Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Phân tích ảnh hưởng của tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu và vòng quay tài sản đến ROE của các công ty niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.17 MB, 94 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ


NGUYỄN NHƢ THANH

PHÂN TÍCH ẢNH HƢỞNG CỦA TỶ SUẤT LỢI NHUẬN
TRÊN DOANH THU VÀ VỊNG QUAY TÀI SẢN ĐẾN
ROE CỦA CÁC CƠNG TY NIÊM YẾT TRÊN SỞ GIAO
DỊCH CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TỐN

Đà Nẵng – Năm 2019


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ


NGUYỄN NHƢ THANH

PHÂN TÍCH ẢNH HƢỞNG CỦA TỶ SUẤT LỢI NHUẬN
TRÊN DOANH THU VÀ VỊNG QUAY TÀI SẢN ĐẾN
ROE CỦA CÁC CƠNG TY NIÊM YẾT TRÊN SỞ GIAO
DỊCH CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TỐN
Mã số: 60.34.03.01

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. Đƣờng Nguyễn Hƣng



Đà Nẵng – Năm 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.

Tác giả

Nguyễn Nhƣ Thanh


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................... 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ...................................................... 2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................... 3
5. Bố cục của đề tài ................................................................................. 3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ............................................................ 3
7. Đóng góp mới của đề tài ..................................................................... 5
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH ẢNH HƢỞNG TỶ
SUẤT LỢI NHUẬN TRÊN DOANH THU, VÒNG QUAY TÀI SẢN VÀ
TỶ SỐ NỢ ĐẾN ROE CỦA CÁC CÔNG TY .............................................. 6
1.1. KHÁI NIỆM, MỤC ĐÍCH, TẦM QUAN TRỌNG CỦA PHÂN TÍCH
BÁO CÁO TÀI CHÍNH.................................................................................... 6
1.1.1. Khái niệm ...................................................................................... 6
1.1.2. Đối tƣợng và mục đích sử dụng thơng tin từ BCTC..................... 6

1.1.3. Tầm quan trọng của phân tích báo cáo tài chính .......................... 8
1.2. TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY ............ 9
1.2.1. Tổng quan về hiệu quả kinh doanh của công ty ........................... 9
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh ................................. 10
1.2.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty ................ 15
1.3. TỔNG QUAN VỀ TỶ SUẤT LỢI NHUẬN TRÊN DOANH THU, HỆ
SỐ VÒNG QUAY TÀI SẢN, TỶ SỐ NỢ VÀ CHỈ TIÊU ROE CỦA CÁC
CÔNG TY ....................................................................................................... 16
1.3.1. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS) ..................................... 16
1.3.2. Vòng quay tổng tài sản (AT) ...................................................... 17
1.3.3. Tỷ số lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) ................ 18


1.3.4. Tỷ số nợ trên tổng tài sản (Tỷ số nợ D/A) .................................. 20
1.3.5. Mối quan hệ giữa tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, vòng quay tài
sản, tỷ số lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu .......................................... 20
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................ 23
CHƢƠNG 2. PHÂN TÍCH ẢNH HƢỞNG TỶ SUẤT LỢI NHUẬN
TRÊN DOANH THU, VÒNG QUAY TÀI SẢN, TỶ SỐ NỢ ĐẾN ROE
CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG
KHỐN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH .................................................... 24
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN SỞ GDCK TP
HCM ................................................................................................................ 24
2.2. MỤC TIÊU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................ 29
2.2.1. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................... 29
2.2.2. Thiết kế nghiên cứu..................................................................... 30
2.3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................................... 38
2.3.1. Phân tích ảnh hƣởng của ROS, AT và D/A đến ROE nhóm ngành
sản xuất ............................................................................................................ 38
2.3.2. Phân tích ảnh hƣởng của ROS, AT và D/A đến ROE nhóm ngành

xây dựng và bất động sản ................................................................................ 60
CHƢƠNG 3. HÀM Ý VÀ CÁC ĐỀ XUẤT TỪ KẾT QUẢ NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 82
3.1. HÀM Ý TỪ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................. 82
3.1.1. Kết quả nghiên cứu ..................................................................... 82
3.1.2. Hàm ý .......................................................................................... 83
3.1.3. Các biện pháp nâng cao vòng quay tài sản hữu hựu đƣợc áp dụng
hiện nay ........................................................................................................... 84
3.2. ĐỀ XUẤT ................................................................................................ 85


3.2.1. Đối với các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khốn
thành phố Hồ Chí Minh................................................................................... 85
3.2.2. Đối với Sở giao dịch chứng khốn thành phố Hồ Chí Minh: ..... 86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (BẢN SAO)


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, Việt Nam đã có nhiều bƣớc tiến trong việc thúc
đẩy hợp tác với các quốc gia trong khu vực cũng nhƣ trên thế giới. Trong bối
cảnh tồn cầu hóa, các cơng ty đều đƣợc đối xử bình đẳng. Nền kinh tế thị
trƣờng những năm gần đây có nhiều biến động. Đến nay, tuy thị trƣờng đã ổn
định và vực dậy đƣợc phần nào xong cũng đã ảnh hƣởng không nhỏ đến sự
tồn tại và phát triển của khơng ít cơng ty trong nƣớc cũng nhƣ nƣớc ngồi. Sự
đào thải khắc nghiệt của nền kinh tế thị trƣờng đòi hỏi các công ty phải luôn
thận trọng trong từng bƣớc đi, từng chiến lƣợc, định hƣớng của cơng ty, để có

thể xác định khả năng cạnh tranh của mình so với các đối thủ. Để đạt đƣợc
điều đó, các cơng ty phải ln quan tâm đến tình hình tài chính trong cơng ty.
Tài chính cơng ty là khâu cơ sở của hệ thống tài chính bởi lẽ nó trực tiếp gắn
liền và phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh ở các đơn vị cơ sở, nơi trực tiếp
tạo ra sản phẩm quốc dân, mặt khác cịn có tác động quyết định đến thu nhập
của các khâu tài chính khác trong hệ thống tài chính.Việc Phân tích báo cáo
tài chính sẽ giúp nhà quản lý công ty nắm rõ thực trạng hoạt động tài chính, từ
đó nhận ra những mặt mạnh, yếu của công ty làm căn cứ hoạch định phƣơng
án chiến lƣợc tƣơng lai, đồng thời đề xuất những giải pháp để ổn định, tăng
cƣờng chất lƣợng hoạt động công ty. Phân tích báo cáo tài chính là con đƣờng
ngắn nhất để tiếp cận bức tranh tồn cảnh tình hình tài chính của cơng ty, giúp
cơng ty thấy rõ thực trạng hoạt động tài chính, kết quả sản xuất kinh doanh
cũng nhƣ những rủi ro và triển vọng trong tƣơng lai của cơng ty. Qua đó,
cơng ty có thể đƣa ra những giải pháp hữu hiệu, ra quyết định chính xác nhằm
nâng cao chất lƣợng công tác quản lý tài chính và hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
Trong phân tích báo cáo tài chính, đánh giá tác động của tỷ suất lợi


2

nhuận trên doanh thu và vòng quay tài sản đến ROE là điều vô cùng quan
trọng để biết đƣợc sự thích hợp đầu tƣ nhƣ thế nào để nâng cao hiệu quả sử
dụng đồng vốn. Thời gian qua đã có một số nghiên cứu đánh giá về công ty
về tác động này qua mơ hình Dupont, song cũng là phân tích trên 1 đơn vị mà
chƣa có đánh giá tổng quan trên từng phân ngành.
Do đó việc thực hiện đề tài này mang lại sự phân tích tổng quan tác động
của tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu và vòng quay tài sản đến ROE các công
ty đã niêm yết, mang lại cho ngƣời quản trị công ty một cách nhìn rõ rệt trong
việc quản trị doanh thu, chi phí để từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động của

cơng ty.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài thực hiện nhằm phân tích ảnh hƣởng tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
và vịng quay tài sản đến ROE của các cơng ty, thơng qua đó nhằm rút ra đƣợc
các hàm ý và đề xuất về chiến lƣợc quản trị doanh thu, chi phí của cơng ty nhằm
đem lại hiệu quả hoạt động của công ty tốt nhất.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Ảnh hƣởng tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, vòng quay tài sản, tỷ số nợ
đến ROE của các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khốn thành phố
Hồ Chí Minh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: phân tích ảnh hƣởng tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu,
vòng quay tài sản, tỷ số nợ đến ROE của các công ty niêm yết trên sở giao
dịch chứng khốn thành phố Hồ Chí Minh.
- Về không gian: các công ty niêm yết trên sở giao dịch chứng khốn
thành phố Hồ Chí Minh.
- Thời gian nghiên cứu: Niên độ 3 năm tài chính (2015 đến 2017).


3

4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp mô tả, thống kê
- Phương pháp phân tích mơ hình Dupont
- Phương pháp t-test
5. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài đƣợc kết cấu gồm ba chƣơng chính:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận về phân tích ảnh hƣởng tỷ suất lợi nhuận trên
doanh thu, vòng quay tài sản, tỷ số nợ đến ROE của các công ty niêm yết

Chƣơng 2. Phân tích ảnh hƣởng tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, vòng
quay tài sản, tỷ số nợ đến ROE của các công ty niêm yết trên Sở giao dịch
chứng khốn thành phố Hồ Chí Minh
Chƣơng 3. Hàm ý và đề xuất
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Số liệu phân tích: báo cáo tài chính của các cơng ty niêm yết trên Sở giao
dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh
Cơ sở lý thuyết tham khảo:
Trong giai đoạn đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế
quốc dân đồng thời hội nhập kinh tế quốc tế sâu, rộng. Đây chính là cơ hội và
thách thức lớn đối với các Công ty Việt Nam. Các công ty Việt Nam cần nâng
cao hiệu quả kinh doanh, năng lực quản trị chi phí và tài chính của mình. Các
cơng ty có cổ phiếu đƣợc niêm yết trên sàn chứng khoán, là khách hàng vay
vốn của các Ngân hàng nên các thơng tin phản ánh năng lực tài chính,
tình hình hiệu quả hoạt động của Công ty luôn dành đƣợc sự quan tâm của rất
nhiều đối tƣợng: Cổ đông, nhà đầu tƣ, ngân hàng... Chính vì vậy, nâng cao
năng lực quản trị tài chính, chi phí và hiệu quả kinh doanh đã trở thành một
mục tiêu quan trọng xuyên suốt trong mọi hoạt động của các cơng ty. Phân
tích tình hình tài chính là một cơng cụ quan trọng và hữu ích trong quản trị


4

cơng ty. Qua q trình phân tích tình hình tài chính, cơng ty sẽ đánh giá khái
qt tình hình tài chính trong kỳ, sẽ biết đƣợc các thơng tin kịp thời, đầy đủ,
chính xác trên các mặt hoạt động SXKD của công ty về kết quả, hiệu
quả cũng nhƣ các nguyên nhân, các nhân tố ảnh hƣởng mức độ ảnh hƣởng của
các nhân tố. Xuất phát từ lý do trên trên, nhận thấy tầm quan trọng của phân
tích tình hình tài chính đối với sự phát triển của cơng ty, một số tác giả cũng
đã nghiên cứu, phân tích trong các đề tài liên quan, cụ thể:

Luận văn Thạc sĩ kinh tế Phạm Quốc Đạt (2011) “Nâng cao hiệu quả
kinh doanh tại Tổng công ty cổ phần khoan và dịch vụ khoan dầu khí”, tác giả
sử dụng các cơ sở lý thuyết và tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh doanh trong
nền kinh tế để phân tích, đánh giá tình hình và thực trạng hiệu quả kinh doanh
của Tổng cơng ty cổ phần khoan và dịch vụ khoan dầu khí, từ đó đƣa ra đề
xuất các giải pháp kinh doanh của Tổng công ty cổ phần khoan và dịch vụ
khoan dầu khí trong thời gian tới.
Luận văn Thạc sĩ kế tốn Vũ Thị Hoa (2016) “Phân tích báo cáo tài chính
của cơng ty cổ phần dầu khí quốc tế PS” cho thấy: các giải pháp để cải thiện tình
hình tài chính của cơng ty phân tích đều nhấn mạnh đến các giải pháp nâng cao
tình hình và khả năng thanh tốn, mức độ tự chủ tài chính, nâng cao hiệu quả sử
dụng tài sản và hiệu quả kinh doanh, quản lý chặt chẽ dòng tiền.
Tại Luận văn thạc sĩ Tài chính ngân hàng Lê Thị Hiền Hịa (2016) “Phân
tích các nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam” thông qua việc phân tích hiệu quả hoạt động
kinh doanh của VCB theo phƣơng pháp Dupont đã làm rõ để nâng cao hiệu
quả kinh doanh cần đa dạng hóa kinh doanh để tăng doanh thu, quản trị dịng
vốn và kinh doanh góp vốn, hồn thiện cơng tác quản trị điều hành nhằm đƣa
chi phí về tối ƣu hóa nhất.
Tuy nhiên nhìn chung các đề tài Luận văn về phân tích báo cáo tài chính


5

hầu hết tập trung tại một công ty hay một tổ chức cụ thể, nên việc đƣa ra các
giải pháp và đề xuất đều tập trung tại một yếu tố cụ thể chƣa có một nghiên
cứu nào đƣa ra tính định hƣớng chung.
Nhằm đƣa ra một phân tích tổng quan nâng cao hiệu quả kinh doanh với
các nhóm ngành cụ thể, nghiên cứu luận văn này sẽ giúp định hƣớng đƣợc đối
với một nhóm ngành cụ thể nên tiết kiệm chi phí, tăng doanh thu, hay là mức

độ tài sản đầu tƣ, địn bẩy tài chính vào cơng ty nhƣ thế nào là hợp lý.
7. Đóng góp mới của đề tài
Đề tài này lần đầu tiên đƣợc nghiên cứu tại Việt Nam. Mục tiêu nghiên
cứu để phân tích rõ sự ảnh hƣởng của tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, vịng
quay tài sản, tỷ số nợ đến ROE của cơng ty. Từ đó đƣa ra đánh giá chung về
việc quản trị doanh thu và chi phí cho mỗi loại hình kinh doanh sản xuất, đem
lại sự đóng góp về mặt quản lý hoặc đầu tƣ cho những công ty cần tham khảo
về mặt quản trị doanh thu và chi phí.


6

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH ẢNH HƢỞNG TỶ SUẤT
LỢI NHUẬN TRÊN DOANH THU, VÒNG QUAY TÀI SẢN
VÀ TỶ SỐ NỢ ĐẾN ROE CỦA CÁC CÔNG TY
1.1. KHÁI NIỆM, MỤC ĐÍCH, TẦM QUAN TRỌNG CỦA PHÂN
TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1.1. Khái niệm
Phân tích báo cáo tài chính (financial statements analysis) là quá trình sử
dụng các báo cáo tài chính nhằm phân tích, đánh giá tình hình tài chính của
cơng ty để có cơ sở đƣa ra những quyết định hợp lý. Hay nói cách khác phân
tích báo cáo tài chính là chỉ rõ những gì đang xảy ra đằng sau những chỉ tiêu
tài chính, khi “ngƣời sử dụng” phân tích các báo cáo tài chính. Phân tích tài
chính là một trong nhiều hoạt động phân tích khác của một cơng ty.
Phân tích báo cáo tài chính là một bộ phận trong tiến trình phân tích hoạt
động của cơng ty (Phân tích tình hình và kết quả sản xuất của cơng ty; phân
tích các yếu tố của q trình sản xuất; phân tích tình hình tiêu thụ; phân tích
tình hình tài chính qua các báo cáo tài chính)

1.1.2. Đối tƣợng và mục đích sử dụng thơng tin từ BCTC
Đối tƣợng sử dụng báo cáo tài chính bao gồm:
‐ Bên ngồi cơng ty: Nhà đầu tƣ, Chủ nợ, Nhà nƣớc.
‐ Bên trong công ty: Ngƣời quản lý, nhân viên .
Phân tích báo cáo tài chính nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu sử dụng
thông tin của các đối tƣợng quan tâm đến những khía cạnh khác nhau về tài
chính để phục vụ cho các mục đích của mình. Tùy theo từng đối tƣợng sử
dụng thơng tin mà mục đích phân tích báo cáo tài chính là khác nhau:
- Đối với các nhà quản trị mục tiêu phân tích báo cáo tài chính là có các


7

đánh giá đều đặn về các hoạt động kinh doanh của cơng ty trong q khứ, từ
đó tiến hành cân đối tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh tốn, khả
năng trả nợ và rủi ro tài chính của công ty. Qua những điều chỉnh hợp lý, nhà
quản trị định hƣớng các quyết định phát triển công ty nhƣ quyết định sẽ đầu
tƣ vào gì và loại bỏ những cái gì, quyết định tài trợ hoặc phân phối chính sách
lợi nhuận của cơng ty...Thơng qua phân tích báo cáo tài chính giai đoạn từng
năm đƣa ra các dự báo tài chính, kế hoạch đầu tƣ, kế hoạch quản trị sử dụng
dịng tiền hiệu quả nhất,…..từ đó kiểm sốt, quản trị rủi ro tối thiểu có thể xảy
ra.
- Đối với các chủ sở hữu thông thƣờng quan tâm đến lợi nhuận, khả
năng trả nợ, sự an toàn của đồng tiền vốn mà mình đã bỏ ra để đầu tƣ vào
cơng ty. Thơng qua phân tích báo cáo tài chính, họ sẽ đánh giá đƣợc hiệu quả
của quá trình sản xuất kinh doanh, khả năng điều hành quản lý của nhà quản
trị, từ đó đƣa ra quyết định sử dụng hoặc bãi nhiệm nhà quản trị và các quyết
định phân phối kết quả kinh doanh để phù hợp nhất cho tình hình cơng ty mỗi
thời điểm, tạo ra sự hợp lý đối với mức độ đầu tƣ.
- Đối với chủ nợ nhƣ ngân hàng, các đơn vị cung ứng dịch vụ vay, các

cá nhân cho vay, các nhà cung cấp thì mối quan tâm của họ là hƣớng vào khả
năng trả nợ của cơng ty. Do đó, chủ yếu họ chú ý đến tình hình, khả năng
thanh tốn của đơn vị, lƣợng vốn chủ sở hữu, khả năng sinh lời mà công ty
đạt đƣợc khi sử dụng vay hiệu quả, chỉ tiêu trần vay cần thiết nhất của công ty
để từ đó đánh giá khả năng trả nợ của cơng ty đƣợc hay không khi các chủ nợ
ra quyết định cho vay, bán chịu sản phẩm.
- Đối với nhà đầu tư điều họ quan tâm là sự an toàn của khoản vốn bỏ ra
đầu tƣ, tiếp đến là mức độ sinh lãi, thời gian hoàn vốn khi bỏ ra đầu tƣ. Vì vậy
những thơng tin về báo cáo tài chính của công ty đƣợc công bố niêm yết càng
chi tiết, càng tin cậy là điều nhà đầu tƣ quan tâm nhất nhƣ quan tâm đến lợi


8

nhuận hiện tại, lợi nhuận kỳ vọng cũng nhƣ sự ổn định của lợi nhuận theo thời
gian. Họ thƣờng sử dụng các báo cáo tài chính của cơng ty qua các thời kỳ để
phân tích, đánh giá sự phát triển, sự sinh lời, mức độ tin cậy của thông tin,…
từ đó đƣa ra quyết định đầu tƣ vào cơng ty hay khơng, đầu tƣ dƣới hình thức
nào và đầu tƣ vào lĩnh vực nào có lợi nhất.
- Đối với cơ quan chức năng nhƣ cơ quan thuế thông qua báo cáo tài
chính, kiểm tra, xác định các khoản nghĩa vụ phải thực hiện với Nhà nƣớc đã
nộp đủ hay thừa, thiếu không, kiểm tra coi sự đúng đắn của báo cáo để phát
hiện kịp thời các trƣờng hợp gian lận trốn thuế; cơ quan thống kê tổng hợp
các số liệu thống kê, chỉ số thống kê....của các công ty từ đó giúp các cơ quan
quản lý đƣa ra tính định hƣớng quản lý, phát triển, những chính sách hỗ trợ
phù hợp với từng loại hình kinh doanh,…
1.1.3. Tầm quan trọng của phân tích báo cáo tài chính
Phân tích báo cáo tài chính của cơng ty giữ một vai trị cực kỳ quan trọng
không thể thiếu đƣợc trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Sử dụng các
công cụ, kỹ thuật để phân tích báo cáo tài chính giúp nhà phân tích, nhà quản

trị kiểm tra tình hình tài chính các thời kỳ đã qua, hiện hành đã khắc phục
đƣợc gì, giữ vững đƣợc gì, từ đó có các kế hoạch phát triển, đầu tƣ trong
tƣơng lai. Phân tích báo cáo tài chính đa phần tập trung vào các mục đích chủ
yếu nhƣ sau:
- Cung cấp đầy đủ, kịp thời và trung thực các thơng tin về tài chính cho
các đối tƣợng có mục đích sử dụng nhƣ thơng tin cho nhà quản trị để quản lý,
thông tin cho nhà đầu tƣ để đƣa ra quyết định đầu tƣ hay không hoặc các nhà
cung cấp dịch vụ vay có nên cho vay hay không,..
- Để đánh giá đúng thực trạng của công ty trong kỳ báo cáo về vốn, tài
sản, mật độ, hiệu quả của việc sử dụng vốn và tài sản hiện có, tìm ra những
điểm cịn tồn tại đƣa ra các biện pháp phù hợp trong kỳ dự toán để có chính


9

sách điều chỉnh phù hợp nhằm đạt đƣợc mục tiêu mà công ty đã đặt ra.
- Cung cấp thông tin về tình hình huy động vốn, các loại hình huy động
vốn, quyết định đã đƣa ra với các khoản vay nợ trung dài hạn đã đúng đắn hay
chƣa, mật độ sử dụng địn bẩy kinh doanh, địn bẩy tài chính với mục đích
làm gia tăng lợi nhuận trong tƣơng lai đã đem lại hiệu quả gì hay chƣa.
Kết quả phân tích tài chính phục vụ cho những mục đích khác nhau, cho
các đối tƣợng khác nhau khi sử dụng thông tin trên báo cáo tài chính. Các nhà
phân tích tùy mỗi mục đích sử dụng các cơng cụ, kỹ thuật và các bảng báo
cáo nhƣ bảng cân đối kế toán, bảng lƣu chuyển tiền tệ, báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh,…để phân tích. Ở Việt nam, chủ yếu là phân tích bảng cân
đối kế tốn, báo cáo kết quả kinh doanh và đôi khi sử dụng báo cáo lƣu
chuyển tiền tệ trong phối hợp phân tích, riêng thuyết minh báo cáo tài chính
chủ yếu để ngƣời sử dụng thơng tin hay những nhà phân tích báo cáo tài chính
hiểu rõ hơn về tình hình tài chính của cơng ty, cũng nhƣ những điểm nhấn cần
thuyết minh chỉ rõ.

1.2. TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY
1.2.1. Tổng quan về hiệu quả kinh doanh của công ty
Hiệu quả kinh doanh (HQKD) là một đại lƣợng so sánh: So sánh giữa
kết quả đầu vào và đầu ra, so sánh giữa chi phí kinh doanh bỏ ra và kết quả
kinh doanh thu đƣợc. Nâng cao HQKD là làm cho các chỉ tiêu đo lƣờng
HQKD của DN tăng lên và mức độ đạt đƣợc các mục tiêu định tính theo
hƣớng tích cực.
Để hiểu rõ và ứng dụng đƣợc phạm trù HQKD vào việc xác lập các chỉ
tiêu, các công thức cụ thể nhằm đánh giá tính hiệu quả các hoạt động sản xuất
kinh doanh của DN thì cần làm rõ những vấn đề sau:
- Phạm trù HQKD là mối quan hệ so sánh giữa kết quả đạt đƣợc và chi
phí bỏ ra để sử dụng các yếu tố đầu vào tính đến các mục tiêu của DN. Do đó,


10

để tính đƣợc HQKD của DN, phải tính kết quả đạt đƣợc và chi phí bỏ ra một
cách chính xác, tỉ mỉ nhất.
- Phân biệt hiệu quả xã hội, hiệu quả kinh tế xã hội với HQKD của DN:
Hiệu quả xã hội phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực nhằm đạt đƣợc các
mục tiêu về xã hội nhất định. Các mục tiêu xã hội thƣờng là: giải quyết cơng
ăn việc làm cho ngƣời lao động, nâng cao trình độ văn hóa, nâng cao mức
sống, đảm bảo vệ sinh mơi trƣờng…Cịn hiệu quả kinh tế xã hội phản ánh
trình độ sử dụng các nguồn lực nhằm đạt đƣợc các mục tiêu cả về kinh tế lẫn
xã hội trên phạm vi mục tiêu đã đề ra.
- Đánh giá hiệu quả trƣớc mắt với hiệu quả lâu dài: Về lâu dài thì các chỉ
tiêu phản ánh hiệu quả của tồn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh trong
suốt quá trình hoạt động của DN là lợi nhuận và các chỉ tiêu về sử dụng
nguồn lực, quản lý chi phí. Cịn xét về hiệu quả trƣớc mắt (hiện tại) thì nó phụ
thuộc vào các mục tiêu hiện tại mà DN đang theo đuổi trong chu kỳ ngắn.

Trong thự tế hiện nay, để thực hiện đƣợc mục tiêu lâu dài của DN là tối đa
hóa lợi nhuận, có rất nhiều DN hiện tại thực hiện các mục tiêu nâng cao năng
suất và chất lƣợng của sản phẩm, nâng cao uy tín danh tiếng của DN, mở rộng
thị trƣờng cả về chiều rộng lẫn chiều sâu… từng chút một để đem lại sự tăng
trƣởng về hiệu quả lâu dài bền vững trong tƣơng lai. Do đó, trong khoảng thời
gian kinh doanh đang ngắn các chỉ tiêu hiệu quả về lợi nhuận là không cao
nhƣng chỉ tiêu có liên quan đến các mục tiêu đã đề ra của DN hiện tại thì lại
cao nên không thể kết luận là DN đang hoạt động không có hiệu quả.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh
a. Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời
Các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời đƣợc các DN quan tâm sử dụng
bởi lợi nhuận là mục tiêu cao nhất mà các DN hƣớng tới.
- Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu = Lợi nhuận/Doanh thu tiêu thụ sản
phẩm


11

Chỉ tiêu này cho biết một đồng doanh thu trong kì có bao nhiêu phần
trăm lợi nhuận. Kết quả của chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ HQKD của DN
càng cao và ngƣợc lại.
- Tỷ suất lợi nhuận của tài sản = Lợi nhuận/Tổng tài sản
Tỷ suất sinh lời của tài sản cho biết một đơn vị tài sản bình quân đƣa vào
kinh doanh trong kỳ mang lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận. Kết quả của chỉ tiêu
này càng cao chứng tỏ HQKD của DN càng cao và ngƣợc lại.
- Tỷ suất lợi nhuận của vốn chủ sở hữu = Lợi nhuận/Vốn chủ sở hữu
Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu đề cập đến việc DN sẽ thu đƣợc bao
nhiêu đơn vị lợi nhuận sau thuế. Kết quả của 2 chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ
DN sử dụng có hiệu quả vốn chủ sở hữu và vốn đầu tƣ. Chỉ tiêu cho biết
HQKD của DN: chỉ tiêu ra kết quả cao sẽ phản ánh hiệu quả hoạt động cao,

do đó HQKD của DN cao và ngƣợc lại.
Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu đƣợc các chủ sở hữu (các
nhà đầu tƣ) đặc biệt quan tâm do phản ánh trực tiếp mỗi đồng vốn chủ sở hữu
đầu tƣ vào DN có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Do đó, các
chủ sở hữu khi thuê các nhà quản lý trực tiếp điều hành hoạt động kinh doanh
của DN thƣờng đƣa ra các điều khoản cụ thể yêu cầu duy trì hoặc tăng trƣởng
tỷ lệ sinh lời trên vốn chủ sở hữu của DN.
Vốn chủ sở hữu là một thành phần quan trọng trong tổng vốn đầu tƣ vào
DN. Bất kỳ DN nào khi bắt đầu kinh doanh cũng cần đầu tƣ vốn chủ sở hữu
và các chủ sở hữu DN luôn mong muốn hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ cao để
làm giàu lên cho bản thân.
Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu tăng không hẳn là do DN kinh doanh
hiệu quả hơn, mà đơn giản chỉ là do DN đã gánh chịu rủi ro tài chính cao hơn
nên phát huy tác dụng của địn bẩy tài chính.


12

b. Nhóm các chỉ tiêu đánh giá hiệu suất sử dụng tài sản
Biểu hiện cao nhất của HQKD là hiệu quả hoạt động vì mục đích cuối
cùng của kinh doanh là lợi nhuận. Tuy nhiên, HQKD của DN chỉ có thể đạt
đƣợc khi tài sản của DN đƣợc sử dụng một cách có hiệu quả.
Hiệu suất sử dụng tài sản đƣợc thể hiện bằng việc sử dụng ít tài sản để
tạo ra nhiều lợi ích hoặc giảm thời gian một vòng quay của tài sản... Để đánh
giá hiệu suất sử dụng tổng tài sản của DN, ngƣời ta thƣờng sử dụng chỉ tiêu
phản ánh số vòng quay của tài sản (sức sản xuất của tài sản).
Đối với tài sản cố định, các chỉ tiêu thƣờng đƣợc sử dụng là sức sản xuất
của tài sản cố định; suất hao phí của tài sản cố định. Đối với tài sản ngắn hạn,
các DN thƣờng sử dụng số vòng quay của tài sản ngắn hạn (tháng, quý, năm);
hệ số đảm nhiệm của tài sản ngắn hạn và thời gian của một vòng quay tài sản

để đánh giá. Cụ thể:
- Số vòng quay của tài sản: Trong quá trình hoạt động kinh doanh, tài
sản vận động nhiều và nhanh là mục tiêu phấn đấu của các DN vì tài sản càng
vận động tốt thì cơ hội tăng doanh thu càng cao hơn, do đó, lợi nhuận thu
đƣợc càng lớn.
Số vòng quay của tài sản = Tổng doanh thu thuần/Tổng tài sản bình quân
Chỉ tiêu này cho biết, trong một kỳ DN đạt đƣợc bao nhiêu vòng quay
của tài sản. Chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ các tài sản vận động nhanh, tiết
kiệm đƣợc vốn đầu tƣ vào tài sản, do vậy nâng cao đƣợc hiệu suất sử dụng
vốn của DN.
Nhà đầu tƣ và nhà cung cấp tín dụng đều quan tâm tới chỉ tiêu số vòng
quay của tài sản do chỉ tiêu này liên quan chặt chẽ tới hiệu quả sử dụng đồng
vốn đầu tƣ của họ vào DN. Chính vì vậy, nhà quản lý sẽ đƣợc giao nhiệm vụ
tìm kiếm các biện pháp kinh doanh, làm tăng số vòng quay của tài sản.
- Sức sản xuất của tài sản cố định:


13

Sức sản xuất của TSCĐ = Tổng doanh thu thuần/TSCĐ bình quân
Sức sản xuất của TSCĐ phản ánh với một đơn vị TSCĐ bình quân sử
dụng vào hoạt động mang lại bao nhiêu đơn vị doanh thu thuần. Kết quả của
chỉ tiêu càng cao chứng tỏ hiệu suất sử dụng TSCĐ càng cao và ngƣợc lại.
- Số vòng quay của tài sản ngắn hạn:
Số vòng quay của tài sản ngắn hạn = Tổng doanh thu thuần/Tài sản ngắn
hạn bình quân
Số vòng quay của tài sản ngắn hạn cho biết trong kỳ kinh doanh, tài sản
ngắn hạn của DN quay đƣợc bao nhiêu vòng. Số vòng quay càng lớn tức
là tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn nhanh, hiệu năng hoạt động của tài sản
ngắn hạn càng cao và ngƣợc lại.

- Thời gian một vòng quay của tài sản ngắn hạn:
Thời gian một vòng quay của tài sản ngắn hạn = Thời gian của kỳ phân
tích/Số vịng quay của tài sản ngắn hạn
Thời gian một vòng quay của tài sản ngắn hạn cho biết số ngày để thực
hiện mỗi vòng quay của tài sản ngắn hạn. Chỉ tiêu thấp chứng tỏ các tài sản
ngắn hạn vận động nhanh và ngƣợc lại.
Thời gian của kỳ phân tích thƣờng đƣợc tính trịn theo ngày: thời gian
theo tháng tính trịn 30 ngày; thời gian theo q tính trịn 90 ngày; thời gian
theo năm tính trịn 360 ngày. Việc tính trịn thời gian của kỳ phân tích sẽ
thuận lợi cho việc tính tốn mà cũng khơng ảnh hƣởng đến kết quả phân tích.
- Số vòng quay của hàng tồn kho:
Số vòng quay của hàng tồn kho = Tổng doanh thu thuần/Hàng tồn kho
bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh vòng quay hàng tồn kho đạt đƣợc trong kỳ của
DN. Chỉ tiêu này càng cao có nghĩa là tốc độ luân chuyển hàng tồn kho
nhanh, thời gian lƣu kho ngắn, chứng tỏ DN quản lý tốt hàng tồn kho, do đó,


14

tiết kiệm đƣợc số vốn đầu tƣ vào hàng tồn kho.
c. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động trong công ty
Lao động là một trong ba yếu tố quan trong của quá trình sản xuất kinh
doanh. Vì vậy, số lƣợng và chất lƣợng lao động là một trong những yếu tố
ánh hƣởng trực tiếp đến HQKD. Hiệu quả sử dụng lao động đƣợc biểu hiện
qua các chỉ tiêu sau:
- Doanh lợi bình quân một lao động:
Doanh lợi bình qn một lao động = Lợi nhuận rịng trong kỳ/Số lao
động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết mức độ đóng góp của mỗi lao động đối với lợi

nhuận của DN.
- Chỉ tiêu doanh thu bình quân một lao động:
Doanh thu bình quân một lao động = Doanh thu/Số lao động bình quân
trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một lao động có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh
thu trong một thời kì phân tích
d. Các chỉ tiêu về hiệu quả chính trị – xã hội của DN
Tính hiệu quả về mặt xã hội trong hoạt động kinh doanh của DN là
những lợi ích khơng thể đo lƣờng bằng những con số nhƣng nó đóng vai trị
quan trọng trong việc lựa chọn phƣơng án, kế hoạch đề ra trong kinh doanh để
triển khai trong thực tế. Việc xem xét hiệu quả về mặt xã hội rất đa dạng và
phức tạp, đa phần ngƣời ta thƣờng gắn việc phân tích hiệu quả về mặt xã hội
trong hoạt động kinh doanh của DN với việc thực hiện các nhiệm vụ xã hội
trong kỳ kinh doanh. Về khía cạnh này, có các tiêu chí đánh giá sau:
- Mức đóng góp vào ngân sách nhà nƣớc thơng qua hình thức nộp thuế.
Mức đóng góp càng cao chứng tỏ DN hoạt động có hiệu quả và ngƣợc lại.
- Số lƣợng lao động đang hiện có, năng suất lao động, thu nhập bình


15

quân lao động cũng nhƣ sự gia tăng của các yếu tố này theo thời gian. Khi các
chỉ tiêu này tăng lên chứng tỏ DN hoạt động có hiệu quả và ngƣợc lại.
1.2.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của cơng ty
Căn cứ vào cơng thức tính tốn HQKD của DN thì yếu tố cơ bản để nâng
cao HQKD là tăng doanh thu hoặc giảm chi phí. Các biện pháp để thực hiện
rất khác nhau, tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể ở từng DN, tuy nhiên có thể tổng
hợp thành một số biện pháp cơ bản nhƣ sau:
Thứ nhất, tăng doanh thu. Muốn tăng doanh thu thì DN phải tìm biện
pháp hữu hựu để tiêu thụ nhiều hàng hoá, hoặc là sản xuất các loại hàng hoá

tốt hơn, phù hợp tiêu dùng hơn trƣớc đây để có thể bán đƣợc nhiều hàng hóa
hơn. Các biện pháp tăng doanh thu tùy mỗi loại hình kinh doanh thì có mỗi
biện pháp khác nhau.
Thứ hai, giảm chi phí. Việc giảm chi phí sẽ dẫn đến lợi nhuận tăng và
điều đó có nghĩa là HQKD cũng tăng theo. Việc giảm chi phí phải đƣợc thực
hiện đồng bộ, có tính nhất qn, những chi phí bắt buộc phải thực hiện thì
khơng nên máy móc cắt giảm, việc giảm thiểu chi phí phải đi đồng với việc
doanh thu ổn định và đi lên khi chƣa thực hiện cắt giảm.
Thứ ba, tốc độ tăng doanh thu nhanh hơn tốc độ tăng chi phí. Kinh
doanh trong điều kiện sản xuất lớn hay gia tăng mở rộng quy mơ sản xuất khó
có thể làm giảm đƣợc tổng chi phí vì sản lƣợng tăng nhanh. Trong trƣờng hợp
này, DN phải nghiên cứu, tìm ra các biện pháp để tốc độ tăng doanh thu lớn
hơn tốc độ tăng chi phí làm cho mối tƣơng quan giữa doanh thu và chi phí
theo chiều hƣớng có lợi. Điều đó cũng có nghĩa là DN phải sử dụng các chi
phí sản xuất một cách tiết kiệm, hợp lý và tránh lãng phí.


16

1.3. TỔNG QUAN VỀ TỶ SUẤT LỢI NHUẬN TRÊN DOANH THU,
HỆ SỐ VÒNG QUAY TÀI SẢN, TỶ SỐ NỢ VÀ CHỈ TIÊU ROE CỦA
CÁC CÔNG TY
1.3.1. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS)
a. Định nghĩa
Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu (ROS) (Tỷ suất sinh lời trên doanh
thu, Suất sinh lời của doanh thu, Hệ số lãi ròng) là một tỷ số tài chính dùng để
theo dõi tình hình sinh lợi của cơng ty cổ phần. Nó phản ánh quan hệ giữa lợi
nhuận rịng dành cho cổ đơng và doanh thu của công ty.
Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu trong một kỳ nhất định đƣợc tính bằng
cách lấy lợi nhuận ròng hoặc lợi nhuận sau thuế trong kỳ chia cho doanh thu

trong kỳ. Đơn vị tính là %.
Cả lợi nhuận rịng lẫn doanh thu đều có thể lấy từ báo cáo kết quả kinh
doanh của công ty.
b. Công thức
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu (ROS) = 100 x

Doanh thu

c. Ý nghĩa
Tỷ số này cho biết lợi nhuận chiếm bao nhiêu phần trăm trong doanh
thu. Tỷ số này mang giá trị dƣơng nghĩa là công ty kinh doanh có lãi, tỷ số
càng lớn nghĩa là lãi càng lớn. Tỷ số mang giá trị âm nghĩa là công ty kinh
doanh thua lỗ. Tuy nhiên, tỷ số này phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của
từng ngành.
Nhƣ vậy, với doanh thu không đổi, nếu công ty quản lý chi phí tốt, tối
thiểu hóa đƣợc các chi phí phát sinh thì lợi nhuận sẽ cao hơn và nhờ vậy tỷ
suất lợi nhuận trên doanh thu cũng đƣợc cải thiện. Trƣờng hợp tỷ suất lợi
nhuận trên doanh thu thấp là do cơng ty quản lý chi phí khơng hiệu quả. Nhà


17

nghiên cứu có thể phân tích sâu hơn các thơng tin trên báo cáo kết quả kinh
doanh để xác định những khoản mục chi phí nào chiếm tỷ trọng lớn nhất và là
ngun nhân chính gây ra tình trạng tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thấp nhƣ
trên, từ đó đề xuất các giải pháp cắt giảm những chi phí này nếu có thể.
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu có thể đƣợc sử dụng nhƣ một cơng cụ để
phân tích hiệu suất của một cơng ty và để so sánh hiệu suất giữa các công ty
tƣơng tự nhau. Tỷ lệ này rất khác nhau đối với các ngành khác nhau nhƣng lại

rất hữu ích cho việc so sánh giữa các công ty con trong cùng một công ty mẹ.
Cũng nhƣ các chỉ tiêu khác, tốt nhất ta nên so sánh tỷ suất lợi nhuận trên doanh
thu của công ty trong một chuỗi thời gian để tìm xu hƣớng, và so sánh nó với
các cơng ty khác trong ngành. Một tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu sẽ tăng đối
với các cơng ty có hoạt động đang ngày càng trở nên hiệu quả hơn, trong khi
một tỷ lệ giảm có thể là dấu hiệu lờ mờ khó khăn về tài chính. Mặc dù, trong
một số trƣờng hợp, một tỷ lệ lợi nhuận thấp trên doanh thu bán hàng có thể
đƣợc bù đắp bằng doanh thu bán hàng tăng lên. Vì thế, khi theo dõi tình hình
sinh lợi của cơng ty, ngƣời ta so sánh tỷ số này của công ty với tỷ số bình qn
của tồn ngành mà cơng ty đó tham gia. Mặt khác, tỷ suất này và số vịng quay
tài sản có xu hƣớng ngƣợc nhau. Do đó, khi đánh giá tỷ suất này, ngƣời phân
tích tài chính thƣờng tìm hiểu nó trong sự kết hợp với số vòng quay tài sản.
1.3.2. Vòng quay tổng tài sản (AT)
a. Định nghĩa
Vòng quay tổng tài sản (AT) dùng để đánh giá hiệu quả của việc sử dụng
tài sản của công ty. Thơng qua tỷ số này chúng ta có thể biết đƣợc với mỗi
một đồng tài sản có bao nhiêu đồng doanh thu đƣợc tạo ra.
b. Cơng thức
Vịng quay tổng tài sản(AT)

Doanh thu thuần
=

Tổng tài sản bình quân


18

Số vòng quay tổng tài sản (hay gọi tắt là Số vịng quay tài sản) là một tỷ
số tài chính, là thƣớc đo khái quát nhất hiệu quả sử dụng tài sản của cơng ty.

Tỷ số này đƣợc tính ra bằng cách lấy doanh thu thuần (ròng) đạt đƣợc trong
một thời kỳ nhất định chia cho giá trị bình quân tổng tài sản (bao gồm cả tài
sản lƣu động lẫn tài sản cố định) của công ty trong cũng kỳ đó. Giá trị bình
qn tính bằng trung bình cộng của giá trị đầu kỳ và giá trị cuối kỳ. Tỷ số này
cho biết mỗi đồng tài sản tạo ra cho công ty bao nhiêu đồng doanh thu.
c. Ý nghĩa
Hệ số vòng quay tổng tài sản càng cao đồng nghĩa với việc sử dụng tài
sản của công ty vào các hoạt động sản xuất kinh doanh càng hiệu quả. Điều
đó thể hiện hệ số này càng cao thì cơng ty càng có khả năng sử dụng hiệu quả
tài sản để tạo ra doanh thu.
Tuy nhiên muốn có kết luận chính xác về mức độ hiệu quả của việc sử
dụng tài sản của một công ty chúng ta cần so sánh hệ số vịng quay tài sản của
cơng ty đó với hệ số vịng quay tài sản bình qn của ngành.
Hệ số này lại ngƣợc với lợi nhuận biên tế (profit margin - tỷ suất lợi
nhuận trên doanh thu thuần), có nghĩa là hệ số vịng quay tổng tài sản càng
cao thì lợi nhuận biên tế càng nhỏ và ngƣợc lại.
1.3.3. Tỷ số lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE)
a. Định nghĩa
Tỷ số lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu hay Tỷ suất thu nhập của
vốn cổ đơng hay Chỉ tiêu hồn vốn cổ phần của cổ đơng ROE (Return on
Equity) là tỷ số tài chính để đo khả năng sinh lợi trên mỗi đồng vốn cổ phần ở
một công ty cổ phần.
b. Công thức
Tỷ số lợi nhuận trên
vốn chủ sở hữu (ROE)

Lợi nhuận sau thuế
= 100 x

Bình qn vốn cổ phần phổ thơng



19

Lợi nhuận trong tỷ số này là lợi nhuận ròng dành cho cổ đông, lấy từ báo
cáo kết quả kinh doanh của cơng ty cổ phần, tính trong một thời kỳ nhất định
(1 tháng, 1 quý, nửa năm, hay 1 năm) gọi là kỳ báo cáo. Còn vốn cổ phần
trong tỷ số này là bình quân vốn cổ phần phổ thơng (common equity). Đơn vị
tính là %.
c. Ý nghĩa
ROE là tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu, phản ánh năng lực sử
dụng đồng vốn của công ty để sinh lợi nhƣ thế nào.
Chỉ số này là thƣớc đo chính xác để đánh giá một đồng vốn bỏ ra và tích
lũy tạo ra bao nhiêu đồng lời. Hệ số này thƣờng đƣợc các nhà đầu tƣ phân tích
để so sánh với các cổ phiếu cùng ngành trên thị trƣờng, từ đó tham khảo khi
quyết định mua cổ phiếu của công ty nào.
Tỷ lệ ROE càng cao càng chứng tỏ công ty sử dụng hiệu quả đồng vốn
của cổ đơng, có nghĩa là cơng ty đã cân đối một cách hài hịa giữa vốn cổ
đơng với vốn đi vay để khai thác lợi thế cạnh tranh của mình trong q trình
huy động vốn, mở rộng quy mơ. Cho nên hệ số ROE càng cao thì các cổ
phiếu càng hấp dẫn các nhà đầu tƣ hơn.
Có thể đánh giá ở các góc độ cụ thể như sau:
ROE nhỏ hơn hoặc bằng lãi vay ngân hàng, vậy nếu cơng ty có khoản
vay ngân hàng tƣơng đƣơng hoặc cao hơn vốn cổ đơng, thì lợi nhuận tạo ra
cũng chỉ để trả lãi vay ngân hàng.
ROE cao hơn lãi vay ngân hàng thì phải đánh giá xem công ty đã vay
ngân hàng và khai thác hết lợi thế cạnh tranh trên thị trƣờng chƣa để có thể
đánh giá cơng ty này có thể tăng tỷ lệ ROE trong tƣơng lai hay khơng.
Ngồi ra, tỷ lệ này cũng giúp cho nhà đầu tƣ đánh giá các công ty trong
cùng một ngành nghề để ra quyết định lựa chọn đầu tƣ một trong số các cơng

ty có cùng ngành nghề đó, phƣơng thức lựa chọn tất nhiên vẫn là tỷ lệ ROE
cao, vì nhƣ đã nói ở trên thì ROE của cơng ty càng cao thì có khả năng tăng


×