Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho người lao động trên địa bàn quận thanh khê, thành phố đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.6 MB, 115 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

VÕ DUY RIN

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN THANH KHÊ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

Đà Nẵng - Năm 2020


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

VÕ DUY RIN

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN THANH KHÊ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 834 04 10

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đỗ Ngọc Mỹ

Đà Nẵng - Năm 2020




MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................... 3
4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 4
5. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ................................................................ 6
6. Bố cục của luận văn ............................................................................. 10
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢI
QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG ..................................... 11
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢI QUYẾT
VIỆC LÀM .................................................................................................. 11
1.1.1. Một số khái niệm ............................................................................ 11
1.1.2. Đặc điểm Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm ...................... 15
1.1.3. Tầm quan trọng của Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm ..... 16
1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG .......................................................................... 17
1.2.1. Tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật về việc làm ................. 17
1.2.2. Xây dựng và triển khai các văn bản quy phạm pháp luật về giải
quyết việc làm .......................................................................................... 20
1.2.3. Xây dựng và thực hiện các chương trình đề án về giải quyết việc
làm cho người lao động ............................................................................ 23
1.2.4. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về giải quyết việc làm ............ 25
1.2.5. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm
pháp luật về việc làm ................................................................................ 27
1.3. CÁC NHÂN TỐ CHỦ YẾU ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM ........................................................ 29



1.3.1. Điều kiện tự nhiên .......................................................................... 29
1.3.2. Tình hình kinh kế - xã hội .............................................................. 29
1.3.3. Tình hình lao động việc làm........................................................... 31
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1...................................................................................... 32
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QLNN VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO
NGƯỜI LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THANH KHÊ ................... 33
2.1. ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA QUẬN THANH KHÊ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM ........................................................................... 33
2.1.1. Điều kiện tự nhiên .......................................................................... 33
2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế, xã hội ................................................ 34
2.1.3. Tình hình lao động việc làm........................................................... 43
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC
LÀM............................................................................................................. 45
2.2.1. Tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật về việc làm ................. 45
2.2.2. Xây dựng và triển khai các văn bản quy phạm pháp luật về giải
quyết việc làm .......................................................................................... 48
2.2.3. Xây dựng và thực hiện các chương trình đề án về giải quyết việc
làm cho người lao động ............................................................................ 50
2.2.4. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về giải quyết việc làm ............ 55
2.2.5. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại tố cáo trong giải quyết việc
làm ............................................................................................................ 59
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG ............................................................................ 61
2.3.1. Thành công ..................................................................................... 61
2.3.2. Hạn chế ........................................................................................... 64
2.3.3. Nguyên nhân .................................................................................. 65
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2...................................................................................... 67


CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC
LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THANH KHÊ 68

3.1. CĂN CỨ ĐƯA RA CÁC GIẢI PHÁP .................................................. 68
3.1.1. Định hướng phát triển kinh tế xã hội quận Thanh Khê ................. 68
3.1.2. Các chính sách về giải quyết việc làm ........................................... 70
3.1.3. Định hướng hoàn thiện Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm 71
3.2. CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC
LÀM............................................................................................................. 72
3.2.1. Tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật về việc làm ................. 72
3.2.2. Xây dựng và triển khai các văn bản quy phạm pháp luật về giải
quyết việc làm .......................................................................................... 73
3.2.3. Xây dựng và thực hiện các chương trình đề án về giải quyết việc
làm cho người lao động ............................................................................ 74
3.2.4. Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về giải quyết việc làm
.................................................................................................................. 77
3.2.5. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại tố cáo trong giải quyết việc
làm ............................................................................................................ 78
3.2.6. Các giải pháp khác ......................................................................... 79
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ............................................................................. 80
3.3.1. Kiến nghị ........................................................................................ 80
3.3.2. Đóng góp, hạn chế của luận văn .................................................... 82
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3...................................................................................... 83
KẾT LUẬN .................................................................................................... 84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI (Bản sao)


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Kí hiệu

Ý nghĩa


CBQL

Cán bộ quản lý

CNH – HĐH

Cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa

CSVC

Cơ sở vật chất

DN

Doanh nghiệp

ĐH

Đại học

ĐN

Đà Nẵng

ĐP

Địa phương

GQVL


Giải quyết việc làm

HĐND

Hội đồng nhân dân



Lao động

NLĐ

Người lao động

NSNN

Ngân sách nhà nước

QH

Quốc hội

QLNN

Quản lý nhà nước

TBXH

Thương binh xã hội


TDTT

Thể dục thể thao

THCS

Trung học cơ sở

TP

Thành phố

UBMTTQ

Ủy ban mặt trận tổ quốc

UBND

Ủy ban nhân dân

UBTVQH

Ủy ban thường vụ quốc hội

VN

Việt Nam

XHCN


Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng

Tên bảng

Trang

2.1

Diện tích quận Thanh Khê chia theo phường

33

2.2

Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế quận Thanh Khê

35

2.3

Mật độ dân số quận Thanh Khê năm 2019

38


2.4

LĐ đang làm việc trong các ngành kinh tế trên địa bàn

43

2.5

Kết quả giải quyết việc làm quận Thanh Khê

44

2.6

Tình hình tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật về
việc làm

46

2.7

Kết quả đánh giá của người lao động về công tác tuyên
truyền phổ biến giáo dục pháp luật về việc làm

47

2.8

Số lượng văn bản đã ban hành và triển khai trên địa
bàn quận


49

2.9

Kết qủa đánh giá của người lao động về công tác xây
dựng và triển khai các văn bản quy phạm pháp luật về
giải quyết việc làm

49

2.10

Số lượng lao động được hỗ trợ đào tạo nghề

53

2.11

Kết quả đánh giá của người lao động về công tác xây
dựng và thực hiện các chương trình đề án về GQVL
cho người lao động

55

2.12

Số lượng và trình độ đội ngũ cán bộ cơng chức quản lý
nhà nước về giải quyết việc làm


57

2.13

Kết quả đánh giá của người lao động về tổ chức bộ
máy QLNN về giải quyết việc làm

58

2.14
2.15

Công tác kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại tố cáo
trong giải quyết việc làm trên địa bàn quận
Kết quả đánh giá của người lao động về kiểm tra, thanh
tra, giải quyết khiếu nại tố cáo trong GQVL

60
61


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Số hiệu hình vẽ

Tên hình vẽ

Trang

2.1


Mối quan hệ trong tổ chức bộ máy quản
lý nhà nước về giải quyết việc làm

56


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vấn đề việc làm là một trong những nhiệm vụ quan trọng đối với mỗi
quốc gia, đặc biệt là đối với các nước đang phát triển có lực lượng lao động
lớn như Việt Nam. Giải quyết việc làm cho người lao động trong sự phát triển
của thị trường lao động là tiền đề quan trọng để sử dụng có hiệu quả nguồn
lao động, góp phần tích cực vào việc hình thành thể chế kinh tế thị trường,
đồng thời tận dụng lợi thế để phát triển tiến kịp khu vực và thế giới.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của vấn đề này, tại nhiều kỳ Đại hội Đảng,
vấn đề giải quyết việc làm cho lao động đã được đề cập đến, cụ thể tại Nghị
quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX nêu “Giải quyết việc làm là yếu tố
quyết định phát huy yếu tố con người, ổn định và phát triển kinh tế, làm lành
mạnh xã hội, đáp ứng nguyện vọng chính đáng của nhân dân”. Nghị quyết
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X xác định rõ: "Phát triển thị trường lao động
trong mọi khu vực kinh tế, tạo sự gắn kết cung cầu lao động, phát huy tính
tích cực của người lao động trong học nghề, tự tạo và tìm việc làm". Trong
“Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020” đã
được thông qua tại Đại hội đại biểu Toàn quốc lần thứ XI của Đảng, nêu rõ:
Giải quyết việc làm là yếu tố quyết định để phát huy nhân tố con người, ổn
định và phát triển kinh tế, tạo sự gắn kết cung cầu, đáp ứng nguyện vọng
chính đáng và yêu cầu bức xúc của nhân dân. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ XI xác định rõ: Phát triển thị trường lao động trong mọi khu vực

kinh tế tạo sự gắn kết cung cầu lao động, phát huy tính tích cực của người lao
động trong học nghề, tự tạo và tìm việc làm. Nghị quyết Đại hội đại biểu tồn
quốc lần thứ XI của Đảng cũng đã xác định: “Tập trung giải quyết tốt chính
sách lao động, việc làm và thu nhập. Trên cơ sở đầu tư phát triển kinh tế, phải
hết sức quan tâm tới yêu cầu chuyển dịch cơ cấu lao động, giải quyết việc làm


2

cho người lao động; tạo điều kiện giải quyết ngày càng nhiều việc làm, đặc
biệt là cho nông dân”. Trên cơ sở đó, Đảng ta đã đề ra nhiều chủ trương,
đường lối thiết thực hiệu quả nhằm phát huy tối đa nội lực, nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực chuyển đổi cơ cấu lao động, đáp ứng yêu cầu của q
trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố, tạo nhiều việc làm cho người lao động,
góp phần tăng thu nhập và cải thiện đời sống của nhân dân, xây dựng xã hội
công bằng, dân chủ, văn minh.
Thanh Khê là quận nội thành của thành phố Đà Nẵng, với tổng diện tích
là 9,47km2, dân số 189.740 người, mật độ dân số là 20.035 người/km2 (là
quận có mật độ dân số cao nhất thành phố). Thanh Khê nằm ở vị trí trung tâm
thành phố, là đầu mối giao thông liên vùng và quốc tế, nối liền 2 đầu Bắc và
Nam, thuận tiện trong giao lưu kinh tế với bên ngoài, thuận lợi cho sự phát
triển kinh tế -xã hội nhanh. Đây là nơi có những điều kiện kinh tế xã hội tốt
đã thu hút lượng lớn lao động thanh niên ở các quận huyện trong và ngồi
thành phố đến tìm kiếm cơ hội việc làm.
Trong những năm qua, trên địa bàn thành phố Đà Nẵng nói chung và
quận Thanh Khê nói riêng, số lượng lao động thất nghiệp, thiếu việc làm khá
cao. Theo kết quả điều tra Lao động việc làm của Cục thống kê Đà Nẵng năm
2017 thì tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động tính chung của Thành phố Đà
Nẵng là 3,97% trong đó riêng khu vực thành thị (có quận Thanh Khê) là
4,16% và nơng thơn là 2,64%. So với 63 tỉnh thành trong cả nước thì tỷ lệ thất

nghiệp trong độ tuổi lao động của Đà Nẵng đứng ở vị trí thứ 5, riêng thành thị
đứng vị trí 14. Tỷ lệ thất nghiệp của Đà Nẵng nói chung và quận Thanh Khê
nói riêng đã liên tục ở vị trí khá cao của cả nước từ nhiều năm nay, nhận thấy
vấn đề giải quyết việc làm trên địa bàn quận Thanh Khê là một yêu cầu cấp
thiết hiện nay. Để xác định được thực trạng, tìm ra nguyên nhân, từ đó đề ra
giải pháp hữu hiệu, có tính khả thi để giải quyết việc làm cho người lao động


3

trên địa bàn quận Thanh Khê là yêu cầu rất quan trọng và có ý nghĩa thực tiễn
cho địa phương.
Với lý do đó, tác giả chọn đề tài “Quản lý nhà nước về giải quyết việc
làm cho người lao động trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà
Nẵng” để nghiên cứu làm luận văn thạc sĩ, chuyên ngành Quản lý kinh tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Luận văn trên cơ sở khái quát lý luận quản lý nhà nước về giải quyết
việc làm cho người lao động, thực hiện phân tích đánh giá và kiến nghị các
giải pháp hoàn thiện hoạt động Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho
người lao động trên địa bàn quận Thanh Khê.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận QLNN về giải quyết việc làm cho người
lao động.
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về giải quyết
việc làm cho người lao động trên địa bàn quận Thanh Khê, TP Đà Nẵng giai
đoạn 2015-2019.
- Đề xuất giải pháp và kiến nghị thực hiện giải pháp để hoàn thiện hoạt
động quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho người lao động trên địa bàn
quận Thanh Khê.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến
công tác quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho người lao động trên địa
bàn quận Thanh Khê.


4

3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Nghiên cứu công tác quản lý nhà nước về giải quyết việc
làm cho người lao động trên địa bàn quận Thanh Khê. Từ đó đề xuất một số
giải pháp hồn thiện chức năng quản lý nhà nước về việc làm cho người lao
động trên địa bàn quận.
Về không gian: trên địa bàn quận Thanh Khê.
Về thời gian: từ năm 2015 - 2019
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Cách tiếp cận của đề tài
- Cách tiếp cận duy vật lịch sử: Với cách tiếp cận này, công tác quản lý
nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động được đặt trong bối cảnh, điều
kiện cụ thể của quận Thanh Khê thành phố Đà Nẵng ở từng thời kỳ nhằm
phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp sát với thực tiễn địa phương trong
vấn đề công tác quản lý nhà nước về giải quyết việc làm. Các xu hướng được
nghiên cứu trong quá khứ sử dụng cho việc định hướng các chính sách về giải
quyết việc làm cho lao động trong tương lai.
- Cách tiếp cận duy vật biện chứng: Coi công tác quản lý nhà nước về
giải quyết việc làm cho lao động trong trạng thái ln phát triển và nghiên
cứu nó trong mối quan hệ với các yếu tố khác, từ đó tìm ra mối quan hệ
nguyên nhân - kết quả trong quản lý giải quyết việc làm cho lao động. Nhờ
vậy ta có cái nhìn tồn diện, tổng thể từng khía cạnh của công tác quản lý nhà

nước về giải quyết việc làm, trên cơ sở đó có sự đánh giá khách quan, chính
xác, đồng thời xử lý có hiệu quả các vấn đề tồn tại trong thực tiễn.
4.2. Phương pháp thu thập dữ liệu
- Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: Để có được dữ liệu thứ cấp,
tác giả thu thập nhiều cơng trình nghiên cứu trước đó có liên quan đến vấn đề
quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động như: Đề tài nghiên cứu


5

khoa học, sách tham khảo, bài tạp chí khoa học chuyên ngành, bài viết mang
tính nghiên cứu và trao đổi trên các diễn đàn internet, các văn bản pháp
luật,… Sau khi thu thập các tài liệu trên, tác giả thực hiện việc sắp xếp, phân
loại theo thời gian, theo từng nội dung cụ thể có liên quan đến các phần, mục
trong đề tài để thuận tiện cho việc mã hoá các dữ liệu này.
Ngoài ra, tác giả thu thập số liệu thứ cấp từ các báo cáo tình hình thực
hiện kế hoạch kinh tế - xã hội quận hàng nằm từ năm 2015-2019, từ số liệu
niêm giám thông kê, phòng Thống kê quận, báo cáo của phòng Lao động–
Thương binh và Xã hội quận.
- Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp: Để thu thập dữ liệu sơ cấp, tác
giả sử dụng phương pháp điều tra, khảo sát qua bảng hỏi. Chọn ngẫu nhiên
người lao động để điều tra khảo sát, các phiếu điều tra được thực hiện ngẫu
nhiên tại các phường Xuân Hà, Tam Thuận, Tân Chính, Vĩnh Trung (50
phiếu/ phường). Từ những ý kiến, nhận định, đánh giá của người trả lời bảng
hỏi, tác giả phân tích dữ liệu để phục vụ cho việc đánh giá thực trạng hoạt
động QLNN về giải quyết việc làm cho người lao động trên địa bàn quận
Thanh Khê, TP Đà Nẵng.
4.3. Phương pháp phân tích dữ liệu
- Phương pháp so sánh: Từng con số đơn lẻ hầu như khơng có ý nghĩa
trong việc đánh giá một vấn đề. Chính vì vậy, phương pháp so sánh được tác

giả sử dụng nhiều khi phân tích thực trạng cơng tác quản lý nhà nước về giải
quyết việc làm cho lao động. Các dạng so sánh được sử dụng trong luận văn
là:
+ So sánh bằng số tuyệt đối: Dựa trên hiệu số giữa chỉ tiêu kỳ phân tích
và chỉ tiêu kỳ gốc để thấy sự biến động về quy mô của chỉ tiêu nghiên cứu.
+ So sánh bằng số tương đối: Dựa trên tỷ lệ (%) giữa chỉ tiêu kỳ phân
tích so với chỉ tiêu gốc để biết mức độ hoàn thành.


6

- Phương pháp phân tích thống kê: Thơng qua các biểu hiện về lượng,
phương pháp phân tích thống kê nêu lên một cách tổng hợp bản chất của các
hiện tượng và quá trình kinh tế - xã hội trong điều kiện lịch sử cụ thể. Như
vậy, phân tích thống kê giúp ta thấy rõ bản chất, quy luật phát triển của hiện
tượng trong quá khứ, hiện tại, từ đó tiên đoán được các mức độ của hiện
tượng trong tương lai. Đồng thời, nó cịn chỉ rõ mối liên hệ, tác động qua lại
giữa hiện tượng nghiên cứu với các hiện tượng có liên quan. Trên cơ sở đó,
giúp ta có nhận thức đúng đắn về hiện tượng, tìm các biện pháp thích hợp
thúc đẩy hiện tượng phát triển theo hướng tốt nhất, phù hợp với điều kiện,
hoàn cảnh kinh tế - xã hội hiện tại. Trong luận văn, tác giả sử dụng các
phương pháp phân tích thống kê như phân tổ thống kê, số tuyệt đối, tương
đối, số bình quân, bảng biểu thống kê, đồ thị thống kê, chỉ số. Các phương
pháp này chủ yếu dùng cho việc phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản
lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động và từ đó đề xuất giải pháp,
kiến nghị.
5. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Để thực hiện luận văn này, tác giả đã tìm hiểu, nghiên cứu một số cơng
trình nghiên cứu của các tác giả khác liên quan đến lĩnh vực này đã được cơng
bố trên sách báo tạp chí.

- Bùi Quang Bình (2007), Giáo trình kinh tế lao động, nội dung giáo
trình cung cấp các kiến thức cơ bản về cơ chế thị trường lao động và cách
thức nhà nước có thể can thiệp quản lý thị trường này. Ngoài ra, giáo trình
cũng cung cấp các thơng tin liên quan đến phát triển thị trường lao động ở
Việt Nam trong quá trình xây dựng nền kinh tế thị trường. Thông qua các cơ
chế hoạt động của thị trường lao động giúp chúng ta hiểu được cung cầu thị
trường lao động, những thay đổi của người lao động và doanh nghiệp khi môi


7

trường kinh doanh thay đổi, tác động của các chính sách giải quyết việc làm
của chính phủ.
- Mai Văn Bưu, Phan Kim Chiến (1999), Giáo trình sau đại học Quản
lý nhà nước về Kinh tế, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật. Giáo trình Quản
lý nhà nước về kinh tế trình bày sự cần thiết khách quan của quản lý nhà nước
về kinh tế; làm rõ những khái niệm cơ bản, quy luật và nguyên tắc của quản
lý nhà nước về kinh tế; chỉ ra các công cụ quản lý kinh tế vi mơ: pháp luật, kế
hoạch, chính sách tài sản quốc gia và phương thức quản lý nhà nước về kinh
tế. Nêu lên các nhóm mục tiêu cơ bản của quản lý nhà nước về kinh tế, ổn
định kinh tế, công bằng kinh tế và phúc lợi kinh tế tổng hợp và ba cách tiếp
cận chức năng quản lý nhà nước về kinh tế: theo quá trình quản lý, theo tính
chất tác động và theo yếu tố lĩnh vực hoạt động của nền kinh tế quốc dân. Sơ
lược về quá trình thực hiện quyết định quản lý của nhà nước với các bước cơ
bản: Phân tích vấn đề - xây dựng phương án quyết định - đánh giá và lựa chọn
phương án tốt nhất - tổ chức thực hiện quyết định, dưới hình thức chủ yếu là
hệ thống văn bản quản lý nhà nước. Làm rõ vai trò, vị trí và đặc trưng cơ bản
của cán bộ quản lý nhà nước về kinh tế, đưa ra phương pháp và đánh giá thực
trạng của đội ngũ quản lý kinh tế để có phương hướng đổi mới cơng tác cán
bộ.

- Nguyễn Hữu Dũng và Trần Hữu Trung (1997), Về chính sách giải
quyết việc làm ở Việt Nam. Tác giả đi sâu phân tích các chính sách giải quyết
việc làm trong nền kinh tế trong những năm cuối thế kỷ 20. Nghiên cứu này
đã trình bày tổng quát về phương pháp luận và phương pháp tiếp cận chính
sách việc làm, làm rõ thực trạng vấn đề việc làm ở Việt Nam hiện nay. Từ đó
khuyến nghị định hướng một số chính sách cụ thể về việc làm trong thời kỳ
công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Tuy vậy, nghiên cứu này chưa đi sâu nghiên
cứu về vấn đề việc làm và tạo việc làm cho đối tượng thanh niên.


8

- Phùng Thị Hoài Thương (2015), Giải quyết việc làm theo pháp luật
lao động Việt Nam và thực tiễn thực hiện tại thành phố Đà Nẵng. Luận văn
làm sáng tỏ một số vấn đề của pháp luật hiện hành về giải quyết việc làm.
Phân tích và đánh giá thực tiễn thực hiện các quy định của pháp luật về giải
quyết việc làm tại thành phố Đà Nẵng. Đề xuất các giải pháp hoàn thiện các
quy định của pháp luật lao động về giải quyết việc làm tại thành phố Đà
Nẵng.
- Nguyễn Kiên Cường (2015), Quản lý nhà nước về lao động và việc
làm, tiền lương và bảo trợ xã hội, dân số và kế hoạch hố gia đình. Trong đề
tài này tác giả đã đánh giá thực trạng lao động, việc làm, tiền lương, bảo trợ
xã hội, dân số, kế hoạch hố gia đình của nước ta, những khó khăn và thách
thức. Từ đó đề xuất một số ý kiến nhằm giải quyết các khó khăn bất cập
những vấn đề nêu trên, nhằm nâng cao mức sống, thu nhập của người lao
động.
- Nguyễn Ngọc Vinh (2014), Tạo việc làm cho thanh niên trên địa bàn
quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng. Trong cuốn luận văn này, tác giả đã hệ
thống cơ sở lý luận về việc làm và tạo việc làm, đánh giá được tình hình việc
làm cho thanh niên trên địa bàn quận Thanh Khê, chỉ ra những mặt làm được

và những hạn chế tồn tại, từ đó có cơ sở đề xuất giải pháp tạo việc làm cho
thanh niên trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng đến năm 2020.
- Lưu Thị Bích Ngọc (2011), Giải quyết việc làm cho lao động nữ ở
tỉnh Quảng Nam. Nghiên cứu này đi sâu phân tích và đề xuất các chính sách
giải quyết việc làm cho lao động nữ ở tỉnh Quảng Nam. Tuy nhiên, cơng trình
này phần lớn tập trung chủ yếu giải quyết việc làm cho lao động nữ ở khu vực
nông thôn và thành thị chưa đề cập riêng vấn đề tạo việc làm cho đối tượng có
những nét đặc thù riêng là thanh niên.


9

- Phạm Thị Hồng Hạnh (2014), Giải quyết việc làm cho lao động nữ
trên địa bàn quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng. Luận văn trình bày hệ
thống cơ sở lý luận về lao động và việc làm cho lao động nữ, thực trạng về
nhu cầu việc làm và khả năng chuyển đổi ngành nghề của lao động nữ trên địa
bàn quận. Qua đó, tổng hợp và đề xuất giải pháp phù hợp hỗ trợ dạy nghề và
giải quyết việc làm cho lao động nữ trên địa bàn quận Liên Chiểu, thành phố
Đà Nẵng.
- Nguyễn Đức Tĩnh (2007), Quản lý nhà nước về đầu tư phát triển đào
tạo nghề ở nước ta, luận án tiến sỹ nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của
quản lý nhà nước về đầu tư phát triển đào tạo nghề ở nước ta
- Trần Văn Tuấn (1995), Quản lý nhà nước về việc làm ở Hà Nội, luận
án phó tiến sĩ đã luận cứ và đưa ra cơ sở đề xuất chủ trương, chính sách, cơ
chế quản lý việc làm cho người lao động di cư từ các vùng về thủ đô Hà Nội.
Tác giả đã làm rõ cấu trúc thành phần về việc làm ở Hà Nội gồm cả việc làm
đã được đào tạo và việc làm phổ thơng để từ đó có những đánh giá cụ thể về
các vấn đề việc làm, giải quyết việc làm ở cả cơ cấu nông thơn - thành thị, độ
tuổi, trình độ…
- Hồng Tú Anh (2012), Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn

trên địa bàn huyện Hoà Vang, thành phố Đà Nẵng. Trong luận văn của mình,
tác giả đã nêu hệ thống hố cơ sở lý luận và thực tiễn về giải quyết việc làm
cho lao động nông thôn, nghiên cứu thực trạng giải quyết việc làm cho lao
động ở huyện Hoà Vang. Đề xuất biện pháp nhằm giải quyết việc làm cho
nông thơn huyện Hồ Vang, thành phố Đà Nẵng một cách hiệu quả.
Qua quá trình nghiên cứu các tài liệu, tác giả nhận thấy hầu hết các
cơng trình nghiên cứu đều thừa nhận tầm quan trọng của công tác quản lý nhà
nước về giải quyết việc làm, đồng thời đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu
quả quản lý về giải quyết việc làm cho lao động. Tuy nhiên, các nghiên cứu


10

này còn chung chung, chưa cụ thể và không gian nghiên cứu của mỗi tài liệu
ở mỗi địa phương khác nhau, chưa có nghiên cứu nào đi sâu phân tích thực
trạng quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho người lao động tại quận
Thanh Khê, TP Đà Nẵng. Nghiên cứu các cơng trình đã cơng bố, tơi cũng
tham khảo được nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn rất có giá trị đối với đề tài
của mình. Trên cơ sở tiếp thu có chọn lọc những vấn đề được nghiên cứu
trong các cơng trình khoa học đó, kết hợp với việc tìm hiểu tình hình thực tế
trên địa bàn quận Thanh Khê, tơi có thể rút ra và kiến nghị những giải pháp
quản lý nhà nước về giải quyết việc làm tại quận Thanh Khê.
6. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, các danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung chính của luận văn được trình bày trong 03 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho
người lao động.
Chương II: Thực trạng quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho
người lao động trên địa bàn quận Thanh Khê giai đoạn từ 2015-2019.
Chương III: Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà

nước về giải quyết việc làm cho người lao động trên địa bàn quận Thanh Khê.


11

CHƯƠNG 1:

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢI
QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢI
QUYẾT VIỆC LÀM
1.1.1. Một số khái niệm
a. Việc làm
Theo Tổ chức Lao động Quốc tế thì khái niệm việc làm chỉ đề cập đến
trong mối quan hệ với lực lượng lao động. Khi đó, việc làm được phân thành
hai loại: có trả cơng (những người làm thuê, học việc…) và không được trả
công nhưng vẫn có thu nhập (những người như giới chủ làm kinh tế gia
đình…).
Vì vậy, “việc làm có thể được định nghĩa như một tình trạng trong đó
có sự trả cơng bằng tiền hoặc hiện vật, do có một sự tham gia tích cực, có tính
chất cá nhân và trực tiếp vào nỗ lực sản xuất” [9]. Theo khái niệm này, người
có việc làm là người làm việc gì đó để được trả cơng, lợi nhuận được thanh
tốn bằng tiền hoặc hiện vật, hoặc tham gia vào các hoạt động mang tính chất
tự tạo việc làm vì lợi ích hay vì thu nhập của gia đình (khơng được nhận tiền
cơng hay hiện vật). Với quan niệm này, có rất nhiều người thuộc diện có việc
làm, bao gồm: những hoạt động mang tính hợp pháp và những hoạt động
mang tính chất phi pháp hoặc bị cho là vi phạm đạo đức xã hội và bị ngăn
cấm ở một số nước. Như vậy, khái niệm này chỉ mang tính chất khái quát, là
cơ sở nghiên cứu vấn đề chung cho các nước trên thế giới.
Ở Việt Nam, quan niệm về việc làm được quy định trong Bộ luật lao

động 2019 tại Điều 9, Chương II chỉ rõ: “Việc làm là hoạt động lao động tạo
ra thu nhập mà không bị pháp luật cấm” [32].


12

Trước đây chúng ta coi những người có việc làm là những người làm
việc trong thành phần kinh tế nhà nước và trong các cơ quan nhà nước...
Nhưng khái niệm việc làm hiện nay đã được mở rộng, phù hợp với nền sản
xuất hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trường, tạo điều kiện cho mọi
người dân tham gia vào nhiều hoạt động mang lại thu nhập và tạo việc làm.
Điều đó được thể hiện chủ yếu qua hai góc độ sau:
Một là, thị trường việc làm đã được mở rộng, bao gồm tất cả các thành
phần kinh tế, các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh và không bị giới hạn
vê không gian. Người lao động được coi là có việc làm khi lao động trong các
đơn vị kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể cũng như kinh tế tư nhân, kinh tế hộ
gia đình hoặc có thẻ hành nghề kinh doanh độc lập.
Hai là, người lao động được tự do hành nghề, tự do liên doanh liên kết,
tự do thuê mướn lao động theo luật pháp để tạo việc làm cho mình và xã hội.
Trong chiến lược phát triển kinh tế, Đảng ta luôn khẳng định duy trì nền kinh
tế nhiều thành phần nhằm phát huy tối đa các nguồn lực của xã hội cho phát
triển kinh tế. Do vậy, mọi tổ chức, cá nhân cũng như hộ gia đình đều có thể
phát huy mọi khả năng và nguồn lực cho phát triển kinh tế, thực hiện liên
doanh liên kết, hợp tác kinh doanh với các đối tác kinh tế khác, cả trong và
ngoài nước nhằm phát triển sản xuất kinh doanh, nâng cao thu nhập cho bản
thân và xã hội theo quy định của pháp luật.
Như vậy, việc làm được hiểu đầy đủ như sau: “Việc làm là hoạt động
lao động của con người nhằm mục đích tạo ra thu nhập đối với cá nhân, gia
đình hoặc cho tồn xã hội, các hoạt động này không bị pháp luật cấm”.
Nội dung của việc làm rất mở rộng và cho thấy khả năng to lớn để giải

phóng tiềm năng lao động, giải quyết việc làm cho nhiều người. Người lao
động được tự do hành nghề, tự do thực hiện liên doanh, liên kết sản xuất kinh
doanh; tự do thuê mướn lao động theo quy định của pháp luật nếu có nhu cầu.


13

Đồng thời qua đây cho thấy, việc làm là một phạm trù lịch sử, phụ thuộc vào
điều kiện kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia trong các giai đoạn phát triển khác
nhau. Việc mở rộng hay thu hẹp việc làm, phát huy hay kìm hãm năng lực tạo
việc làm phụ thuộc vào yếu tố kinh tế - chính trị - xã hội của quốc gia, của địa
phương hay của doanh nghiệp.
b. Giải quyết việc làm
Giải quyết việc làm cho người lao động là một trong những nội dung cơ
bản của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội được toàn thế giới cam kết trong
tuyên bố về chương trình hành động tồn cầu tại thủ đơ Cơpenhaghen (Đan
Mạch) vào tháng 3/1995. Có thể hiểu, giải quyết việc làm cho người lao động
là việc tạo ra các cơ hội để người lao động có việc làm phù hợp với năng lực
và sở trường của mình.
Theo Nguyễn Hữu Dũng và Trần Hữu Trung (1997) giải quyết việc làm
là tổng thể những biện pháp, chính sách kinh tế xã hội của nhà nước, cộng
đồng và bản thân người lao động tác động đến mọi mặt của đời sống xã hội
tạo điều kiện thuận lợi để đảm bảo cho mọi người có khả năng lao động có
việc làm. Ở mức độ hẹp hơn, giải quyết việc làm là các biện pháp chủ yếu
hướng vào đối tượng thất nghiệp, thiếu việc làm nhằm tạo ra việc làm cho
người lao động, duy trì tỷ lệ thất nghiệp ở mức thấp nhất [13].
Như vậy, Giải quyết việc làm cho người lao động có thể hiểu là tổng thể
những chính sách, biện pháp, những hoạt động tác động vào tất cả các lĩnh
vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế - xã hội để tạo ra việc
làm phù hợp với người lao động nhằm mang lại thu nhập cho họ mà không bị

pháp luật ngăn cấm.
Quán triệt sâu sắc tầm quan trọng của công tác giải quyết việc làm,
Đảng và Nhà nước ta đã khẳng định “Giải quyết việc làm là một trong những
chính sách cơ bản của quốc gia”. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ


14

X của Đảng tiếp tục khẳng định: “Ưu tiên dành vốn đầu tư của Nhà nước và
huy động vốn của toàn xã hội để giải quyết việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp.
Khuyến khích người lao động tự tạo việc làm, phát triển nhanh các loại hình
doanh nghiệp để thu hút nhiều lao động” [24]. Giải quyết việc làm cho người
lao động là một cơng việc hết sức khó khăn và bị chi phối bởi nhiều nhân tố
như: vốn đầu tư, sức lao động, nhu cầu thị trường về sản phẩm.
Bởi vậy, Giải quyết việc làm là quá trình kết hợp các yếu tố trên thơng
qua nó để người lao động tạo ra các của cải vật chất (số lượng, chất lượng),
sức lao động (tái sản xuất sức lao động) và các điều kiện kinh tế xã hội khác.
Từ đó có thể nhận thấy rằng: Khối lượng của việc làm được tạo ra tỉ lệ thuận
với các yếu tố vốn đầu tư, sức lao động, nhu cầu của thị trường về sản phẩm.
Chẳng hạn như vốn đầu tư để mua sắm thiết bị máy móc, nhà xưởng, mở
rộng quy mơ sản xuất là một nhân tố ảnh hưởng rất lớn. Khi vốn đầu tư tăng
thì tạo ra được nhiều chỗ làm việc mới và ngược lại đầu tư ít thì quy mô bị
thu nhỏ lại kéo theo sự giảm đi về số lượng việc làm được tạo ra.
c. Quản lý nhà nước, Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm người
lao động
Khái niệm quản lý nhà nước theo nghĩa rộng: Là hoạt động tổ chức,
điều hành của cả bộ máy nhà nước, nghĩa là bao hàm cả sự tác động, tổ chức
của quyền lực nhà nước trên các phương diện lập pháp, hành pháp và tư pháp.
Theo cách hiểu này quản lý nhà nước được đặt trong cơ chế “Đảng lãnh đạo,
Nhà nước quản lý, nhân dân lao động làm chủ”.

Theo Đỗ Hoàng Toàn - Mai Văn Bưu (2005) quản lý nhà nước chủ yếu
là quá trình tổ chức, điều hành của hệ thống cơ quan hành chính nhà nước đối
với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người theo pháp luật
nhằm đạt được những mục tiêu yêu cầu nhiệm vụ quản lý nhà nước. Đồng
thời, các cơ quan nhà nước nói chung còn thực hiện các hoạt động có tính


15

chất chấp hành, điều hành, tính chất hành chính nhà nước nhằm xây dựng tổ
chức bộ máy và củng cố chế độ cơng tác nội bộ của mình [41]. Chẳng hạn ra
quyết định thành lập, chia tách, sáp nhập các đơn vị tổ chức thuộc bộ máy của
mình; đề bạt, bổ nhiệm, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức, ban hành
quy chế làm việc nội bộ ...Quản lý nhà nước theo nghĩa hẹp này còn đồng
nghĩa với khái niệm quản lý hành chính nhà nước.
Vấn đề giải quyết việc làm là một lĩnh vực quan trọng trong quản lý
nhà nước về xã hội. Trên cơ sở lý luận ở trên, tác giả cho rằng: “Quản lý nhà
nước về giải quyết việc làm cho người lao động là sự tác động điều chỉnh của
nhà nước thông qua hệ thống pháp luật, kế hoạch, chính sách và các biện
pháp nhằm đảm bảo cho người lao động có việc làm; đồng thời sử dụng có
hiệu quả và phát triển nguồn nhân lực.
1.1.2. Đặc điểm Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm
Theo Nguyễn Hữu Dũng và Trần Hữu Trung (1997), Quản lý nhà nước
về giải quyết việc làm có các đặc điểm sau:
Quản lý nhà nước mang tính quyền lực đặc biệt, tính tổ chức cao và
tính mệnh lệnh đơn phương của nhà nước. Quản lý nhà nước được thiết lập
trên cơ sở mối quan hệ “quyền uy” và “sự phục tùng” [13].
Quản lý nhà nước mang tính tổ chức và điều chỉnh. Tổ chức ở đây được
hiểu như một khoa học về việc thiết lập những mối quan hệ giữa con người
với con người nhằm thực hiện quá trình quản lý xã hội. Tính điều chỉnh được

hiểu là nhà nước dựa vào các công cụ pháp luật để buộc đối tượng bị quản lý
phải thực hiện theo quy luật xã hội khách quan nhằm đạt được sự cân bằng
trong xã hội.
Quản lý nhà nước mang tính khoa học, tính kế hoạch. Đặc trưng này
đòi hỏi nhà nước phải tổ chức các hoạt động quản lý của mình lên đối tượng


16

quản lý phải có một chương trình nhất qn, cụ thể và theo những kế hoạch
được vạch ra từ trước trên cơ sở nghiên cứu một cách khoa học.
Quản lý nhà nước là những tác động mang tính liên tục và ổn định lên
các quá trình xã hội và hệ thống các hành vi xã hội. Cùng với sự vận động
biến đổi của đối tượng quản lý, hoạt động quản lý nhà nước phải diễn ra
thường xuyên, liên tục, không bị gián đoạn. Các quyết định của nhà nước phải
có tính ổn định, khơng được thay đổi q nhanh. Việc ổn định của các quyết
định của nhà nước giúp cho các chủ thể quản lý có điều kiện kiện tồn hoạt
động của mình và hệ thống hành vi xã hội được ổn định.
1.1.3. Tầm quan trọng của Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm
Sự quản lý của nhà nước có vai trò rất quan trọng, đảm bảo cho các
mối quan hệ xã hội diễn ra trong trật tự và ổn định. Khi chuyển sang nền kinh
tế thị trường đã có lúc người ta cho rằng khơng cần có sự quản lý của nhà
nước, cứ để các quan hệ kinh tế diễn ra theo quy luật tự nhiên. Nhưng kết quả
cho thấy nền kinh tế ấy không mang lại hiệu quả do xuất hiện sự cạnh tranh
không lành mạnh. Từ đó cho thấy, vẫn cần có bàn tay vơ hình của Nhà nước
để điều tiết nền kinh tế thị trường.
Đối với quan hệ kinh tế đã vậy, quan hệ xã hội càng cần hơn sự quản lý
của Nhà nước, đặc biệt là trong lĩnh vực lao động việc làm. Giải quyết việc
làm cho người lao động đang là một vấn đề được hầu hết các quốc gia quan
tâm đặc biệt là các nước có nền kinh tế đang phát triển như ở Việt Nam. Điều

đó xuất phát từ mục tiêu và động lực chính của sự phát triển kinh tế xã hội là
vì con người, do con người. Nhà nước xã hội chủ nghĩa thông qua hệ thống
pháp luật và các chính sách thích hợp hướng tồn bộ sự phát triển theo mục
tiêu và động lực chính đó, coi đó là trách nhiệm, chức năng chủ yếu của chính
quyền Nhà nước các cấp. Sự quản lý Nhà nước trong lĩnh vực này khơng chỉ
bảo vệ lợi ích của con người, của nhân dân lao động, hướng sự phát triển vì


×