Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

SKKN một số giải pháp triển khai và chỉ đạo giáo viên nâng cao chất lượng hoạt động khám phá khoa học cho trẻ mẫu giáo 3 6 tuổi tại trường mầm non nga văn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (420.38 KB, 26 trang )

MỤC LỤC
Nội dung
1. MỞ ĐẦU
1.1 Lý do chọn đề tài
1.2. Mục đích nghiên cứu
1.3. Đối tượng nghiên cứu
1.4. Phương pháp nghiên cứu
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lý luận của vấn đề
2.2. Thực trạng của vấn đề
2.3. Các giải pháp và tổ chức thực hiện
2.3.1 Giải pháp 1: Phối hợp với giáo viên xây dựng kế hoạch
giáo dục cho trẻ hoạt động trải nghiệm, đồng thời chuẩn bị tốt
nhất các điều kiện, trang thiết bị, đồ dùng, nguyên vật liệu để
hướng dẫn trẻ hoạt động khám phá trải nghiệm đạt hiệu quả
cao nhất.
2.3.2. Giải pháp 2. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, nâng cao năng
lực nghiệp vụ chuyên môn cho giáo viên trong nhà trường.
2.3.3.Giải pháp 3: Khuyến khích giáo viên hướng dẫn trẻ tự
làm 1 số thí nghiệm đơn giản để quan sát, trao đổi về 1 số hiện
tượng tự nhiên xung quanh trẻ.
2.3.4. Giải pháp 4: Chỉ đạo giáo viên tích cực xây dựng mơi
trường “Xanh - sạch - đẹp” trong và ngồi nhóm, lớp để tạo hứng
thú cho trẻ với hoạt động khám phá, trải nghiệm.
2.3.5. Giải pháp 5: Tích cực làm tốt cơng tác tham mưu với nhà
trường đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, đồ
dùng đồ chơi và chỉ đạo giáo viên làm thêm đồ dùng đồ chơi bằng
các nguồn nguyên vật liệu sẵn có của địa phương tạo nên mơi
trường phong phú cho trẻ tích cực hoạt động.
2.3.6. Giải pháp 6: Khuyến khích giáo viên phối hợp với phụ
huynh sưu tầm 1 số bài thơ,câu đố, ca dao, tục ngữ… về các


hiện tượng tự nhiên, các con vật, cỏ cây, hoa lá giúp trẻ khám
phá nhận thức của mình về thế giới xung quanh.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo
dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
2. Kiến nghị

Trang
1
1
2
2
2
3
3
4
7
7

8
9
13

15

15
16
18
18

19

TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

1


1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài.
Sinh thời Thủ tướng Phạm Văn Đồng đã khẳng định: “Nghề dạy học là
nghề cao quý nhất trong những nghề cao quý, sáng tạo nhất trong những nghề
sáng tạo...”. Mỗi bài học, mỗi hoạt động giáo dục đều cần có sự sáng tạo của nhà
giáo dục. Sự sáng tạo ấy được đúc rút kinh nghiệm của bản thân hoặc chắt lọc từ
kinh nghiệm của đồng nghiệp, những người đi trước. Do vậy viết sáng kiến kinh
nghiệm phổ biến và vận dụng sáng kiến kinh nghiệm trong cơng tác Ni
dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em là một đòi hỏi cấp thiết đối với giáo viên mầm
non.[1]
GDMN là cấp học đầu tiên của quá trình giáo dục thường xuyên cho mọi
người, là giai đoạn đầu tiên của việc hình thành và phát triển nhân cách. Những
kết quả trẻ đạt được ở tuổi này có ý nghĩa quyết định đến sự hình thành và phát
triển toàn diện trong suốt cuộc đời của đứa trẻ, điều này phụ thuộc vào chất
lượng ni dưỡng, chăm sóc, giáo dục của nhà trường, gia đình và xã hội.[2]
Như chúng ta đã biết khám phá khoa học là một trong những hoạt động
hứng thú, hấp dẫn trẻ mầm non. Nội dung khám phá khoa học về thế giới tự
nhiên, thế giới đồ vật là một phần nội dung trong chương trình giáo dục mầm
non. Tuy nhiên, hoạt động này trong trường mầm non thường được giáo viên tổ
chức chủ yếu dựa vào nội dung chủ đề mà chưa chú ý đến sự liên kết, mối liên
hệ giữa các hoạt động khám phá khoa học với nhau. Vì vậy, các hoạt động này
chưa giúp trẻ vận dụng được những hiểu biết, kỹ năng khám phá ở hoạt động

này sang hoạt động tiếp theo, dẫn đến tình trạng hoạt động rời rạc, chưa phát
huy được tối đa khả năng của trẻ trong lĩnh vực khá mới mẻ này.
Với đặc điểm tâm lý chung của trẻ em là ln thích tìm tịi, khám phá
mọi điều mới lạ xung quanh trẻ. Thế giới xung quanh trẻ là nguồn xúc cảm
với trẻ, cuốn hút trẻ vào các hoạt động, trẻ tò mò khám phá để thoả mãn nhu
cầu nhận thức. Thông qua hoạt động khám phá khoa học, giúp trẻ phát triển
toàn diện 5 lĩnh vực. Từ nhận thức về ý nghĩa của hoạt động cho trẻ làm quen
với sự phát triển của trẻ, bản thân tơi là giáo viên mần non ngồi việc tìm tịi
các giải pháp chăm sóc giáo dục ở tất cả các hoạt động theo yêu cầu đối với
giáo viên mầm non.
Với yêu cầu tăng cường sự tham gia một cách hứng thú, tích cực của học
sinh vào các hoạt động giáo dục trong nhà trường và tại cộng đồng với thái độ tự
giác, chủ động và có ý thức sáng tạo, một trong những nội dung thực hiện đó có
chuyên đề: “Lấy trẻ làm trung tâm” ở đó trẻ phải được tìm tịi khám phá thế giới
bằng chính nhu cầu và năng lực của bản thân.Với yêu cầu của chương trình giáo
dục mầm non ngày càng cao, trẻ phải phát triển một cách toàn diện và quan
trọng hơn nữa là chuẩn bị đầy đủ tâm thế cho trẻ vào lớp một thì trẻ phải có một
thể lực, trí tuệ, ngơn ngữ phải trong sáng, mạch lạc, có nề nếp thói quen mạnh
dạn, tự tin để bước vào tiểu học một cách vững vàng.
Là một cán bộ quản lý tôi luôn trăn trở làm thế nào để có nhiều cơ hội cho
trẻ khám phá, tạo cho trẻ có những trải nghiệm để phát triển nhận thức qua việc
tiếp xúc với môi trường gần gũi xung quanh, qua sách báo, tranh ảnh và qua tiếp
xúc, hoạt động với các nguyên vật liệu. Từ đó tơi đặc biệt quan tâm đến vấn đề
2


tìm tịi các giải pháp giúp trẻ khai thác tìm hiểu về thế giới xung quanh đạt hiệu
quả, và đó là lý do tôi đã chọn đề tài sáng kiến kinh nghiệm “Một số giải pháp
triển khai và chỉ đạo giáo viên nâng cao chất lượng hoạt động khám phá
khoa học cho trẻ 3 - 6 tuổi tại trường mầm non Nga Văn”.

1.2. Mục đích nghiên cứu.
- Nhằm nâng cao năng lực nghiệp vụ chuyên môn quản lý, chuyên môn, kỹ năng
sư phạm cho giáo viên, đồng thời có kiến thức, phương pháp chỉ đạo giáo viên, nhân
viên trong nhà trường hiểu rõ mục đích, nắm vững nội dung, biết sử dụng và tổ chức
cho trẻ khám phá khoa học đạt hiệu quả cao nhất.
- Phát huy được tính tích cực sáng tạo, kiên trì, sự khéo léo của giáo viên,
của trẻ.
- Biết tận dụng đa, nguyên vật liệu trong xây dựng môi trường giáo dục để
tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ chơi phục vụ các hoạt động cho trẻ
khám phá. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện về các lĩnh vực giáo dục cho
trẻ, nhất là lĩnh vực cho trẻ Khám phá khoa học.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
“Một số giải pháp triển khai và chỉ đạo giáo viên nâng cao chất lượng
khám phá khoa học cho trẻ mẫu giáo 3-6 tuổi tại trường mầm non Nga Văn”.
- Đội ngũ giáo viên, nhân viên và các cháu ở trường mầm non xã Nga Văn,
huyện Nga Sơn, Tỉnh Thanh Hóa.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết.
Bản thân lựa chọn, sưu tầm các nguồn tài liệu có nội dung liên quan đến đề tài
nghiên cứu, để vận dụng và đưa ra các biện pháp tổ chức thực hiện cho phù hợp.
- Phương pháp thống kê, xử lý số liệu:
Tổng hợp cụ thể từng tiêu chí, biểu bảng và điều chỉnh kế hoạch thực hiện
cho phù hợp
- Phương pháp sử dụng tình huống:
Đưa ra các mơ hình, các biểu tượng, khn viên tình huống cụ thể, kích
thích trẻ tìm tịi suy nghĩ giải quyết vấn đề đặt ra
- Phương pháp trực quan, mimh hoạ:
Dùng trực quan (vật thật, đồ chơi, hành động mẫu…) cho trẻ quan sát, rèn
luyện sự nhạy cảm của các giác quan, thoả mãn nhu cầu tiếp nhận các thông tin .
- Phương pháp thực hành, trải nghiệm:

+ Phương pháp thực hành thao tác với đồ vật, đồ chơi: Trong thí nghiệm
trẻ sử dụng và phối hợp các giác quan, làm theo sự chỉ dẫn, hành động với đồ
vật đồ chơi, trang thiết bị để phát triển giác quan và rèn luyện thao tác tư duy.
+ Phương pháp nêu tình huống có vấn đề: Đưa ra các tình huống cụ thể
nhằm kích thích trẻ tìm tịi, suy nghĩ dựa trên vốn kinh nghiệm để giải quyết vấn
đề đặt ra.
+ Phương pháp luyện tập: Trẻ thực hành các động tác, lời nói,cử chỉ, điệu
bộ theo yêu cầu của giáo viên nhằm củng cố kiến thức và kỹ năng đã được thu
nhận được trong thí nghiệm.
- Phương pháp phân tích sản phẩm hoạt động của trẻ:
3


Khi quan sát các hoạt động của trẻ giáo viêncăn cứ vào mục tiêu và nội
dung của chủ đề/ tháng.
- Phương pháp nêu gương - đánh giá:
Nêu gương là hình thức khen, chê đúng lúc, đúng chỗ, biểu dương là chính
Đánh giá thể hiện thái độ đồng tình hoặc chưa đồng tình trước việc làm,
hành vi, cử chỉ, từ đó đưa ra nhận xét, tự nhận xét, tình huống, hồn cảnh cụ thể.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lý luận
Khám phá khoa học là một trong những hoạt động hứng thú, hấp dẫn trẻ
mầm non, nội dung khám phá khoa học về thế giới tự nhiên, thế giới đồ vật là
một phần nội dung trong chương trình giáo dục mầm non. Tuy nhiên hoạt động
này trong trường mầm non thường được giáo viên tổ chức chủ yếu dựa theo nội
dung chủ đề mà chưa chú ý đến sự liên kết, mối liên hệ giũa các hoạt động
khám phá khoa học với nhau. Vì vậy các hoạt động này chưa giúp trẻ vận dụng
được những hiểu biết, kỹ năng khám phá ở hoạt động này sang hoạt động tiếp
theo, dẫn đến tình trạng hoạt động rời rạc, chưa phát huy tối đa khả năng của trẻ
trong lĩnh vự khá mới mẻ này.

Trong tài liệu BDTX module GVMN 12 có đoạn viết: “Giáo viên nên giúp
trẻ tận dụng tất cả các giác quan để khám phá sự vật, hiện tượng: Nên dành thời
gian cho trẻ quan sát, xem xét, phỏng đoán, so sánh, sử dụng câu hỏi gợi mở,
câu hỏi kích thích trẻ tư duy nhằm dẫn dắt trẻ suy nghĩ và giúp trẻ nói lên được
về những gì chúng đang nhìn thấy, giáo viên gợi ý cho trẻ chia sẻ, bày tỏ ý kiến
của mình, cùng nhau trao đổi để tìm hiểu, khám phá đối tượng. Bên cạnh đó
giáo viên cần tạo cho trẻ mơi trường hoạt động phong phú, hấp dẫn với các đồ
dùng, đồ chơi và các nguyên vật liệu khác nhau để kích thích hứng thú khám
phá của trẻ”.[3]
Trong modul 22 về ứng dụng phương pháp dạy học tích cực trong lĩnh vực
Phát triển nhận thức. Có nói Ở lứa tuổi mẫu giáo , ba hình thức tư duy cơ
bản(Tư duy trực quan-Hành động, tư duy trực quan hình tượng, tư duy logic) đã
được hình thành, trong đó tư duy trực quan hình tượng là loại tư duy cơ bản của
trẻ, khả năng nhận thức của trẻ được phát triển qua việc tiếp xúc, tìm hiểu các đồ
dùng, đồ chơi và các nguyên vật liệu, qua hoạt động tìm hiểu thực vật, động vật,
các hiện tượng tự nhiên. Chơi là con đường chủ yếu để trẻ mẫu giáo nhận thức
thế giới xung quanh.Trẻ chơi khong phải để giải trí mà để học, để tự tìm hiểu
khám phá thế giới xung quanh. [4]
- Mặc dù những năm gần đây nhất là từ khi thông tư 28/2006/TT- BGDĐT
ngày 30/12/2016 chương trình giáo dục mần non đã được đổi mới theo quan
điểm lấy trẻ lầm trung tâm nhưng thực tế của trường tôi nhiều giáo viên vẫn
không tránh khỏi những mặt hạn chế như: đôi khi trong giờ hướng dẫn trẻ hoạt
động cơ cịn nói nhiều và làm hộ trẻ nhiều, trẻ chưa thật sự đóng vai trị chủ đạo,
mơi trường hoạt động thì hạn hẹp, đồ dùng, đồ chơi có nhưng khơng nhiều, chưa
sinh động làm trẻ không hứng thú với hoạt động khám phá khoa học.
Nắm được đặc điểm trên, bản thân tôi là 1 quản lý phụ trách bên chuyên
môn tôi luôn đặt câu hỏi làm thế nào để trẻ hứng thú với hoạt động KPKH,
4



làm thế nào để nâng cao kiến thức, kỹ năng cho giáo viên về lĩnh vực giúp trẻ
hoạt động KPKH đạt hiệu quả. Trong lần nghiên cứu thực tế về việc tổ chức
cho trẻ làm các thí nghiệm khoa học, để trẻ được trải nghiệm nhiều hơn với
vật thật, được nhìn thấy những điều kỳ diệu, tạo ra những sản phẩm mang
tính chất khoa học là rất cần thiết, trẻ học được các kỹ năng quan sát, so sánh,
suy luận, dự đốn, đo lường, giải quyết vấn đề tơi đã mạnh dạn đi sâu và chọn
đề tài nghiên cứu “Một số giải pháp triển khai và chỉ đạo giáo viên nâng
cao chất lượng hoạt động khám phá khoa học cho trẻ 3 - 6 tuổi tại trường
mầm non Nga Văn”.
2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
2.2.1 Thực trạng chung về cơ sở vật chất, trang thiết bị nhà trường
* Thuận lợi
- Cơ sở vật chất, nhà trường:
+ Trường mầm non Nga Văn là một trường chuẩn quốc gia mức độ I.
Khuôn viên nhà trường nhiều cây xanh bóng mát, điều kiện cơ sở vật chất, trang
thiết bị tương đối đảm bảo cho công tác giảng dạy của giáo viên, mơi trường
trong và ngồi lớp tương đối sạch sẽ đáp ứng yêu cầu giáo dục trẻ.
+ Đảng ủy - UBND xã, Ban giám hiệu nhà trường luôn quan tâm tới việc
tham mưu phối hợp đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các lớp. Ngồi ra
đội ngũ lãnh đạo nhà trường ln sát sao quan tâm giúp đỡ giáo viên trong
trường, tạo được mối đoàn kết thống nhất giúp đỡ nhau hoàn thành tốt cơng
việc được giao.
- Về phía phụ huynh:
+ Đa phần các bậc phụ huynh đều quan tâm đến việc chăm sóc ni dạy
con em, ủng hộ nhà trường các hoạt động Ni dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ.
+ Đa số phụ huynh phối hợp với cơ để nhiệt tình ủng hộ nguyên vật liệu
sẵn có tạo điều kiện cho giáo viên làm đồ dùng, đồ chơi đáp ứng nhu cầu
giảng dạy.
+ Hội cha mẹ, phụ huynh của nhà trường luôn quan tâm theo dõi, phối kết
hợp với nhà trường, thường xun chăm lo đến việc chăm sóc ni dưỡng và

giáo dục trẻ để trẻ được phát triển toàn diện, tích cực ủng hộ các hoạt động do
nhà trường tổ chức.
- Đối với giáo viên.
+ Năm học 2020- 2021, nhà trường có tổng số 23 CB-GV-NV. Trong đó,
Ban giám hiệu có 03 đồng chí, giáo viên 12 đồng chí, nhân viên 08 đồng chí,
gồm 9 nhóm lớp với 206 trẻ. Trong đó: Nhà trẻ có 60 cháu với 3 nhóm, mẫu
giáo 6 lớp với 206 cháu.
+Riêng đội ngũ CB-GV có 15/15 Đ/C =100 % đạt trình độ trên chuẩn, yêu
nghề, mến trẻ, đoàn kết giúp đỡ nhau hoàn thành nhiệm vụ.
+ Một số giáo viên có bề dày kinh nghiệm trong công tác ND-CS-GD trẻ đây
là điều kiện thuận lợi để tôi học tập kinh nghiệm trao dồi kiến thức cho bản thân
+ Tập thể nhà trường ln đồn kết yêu thương giúp đỡ lẫn nhau trong
công tác cũng như trong cuộc sống.
- Đối với học sinh.
+ Đa số trẻ rất ngoan ngoãn và sạch sẽ, đi học chuyên cần đạt 98%.
5


+ Các cháu rất mạnh dạn, tự tin trong giao tiếp.
+ 100% trẻ ăn bán trú tại lớp.
Tất cả những yếu tố trên tạo điều kiện rất thuận lợi cho việc ND-CS-GD trẻ
hàng ngày của giáo viên.
* Khó khăn:
- Cơ sở vật chất, nhà trường:
+ Tuy đã được ĐU-UBND, BGH nhà trường quan tâm đầu tư phối hợp
mua sắm trang thiết bị mới nhưng1 số trang thiết bị cũ lại có dấu hiệu xuống
cấp, chưa đáp ứng được nhu cầu giáo dục mầm non hiện hành.
+ Đồ dùng, đồ chơi tự tạo trong các góc chưa phong phú về chủng loại,
chưa nhiều về số lượng, việc tận dụng các nguyên vật liệu sẵn có để phục vụ
hoạt động góc chưa nhiều, các giá góc trong lớp cịn to chiếm diện tích chơi

của trẻ.
+ Trường được xây dựng sớm và cơng nhận đạt chuẩn mức độ 1 từ năm
2012 nên diện tích phịng học, phịng chức năng trên trẻ tuy rộng nhưng chưa
đảm bảo chuẩn theo thông tư hiện hành, đây cũng là 1 hạn chế hoạt động mở
cho trẻ.
+ Số lượng đồ dùng, đồ chơi đã nhiều nhưng chất lượng chưa cao , chưa
khoa học và phong phú, chưa giống thật.
+ Mơi trường cho trẻ hoạt động cịn đơn giản, những học liệu chính vẫn là
tranh ảnh lơ tơ, một số mơ hình bằng nhựa khơng sinh động, chưa hấp dẫn.
- Đối với giáo viên.
+ Kiến thức kỹ năng về KPKH, KPXH của 1 số giáo viên còn chưa thật sự
sâu sắc.
+ Một số giáo viên cao tuổi tiếp cận cơng nghệ thơng tin, chương trình
mầm non hiện hành cịn hạn chế.
+ Một số ít giáo viên cũng chưa thực sự tự giác, cịn mang tính đối phó,
chưa trú trọng đến việc tổ chức các hoạt động khám phá hoạt động trải nghiệm
cho trẻ, các nội dung thí nghiệm cịn sơ sài… nên hiệu quả giáo dục chưa cao.
Trong tổ chức hoạt động giáo dục đa số là dạy chay khơng có dụng cụ minh họa
cho trẻ, đơi lúc giáo viên cịn mang tính áp đặt trẻ khi gtổ chức hoạt động khám
phá làm trẻ không hứng thú, nhanh nhớ mà dễ quên.Ví dụ: khi cho trẻ khám phá
1 số loại cây xanh, cơ chỉ nói cây phát triển được là trải qua 4 quá trình: Gieo
hạt- nảy mầm- cây non- cây trưởng thành mà không cho trẻ thực hành trải
nghiệm khám phá thí nghiệm cụ thể cây lớn lên như thế nào để trẻ tự ghi
nhận…, dẫn đến trẻ chưa phát huy được tính độc lập, chủ động và sáng tạo của
trẻ một cách tối ưu nhất.
- Đối với học sinh:
+ Một số cháu vốn kỹ năng tự phục vụ và 1 số kỹ năng khác còn nhiều hạn
chế vì vậy các cháu chưa thật sự tự tin để hòa nhập cùng bạn bè.
+ Một Số cháu kiến thức về Khám phá khoa học còn hạn chế.
* Kết quả của thực trạng khảo sát đầu năm:


6


Khảo sát kết quả đối với giáo viên sau khi áp dụng về việc tổ chức hoạt
động Khám phá khoa học cho trẻ 3 - 6 tuổi tại các nhóm, lớp (Tổng số giáo
viên mẫu giáo: 9 giáo viên)
(Bảng khảo sát phụ lục 1)
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
2.3.1. Giải pháp 1: Chỉ đạo giáo viên xây dựng kế hoạch giáo dục,
chuẩn bị tốt các điều kiện cho trẻ hoạt động trải nghiệm phù hợp với từng
chủ đề.
- Để thực hiện được mục đích và kết quả tốt nhất trên trẻ, ngay từ đầu năm
học tôi đã chỉ đạo giáo viên của từng lớp xây dựng kế hoạch giáo dục cho từng
chủ đề, trong đó tơi chú ý khuyến khích các lớp đưa nội dung làm các thí
nghiệm cho trẻ trải nghiệm ở từng độ tuổi, từng đề tài và điều kiện của từng
lớp, phù hợp với yêu cầu của chương trình GDMN hiện hành.
Với từng độ tuổi tơi có thể chỉ đạo giáo viên lên kế hoạch hoạt động, quan
sát, trải nghiệm 1 cách khác nhau ở lớp 5 tuổi mức độ quan sát, làm thí nghiệm
khó hơn và độ tuổi nhỏ hơn tơi lại giảm dần mức độ u cầu xuống
Ví dụ1: Chỉ đạo lớp 5 - 6 tuổi xây dựng kế hoạch hoạt động trải nghiệm ở
các chủ đề, năm học 2020 - 2021.
TT
1

2

3

4


Chủ đề

Đề tài khám phá

Thế giới
thực vật

- Sự nảy mầm từ các hạt
- Cây cần gì để lớn lên
và phát triển.

Thế giới
động vật

- Quan sát 1 số con vật
ni trong gia đình.

Nước và
các hiện
tượng tự
nhiên


Dự kiến đồ dùng, ngun vật
liệu.
- 1 số hạt đậu tương, hạt bí ngơ,
đất, nước..
- 2 loại chậu cây xanh giống
nhau

- Thăm mơ hình trang trại chăn
nuôi của 1 số trang trại trong
thôn, xã (với lớp 4, 5 tuổi).
- Địa điểm an toàn, sạch sẽ tại
trường để quan sát hiện tượng
thời tiết thực tế như: mưa, nắng,
gió, sấm, cầu vịng….
- Một số chong chóng làm bằng
lá dừa

- Quan sát 1 số hiện
tượng thời tiết thực tế:
Mưa, nắng, gió, sấm
chớp….
- Làm 1 số thí nghiệm
về chong chóng quay
được nhờ gió.
……
…..

( Xem tiếp ở Bảng phụ lục 2)
Ví dụ 2: Chỉ đạo lớp 4-5 tuổi xây dựng kế hoạch hoạt động trải nghiệm ở
các chủ đề, năm học 2020 - 2021.
Dự kiến đồ dùng, nguyên
TT
Chủ đề
Đề tài khám phá
vật liệu.
Thế giới thực - Cây lớn lên được là -1 số chậu cây xanh
1

vật
nhờ nước và ánh sáng
2 Thế giới động - Quan sát 1 số con vật - Thăm mơ hình trang trại
7


vật

3
4

Nước và các
hiện tượng tự
nhiên
…..

ni trong gia đình.

chăn ni của 1 số trang trại
trong thôn, xã (với lớp 4, 5
tuổi).
- Quan sát hiện tượng vì - Điều kiện thực tế hoặc
sao chuồn chuồn bay video về trời chuẩn bị mưa
thấp hoặc mây đen kéo
đến sẽ xảy ra điều gì?
……
…..

( Xem tiếp ở Bảng phụ lục 3)
Kết quả: Những năm trước khi chưa có sự quan tâm của Ban lãnh đạo về

xây dựng kế hoạch hoạt động trải nghiệm cho trẻ hoạt động thì hoạt động khám
phá trong trường mầm non Nga Văn còn rất hạn chế từ bước xác định đề tài tới
các bước làm thí nghiệm cho trẻ hoạt động trải nghiệm, đa số cô dạy chay bằng
tranh ảnh, mơ hình nên sự hứng thú của trẻ vào hoạt động khám phá còn chưa
cao. Từ khi được sự quan tâm phối hợp của Ban lãnh đạo ngay từ bước xây
dựng kế hoạch hoạt động trải nghiệm giáo viên đã xác định được từng nhiệm vụ
của từng chủ đề đến khâu chuẩn bị các điều kiện chu đáo cho các hoạt động đó
kết quả các hoạt động của khám phá khoa học được nâng lên rõ rệt, đặc biệt cô
tự tin về kiến thức kỹ năng của mình, các cháu đã hứng thú hơn với hoạt động.
2.3.2.Giải pháp 2: Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, nâng cao năng lực
nghiệp vụ chuyên môn cho giáo viên trong nhà trường.
Năm học 2020 - 2021 tôi cùng với BGH và các tổ chuyên môn cùng thống
nhất kế hoạch mở chuyên đề tại trường.
- Mục đích: Tiếp tục bồi dưỡng đội ngũ giáo viên nâng cao nhận thức về
chuyên đề “xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm”, tạo môi
trường hoạt động phong phú cho trẻ, hấp dẫn cho trẻ có nhiều cơ hội được trải
nghiệm khám phá, phát huy khả năng tìm tịi, sáng tạo, giúp trẻ củng cố và lĩnh
hội kiến thức một cách hứng thú nhẹ nhàng thoải mái, tích cực nhất. Bên cạnh
đó là trao dồi 1 số kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ sư phạm cho cơ để cơ giáo có
thể là người truyền cảm hứng sáng tạo cho trẻ.
- Là Phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn ngay từ đầu năm tôi đã xây
dựng kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên:
- Nội dung bồi dưỡng:
+ Tiếp tục bồi dưỡng Chuyên đề “Xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ
làm trung tâm” và “Hoạt động trải nghiệm cho trẻ Mầm non”
+ Tiếp tục bồi dưỡng Chuyên đề làm đồ dùng, đồ chơi tự tạo.
- Tổ chức thực hiện:
+ Mở lớp học chuyên đề tại trường, học tập trao đổi rút kinh nghiệm trong
quá trình triển khai lý thuyết. Tôi đã phối hợp với các tổ chuyên môn xây dựng
được 2 tiết dậy mẫu về chuyên đề lấy trẻ làm trung tâm và 1 tiết dạy mẫu về

Khám phá khoa học để toàn thể CB - GV trong nhà trường tham dự, đóng góp ý
kiến, rút kinh nghiệm, học tập nâng cao nhận thức về lĩnh vực KPKH.
+ Tham mưu cho nhà trường, các đoàn thể xây dựng kế hoạch tổ chức cho
toàn trường đi tham quan, học tập, rút kinh nghiệm ở một số trường điểm trong
8


huyện: Như trường MN Thị Trấn, trường ngoài huyện: Như trường MN Nam
Ngạn TP Thanh Hóa... Qua đó để giúp cho đội ngũ CBQL, GV, NV nhà trường
mở rộng thêm tầm hiểu biết về việc XDMTGD lấy trẻ làm trung tâm, được bồi
dưỡng thêm về kiến thức và nâng cao về năng lực chuyên môn, kỹ năng nghiệp
vụ sư phạm.
-Kết quả: Năm học 2020-2021 có 9/9 nhóm lớp trong trường đã xây dựng
được mơi trường giáo dục trong và ngồi nhóm, lớp; Đạt 100 % số cán bộ, giáo
viên, nhân viên nắm vững mục đích, vai trị, ý nghĩa, nội dung, yêu cầu của việc
xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm và có những hình thức,
phương pháp sáng tạo trong việc tổ chức cho trẻ hoạt động trải nghiệm mang lại
hiệu quả cao.
2.3.3. Giải pháp 3: Chỉ đạo giáo viên hướng dẫn trẻ tự làm 1 số thí
nghiệm đơn giản để quan sát, trao đổi về 1 số hiện tượng tự nhiên xung
quanh trẻ.
* Thí nghiệm 1: Hướng dẫn Trẻ làm thí nghiệm và quan sát hiện tượng
vì sao chong chóng lại quay.
- Mục đích: Giúp trẻ quan sát hiện tượng thiên nhiên, để trẻ hiểu được 1số
khái niệm sơ đẳng về gió, mưa, nắng…và tác dụng của chúng đối với đời sống
con người.
- Nội dung thực hiện:
+ Cho trẻ quan sát về thời tiết.
+ Hỏi trẻ thời tiết hơm nay thế nào?
+ Có gió hay khơng ?

+ Gió trời tự nhiên cho bạn cảm giác gì? (Dễ chịu)
+ Ai biết có thể tạo ra điều kỳ diệu gì? (thả diều bay cao, chong chóng quay
nhanh, quạt gió, thuyền buồm đi đánh cá…)
+ Cho trẻ quan sát chong chóng đang quay.
+ Hỏi trẻ vì sao chong chóng quay được? (nhờ gió)
- Kết quả: Sau lần làm các thí nghiệm này học sinh lớp A5 đã có 1 số kiến
thức về tác dụng của 1 số hiện tượng tự nhiên: Gió, năng, mưa với sự sống của
con người và tự nhiên.

9


Hình ảnh cơ và trẻ lớp 4-5 tuổi-B5 đang làm thí nghiệm
chong chóng quay được nhờ gió
* Thí nghiệm 2: Làm thí nghiệm về tác dụng của cây cần nước, ánh sáng
và khơng khí.
- Mục đích:
+ Thơng qua thí nghiệm trẻ biết cây sống được nhờ có nước, ánh sáng,
khơng khí.
+ Giáo dục trẻ biết cây xanh có tác dụng rất lớn với mơi trường sống của
con người.
+ khuyến khích trẻ trồng cây xanh, quý bảo vệ cây xanh. Bỏa vệ nguồn
nước.
- Chuẩn bị: Hai chậu cây , nước…
- Nội dung thực hiện:
+ Cô lấy 2 chậu cây xanh 1 chậu cho trẻ tưới nước hàng ngày để cây ra
ngoài chỗ có ánh sáng tự nhiên, 1 chậu 3 ngày khơng được tưới nước để vào chỗ
khơng có ánh sáng.
+ Sau 3 ngày mang 2 chậu cây cho trẻ nhận xét, phán đốn:
+ Vì sao 1 chậu cây xanh tốt? (Vì cây được tưới nước, có ánh sáng)

+ Vì sao 1 chậu cây bị khơ héo (Vì cây khơng được tưới nước, để chỗ
khơng có ánh sáng)
+ Cây sống được nhờ cái gì? (Nhờ nước, ánh sáng)
+ Muốn cho cây được xanh tốt thì chúng ta phải làm gì? (Tưới, chăm sóc
cây, cho cây hấp thu được ánh sáng mặt trời)
- Kết quả: sau đợt thực nghiệm này trẻ đã biết được cây sống được nhờ
nước và ánh sáng mặt trời và rất hào hứng với việc khám phá các hiện tượng
tự nhiên.

10


Hình ảnh Học sinh lớp 4-5 tuổi- A4 làm thí nghiệm về tác dụng của nước đối
với cây xanh
* Thí nghiệm 3: L thí nghiệm về nước sạch, nước bẩn :
- Mục đích:
+ Giúp trẻ nhận biết được đặc điểm nước sạch, nước bẩn và có ý thức và
có ý thức, hành vi bảo vệ môi trường nước.
- Chuẩn bị:
+ Một chậu nước mưa sạch. Một chậu nước bẩn,
+ Hai con cá đang sống được và bơi trong chậu nước
- Nội dung thực hiện.
+ Cô cùng trẻ thả 2 con cá, một con vào chậu nước sạch, 1 con vào chậu
nước bẩn bị ô nhiễm.
+ Sau 1 thời gian khoảng 30 phút mang 2 chậu cá ra quan sát cho trẻ nhận
xét hiện tượng gì xảy ra với 2 con cá. (Chậu nước bẩn cá bị chết, chậu nước sạch
cá vẫn sống)
+ Nếu khơng có nước sạch thì con người sẽ như thế nào? Cây trồng, vật
nuôi sẽ ra sao?
- Kết quả:

Qua các thí nghiệm này tơi thu được 1 số kết quả sau: Lớp tôi đa số trẻ đã
biết được tầm quan trọng của nước sạch đối với môi trường sống của con người
và động thực vật, từ đó có các hành vi đúng hơn với mơi trường nước, khơng
vứt rác bừa bãi xuống ao, hồ.
* Thí nghiệm 4: Cơ hướng dẫn trẻ làm thí nghiệm về sự nảy mầm của hạt đỗ.
- Mục đích:
+ Tìm hiểu khả năng nhận thức của trẻ về sự phát triển của cây
+ Rèn luyện kỹ năng quan sát, dự đoán

11


+ Trẻ biết được về quá trình phát triển của cây (hạt nảy mầm - cây non cây cây ra hoa - trưởng thành ).
- Chuẩn bị:
+ 3 chậu cây đậu trẻ đã gieo ở từng thời điểm khác nhau: Mới gieo, hạt nảy mầm,
cây non, cây trưởng thành.
- Nội dung thực hiện: Quan sát quá trình phát triển của cây
Giai đoạn 1: Làm đất, gieo hạt
- Muốn gieo hạt, chúng ta phải làm gì? (phải làm đất )
- Làm đất thì phải làm như thế nào? (cuốc ,xới ,đào ..)
- Cơ giải thích: làm đất phải làm cho đất tươi xốp, nào chúng mình cùng
cuốc đất
- Sau đó cơ hướng dẫn cho trẻ khi gieo hạt vào chậu đất.
Cô cho trẻ nhận xét: hạt mới gieo có hiện tượng gì? (Chưa có hiện tượng gì)
Giai đoạn 2: Hạt nảy mầm
- Sau khi gieo song hạt xuống đất 3 ngày cơ cùng trẻ quan sát hỏi trẻ có
điều gì lạ xảy ra ? (hạt nứt ra giống như 1 cái mầm trắng cắm xuống đất, sau đó
hạt sẽ tách làm đôi và nhú ra mầm màu xanh) .
- Cho trẻ tưới nước vào chậu để thêm 2 ngày.
Giai đoạn 3: Cây non

- Mầm đã phát triển thành gì ? (cây con )
- Các con có nhận xét gì về giai đoạn cây con này ? (có thân,lá )
Cơ khái qt: Để có một cây đỗ trưởng thành phải trải qua nhiều quá trình.
Đầu tiên chúng mình phải làm đất tơi xốp, sau đó chúng mình gieo hạt xuống
đất, hàng ngày phải tưới nước cho hạt, hạt sẽ nảy mầm và phát triển thành cây
non qua sự chăm sóc của cýhúng mình cây sẽ trở thành cây trưởng thành.
Kết luận: Như vậy chỉ với những nội dung vô cùng đơn giản, dễ tìm, 4
ví dụ về hoạt động KPKH làm phong phú hơn vốn kiến thức của trẻ cũng như
hình thành và rèn luyện cho trẻ những kỹ năng nhận thức ở độ tuổi mẫu giáo
trong mối liên hệ với nhau về nội dung, hoạt động này là cơ sở để để có thể
thực hiện hoạt động kế tiếp. Sau khi cho trẻ thực hiện thí nghiệm trong hoạt
động học, 90% số trẻ =185/206 cháu trường tôi nắm được đặc điểm, tính chất,
cơng dụng của một số loại đồ dùng trong gia đình, biết quá trình phát triển
của cây, biết cách chăm sóc cây, biết được cây cần gì để lớn, và trẻ rất hứng thú
trong hoạt động.

12


( Hình ảnh lớp 5 tuổi- B5làm 1 số thí nghiệm về nước)

2.3.4.Giải pháp 4: Chỉ đạo giáo viên tích cực xây dựng môi trường
“Xanh - sạch - đẹp” trong và ngồi nhóm, lớp để tạo hứng thú cho trẻ với
hoạt động khám phá, trải nghiệm.
* Xây dựng môi trường trong lớp
- Việc xây dựng môi trương phong phú cho trẻ hoạt động là rất quan
trọng trong quá trình tổ chức cho trẻ khám phá khoa học. Khuyến khích tính
độc lập và khả năng hoạt động tích cực ở trẻ, việc tổ chức tơt mơi trường hoạt
động mang tính phát triển cho trẻ có ý nghĩa vơ cùng to lớn: Nó giúp trẻ tìm
tịi, khám phá và phá nhiều điều mới lạ hấp dẫn trong cuộc sống, các kiến

thức kỹ năng của trẻ được củng cố và bổ sung. Trẻ được tự lực chọn hoạt
động cá nhân hoặc theo nhóm. Tạo cơ hội để trẻ được bộc lộ hết khả năng của
mình, hơn thế nữa, mơi trường phù hợp đa dạng sẽ gây hứng thú cho cả cô và
trẻ , góp phần hình thành và nâng cao mối quan hệ thân thiện, tự tin giữa giáo
viên với trẻ và giũa trẻ với nhau.
- Ngay từ đầu năm tôi tham mưu với cấp Ủy Chi bộ - Ban lãnh đạo nhà
trường lên kế hoạch phát động phong trào thi đua xây dựng mơi trường giáo
dục trong lớp học, lấy đó làm 1 tiêu chí để đánh giá thi đua cuối năm học.
Nên các nhóm lớp trang trí các mảng tường từ các nguyên, vật liệu sẵn có ở
địa phương để tạo ra những con vật, những bụi cỏ… rất gần gũi mà sáng tạo,
đẹp, hấp dẫn trẻ.
- Ngồi ra tơi cịn tham mưu cho nhà trường phát động phong trào làm
đồ dùng, đồ chơi tự tạo để môi trường trong lớp thêm phong phú, đa dạng hấp
dẫn trẻ vào các hoạt động khám phá, nên đồ dùng đồ chơi của các nhóm, lớp
rất phong phú và đa dạng.

13


(Hình ảnh Hội thi làm ĐDĐC tự tạo năm học 2020-2021, trường mn Nga Văn)

* Xây dựng mơi trường ngồi ngồi lớp học .
Để có mơi trường hoạt động cho trẻ, tôi tham mưu với nhà trường phải chú
ý tạo cảnh quan sân, vườn trường hấp dẫn trẻ như trồng hoa, cây cảnh, cây cỏ,
cây ăn quả, cây bóng mát được bố trí, xắp xếp hài hồ trong sân, vườn rau phân
theo nhóm rau ăn củ, rau ăn quả, rau ăn lá, vườn hoa phân theo màu sắc hoặc
trồng xen kẽ cỏ, cây, hoa, lá, vườn cổ tích, vườn thiên nhiên. Dưới mỗi gốc cây,
trong mỗi vườn xây bồn hoa tạo thành các hình như hình vng, hình trịn, hình
chữ nhật, hình tam giác, quả, củ, hoa…có tên gọi của các loại cây, loại rau, loại
hoa, loại quả. qua đó để tạo môi trường giáo dục cho trẻ;

- Vườn rau của bé tôi tham mưu cho nhà trường phân khu: khu trồng rau ăn
củ, khu trồng rau ăn lá, khu trồng cây dây leo, khu trồng cây ăn quả và chia cho
các lớp chăm sóc như lớp A3 phụ trách các loại rau ăn lá, lớp B3 phụ trách
vườn cây ăn quả, lớp A4 phụ trách vườn rau ăn củ…. làm như vậy các vườn cây
được các lớp chăm sóc đảm bảo trách nhiệm và giúp trẻ được tự tay hoạt động
trải nghiệm như: trồng, tưới cây, nhổ cỏ…Từ đó trẻ sẽ hứng thú hơn với hoạt
động khám phá về những điều mới lạ sau bàn tay chăm sóc của mình.Với sự gần
gũi của trẻ đối với thiên nhiên tơi giúp trẻ phân biệt được cây cảnh, cây ăn quả,
cây ăn lá, cây ăn củ…
- Khu vườn cổ tích: tơi tham mưu cho nhà trường mua săm bổ sung 1 số
nhân vật trong truyện đẹp, hấp dẫn, 1 số con vât gần gũi quen thuộc, trồng thêm
1 số loại hoa, cỏ màu sắc đẹp, bắt mắt trong vườn vừa có tính giáo dục, khoa
học mà thu hút trẻ khám phá, từ con đường đi trong vườn tôi dùng sơn màu viết
các chữ cái, chữ số để trong chương trình để trẻ học ngồi ra cịn tạo các hình
khối như bàn tay to, nhỏ, bàn chân to, nhỏ và các khối hình để kích óc tư duy
sáng tạo của trẻ.
- Vườn thiên nhiên của bé: Có khu chơi với cát nước, đất, đá sỏi, có các dụng
cụ lọ, bình, chai để trẻ đong đếm cân , từ đó hình thành cho trẻ kỹ năng sử dụng
các nguyên liêu, gieo trồng, khám phá sự phát triển của cây hoa qua các thời kỳ.
- Các mảng tường: in hình ảnh các bài thơ, câu chuyện có trong chương trình
giáo dục mầm non Như, Tích chu, Cáo thỏ gà trồng, Bài thơ Nàng tiên óc, Cây
bắp cải, Sự Tích Hồ gươm, giáo dục bảo vệ mơi trường như hình ảnh bé đang
chăm sóc cây, bé đang bỏ rác vào thùng, bé đang bắt sâu, bé yêu biển việt nam...
14


* Kết quả: Nhà trường có sân trường, vườn thiên nhiên, vườn cổ tích, sân
chơi giao thơng, khu phát triển thể chất, có đồ chơi ngồi trời, có cảnh quan sư
phạm, vệ sinh mơi trường ln xanh-sạch - đẹp, có vườn rau, vườn cây ăn quả
của bé, vườn rau của bé… tương đối đầy đủ nên Trẻ cũng có nhiều cơ hội để

hoạt động khám phá môi trường tự nhiên, môi trường xã hội đạt hiệu quả cao
nhất so với những năm gần đây.

(Hình ảnh các cháu lớp 5 tuổi A5, lớp 3 tuổi B3 đang hoạt động khám phá khu vườn rau và
vườn cổ tích)

2.3.5. Giải pháp 5: Tích cực làm tốt công tác tham mưu với nhà
trường đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, đồ dùng đồ
chơi và chỉ đạo giáo viên làm thêm đồ dùng đồ chơi bằng các nguồn
nguyên vật liệu sẵn có của địa phương tạo nên mơi trường phong phú cho
trẻ tích cực hoạt động.
- Trường tơi là một trường mầm non trên địa bàn nông thôn, đất đai rộng,
cây cối rất nhiều và đa dạng. Sông suối nhiều nên có rất nhiều lồi động vật sinh
sống như tơm, cua, ốc, hến….Vì vậy những ngun vạt liệu có thể giúp tôi trong
giờ hoạt động với môi trường xung quanh là rất đa dạng như vỏ ốc, vỏ hến hay
những lá cây, những hạt na, hạt nhãn….biết được ưu điểm của địa phương tơi
khuyến khích các nhóm lớp vận động phụ huynh ủng hộ các nguyên vật liệu của
địa phương để làm Đồ dùng, đồ chơi tự tạo. Ví dụ các bạn có thể tạo ra cái xe
đạp từ những que khô để lắp thành khung xe, những chiếc hột na xếp thành vòng
tròn để tạo ra bánh xe và càng xe….
- Ngồi ra tơi tham mưu cho Ban lãnh đạo ngồi việc mua săm bổ sung xây
dựng khn viên nhà trường “xanh”, ‘Sạch”, “ Đẹp” còn tham mưu cho UBNDHĐND xã đầu tư xây dựng và tu sửa cơ sở vật chất hạng mục cơng trình đã
xuống cấp. Kết quả nhà trường
Ví dụ : Từ những chiếc lá của cây thầu dầu tơi có thể dạy trẻ tạo ra hình
con cá cảnh rất là đẹp. Hay những vỏ lọ của chai nước rủa bát tơi có thể tạo ra
được hình con trâu hay con cị… để bày ở các góc chơi cho trẻ.Những nguyên
vật liệu trên vừa dễ kiếm, không mất tiền mà rất gần gũi với trẻ, tơi có thể huy
động các lớp phát động phụ huynh ủng hộ lớp.
15



Kết quả: Từ những ý tưởng trên sẽ dạy trẻ phát triển được tư duy, óc sáng
tạo và nhất là tạo được hứng thú cho trẻ trong giờ học, giờ chơi khi có những
nguyên vật liệu này. Từ việc sử dụng ngun vật liệu sẵn có cơ giúp trẻ cùng cô
tạo nên được những sản phẩm, đồ dùng, trẻ sẽ rất thích thú, từ đó cơ có thể gợi ý
cho trẻ tìm hiểu sâu hơn về các loại sản phẩm mà trẻ tạo ra. Điều này giúp trẻ
hứng thú, nhớ lâu, tò mò và sáng tạo để muốn biết thêm về sản phẩm của mình.
2.3.6. Giải pháp 6: Chỉ đạo giáo viên sưu tầm 1 số bài ca dao, tục ngữ
nói về kinh nghiệm của cha, ơng ta để lại khi quan sát 1 số các hiện tượng
thời tiết, để trẻ dự đoán trước 1 số hiện tượng thời tiết sắp xảy ra.
Trẻ trong độ tuổi mầm non vô cùng hiếu động và tò mò về thế giới xung
quanh. Các con khơng ngừng đặt ra câu hỏi và nhờ có ngơn ngữ những thắc mắc
của trẻ được giải đáp, có kiến thức về thế giới, sáng tạo và tích cực hơn.
Khi trẻ quan sát thế giới xung quanh mình, người lớn cần giải thích cho trẻ
hiểu về những thứ trẻ đang nhìn thấy, nếu chỉ nhìn trẻ sẽ khơng phát triển được
tư duy, với nhiều sự vật và hiện tượng không biết cách phân biệt.
Dưới sự hướng dẫn của người lớn bằng ngơn ngữ thơ, ca, hị vè... trẻ sẽ làm
theo từ đó dần hình thành tư duy và tư duy này sẽ đi theo trẻ suốt cuộc đời.
Ví dụ : Sưu tầm các bài đồng dao, ca dao, hò, vè của ông cha về kinh
nghiệm 1 số hiện tượng tự nhiên.
Kinh nghiệm nói về
Kinh nghiệm nói về
Kinh nghiệm nói về
trời sắp có mưa:
hiện tượng thời thời
hiện tượng thời tiết
Chuồn chuồn bay
tiết bình thường
cực đoan
thấp trời mưa

Lúa chiêm lấp ló đầu bờ
Sổ vịng thì lụt
Bay cao trời nắng
Hãy nghe tiếng sấm
Sổ cụt thì mưa
Bay vừa trời dâm
phất cờ mà lên
Sổ bừa thì nắng
Đọc xong những bài đồng dao, ca dao trên tơi thường giải thích để trẻ
hiểu được 1 số hiện tượng tự nhiên đơn giản.
Kết quả: Ban đầu học sinh chưa hiểu gì về hiện tượng thiên nhiên đơn giản
như: mưa, gió, nắng…nhưng từ khi tơi áp dụng phương pháp trên để chỉ đạo ở 1
số lớp học sinh cứ nhìn lên trời mà thấy hiện tượng cầu vịng trịn thì đã kêu lên
cơ ơi sắp lụt rồi, hoặc trên trời có hiện tượng bảy sắc cầu vịng là 1 đoạn thẳng
thì cơ ơi chuẩn bị mưa…Hoặc đã biết phân biệt được 1 số thời gian sáng tối,
mưa, nắng…. ngồi ra trẻ cịn nhận dạng được rất nhiều đồ dùng trong gia đình,
tên các loại hoa quả lạ mà trước đây bình thường trẻ chưa nhận được.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục,
với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường
2.4.1. Đối với hoạt động giáo dục: Sau khi áp dụng “Một số giải pháp
triển khai và chỉ đạo giáo viên nâng cao chất lượng hoạt động khám phá
khoa học cho trẻ 3 - 6 tuổi tại trường mầm non Nga Văn”.Trường tôi đã thu
hoạch được những kết quả rất tốt, trẻ hứng thú, sáng tạo và tỉ mỉ, có kỹ năng
hoạt động theo nhóm, đồn kết, u thích những giờ thí nghiệm, nhất là giờ thí
16


nghiệm ngoài trời, tập trung cao độ để quan sát các hiện tượng xảy ra, rèn cho
trẻ tính kiên nhẫn trong chờ đợi kết quả…được thể hiện rõ qua bảng khảo sát.
- Bảng 1: Kết quả khảo sát cho giáo viên sau khi tôi chỉ đạo giáo viên áp dụng

“Một số giải pháp triển khai và chỉ đạo giáo viên nâng cao chất lượng khám
phá khoa học cho trẻ mẫu giáo 3-6 tuổi tại trường mầm non Nga Văn”
(Tổng số GVMG 9 giáo viên).
(Bảng khảo sát phụ lục 4)
2.4.2. Đối với bản thân:
Tôi đã mạnh dạn và tự tin trao đổi và chỉ đạo giáo viên phát huy hết khả
năng của mình sau khi trải nghiệm, đặc biệt cung cấp thêm vốn kiến thức và
kinh nghiệm để giúp giáo viên tổ chức hoạt động khám phá khoa học cho trẻ đạt
hiệu quả cao nhất. Như trong việc tổ chức hoạt động KPKH cho trẻ đòi hỏi
người cán bộ quản lý phải quan tâm rất nhiều đến công tác chỉ đạo giáo viên từ
nội dung lên kế hoạch hoạt động trải nghiệm theo chủ đề, đến bước chuẩn bị đồ
dùng, nguyên vật liệu và cuối cùng là bước tổ chức hoạt động KHKH cho trẻ,
giúp trẻ tiếp thu những kiến thức, kỹ năng thông qua con đường hoạt động giáo
dục, đây là kinh nghiệm rút ra cho bản thân.
2.4.3. Đối với giáo viên :
- Đã mạnh dạn dùng phương pháp lấy trẻ làm trung tâm để trẻ tự tìm tịi và trải
nghiệm một số hiện tượng tự nhiên trong cuộc sống quanh trẻ.
- Tạo được môi trường phong phú với nội dung giáo dục kỹ năng cho trẻ ở từng
chủ đề, chủ điểm.
- Có kỹ năng, kinh nghiệm tổ chức hoạt động khám phá khoa học giúp trẻ mạnh
dạn, tự tin, chủ động.
2.4.4. Đối với nhà trường:
Được Ban giám hiệu và giáo viên đánh giá tốt, có thể nhân rộng và triển
khai nên SKKN của tôi được HĐKH nhà trường ddanhs giá cao, đưa ra để làm
mẫu cho đồng nghiệp tham khảo.
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận.
Như vậy qua nghiên cứu cho thấy tổ chức hoạt động KPKH cho trẻ 3-6 tuổi
nói riêng và lứa tuổi mầm non nói chung là 1 việc làm rất cần thiết và cấp bách
mà giáo viên là người đóng vai trị rất quan trọng trong việc lập kế hoạch và tổ

chức các hoạt động cho trẻ, giúp trẻ có những vốn kiến thức, kinh nghiệm sống
ban đầu để trẻ tự tin hòa nhập cộng đồng qua đó phát triển cho trẻ 1 cách toàn
diện. Như vậy giáo viên phải đổi mới cả về nội dung và phương pháp tư duy
theo hướng “ Lấy trẻ làm trung tâm”, mọi hoạt động giáo dục hướng vào trẻ, vì
sự phát triển của trẻ em là xu hướng đổi mới giáo dục của nghành học mầm non
nước ta hiện nay. Do vậy việc nghiên cứu sự phát triển của trẻ em trở thành 1
17


nhu cầu thiết yếu làm cơ sở cho việc xây dựng nội dung và lựa chọn phương
pháp, phương tiện, hình thức tổ chức cho hoạt động ND-CS-GD trẻ em phù hợp
với đối tượng giáo dục của địa phương, đơn vị mình.
- Đối với người quản lý điều quan trọng phải nắm rõ điểm mạnh, điểm yếu của
trường mình để có kế hoạch điều chỉnh, nhất là việc bồi dưỡng kiến thức, kỹ
năng cho giáo viên để giáo viên tự tin giải quyết các nhiệm vụ trong quá trình
thử nghiệm khám phá, mặt khác khi trẻ thử nghiệm giáo viên cần động viên
khích lệ trẻ suy nghĩ trả lời, cần tơn trọng những phát hiện, khám phá và diễn đạt
của trẻ. Đặc biệt khi kết thúc 1 hoạt động khám phá giáo viên cần đúc kết những
kiến thức khoa học 1 cách chính xác, đơn giản và tự nhiên, khơng gị ép trẻ.
- Khuyến khích giáo viên sưu tầm tranh ảnh, tận dụng những nguyên vật liệu sẵn
có ở địa phương làm đồ dùng, đồ chơi cho trẻ hoạt động.
- Bồi dưỡng cho giáo viên nâng cao chất lượng giảng dạy qua ứng dụng công
nghệ thông tin, Phối hợp với nhà trường, phụ huynh có sự giáo dục đồng bộ.
- Phối hợp với giáo viên lên kế hoạch tổ chức thí nghiệm đơn giản, phù hợp với
lứa tuổi và phù hợp với khả năng của trẻ.
- Tơn trọng khuyến khích sự sáng tạo của trẻ khi tham gia thí nghiệm.
3.2. Kiến nghị
Để trẻ tiếp thu tốt môn khám phá khoa học ngày càng đạt hiệu quả, hứng
thú hơn rất mong muốn các Ban lãnh đạo nhà trường, địa phương quan tâm
nhiều hơn nữa trong công việc bổ sung thêm thiết bị đồ dùng cho mơi trường

GD thêm phong phú, trẻ có thêm nhiều đồ dùng để hoạt động. Bản thân là 1 hiệu
phó chun mơn tơi sẽ ln có gắng hơn nữa để tạo mọi điều kiện giúp đỡ giáo
viên nhiều hơn trong hoạt động Khám phá khoa học nói riêng và hoạt động NDCS-GD nói chung.
* Đối với địa phương:
Cần quan tâm sâu sắc đến ngành học mầm non, Đầu tư xây dựng cơ sở vật
chất, các trang thiết bị đồ dùng đồ chơi, tạo môi trường cho trẻ được hoạt động
học tập và vui chơi khoa học.
*Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo:
Mở các lớp chuyên đề, tập huấn cho giáo viên rèn luyện thêm các kỹ năng
tổ chức hoạt động khám phá khoa học. Mở các buổi hội thảo học tập sáng kiến
kinh nghiệm hay trong việc tổ chức hoạt động khám phá khoa học, để tất cả chị
em GV đều được tham gia trực tiếp.
Trên đây là sáng kiến kinh nghiệm của bản thân nghiên cứu “Một số
giải pháp triển khai và chỉ đạo giáo viên nâng cao chất lượng khám phá khoa
học cho trẻ mẫu giáo 3-6 tuổi tại trường mầm non Nga Văn” mà tơi đã rút ra
từ trong q trình cơng tác nhằm giúp trẻ phát triển tồn diện về trí tuệ,
nhân cách, đạo đức , lối sống...đặc biệt là lĩnh vực phát triển nhận thức cho
trẻ trong đó là hoạt động khám phá khoa học. Những gì đạt được cịn rất
khiêm tốn. Trong q trình thực hiện cũng cịn có những thiếu sót nên rất mong
18


được sự đóng góp ý kiến của hội đồng khoa học, các bạn bè đồng nghiệp để đề
tài của tôi hồn thiện và đạt kết quả cao hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Nga Sơn, ngày 01 tháng 4 năm 2021
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
ĐƠN VỊ
mình viết, khơng sao chép nội dung

của người khác.
NGƯỜI VIẾT

Nguyễn Thị Huệ

19


( Bảng khảo sát phụ lục 1)
- Bảng 1: Khảo sát kết quả đối với giáo viênsau khi áp dụng về việc tổ
chức hoạt động Khám phá khoa học cho trẻ 3 - 6 tuổi tại các nhóm, lớp (Tổng
số giáo viên mẫu giáo: 9 giáo viên)
Tỉ lệ
%

Số
GV
chưa
đạt

Tỉ lệ
%

Số
TT

Nội dung tiêu chí khảo sát

Số
GV

đạt

1

Giáo viên lập kế hoạch cho trẻ KPKH cho
trẻ theo chủ đề.

6

67

3

33

2

Giáo viên nhận thức được tầm quan trọng
của hoạt động KPKH cho trẻ thường
xuyên, đúng kế hoạch đã xây dựng.

5

56

4

44

3


Nhận thức đúng vai trò, ý nghĩa và sự quan
trọng của việc tổ chức hoạt động KPKH
cho trẻ.

4

44

5

56

4

Giáo viên chuẩn bị tốt nội dung, phương
pháp tổ chức cho trẻ hoạt động trải nghiệm

3

33

6

67

5

Các lớp có đủ thiết bị, đồ chơi, điều kiện
cho trẻ hoạt động KPKH


5

56

4

44

- Bảng 2: Khảo sát ban đầu về thực trạng chất lượng hoạt động giáo dục
KPKH của trẻ mẫu giáo 3 - 6 tuổi (Tổng số trẻ mẫu giáo: 206 cháu)
ST
T

1

2
3

Nội dung khảo sát
Quan tâm, hứng thú với các sự
vật hiện tượng gần gũi, như :
chăm chú, quan sát sự vật,
hiện tượng, hay đặt câu hỏi về
đối tượng
Sử dụng các giác quan để xem
xét tìm hiểu đối tượng: nhìn,
nghe, ngửi, sờ..để nhận ra đặc
điểm nổi bật của đối tượng.
Làm thử nghiệm đơn giản với

sự giúp đỡ của người lớn đề
quan sát, tìm hiểu đối tượng ví
dụ: thả vật vào nước để biết
chìm hay nổi, quan sát sự thay

Kết quả
Tỉ
Số cháu Tỉ lệ
lệ
chưa đạt %
%

Tổng
số trẻ
MG

Số cháu
đạt

206

124 cháu

60

82 cháu

40

206


113
cháu

55

93
cháu

45

206

82
cháu

40

124
cháu

60

20


đổi 1 số hiện tượng thời tiết…
Thu thập thông tin về đối
tượng bằng nhiều cách khác
nhau có sự gợi mở của cơ giáo

như xem sách, tranh ảnh và trị
chuyện về đối tượng.
Phân loại đối tượng theo 1 dấu
hiệu nổi bật

4

5

45

113
cháu

55

206

93
cháu

30

144
cháu

70

206


62
cháu

Bảng phụ lục 2
TT
1

Chủ đề
Trường mầm
non
Bản thân

2

Gia đình
3
4

Các nghề phổ
biến
Thế giới thực
vật

5

6

Thế giới động
vật


7
Nước và các
hiện tượng tự
nhiên

Dự kiến đồ dùng, nguyên
vật liệu.
- Chơi với nam châm - Một số nam châm to nhỏ
khác nhau, đồ chơi bằng
kim loại, bằng nhựa.
- Làm thí nghiệm về - Cam, chanh, xồi, đường
nước sinh tố: cam, - Cốc, nước, thìa
chanh, xồi… để biết
sự nhạy cảm của các
giác quan.
- Mỗi bạn trong lớp mang 1
Quan sát, trị chuyện ảnh về gia đình hoặc hoạt
về gia đình của các động của gđ mình để các
bạn trong lớp
bạn cùng trò chuyện.
Quan sát 1 số nghề địa - Quan sát thực tế hoạt động
phương: Nghề sản và sản phẩm của Bác nông
xuất thuốc lào, nghề dân đang SX thuốc lào và
mây tre đan
đan lát.
- Sự nảy mầm từ các - 1 số hạt đậu tương, hạt bí
hạt
ngơ, đất, nước..
- Cây cần gì để lớn lên
và phát triển.

- 2 loại chậu cây xanh giống
nhau
- Quan sát 1 số con vật - Thăm mơ hình trang trại
ni trong gia đình.
chăn nuôi của 1 số trang trại
trong thôn, xã (với lớp 4, 5
tuổi).
- Quan sát 1 số hiện - Địa điểm an toàn, sạch sẽ
tượng thời tiết thực tế: tại trường để quan sát hiện
Mưa, nắng, gió, sấm tượng thời tiết thực tế như:
chớp….
mưa, nắng, gió, sấm, cầu
vịng….
Đề tài khám phá

21


- Làm 1 số thí nghiệm - Một số chong chóng làm
về chong chóng quay bằng lá dừa
được nhờ gió.
8

9

10

Chủ đề giao
thông
Quê hương đất

nước- Bác Hồ.

- Quan sát xe chạy
được nhờ gì
-Trải nghiệm về 1 số
địa danh nổi tiếng của
quê hương: Động từ
thức, Mai an tiêm,
Chùa Sến….
Trường tiểu học Trò chuyện về trường
tiểu học

- Xe đạp, xe máy..
- Phối hợp với Hội cha, mẹ
học sinh cho trẻ tham quan
thực tế 1 số địa danh nổi
tiếng của địa phương.
- Thăm quan trường tiểu học
trong xã.

Bảng phụ lục 3
Ví dụ 2: Chỉ đạo lớp 4-5 tuổi xây dựng kế hoạch hoạt động trải nghiệm ở
các chủ đề, năm học 2020 - 2021.
Dự kiến đồ dùng, nguyên
TT
Chủ đề
Đề tài khám phá
vật liệu.
Trường mầm
- Quan sát các đồ chơi - Sân trường sạch sẽ, thống

non
trong sân trường
mát
1
2

Bản thân
Gia đình

- Quan sát sự khác biệt - Mơ hình bạn trai, bạn gái
về bạn trai bạn gái
- Mơ hình gia đình
Quan sát gia đình
đơng con và gia đình
nhiều con và ít con
ít con

3
4

5

6

Các nghề phổ
biến
Thế giới thực
vật
Thế giới động
vật


7
Nước và các
hiện tượng tự
nhiên

Quan sát 1 số nghề địa
phương: Nghề sản
xuất thuốc lào, nghề
mây tre đan
- Cây lớn lên được là
nhờ nước và ánh sáng

- Quan sát thực tế hoạt động
và sản phẩm của Bác nông
dân đang SX thuốc lào và
đan lát.
-1 số chậu cây xanh

- Quan sát 1 số con vật - Thăm mơ hình trang trại
ni trong gia đình.
chăn ni của 1 số trang trại
trong thôn, xã (với lớp 4, 5
tuổi).
- Quan sát hiện tượng - Điều kiện thực tế hoặc
vì sao chuồn chuồn video về trời chuẩn bị mưa
bay thấp hoặc mây
đen kéo đến sẽ xảy ra
điều gì?
22



8

Chủ đề giao
thông
Quê hương đất
nước- Bác Hồ.

9

-Quan sát thuyền
buồm chạy được bằng

-Trải nghiệm về 1 số
địa danh nổi tiếng của
quê hương: Động từ
thức, Mai an tiêm,
Chùa Sến….

- Vi deo về thuyền buồm
- Phối hợp với Hội cha, mẹ
học sinh cho trẻ tham quan
thực tế 1 số địa danh nổi
tiếng của địa phương.

( Bảng khảo sát phụ lục 4)
- Bảng 1: Kết quả khảo sát cho giáo viên sau khi tôi chỉ đạo giáo viên áp dụng
“Một số giải pháp triển khai và chỉ đạo giáo viên nâng cao chất lượng khám
phá khoa học cho trẻ mẫu giáo 3-6 tuổi tại trường mầm non Nga Văn”

(Tổng số GVMG 9 giáo viên).
Tỉ
lệ
%

Số
GV
chưa
đạt

Tỉ lệ
%

Số
TT

Nội dung tiêu chí khảo sát

Số
GV
đạt

1

Giáo viên lập kế hoạch cho trẻ KPKH cho
trẻ theo chủ đề.

9

100


0

0

2

Giáo viên nhận thức được tầm quan trọng
của hoạt động KPKH cho trẻ thường
xuyên, đúng kế hoạch đã xây dựng.

9

100

0

0

3

Nhận thức đúng vai trò, ý nghĩa và sự quan
trọng của việc tổ chức hoạt động KPKH
cho trẻ.

8

89

1


11

4

Giáo viên chuẩn bị tốt nội dung, phương
pháp tổ chức cho trẻ hoạt động trải nghiệm

9

100

0

0

5

Các lớp có đủ thiết bị, đồ chơi, điều kiện
cho trẻ hoạt động KPKH

12

100

0

0

- Bảng2: Kết quả khảo sát chất lượng trên trẻ sau áp dụng “Một số giải pháp

triển khai và chỉ đạo giáo viên nâng cao chất lượng khám phá khoa học cho
trẻ mẫu giáo 3-6 tuổi tại trường mầm non Nga Văn”. (Tổng số trẻ mẫu giáo:
206 cháu)
ST
T

Nội dung khảo sát

1

Quan tâm, hứng thú với các sự

Tổng
số
trẻ
MG

Số
cháu
đạt

Kết quả
Tỉ
Số cháu Tỉ lệ
lệ
chưa đạt %
%
23



2

3

4

5

vật hiện tượng gần gũi, như :
chăm chú, quan sát sự vật, hiện
tượng, hay đặt câu hỏi về đối
tượng
Sử dụng các giác quan để xem
xét tìm hiểu đối tượng: nhìn,
nghe, ngửi, sờ..để nhận ra đặc
điểm nổi bật của đối tượng.
Làm thử nghiệm đơn giản với sự
giúp đỡ của người lớn đề quan
sát, tìm hiểu đối tượng ví dụ: thả
vật vào nước để biết chìm hay
nổi, quan sát sự thay đổi 1 số
hiện tượng thời tiết…
Thu thập thông tin về đối tượng
bằng nhiều cách khác nhau có sự
gợi mở của cơ giáo như xem
sách, tranh ảnh và trò chuyện về
đối tượng.
Phân loại đối tượng theo 1 dấu
hiệu nổi bật


206

92

16 cháu

8

190ch
áu
206

195
cháu

95

11
cháu

5

206

191
cháu

93

15

cháu

7

95

10
cháu

5

206

196
cháu

94

12
cháu

6

206

194
cháu

24



TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Thủ Tướng Phạm Văn Đồng khẳng định trong Module MN 43 “Giáo dục vì
sự phát triển bền vững trong giáo dục mầm non” trang 96.
[2]. Module MN 43 “Giáo dục vì sự phát triển bền vững trong giáo dục mầm
non” trang 46.
[3]. Trong tài liệu BDTX module GVMN 12. Trang 37
[4]. Trích trong modul 22 về ứng dụng phương pháp dạy học tích cực trong lĩnh
vực Phát triển nhận thức, trang 15. Ngồi ra tơi cịn tham khảo thêm các tài liệu
- Hướng dẫn tổ chức thực hiện chương trình giáo dục mầm non - Nhà xuất bản
Giáo dục Việt Nam, năm 2009.
- Giáo trình Tâm lý học mầm non – Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam, năm 2014.
- Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cán bộ quản lý và giáo viên mầm non năm
học 2020 – 2021 Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam.
- Tuyển chọn trò chơi, bài hát, thơ ca, chuyện kể, câu đố theo chủ đề (dành cho
trẻ 4-5 tuổi, 5-6 tuổi) – Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam, năm 2020.
- Hướng dẫn tổ chức các hoạt động phát triển nhận thức cho trẻ mầm non – Nhà
xuất bản giáo dục Việt Nam, năm 2019
- Hướng dẫn
Tổ chức thực hiện chương trình giáo dục mầm non các độ tuổi của Bộ Giáo dục
và đào tạo ban hành theo TT28/2016/TT-BGD sửa đổi, bổ sung.

25


×