Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Quản trị rủi ro cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP hàng hải việt nam chi nhánh đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 105 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN THỊ PHÊ LÊ

QUẢN TRỊ RỦI RO CHO VAY KHÁCH HÀNG
DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN
HÀNG HẢI VIỆT NAM - CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 60.34.01.02

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS. TS. Lê Thế Giới

Đà Nẵng – Năm 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Phê Lê


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................... 1
3. Câu hỏi nghiên cứu................................................................................. 2


4. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ....................................... 2
5. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................ 2
6. Cấu trúc luận văn .................................................................................... 3
7. Tổng quan tài liệu ................................................................................... 3
CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT
ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP (KHDN) CỦA
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI....................................................................... 6
1.1. TỔNG QUAN VỀ RỦI RO CHO VAY ..................................................... 6
1.1.1. Các khái niệm................................................................................... 6
1.1.2. Các nhân tố dẫn đến rủi ro trong hoạt động cho vay ....................... 9
1.2. TỔNG QUAN VỀ RỦI RO CHO VAY KHDN TẠI CÁC NHTM......... 14
1.2.1. Tổng quan về cho vay KHDN tại các NHTM ............................... 14
1.2.2. Rủi ro trong hoạt động cho vay KHDN tại các NHTM ................. 17
1.3. QUẢN TRỊ RỦI RO CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP ... 18
1.3.1. Mục tiêu Quản trị rủi ro cho vay khách hàng doanh nghiệp ......... 19
1.3.2. Nội dung Quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay KHDN tại các NHTM ....19
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................. 27
CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO
TRONG CHO VAY KHDN TẠI NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI
VIỆT NAM ( MSB) - CN ĐÀ NẴNG .......................................................... 28
2.1. KHÁI QUÁT HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG MSB
ĐÀ NẴNG........................................................................................................ 28


2.1.1. Giới thiệu chung về MSB chi nhánh Đà Nẵng .............................. 28
2.1.2. Khái quát các hoạt động kinh doanh chủ yếu của chi nhánh trong
giai đoạn 2015-2017 ......................................................................................... 29
2.2. PHÂN TÍCH Q TRÌNH THỰC HIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO CHO
VAY KHDN TẠI MSB ĐÀ NẴNG ................................................................ 32
2.2.1. Phân quyền trong công tác quản trị rủi ro cho vay KHDN tại MSB

Đà Nẵng

........................................................................................................ 32

2.2.2. Thực trạng nhận dạng RR cho vay KHDN: ................................... 35
2.2.3. Thực trạng đánh giá rủi ro cho vay KHDN ................................... 36
2.2.4. Thực trạng kiểm soát rủi ro cho vay KHDN.................................. 39
2.2.5. Thực trạng tài trợ rủi ro cho vay KHDN ....................................... 42
2.3. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG QTRR CHO VAY KHDN TẠI NGÂN HÀNG
MSB CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG....................................................................... 45
2.4. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG QTRR CHO VAY KHDN TẠI MSB ĐÀ
NẴNG .............................................................................................................. 52
2.4.1. Những kết quả đạt đƣợc và nguyên nhân....................................... 52
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân ..................................................... 54
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ......................................................................... 63
CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO CHO
VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP
HÀNG HẢI - CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG ....................................................... 64
3.1. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN QUẢN TRỊ RỦI RO CHO VAY KHDN
CỦA MSB ĐÀ NẴNG TRONG NHỮNG NĂM 2017 – 2019 ...................... 64
3.1.1. Môi trƣờng ngành kinh tế và Tài chính ngân hàng tại Đà Nẵng ... 64
3.1.2. Điểm mạnh và điểm yếu của MSB Đà Nẵng ................................. 66
3.1.3. Định hƣớng phát triển của MSB Đà Nẵng trong những năm 2018 –
2020

........................................................................................................ 69


3.2. CÁC GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO
CHO VAY KHDN TẠI MSB ĐÀ NẴNG ...................................................... 75

3.2.1. Giải pháp hồn thiện cơng tác nhận dạng rủi ro cho vay KHDN .. 75
3.2.2. Giải pháp hồn thiện cơng tác đánh giá rủi ro cho vay KHDN theo
hƣớng sử dụng cơng nghệ hiện đại ................................................................. 76
3.2.3. Giải pháp hồn thiện cơng tác kiểm sốt rủi ro cho vay KHDN ... 77
3.2.4. Giải pháp hồn thiện cơng tác tài trợ rủi ro cho vay KHDN ......... 79
3.2.5. Các giải pháp khác ......................................................................... 79
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ .............................................................................. 80
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BĐS

Bất động sản

CBTD

Cán bộ tín dụng

DN

Doanh nghiệp

ĐN

Đà Nẵng

DNVVN


Doanh nghiệp vừa và nhỏ

MSB

Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam

NH

Ngân hàng

NHNN

Ngân hàng Nhà nƣớc

NH TMCP

Ngân hàng thƣơng mại cổ phần

TCTD

Tổ chức tín dụng

RRCV

Rủi ro cho vay

RRTD

Rủi ro tín dụng



DANH MỤC CÁC BẢNG
Số
hiệu

Tên bảng

Trang

2.1

Tình hình huy động vốn qua các năm

30

2.2

Dƣ nợ cho vay qua các năm

30

2.3

Kết quả hoạt động kinh doanh

32

2.4

Bảng chấm điểm rủi ro tín dụng


37

2.5

Tình hình nợ q hạn tại chi nhánh

43

2.6

Tình hình trích lập dự phòng rủi ro 2015-2017

45

2.7
3.1

Tổng hợp một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý
rủi ro tín dụng của MSB Đà Nẵng
Kế hoạch kinh doanh Maritime Bank từ 2018-2020

46
70


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Số

Tên hình vẽ


hiệu
1.1

Quy trình Quản trị rủi ro

2.1

Tình hình cho vay giai đoạn 2015-2017

2.1

cơ cấu dƣ nợ ngắn hạn và trung dài hạn qua các
năm 2015-2017

Trang

31
31


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời gian qua, hoạt động của Maritime Bank (MSB)- chi nhánh Đà
Nẵng đã góp phần đáng kể vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của thành
phố. Trong các hoạt động đó, phải nhắc đến sự đóng góp chủ yếu của mảng
tín dụng, đặc biệt là cho vay doanh nghiệp. Song song với sự phát triển về
quy mô dƣ nợ cho vay để tạo ra thu thuần thì phải nhắc đến quá trình quản trị

để đảm bảo chất lƣợng các khoản cho vay. Trên thực tế thì tỷ lệ nợ xấu đang
ngày càng gia tăng tại MSB Đà Nẵng trong những năm gần đây 2015- 2017:
tăng từ 0.28% lên 0.34%. Năm 2016 tuy nợ quá hạn có giảm đi nhƣng nợ xấu
vẫn chiếm một tỷ lệ không nhỏ trong tổng dƣ nợ cho vay (0,34%). Nợ quá
hạn nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn) vẫn cịn tồn tại từ 250 triệu đồng đến
350 triệu đồng mỗi năm trong giai đoạn 2014-2017. Trên cơ sở nhận thức sự
cần thiết phải hạn chế rủi ro trên cơ sở quản trị rủi ro trong cho vay doanh
nghiệp tại Chi nhánh Đà Nẵng, học viên chọn đề tài “Quản trị rủi ro cho vay
Khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam - Chi
nhánh Đà Nẵng" để nghiên cứu làm luận văn thạc sĩ – chuyên ngành Quản Trị
Kinh Doanh.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa các vấn đề cơ bản về rủi ro trong hoạt động cho vay và
quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp tại các Ngân
hàng thƣơng mại.
- Phân tích thực trạng hoạt động cho vay và quản trị rủi ro trong hoạt
động cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt
Nam- chi nhánh Đà Nẵng.


2

- Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của công
tác quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân
hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam- chi nhánh Đà Nẵng
3. Câu hỏi nghiên cứu
- Nội dung cơ bản về QTRR trong cho vay DN là gì? Các biện pháp
QTRR trong cho vay DN nhằm đạt đƣợc các tiêu chí đánh giá nào?
- Tình hình cơng tác QTRR trong cho vay DN tại MSB Đà Nẵng nhƣ thế
nào?

- Các giải pháp nào giúp tăng cƣờng hiệu quả hoạt động QTRR trong
cho vay doanh nghiệp trong thời gian đến?
4. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Rủi ro cho vay và quản trị rủi ro cho vay khách
hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam- chi nhánh Đà
Nẵng.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: quản trị rủi ro cho vay khách hàng doanh nghiệp.
+ Về không gian: Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam CN Đà Nẵng.
+ Về thời gian: dữ liệu giai đoạn từ năm 2015-2017
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
-Luận văn đƣợc vận dụng các phƣơng pháp thống kê, tổng hợp, phân tích
trên quan điểm hệ thống và thực tiễn hoạt động cho vay và quản lý rủi ro
trong cho vay tại Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Hàng Hải Việt Nam- CN
Đà Nẵng, đƣa ra những đánh giá trung thực, hƣớng tới một số giải pháp cụ
thể nhằm hoàn thiện công tác Quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay tại Ngân
hàng Thƣơng mại Cổ phần Hàng hải Việt Nam- CN Đà Nẵng.


3

6. Cấu trúc luận văn
Chương 1: Cơ sở lý luận về Quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay
khách hàng doanh nghiệp của Ngân hàng thƣơng mại
Chương 2: Thực trạng hoạt động quản trị rủi ro trong cho vay KHDN tại
Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam CN Đà Nẵng
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay
KHDN tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam CN Đà Nẵng
7. Tổng quan tài liệu
Trong quá trình nghiên cứu, thực hiện luận văn này, tác giả đã tham khảo

một số trang web, bài báo và luận văn thạc sĩ nghiên cứu các vấn đề liên quan
đến rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay KHDN tại một số
ngân hàng thƣờng mại:
Luận văn: “ Quản trị RRTD nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh trong
NHTMCP Hàng Hải Việt Nam”- Tác giả Cao Thị Lan Hƣơng- Đại học Ngoại
Thƣơng Hà Nội- 2010. Trong luận văn, tác giải đã hệ thống khá chi tiết các cơ
sở lý luận liên quan về đề tài, đồng thời cũng đã so sánh đƣợc kinh nghiệm về
QTRRTD tại một số nƣớc trên thế giới nhằm từ đó có cái nhìn khách quan
nhất về tình hình QTRRTD tại Việt nam. Tiếp đến tác giả phân tích thực trạng
công tác QTRRTD tại Maritime Bank, và đƣa ra các đánh giá.Từ đó tác giả
nêu lên một số giải pháp QTRRTD nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh.Tuy nhiên đề tài mang cấp hệ thống, phạm vi nghiên cứu khá rộng
chính vì thế giải pháp cịn mang tính tổng thể. [3]
Luận văn: “ Quản trị RRTD trong cho vay ngắn hạn đối với KHDN nhỏ
và vừa tại NH TMCP Quân Đội- CN Đăk Lăk”- Tác giả Phan Thị Kim NgânĐại học Đà Nẵng- 2014. Ở luận văn này, tác giả đã đi sâu nghiên cứu về việc
QTRRTD trong cho vay ngắn hạn bộ phận KHDN vừa và nhỏ tại CN Đăk
Lăk, tác giải đã đƣa ra các cơ sở lý luận về hoạt động QTRRTD, và đồng thời


4

từ đó nêu lên các giải pháp nhằm tăng cƣờng công tác QTRRTD trong cho
vay ngắn hạn KHDN vừa và nhỏ để đảm bảo chất lƣợng khoản vay. [6]
Luận văn: “ Kiểm soát RRTD trong cho vay DN tại NH TMCP Công
Thƣơng VN- CN Đà Nẵng”- Tác giả Lƣơng Tấn Minh- Đại học Đà Nẵng2015. Ở luận văn này, tác giả đã hệ thống hóa các lý thuyết về cơng tác
QTRRTD trong cho vay DN, đồng thời phân tích thực trạng việc kiểm soát
RRTD tại ViettinBank CN Đà Nẵng, từ đó đƣa ra các giải pháp nhằm hồn
thiện cơng tác QTRRTD. [5]
Bài báo: “Dấu hiệu nhận biết khoản vay có vấn đề, chính sách cho vay
kém hiệu quả của ngân hàng và vấn đề kiểm soát, xử lý”- Tác giả Nguyễn

Ngọc Lƣơng (2012). Bài báo đăng trên trang Kiểm toán nhà nƣớc, theo đó thì
tác giả nêu lên những dấu hiệu nhận biết khoản vay có vấn đề và nhận biết
chính sách cho vay kém hiệu quả của ngân hàng từ đó đƣa ra các giải pháp để
xử lý các khoản cho vay có vấn đề. Đây là một gợi ý quan trọng để học viện
kế thừa và phát triển các giải pháp phù hợp với tình hình tại MSB Đà Nẵng.
[4]
Bài báo: “Hồn thiện pháp luật về phịng ngừa rủi ro tín dụng của các tổ
chức tín dụng”- Tác giả: TS. Phạm Thị Giang Thu và Ths. Nguyễn Ngọc
Lƣơng (2012)- Bài báo trên trang Tòa Án Nhân Dân Tối Cao, theo đó tác giả
nêu lên các hình thức pháp lý của các quy định về phòng ngừa rủi ro tín dụng
và ngun tắc xây dựng về phịng ngừa và quản lý rủi ro.Từ đó nghiên cứu
các tiêu chí xác lập mức dự phòng rủi ro.Đây là gợi ý khá hay cho việc triển
khai các nhằm đáp ứng các yêu cầu quản trị rủi ro một cách hiệu quả. [9]
Nhìn chung, các luận văn, bài báo trên đều nghiên cứu về lĩnh vực
QTRRTD tại các NHTM nhằm mục dích cuối cùng là đƣa ra các giải pháp
nhằm khắc phục cũng nhƣ hồn thiện cơng tác QTRRTD , giảm thiểu tổn thất
cho NH, nhất là trong mảng cho vay KHDN. Tuy nhiên, hiện nay tại MSB Đà


5

Nẵng vẫn chƣa có cơng trình nghiên cứu nào nhằm thực hiện công tác QTRR
trong cho vay KHDN đạt đƣợc hiệu quả hơn, trong khi tỷ lệ nợ xấu vẫn gia
tăng. Đây là lí do tơi thực hiện đề tài nghiên cứu của mình, vì thế đề tài sẽ có
điểm khác biệt so với các đề tài nghiên cứu trƣớc đây.


6

CHƢƠNG 1


CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT
ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP (KHDN)
CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. TỔNG QUAN VỀ RỦI RO CHO VAY
1.1.1. Các khái niệm
a. Khái niệm hoạt động cho vay:
Khi nói đến hoạt động tín dụng của các NHTM, ngƣời ta thƣờng đánh
đồng thuật ngữ “cho vay” với thuật ngữ “tín dụng”. Thực ra “cho vay” chỉ là
một hình thức cấp tín dụng, vì thế nó mang nghĩa hẹp hơn “tín dụng”. Trong
đề tài này chúng ta chỉ nghiên cứu về mảng “cho vay” trong ngân hàng hiện
nay.
Cho vay là một quan hệ giao dịch giữa 2 chủ thể (NHTM và ngƣời đi
vay), trong đó một bên (NHTM) chuyển giao tiền cho bên kia (ngƣời vay) sử
dụng trong một thời gian nhất định, đồng thời bên nhận tiền cam kết hoàn trả
vốn gốc và lãi cho bên cho vay theo thời hạn đã thỏa thuận.
Theo Luật các TCTD năm 2010, thì “ Cho vay là hình thức cấp tín dụng,
theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền
để sử dụng vào mục đích xác địnhtrong một thời gian nhất định theo thỏa
thuận với nguyên tắc có hồn trả cả gốc và lãi”. [7]
b. Khái niệm về Rủi ro cho vay:
Theo quy định tại Điều 2 về về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự
phịng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của các tổ chức tín
dụng ban hành theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của
Thống đốc NHNN, “là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động NH do
khách hàng khơng thực hiện hoặc khơng có khả năng thực hiện nghĩa vụ của
mình theo cam kết”.[10]


7


Theo định ngĩa của Ủy ban Basel: “ Rủi ro tín dụng trong hoạt động cho
vay là khả năng mà khách hàng vay hoặc bên đối tác không thực hiện đƣợc
nghĩa vụ của mình theo những điều khoản đã thỏa thuận”, cũng theo Ủy ban
này một định nghĩa khác có thể nêu ra là “Rủi ro thất thoát của một ngân
hàng là sự vỡ nợ của ngƣời giao ƣớc trong hợp đồng”, trong đó sự vỡ nợ đƣợc
xác định là bất kỳ sự vi phạm nghiêm trọng nào đối với nghĩa vụ hợp đồng
khi hoàn trả gốc và/ hoặc lãi”.
Theo Timothy W.Koch tác giả quyển sách Quản trị ngân hàng do nhà
xuất bản Dryden – Đại học tổng hợp Nam Carolina xuất bản năm 1995: Một
khi ngân hàng nắm giữ tài sản sinh lợi, rủi ro xảy ra khi khách hàng sai hẹn có nghĩa là khách hàng khơng thanh tốn vốn gốc và lãi theo thỏa thuận. Rủi
ro tín dụng là sự thay đổi tiềm ẩn của thu nhập thuần và thị giá của vốn xuất
phát từ việc khách hàng khơng thanh tốn hay thanh tốn trễ hạn.
Theo Thomas P.Fitch tác giả Từ điển thuật ngữ Ngân hàng do nhà xuất
bản Barron ấn hành năm 1997: Rủi ro tín dụng là loại rủi ro xảy ra khi ngƣời
vay không thanh toán đƣợc nợ theo thỏa thuận hợp đồng dẫn đến sai hẹn
trong nghĩa vụ trả nợ. Cùng với rủi ro lãi suất, rủi ro tín dụng là một trong
những rủi ro chủ yếu trong hoạt động cho vay của ngân hàng.
Theo Hennie van Greuning - Sonja B rajovic Bratanovic – chuyên viên
nghiên cứu chính sách tài chính – Ngân hàng thế giới :Rủi ro tín dụng đƣợc
định nghĩa là nguy cơ mà ngƣời đi vay không thể chi trả tiền lãi, hoặc hoàn trả
vốn gốc so với thời hạn đã ấn định trong hợp đồng tín dụng. Đây là thuộc tính
vốn có của hoạt động ngân hàng. Rủi ro tín dụng tức là việc chi trả bị trì hỗn,
hoặc tồi tệ hơn là khơng chi trả đƣợc tồn bộ. Điều này gây ra sự cố đối với
dòng chu chuyển tiền tệ, và gây ảnh hƣởng tới khả năng thanh khoản của
ngân hàng.


8


Có thể có nhiều cách khác nhau để định nghiã về rủi ro trong hoạt động
cho vay, song các quan niệm về rủi ro trong hoạt động cho vay đều hội tụ với
nhau về bản chất đó là: Rủi ro trong hoạt động cho vay là khả năng (xác xuất)
xảy ra những thiệt hại về kinh tế mà NHTM phải gánh chịu do khách hàng
vay vốn thanh tốn nợ khơng đúng hạn hoặc khơng hồn trả được nợ vay
(gồm gốc và/hoặc lãi).
Rủi ro cho vay gắn liền với chính hoạt động cho vay của NHTM. Nguồn
thu nhập từ hoạt động cho vay của NHTM phụ thuộc vào tình hình sử dụng
vốn vay của ngƣời vay. Rủi ro mà ngƣời đi vay tham gia cũng chính là rủi ro
mà NHTM phải gánh chịu. Vì vậy, có thể nói, chất lƣợng khoản vay sẽ quyết
định hiệu quả của hoạt động cho vay và hiệu quả kinh doanh của NHTM. Rủi
ro trong hoạt động cho vay có thể gây tổn thất về tài chính cho NHTM đó là
làm giảm thu nhập rịng và giảm giá trị thị trƣờng của vốn; trong trƣờng hợp
nghiêm trọng sẽ dẫn tới thua lỗ, nếu ở mức độ cao hơn có thể dẫn đến phá sản
ngân hàng. Tuy nhiên, đứng trên góc độ quản lý, RRCV là điều không thể
tránh khỏi, luôn tồn tại song hành cùng hoạt động kinh doanh và chỉ có thể đề
phịng, hạn chế chứ không thể loại trừ.
c. Khái niệm về Quản trị rủi ro cho vay:
Quản trị rủi ro cho vay là q trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học,
tồn diện và có hệ thống nhằm nhận dạng, đo lƣờng, kiểm sốt, phịng ngừa
và giảm thiểu nhũng tổn thất, mất mát, ảnh hƣởng bất lợi của rủi ro cho vay
thông qua việc xây dựng chính sách, thiết lập quy trình cho vay, giám sát việc
tuân thủ chính sách và quy chế cho vay, xử lý trục trặc và vi phạm về chính
sách, quy trình, khoản vay cụ thể.
Trong tình hình mơi trƣờng kinh tế tồn cầu hóa nhƣ hiện nay, các
NHTM trong nƣớc không những cạnh tranh lẫn nhau để đem lại tiện ích cho
khách hàng mà cịn phải đứng trƣớc các nguy cơ cạnh tranh từ phía các Ngân


9


hàng nƣớc ngồi- nơi có các chính sách, sản phẩm ƣu đãi hơn, quy trình linh
hoạt hơn. Vì thế dễ dẫn đến chất lƣợng công tác quản trị danh mục cho vay
ngày càng thấp, rủi ro tăng cao khó kiểm sốt. Chính vì vậy, quản trị rủi ro
ln phải là công tác đƣợc đặt lên hàng đầu và đƣợc xem là vấn đề sống cịn
của các NHTM.
Tóm lại, có thể đề cập khái niệm quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay
ở các góc độ khác nhau, nhƣng bản chất là giống nhau và đứng trên góc độ
của quản trị học, chúng ta có thể diễn giải khái niệm quản trị rủi ro trong hoạt
động cho vay là quá trình các ngân hàng tiến hành hoạch định, tổ chức triển
khai thực hiện và giám sát kiểm tra toàn bộ hoạt động cấp cho vay, nhằm tối
đa hoá lợi nhuận của ngân hàng với mức rủi ro có thể chấp nhận.
1.1.2. Các nhân tố dẫn đến rủi ro trong hoạt động cho vay
Trong quan hệ cho vay có hai đối tƣợng tham gia là NH cho vay và
ngƣời đi vay, nhƣng ngƣời đi vay sử dụng tiền vay trong một thời gian, không
gian cụ thể, tuân theo sự chi phối của những điều kiện cụ thể nhất định mà ta
gọi là môi trƣờng kinh doanh, và đây là đối tƣợng thứ ba có mặt trong quan
hệ cho vay. Rủi ro cho vay xuất phát từ môi trƣờng kinh doanh và ngƣời đi
vay gọi là rủi ro do nhân tố bên ngoài, rủi ro xuất phát từ NH gọi là rủi ro do
nhân tố bên trong.
1.1.2.1. Các nhân tố bên ngoài
Là rủi ro xuất phát từ môi trƣờng kinh doanh và từ phía ngƣời đi vay, cụ
thể:
➢Rủi ro xuất phát từ mơi trường kinh doanh:
- Do mơi trƣờng chính trị và pháp lý:
+ Quá trình thanh tra, kiểm tra giám sát của NHNN chƣa thực sự hiệu
quả: Thanh tra tại chỗ vẫn là phƣơng pháp phổ biến, khả năng kiểm soát toàn
bộ thị trƣờng tiền tệ và giám sát rủi ro còn yếu. Thanh tra còn thụ động theo



10

kiểu xử lý vụ việc đã phát sinh, ít khả năng ngăn chặn, phòng ngừa rủi ro và
vi phạm
+Hệ thống thơng tin quản lý chƣa hồn thiện: CIC chƣa phải là cơ quan
định mức tín nhiệm DN một cách độc lập, vẫn cịn phụ thuộc vào NHNN và
hiệu quả, thơng tin cung cấp còn đơn điệu, thiếu cập nhật.
+ Hiện nay, hoạt động cho vay vẫn bị phụ thuộc vào các chính sách
Chính phủ ban hành thuế, chính sách XNK, chính sách cho vay chỉ định của
Nhà nƣớc, quy định về đất đai, nhà ở…
+ Cơ quan pháp luật địa phƣơng hoạt động kém hiệu quả trong công tác
cƣỡng chế thu hồi nợ.
- Do môi trƣờng kinh tế:
+ Sự biến động không lƣờng trƣớc đƣợc của thị trƣờng kinh tế thế giới
ảnh hƣởng đến nền kinh tế VN, Nền kinh tế VN lệ thuộc nhiều vào nguyên
liệu nhập khẩu quan trọng nhƣ sắt thép, xăng dầu, phân bón... cũng nhƣ các
mặt hàng xuất khẩu chủ lực nhƣ dệt may, gia dày, nơng sản hay bị ảnh hƣởng
bởi chính sách bảo hộ của các nƣớc nhập khẩu (hạn ngạch, kiện bán phá giá,
đánh thuế…)
+ Tự do hóa tài chính và hội nhập quốc tế làm cho các DN và đinh chế
tài chính nƣớc ngồi từng bƣớc đặt chân vào thị trƣờng Việt Nam, gia tăng áp
lực cạnh tranh đối với các DN vàNH nội địa, do hạn chế về vốn, công nghệ,
trình độ quản lý nên nhiều DN và NH khơng đủ sức tạo sản phẩm cạnh tranh,
mất khách hàng tốt và dẫn đến thua lỗ, phá sản.
+ Phát triển kinh tế thiếu định hƣớng, quy hoạch, phân cơng, chun
mơn hóa lao động và điều tiết vĩ mô của nhà nƣớc... Do đó, khi thị trƣờng bão
hịa hoặc bắt đầu cân đối cung cầu thì diễn ra tình trạng thừa, gây khó khăn,
thua lỗ cho các khoản đầu tƣ, cho vay của NH và DN



11

- Các nhân tố khách quan khác: thiên tai hỏa hoạn, biến động của thị
trƣờng và quan hệ cung cầu…
➢Rủi ro xuất phát từ phía Doanh nghiệp đi vay:
- Năng lực quản lý, điều hành của khách hàng yếu kém: Do quy mơ
kinh doanh, nguồn vốn nhỏ bé nên khó có khả năng tạo ra sản phẩm mang
tính cạnh tranh cao. Khi mở rộng kinh doanh thì đa phần tập trung đầu tƣ tài
sản vật chất chứ ít khi đầu tƣ đổi mới cung cách quản lý, bộ máy giám sát
kinh doanh, tài chính, kế tốn theo đúng quy định, do đó dẫn đến việc khơng
kiểm sốt, quản lý đƣợc, làm phá sản các phƣơng án kinh doanh có thể thành
cơng trên thực tế.
- Tình hình tài chính doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch
- Sử dụng vốn sai mục đích, khơng có thiện chí trong việc trả nợ vay,
tạo hồ sơ giả, hợp đồng mua bán vòng vo nhằm vay vốn NH.
1.1.2.2. Các nhân tố bên trong
- Do chính sách tín dụng của ngân hàng: Chƣa xây dựng đƣợc một
chính sách tín dụng khoa học, phù hợp và một chiến lƣợc phát triển rõ nét.
Cho vay theo phong trào, khơng có chiến lƣợc phát triển rõ nét, chính sách
cho vay chƣa đạt tầm chiến lƣợc, không theo thế mạnh chuyên biệt của từng
NH, chƣa triệt để theo nguyên tắc thị trƣờng (lợi nhuận và mức rủi ro có thể
chấp nhận). Các NH bị cuốn theo các hội chứng kinh tế, theo phong trào, theo
khẩu hiệu phát triển kinh tế, chạy theo chủ nghĩa thành tích
- Do những yếu kém của cán bộ tín dụng: Bố trí cán bộ thiếu đạo đức
và trình độ chun mơn nghiệp vụ. Trình độ nghiệp vụ kém, đánh giá khơng
đúng tình hình tài chính, tài sản thế chấp, phƣơng án kinh doanh của khách
hàng. Thiếu đạo đức nghề nghiệp, dẫn đến làm trái qui trình tín dụng để mƣu
lợi cá nhân; thẩm định sơ sài, hồ sơ có vấn đề, thiếu kiểm tra kiểm sốt, đánh
giá giá trị tài sản thế chấp khơng đúng với giá trị thực tế. Mặt khác, phân định



12

giữa quyền và trách nhiệm trong việc quyết định cấp tín dụng chƣa rõ ràng,
ngƣời quản lý khơng bị ràng buộc chặt chẽ về trách nhiệm của mình thì những
khoản vay khó địi cịn tiếp tục phát sinh.
- Thiếu giám sát và quản lý sau khi cho vay: Các NH thƣờng tập trung
nhiều vào công tác thẩm định trƣớc khi cho vay mà lơi lỏng phần kiểm tra,
kiểm soát đồng vốn sau khi cho vay. Theo dõi nợ là trách nhiệm quan trọng
của cán bộ tín dụng nói riêng và NH nói chung, phần do tâm lý ngại gây phiền
hà cho khách hàng do hệ thống thông tin quản lý phục vụ kinh doanh tại các
DN quá lạc hậu, không cung cấp kịp thời, đầy đủ các thông tin mà NH yêu
cầu. Lỏng lẻo trong công tác kiểm tra nội bộ các ngân hàng
- Quy trình duyệt cấp tín dụng, chính sách, quy trình cho vay cịn lỏng
lẻo, chƣa chú trọng đến phân tích khách hàng, lạm dụng tài sản thế chấp. Đối
với cho vay DNVVN và cá nhân, quyết định cho vay của NH chủ yếu dựa
trên kinh nghiệm, chƣa áp dụng cơng cụ chấm điểm tín dụng hiệu quả, thiếu
các tiêu chuẩn rõ ràng, tính tốn điều kiện và khả năng trả nợ hoặc phƣơng
pháp xem xét, phân tích cịn hạn chế, chƣa chính xác, quyết định cho vay
thiếu căn cứ khoa học, khơng phản ánh tình hình khả năng sử dụng vốn.
- Sự hợp tác giữa các NHTM quá lỏng lẻo, vai trò của CIC chƣa thực sự
hiệu quả: Thiếu thông tin về khách hàng hay thiếu thơng tin tín dụng tin cậy,
kịp thời, chính xác để xem xét khi phân tích trƣớc khi cấp tín dụng. Một phần
do hạn chế kênh thu thập và phân tích thông tin hiệu quả. Sự hợp tác giữa các
NHTM quá lỏng lẻo, vai trò của CIC chƣa thực sự hiệu quả. Trong quản trị tài
chính, khả năng trả nợ của một khách hàng là một con số cụ thể, có giới hạn
tối đa của nó, nếu thiếu trao đổi thơng tin, dẫn đến việc nhiều NH cùng cho
vay một khách hàng đến mức vƣợt quá giới hạn tối đa này thì rủi ro chia đều
cho tất cả chứ khơng chừa một NH nào.
1.1.3. Tác động của rủi ro trong hoạt động cho vay:



13

Đối tƣợng kinh doanh của NH là tiền tệ - loại hàng hóa đặc biệt nhạy
cảm với rủi ro; tính dễ lây lan rủi ro giữa các NHTM với nhau. Do đó, tác
động của rủi ro tín dụng khơng chỉ liên quan đến bản thân một NH mà còn cả
hệ thống và toàn bộ nền kinh tế quốc gia
1.1.3.1. Đối với ngân hàng
Khi gặp rủi ro tín dụng, NH khơng thu đƣợc vốn tín dụng đã cấp và lãi
cho vay, nhƣng vẫn phải chi trả lãi và gốc tiền gửi khi đến hạn, dẫn đến NH
mất cân đối trong việc thu chi, vịng quay vốn tín dụng giảm nên kinh doanh
khơng hiệu quả. Thậm chí dẫn đến tình trạng mất khả năng thanh khoản, làm
mất lòng tin ngƣời gửi tiền, ảnh hƣởng đến uy tín của NH
1.1.3.2. Đối với nền kinh tế
Khi một NH gặp khó khăn, dễ gây hoang mang lo sợ trong dân chúng,
dẫn đến việc ồ ạt đến rút tiền ở các NH khác, làm cho toàn bộ hệ thống NH
gặp khó khăn. NH khó khăn sẽ ảnh hƣởng xấu đến tình hình sản suất kinh
doanh của doanh nghiệp. Hơn nữa, sự hoảng loạn của các NH ảnh hƣởng rất
lớn đến tồn bộ nền kinh tế. Nó làm cho nền kinh tế bị suy thoái, giá cả tăng,
sức mua giảm, thất nghiệp tăng, xã hội mất ổn định. Ngồi ra, rủi ro tín dụng
cũng ảnh hƣởng đến nền kinh tế thế giới vì ngày nay nền kinh tế mỗi quốc gia
đều phụ thuộc vào nền kinh tế khu vực và thế giới, ví dụ điển hình là khủng
hoảng tài chính Châu Á và khủng hoảng tín dụng ở Mỹ.
Nói tóm lại, rủi ro tín dụng gây ra nhiều hậu quả ở những mức độ khác
nhau: nhẹ nhất là NH bị giảm lợi nhuận khi không thu hồi đƣợc lãi cho vay,
nặng nhất khi NH không thu đƣợc vốn lãi, nợ thất thu với tỷ lệ cao dẫn đến
NH bị lỗ và mất vốn. Nếu tình trạng này kéo dài không khắc phục đƣợc, NH
sẽ bị phá sản, gây hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh tế nói chung và hệ
thống NH nói riêng. Chính vì vậy địi hỏi các nhà quản trị NH phải hết sức



14

thận trọng và có những biện pháp thích hợp nhằm giảm thiểu rủi ro trong cho
vay.
1.2. TỔNG QUAN VỀ RỦI RO CHO VAY KHDN TẠI CÁC NHTM
1.2.1. Tổng quan về cho vay KHDN tại các NHTM
1.2.1.1. Khái niệm cho vay KHDN
- Khái niệm cho vay của NHTM:
Theo định nghĩa Điều 3 Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với
khách hàng ban hàng theo Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN của Ngân hàng
Nhà nƣớc: “ Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng
giao cho KH sử dụng một khoản tiền để sử dujg vào mục đích và thời gian
nhất định theo thỏa thuận với ngun tắc có hồn trả cả gốc và lãi.” [7]
- Khái niệm doanh nghiệp:
Theo mục 7, điều 1, chƣơng 1, luật doanh nghiệp 2014: “Doanh nghiệp
là một tổ chức kinh tế, có tài sản và tên riêng, có trụ sở giao dịch ổn định,
được cấp giấy đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật để thực hiện
các hoạt động kinh doanh trên trị trường” [8]
Nhƣ vậy doanh nghiệp là một đơn vị sản xuất kinh doanh, cóa tài sản
đƣợc thành lập để thực hiện các hoạt động kinh doanh nhằm tạo ra sản phẩm
đáp ứng nhu cầu thị trƣờng.
- Khái niệm cho vay doanh nghiệp của NHTM:
Cho vay DN là việc thỏa thuận giữa NHTM và doanh nghiệp, theo đó
NHTM giao cho DN sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời
gian vay nhất định thoe thỏa thuận với ngun tắc có hồn trả cả gốc và lãi.
1.2.1.2. Phân loại cho vay KHDN
● Theo thời hạn cho vay:
- Cho vay Ngắn hạn: là loại cho vay có thời hạn đến 1 năm

- Cho vay Trung hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 1 năm đến 5 năm


15

- Cho vay Dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm
● Theo mục đích sử dụng vốn:
- Cho vay Bất động sản
- Cho vay kinh doanh chứng khốn
- Cho vay xây lắp
- Cho vay nơng nghiệp
- Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu
- Cho vay thiết bị y tế,…
● Theo hình thức đảm bảo tiền vay:
- Cho vay có TSĐB: Là hình thức cho vay dựa trên giá trị TSĐB ( cầm
cố, thế chấp, bảo lãnh bên thứ 3…)
- Cho vay tín chấp: là các khoản cho vay khơng có hoặc có một phần
TSĐB, hình thức này dựa trên uy tín và năng lực tài chính của doanh nghiệp
vay vố để cho vay.
● Theo phƣơng thức cho vay:
- Cho vay theo món: Phƣơng thức này áp dụng đối với doanh nghiệp có
nhu cầu và đề nghị vay vốn từng lần, có quan hệ khơng thƣờng xun đối với
NHTM, có nguồn thu khơng ổn định, việc vay vốn của DN chỉ mang tính chất
thời vụ hay hay mở rộng sản xuất,…
- Cho vay hạn mức: phƣơng thức này đƣợc áp dụng đối với các doanh
nghiệp có tình hình kinh doanh ổn định, có hiệu quả và có quan hệ tín dụng
thƣờng xuyên với các NHTM. Hạn mức cho vay đƣợc tính tốn trên nhu cầu
vốn thực tế của KH trong một khoảng thời gian nhất định.
- Cho vay đồng tài trợ: là hình thức cấp tín dụng thông qua việc tham
gia tài trợ vốn của từ hai tổ chức tín dụng trở lên, trong đó có một tổ chức tín

dụng đứng ra làm đầu mối.


16

- Cho vay dự án: là hỗ trợ tài chính cho doanh nghiệp thực hiện đầu tƣ
các dự án mới, các dự án nâng cấp mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh,
dịch vụ hoặc mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mình.
Các khỏan cho vay dự án thƣờng mang tính chất dài hạn tài trợ cho những tài
sản cố định đƣợc dự tính sẽ mang lại thu nhập trong tƣơng lai.
1.2.1.3. Đặc điểm cho vay KHDN
- Mục đích sử dụng vốn của doanh nghiệp là để đáp ứng nhu cầu sản
xuất kinh doanh, mở rộng quy mô sản xuất nhƣ vay vốn để mua nguyên liệu
phục vụ sản xuất, mua sắm tài sản cố định, xây dựng nhà xƣởng, đổi mới thiết
bị và áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào quá trình sản xuất kinh
doanh với các khoản vay có giá trị lớn và có thể rất lớn
- Đối tƣợng khách hàng đa dạng vì các doanh nghiệp hoạt động trong
nhiều lĩnh vực khác nhau. Do đó nhu cầu vay vốn để đáp ứng cũng đa dạng và
phong phú, từ việc cho vay trong lĩnh vực xây dựng đối với các doanh nghiệp
xây lắp hay cho vay lĩnh vực đầu tƣ chăm sóc cây cơng nghiệp đối với các
doanh nghiệp sản xuất cà phê, cao su...
- Thủ tục và quy trình cho vay doanh nghiệp phức tạp hơn vì tính pháp
lý của doanh nghiệp phức tạp hơn nhiều so với cá nhân. Bên cạnh đó giá trị
khoản vay lớn và tài sản đảm bảo thƣờng phức tạp, khó định giá hơn vì hầu
hết tài sản doanh nghiệp thƣờng thế chấp chính nhà máy, dụng cụ sản xuất
của mình....
- Nguồn trả nợ của ngƣời vay từ tiền bán hàng (T-H-T’), lợi nhuận,
khấu hao và các nguồn thu hợp pháp khác..
- So với cho vay khách hàng cá nhân và hộ kinh doanh, khách hàng
doanh nghiệp có hệ thống thơng tin tốt hơn, chặt chẽ hơn do đều có hệ thống

thơng tin kế tốn, báo cáo tài chính. Các thơng tin tài chính đƣợc khách hàng
cung cấp từ các báo cáo tài chính, báo cáo thuế... Tùy thuộc vào báo cáo tài


17

chính có đƣợc kiểm tốn hay khơng , uy tín tổ chức kiểm tốn mà chất lƣợng
thơng tin tài chính khách hàng cung cấp cao hay thấp.
- Rủi ro xảy ra từ cho vay doanh nghiệp thƣờng gây ra tổn thất lớn cho
ngân hàng thƣơng mại. Do đó, các lãnh đạo NHTM rất quan tâm đến quản trị
rủi ro các khoản cho vay doanh nghiệp.
1.2.2. Rủi ro trong hoạt động cho vay KHDN tại các NHTM
1.2.2.1. Phân loại RR trong cho vay KHDN
- Có nhiều cách để phân loại rủi ro trong cho vay doanh nghiệp tùy mục
đích, yêu cầu nghiên cứu. Tùy theo tiêu chí phân loại mà ngƣời ta chia rủi ro
tín dụng thành các loại khác nhau. Cách phân loại rủi ro tín dụng phổ biến
hiện nay nhƣ sau:
● Căn cứ theo phạm vi gây ra RR:
- RR tín dụng đặc thù: là rủi ro của một khoản tín dụng cụ thể phát sinh
do những kiểu đặc thù của rủi ro dự án mà ngƣời vay thực hiện.
- RRTD hệ thống: là rủi ro tín dụng phát sinh do bối cảnh chung của
nền kinh tế hoặc những điều kiện vĩ mơ tác động lên tồn bộ những ngƣời
vay.
● Căn cứ theo nguồn gốc phát sinh sinh rủi ro:
- Rủi ro giao dịch: là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân
phát sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay
đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch bao gồm rủi ro lựa chọn ( rủi ro có liên
quan đến q trình đánh giá và phân tích tín dụng, phƣơng án vay vốn để
quyết định tài trợ của ngân hàng), rủi ro đảm bảo ( rủi ro phát sinh từ các tiêu
chuẩn đảm bảo nhƣ: mức cho vay , loại tài sản đảm bảo…) và rủi ro nghiệp

vụ ( rủi ro liên quan đến công tác giải ngân khoản vay, theo dõi giám sát
khoản vay).


×