Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Tài liệu Phân tích tình hình tài chính công ty TNHH tư vấn và kiểm định xây dựng đông dương doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (406.5 KB, 63 trang )

Phân tích tình hình tài chính
công ty TNHH tư vấn và kiểm
định xây dựng Đông Dương

MỤC LỤC
Lời nói đầu...........................................................................................................1
Chương I: Những vấn đề chung về phân tích tài chính trong doanh nghiệp......3
I. Khái niệm và vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp ..........................3
1.Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp...................................................3
2. Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp ..............................................3
Đối với người quản lý doanh nghiệp..................................................................4
Đối với các nhà đầu tư vào doanh nghiệp..........................................................6
Đối với các chủ nợ của doanh nghiệp................................................................7
Đối với người lao động trong doanh nghiệp......................................................8
Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước..............................................................8
II. Các phương pháp phân tích tài chính............................................................8
1. Phương pháp so sánh......................................................................................9
2. Phương pháp loại trừ.....................................................................................10
2.1 Phương pháp thay thế liên hoàn..................................................................11
2.2 Phương pháp số chênh lệch.........................................................................12
3. Phương pháp liên hệ......................................................................................13
3.1 Phương pháp liên hệ cân đối.......................................................................13
3.2 Phương pháp liên hệ thuận nghịch..............................................................13
3.3 Phương pháp liên hệ tương quan.................................................................14
III. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng phân tích tài chính..........................14
1. Chất lượng thông tin sử dụng........................................................................14
2. Trình độ cán bộ phân tích..............................................................................15
3. Hệ thống các chỉ tiêu trung bình ngành.........................................................15
Chương 2: Phân tích tình hình tài chính của Công ty TNHH tư vấn và kiểm
định xây dựng Đông Dương..............................................................................17
I. Giới thiệu chung về Công ty TNHH tư vấn và kiểm định xây dựng Đông


Dương................................................................................................................17
1. Quá trình hình thành và phát triển công ty....................................................17
2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty............................................................18
3. Tổ chức bộ máy quản lý ở công ty ...............................................................19
4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán và năng lực tài chính công ty................23
4.1 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty............................................23
4.2 Năng lực tài chính của công ty....................................................................24
II. Phân tích tình hình tài chính của công ty ....................................................28
1.Phân tích tình hình phân bổ vốn:....................................................................28
1.1 Sự thay đổi về số lượng, quy mô tỷ trọng của từng loại vốn:.....................28
1.2.Tỷ xuất đầu tư..............................................................................................30
2. Phân tích kết cấu nguồn vốn của công ty......................................................32
3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn và khả năng sinh lợi của vốn:.....................34
3.1.Phân tích hiệu quả sử dụng vốn:..................................................................34
3.2.1 Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định ...........................................37
3.2.2 Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản lưu động...........................................38
3.2.3 Phân tích khả năng sinh lợi của vốn.........................................................39
4. Hệ số sinh lợi của vốn kinh doanh................................................................39
Chương 3 : Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác phân tích tài chính của
Công ty TNHH tư vấn và kiểm định xây dựng Đông Dương...........................42
I. Đánh giá tình hình tài chính của Công ty.......................................................42
1.Thực trạng về tình hình tài chính của Công ty...............................................42
2. Một số giải pháp về hoạt động tài chính của công ty ...................................42
3.Hoàn thiện về tổ chức công tác phân tích ......................................................48
4. Hoàn thiện công tác kế toán .........................................................................50
5. Đào tạo nhân sự cho công tác phân tích tài chính ........................................52
6. Thực hiện công tác phân tích tài chính một cách thường xuyên..................53
7. Sử dụng linh hoạt các phương pháp phân tích tài chính................................53
II. Kiến nghị ......................................................................................................54
Kết luận.................................................................................................................57

LỜI NÓI ĐẦU
Để tồn tại và phát triển, con người phải tiến hành hoạt động sản xuất. Hoạt
động sản xuất là hoạt động tự giác có ý thức của con người nhằm biến các vật
thể tự nhiên thành các vật phẩm có ích phục vụ cho mình. Con người khi tiến
hành làm bất cứ việc gì cũng luôn mong muốn đạt hiệu quả cao với những chi
phí tối thiểu nhưng đem lại lợi ích tối đa cho mình. Một trong những hoạt động
quan trọng và được con người tiến hành thường xuyên là hoạt động sản xuất
kinh doanh. Để hoạt động sản xuất kinh doanh tiến hành đạt được kết quả như
mong muốn thì điều tất yếu là phải thực hiện chức năng quản lý và để có thể
thực hiện tốt chức năng quản lý thì không thể thiếu thông tin. Thông tin cung
cấp cho quản lý được thu thập từ rất nhiều nguồn khác nhau và bằng nhiều cách
khác nhau, trong đó có các thông tin về hoạt động tài chính.
Hoạt động tài chính là một bộ phận của hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó
có mặt trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh từ khâu tạo vốn
trong doanh nghiệp đến khâu phân phối tiền lãi thu được từ quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh.
Nhiệm vụ của hoạt động tài chính là phải huy động đủ vốn đáp ứng cho nhu
cầu sản xuất kinh doanh, đồng thời phải quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả trên
cơ sở chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, chính sách, chế độ quy định về tài
chính tín dụng của Nhà nước.
Trong nền kinh tế thị trường, tình hình tài chính của doanh nghiệp là một
vấn đề được rất nhiều người quan tâm nhất là những người quan tâm đến hoạt
động của doanh nghiệp. Chính vì vậy, phân tích tình hình tài chính là một việc
làm vô cùng cần thiết. Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp nhằm đánh giá
được đầy đủ, chính xác tình hình tổ chức, phân phối, sử dụng và quản lý các loại
vốn và nguồn vốn của doanh nghiệp, vạch rõ khả năng tiềm tàng và xu hướng
phát triển của doanh nghiệp trong tương lai. Thông qua việc quản lý, sử dụng
các nguồn vốn, đề xuất các biện pháp cần thiết và có hiệu quả để khai thác tới
mức cao nhất những khả năng tiềm tàng để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn phục
vụ tốt cho sản xuất kinh doanh.

Tài liệu dùng để phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp chủ yếu dựa
vào các số liệu trên báo cáo tài chính được lập theo định kỳ trong đó bảng cân
đối kế toán được sử dụng nhiều nhất trong việc phân tích vì nó phản ánh khá đâỳ
đủ tình hình tài chính của doanh nghiệp. Kết quả của việc phân tích tình hình tài
chính cho ta biết thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tại
thời điểm phân tích.
Vì vậy em chọn đề tài tốt nghiệp là: “Phân tích tình hình tài chính Công
ty TNHH tư vấn và kiểm định xây dựng Đông Dương”. Ngoài mở đầu và kết
luận đồ án gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề chung về phân tích tài chính trong doanh
nghiệp.
Chương 2: Phân tích tình hình tài chính của Công ty TNHH tư vấn và kiểm
định xây dựng Đông Dương.
Chương 3 : Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác phân tích tài chính
của Công ty TNHH tư vấn và kiểm định xây dựng Đông Dương
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TRONG
DOANH NGHIỆP
I. Khái niệm và vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp
1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp :
Phân tích tài chính là một tập hợp các khái niệm, phương pháp và các công
cụ cho phép thu thập và xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác về
quản lý nhằm đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro,
mức độ và chất lượng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó, khả năng và
tiềm lực của doanh nghiệp, giúp người sử dụng thông tin đưa ra các quyết định
tài chính, quyết định quản lý phù hợp.
Mối quan tâm hàng đầu của các nhà phân tích tài chính là đánh giá rủi ro
phá sản tác động tới các doanh nghiệp mà biểu hiện của nó là khả năng thanh
toán, đánh giá khả năng cân đối vốn, năng lực hoạt động cũng như khả năng
sinh lãi của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, các nhà phân tích tài chính tiếp tục

nghiên cứu và đưa ra những dự đoán về kết quả hoạt động nói chung và mức
doanh lợi nói riêng của doanh nghiệp trong tương lai. Nói cách khác, phân tích
tài chính là cơ sở để dự đoán tài chính - một trong các hướng dự đoán doanh
nghiệp. Phân tích tài chính có thể được ứng dụng theo nhiều hướng khác nhau :
với mục đích tác nghiệp (chuẩn bị các quyết định nội bộ), với mục đích nghiên
cứu, thông tin hoặc theo vị trí của nhà phân tích( trong doanh nghiệp hoặc
ngoàidoanh nghiệp )
2. Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp hay cụ thể hoá là việc phân
tích các báo cáo tài chính của doanh nghiệp là quá trình kiểm tra, đối chiếu, so
sánh các số liệu, tài liệu về tình hình tài chính hiện hành và trong quá khứ nhằm
mục đích đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi ro trong
tương lai. Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp nhất về tìnhhình tài sản,
vốn và công nợ cũng như tình hình tài chính, kết quả kinh doanh trong kỳ của
doanh nghiệp. Báo cáo tài chính rất hữu ích đối việc quản trị doanh nghiệp, đồng
thời là nguồn thông tin tài chính chủ yếu đối với những người bên ngoài doanh
nghiệp. Do đó, phân tích báo cáo tài chính là mối quan tâm của nhiều nhóm
người khác nhau như nhà quản lý doanh nghiệp, các nhà đầu tư, các cổ đông,
các chủ nợ, các khách hàng, các nhà cho vay tín dụng, các cơ quan chính phủ,
người lao động... Mỗi nhóm người này có những nhu cầu thông tin khác nhau.
Phân tích tài chính có vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác quản lý tài
chính doanh nghiệp. Trong hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự
quản lý của Nhà nước, các doanh nghiệp thuộc các loại hình sở hữu khác nhau
đều bình đẳng trước pháp luật trong việc lựa chọn ngành nghề, lĩnh vực kinh
doanh. Do vậy sẽ có nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh
nghiệp như : chủ doanh nghiệp, nhà tài trợ, nhà cung cấp, khách hàng... kể cả
các cơ quan Nhà nước và người làm công, mỗi đối tượng quan tâm đến tình hình
tài chính của doanh nghiệp trên các góc độ khác nhau.
Đối với người quản lý doanh nghiệp :
Đối với người quản lý doanh nghiệp mối quan tâm hàng đầu của họ là tìm

kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ. Một doanh nghiệp bị lỗ liên tục sẽ bị cạn kiệt
các nguồn lực và buộc phải đóng cửa. Mặt khác, nếu doanh nghiệp không có khả
năng thanh toán nợ đến hạn cũng bị buộc phải ngừng hoạt động. Để tiến hành
hoạt động sản xuất kinh doanh, nhà quản lý doanh nghiệp phải giải quyết ba vấn
đề quan trọng sau đây :
Thứ nhất : Doanh nghiệp nên đầu tư vào đâu cho phù hợp với loại hình sản
xuất kinh doanh lựa chọn. Đây chính là chiến lược đầu tư dài hạn của doanh
nghiệp.
Thứ hai : Nguồn vốn tài trợ là nguồn nào?
Để đầu tư vào các tài sản, doanh nghiệp phải có nguồn tài trợ, nghĩa là phải
có tiền để đầu tư. Các nguồn tài trợ đối với một doanh nghiệp được phảnánh bên
phải của bảng cân đối kế toán. Một doanh nghiệp có thể phát hành cổ phiếu hoặc
vay nợ dài hạn, ngắn hạn. Nợ ngắn hạn có thời hạn dưới một năm còn nợ dài
hạn có thời hạn trên một năm. Vốn chủ sở hữu là khoản chênh lệch giữa giá trị
của tổng tài sản và nợ của doanh nghiệp. Vấn đề đặt ra ở đây là doanh nghiệp
sẽ huy động nguồn tài trợ với cơ cấu như thế nào cho phù hợp và mang lại lợi
nhuận cao nhất. Liệu doanh nghiệp có nên sử dụng toàn bộ vốn chủ sở hữu để
đầu tư hay kết hợp với cả các hình thức đi vay và đi thuê? Điều này liên quan
đến vấn đề cơ cấu vốn và chi phí vốn của doanh nghiệp.
Thứ ba : Nhà doanh nghiệp sẽ quản lý hoạt động tài chính hàng ngày như
thế nào?
Đây là các quyết định tài chính ngắn hạn và chúng liên quan chặt chẽ đến
vấn đề quản lý vốn lưu động của doanh nghiệp. Hoạt động tài chính ngắn hạn
gắn liền với các dòng tiền nhập quỹ và xuất quỹ. Nhà quản lý tài chính cần xử lý
sự lệch pha của các dòng tiền. Ba vấn đề trên không phải là tất cả mọi khía cạnh
về tài chính doanh nghiệp, nhưng đó là những vấn đề quan trọng nhất. Phân tích
tài chính doanh nghiệp là cơ sở để đề ra cách thức giải quyết ba vấn đề đó.
Nhà quản lý tài chính phải chịu trách nhiệm điều hành hoạt động tài chính
và dựa trên cơ sở các nghiệp vụ tài chính thường ngày để đưa ra các quyết định
vì lợi ích của cổ đông của doanh nghiệp. Các quyết định và hoạt động của nhà

quản lý tài chính đều nhằm vào các mục tiêu tài chính của doanh nghiệp : đó là
sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, tránh được sự căng thẳng về tài chính
và phá sản, có khả năng cạnh tranh và chiếm được thị phần tối đa trên thương
trường, tối thiểu hoá chi phí, tối đa hoá lợi nhuận và tăng trưởng thu nhập một
cách vững chắc. Doanh nghiệp chỉ có thể hoạt động tốt và mang lại sự giàu có
cho chủ sở hữu khi các quyết định của nhà quản lý được đưa ra là đúng đắn.
Muốn vậy, họ phải thực hiện phân tích tài chính doanh nghiệp, các nhà
phân tích tài chính trong doanh nghiệp là những người có nhiều lợi thế để thực
hiện phân tích tài chính một cách tốt nhất. Trên cơ sở phân tích tài chính mà nội
dung chủ yếu là phân tích khả năng thanh toán, khả năng cân đối vốn, năng lực
hoạt động cũng như khả năng sinh lãi, nhà quản lý tài chính có thể dự đoán về
kết quả hoạt động nói chung và mức doanh lợi nói riêng của doanh nghiệp trong
tương lai. Từ đó, họ có thể định hướng cho giám đốc tài chính cũng như hội
đồng quản trị trong các quyết định đầu tư, tài trợ, phân chia lợi tức cổ phần và
lập kế hoạch dự báo tài chính. Cuối cùng phân tích tài chính còn là công cụ để
kiểm soát các hoạt động quản lý.
Đối với các nhà đầu tư vào doanh nghiệp
Đối với các nhà đầu tư, mối quan tâm hàng đầu của họ là thời gian hoàn
vốn, mức sinh lãi và sự rủi ro. Vì vậy, họ cần các thông tin về điều kiện tài
chính, tình hình hoạt động, kết quả kinh doanh và tiềm năng tăng trưởng của các
doanh nghiệp. Trong doanh nghiệp Cổ phần, các cổ đông là người đã bỏ vốn
đầu tư vào doanh nghiệp và họ có thể phải gánh chịu rủi ro. Những rủi ro này
liên quan tới việc giảm giá cổ phiếu trên thị trường, dẫn đến nguy cơ phá sản
của doanh nghiệp. Chính vì vậy, quyết định của họ đưa ra luôn có sự cân nhắc
giữa mức độ rủi ro và doanh lợi đạt được. Vì thế, mối quan tâm hàng đầu của
các cổ đông là khả năng tăng trưởng, tối đa hoá lợi nhuận, tối đa hoá giá trị chủ
sở hữu trong doanh nghiệp. Trước hết họ quan tâm tới lĩnh vực đầu tư và nguồn
tài trợ. Trên cơ sở phân tích các thông tin về tình hình hoạt động, về kết quả
kinh doanh hàng năm, các nhà đầu tư sẽ đánh giá được khả năng sinh lợi và triển
vọng phát triển của doanh nghiệp; từ đó đưa ra những quyết định phù hợp. Các

nhà đầu tư sẽ chỉ chấp thuận đầu tư vào một dự án nếu ít nhất có một điều kiện
là giá trị hiện tại ròng của nó dương. Khi đó lượng tiền của dự án tạo ra sẽ lớn
hơn lượng tiền cần thiết để trả nợ và cung cấp một mức lãi suất yêu cầu cho nhà
đầu tư. Số tiềnvượt quá đó mang lại sự giàu có cho những người sở hữu doanh
nghiệp. Bên cạnh đó, chính sách phân phối cổ tức và cơ cấu nguồn tài trợ của
doanh nghiệp cũng là vấn đề được các nhà đầu tư hết sức coi trọng vì nó trực
tiếp tác động đến thu nhập của họ. Ta biết rằng thu nhập của cổ đông bao gồm
phần cổ tức được chia hàng năm và phần giá trị tăng thêm của cổ phiếu trên thị
trường. Một nguồn tài trợ với tỷ trọng nợ và vốn chủ sở hữu hợp lý sẽ tạo đòn
bẩy tài chính tích cực vừa giúp doanh nghiệp tăng vốn đầu tư vừa làm tăng giá
cổ phiếu và thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS). Hơn nữa các cổ đông chỉ chấp
nhận đầu tư mở rộng quy mô doanh nghiệp khi quyền lợi của họ ít nhất không bị
ảnh hưởng. Bởi vậy, các yếu tố như tổng số lợi nhuận ròng trong kỳ có thể dùng
để trả lợi tức cổ phần, mức chia lãi trên một cổ phiếu năm trước, sự xếp hạng cổ
phiếu trên thị trường và tính ổn định của thị giá cổ phiếu của doanh nghiệp cũng
như hiệu quả của việc tái đầu tư luôn được các nhà đầu tư xem xét trước tiên khi
thực hiện phân tích tài chính.
Đối với các chủ nợ của doanh nghiệp
Nếu phân tích tài chính được các nhà đầu tư và quản lý doanh nghiệp thực
hiện nhằm mục đích đánh giá khả năng sinh lợi và tăng trưởng của doanh nghiệp
thì phân tích tài chính lại được các ngân hàng và các nhà cung cấp tín dụng
thương mại cho doanh nghiệp sử dụng nhằm đảm bảo khả năng trả nợ của doanh
nghiệp.
Trong nội dung phân tích này, khả năng thanh toán của doanh nghiệp được
xem xét trên hai khía cạnh là ngắn hạn và dài hạn. Nếu là những khoản cho vay
ngắn hạn, người cho vay đặc biệt quan tâm đến khả năng thanh toán nhanh của
doanh nghiệp, nghĩa là khả năng ứng phó của doanh nghiệp đối với các món nợ
khi đến hạn trả. Nếu là những khoản cho vay dài hạn, người cho vay phải tin
chắc khả năng hoàn trả và khả năng sinh lời của doanh nghiệp mà việc hoàn trả
vốn và lãi sẽ tuỳ thuộc vào khả năng sinh lời này. Đối với các chủ ngân hàng và

các nhà cho vay tín dụng, mối quan tâm của họ chủ yếu hướng vào khả năng trả
nợ của doanh nghiệp. Vì vậy, họ chú ý đặc biệt đến số lượng tiền và các tài sản
khác có thể chuyển nhanh thành tiền, từ đó so sánh với số nợ ngắn hạn để biết
được khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, các chủ ngân
hàng và các nhà cho vay tín dụng cũng rất quan tâm tới số vốn của chủ sở hữu,
bởi vì số vốn này là khoản bảo hiểm cho họ trong trường hợp doanh nghiệp bị
rủi ro. Như vậy, kỹ thuật phân tích có thể thay đổi theo bản chất và theo thời hạn
của các khoản nợ, nhưng cho dù đó là cho vay dài hạn hay ngắn hạn thì người
cho vay đều quan tâm đến cơ cấu tài chính biểu hiện mức độ mạo hiểm của
doanh nghiệp đi vay.
Đối với các nhà cung ứng vật tư hàng hoá, dịch vụ cho doanh nghiệp, họ
phải quyết định xem có cho phép khách hàng sắp tới được mua chịu hàng hay
không, họ cần phải biết được khả năng thanh toán của doanh nghiệp hiện tại và
trong thời gian sắp tới.
Đối với người lao động trong doanh nghiệp
Bên cạnh các nhà đầu tư, nhà quản lý và các chủ nợ của doanh nghiệp,
người được hưởng lương trong doanh nghiệp cũng rất quan tâm tới các thông tin
tài chính của doanh nghiệp. Điều này cũng dễ hiểu bởi kết quả hoạt động của
doanh nghiệp có tác động trực tiếp tới tiền lương, khoản thu nhập chính của
người lao động. Ngoài ra trong một số doanh nghiệp, người lao động được tham
gia góp vốn mua một lượng cổ phần nhất định. Như vậy, họ cũng là những
người chủ doanh nghiệp nên có quyền lợi và trách nhiệm gắn với doanh nghiệp.
Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước
Dựa vào các báo cáo tài chính doanh nghiệp, các cơ quan quản lý của Nhà
nước thực hiện phân tích tài chính để đánh giá, kiểm tra, kiểm soát các hoạt
động kinh doanh, hoạt động tài chính tiền tệ của doanh nghiệp có tuân thủ theo
đúng chính sách, chế độ và luật pháp quy định không, tình hình hạch toán chi
phí, giá thành, tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và khách hàng...
Tóm lại, phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp mà trọng tâm là phân
tích các báo cáo tài chính và các chỉ tiêu tài chính đặc trưng thông qua một hệ

thống các phương pháp, công cụ và kỹ thuật phân tích, giúp người sử dụng
thông tin từ các góc độ khác nhau, vừa đánh giá toàn diện, tổng hợp khái quát,
lại vừa xem xét một cách chi tiết hoạt động tài chính doanh nghiệp, tìm ra những
điểm mạnh và điểm yếu về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, để
nhận biết, phán đoán, dự báo và đưa ra quyết định tài chính, quyết định tài trợ và
đầu tư phù hợp.
II. Các phương pháp phân tích tài chính
Để nắm được một cách đầy đủ thực trạng tài chính cũng như tình hình sử
dụng tài sản của doanh nghiệp, cần thiết phải đi sâu xem xét các mối quan hệ và
tình hình biến động của các khoản mục trong từng báo cáo tài chính và giữa các
báo cáo tài chính với nhau.
Việc phân tích báo cáo tài chính thường được tiến hành bằng hai phương
pháp: phương pháp phân tích ngang và phương pháp phân tích dọc báo cáo tài
chính.
Phân tích ngang báo cáo tài chính là việc so sánh đối chiếu tình hình biến
động cả về số tuyệt đối và số tương đối trên từng chỉ tiêu của từng báo cáo tài
chính, còn phân tích dọc là việc sử dụng các quan hệ tỷ lệ, các hệ số thể hiện
mối tương quan giữa các chỉ tiêu trong từng báo cáo tài chính và giữa các báo
cáo tài chính với nhau để rút ra kết luận. Cụ thể, trong thực tế người ta thường
sử dụng các phương pháp sau:
1. Phương pháp so sánh.
Phương pháp so sánh được sử dụng phổ biến nhất và là phương pháp chủ
yếu trong phân tích tài chính để đánh kết quả, xác định vị trí và xu hướng biến
đổi của chỉ tiêu phân tích.
Có nhiều phương thức so sánh và sử dụng phương thức nào là tuỳ thuộc
vào mục đích và yêu cầu của việc phân tích.
+ So sánh chỉ tiêu thực tế với các chỉ tiêu kế hoạch, dự kiến hoặc định mức.
Đây là phương thức quan trọng nhất để đánh giá mức độ thực hiện chỉ tiêu kế
hoạch, định mức và kiểm tra tính có căn cứ của nhiệm vụ kế hoạch được đề ra.
+ So sánh chỉ tiêu thực hiện giữa các kỳ trong năm và giữa các năm cho

thấy sự biến đổi trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ So sánh các chỉ tiêu của doanh nghiệp với các chỉ tiêu tương ứng của
doanh nghiệp cùng loại hoặc của doanh nghiệp cạnh tranh.
+ So sánh các thông số kinh tế- kỹ thuật của các phương án sản xuất kinh
doanh khác nhau của doanh nghiệp.
Để áp dụng phương pháp so sánh cần phải đảm bảo các điều kiện có thể so
sánh được của các chỉ tiêu:
+ Khi so sánh các chỉ tiêu số lượng phải thống nhất về mặt chất lượng.
+ Khi so sánh các chỉ tiêu chất lượng phải thống nhất về mặt số lượng.
+ Khi so sánh các chỉ tiêu tổng hợp, phức tạp phải thống nhất về nội
dung, cơ cấu của các chỉ tiêu.
+ Khi so sánh các chỉ tiêu hiện vật khác nhau phải tính ra các chỉ tiêu này
bằng những đơn vị tính đổi nhất định.
+ Khi không so sánh được bằng các chỉ tiêu tuyệt đối thì có thể so sánh
bằng các chỉ tiêu tương đôí. Bởi vì, trong thực tế phân tích, có một số trường
hợp, việc so sánh các chỉ tiêu tuyệt đối không thể thực hiện được hoặc không
mang một ý nghĩa kinh tế nào cả, nhưng nếu so sánh bằng các chỉ tiêu tương đối
thì hoàn toàn cho phép và phản ánh đầy đủ, đúng đắn hiện tượng nghiên cứu.
Trong phân tích so sánh có thể sử dụng số bình quân, số tuyệt đối và số
tương đối.
Số bình quân phản ánh mặt chung nhất của hiện tượng, bỏ qua sự phát triển
không đồng đều của các bộ phận cấu thành hiện tượng đó, hay nói cách khác, số
bình quân đã san bằng mọi chênh lệch về trị số của các chỉ tiêu...Số bình quân
có thể biểu thị dưới dạng số tuyệt đối hoặc dưới dạng số tương đối( tỷ suất). Khi
so sánh bằng số bình quân sẽ thấy mức độ đạt được so với bình quân chung của
tổng thể, của ngành, xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật. Phân tích bằng số
tuyệt đối cho thấy rõ khối lượng, quy mô của hiện tượng kinh tế. Các số tuyệt
đối được so sánh phải có cùng một nội dung phản ánh, cách tính toán xác định,
phạm vi, kết cấu và đơn vị đo lường.
Sử dụng số tương đối để so sánh có thể đánh giá được sự thay đổi kết cấu

của hiện tượng kinh tế, đặc biệt có thể liên kết các chỉ tiêu không giống nhau để
phân tích so sánh. Tuy nhiên số tương đối không phản ánh được thực chất bên
trong cũng như quy mô của hiện kinh tế. Vì vậy, trong nhiều trường hợp khi so
sánh cần kết hợp đồng thời cả số tuyệt đối và số tương đối.
2. Phương pháp loại trừ.
Phương pháp này được áp dụng rộng rãi để xác định xu hướng và mức độ
ảnh hưởng của từng nhân tố đối với chỉ tiêu phân tích. Khi phân tích, để nghiên
cứu ảnh hưởng của một nhân tố nào đó phải loại trừ ảnh hưởng của các nhân tố
khác.
Trong thực tế phương pháp loại trừ được sử dụng trong phân tích kinh tế
dưới 2 dạng là: phương pháp thay thế liên hoàn và phương pháp số chênh lệch.
2.1 Phương pháp thay thế liên hoàn.
Là phương pháp xác định ảnh hưởng của các nhân tố bằng cách thay thế
lần lượt và liên tiếp các nhân tố từ giá trị kỳ gốc sang kỳ phân tích để xác
định trị số của chỉ tiêu khi nhân tố đó thay đổi. Sau đó so sánh trị số của chỉ tiêu
vừa tính được với trị số của chỉ tiêu khi chưa có biến đổi cuả nhân tố cần xác
định sẽ tính được mức độ ảnh hưởng của nhân tố đó.
Điều kiện áp dụng phương pháp là mối quan hệ giữa nhân tố cần đo ảnh
hưởng và chỉ tiêu phân tích phải thể hiện được dưới dạng công thức. Ngoài ra
việc sắp xếp các nhân tố ảnh hưởng và xác định ảnh hưởng của chúng đối với
các chỉ tiêu phân tích phải theo thứ tự từ nhân tố số lượng đến nhấn tố chất
lượng. Trình tự thay thế các nhân tố phải tuân theo nguyên tắc nhất định vừa
phù hợp với ý nghĩa của hiện tượng nghiên cứu vừa phải đảm bảo mối liên
hệ chặt chẽ về thực chất của các nhân tố.
Trình tự thực hiện phương pháp thay thế liên hoàn:
+ Bước 1: Sơ bộ phân tích về mặt lý luận mối quan hệ giữa các nhân tố và
chỉ tiêu kết quả và phân loại các nhân tố thành nhân tố số lượng và nhân tố chất
lượng.
+ Bước 2: Sắp xếp các nhân tố theo thứ tự: nhân tố đứng sau chất lượng
hơn nhân tố đứng trước.

X= a* b* c* d
Số liệu kế hoạch: X0=a0*b0*c0*d0
Số liệu thực tế: X1= a1*b1*c1*d1
+ Bước 3: Lập các tích số trung gian và ở mỗi tích số sau, chỉ tiêu báo cáo
được thay thế tương ứng cho chỉ tiêu kế hoạch.
X01= a1*b0*c0*d0
X02= a1*b1*c0*d0
X03= a1*b1*c1*d0
+ Bước 4: Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố bằng cách lấy tích
số thứ hai trừ đi tích số thứ nhất, tích số thứ ba trừ đi tích số thứ hai, tích số thứ
tư trừ đi tích số thứ thứ ba...
ΔXa=( a1*b0*c0*d0)-(a0*b0*c0*d0)
ΔXb=( a1*b1*c0*d0)-( a1*b0*c0*d0)
ΔXc=(a1*b1*c1*d0)-(a1*b1*c0*d0)
ΔXd=(a1*b1*c1*d1)-(a1*b1*c1*d0)
Như vậy, khi có n nhân tố thì có( n- 1) lần thay thế tức là lập được( n- 1)
tích số trung gian. Khi thay đổi trình tự thay thế thì mức độ ảnh hưởng củ các
nhân tố sẽ thay đổi, còn tổng mức độ ảnh hưởng của chúng thì không đổi.
Ưu điểm của phương pháp thay thế liên hoàn: Xác định được mức độ và
chiều hướng ảnh hưởng của các nhân tố, sắp xếp các nhân tố theo mức độ ảnh
hưởng của chúng, từ đó sẽ có biện pháp nhằm khai thác, thúc đẩy những nhân tố
tích cực và hạn chế những nhân tố tiêu cực.
Nhược điểm của phương pháp thay thế liên hoàn:
- Không có khả năng luận cứ rõ ràng trình tự cụ thể về sự thay thế của các
nhân tố cũng như tính quy ước của việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng thành
các nhân tố số lượng và các nhân tố chất lượng. Điều này càng trở nên khó khăn
khi có nhiều nhân tố trong tính toán phân tích.
- Ảnh hưởng của mỗi nhân tố được xem xét tách rời, không tính đến mối
quan hệ qua lại của nó với các nhân tố khác, mặc dù sự thay đổi của một trong
các nhân tố dẫn tới sự thay đổi của các nhân tố khác.

2.2 Phương pháp số chênh lệch
Phương pháp số chênh lệch thực chất là phương pháp rút gọn của phương
pháp thay thế liên hoàn. Do vậy, nó cũng đòi hỏi những điều kiện và cũng có
những ưu điểm, hạn chế như thay thế liên hoàn.
Theo phương pháp này, mức độ ảnh hưởng của nhân tố nào đó đối với chỉ
tiêu tổng hợp được xác định bằng số chênh lệch của nhân tố đó nhân với các
nhân tố khác được cố định trong khi lập tích số.
Trình tự tiến hành phương pháp số chênh lệch:
- Xác định số chênh lệch tuyệt đối với dấu tương ứng của mỗi một nhân tố.
- Nhân số chênh lệch của mỗi một nhân tố với số kế hoạch của các nhân tố
khác chưa đo ảnh hưởng và với số thực tế của các nhân tố khác đã đo ảnh
hưởng.
3. Phương pháp liên hệ
Mọi kết quả kinh doanh đều có mối liên hệ mật thiết với nhau giữa các mặt,
các bộ phận...Để lượng hoá các mối liên hệ đó, ngoài các phương pháp đã nêu,
trong phân tích kinh doanh còn phổ biến các cách nghiên cứu liên hệ phổ biến
như: liên hệ cân đối, liên hệ thuận nghịch, liên hệ tương quan.
3.1 Phương pháp liên hệ cân đối
Phương pháp liên hệ cân đối thường thể hiện dưới hình thức phương thức
trình kinh tế hoặc bảng cân đối kinh tế.
Nội dung chủ yếu của bảng cân đối kinh tế gồm hai hệ thống chỉ tiêu có
quan hệ trực tiếp với nhau về mặt chỉ tiêu. Khi thay đổi một thành phần hệ thống
chỉ tiêu đó sẽ dẫn tới sự thay đổi một hoặc một số thành phần khác nhưng sự
thay đổi đó vẫn đảm bảo sự cân bằng của bảng cân đối kinh tế. Khi phân tích
thường dùng để kiểm tra việc ghi chép hoặc để tính toán các chỉ tiêu.
3.2 Phương pháp liên hệ thuận nghịch.
C=T/N
Trong đó: C- chỉ tiêu cá biệt mà ta đang nghiên cứu.
T- chỉ tiêu trực tiếp hoặc chỉ tiêu thuận chiều.
N- chỉ tiêu ngược chiều.

- Mức độ ảnh hưởng của nhân tố trực tiếp(T).
ΔCT=100ΔT/ 100+ ΔN(%)
- Mức độ ảnh hưởng của nhân tố ngược chiều(N) đến chỉ tiêu nghiên cứu:
Δ C
N
= 100ΔN/100+Δ N(%)
- Tổng mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu nghiên cứu:
ΔC= ΔC
T
+ ΔC
N
= 100(ΔT+ ΔC)/ 100+ΔN (%)
Trong đó: ΔT, ΔN: số chênh lệch tương đối của chỉ tiêu T và N.
ΔCT, ΔCN, ΔC: mức độ ảnh hưởng của chỉ tiêu T, N và của 2 chỉ tiêu T, N
đến chỉ tiêu cá biệt đang nghiên cứu.
3.3 Phương pháp liên hệ tương quan
Là phương pháp phân tích tương quan nhằm xác định sự tồn tại và dạng
của mối liên hệ giữa các đại lượng ngẫu nhiên và cho phép đánh giá mức độ
chặt chẽ giữa các mối quan hệ đó.
Trình tự tiến hành:
- Phân tích lý luận để giải thích sự tồn tại và bản chất mối liên hệ.
- Thăm dò các mối quan hệ đó.
- Lập phương trình hồi quy căn cứ vào số tiêu thức, số lần quan sát.
- Tính toán các tham số của chương trình.
- Giải thích ý nghĩa kinh tế của các tham số.
III. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng phân tích tài chính
Phân tích tài chính có ý nghĩa quan trọng với nhiều đối tượng khác nhau,
ảnh hưởng đến các quyết định đầu tư, tài trợ. Tuy nhiên, phân tích tài chính chỉ
thực sự phát huy tác dụng khi nó phản ánh một cách trung thực tình trạng tài
chính doanh nghiệp, vị thế của doanh nghiệp so với các doanh nghiệp khác trong

ngành. Muốn vậy, thông tin sử dụng trong phân tích phải chính xác, có độ tin
cậy cao, cán bộ phân tích có trình độ chuyên môn giỏi. Ngoài ra, sự tồn tại của
hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành cũng là một trong những nhân tố ảnh hưởng
đến chất lượng phân tích tài chính.
1. Chất lượng thông tin sử dụng
Đây là yếu tố quan trọng hàng đầu quyết định chất lượng phân tích tài
chính, bởi một khi thông tin sử dụng không chính xác, không phù hợp thì kết
quả mà phân tích tài chính đem lại chỉ là hình thức, không có ý nghĩa gì. Vì vậy,
có thể nói thông tin sử dụng trong phân tích tài chính là nền tảng của phân tích
tài chính.
Từ những thông tin bên trong trực tiếp phản ánh tài chính doanh nghiệp đến
những thông tin bên ngoài liên quan đến môi trường hoạt động của doanh
nghiệp, người phân tích có thể thấy được tình hình tài chính doanh nghiệp trong
quá khứ, hiện tại và dự đoán xu hướng phát triển trong tương lai.
Tình hình nền kinh tế trong và ngoài nước không ngừng biến động, tác
động hàng ngày đến điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp. Hơn nữa, tiền lạicó
giá trị theo thời gian, một đồng tiền hôm nay có giá trị khác một đồng tiền trong
tương lai. Do đó, tính kịp thời, giá trị dự đoán là đặc điểm cần thiết làm nên sự
phù hợp của thông tin. Thiếu đi sự phù hợp và chính xác, thông tin không còn
độ tin cậy và điều này tất yếu ảnh hưởng đến chất lượng phân tích tài chính
doanh nghiệp.
2. Trình độ cán bộ phân tích
Có được thông tin phù hợp và chính xác nhưng tập hợp và xử lý thông tin
đó như thế nào để đưa lại kết quả phân tích tài chính có chất lượng cao lại là
điều không đơn giản. Nó phụ thuộc rất nhiều vào trình độ của cán bộ thực hiện
phân tích. Từ các thông tin thu thập được, các cán bộ phân tích phải tính toán
các chỉ tiêu, thiết lập các bảng biểu. Tuy nhiên, đó chỉ là những con số và nếu
chúng đứng riêng lẻ thì tự chúng sẽ không nói lên điều gì. Nhiệm vụ của người
phân tích là phải gắn kết, tạo lập mối liên hệ giữa các chỉ tiêu, kết hợp với các
thông tin về điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của doanh nghiệp để lý giải tình hình tài

chính của doanh nghiệp, xác định thế mạnh, điểm yếu cũng như nguyên nhân
dẫn đến điểm yếu trên. Hay nói cách khác, cán bộ phân tích là người làm cho
các con số “biết nói”. Chính tầm quan trọng và sự phức tạp của phân tích tài
chính đòi hỏi cán bộ phân tích phải có trình độ chuyên môn cao.
3. Hệ thống các chỉ tiêu trung bình ngành
Phân tích tài chính sẽ trở nên đầy đủ và có ý nghĩa hơn nếu có sự tồn tại của
hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành. Đây là cơ sở tham chiếu quan trọng khi tiến
hành phân tích. Người ta chỉ có thể nói các tỷ lệ tài chính của một doanh nghiệp
là cao hay thấp, tốt hay xấu khi đem so sánh với các tỷ lệ tương ứng của doanh
nghiệp khác có đặc điểm và điều kiện sản xuất kinh doanh tương tự mà đại diện
ở đây là chỉ tiêu trung bình ngành. Thông qua đối chiếu với hệ thống chỉ tiêu
trung bình ngành, nhà quản lý tài chính biết được vị thế của doanh nghiệp mình
từ đó đánh giá được thực trạng tài chính doanh nghiệp cũng như hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình.
CHƯƠNG II
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH TƯ VẤN
VÀ KIỂM ĐỊNH XÂY DỰNG ĐÔNG DƯƠNG
I. Giới thiệu chung về Công ty TNHH tư vấn và kiểm định xây dựng
Đông Dương.
1. Quá trình hình thành và phát triển công ty
Tên công ty:
Công ty TNHH tư vấn và kiểm định xây dựng Đông Dương
Địa chỉ trụ sở chính: Số 61 Hùng Vương II phố Lê Lợi phường Nam
Bình thành phố Ninh Bình.
Người đại diện công ty:
Bà: Trần Thị Mỹ Bình
Chức vụ: Chủ tịch Hội đồng Thành viên
Công ty TNHH tư vấn và kiểm định xây dựng Đông Dương được thành
lập theo giấy chứng nhận kinh doanh theo số: 09-02-000.488 do sở Kế hoạch &
Đầu tư tỉnh Ninh Bình cấp ngày 10/12/2007

Từ khi thành lập đến nay, với phương châm chất lượng - hiệu quả. Công
ty đã tham gia nhiều công trình có quy mô lớn, ngày càng tạo được uy tín được
các Chủ đầu tư tin tưởng các Nhà thầu tín nhiệm.
Công ty có đội ngũ kỹ sư chuyên ngành có nhiều kinh nghiệm, sức khoẻ
tốt, trình độ chuyên môn cao.
Các kỹ sư tư vấn quản lý dự án, tư vấn giám sát công trình đều thông thạo
công việc, đã được đào tạo bài bản và được cấp chứng chỉ hành nghề giám sát
thi công. Với hàng chục dự án, hàng chục công trình tư vấn giám sát mỗi năm,
sự hài lòng của các Chủ đầu tư về chất lượng, tiến độ công trình là phần thưởng
xứng đáng cho Công ty
Trong lĩnh vực thí nghiệm. kiểm định, phòng Las- XD 615 của Công tu đã
được Nhà nước công nhận đạt chuẩn, có đầy đủ các máy móc, trang thiết bị
chuyên dùng hiện đại, có độ chính xác cao. Các kỹ sư, cử nhân chuyên ngành thí
nghiệm. kiểm định của Công ty được đào tạo chính quy, có bề dầy kinh nghiệm,
kiểm định của Công ty được đào tạo chính quy, có bề dầy kinh nghiệm trng việc
tham gia thí nghiệm, kiểm định cho các công trình, kết quả chính xác và nhanh
chóng.
- Các kiến trúc sư, kỹ sư thiết kế có năng lực chuyên sâu, tinh tường trong
việc thể hiện ý tưởng thiết kế của khách hàng đảm bảo chất lượng đồ án thiết kế,
bền vững và kinh tế.
2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
- Hoạt động kiến trúc và tư vấn kỹ thuật có liên quan (thiết kế kiến trúc
công trình dân dụng công nghiệp, thiết kế nội ngoại thất công trình, thiết kế quy
hoạch xây dựng; giám sát thi công xây dựng, quản lý dự án xây dựng)
- Kiểm định và chứng nhận sự phù hợp chất lượng công trình xây dựng
Hoạt động kiểm tra và phân tích kỹ thuật: Hoạt động kiểm định chất lượng như
kiểm tra lý hoá, kiểm tra thành phần vật liệu và hiệu quả kiểm định chất lượng
như kiểm tra lý hoá, kiểm tra thành phần vật liệu và hiệu suất của vật liệu, độ
chịu lực, độ bền, độ dầy... kiểm tra chất lượng công trình xây dựng cơ bản.
- Hoạt động đo đạc bản đồ

- Hoạt động phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng theo danh mục
trong Quyết định số 11/QĐ-BXD ngày 7/01/2008 của Bộ trưởng Bộ xây dựng.
- Hoạt động thăm dò địa chất.
- Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng giao thông.
- Lắp đặt hệ thống điện, hệ thống cấp thoát nước.
- Hoạt động xây dựng chuyên dụng khác
- Phá dỡ chuẩn bị mặt bằng.
- Vận tải hàng hoá đường bộ, vận tải hành khánh.
- Xây dựng công trình đường bộ.
- Sản xuất snả phẩm khác bằng kim loại và sản xuất VLXD.
- Công ty TNHH Tư vấn và Kiểm định Xây dựng Đông Dương được Bộ
Xây dựng cấp mã số LAS-XD 615 kèm theo Quyết định số 11/QĐ-BXD ngày
07 tháng 01 năm 2008 của Bộ Xây dựng công nhận khả năng thực hiện các phép
thử của Phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng. Công ty có liên danh với
nhiều phòng LAS trong và ngoài tỉnh để đa dạng them số lượng phép thử, nâng
cao năng lực công ty.
3. Tổ chức bộ máy quản lý ở công ty
Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty theo kiểu cơ cấu trực tuyến chức năng
bao gồm các thành phần sau:
Chủ tịch hội đồng thành viên: Là người có quyền lực cao nhất trong công
ty. Có thể thay mặt các thành viên trong công ty
Giám đốc công ty: Là người có quyền lực trong công ty, quyết định các
chiến lược và phương án kinh doanh, bổ nhiệm và miễn nhiệm phó giám đốc,
các trưởng phòng và cỏc vị trí quan trọng khác.
Phó giám đốc: Là người cộng sự đắc lực của giám đốc, được giám đốc uỷ
quyền để thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý trong lĩnh vực được giao.
Kế toán trưởng: Có vai trò tham mưu cho giám đốc về lĩnh vực kinh tế tài
chính – kế toán.
Các phòng ban chức năng được tổ chức căn cứ theo yêu cầu của công tác
kinh doanh bao gồm: Phòng tổ chức hành chính, phòng kỹ thuật thi công, phòng

kinh tế thị trường, phòng tài chính kế toán, phòng đầu tư, phòng giám sát, phòng
thí nghiệm…
Cơ cấu tổ chức và chức năng hoạt động của các phòng ban chức năng sẽ
được trình bày ở các mục sau:
+ Phòng tổ chức hành chính: Tham mưu tư vấn cho giám đốc trong các
mặt công tác, bố trí tuyển dụng và đào tạo lao động, đảm bảo đời sống cho
người lao động
Ban hành điều lệ, quy chế, quy định , nội quy hoạt động của các bộ phận
trong công ty.
Tuyển dụng lao động cho công ty khi cần thiết.
Bố trí lao động trong công ty sao cho phù hợp với tình hình sản xuất
Đào tạo , bồi dưỡng cán bộ,công nhân
Công tác quản lý hồ sơ cán bộ và công nhân trong công ty
Lập sổ bảo hiểm xã hội, sổ lao động, sổ hưu trí cho cán bộ công nhân viên
đến tuổi về hưu
Thăm hỏi cán bộ công nhân viên trong diện công ty quản lý khi ốm đau,
qua đời Kiểm tra theo dõi tổng hợp báo cáo bộ và các cơ quan liên quan theo
định kỳ và đột xuất: Về chất lượng cán bộ, chính sách cán bộ, về lao động thu
nhập, bảo hiểm lao động, an toàn lao động
+ Phòng kế toán tài chính:
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN Ở ĐƠN VỊ
Kế toán truởng
Kế toán tổng hợp
Thủ quỹ
Vì đặc điểm của ngành xây dựng là sản phẩm luôn gắn liền với đất đai và
không tập trung ở một nơi cố định nên công tác kế toán đòi hỏi rất phức tạp…
Công ty áp dụng hình thức nhật ký chung để hạch toán các nghiệp ụ kinh tế phát
sinh trong đơn vị. Phòng kế toán đã sử dụng maý tính với các phần mềm kế toán
chuyên dụng trong công tác hạch toán.
Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ tổ chức và kiểm tra việc thực hiện công tác

kế toán ở công ty và ở các đội sản xuất
Kế toán tổng hợp: Chịu trách nhiệm tổng hợp, hạch toán chi tiết giá thành,
tổng hợp nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ sản xuất, theo dõi sự biến động của
vật tư. Ngoài ra kế toán tổng hợp còn phảI báo cáo tài chính và phân tích hoạt
động kinh doanh của công ty.
Có nhiệm vụ ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về tình hình tăng giảm
tài sản cố định, tình hình khấu hao tài sản.
Theo dõi các nghiệp vụ liên quan đến tính và trả lương, thưởng cho người
lao động. Căn cứ vào bảng chấm công, kế toán lập bảng thanh toán lương và
trích nộp các quỹ, theo dõi các nghiệp vụ về thu chi tiền mặt qua nghiệp lập các
phiếu chi
Có trách nhiệm theo dõi các quan hệ với ngân hàng về tiền gửi, tiền vay
ngân hàng và các đơn vị kinh tế khác.
Thủ quỹ: Làm nhiệm vụ thu chi tiền mặt và quản lý tiền mặt trong quỹ,
cùng với kế toán lao động tiền lương và tiền mặt, kế toán thanh toán tiến hành
thu chi tiền mặt tại các đơn vị.
+Phòng kinh tế thị trường:
Một trưởng phòng, một phó phòng, và 10 nhân viên được chia thành các bộ
phận như sau: Bộ phận quản lý kỹ thuật và bộ phận đấu thầu. Các bộ phận này
ch?u sự quản lý của trưởng phòng. Nhân sự của các bộ phận này luôn thay đổi
sao cho phù hợp với tình hình sản xuất của công ty.
Giúp giám đốc trong việc đấu thầu, lập kế hoạch đấu thầu và kế hoạch thi
công cụ thể, đồng thời phụ trách về kỹ thuật thi công
Lập kế hoạch tuần, tháng, quý, năm, và báo cáo tình hình thực hiện kế
hoạch. Cuối năm trước năm kế hoạch, phòng kế hoạch lập kế hoạch năm để
trình lên ban giám đốc công ty duyệt, lập hồ sơ đăng ký dự thầu
+ Phòng tư vấn giám sát chất lượng:
Thực hiện một số nhiệm vụ chủ yếu sau:
+Quản lý chất lượng là nhiệm vụ hàng đầu, chủ yếu đồng thời là trách
nhiệm cao nhất của tư vấn giám sát.

+Kiểm tra đồ án thiết kế kỹ thuật, bản vẽ thi công được duyệt, đối chiếu
hiện trường, đề xuất với chủ đầu tư về phương án giảI quyết những tồn tại trong
hồ sơ thiết kế cho phù hợp thực tế.
+Thẩm tra và ký chấp thuận các bản vẽ thi công công trình, trình chủ đầu
tư phê duyệt.
Căn cứ hồ sơ thiết kế, các chỉ dẫn kỹ thuật đã duyệt trong hồ sơ thầu: Các
quy trình quy phạm, tiêu chuẩn ngành, tiêu chuẩn Việt Nam hiện hành để triển
khai công tác trong quá trình thi công.
Kiểm tra đánh giá kịp thời các bộ phận các hạng mục công trình, nghiệm
thu trước khi chuyển giai đoạn thi công.
Phát hiện những sai sót, hư hỏng, khuyết tật, sự cố các bộ phận công trình,
lập biên bản theo quy định trình cấp có thẩm quyền giải quyết.
Khi công trình hoàn thành đơn đốc nhà thầu lập hồ sơ hoàn thành công
trình, tham gia vào hội đồng nghiệm thu công trình hoàn thành đưa công trình
vào khai thác.
Kiểm tra và xúc tiến tiến độ tổng thể và chi tiết do nhà thầu lập, kiểm tra
đôn đốc nhà thầu thực hiện đúng tiến độ, nếu tiến độ bị vỡ hướng dẫn nhà thầu
lập lại cho phù hợp với thực tế.
Lập báo cáo tháng, quý, năm về tiến độ, chất lượng, khối lượng thanh toán
giải ngân và những vấn đề vướng mắc cho chủ đầu tư.
Đình chỉ thi công khi thiết bị thi công không đúng chủng loại theo hồ sơ
mời thầu .Những công trình thi công không đúng quy trình, quy phạm và không

×