Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

LẬP KẾ HOẠCH MARKETING ONLINE CHO RẠP PHIM STARLIGHT TẠI ĐỊA BÀN QUẬN THỦ ĐỨC – TP. HỒ CHÍ MINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.82 MB, 56 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT

TIỂU LUẬN
LẬP KẾ HOẠCH MARKETING ONLINE CHO RẠP
PHIM STARLIGHT TẠI ĐỊA BÀN QUẬN THỦ ĐỨC –
TP. HỒ CHÍ MINH

Giáo viên hướng dẫn: ThS. Đỗ Đức Khả
Chuyên đề: Lập kế hoạch marketing
Nhóm thực hiện:
1. Nguyễn Thị Hạnh Nguyên
K174101195
2. Võ Đức Thanh
K174101206
3. Trần Thị Hồng Vân
K174101217


MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ĐỀ TÀI ....................................................................... 1
1.1. Lý do chọn đề tài........................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu ........................................................................................................ 2
1.2.1. Mục tiêu tổng quát ................................................................................. 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ....................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài .......................................................................... 2
1.4. Mơ hình ......................................................................................................... 2
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH HIỆN TRẠNG MƠI TRƯỜNG .................................. 4
1.1. Phân tích mơi trường bên trong ................................................................... 4
1.1.1. Giới thiệu tổng quan về Starlight .......................................................... 4
1.1.2. Năng lực phát triển của Starlight tại Việt Nam .................................... 4


2.2. Phân tích hiện trạng mơi trường bên ngồi ................................................. 5
2.2.1. Phân tích mơi trường vĩ mơ ................................................................... 5
2.2.2. Phân tích môi trường vi mô ................................................................... 7
2.2.3. Ma trận SWOT (Mở rộng ma trận SWOT) .......................................... 9
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH STP.............................................................................. 13
3.1. Phân tích cơ hội thị trường ........................................................................ 13
3.2. Phân tích phân khúc thị trường ................................................................. 13
3.3. Thị trường mục tiêu.................................................................................... 14
3.4. Phân tích nguồn cung ứng .......................................................................... 15
3.5. Phân tích nhu cầu ....................................................................................... 15
3.6. Khác biệt hóa .............................................................................................. 15
3.6.1. Khác biệt hóa sản phẩm:....................................................................... 16
3.6.2. Khác biệt hóa kênh phân phối: ............................................................. 17
3.6.3. Khác biệt hóa hình ảnh: ....................................................................... 17
3.7. Định vị ......................................................................................................... 18
CHƯƠNG 4: XÂY DỰNG MỤC TIÊU .................................................................. 19
4.1. Mục tiêu chung ........................................................................................... 19
4.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................................ 19
4.2.1. Mục tiêu kinh doanh ............................................................................ 19
4.2.2. Mục tiêu marketing .............................................................................. 19
4.2.3. Mục tiêu truyền thông.......................................................................... 19
4.3. Thiết lập mục tiêu Marketing: Nguyên tắc SMART ................................. 19
CHƯƠNG 5: CHIẾN LƯỢC MARKETING CHỦ YẾU ...................................... 21
5.1. Chiến lược sản phẩm (Product) ................................................................. 21
5.2. Chiến lược giá (Price) ................................................................................. 22
5.3. Chiến lược kênh phân phối (Place) ............................................................ 25
5.4. Chiến lược truyền thông (Promotion)........................................................ 25
CHƯƠNG 6: CÁC BƯỚC THỰC HIỆN VÀ KẾT QUẢ CẦN ĐẠT ĐƯỢC ....... 31



6.1. Thời gian thực hiện ..................................................................................... 31
6.2. Kênh và công cụ sử dụng ............................................................................ 31
6.2.1. Digital Display Ads: Banner ................................................................ 31
6.2.2. PR Articles............................................................................................ 32
6.2.3. Social Network ..................................................................................... 33
6.2.4. Website (SEO & SEM) ........................................................................ 38
6.2.5. Wifi Internet ......................................................................................... 39
6.2.6. Email Marketing .................................................................................. 39
6.3. Chiến lược quản lý mối quan hệ ................................................................ 40
6.3.1. Chiến lược cho những đối tượng khách hàng ..................................... 40
6.3.2. Chiến lược trong việc ṭổ chức Marketing ........................................... 41
CHƯƠNG 7: CÁC PHƯƠNG ÁN KIỂM SỐT, DỰ PHỊNG, KPI VÀ OKR ... 44
7.1. Kế hoạch đánh giá ...................................................................................... 44
7.2. KPI và OKR. ............................................................................................... 45
CHƯƠNG 8: DOANH THU VÀ CHI PHÍ DỰ KIẾN ........................................... 46
8.1. Doanh thu dự kiến 5 năm giai đoạn ........................................................... 46
8.2. Chi phí marketing ....................................................................................... 46
8.3. Chi phí thiết kế và duy trì website ............................................................. 47
8.4. Chi phí quản lý ........................................................................................... 47
8.5. Chi phí tổng thể .......................................................................................... 47
CHƯƠNG 9: KẾT LUẬN VÀ ĐÁNH GIÁ ............................................................ 49
9.1. Tóm tắt nội dung......................................................................................... 49
9.2. Kế hoạch đánh giá....................................................................................... 49
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 51
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................... 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 53


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ĐỀ TÀI
1.1. Lý do chọn đề tài

Trong giai đoạn hiện nay, nền kinh tế Việt Nam đang phát triển với tốc độ nhanh
chóng, cùng với việc trở thành thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại thế giới
WTO đã mang lại cho Việt Nam cơ hội tiếp cận các thị trường lớn, tiềm năng nhưng
đồng thời cũng tạo ra nhiều áp lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp kinh doanh trên tất
cả các lĩnh vực, trong đó có lĩnh vực giải trí. Tổng quan kinh tế trong khoảng 5 năm
trở lại đây, tốc độ tăng trưởng của thị trường điện ảnh Việt Nam đạt 35 – 40%.
Tổng doanh thu từ các phòng vé năm 2014 đạt 83 triệu USD. Theo báo cáo mới
nhất của trang Thời báo kinh doanh vào năm 2017 thì Việt Nam có hơn 400 phịng
chiếu Đứng đầu là CGV có 40 cụm rạp trên tồn quốc với 260 phịng chiếu. “Người
đồng hương” Lotte Cinema cũng không hề kém cạnh trong sự phát triển với 33 cụm
rạp trên khắp Việt Nam với 141 phòng chiếu năm 2017. Bên cạnh hai “đại gia” Hàn
Quốc, không thể không kể đến cụm rạp Platinum Cineplex với 5 cụm rạp, 37 phòng
chiếu và cụm rạp BHD (thuộc cơng ty TNHH Bình Hạnh Đan – BHD) với quy mơ nhỏ
hơn nhưng có lợi thế là doanh nghiệp “nội”. Trên thực tế, thị trường kinh doanh rạp
chiếu phim tại Việt Nam phát triển không đồng đều giữa các tỉnh thành. Cụ thể, các
rạp tại hai thành phố lớn là Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh chiếm hơn 80% số
lượng rạp chiếu phim trên cả nước. Trong khi đó, một số rạp ở địa phương khác được
bán hoặc đổi sang hình thức kinh doanh khác do số lượng người xem khơng đủ để
trang trải chi phí. Một số khác lại chuyển hướng đầu tư vào máy chiếu kỹ thuật số,
nhằm lôi kéo khán giả trở lại rạp. Bên cạnh đó với sự phát triển của dịch vụ truyền
hình cáp cùng với việc các cơng ty kinh doanh rạp chiếu phim mở thêm nhiều cụm rạp
mới đã làm mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn. Những năm gần đây, việc vào
xem phim ở rạp trở thành nhu cầu và thói quen của đơng đảo người dân tại các đơ thị
nói chung. Nhất là vào các dịp lễ, tết, ngày nghỉ, một số rạp chiếu phim luôn trong tình
trạng “cháy vé”. Là một trong những rạp chiếu phim đi đầu cùng với làn sóng giải trí
màn ảnh rộng lan tỏa khắp Việt Nam Lotte cinema luôn là lựa chọn số một của giới trẻ
TP.HCM và ln có một chỗ đứng nhất định trong tâm trí của khách hàng. Ngồi
Lotte ra thì vẫn cịn một điểm nhấn trong làng rạp phim đó là Starlight. Starlight hiện
đã có mặt tại thành phố Buôn Ma Thuột, thành phố Quy Nhơn, thành phố Đà Nẵng,
thành phố Huế, thành phố Bảo Lộc, thành phố Bạc Liêu và có mặt 6 tại thành phố

Pleiku cùng nhiều tỉnh thành khác. Với lợi thế đi sau Starlight đã có sự đầu tư kỹ càng
nghiêm túc về mọi mặt, từ lúc mới ra mắt đến nay Starlight ln có những chương
trình khuyến mãi thu hút khách, giá vé rẻ sẵn, nắm bắt được tâm lý “Giới trẻ thích
những điều mới mẻ” đây là đối thủ đã lấy đi một lượng lớn khách hàng từ Lotte
cinema. Tại thị trường tại TP.HCM cụ thể là địa bàn Quận Thủ Đức, có tệp khách
hàng mục tiêu rất phù hợp với nhóm khách hàng mà lâu nay Starlight theo đuổi cũng
như Starlight trước đây chưa từng đặt chân đến một thành phố lớn, cũng như thấy rằng

1


Starlight có nhiều tiềm năng để phát triển nhưng vẫn ln dậm chân tại chỗ về mặt
Marketing Online. Vì thế, nhóm chúng tơi quyết định xây dựng kế hoạch Marketing
Online để ra mắt rạp chiếu phim đầu tiên tại Thủ Đức, TP.HCM cho Starlight.
1.2. Mục tiêu
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng chiến lược Marketing Online cho rạp phim đầu tiên của Starlight tại địa
bàn quận Thủ Đức - Tp.HCM
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
(1) Xây dựng các chiến lược truyền thông của Starlight để nâng cao hình ảnh thương
hiệu
(2) Xác định khách hàng mục tiêu để đưa ra các kế hoạch cụ thể cho việc nhận diện
thương hiệu Starlight
(3) Xây dựng lộ trình Marketing Online cụ thể để phát triển rạp chiếu phim cạnh tranh
với các đối thủ cùng ngành.
1.3. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Đề tài này có ý nghĩa thực tiễn về nghiên cứu và phát triển dịch vụ của rạp chiếu
phim Starlight:
- Giới thiệu rạp chiếu phim Starlight đầu tiên có mặt tại khu vực Quận Thủ Đức
TP.HCM.

- Giúp starlight nắm bắt được thị trường mục tiêu để có thể đưa ra những chiến lược
phù hợp cho từng đối tượng.
- Thay đổi thị phần rạp phim của Starlight thơng qua chiến lược Marketing Online.
1.4. Mơ hình
Nhóm tác giả dựa trên mơ hình Phễu Marketing để lập kế hoạch marketing online
cho rạp phim Startlight.

2


3


CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH HIỆN TRẠNG MƠI TRƯỜNG
1.1. Phân tích môi trường bên trong
1.1.1. Giới thiệu tổng quan về Starlight
Tên đầy đủ: Trung tâm giải trí Starlight trực thuộc Cơng ty Cổ phần Truyền hình
Cáp NTH.
Là khu giải trí phức hợp chất lượng cao bao gồm: Cụm rạp chiếu phim 3D – 2D
hiện đại, Bowling đẳng cấp, Khu game, Kidzone an toàn, café, thức ăn nhanh,… Cụm
rạp chiếu phim với trang thiết bị hiện đại, sử dụng công nghệ 3D tiên tiến nhất. Cụm
rạp Starlight có thể phục vụ trung bình 200 lượt khách cho mỗi suất chiếu với cơng
suất trên 20 suất chiếu mỗi ngày. Đem đến cho khán giả hàng loạt phim bom tấn được
công chiếu đồng thời với các rạp ở thành phố lớn như Hà Nội, Hồ Chí Minh.
Với mong muốn đem đến những tiện ích vui chơi, giải trí hiện đại đến với khách
hàng. Chúng tôi mong rằng mỗi phút giây tại Starlight luôn là những khoảnh khắc thú
vị và không thể quên của bạn bên cạnh gia đình, bạn bè và người thân. Và với sự năng
động, nhiệt huyết của Ban Lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ, nhân viên Starlight sẽ đang
từng bước khẳng định thương hiệu Starlight , từ đó phát triển thành hệ thống vui chơi
giải trí trên cả nước.

Tầm nhìn và sứ mệnh:”Với mong muốn đem đến những tiện ích vui chơi, giải trí
hiện đại đến với khách hàng. Chúng tôi mong rằng mỗi phút giây tại Starlight luôn là
những khoảnh khắc thú vị và không thể quên của bạn bên cạnh gia đình, bạn bè và
người thân. Và với sự năng động, nhiệt huyết của Ban Lãnh đạo cùng tồn thể cán bộ,
nhân viên chúng tơi sẽ đang từng bước khẳng định thương hiệu Starlight, từ đó phát
triển thành hệ thống vui chơi giải trí trên cả nước.”
1.1.2. Năng lực phát triển của Starlight tại Việt Nam
Ngày 20/04/2004, Công ty cổ phần Truyền hình cáp Đà Lạt – N.T.H được thành
lập, hoạt động theo Giấy phép kinh doanh số 5800 423 275 của Sở KHĐT tỉnh Lâm
Đồng.
Tháng 06/2011, để đảm bảo tính hệ thống cho việc tổ chức kinh doanh và quản
lý, Hội đồng quản trị Công ty cổ phần Truyền hình cáp Đà Lạt – N.T.H và Cơng ty cổ
phần Truyền hình cáp Đắk Lắk – N.T.H đã thống nhất chủ trương sáp nhập hai công ty
thành Công ty cổ phần Truyền hình cáp NTH, hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh số 6000 499 598 của Sở KHĐT Đắk Lắk cấp.
Năm 2013, nhận thấy vai trị quan trọng của dịch vụ vận chuyển hàng khơng đồng
thời trên cơ sở khảo sát nhu cầu của người dân tại địa bàn các tỉnh Tây Nguyên, Công
ty NTH đã thành lập và đưa vào hoạt động Hệ thống phịng vé máy bay Blue And Sky,
văn phịng chính đặt tại Buôn Ma Thuột và Đà Lạt, cùng với hệ thống đại lý trải dài 03
tỉnh Đắk Lắk, Đắk Nông và Lâm Đồng.
Bước sang năm 2014, xuất phát từ nhu cầu vui chơi giải trí, hưởng thụ văn hóa
ngày càng cao của người dân tại Bn Ma Thuột nói riêng và tỉnh Đắk Lắk nói chung,
nhằm góp phần cùng Nhà nước, UBND tỉnh, Thành phố và các cấp chính quyền thúc
4


đẩy sự phát triển kinh tế xã hội, đầu tư ngành nghề phù hợp với xu thế phát triển hiện
đại. Cơng ty cổ phần Truyền hình cáp quyết định đầu tư xây dựng hệ thống Trung tâm
vui chơi giải trí chất lượng cao với tên gọi “Trung Tâm giải trí công nghệ cao Star
light”.

Giữa năm 2019, nhận thấy nhu cầu về giải trí của các bạn trẻ phố núi Gia Lai và
được sự hỗ trợ từ các cấp chính quyền Pleiku đẩy mạnh nhu cầu phát triển về xã hội
vậy nên Gia Lai được tận mắt chứng kiến sự đổ bộ của siêu bão Starlight với sự xuất
hiện của hệ thống rạp chiếu phim siêu hoành tráng – Starlight Cinema Gia Lai, cùng
bạn bè, người thân trải nghiệm một không gian giải trí mới lạ, hứa hẹn sẽ tạo nên một
cơn sốt với: Cụm rạp chiếu phim hiện đại 2D-3D đẳng cấp quốc tế.
2.2. Phân tích hiện trạng mơi trường bên ngồi
2.2.1. Phân tích mơi trường vĩ mơ
2.2.1.1.
Kinh tế
Thành phố Hồ Chí Minh nơi được coi là nhà máy năng lượng kinh tế của Việt
Nam, là thủ đơ tài chính và kinh tế của Việt Nam. Chiếm 1/3 GDP cả nước, đây là đô
thị năng động của hơn 10 triệu dân đang phát triển mạnh để trở thành một trong những
thành phố phát triển nhanh nhất trong khu vực.
 Năm 2019 tăng trưởng kinh tế của thành phố ước tính đạt 8,32%, cao hơn so
với năm 2018 (8,3%).
 Tỷ trọng quy mô kinh tế thành phố (5,55 triệu tỷ đồng) so với quy mô kinh tế cả
nước là 23,97%, cao hơn năm 2017 và năm 2016 (23,4%), cao nhất từ trước đến
nay.
 Đáng chú ý, khu vực dịch vụ tăng 8,59%, đạt mức tăng cao hơn cùng kỳ (cùng
kỳ tăng 8,01%), có 8/9 ngành dịch vụ chủ yếu có mức tăng cao hơn so cùng kỳ
 Theo bản báo cáo của Hiệp hội Thương mại điện tử Việt Nam, TPHCM dẫn
đầu cả nước về chỉ số thương mại điện tử qua các năm 2017, 2018 và 2019.
Hiện đã có 13.569 trang web TMĐT được Bộ Công Thương xác nhận thông
báo, đăng ký. Đồng thời, các doanh nghiệp bắt đầu thiết lập trang web trên nền
tảng di động theo xu thế chung của thế giới, tăng từ mức 25,5% trong năm 2015
lên 27,8% trong năm ngoái 2018 và xây dựng các ứng dụng dùng trên thiết bị di
động (mobile app). (9/2019)
 Sự tăng trưởng trong nền kinh tế thành phố Hồ Chí Minh được xem như là một địn
bẩy thu hút sự chú ý của nhiều nhà đầu tư, từ kinh doanh cho đến dịch vụ, giải trí. Bên

cạnh đó, sự phát triển mạnh mẽ của thương mại điện tử cũng mở ra nhiều cơ hội để các
nhà đầu tư, doanh nghiệp hoạch định các chiến lược marketing điện tử nhằm mục đích
quảng bá thương hiệu đến gần hơn với thị trường mục tiêu.
2.2.1.2.
Xã hội
 Tính đến 0h ngày 1/4/2019, dân số TP là 8.993.028 người, tỷ lệ tăng dân số
bình quân 2009-2019 là 2,28%/năm.
5


Tỷ lệ dân số thành thị chiếm 79.2%, dân số nơng thơn chiếm 20.8%
 Báo cáo dựa trên phân tích số liệu trên VietnamWorks từ ngày 1.1.2017 đến
ngày 31.12.2017, mức lương tối thiểu trung bình mỗi tháng của một người lao
động là 456 USD, tức khoảng 10,3 triệu đồng/người/tháng (năm 2017 là 6,5
triệu đồng/người/tháng)
 Nhìn chung, đời sống người dân tại thành phố đang dần được cải thiện, thu nhập
bình quân tăng dần theo mỗi năm. Dân số thành thị tại thành phố HCM chiếm tỉ lệ cao
cộng với sự hiện đại dẫn đến việc họ dễ dàng tiếp cận với Internet và các thông tin trên
môi trường mạng, nhu cầu mua sắm qua các kênh thương mại điện tử cũng tăng dần,
qua đó dễ dàng đón nhận các phương thức marketing điện tử. Vì thế doanh nghiệp có
điều kiện để hoạch định các chiến lược e-marketing nhằm tiếp cận đến tệp khách hàng
mục tiêu của mình, thực hiện các hoạt động quảng bá thương hiệu trên môi trường
Internet.
2.2.1.3.
Công nghệ
Trong bối cảnh internet bị siết chặt an ninh như hiện nay, các thương hiệu buộc
phải hoạt động trong những khuôn khổ mới. Các nghiên cứu cho thấy sự sáng tạo và
đổi mới này đã ngày càng phát triển mạnh hơn khi con người phải đối mặt với những
hạn chế, những quy tắc và những luật lệ ràng buộc từ việc sử dụng dịch vụ internet.
Năm 2019, dân số Việt Nam đạt mốc xấp xỉ 97 triệu dân, với tỷ lệ dân thành thị là

36%. Cùng trong năm nay, có 64 triệu người sử dụng Internet, tăng đến 28% so với
năm 2017.
Thực tế cho thấy, Việt Nam hiện đang là một trong những nước có tốc độ tăng
trưởng và sử dụng internet và mạng xã hội nhanh nhất thế giới. Công nghệ thơng tin,
trong đó có mạng xã hội đã và đang được sử dụng rộng rãi trong đời sống, sinh hoạt
kinh tế - văn hóa - xã hội ở Việt Nam. Theo báo cáo thống kê, hiện đang có 68,17 triệu
người đang sử dụng dịch vụ internet tại Việt Nam vào tháng 1 năm 2020, chiếm gần
70% tổng dân số, đứng thứ 16 trên thế giới về số lượng người sử dụng internet và có
khoảng 55 triệu người sử dụng các nền tảng mạng xã hội, nằm trong nhóm nước có
lượng người dùng lớn nhất thế giới.


6


Tình hình sử dụng Internet tại Việt Nam 2020
 Báo cáo thị trường quảng cáo số tại Việt Nam 2019 của Adsota cho biết các thương
hiệu tại Việt Nam chi khoảng 284 triệu USD cho quảng cáo trực tuyến. Quảng cáo
digital tại thị trường Việt Nam được dự báo vẫn sẽ tăng trưởng đều đặn trong những
năm tới và chiếm tới 24.7% tổng chi tiêu quảng cáo trong năm 2022. Điều này cũng sẽ
đánh dấu việc quảng cáo digital ngày càng đóng vai trị quan trọng trong hoạt động
tiếp thị các doanh nghiệp Việt. Cùng với xu hướng thích xem video trên các trang web
trực tuyến của người Việt, đây có lẽ là một cơ hội cho chiến lược e marketing tiếp cận
gần hơn và rộng hơn đối với người dùng Internet.
2.2.2. Phân tích mơi trường vi mơ
2.2.2.1.
Sự phát triển của ngành kinh doanh phim chiếu rạp tại Việt Nam
Vài năm trở lại đây, sự ra đời của thế hệ phim 3D, 4D cùng với sự phát triển của
mạng xã hội đã thúc đẩy trào lưu xem phim rạp phát triển mạnh mẽ. Khi thu nhập
trung bình tăng và mức sống được cải thiện, người dân Việt Nam sẵn sàng chi trả

nhiều hơn cho các hoạt động giải trí từng được coi là xa xỉ. Trong số đó, xem phim
chiếu rạp trở thành một lựa chọn phổ biến dành cho việc giải trí.
Tận dụng xu hướng này, ngành phim chiếu rạp tại Việt Nam đã có những bước
phát triển vượt bậc và vẫn đang trong quá trình tăng trưởng mạnh hơn nữa. Đánh giá
về tiềm năng phát triển của thị trường điện ảnh Việt Nam, ông Sim Joon Beom - Tổng
Giám đốc CJ CGV Việt Nam - cho biết: "Thị trường điện ảnh Việt Nam có tiềm năng
phát triển rất lớn. Nếu bảo vệ được "vòng xoắn tăng trưởng" của phim Việt, giúp mọi
người đến rạp thường xuyên hơn, các nhà sản xuất dùng chính lợi nhuận đó để tái đầu
tư sẽ giúp quy mô thị trường điện ảnh Việt ngày càng mở rộng hơn. Với đà phát triển

7


này, Việt Nam sẽ nằm trong top 5 quốc gia có thị trường điện ảnh phát triển trên thế
giới trong vịng 5-7 năm tới".
Cơng ty Vinaresearch (W&S JSC) đã thực hiện một cuộc khảo sát với 800 người
dân từ Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh. Phần lớn khán giả đến rạp chiếu phim với
bạn bè. Thông tin review phim trên Internet là kênh tham chiếu có ảnh hưởng lớn nhất
trong việc chọn phim. Đứng thứ hai là lời khuyên của bạn bè. Cũng được phản ánh
trong khảo sát, chất lượng cơ sở vật chất là điều mà khán giả Việt Nam quan tâm nhất
khi chọn rạp chiếu phim. Ngoài ra, mức giá dưới 50.000 đồng/vé được coi là phù hợp
bởi 72% số người được hỏi.

Doanh thu toàn thị trường chiếu và phân phối phim của Việt Nam qua các năm. Đồ
họa: Hiếu Công.
2.2.2.2. Sự cạnh tranh của ngành kinh doanh phim chiếu rạp tại Việt Nam
Theo thống kê của Cục Điện ảnh, số lượng phòng chiếu phim trên cả nước năm
2018 là 901 phòng với 130.900 ghế, ước tính doanh thu chiếu phim thương mại là
3.500 tỷ đồng.Theo thống kê của Cục Điện ảnh, số lượng phòng chiếu phim trên cả
nước năm 2018 là 901 phòng với 130.900 ghế, ước tính doanh thu chiếu phim thương

mại là 3.500 tỷ đồng.
Theo thống kê, số lượng phòng chiếu phim trên cả nước năm 2018 là 901 phịng
với 130.900 ghế. Tính đến tháng 2/2019, số lượng rạp CGV vẫn áp đảo với 75 rạp
8


trên toàn quốc (chiếm 36,4%). Lotte Cinema đứng thứ hai với 42 rạp (chiếm 23%).
Hai hãng phát hành khác là BHD (BHD Media JSC.) và Galaxy Cinema (Galaxy
Studio JSC.) lần lượt có 9 và 14 rạp trên tồn quốc, Starlight đang có 5 cụm rạp ở Huế,
Đà Nẵng, Quy Nhơn, Lâm Đồng, Đắk Lắk.

Số lượng rạp chiếu của các hãng chiếu phim ở Việt Nam (2019)
2.2.3. Ma trận SWOT (Mở rộng ma trận SWOT)

9


Điểm mạnh (S):
Điểm yếu (W):
1/ Có nguồn lực tài chính và 1/ Thương hiệu cịn
con người sẵn có, dồi dào.
non trẻ.
2/ Đội ngũ nhân viên dày dặn 2/
Chiến
dịch
kinh nghiệm, chuyên nghiệp marketing cịn yếu
trong lĩnh vực giải trí.
kém.
3/ Văn hố doanh nghiệp thân 3/ Thị phần chưa cao,
thiện, năng động, chuyên chưa cạnh tranh được

nghiệp.
với các thương hiệu
rạp
4/ Cơ cấu tổ chức chặt chẽ, khác trên thị trường.
đồng bộ.
4/ Mạng lưới rạp chưa
5/ Trang thiết bị hiện đại.
phủ rộng khắp cả
nước, chỉ có 7 cụm
6/ Giá cả hợp lý.
rạp, chưa từng có cụm
rạp nào ở TP.HCM.
7/ Thuộc Trung Tâm giải trí
cơng nghệ cao Star light phức
hợp chất lượng cao bao gồm:
Cụm rạp chiếu phim 3D – 2D
hiện đại, Bowling đẳng cấp,
Khu game, Kidzone an toàn,
café, thức ăn nhanh…
Cơ hội (O):
1/ Nhu cầu giải trí của
giới trẻ TP.HCM ngày
càng tăng cao, đặc biệt là
dịch vụ xem phim.
2/ Nền kinh tế tăng
trưởng qua từng năm.
Thu nhập bình quân
đầu người cũng tăng
nên mức tiêu xài của
người dân cũng tăng.


Kết hợp S-O:
S124-O124 => Phát huy tiềm
lực có sẵn của cơng ty về tài
chính, nhân lực, văn hóa, cơ
cấu nhằm theo đuổi những cơ
hội nhu cầu giải trí tăng cao,
cộng với nền kinh tế đang phát
triển và nhà nước đang có
nhiều ưu đãi.

Kết hợp W-O:
W1234-O1234
=>
Tận dụng cơ hội để
thâm nhập thị trường
mới, xây dựng
thương hiệu, gia tăng
thị phần.
=> Tận dụng cơ hội
đang có, cần coi chiến
lược marketing là một
S3567-O123=>Phát huy những yếu tố quan trọng để
tiềm lực có sẵn như giá vé rẻ, củng cố dùng nó để

10


trang thiết bị xịn, nhân viên thu hút khách hàng
3/ Có lượng khách hàng thân thiện, nhằm thu hút lượng tiềm năng.

tiềm năng cực kỳ to lớn là khách hàng tiềm năng là sinh
hơn 60.000 sinh viên theo viên.
học tại Khu đô thị Đại học
Quốc gia Thủ Đức, các
trường Đại học lân cận,
khu chế xuất, khu công
nghệ cao và vô số văn
phịng làm việc của các
cơng ty lớn nhỏ khác nhau
tại Quận Thủ Đức.
4/ Ưu đãi của nhà nước
cho các doanh nghiệp
trong ngành điện ảnh về
khoản thuế và cho
thuê đất.
Đe dọa (T):
1/ Có nhiều đối thủ cạnh
tranh như: rạp chiếu phim
CGV, Lotte Cinema,…

Kết hợp S-T:
S1234567-T123 => Sử dụng
tất lợi thế của mình để giảm
thiểu các mối đe dọa, tăng khả
năng cạnh tranh, thu hút khách
2/ Sự ra đời nhiều dòng hàng bằng điểm mạnh của
sản phẩm thay thế đe dọa mình, để mình trở thành một
đến dịch vụ xem phim điểm nhớ trong đầu khách
trong ngành.
hàng.

3/ Người tiêu dùng ngày
càng có nhiều sự lựa chọn
và ít trung thành hơn với
một sản phẩm, dịch vụ.

11

Kết hợp W-T:
W1234-T1234
=>
thiết
lập
kế
hoạch
marketing
kịp thời, phù hợp và
hiệu quả để tiếp cận
khách
hàng,
tạo
dựng
thương hiệu, xây
dựng lòng tin của
khách hàng và năm
bắt được tâm lý, nhu
cầu của khách hàng
để phục vụ khách
hàng.



Thị phần doanh thu của các hãng chiếu phim lớn tại Việt Nam. Đồ họa: Hiếu Công.
Đại diện của CGV cho biết, theo tính tốn của họ, tổng doanh thu phòng vé tại
thị trường Việt Nam trong năm 2018 là 3,252 tỷ đồng (tương đương 143,3 triệu USD);
số người đến rạp là 47,2 triệu; giá vé trung bình là 68,9 nghìn đồng/vé (khoảng 3,04
USD), phát hành 275 phim.
Nhà phát hành này cũng cho biết, ước tính năm 2019, tổng doanh thu phòng vé tại thị
trường Việt Nam sẽ tăng lên khoảng 24%, đạt 4.100 tỷ đổng (khoảng 178,3 triệu
USD); số người đến rạp sẽ tăng khoảng 22% lên mức 57,5 triệu người; giá vé tăng
khoảng 3% lên mức 71,3 nghìn đồng/vé (khoảng 3,10 USD); số phim phát hành sẽ
tăng khoảng 5% với 290 phim.
Các hãng Việt Nam như Galaxy Cinema và BHD cũng đang nỗ lực mở rộng kinh
doanh. BHD đặt mục tiêu có khoảng 20 rạp chiếu phim vào năm 2020.

12


CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH STP
3.1. Phân tích cơ hội thị trường
Từ Chương 2 - Phân tích hiện trạng mơi trường bao gồm: bên trong, bên ngồi (vi
mơ, vĩ mơ), SWOT chúng ta thấy được rằng cơ hội thị trường dành cho việc mở thêm
một rạp chiếu phim Starlight mới rất có tiềm năng.
Khi thu nhập trung bình tăng và mức sống được cải thiện, người dân Việt Nam sẵn
sàng chi trả nhiều hơn cho các hoạt động giải trí từng được coi là xa xỉ. Trong số đó,
xem phim chiếu rạp trở thành một lựa chọn phổ biến dành cho việc giải trí. Tận dụng
xu hướng này, ngành phim chiếu rạp tại Việt Nam đã có những bước phát triển vượt
bậc và vẫn đang trong quá trình tăng trưởng mạnh hơn nữa.
Phân tích hành vi của khán giả Việt Nam, Công ty Vinaresearch (W&S JSC) đã thực
hiện một cuộc khảo sát với 800 người dân từ Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh. phần
lớn khán giả đến rạp chiếu phim với bạn bè. Chất lượng cơ sở vật chất là điều mà khán
giả Việt Nam quan tâm nhất khi chọn rạp chiếu phim. Ngoài ra, mức giá dưới 50.000

đồng/vé được coi là phù hợp bởi 72% số người được hỏi, đây là điều có thể coi là điểm
mạnh nhất của Starlight là giá vé rẻ.
Nhìn chung, ngành rạp chiếu phim Việt Nam sở hữu tiềm năng rất lớn, mang đến
nhiều cơ hội cho các nhà đầu tư mới. Khi ngành Điện ảnh đang phát triển nhanh và
mạnh, Chính phủ cũng cho thấy sự hỗ trợ của mình. Theo Quyết định 2156/QĐ-TOT
ngày 11/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ về Chiến lược phát triển ngành công
nghiệp điện ảnh Việt Nam, đến năm 2030, Việt Nam dự kiến sẽ đạt số lượng 1.050 rạp
chiếu phim, với 210 triệu khán giả mỗi năm.
Đặc biệt sự xâm nhập lần này, rạp ra mắt đầu tiên sẽ đặt tại Thủ đức, với giá vé hấp
dẫn cùng trang thiết bị mới tinh sẽ thu hút sinh viên tại đây.
3.2. Phân tích phân khúc thị trường
Độ tuổi: Phân khúc khách hàng thành thị là chủ yếu có độ tuổi từ 15-25.
Vị trí địa lí: Thủ Đức, TP.HCM.
Nghề nghiệp: Đa dạng các loại ngành nghề nhưng trong đó bao gồm học sinh - sinh
viên, nhân viên văn phòng là tập trung nhiều nhất.
Tính cách: Trẻ trung, giàu năng lượng, thích những xu hướng phát triển mới về mọi
mặt của đời sống và đặc biệt là phim ảnh. Do vậy xem phim vẫn là một mối quan tâm
ngồi cơng dụng giải trí cịn là phương tiện chính giúp họ bộc lộ cá tính và suy nghĩ
của bản thân.
Theo khảo sát của FTA - Viettrack:
Chi tiêu: Do lứa tuổi này cịn sự phụ thuộc về tài chính, hoặc chưa có tài chính đủ
nhiều nên có xu hướng lựa chọn dịch vụ phù hợp về sở thích và giá cả hơn là thương
hiệu cao cấp.
-> Việc đưa ra các sản phẩm cao cấp cho phân khúc này sẽ tương đối thách thức. Do
đó, việc định giá và phân khúc dịch vụ cần được chú trọng.

13


Giải trí: Độ tuổi này thích giải trí thơng qua việc gặp gỡ bạn bè và giải trí bằng các

thiết bị điện tử và lên mạng.
-> Phương tiện giải trí liên quan đến công nghệ trở thành xu hướng của giới trẻ ngày
càng nhiều, từ đó các marketer về việc tận dụng kênh truyền thông trực tuyến, thiết kế
hoạt động Marketing Điện tử thu hút đối tượng khách hàng này.
Truyền thông.
 Thông qua các cảm nhận của khách hàng mục tiêu về các mẫu quảng cáo, cách tiếp
nhận quảng cáo, chúng ta thấy đây là đối tượng bị tác động bởi quảng cáo nghe nhìn
hơn là thơng qua đọc hiểu sâu thơng tin. Do đó, thơng điệp truyền tải đến đối tượng
này cần mang tính dễ hiểu ngay khi lần đầu tiếp xúc.
Phân tích hành vi khách hàng:
Theo số liệu của Cục Điện ảnh, Người Việt Nam cũng thích xem phim của các quốc
gia châu Á khác như Trung Quốc (9%), Hàn Quốc (6%) và Nhật Bản (5% - chủ yếu là
phim hoạt hình). Bên cạnh đó, phần lớn khán giả đến rạp chiếu phim với bạn bè.
Thông tin review phim trên Internet là kênh tham chiếu có ảnh hưởng lớn nhất trong
việc chọn phim. Đứng thứ hai là lời khuyên của bạn bè. Quan tâm trang thiết bị và giá
vé.
Theo một bài phân tích về hành vi khách hàng ở lứa tuổi của khách hàng mục tiêu, sự
hoàn thiện hệ thần kinh và các giác quan làm cho cảm giác, tri giác có độ nhảy cảm về
hội họa, âm nhạc phát triển mạnh. Vì thế, khi lựa chọn những bộ phim ở lứa tuổi này
đã có cái nhìn quan sát khá tốt, dễ hình thành kinh nghiệm tiêu dùng sau này. Trí nhớ
phát triển mạnh làm cơ sở rất tốt cho việc ghi nhớ các nhãn mác, kiểu dáng sản phẩm
được quảng cáo trên tivi, các phương tiện truyền thông đại chúng. Khả năng đánh giá
và lựa chọn sản phẩm bắt đầu có những yêu cầu về thẩm mỹ (màu sắc, kiểu dáng,…).
Chưa có sự chín chắn trong mua hàng, dễ dàng chạy theo trào lưu hoặc ảnh hưởng từ
mơi trường bên ngồi.
Dễ thay đổi trong tiêu dùng: tư tưởng, tình cảm, thị hiếu, tính cách, khí chất đều chưa
ổn định. Trong tiêu dùng họ thường dễ xúc động, dễ thay đổi, thường xuất hiện mâu
thuẫn giữa lý trí và cảm tính, khi lựa chọn sản phẩm thường có phần nghiêng về tình
cảm.
3.3. Thị trường mục tiêu

Thị trường mà Starlight lần này xâm nhập TP.HCM muốn hướng đến đó chính là
tồn bộ khu vực Thủ Đức, địa chỉ đặt rạp đầu tiên là đường Võ Văn Ngân mà ở đây
thuộc trung tâm quận Thủ Đức.
Tại thị trường này có rất lớn khách hàng mục tiêu mà Starlight hướng đến đó
chính là số lượng 60.000 sinh viên từ Khu đơ thị Đại học Quốc gia Thủ Đức. Ngồi ra
cịn các trường Đại học, Cao Đẳng, THPT, lân cận như Đại học Luật; Đại học Sư
phạm Kĩ Thuật;...và khá nhiều nhân viên văn phịng và cơng nhân, thu nhập chưa cao.
Đặc biệt khá là gần quận 9, sẽ thu hút thêm một lượng khách hàng mục tiêu, như đã
nói.
14


3.4. Phân tích nguồn cung ứng
Là các dịch vụ được cung cấp tại rạp chiếu phim Starlight cho khách.
Đầu tiên là dịch vụ chiếu phim khi khách hàng bước vào khu vực mua vé sẽ tiến
hành quá trình mua vé. Tiếp đó khách hàng đã quyết định tiêu dùng dịch vụ sẽ tiến
hành di chuyển đến phòng chiếu phim và thưởng thức các tác phẩm điện ảnh khác
nhau. Bố trí lao động cho việc phục vụ khách hàng mua vé, sốt vé, nhân viên kỹ thuật
phịng máy, nhân viên vệ sinh tạo cho khách hàng cảm giác thoải mái.
Tiếp đến Starlight cung ứng cho khách hàng dịch vụ/ sản phẩm ăn uống như bắp,
nước ngọt, các loại snack được thiết kế phù hợp nhằm thỏa mãn nhu cầu ăn uống khi
xem phim của khách hàng.
Cuối cùng Starlight cung ứng dịch vui chơi giải trí cũng khá đơn giản, có thể lựa
chọn chơi những trò chơi trong lúc chờ đợi phim chiếu hoặc sau khi xem như bowling,
các trò chơi xu: có rất nhiều trị chơi xu khi tới đây để bạn lựa chọn như là game đua
xe, bắn cá, gắp thú bơng, đá bóng, bắn súng... khách hàng có thể tự do lựa chọn bất kỳ
trị chơi nào mình muốn, tự phục vụ chính mình để khách hàng có một khơng gian
thoải mái bên cạnh bạn bè.
3.5. Phân tích nhu cầu
Xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu giải trí của con người ngày càng cao,

chính vì xem phim tại rạp là một hình thức giải trí phổ biến phù hợp với nhiều lứa tuổi
và ngày càng trở nên phổ biến đặc biệt là tại các thành phố lớn. Một ưu thế của rạp
chiếu phim so với xem phim tại nhà là cập nhật nhanh chóng những phim mới chính vì
vậy khi có nhu cầu thưởng thức những bộ phim bom tấn nhất và mới nhất thì khách
hàng sẽ đến và trải nghiệm dịch vụ. Ngoài ra, nhu cầu của khách hàng khi sử dụng
dịch vụ rạp chiếu phim mong muốn rằng có thể thưởng thức trọn vẹn bộ phim và có
khoảng thời gian giải trí với những thước phim đẹp, cảm giác chân thực, hoành tráng,
sống cùng với cảm xúc của nhân vật trong phim.
Ngoài ra, theo khảo sát cho thấy người thường sử dụng dịch vụ rạp chiếu phim
khoảng từ 15 đến 25 tuổi. Thuộc giới trẻ nên về cơ bản thì nhu cầu của họ tương đối
giống nhau đối với học sinh, sinh viên và những người mới đi làm, với những người có
mức thu nhập cao hơn một chút thì họ sẽ có những u cầu đòi hỏi cao hơn đối với
mức chất lượng dịch vụ tại các rạp chiếu phim, nhưng thường là không thường xuyên
bằng các đối tượng khách hàng còn lại. Cuộc sống của con người ngày càng được nâng
cao về chất lượng, đi kèm với nó là nhu cầu của con người ngày càng được nâng lên
những nấc cao hơn trong bậc thang nhu cầu. Khi tham gia tiêu dùng dịch vụ tại các rạp
chiếu phim khách hàng đến với mong muốn thỏa mãn những nhu cầu riêng của mình
có thể là nhu cầu xã hội, được mở rộng tầm hiểu biết, giao lưu với nhiều người… hay
nhu cầu được tôn trọng với những dịch vụ cho những cá nhân riêng biệt. Khách hàng
khi đến với các rạp chiếu phim đều mong muốn có được một cảm giác thoải mái vui
vẻ sau khi sử dụng các dịch vụ.
3.6. Khác biệt hóa
15


3.6.1. Khác biệt hóa sản phẩm:
Sản phẩm có giá cả phù hợp với phân khúc khách hàng mà Starlight nhắm đến.
Giá cả có phần thấp hơn các rạp chiếu phim khác.

Bảng giá vé hệ thống rạp Starlight

Tuy giá vé rẻ nhưng chất lượng mà hệ thống Starlight mang lại cho nhóm khách
hàng mục tiêu có thể nói là vượt trội so với giá cả. Thơng qua những hình ảnh về cơ sở
vật chất dưới đây, ta có thể thấy chất lượng mà Starlight mang lại.

Hình 3.x. Rạp chiếu phim Starlight Long An

16


Hình 3.x. Rạp chiếu phim Starlight Long An
3.6.2. Khác biệt hóa kênh phân phối:
Từ khi bước vào đầu tư cho dịch vụ giải trí nói chung hay cụm rạp chiếu phim
nói riêng năm 2014, Starlight có sự khác biệt rất lớn so với các công ty cùng ngành.
Lựa chọn thị trường ngách: là những thành phố tỉnh với dân cư là những người có thu
nhập ổn định khơng q cao và nhu cầu trải nghiệm rạp chiếu phim ở mức bình dân,
chất lượng đảm bảo, vậy nên kênh phân phối của hệ thống Starlight tập trung tại các
thành phố thuộc các tỉnh bắt đầu từ miền Trung và đang mở rộng dần về miền Tây,
miền Nam: Huế, Đà Nẵng, Buôn Ma Thuột, Bảo Lộc, Long An, Quy Nhơn, Gia Lai.
Việc khai trương một rạp chiếu phim Starlight tại thành phố Hồ Chí Minh
khơng làm mất điểm khác biệt vốn có của Starlight bởi khu vực được lựa chọn là quận
Thủ Đức - một quận ngoại ơ thành phố có số lượng dân cư lớn với phần lớn thành
phần cư dân là sinh viên, người lao động, cơng nhân viên,... có đặc điểm phù hợp với
phân khúc khách hàng mà Starlight vẫn hướng đến.
3.6.3. Khác biệt hóa hình ảnh:
Xây dựng hình ảnh thương hiệu rạp chiếu phim chất lượng, chuyên phục vụ
phân khúc khách hàng có thu nhập khơng q cao. Giá cả và chất lượng phù hợp với
đối tượng khách hàng mục tiêu nên luôn giữ chân được lượng khách hàng chủ chốt,
giúp giữ vững doanh thu, gia tăng lợi nhuận.
17



3.7. Định vị
Việc định vị thương hiệu là vô cùng quan trọng đối với mọi doanh nghiệp vì
việc định vị sẽ giúp ta xây dựng được một vị trí quan trọng trong lòng khách hàng mục
tiêu, đặc biệt đối với một hệ thống trung tâm giải trí - rạp phim mới như Starlight.
Starlight từ thuở đầu thành lập đã hướng đến nhóm khách hàng có thu nhập khơng cao
từ các thành phố thuộc các tỉnh. Do vậy, Starlight có thể nói đã lựa chọn định vị mình
là một rạp phim giá rẻ (rẻ nhất ở thị trường rạp chiếu phim). Việc định vị ở phân khúc
này tạo thuận lợi cho sự xâm nhập của Starlight vào khu vực Thủ Đức - một địa điểm
với phần lớn dân cư có đặc điểm phù hợp với đặc điểm của nhóm khách hàng mục tiêu
của Starlight.

18


CHƯƠNG 4: XÂY DỰNG MỤC TIÊU
4.1. Mục tiêu chung
- Xây dựng chiến lược E-Marketing rạp chiếu phim Starlight xâm nhập thị trường Thủ
Đức, TP.HCM (đặc biệt là sự kiện ra mắt rạp chiếu phim) trong khoảng thời gian 2,5
tháng.
- Mỗi giai đoạn của chiến lược trong kế hoạch thực hiện sẽ có mỗi mục tiêu riêng.
- Mỗi kênh sử dụng sẽ có định lượng KPI ở từng phần.
4.2. Mục tiêu cụ thể
4.2.1. Mục tiêu kinh doanh
- Tăng doanh thu bán hàng cụm rạp Starlight.
- Duy trì phát triển kinh doanh.
- Tối ưu hóa lợi nhuận.
4.2.2. Mục tiêu marketing
- Tăng mức độ thâm nhập thị trường của Starlight lên 10%.
- Tăng thị phần của Starlight lên 5%

- Duy trì và cải thiện quan hệ khách hàng.
- Tăng độ nhận diện thương hiệu và định vị thương hiệu.
- Tạo sự khác biệt cho thương hiệu.
4.2.3. Mục tiêu truyền thông
- Tạo sự nhận biết đến thương hiệu rạp phim Starlight ở Thủ Đức, TP.HCM lên 5%.
- Tạo được thông điệp về sự cần thiết của sản phẩm, đưa ra được ý tưởng truyền
thông sáng tạo và phù hợp với khách hàng sẽ là mục tiêu chính trong giai đoạn ra
mắt thị trường lần này.
- Cung cấp cho khách hàng thông tin trong giai đoạn họ tìm hiểu về rạp chiếu phim
Starlight mới ra mắt.
- Tạo nhu cầu xem phim, đặc biệt là ở rạp Starlight Thủ Đức, TP.HCM.
- Củng cố thương hiệu Starlight.
- Thu hút 5000 người quan tâm, 3000 người tham gia sự kiện khai trương rạp
Starlight Thủ Đức, TP.HCM.
4.3. Thiết lập mục tiêu Marketing: Nguyên tắc SMART
Mục tiêu SMART: Trong 2,5 tháng, tăng mức độ thâm nhập thị trường của Starlight
lên 10% và
tăng thị phần của Starlight lên 5%.
- Tính cụ thể (Specific): Thu hút được sự quan tâm của 5000 người, 3000 người
tham gia sự kiện khai trương rạp Starlight Thủ Đức, TP.HCM
- Mục tiêu có thể đo lường được (Measurement): Mục tiêu thu hút được 3000
người tham gia sự kiện khai trương rạp.
- Tính khả thi (Actionable): Hầu hết nhóm khách hàng mục tiêu của Starlight
đều là sinh viên – họ là những người có thói quen thường xuyên sử dụng
19


-

-


internet, đặc biệt là các social media như facebook, instagram, …. Vì thế, tiếp
cận trực tuyến sẽ là phương pháp hiệu quả giúp tăng độ nhận diện thương hiệu.
Tính thích hợp (Relevant): Hiện nay, làng đại học là nơi tụ tập đông đảo
nhiều sinh từ các trường thuộc khối Đại học Quốc gia. Bên cạnh đó, vì ở Thủ
Đức khơng có q nhiều khu vui chơi giải trí có thể đáp ứng nhu cầu của Sinh
viên. Vì thế, mở rạp chiếu phim tại Thủ Đức sẽ dễ dàng thu hút nhiều sinh viên
quan tâm và với xu hướng xem phim chiếu rạp ngày càng tăng, rạp Starlight sẽ
dễ dàng gia tăng thị phần mong muốn
Giới hạn thời gian (Time Bound): 2,5 tháng

20


CHƯƠNG 5: CHIẾN LƯỢC MARKETING CHỦ YẾU
5.1. Chiến lược sản phẩm (Product)
Mô tả chung:
Sản phẩm mà Starlight mong muốn mang lại cho khách hàng không đơn thuần
chỉ là việc xem một bộ phim mà nó cung cấp bao gồm cả những sản phẩm hữu hình và
sản phẩm vơ hình, có thể là thái độ cách ứng xử và phục vụ của nhân viên, là những
trải nghiệm và cảm giác khi xem trong suốt quá trình từ khi bước vào rạp đến lúc ra
về.
Hệ thống rạp chiếu Starlight 2D – 3D được đầu tư trang thiết bị hiện đại, tiên
tiến với màn hình chiếu sắc nét, âm thanh chân thực sống động Dolby 7.1 và không
gian kiến trúc trẻ trung, năng động, mỗi cụm rạp tối thiểu 05 phòng chiếu rộng rãi
mang đến các bộ phim hot nhất của điện ảnh Việt. Cụm rạp Starlight có thể phục vụ
trung bình 200 lượt khách cho mỗi suất chiếu với công suất trên 20 suất chiếu mỗi
ngày. Ngồi ra, khách hàng cịn thoải mái truy cập wifi miễn phí, thưởng thức các loại
thức uống hấp dẫn tại sảnh chờ. Nhằm đáp ứng nhu cầu vui chơi của cả đại gia đình:
Starlight thiết kế thêm khu trò chơi phức hợp cho trẻ em: Khu vườn thần tiên, hang

con sâu,… các trò chơi theo đội nhóm như: Máy nhảy nhạc, máy gắp thú,… Kèm theo
đó là khu café được bố trí thuận tiện cho khách hàng trong khi vui chơi, giải trí tại
Starlight.
Ngồi doanh thu từ bán vé, đóng góp vào lợi nhuận của rạp chiếu phim
Starlight cịn có rất nhiều từ việc cung cấp dịch vụ đi kèm như đồ ăn, nước uống. Hiện
nay, rạp chiếu phim có riêng một quầy phục vụ bắp rang bơ, Snack và nước ngọt. Tuy
nhiên, giá loại thực phẩm tại đây cao hơn so với bên ngoài.
 Việc Starlight kết hợp mơ hình rạp chiếu phim đan xen những trị chơi giải trí có
lẽ là một chiến lược khá thú vị cho việc thu hút những khách hàng có nhiều nhu
cầu giải trí khơng đơn thuần là chỉ xem phim.
Ngồi ra, Starlight cịn phát triển các phần mềm giúp cho việc quản lý trở nên
tốt hơn để có thể giành lại chút thị phần từ các ông lớn nước ngoài như CGV, Lotte:
Phần mềm quản lý rạp chiếu phim (bao gồm cả việc tự sắp sơ đồ rạp – Công ty
Việt Nam đầu tiên dám làm và làm thành công chức năng này).
Phần mềm quầy tổng quát (Cho khách hàng lựa chọn thoải mái Quầy hàng
mình muốn định nghĩa: Quầy Bắp Nước, Quầy Bowling, Quầy Cafe, Quầy Kem, Quầy
Đồ Ăn Nhanh …).
Phần Web quản lý dành cho các nhà quản lý của Starlight với hệ thống phân
quyền chi tiết đến từng phịng ban, ai được quyền làm gì xem gì đều được định nghĩa
chi tiết nhất. Chức năng này cũng là lần đầu tiên một công ty Việt Nam về giải trí làm
được chức năng xem doanh thu tức thời. Tức là tại bất kỳ thời điểm nào, chỉ từ một
chiếc Tablet từ xa, Giám Đốc hoặc Kế Tốn trưởng có thể xem LIVE doanh thu của
bất kỳ chi nhánh nào, theo từng khu vực trong chi nhánh đó.

21


Phần trang Web mới của khách hàng tích hợp trực tiếp với hệ thống để giúp
người dùng đặt vé thuận tiện. Khách hàng có thể mua vé trực tiếp, hoặc đặt chỗ thông
qua tổng đài điện thoại. Về phần thanh toán Starlight đã làm việc trực tiếp với các bên

thứ 3 như 123pay, 123phim để kết nối thanh toán khi có booking từ bên thứ 3.
Phần báo cáo thống kê của dự án cũng được làm linh hoạt, khách hàng có thể
tùy chỉnh dựa theo yêu cầu của thực tế.
USP sản phẩm
Nét nổi bật của Starlight để có thể phân biệt sản phẩm với các đối thủ cạnh
tranh khác đó chính là mức giá rẻ hơn và chất lượng đạt tiêu chuẩn.
Chiến lược: Phát triển thương hiệu Starlight trên môi trường trực tuyến.
Có thể nói điểm yếu nhất của Starlight trong thời điểm hiện tại đó chính là chưa
được phổ biến rộng rãi đến người tiêu dùng. Chính vì thế việc tạo lập và phát triển
Starlight trên môi trường trực tuyến là cần thiết.
Đầu tiên, đối với việc phát triển trên môi trường trực tuyến, Starlight cần phải
đầu tư thiết kế thương hiệu thông qua các chiến lược truyền thông sẽ giúp thương hiệu
có một cái nhìn đáng tin cậy hơn và dễ dàng tiếp cận khách hàng. Ngoài ra cần phải
thiết lập tạo điểm nhấn để thương hiệu dễ dàng đi sâu vào tâm trí khách hàng trên mơi
trường trực tuyến.
Tiếp theo, đối với việc phát triển các trang Website/phương tiện trên môi
trường trực tuyến cần phải tập trung vào nội dung về sản phẩm, đưa ra những thông tin
cần thiết và thật sự thu hút người tiêu dùng có thể là làm nổi bật các chương trình ưu
đãi, giá vé rẻ và bắp nước khủng, đẩy mạnh và làm nổi bật tính độc đáo riêng biệt của
Starlight. Trang web cần phải có liệt kê các loại sản phẩm rõ ràng (các bộ phim, loại
ghế, loại vé, chỗ ngồi,..), có hướng dẫn cài đặt và sử dụng, các chức năng khuyến mãi,
chính sách bảo mật. Các thiết kế hữu hình của Website thiết kế càng đẹp và dễ sử dụng
(các bước đặt vé, lựa chỗ, thanh toán,..) sẽ dễ dàng thu hút khách hàng. Ngồi ra,
website cần có các dịch vụ hỗ trợ trong quá trình sử dụng dịch vụ cũng như sau khi sử
dụng để có thể gia tăng lợi thế cạnh tranh của rạp.
Hiện tại, các website của Starlight còn khá chậm trong việc truy cập, phải mất
khá nhiều thời gian chờ để có thể xem được thông tin cũng như đặt vé. Điều này vô
cùng ảnh hưởng đến việc khách hàng có tiếp tục sử dụng dịch vụ của Starlight hay
không. Starlight cẩn phải cải thiện và phát triển hơn về vấn đề này để tránh sự bỏ đi
của khách hàng vì chúng ta đã mất rất nhiều cơng sức để khách hàng có ý định sử dụng

dịch vụ.
5.2. Chiến lược giá (Price)
Giá vé 2D

22


×