Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

quản trị rủi ro cho vay khách hàng cá nhân tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện tiên phước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (662.28 KB, 106 trang )

i


MỤC LỤC
Trang
Mục lục i
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt vi
Danh mục các bảng vii
Danh mục sơ đồ vii
Danh mục các hình viii
Danh mục phụ lục viii
PHẦN MỞ ĐẦU 1
1.Mục đích nghiên cứu 2
2.Đối tượng 2
3.Phạm vi nghiên cứu 2
4.Phương pháp nghiên cứu 2
5.Sự cần thiết, ý nghĩa của đề tài 2
6.Kết cấu đề tài 2
7.Những đóng góp của đề tài 3
Chương 1:

Quản trị rủi ro cho vay KHCN trong ngân hàng thương mại
4
1.1

Tổng quan về ngân hàng thương mại
4
1.1.1

Khái niệm
4


1.1.2

Chức năng của ngân hàng thương mại
4
1.1.2.1 Trung gian tín dụng .4
1.1.2.2 Tạo phương tiện thanh toán .4
1.1.2.3 Trung gian thanh toán .4
1.2

Giới thiệu về hoạt động cho vay của ngân hàng
5
1.2.1

Khái niệm cho vay ngân hàng
5
1.2.2

Nguyên tắc cho vay của Ngân hàng
5
1.2.3

Phân loại hoạt động cho vay của ngân hàng
5
1.2.3.1 Căn cứ vào thời hạn cho vay .5
1.2.3.2 Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn : .6
ii


1.2.3.3 Căn cứ vào đối tượng cho vay .6
1.2.3.4 Căn cứ vào tính chất bảo đảm .6

1.2.3.5 Căn cứ theo phương thức cho vay .7
1.3

Đặc điểm cho vay và các quy định cho vay KHCN trong NHTM
.8
1.3.1

Đặc điểm cho vay KHCN
8
1.3.2

Các qui định về cho vay cá nhân
9
1.3.2.1 Đối tượng cho vay : .9
1.3.2.2 Điều kiện cho vay .9
1.3.2.3 Lãi suất .10
1.3.2.4 Thời hạn cho vay .10
1.3.3

Lợi ích của cho vay KHCN
Error! Bookmark not defined.
1.3.3.1 Đối với ngân hàng .1Error! Bookmark not defined.
1.3.3.2 Đối với KHCN 11
1.3.3.3 Đối với nền kinh tế .11
1.4

Rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân hàng
11
1.4.1


Khái niệm về rủi ro tín dụng
11
1.4.2

Nguyên nhân gây ra rủi ro
12
1.4.2.1 Nhóm nguyên nhân thuộc về năng lực quản trị của ngân hàng . .12
1.4.2.2 Nhóm nguyên nhân thuộc thuộc về phía khách hàng .13
1.4.2.3 Nhóm nguyên nhân khách quan có liên quan đến môi trường hoạt
động kinh doanh .13
1.4.3

Phân loại rủi ro cho vay
13
1.4.3.1 Rủi ro giao dịch : .13
1.4.3.2 Rủi ro danh mục 14
1.4.4

Các chỉ tiêu đánh giá độ rủi ro trong hoạt động cho vay của NHTM
1
4

1.4.4.1 Các chỉ tiêu định tính đánh giá rủi ro tín dụng .14
1.4.4.2 Các chỉ tiêu định lượng : .15
1.5

Quản trị rủi ro cho vay của ngân hàng thương mại
20
1.5.1


Nhận dạng rủi ro :
20
iii


1.5.2

Đánh giá/đo lường rủi ro
21
1.5.3

Kiểm soát , phòng ngừa rủi ro
21
1.5.4

Tài trợ rủi ro :
22

Kết luận chương 1 …….23
Chương 2:

Thực trạng quản trị rủi ro cho vay KHCN tại chi nhánh ngân
hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn huyện Tiên Phước
Error! Bookmark not defined.
2.1

Giới thiệu về chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn huyện Tiên Phước
Error! Bookmark not defined.
2.1.1


Lịch sử hình thành và phát triển
Error! Bookmark not defined.
2.1.2

Chức năng, nhiệm vụ hoạt động của Chi nhánh
25
2.1.2.1 Chức năng hoạt động .25
2.1.2.2 Nhiệm vụ hoạt động của Chi nhánh.Error! Bookmark not defined.
2.1.3

Bộ máy tổ chức của Chi nhánh
26
2.2

Đánh giá hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong 3 năm
28
2.2.1

Đánh giá khái quát hoạt động kinh doanh của ngân hàng
28
2.2.2

Hoạt động huy động tiền gửi
30
2.2.3

Tình hình cho vay
32
2.3


Thực trạng hoạt động cho vay và quản trị rủi ro cho vay khách
hàng cá nhân tại NHNo&PTNT huyện Tiên Phước
35
2.3.1

Giới thiệu một số hoạt động cho vay KHCN tại chi nhánh
35
2.3.1.1 Một số quy định cho vay đối với KHCN .35
2.3.1.2 Các sản phẩm cho vay dành cho KHCN tại chi nhánh .38
2.3.1.3 Quy trình thực hiện cho vay KHCN tại chi nhánh .38
2.3.2

Thực trạng công tác quản trị cho vay KHCN tại chi nhánh
38
2.3.2.1 Nhận dạng rủi ro .38
2.3.2.2 Đánh giá đo lường rủi ro 51
2.3.2.3 Kiểm soát rủi ro .51
2.3.2.4 Tài trợ rủi ro : .54
iv


2.3.3

Minh hoạ thực tế : .
.
60
2.4

Đánh giá công tác quản trị rủi ro cho vay KHCN tại chi nhánh

ngân hàng NHNo &PTNT huyện Tiên Phước
6
5

2.4.1

Kết quả đạt được :
6
5

2.4.1.1 Theo mục đích sử dụng .65
2.4.1.2 Theo hình thức bảo đảm .70
2.4.2

Những hạn chế của công tác quản trị rủi ro
.
73

2.4.2.1 Trong công tác nhận dạng rủi ro .73
2.4.2.2 Trong công tác đánh giá đo lường rủi ro : .73
2.4.2.3 Trong công tác kiểm soát tài trợ rủi ro .74
2.4.2.4 Nguyên nhân khách quan 74
2.4.2.5 Nguyên nhân chủ quan .75
Kết luận chương 2 ….77
Chương 3:

Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác quản trị rủi ro cho
vay KHCN tại chi nhánh ngân hàng Nông Nghiệp & PTNT huyện Tiên Phước
75
3.1


Định hướng hoạt động của ngân hàng trong thời gian tới
7
8

3.1.1

Định hướng trong thời gian tới
7
8

3.1.2

Định hướng về hoạt động cho vay đối với KHCN tại chi nhánh
.7
8

3.2

Một số giải pháp nhằm hoàn thiện nội dung quản trị rủi ro cho
vay đối với KHCN tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Tiên Phước
7
9

3.2.1

Trong công tác nhận dạng rủi ro cho vay KHCN
.7
9


3.2.1.1 Tìm hiểu, phân tích và nhận định thông tin về khách hàng .79
3.2.1.2 Thực hiện chấp hành các thủ tục, quy trình cho vay .80
3.2.1.3 Giám sát cho vay. .81
3.2.1.4 Cải tiến phương thức phục vụ, dịch vụ ngân hàng .81
3.2.2

Trong công tác đánh giá / đo lường rủi ro cho vay
.
82

3.2.3

Trong công tác kiểm soát và tài trợ rủi ro
.
82

3.2.3.1 Về bảo đảm tiền vay và xử lý nợ …82
3.2.3.2 Kiểm soát rủi ro .
83
v


3.2.3.3 Phân tán rủi ro .84
3.2.3.4 Biện pháp nâng cao trình độ nghiệp vụ cho CBTD 84
3.3

Một số kiến nghị
.8
5


3.3.1

Kiến nghị với Chính phủ nhà nước
8
5

3.3.2

Kiến nghị với NHNNo& PTNT tỉnh Quảng Nam
8
5

3.3.3

Kiến nghị với địa phương
8
6
Kết luận ….…… 87
Danh mục tài liệu tham khảo …….89
























vi



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


- CBTD : Cán bộ tín dụng
- CMND : Chứng minh nhân dân
- GHCV : Giới hạn cho vay
- HĐTD : Hợp đồng tín dụng
- KHCN : Khách hàng cá nhân
- NHNN : Ngân hàng nhà nước
- NHNo&PTNT : Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
- NHTM : Ngân hàng thương mại
- SXKD : Sản xuất kinh doanh
- TCTD : Tổ chức tín dụng
- TSBĐ : Tài sản bảo đảm

- TSCC : Tài sản cầm cố

vii


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Số hiệu
bảng
Tên bảng Trang
Bảng 2.1 Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong 3 năm
2009-2011
29
Bảng 2.2 Bảng huy động tiền gửi 31
Bảng 2.3 Bảng tình hình cho vay 33
Bảng 2.4 Bảng tình hình nợ xấu theo nhóm nợ trong cho vay KHCN tại
chi nhánh
44
Bảng 2.5 Tình hình quá hạn, nợ xấu trong cho vay KHCN tại chi nhánh 47
Bảng 2.6 Tình hình trích lập dự phòng rủi ro trong cho vay KHCN 49
Bảng 2.7 Bảng chỉ tiêu vòng quay vốn cho vay KHCN 50
Bảng 2.8 Bảng chỉ tiêu hệ số thu nợ 51
Bảng 2.9 Tình hình cho vay có bảo đảm bằng tài sản tại chi nhánh 58
Bảng 2.10 Kết quả hoạt động cho vay KHCN theo mục đích sử dụng tại chi
nhánh
66
Bảng 2.11

Tình hình cho vay tiêu dùng theo từng phương thức cho vay
trong cho vay KHCN tại chi nhánh

69
Bảng 2.12 Bảng kết quả hoạt động cho vay KHCN theo hình thức bảo đảm 71



DANH MỤC SƠ ĐỒ

Số hiệu sơ đồ Tên sơ đồ Trang
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của
NHNo&PTNT huyện Tiên Phước
27


viii


DANH MỤC HÌNH ẢNH




DANH MỤC PHỤ LỤC

Số liệu hình Tên phụ lục Trang
Phụ lục 2.1 Bảng xếp hạng KHCN 90
Phụ lục 2.2 Chấm điểm các thông tin cá nhân cơ bản 91
Phụ lục 2.3 Bảng chấm điểm tiêu chí quan hệ với ngân hàng 92
Phụ lục 2.4 Xếp hạng khách hàng và số điểm đạt được 93
Phụ lục 2.5 Cấp tín dụng 93
Phụ lục 2.6 Giấy đề nghị vay vốn 94

Phụ lục 2.7 Báo cáo thẩm định tái thẩm định 95

Số liệu
hình
Tên hình ảnh Trang
Hình 2.1

Tình hình nợ xấu phân theo nhóm nợ trong cho vay KHCN
tại chi nhánh
45
Hình 2.2

Tình hình nợ xấu, nợ quá hạn trong cho vay KHCN tại chi nhánh 48
Hình 2.3 Kết quả doanh số cho vay KHCN theo mục đích sử dụng tại chi
nhánh
67
Hình 2.4

Kết quả doanh số thu nợ cho vay KHCN theo hình thức bảo đảm tại
chi nhánh
72
1


PHẦN MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết của đề tài
“Chữ tín quý hơn vàng” là câu nói cửa miệng của giới kinh doanh. Sẽ
không có bất kỳ hợp đồng kinh tế nào được thực hiện nếu như các đối tác không
tin tưởng lẫn nhau. Khó ở chỗ niềm tin là thứ trừu tượng dù vẫn được xây dựng

trên cơ sở những điều mắt thấy, tay sờ và đôi lúc cả tai nghe nữa. Hãy khoan nói
tới việc đối tác phá sản hay vỡ nợ, cho dù có tin tưởng họ tới mức nào, hợp đồng
cam kết chặt chẽ ra sao, khách hàng có uy tín đến thế nào vẫn không tránh khỏi
sự trễ hẹn và nhiều lý do khác. Bởi vậy, trong bất kỳ mô hình kinh doanh nào
phức tạp hay đơn giản, công tác quản trị rủi ro luôn quan được quan tâm và đặt
lên hàng đầu .
Rủi ro luôn là căn bệnh bẩm sinh vốn có của nền kinh tế thị trường. Gắn liền với
khả năng lợi nhuận bao giờ cũng xuất hiện những rủi ro tiềm tàng đối với nó.
Đáng chú ý là trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ khả năng rủi ro đối với ngân hàng
là con số cộng khả năng rủi ro đối với các cá nhân, doanh nghiệp trong các
ngành, các lĩnh vực kinh tế quốc dân.
Với ngân hàng, cho vay là hoạt động thường xuyên và chiếm tỷ trọng cao nhất
Vì sao mọi người gửi tiền vào ngân hàng ? Vì họ tin rằng đây là nơi giữ tiền an
toàn nhất. Vì sao ngân hàng cho vay ? Vì tin vào khả năng trả nợ của khách hàng.
Không còn niềm tin, ngân hàng sẽ không còn tồn tại. Trong đó khách hàng cá
nhân tuy là một đối tượng nhỏ nhưng đối tượng này cũng biểu hiện nhiều ưu
khuyết điểm đặc thù mà ta cần chú trọng và xem xét. Không có một cơ sở vững
chắc để ngân hàng tự tin khẳng định hoạt động cho vay cá nhân sẽ an toàn chắc
chắn, đôi lúc những sự kiện đơn giản, ít khi xảy ra nhưng tác động và hậu quả rất
lớn. Điều đó cho thấy vấn đề phòng ngừa rủi ro trong hoạt động cho vay của
ngân hàng bao giờ cũng là một vấn đề được quan tâm hàng đầu vì nó có liên
quan và tác động trực tiếp đến sự sống còn của các ngân hàng. Trên thực tế vấn
2


đề rủi ro trong hoạt động cho vay và các biện pháp phòng ngừa ở các ngân hàng
thương mại được đề cập đến từ những năm gần đây nhưng chủ yếu trên phương
diện lý luận. Cần có sự tổng kết rút kinh nghiệm hoạt động thực tiễn của các
ngân hàng. Xuất phát từ quan điểm này và thực trạng cho vay hiện nay cùng với
những kiến thức trong thời gian thực tập, em đã chọn đề tài : “ Quản trị rủi ro

cho vay khách hàng cá nhân tại chi nhánh ngân hàng Nông Nghiệp và Phát
Triển Nông Thôn Huyện Tiên Phước” làm khoá luận tốt nghiệp của mình .

2 Mục đích nghiên cứu
 Hệ thống một số vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động cho vay KHCN tại
chi nhánh NHNo&PTNT huyện Tiên Phước – tỉnh Quảng Nam.
 Tìm hiểu về thực trạng, tình hình quản trị cho vay KHCN tại chi nhánh
NHNo & PTNT huyện Tiên Phước.
 Đề xuất một số giải pháp.
3 Đối tượng : Khách hàng cá nhân .
4 Phạm vi nghiên cứu:
 Về mặt nội dung : Nghiên cứu hoạt động quản trị cho vay KHCN tại chi
nhánh NHNo&PTNT huyện Tiên phước.
 Về mặt thời gian : Nghiên cứu hoạt động kinh doanh của ngân hàng, hoạt
động quản trị cho vay trong 3 năm 2009- 2010-2011.
5 Phương pháp nghiên cứu
+ Tổng hợp và phân tích: Thu thập, phân tích số liệu từ đó đánh giá kết quả.
+ Quan sát phỏng vấn: Áp dụng trong quá trình thực tập tại ngân hàng .
+ Nghiên cứu tài liệu: Thu thập báo cáo, tài liệu liên quan để tạo dựng cơ sở
khoa học cho vấn đề.
6 Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận thì đề tài gồm 3 chương
Chương 1 : Quản trị rủi ro cho vay khách hàng cá nhân trong NHTM.
3


Chương 2 : Thực trạng quản trị rủi ro cho vay khách hàng cá nhân tại chi nhánh
ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Huyện Tiên Phước.
Chương 3 : Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác quản trị rủi ro
cho vay khách hàng cá nhân tại chi nhánh ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển

Nông Thôn Huyện Tiên Phước.
7 Những đóng góp của đề tài
 Lý luận một cách có hệ thống về tình hình quản trị rủi ro cho vay KHCN tại
chi nhánh NHNo&PTNT huyện Tiên Phước .
 Đánh giá về hoạt động kinh doanh và tình hình quản trị rủi ro trong 3 năm
2009; 2010; 2011 những ưu nhược điểm và nguyên nhân của vấn đề. Từ đó đưa
ra giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác quản trị rủi ro cho vay đối với
KHCN tại chi nhánh.












4


Chương 1: Quản trị rủi ro cho vay KHCN trong ngân hàng
thương mại
1.1 Tổng quan về ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm
Điều 20 Luật các tổ chức tín dụng (luật số 02/1997/QH10): Ngân hàng thương
mại (NHTM) là loại ngân hàng trực tiếp giao dịch với các Công ty, Xí nghiệp, tổ
chức kinh tế, cơ quan đoàn thể và các cá nhân bằng việc nhận tiền gởi, tiền tiết

kiệm cho vay và cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho các đối tựợng nói trên.
1.1.2 Chức năng của ngân hàng thương mại
1.1.2.1 Trung gian tín dụng
Bao gồm các chức năng huy động vốn và cho vay phát triển hoạt động sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp, tiêu dùng của dân cư.
1.1.2.2 Tạo phương tiện thanh toán

Tiền có một chức năng quan trọng là làm phương tiện thanh toán. Việc in tiền
mang lại lợi nhuận rất lớn, đồng thời với nhu cầu có đồng tiền quốc gia duy nhất
đã dẫn đến việc nhà nước tập trung quyền lực phát hành (in) tiền giấy vào một tổ
chức hoặc là Bộ tài chính hoặc ngân hàng Trung ương. Theo quan điểm hiện tại
đại lượng tiền tệ bao gồm nhiều bộ phận: thứ nhất là tiền giấy trong lưu thông,
thứ hai là số dư trên tài khoản tiền gởi giao dịch của các khách hàng tại ngân
hàng, thứ ba là tiền gởi trên các tài khoản tiền gởi tiết kiệm và tiền gởi có kỳ hạn
.
1.1.2.3 Trung gian thanh toán
Ngân hàng trở thành trung gian thanh toán lớn nhất hiện nay ở hầu hết các quốc
gia. Thay mặt khách hàng, ngân hàng thực hiện thanh toán giá trị hàng hoá và
dịch vụ. Để việc thanh toán nhanh chóng thuận tiện và tiết kiệm chi phí ngân
5


hàng đưa ra cho các khách hàng nhiều hình thức thanh toán như thanh toán bằng
séc, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, các loại thẻ, cung cấp mạng lưới thanh toán điện
tử kết nối các quỹ và cung cấp tiền giấy khi khách hàng cần vv
1.2 Giới thiệu về hoạt động cho vay của ngân hàng
1.2.1 Khái niệm cho vay ngân hàng
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách
hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định
theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.

( Theo khoản 1 – Điều 3 – QĐ 1627/2001/QĐ-NHNN)
1.2.2 Nguyên tắc cho vay của Ngân hàng
( Theo Điều 6 – QĐ 1627/2001/QĐ-NHNN)
Khách hàng vay vốn của tổ chức tín dụng phải đảm bảo.
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
- Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng tín
dụng.
1.2.3 Phân loại hoạt động cho vay của ngân hàng
1.2.3.1 Căn cứ vào thời hạn cho vay
Thời hạn cho vay: là khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng bắt đầu nhận
vốn vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi vốn vay đã được thoả thuận trong
hợp đồng tín dụng giữa tổ chức tín dụng và khách hàng. (Theo Khoản 2- Điều 3-
QĐ 1627/2001/QĐ-NHNN )
Vì vậy thời hạn cho vay được chia thành :
+ Cho vay ngắn hạn : Theo khoản 1– Điều 8 - QĐ số 1627/2001/QĐ-NHNN
quy định: là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng, thường được sử
6


dụng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động của các doanh nghiệp
và cho vay phục vụ nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.
+ Cho vay trung hạn: Theo Khoản 2 – Điều 8 - QĐ số 1627/2001/QĐ-NHNN
quy định: “ Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12
tháng đến 60 tháng”. Mục đích: nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố định
mua sắm các loại tài sản cần trong kinh doanh, thỏa mãn nhu cầu sinh hoạt, đi
học hoặc tiêu dùng.
+ Cho vay dài hạn: Tại Khoản 3 – Điều 8 - QĐ 1627/2001/QĐ-NHNN quy
định: “ Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ 60 tháng trở
lên”. Mục đích thường tài trợ cho các dự án đầu tư.
1.2.3.2 Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn

+ Cho vay sản xuất kinh doanh: là loại cho vay các doanh nghiệp và các chủ
thể kinh tế để tiến hành sản xuất kinh doanh.
+ Cho vay tiêu dùng: là loại cho vay cá nhân để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
như mua sắm nhà cửa, xe cộ, các hàng hoá ….và những nhu cầu hàng ngày.
1.2.3.3 Căn cứ vào đối tượng cho vay
+ Cho vay vốn cố định: các khoản vay để hình thành vốn cố định trong các
doanh nghiệp thường được thực hiện dưới hình thức cho vay trung và dài hạn.
+ Cho vay vốn lưu động: các khoản vay để hình thành vốn lưu động của
doanh nghiệp, được thực hiện dưới hai hình thức: cho vay bổ sung vốn lưu động
tạm thời thiếu hụt và chiết khấu giấy tờ có giá .
1.2.3.4 Căn cứ vào tính chất bảo đảm
(Theo Khoản 1– khoản 2 - Điều 3–NĐ 178/1999/ NĐ-CP Ngày 29/12/2009 )
+ Cho vay có bảo đảm bằng tài sản là việc cho vay vốn của tổ chức tín dụng
mà theo đó nghĩa vụ trả nợ của khách hàng vay được cam kết bảo đảm thực hiện
7


bằng tài sản cầm cố, thế chấp, tài sản hình thành từ vốn vay của khách hàng vay
hoặc bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba.
+ Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản: NHTM chủ động lựa chọn khách
hàng vay để cho vay, tổ chức tín dụng nhà nước được cho vay không có bảo đảm
theo chỉ định của Chính phủ, cá nhân, hộ gia đình nghèo vay có bảo lãnh bằng tín
chấp của tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội.
1.2.3.5 Căn cứ theo phương thức cho vay
Tổ chức tín dụng thoả thuận với khách hàng vay việc áp dụng các phương thức
cho vay ( Theo điều 16 - QĐ 1627/2001/QĐ-NHNN )
+ Cho vay từng lần: Mỗi lần vay vốn khách hàng và tổ chức tín dụng thực
hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng: Tổ chức tín dụng và khách hàng xác
định và thoả thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất

định.
+ Cho vay theo dự án đầu tư : Tổ chức tín dụng cho khách hàng vay vốn để
thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án
đầu tư phục vụ đời sống.
+ Cho vay hợp vốn: Một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với một
dự án vay vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng, trong đó có một tổ chức
tín dụng làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng khác. Việc cho
vay hợp vốn thực hiện theo quy định của Quy chế này và Quy chế đồng tài trợ
của các tổ chức tín dụng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành.
+ Cho vay trả góp : Khi vay vốn, tổ chức tín dụng và khách hàng xác định
và thoả thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ
theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay.
8


+ Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Tổ chức tín dụng cam kết đảm
bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định.
Tổ chức tín dụng và khách hàng thoả thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức tín
dụng dự phòng, mức phí trả cho hạn mức tín dụng dự phòng.
+ Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: TCTD
chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi mức tín dụng
để thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động
hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của tổ chức tín dụng. Khi cho vay phát hành và
sử dụng thẻ tín dụng, TCTD và khách hàng phải tuân theo quy định của Chính
Phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phát hành và sử dụng thẻ tín dụng .
+ Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà tổ chức tín dụng
thoả thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài
khoản thanh toán của khách hàng phù hợp với các quy định của Chính Phủ và
Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam, đặc điểm cho vay và các quy định về cho vay
khách hàng cá nhân trong ngân hàng thương mại.

1.3 Đặc điểm cho vay và các quy định cho vay KHCN trong NHTM
1.3.1 Đặc điểm cho vay KHCN
+ Giá trị hợp đồng vay nhỏ, chi phí cho vay cao, rủi ro lớn.
+ Nhu cầu vay phụ thuộc vào chu kỳ kinh tế.
+ Chất lượng thông tin tài chính thấp, nguồn trả nợ có thể biến động.
+ Khách hàng đa dạng về mức thu nhập và trình độ học vấn.
+ Khó thẩm định yếu tố phi tài chính.
+ Số lượng khách hàng đông nhưng phân tán khiến cho việc giao dịch
không được thuận tiện.
+ Giao dịch khách hàng cá nhân có số lượng tài khoản và hồ sơ giao dịch
lớn nhưng doanh số giao dịch lại thấp.
9


1.3.2 Các qui định về cho vay cá nhân
1.3.2.1

Đối tượng cho vay
Cấp tín dụng cho nhu cầu cho vay cá nhân tùy thuộc vào tình hình tài chính của
họ mà cho vay với những mức độ khác nhau
+ Cá nhân có thu nhập thấp: nhu cầu tín dụng không cao nhằm mục đích thỏa
mãn nhu cầu giữa thu nhập và chi tiêu.
+ Cá nhân có thu nhập trung bình: nhu cầu tín dụng tăng cao, thường cá nhân
vay mượn để mua hàng tiêu dùng chứ không dùng tiền dự phòng, không tiết chế
nhu cầu tiêu thụ mà hướng vào những chi tiêu có tính phô trương.
+ Cá nhân có thu nhập cao: nhu cầu tín dụng cao, tăng khả năng thanh toán
hay một khoản tài trợ rất linh hoạt trong chi tiêu, nhất là khi vốn của họ đang
nằm trong tài khoản đầu tư dài hạn (nhu cầu của số người này thường lớn).
Những cá nhân trên là những cá nhân có đủ năng lực pháp lý thuộc nhiều thành
phần khác nhau: các công chức nhà nước, viên chức các đơn vị không phải nhà

nước, những người lao động tự do, hộ sản xuất …
Mục đích vay thường chủ yếu để: mua, sửa chữa cải tạo, nâng cấp nhà ở, các
chuyển động sản: xe hơi, xe máy…các dụng cụ sinh hoạt: phương tiện thông tin
và các dụng cụ sinh hoạt khác, các chi phí hôn lễ, học tập vv.
1.3.2.2 Điều kiện cho vay
Ngân hàng xem xét, quyết định cho vay khi khách hàng có đủ các điều kiện
a. Có năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của
pháp luật
+ Đối với khách hàng vay là cá nhân Việt Nam: Cá nhân và chủ doanh
nghiệp tư nhân, hay đại diện của hộ gia đình, hay tổ hợp tác, thành viên hợp
danh của công ty hợp danh phải có năng lực pháp luật và hành vi dân sự .
10


+ Đối với khách hàng vay là cá nhân nước ngoài phải có năng lực hành vi
dân sự theo quy định pháp luật của nước mà cá nhân đó là công dân, nếu pháp
luật nước ngoài đó được Bộ Luật Dân sự của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, các văn bản pháp luật khác của Việt Nam quy định hoặc được điều
ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia quy
định.
b. Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
c. Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
d. Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu
quả, hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp với
quy định của pháp luật.
e. Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ và
hướng dẫn của NHNN.
(Theo Điều 7 Quyết định số 1627/2001/QĐNHNN ngày 31/12/2001 của Thống
đốc NHNN về việc ban hành Quy chế cho vay của TCTD đối với khách hàng)
1.3.2.3 Lãi suất

a. Mức lãi suất vay do ngân hàng và khách hàng thoả thuận phù hợp với quy
định của NHNN Việt Nam.
b. Mức lãi suất áp dụng đối với khoản nợ gốc quá hạn do ngân hàng ấn định và
thoả thuận với khách hàng trong HĐTD nhưng không vượt quá 150% lãi suất cho
vay áp dụng trong thời hạn cho vay đã được ký kết hoặc điều chỉnh trong HĐTD.
(Điều 11 Quyết định số 1627/2001/QĐNHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc
NHNN về việc ban hành Quy chế cho vay của TCTD đối với khách hàng)
1.3.2.4 Thời hạn cho vay
Ngân hàng và khách hàng căn cứ vào chu kỳ sản xuất, kinh doanh, thời hạn thu
hồi vốn của dự án đầu tư, khả năng trả nợ của khách hàng và nguồn vốn cho vay
11


của ngân hàng để thỏa thuận về thời hạn cho vay. Đối với cá nhân nước ngoài
thời hạn cho vay không vượt quá thời hạn được phép sinh sống, hoạt động tại
Việt Nam. (Điều 10 Quyết định số1627/2001/QĐNHNN ngày 31/12/2001 của
Thống đốc NHNN về việc ban hành Quy chế cho vay của TCTD với khách hàng)
1.3.3 Lợi ích của cho vay KHCN
1.3.3.1 Đối với ngân hàng
 Mở rộng mối quan hệ với khách hàng, từ đó tăng khả năng huy động các
loại tiền gửi cho ngân hàng.
 Đa dạng hóa sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng với các
tổ chức tín dụng khác
 Tạo điều kiện phát triển dịch vụ bán lẻ, tăng lợi nhuận, phân tán rủi ro.
1.3.3.2 Đối với KHCN
+ Đáp ứng nhu cầu kinh doanh, tiêu dùng.
+ Hưởng các tiện ích trước khi tích lũy đủ.
+ Đáp ứng các nhu cầu chi tiêu cấp bách.
1.3.3.3 Đối với nền kinh tế
Sẽ kích thích người dân sản xuất kinh doanh, mua sắm hàng hóa dịch vụ

(kích cầu), thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
1.4 Rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân hàng
1.4.1 Khái niệm về rủi ro tín dụng
- Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng của ngân
hàng, biểu hiện trên thực tế qua việc khách hàng không trả được nợ hoặc trả nợ
không đầy đủ, không đúng hạn cho ngân hàng.
- Căn cứ khoản 01 điều 02 QĐ 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống
Đốc NHNN thì “rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng
12


là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do
khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của
mình theo cam kết “.
( Rủi ro tín dụng diễn ra trong quá trình cho vay, chiết khấu công cụ chuyển
nhượng và giấy tờ có giá, cho thuê tài chính, bảo lãnh, bao thanh toán của ngân
hàng, nhưng ở đây chỉ nghiên cứu trong rủi ro cho vay).
1.4.2 Nguyên nhân gây ra rủi ro
1.4.2.1 Nhóm nguyên nhân thuộc về năng lực quản trị của ngân hàng
* Chính sách tín dụng chưa hợp lý: định hướng chung cho việc cho vay, chế độ
tín dụng ngắn hạn, trung và dài hạn, các quy định về đảm bảo tiền vay, danh
mục lựa chọn khách hàng trong từng giai đoạn.
∗ Chưa nêu cao tính tự chủ và tự chịu trách nhiệm trong hoạt động tín dụng.
∗ Chưa có chính sách khách hàng hợp lý.
∗ Chưa linh hoạt trong lãi suất và ưu đãi lãi suất.
∗ Chưa đơn giản hoá quá trình thủ tục cấp tín dụng.
∗ Chưa có chiến lược cạnh tranh và Marketing hợp lý.
∗ Cho vay và đầu tư quá liều lĩnh, khi cho vay tập trung nguồn vốn quá nhiều
vào một doanh nghiệp hoặc một ngành kinh tế.
∗ Do thiếu am hiểu thị trường, thiếu thông tin hoặc phân tích thông tin không

đầy đủ dẫn đến cho vay hoặc đầu tư không hợp lý, xác định sai hiệu quả của
phương án xin vay, hoặc xác định thời hạn cho vay và trả nợ vay không phù hợp
với các phương án kinh doanh của khách hàng .
∗ Do hoạt động kinh doanh trái pháp luật, tham ô cán bộ ngân hàng thiếu đạo
đức nghề nghiệp, yếu kém về trình độ nghiệp vụ.
∗ Quy trình cho vay có nhiều kẻ hỡ bị khách hàng lợi dụng.
13


1.4.2.2 Nhóm nguyên nhân thuộc thuộc về phía khách hàng
+ Trình độ yếu kém của người vay trong dự đoán các vấn đề kinh doanh yếu
kém trong quản lý, chủ định lừa đảo cán bộ ngân hàng, chây lỳ.
+ Do khách hàng vay vốn thiếu năng lực pháp lý.
+ Sử dụng vốn sai mục đích, kém hiệu quả.
+ Do kênh thu nhập lỗ liên tục, hàng hoá không tiêu thụ được.
+ Quản lý vốn không hợp lý dẫn đến thiếu thanh khoản.
+ Chủ doanh nghiệp vay vốn thiếu năng lực điều hành, tham ô, lừa đảo.
1.4.2.3 Nhóm nguyên nhân khách quan có liên quan đến môi trường hoạt
động kinh doanh
 Những nguyên nhân bất khả kháng tác động tới người vay, làm họ mất
khả năng thanh toán cho ngân hàng như : thiên tai, hoả hoạn, chiến tranh.
 Tình hình an ninh, chính trị trong nước, trong khu vực không ổn định.
 Do khủng hoảng, suy thoái kinh tế hoặc lạm phát làm mất thăng bằng
cán cân thanh toán quốc tế dẫn đến tỷ giá hối đoái biến động thất thường.
 Môi trường pháp lý không thuận lợi.
1.4.3 Phân loại rủi ro cho vay
1.4.3.1 Rủi ro giao dịch
Là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn
chế trong quá trình giao dịch, và việc xét duyệt cho vay, đánh giá khách hàng.
Rủi ro giao dịch có ba bộ phận chính là

* Rủi ro lựa chọn: Qúa trình đánh giá, phân tích, lựa chọn khi tác nghiệp chưa
tốt như
+ Phân tích, đánh giá khách hàng thiếu bao quát, còn nhiều sơ hở.
+ Phân tích, lựa chọn phương án vay vốn của khách hàng còn lỏng lẻo, qua loa.
+ Lựa chọn phương án thu nợ thiếu cân nhắc còn nhiều sơ hở dẫn đến rủi ro.
14


* Rủi ro bảo đảm : Là rủi ro các vấn đề liên quan đến đảm bảo tài sản
 Điều khoản đảm bảo tín dụng thiếu chặt chẽ, rõ ràng.
 Danh mục tài sản đảm bảo thiếu tính cụ thể.
 Hình thức đảm bảo và phương thức xử lý tài sản còn bất cập.
 Tỷ lệ đảm bảo tài sản thiếu dứt khoát, rõ ràng.
* Rủi ro nghiệp vụ: Là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt
động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng cho vay và kỹ thuật
xử lý các khoản cho vay có vấn đề.
1.4.3.2 Rủi ro danh mục
Là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn
chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, được phân chia thành hai
loại: rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.
* Rủi ro nội tại: Xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có mang tính riêng
biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay. Nó xuất phát từ đặc điểm hoạt động hoặc
từ đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay vốn.
* Rủi ro tập trung: Là trường hợp ngân hàng tập trung vốn quá nhiều đối với một
số khách hàng hoặc cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao.
1.4.4 Các chỉ tiêu đánh giá độ rủi ro trong hoạt động cho vay của NHTM
1.4.4.1 Các chỉ tiêu định tính đánh giá rủi ro tín dụng
Với khách hàng
- Các khoản tín dụng có vấn đề: là các khoản tín dụng cấp cho khách hàng
không thu hồi được hoặc có dấu hiệu không thu hồi được theo đúng cam kết

trong hợp đồng tín dụng .
- Nợ có vấn đề được hiểu theo nghĩa rộng không chỉ những khoản vay đã quá
hạn thanh toán, thanh toán không đúng kỳ hạn (nợ quá hạn thông thường, nợ khó
15


đòi, nợ chờ xử lý, nợ khoanh, nợ tồn đọng ) mà bao gồm những khoản vay
trong hạn nhưng có những dấu hiệu không an toàn có thể dẫn tới rủi ro .
Với ngân hàng có thể bao gồm
- Sự tuân thủ các quy định chính sách của NHNN và của chính ngân hàng
- Chính sách quản trị điều hành đúng đắn, chiến lược phát triển phù hợp với
thực tế hoạt động của ngân hàng trong từng giai đoạn.
- Các chỉ tiêu tác động đến tâm lý khách hàng là những yếu tố gây thiện cảm
đầu tiên đối với khách hàng: cảm giác an tâm khi đến giao dịch nếu ngân hàng có
vẻ ngoài chắc chắn, an toàn, có nhân viên bảo vệ tốt, có bãi giữ xe miễn phí thời
gian khách hàng phải chờ để được giải quyết nhu cầu vay ngắn.
- Khả năng thu hút khách hàng mới, giữ chân khách hàng truyền thống, đáp
ứng các yêu cầu từ phía khách hàng. Sẽ là một thiếu sót nếu đánh giá rủi ro tín
dụng chỉ quan tâm đến kết quả thu được của ngân hàng. Sự hài lòng của khách
hàng cũng là một nhân tố đánh giá khách quan cho rủi ro tín dụng của ngân hàng.
- Quy trình, nghiệp vụ tín dụng khoa học, phù hợp với thực tế, đảm bảo quản lý
chặt chẽ trong quá trình cho vay, vừa thuận tiện với khách hàng, vừa đảm bảo an
toàn tín dụng cho ngân hàng.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật công nghệ hiện đại, cách bố trí phòng làm việc, sơ đồ
phòng ban rõ ràng, thái độ nhân viên làm việc chuyên nghiệp, lịch sự, tận tình.
1.4.4.2 Các chỉ tiêu định lượng
* Doanh số cho vay trong kỳ và dư nợ cuối kỳ
Cho vay thường được định lượng dưới hai chỉ tiêu: doanh số cho vay
trong kỳ và dư nợ cuối kỳ, khi lập báo cáo tài chính cho vay thường được ghi
dưới hình thức dư nợ .

+ Doanh số cho vay trong kỳ: là tổng số tiền mà ngân hàng đã cho vay ra
trong một khoản thời gian xác định.
+ Dư nợ cuối kỳ: là số tiền mà ngân hàng hiện đang còn cho vay vào thời
điểm cuối kỳ.
16



Dư nợ cuối kỳ = Dư nợ đầu kỳ + DS cho vay trong kỳ - DS thu nợ trong kỳ

+ Doanh số thu nợ: là chỉ tiêu phản ánh tổng số tiền mà ngân hàng thu được
từ những khách hàng đã vay vốn của ngân hàng trong một thời gian nhất định.
(là tổng số tiền mà ngân hàng đã thu lại từ những khoản cho vay đã đến hạn
thanh toán kể cả các khoản thu nợ trước hạn và quá hạn ).
+ Dư nợ bình quân: là số tiền bình quân trên tài khoản tiền vay của khách
hàng tại thời điểm nào đó.
* Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ
a/ Nợ quá hạn


 Khái niệm : Nợ quá hạn
- Nợ quá hạn là toàn bộ hoặc một phần nợ gốc đã quá hạn trả không phân biệt
vì lý do gì. (Theo Quyết định 493 là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc
hoặc lãi đã qúa hạn)
- Nợ quá hạn là những khoản nợ không hoàn trả đúng hạn, không được phép
và không đủ điều kiện để được gia hạn nợ. Để đảm bảo quản lý chặt chẽ, các
khoản nợ quá hạn trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam được phân
loại theo thời hạn thành các cấp độ quá hạn như sau
+ Nợ quá hạn dưới 90 ngày: là khoản mục chính của khoản Nợ thuộc nhóm
2, nợ cần chú ý .

+ Nợ quá hạn từ 91 đến 180 ngày: là khoản mục chính của Nợ thuộc nhóm
3, nợ dưới tiêu chuẩn .
+ Nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày: là khoản mục chính của Nợ thuộc nhóm
4, các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là tổn thất cao.
+ Nợ quá hạn trên 360 ngày là khoản mục chính của khoản Nợ thuộc nhóm
5, nợ có khả năng mất vốn. Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là
không còn khả năng thu hồi, mất vốn.
17


b/ Tỷ lệ nợ quá hạn




Ý nghĩa : Chỉ tiêu này phản ánh bao nhiêu phần trăm tổng dư nợ chưa thanh toán
bị quá hạn. Tỷ lệ này càng cao thì rủi ro tín dụng của ngân hàng càng lớn, phản
ánh việc quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng chưa tốt. Ngược lại tỷ lệ này thấp
phản ánh việc quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng đạt kết quả tốt.
 Tỷ lệ nợ quá hạn < 5% được coi là bình thường.
 Tỷ lệ nợ quá hạn từ 5% đến 10% được coi là không bình thường.
 Tỷ lệ nợ quá hạn từ trên 10% đến 15% được coi là cao.
 Tỷ lệ nợ quá hạn trên 15% đến 20% được coi là quá cao, báo động đỏ nguy
cơ khủng hoảng rất lớn.
*
Nhóm chỉ tiêu nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu
Căn cứ Quyết định 493/2005/QĐ – NHNN ban hành ngày 22/04/2005 và Quyết
định 18/2007/QĐ – NHNN ngày 25/04/2007 của Thống đốc NHNN thì dư nợ
được chia thành 5 nhóm, bao gồm :
 Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn

- Các khoản nợ trong hạn được ngân hàng đánh giá là có đủ khả năng thu
hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn.
- Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và TCTD đánh giá là có khả năng
thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn
còn lại.
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 1 theo quy định 18/2007/QĐ-
NHNN do thống đốc NHNN ban hành ngày 25/04/2007)
 Nhóm 2: (Nợ cần chú ý)
- Bao gồm nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày.
Dư nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn =
Tổng dư nợ
x 100%

×