà nước", từ quy định này chúng ta có thể thấy được lợi ích nghiêng về
phía Nhà nước, lợi ích của Nhà nước đặt lên trên nhất và nhà nước áp đặt các biện
pháp bắt buộc có liên quan đến đất đai đối với người dân sử dụng đất. Tuy nhiên
Luật Đất đai 1993 và gần đây nhất là Luật Đất đai 2003 đã ra đời và sửa đổi từ "đất
đai thuộc sở hữu Nhà nước" thành "đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước
thống nhất quản lý" mới thấy được hết tính đầy đủ của nó. Như vậy lợi ích của nhà
nước sẽ gắn liền với lợi ích của người dân. Nhà nước có quyền áp đặt việc thu hồi
đất của người dân sử dụng vào mục đích an ninh quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi
ích công cộng, phát triển kinh tế nên người sử dụng đất bắt buộc phải tuân thủ.
Nhưng khi Nhà nước thu hồi đất, nhà nước có trách nhiệm bồi thường giá trị quyền


8

sử dụng đất và các tài sản hợp pháp gắn liền với đất cho người có đất bị thu hồi.
Nhà nước ta là nhà nước của dân, do dân và vì dân; Nhà nước đảm bảo lợi ích của
nhân dân chính là đảm bảo lợi ích của mình. Chủ đầu tư khi tham gia dự án cũng có
phần lợi ích trong đó, lợi ích của chủ đầu tư cũng được Nhà nước bảo đảm.
Như vậy trong công tác giải phóng mặt bằng thì lợi ích giữa nhà nước, chủ
đầu tư và người dân có mối quan hệ chặt chẽ không thể tách rời. Đảm bảo lợi ích
của người dân sẽ đảm bảo lợi ích của nhà nước, chủ đầu tư và ngược lại.
Tính công bằng ở đây là phải đảm bảo lợi ích hợp pháp liên quan của các
đối tượng như Nhà nước, chủ đầu tư và người dân có đất bị thu hồi. Vì đất đai là
thuộc quyền sở hữu của toàn dân, do vậy khi nhà nước thu hồi thì phải bồi thường
cho người dân có đất, tài sản trên đất theo đúng quy định hiện hành, để người dân
được bảo vệ hợp pháp lợi ích của mình. Từ đó sẽ không dẫn đến những khiếu kiện
kéo dài gây ảnh hưởng xấu đến lợi ích của chủ đầu tư cũng như chính quyền địa
phương nơi có đất bị thu hồi.

Do đó công bằng trong quản lý nhà nước đối với công tác giải phóng mặt
bằng là sự hài hòa giữa 3 đối tượng Nhà nước, chủ đầu tư và người dân.
Công khai, dân chủ chính là công khai, phổ biến cho tất cả các đối tượng bị
thu hồi đất, trong diện giải toả mặt bằng rõ các chính sách, mục tiêu, nhiệm vụ của
dự án có liên quan. Công khai các văn bản pháp lý, các văn bản về quy mô, cơ cấu
dự án, sơ đồ khu giải toả; đặc biệt là chính sách, phương án bồi thường, hỗ trợ cho
các hộ gia đình có trong phương án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt biết, tạo
niềm tin trong dân chúng.
Dân chủ trong phương án đền bù là một yêu cầu quan trọng. Đền bù đúng
đối tượng, đúng khung giá và đúng hình thức đã được quy định. Không phân biệt
giữa người dân thường với những người có "quan hệ" với các quan chức hay tự ý
thêm bớt mức đền bù. Có như vậy mới tạo lòng tin cho người dân, người dân sẽ tự
giác trả đất, giải phóng mặt bằng và nhận đền bù, tránh được sự tiêu cực ở một số
cán bộ - một vấn nạn ở nước ta trong công tác bồi thường thu hồi đất giải phóng
mặt bằng.


9

d. Đảm bảo tiến độ kịp thời, chính xác
Đảm bảo tiến độ nhanh chóng, kịp thời, chính xác là một yêu cầu quan
trọng và cấp thiết của quản lý công tác giải phóng mặt bằng. Nó ảnh hưởng đến
nhiều mặt khác nhau của đời sống, xã hội như: kinh tế, chính trị, văn hoá, tư
tưởng... Công tác giải phóng mặt bằng nếu đảm bảo đúng yêu cầu này sẽ đẩy nhanh
tiến độ thi công công trình và đưa công trình vào sử dụng đúng thời gian và kế
hoạch đã đề ra. Ngược lại, công tác giải phóng mặt bằng lại diễn ra chậm do nhiều
nguyên nhân sẽ ảnh hưởng đến tiến độ thi công công trình xây dựng, dự án đầu tư
gây thiệt hại cho vốn tư nhân hoặc ngân sách nhà nước. Công tác giải phóng mặt
bằng diễn ra nhanh chóng sẽ rút ngắn thời gian thi công. Việc thi công công trình
hoàn thành vượt mức về thời gian sẽ mang lại nhiều lợi ích trong thời đại ngày nay.

Ngoài ra còn phải đảm bảo yêu cầu chính xác. Người thực hiện công tác giải phóng
mặt bằng phải đúng thẩm quyền được giao, đúng đối tượng sẽ tránh được tình trạng
"trên bảo dưới không nghe" và hạn chế được các tệ nạn tham ô, tham nhũng từ một
số cán bộ thoái hoá, biến chất nhân cách.
1.1.2.3. Ý nghĩa của công tác quản lý nhà nước đối với giải phóng mặt bằng

Quản lý nhà nước trong công tác giải phóng mặt bằng, để từ đó giảm
thiểu những hạn chế, khắc phục những khó khăn trong quá trình thực hiện
chính sách bồi thường, hỗ trợ GPMB và tìm ra các giải pháp hoàn tthiện cho
chính quyền huyện trong công tác giải phóng mặt bằng trên địa bàn huyện
Quốc Oai nói riêng cũng như thành phố Hà Nội nói chung, góp phần đẩy nhanh
tiến độ giải phóng mặt bằng và phát triển kinh tế - xã hội chung của huyện.
1.1.2.4. Nội dung quản lý nhà nước đối với công tác giải phóng mặt bằng trên
địa bàn huyện
Nội dung quản lý nhà nước đối với công tác giải phóng mặt bằng gồm 4 nội
dung chủ yếu sau:
a. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và xây dựng
Thực hiện và làm tốt việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện,
cấp xã là cơ sở pháp lý cho việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất. Phân bổ quỹ đất


10

đai hợp lý cho các ngành, đảm bảo sử dụng đất đúng mục đích, tiết kiệm, có hiệu
quả; tạo điều kiện cho các dự án đầu tư, hình thành các vùng sản xuất tập trung
nhằm khai thác tốt tiềm năng và thế mạnh đất đai ở từng vùng.
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đúng mục đích còn hạn chế việc lãng phí
đất đai, tránh tình trạng chuyển mục đích tuỳ tiện, làm giảm sút nghiêm trọng quỹ
đất nông nghiệp, lâm nghiệp (đặc biệt đất trồng lúa, đất có rừng phòng hộ và rừng
đặc dụng); ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực, tranh chấp, lấn chiếm, huỷ hoại đất,

phá vỡ sự cân bằng sinh thái, gây ô nhiễm môi trường bảo đảm an ninh - chính trị.
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã thực sự trở thành công cụ cho công tác
quản lý nhà nước về đất đai, là căn cứ pháp lý để giao đất, thuê đất, thu hồi và
chuyển mục đích sử dụng đất. Việc thực hiện tốt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
góp phần tạo động lực thúc đẩy kinh tế - xã hội của tỉnh phát triển, đáp ứng được
nhu cầu sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, tạo điều kiện thuận lợi
cho các nhà đầu tư, tăng nguồn thu từ đất, từng bước đưa công tác quản lý nhà nước
về đất đai trên địa bàn tỉnh vào nề nếp. Nhờ làm tốt công tác quy hoạch sử dụng đất,
nên việc sử dụng đất đai đảm bảo đúng mục đích, hiệu quả như đã đề cập ở trên.
Đặc biệt, đối với các xã vùng cao, đã tạo ra một số quỹ đất thuận lợi cho phát triển
trồng rừng kinh tế, trồng cây ăn quả… có giá trị kinh tế cao và tạo ra một số quỹ đất
phục vụ xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng, phục vụ sản xuất tại các trung tâm xã.
b. Thực thi chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Hàng năm, UBND Hà Nội căn cứ báo cáo, đề xuất và tình hình thực tế tại
các quận, huyện ban hành khung đơn giá bồi thường, hỗ trợ. Trong đó gồm bồi
thường các loại sau:
* Bồi thường, hỗ trợ đất nông nghiệp gồm:
- Đất nông nghiệp trồng cây hàng năm (theo khung đơn giá hàng năm của
UBND thành phố Hà Nội).
- Đất nông nghiệp trồng cây lâu năm (theo khung đơn giá hàng năm của
UBND thành phố Hà Nội).


11

- Thưởng tiến độ bàn giao mặt bằng: Thực hiện điểm a, khoản 1, Điều 43,
Quyết định 108/2009/QĐ- UBND ngày 29/9/2009 của UBND Thành phố Hà Nội
đối với người sử dụng đất nông nghiệp là: 3.000đ/m2 (nhưng không quá 3.000.000đ/
chủ sử dụng đất).
- Hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất: Thực hiện điểm a, b, khoản 1

Điều 39, Quyết định 108/2009/QĐ- UBND ngày 29/9/2009 của UBND Thành phố
Hà Nội:
Thu hồi từ 30% đến 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được
hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian 6 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và
trong thời gian 12 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở.
Thu hồi từ trên 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ
ổn định đời sống trong thời gian 12 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong
thời gian 24 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở.
Mức hỗ trợ bằng tiền cho một nhân khẩu/ 1 tháng là 30 kg gạo theo thời giá
trung bình ở Hà Nội tại thời điểm bồi thường do Sở Tài chính công bố.
Tỷ lệ % diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi, số khẩu trong một hộ sẽ căn
cứ vào xác nhận của địa phương.
* Bồi thường, hỗ trợ đất ở:
- Căn cứ vào khả năng sinh lời, khoảng cách tới đường giao thông, đường
phố và điều kiện cơ sở hạ tầng thuận lợi cho sinh hoạt, kinh doanh và cung cấp dịch
vụ, các vị trí được xác định theo nguyên tắc: Vị trí 1 tiếp giáp đường giao thông, các
vị trí 2, 3, 4 theo thứ tự khả năng sinh lời và điều kiện cơ sở hạ tầng kém thuận lợi hơn.
- Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi toàn bộ hoặc một phần diện tích nhà ở, đất
ở mà phải di chuyển chỗ ở thì được bố trí tái định cư.
- Hỗ trợ di chuyển chỗ ở: chủ sử dụng nhà ở, đất ở thực tế đang ăn ở tại nơi
thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ 5.000.000 đồng/chủ sử dụng nhà ở,
đất ở. Trong trường hợp đủ điều kiện được bố trí tái định cư mà tự nguyện bàn giao
mặt bằng và tự lo nơi ở tạm cư thì được hỗ trợ di chuyển chỗ ở tạm 5.000.000
đồng/chủ sử dụng nhà ở, đất ở.


12

Nếu chủ đầu tư chưa kịp bố trí vào khu tái định cư theo quy định thì được
hỗ trợ tiền thuê nhà tạm cư 1.000.000 đồng/ nhân khẩu thực tế ăn ở tại nơi thu hồi

đất/ tháng hoặc 2.000.000 đồng/ hộ độc thân/ tháng, nhưng tối đa không quá
6.000.000 đồng/ hộ gia đình/ tháng.
* Bồi thường cây cối, hoa màu, mặt nước nuôi trồng thủy sản:
Thực hiện Thông báo số 7495/STC-BG ngày 30/12/2013 của Sở Tài chính
về việc xác định đơn giá bồi thường, hỗ trợ các loại cây, hoa màu, vật nuôi trên đất
có mặt nước phục vụ công tác GPMB trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2014.
- Đối với các loại cây, hoa màu không vượt mật độ quy định thì được bồi
thường, hỗ trợ 100% số lượng cây thực tế kiểm đếm và đơn giá quy định.
Đối với số lượng cây trồng cao hơn mật độ quy định thì chủ sở hữu tài sản
được hỗ trợ tối đa không quá 30% mật độ quy định theo mức giá bằng 50% đơn giá
của cây cùng chủng loại, số cây vượt mật độ quá 30% không được bồi thường, hỗ trợ.
Những cây trồng trong chậu, ươm trong bầu, UBND huyện quyết định mức
hỗ trợ di chuyển cho phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương, nhưng tối đa
không vượt quá 30% đơn giá cây trồng cùng loại.
- Mặt nước nuôi trồng thủy sản: cá giống (thực hiện theo Thông báo số
7495 của Sở tài chính Hà Nội).
* Bồi thường, hỗ trợ di chuyển mộ:
Thực hiện theo Quyết định số 420/QĐ-UBND ngày 17/01/2013 của UBND
Thành phố Hà Nội đối với các loại sau:
- Bồi thường di chuyển mộ gồm mộ đất, mộ xây.
- Bồi thường về vật kiến trúc của nghĩa trang (không thuộc phần mộ): căn
cứ thực tế phòng Quản lý đô thị huyện phối hợp với Tổ công tác điều tra thực tế,
xác định mức bồi thường để UBND huyện phê duyệt.
* Bồi thường công trình, vật kiến trúc:
Thực hiện theo Quyết định số: 420/QĐ-UBND ngày 17/01/2013 của
UBND thành phố Hà Nội về việc ban hành giá xây dựng mới nhà ở, nhà tạm, vật


13


kiến trúc làm cơ sở xác định bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất trên địa
bàn thành phố Hà Nội năm 2013.
c. Tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng
- Bộ máy thực hiện giải phóng mặt bằng: Ban bồi thường giải phóng mặt
bằng cấp huyện hoặc tổ chức phát triển quỹ đất là đầu mối chuyên môn giúp UBND
cấp huyện về công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và được giao nhiệm vụ giải
phóng mặt bằng dự án sẽ chủ trì, phối hợp với phòng Tài chính kế hoạch trong và
Hội đồng bồi thường để áp dụng chính sách bồi thường, lập phương án bồi thường,
hỗ trợ và thực hiện đúng quy trình. Phòng Quản lý đô thị trợ giúp công tác thẩm
định các công trình trong phạm vi giải phóng mặt bằng. Phòng Tài nguyên môi
trường sẽ căn cứ vào xác nhận nguồn gốc đất của UBND xã và hồ sơ giao đất để ra
quyết định thu hồi đất đến từng thửa. UBND cấp xã có trách nhiệm xác nhận nguồn
gốc đất, hạn mức giao đất phối hợp với chủ đầu tư và cơ quan thực hiện giải phóng
mặt bằng, các đoàn thể để phổ biến và tuyên truyền vận động người dân bị thu hồi
nhà, đất chấp hành chủ trương thu hồi đất của Nhà nước: Kế hoạch, tiến độ triển
khai, cơ chế chính sách, tái định cư......
- Các bước tiến hành:
+ Thông báo thu hồi đất;
+ Tuyên truyền chính sách bồi thường, công khai chính sách, quy hoạch và
các văn bản pháp lý liên quan đến dự án;
+ Họp Hội đồng, Tổ công tác, họp dân nơi có đất thu hồi để triển khai dự án;
+ Kê khai, điều tra xác minh hiện trạng, đất, tài sản trên đất;
+ Lập niêm yết công khai phương án dự thảo, giải đáp thắc mắc;
+ Phê duyệt phương án bồi thường và chi trả tiền;
+ Bàn giao mặt bằng;
+ Lựa chọn vị trí tái định cư;
+ Đào tạo nghề, hỗ trợ tìm việc làm.
+ Giải quyết đơn thư khiếu nại (nếu có).



14

d. Kiểm soát việc thực hiện công tác giải phóng mặt bằng
Công tác đền bù giải phóng mặt bằng là một vấn đề phức tạp, gắn nhiều
quyền lợi về tài chính nên rất dễ có những hành vi, vi phạm pháp luật nhằm thu lợi
bất chính. Chính quyền địa phương cấp trên, Hội đồng thẩm định cần phải có kế
hoạch thanh tra, kiểm tra và coi đây là nhiệm vụ thường xuyên trong công tác giải
phóng mặt bằng, kịp thời phát hiện các sai phạm vi phạm pháp luật để xử lý, tạo
niềm tin cho nhân dân.
Sở Tài chính: Theo chức năng, nhiệm vụ được phân công, tổ chức kiểm tra
việc thu, chi tiền bồi thường, hỗ trợ; kiểm tra nội dung và chi theo định mức chi phí
phục vụ công tác giải phóng mặt bằng; thu tiền bồi thường, hỗ trợ về tài sản thuộc
sở hữu nhà nước, nộp ngân sách.
Ban chỉ đạo giải phóng mặt bằng thành phố: Kiểm tra tập trung vào những
vấn đề chủ yếu như: thủ lục lập dự án, các điều kiện về vốn; quỹ nhà tái định cư;
tiến độ thực hiện; việc áp dụng chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư… kịp
thời phát hiện thiếu sót, bất cập trong thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để
thống nhất biện pháp xử lý, tháo gỡ vướng mắc.
Thanh tra thành phố: Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chính sách pháp
luật về đất đai tại địa phương; tập trung giải quyết dứt điểm các đơn thư tồn đọng và
giải quyết kịp thời đơn thư phát sinh thuộc thẩm quyền theo đúng quy định của
pháp luật tại địa phương để hạn chế tối đa tình trạng khiếu kiện đông người, kéo
dài; khắc phục tình trạng chậm trễ, đùn đẩy trách nhiệm trong giải quyết đơn thư;
định kỳ, đánh giá rút kinh nghiệm về công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố
cáo về đất đai, đảm bảo pháp luật đất đai được thực hiện nghiêm, hạn chế tiêu cực
và vi phạm. Tăng cường kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật đất đai của các tổ chức
được Nhà nước giao đất, cho thuê đất. Kiên quyết thu hồi những diện tích đã giao,
đã cho thuê nhưng chủ đầu tư không triển khai, triển khai không đúng tiến độ, chủ
đầu tư không có năng lực thực hiện dự án.
Hội đồng bồi thường cấp huyện: Thường xuyên phối hợp với đơn vị được

giao giải phóng mặt bằng, thẩm định nhanh chóng, kịp thời, chính xác phương án


15

bồi thường, hỗ trợ. Kiểm tra quy trình thực hiện công tác giải phóng mặt bằng và
thường xuyên, định kỳ báo cáo UBND cấp huyện về việc triển khai các dự án có
giải phóng mặt bằng trên địa bàn huyện.
1.1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước của chính quyền địa phương
về giải phóng mặt bằng
a. Các yếu tố về pháp luật, chính sách của nhà nước
- Luật pháp, chính sách của nhà nước về quản lý đất đai, theo Luật Đất đai
năm 2003 thì đất đai thuộc quyền sở hữu của toàn dân, Thực trạng quản lý đất đai
hay nói đúng hơn là hiệu lực pháp lý về quản lý đất đai của nơi có dự án. Nơi nào
công tác quản lý đất đai tốt như đã hoàn chỉnh bản đồ địa chính có chất lượng, làm
rõ nguồn gốc đất, ban hành công khai hạn mức diện tích đất ở và đất canh tác thì
khâu đo đạc, xác định tính pháp lý của đất để áp giá bồi thường hoặc hỗ trợ, di
chuyển tái định cư thường thuận lợi hơn.
Trái lại, những nơi chưa tiến hành tốt những việc thuộc nội dung quản lý
đất đai thường xuyên nói trên sẽ gặp không ít khó khăn trong việc xác định nguồn
gốc đất, chủ sở hữu hợp pháp, diện tích, ranh giới của khu đất giữa thực địa và hồ
sơ giải thửa do mất nhiều thời gian để đối chiếu, xác minh. Mặt khác, mặc dù đã
nhận được thông báo về chủ trương thu hồi đất và yêu cầu giữ nguyên hiện trạng
đất nằm trong chỉ giới giải phóng mặt bằng, nhưng một số hộ dân vẫn tự ý trồng
cây, cơi nới các công trình khiến việc thống kê, đền bù giải phóng mặt bằng gặp không
ít khó khăn.
- Chính sách bồi thường và năng lực của bộ máy thực hiện giải phóng mặt bằng:
+ Khả năng giải quyết các chế độ, chính sách đối với các hộ dân trong vùng
bị ảnh hưởng. Trong công tác giải phóng mặt bằng, ngoài việc thực hiện theo những
chính sách và chế độ theo luật đã quy định thì đòi hỏi người thực thi chính sách phải

linh động sao cho phù hợp với những tập quán của từng địa phương cụ thể. Ví dụ
trước đây Hà Tây khi chưa sát nhập với Hà Nội thì vẫn thực hiện theo Quyết định
1098 đó là việc khi thu hồi đất nông nghiệp sẽ được hưởng 10% đất dịch vụ, chẳng
hạn 360m2 sẽ được hưởng 36m2 đất dịch vụ (đất ở). Hoặc có những gia đình thu hồi


16

rất ít ở thời điểm còn chưa sát nhập như đất dịch vụ chỉ được hưởng có 5m2, nhưng
nó lại ảnh hưởng rất lớn đến các dự án sau này khi thu hồi đất. Theo quy định của
Quyết định 108 của UBND thành phố Hà Nội thì những gia đình nào đã thực hiện
theo Quyết định 1098 nếu thu hồi dự án mới họ chỉ được hưởng 3,5 lần đối với việc
chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm. Đây là vấn đề rất khó khăn cho công tác
giải phóng mặt bằng tiếp theo.
+ Năng lực, thái độ của cán bộ, công chức cơ quan có thẩm quyền khi tiếp
xúc với dân trong quá trình giải quyết các chế độ, chính sách triển khai công tác giải
phóng mặt bằng còn nhiều những cứng nhắc, nguyên tắc, chưa thực sự đi râu đi sát
với người dân, chưa thực sự đặt những suy nghĩ của mình đối với người dân bị thu
hồi đất, nhiều khi còn hách dịch, cửa quyền. Đó là những hạn chế đã ảnh hưởng rất
lớn trong quá trình thực hiện chính sách về công tác giải phóng mặt bằng.
Từ những phức tạp này thường nảy sinh do việc không đạt được sự đồng
thuận với người dân về mức giá đền bù, hoặc khi đạt được sự đồng thuận thì lại
không có khả năng chi trả nên luôn gây khó khăn về sau và đòi hỏi phải thương
lượng lại khi mức giá thị trường tăng. Sự am hiểu pháp luật, cách giải quyết nhanh
gọn cùng với sự cảm thông, tôn trọng lợi ích của người dân, thấu hiểu được tâm lý
và nguyện vọng của người dân khi thực thi công vụ của cán bộ, công chức sẽ đóng
vai trò rất quan trọng trong việc tạo dựng sự hợp tác của nhân dân trong vùng dự án
nhằm tránh các phản ứng tiêu cực lây lan gây bất lợi cho tiến độ giải phóng mặt bằng.
Khả năng xử lý những vướng mắc phát sinh của các cơ quan chức năng.
Thắc mắc của dân phần lớn tập trung ở kết quả đo đạc, nguồn gốc đất, hạn mức đất,

đơn giá đền bù hoặc hỗ trợ, một số vấn đề phức tạp về đất đai do quá khứ để lại và
về vị trí, chất lượng, giá cả nhà hoặc đất khu tái định cư… Trong bối cảnh đó, chỉ
cần một trường hợp xử lý sai (do chưa am hiểu các quy định, thiếu trách nhiệm,
chậm giải quyết, vô cảm, thiên vị, tiêu cực hoặc nhượng bộ vô nguyên tắc) dễ dẫn
đến phản ứng dây chuyền, có thể toàn bộ phương án bồi thường bị đổ vỡ phải làm
lại từ đầu…


17

Chính từ những sự bất đồng với cách giải quyết các chế độ, chính sách và
xử lý những vướng mắc phát sinh của các cơ quan chức năng mà người dân trong
vùng dự án dường như không quan tâm đến việc giải phóng mặt bằng và bất hợp tác
với các cán bộ, công chức của cơ quan chức năng đến làm việc. Đó là điểm đầu cho
một xâu chuỗi phát sinh các vấn đề rắc rối khác kéo dài mà chính quyền phải tìm
cách xử lý để hoàn thành công việc.
Trong trường hợp này, nếu chính quyền địa phương không quyết liệt và
triệt để xử lý dứt điểm vướng mắc và đảm bảo trật tự, an ninh trong vùng, chống các
hành vi gây rối thì tiến độ giải phóng mặt bằng sẽ chỉ có thể dậm chân tại chỗ.
c. Công tác tuyên truyền vận động.
Công tác tuyên truyền chính sách về pháp luật, về đất đai, bồi thường, giải
toả khi nhà nước thu hồi đất: Công tác tuyên truyền chính sách pháp luật về đất đai,
bồi thường, giải phóng mặt bằng khi nhà nước thu hồi đất (công tác dân vận trong
giải phóng mặt bằng) chưa thường xuyên, sâu rộng, do đó sự hiểu biết về pháp luật
của người dân còn hạn chế nên có suy bì khi người bị thu hồi đất lại coi đất đang sử
dụng vào mục đích nông nghiệp như là đất phi nông nghiệp theo dự án đang triển
khai, so sánh khiếu nại về chính sách và giá đền bù giữa người được áp dụng theo
thời điểm đã ban hành chính sách cũ với người đang được thực hiện chính sách mới.
Mặt khác, ý thức tự giác của nhân dân trong chấp hành quyết định thu hồi đất của
nhà nước để phát triển kinh tế nhằm xây dựng cơ sở hạ tầng trở nên nhạy cảm và

phức tạp khi hình thành sự so sánh về thiệt thòi của mình khi đất do mình đang sử
dụng được giao cho người khác với khả năng sinh lợi cao hơn nhiều. Từ đó đã nảy
sinh nhiều khiếu kiện của dân về mức bồi thường, hỗ trợ, đồng thời tạo nên tâm lý
nặng nề đối với nhà đầu tư khi thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để giải
phóng mặt bằng.
d. Các yếu tố thuộc về nhà đầu tư
Khả năng tài chính và năng lực quản lý, điều hành của nhà đầu tư trong quá
trình tham gia triển khai công tác giải phóng mặt bằng với tư cách là một thành viên
trong Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư . Nhà đầu tư phải có đủ khả năng


18

tài chính để kịp thời chi trả bồi thường cho các hộ dân theo đúng kế hoạch, tiến độ
đã được thông báo. Ngược lại, công tác bồi thường sẽ bị chậm chễ trì hoãn và có thể
tạo ra sự bất bình, phản ứng tiêu cực, thiếu hợp tác và khiếu kiện trong nhân dân.
Trong quá trình giải phóng mặt bằng, sự tham gia tích cực, năng động của nhà đầu
tư cùng với các cơ quan có thẩm quyền giải quyết các khó khăn, vướng mắc có vai
trò rất quan trọng trong việc đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng.
e. Các yếu tố thuộc về người dân
- Mức sống, trình độ hiểu biết của người dân: Đối với những nơi có mức
sống cao, ổn định, trình độ hiểu biết của người dân cao thì việc tuyên truyền, phổ
biến chính sách và thực hiện bồi thường sẽ nhanh và giảm bớt đơn thư khiếu nại của
người dân. Người dân có ý thức hơn trong việc chấp hành đường lối chủ trương của
Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước. Thực tế cho thấy, càng những nơi có
trình độ dân trí thấp, mức độ hiểu biết không cao thì tiến độ giải phóng mặt bằng
thường chậm hơn, do người dân thường đòi hỏi trái với quy định, thường so sánh
với các địa bàn khác mà không căn cứ vào chính sách chung của Thành phố.
- Yếu tố tâm lý: Đây là vấn đề nan giải, bởi lẽ giải phóng mặt bằng là việc
có tính chất nhạy cảm, ranh giới giữa các mức đền bù, hỗ trợ là rất nhỏ. Đối với

những nơi có trình độ dân trí thấp thì chính sách đến bù đến với người dân chủ yếu
qua truyền miệng. Nhiều đối tượng đã lợi dụng sự thiếu hiểu biết để tuyên truyền
sai sự thật dẫn đến tình trạng cả vùng nằm trong phạm vi giải phóng mặt bằng
chống đối không bàn giao đất. Nếu chính quyền địa phương, các tổ chức chính trị xã hội như: hội nông dân, phụ nữ, cựu chiến binh ... yếu không có khả năng tuyên
truyền, thuyết phục thì rất khó cho chủ đầu tư có thể thi công.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Quản lý nhà nước về giải phóng mặt bằng của một số nước trên thế giới
Phát triển công nghiệp và đô thị là một tiến trình tất yếu trên toàn thế giới.
Và thu hồi đất nông nghiệp là cách thức thường được thực hiện để xây dựng công
nghiệp và đô thị. Qúa trình thu hồi đất đặt ra rất nhiều vấn đề kinh tế - xã hội cần
được giải quyết kịp thời và thoả đáng. Để có thể hài hoà được lợi ích của xã hội, tập


19

thể và cá nhân, mỗi quốc gia có cách quản lý và làm riêng của mình như một số
quốc gia sau:
- Ở Trung Quốc: Có thể nói, mục tiêu bao trùm lên chính sách bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư là hạn chế đến mức tối đa việc thu hồi đất, giải toả mặt bằng,
cũng như số lượng người bị ảnh hưởng bởi việc thu hồi đất để thực hiện dự án đầu
tư. Nếu như việc thu hồi đất là không thể tránh khỏi thì sự chuẩn bị cẩn thận
phương án đền bù, trên cơ sở tính toán đầy đủ lợi ích của nhà nước, tập thể và cá
nhân, đảm bảo cho những người bị thu hồi đất có thể khôi phục lại hoặc cải thiện
mức sống so với trước kia thu hồi đất.
Theo quy định của pháp luật Trung Quốc, khi nhà nước thu hồi đất thì
người nào sử dụng đất sau đó sẽ có trách nhiệm bồi thường. Người thu hồi đất sẽ
được thanh toán ba loại tiền: Tiền bồi thường về đất, tiền trợ cấp về tái định cư, tiền
trợ cấp bồi thường cây cối hoa màu trên đất. Cách tính tiền bồi thường về đất và
tiền trợ cấp tái định cư, căn cứ theo tổng giá trị tổng sản lượng của đất đai những
năm trước đây rồi nhân với hệ số. Tiền bồi thường cây cối, hoa màu, cho các loại tài

sản trên đất được tính theo giá hiện tại của thị trường.
Mức bồi thường cho giải phóng mặt bằng được thực hiện theo nguyên tắc
đảm bảo cho người dân có cuộc sống bằng hoặc cao hơn nơi ở cũ. Việc quản lý nhà
nước trong giải phóng mặt bằng được giao cho các cục quản lý tài nguyên đất đai ở
địa phương đảm nhiệm. Tổ chức cá nhân được quyền sử dụng thửa đất nào sẽ trả
tiền thuê một đơn vị giải phóng mặt bằng.
Để giải quyết nhà ở cho người dân khi giải phóng mặt bằng, phương thức
chủ yếu của Trung Quốc là trả tiền và hỗ trợ bằng ba khoản sau: Một là, giá cả xây
dựng lại, chênh lệch giữa giá xây dựng lại nhà mới và nhà cũ; Hai là, giá đất tiêu
chuẩn; Ba là, trợ cấp về giá cả. Ba khoản này cộng lại là tiền bồi thường về nhà ở.
Việc bồi thường cho người dân ở thành phố khác với với việc bồi thường
cho người dân ở nông thôn, bởi có sự khác nhau về hình thức sở hữu đất đai ở thành
thị và nông thôn. Đối với nhà ở của người dân thành phố, nhà nước bồi thường bằng


×