Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

SKKN một số biện pháp chỉ đạo giáo viên xây dựng kế hoạch giáo dục lấy trẻ làm trung tâm nhằm nâng cao chất lượng giáo dục cho trẻ mầm non tại trường mầm non thị trấn bến sung, như thanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 20 trang )

1.Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài
Sinh thờiBác đã từng nói: "Khơng có giáo dục thì khơng nói gì đến kinh tế,
văn hóa". Sản phẩm của giáo dục là con người mà con người là mục tiêu, động
lực của sự phát triển đất nước trong tương lai đóchính là thế hệ trẻ[1].
Giáo dục mầm non là một mắt xích quan trọng trong nền giáo dục của Việt
Nam. Giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên trong các bậc học, giáo dục mầm
non thực hiện nhiệm vụ nuôi dưỡng, chăm sóc giáo dục trẻ từ 3 tháng tuổi đến
72 tháng tuổi. Mục tiêu của giáo dục mầm non là phát triển cho trẻ về thể chất,
tình cảm, ngơn ngữ, tư duy và hình thành những tiền đề đầu tiên cho nhân cách
trẻ sau này[2].
Như chúng ta đã biết, đất nước ta hiện nay nền kinh tế phát triển đang trên
đường hội nhập Quốc tế, chúng ta phải giao lưu với nhiều nền văn hóa khác
nhau trên thế giới.Trẻ thiếu kinh nghiệm sống, dễ bị lơi kéo, kích động... Hiện
nay, thế hệ trẻ thường xuyên chịu tác động đan xen của những yếu tố tích cực và
tiêu cực, ln được đặt vào hoàn cảnh phải lựa chọn những giá trị, phải đương
đầu với những khó khăn, thách thức, những áp lực tiêu cực. Nhiệm vụ cần thiết
nhất trong các mục tiêu xây dựng phát triển con người toàn diện trong thời đại là
nhằm đào tạo cho xã hội những con người tài đức vẹn toàn[3].
Nội dung giáo dục mầm non phải đảm bảo phù hợp với sự phát triển tâm
sinh lý của trẻ em; phát triển toàn diện về thể chất, tình cảm, kỹ năng xã hội, trí
tuệ, thẩm mỹ; tơn trọng sự khác biệt.
Trường mầm non là môi trường giáo dục đầu tiên của trẻ vì vậy chúng ta
cần tạo ra một môi trường giáo dục tốt nhất để chăm sóc, giáo dục những mầm
non tương lai của đất nước.Cần biết rằng những gì xảy ra trong thời thơ ấu sẽ có
ảnh hưởng sâu sắc và lâu dài đến cuộc đời sau này của trẻ.Các trải nghiệm trong
những năm đầu đời nên phù hợp với múc độ phát triển của trẻ và phải được xây
dựng trên những gì trẻ đã biết và trẻ có thể làm. Điều này có nghĩa là chúng ta
phải cẩn trọng, không cố gắng dạy cho trẻ những gì q khó để trẻ có hiểu và
làm được[4].
Lấy trẻ làm trung tâm trong trường mầm non là một quan điểm tiến bộ về


vị trí của trẻ em và vai trò của giáo viên. Quan điểm này định hướng cho giáo
viên mầm non trong việc xây dựng, sử dụng hiệu quả môi trường giáo dục, lập
kế hoạch giáo dục và tổ chức hoạt động giáo dục cho trẻ trong trường mầm non.
Vậy tại sao phải thực hiện giáo dục Lấy trẻ làm trung tâm?thì chúng ta biết
rằng:Mỗi con người có sự khác biệt về: hồn cảnh, điều kiện sống, thể chất, sở
thích, năng lực, trình độ…mà trẻ em không phải ngoại lệ.
Dạy trẻ theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm có đến 5 tiêu chí:
Một là Xây dựng môi trường giáo dục;
Hai là: Xây dựng kế hoạch giáo dục lấy trẻ làm trung tâm;
Ba là: Tổ chức các hoạt động giáo dục;
Bốn là: Đánh giá trẻ;
Năm là: công tác phối kết hợp giữa nhà trường với phụ huynh và các đồn thể.
Là phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn trong trường mầm non bản


2

thân tôi thực sự tâm đắc và tập trung để chỉ đạo đội ngũ giáo viên thực hiện có
hiệu quả chuyên đề này và năm học 2020 - 2021 này bản thân tơi tập trung đi
sâu vào tiêu chí Xây dựng kế hoạch giáo dục lấy trẻ làm trung tâm, chỉ đạo giáo
viên tự xây dựng được kế hoạch lấy trẻ làm trung tâm phù hợp với điều kiện
thực tế của trường, của lớp, của địa phương và đặc biệt phù hợp với nhận thức
của trẻ lớp mình phụ trách, sao cho đảm bảo mỗi trẻ đều được hỗ trợ để phát
triển tất cả các lĩnh vực, trẻ học thông qua chơi và bằng nhiều cách khác nhau,
trẻ hoạt động tích cực bằng nhiều hoạt động khác nhau như bắt chước, tìm tịi,
khám phá, trải nghiệm, thực hành, sáng tạo, hợp tác, chia sẻ…
1.2. Mục đích nghiên cứu
Năm học 2020 - 2021 tôi tiến hành nghiên cứu và đưa vào áp dụng đề tài:
"Một số biện pháp chỉ đạo giáo viên xây dựng kế hoạch giáo dục lấy trẻ
làm trung tâm nhằm nâng cao chất lượng giáo dục cho trẻ mầm non” với mục

đích giúp cán bộ, giáo viên nắm chắc và thực hiện tốt việc xây dựng kế hoạch
giáo dục lấy trẻ làm trung tâm.
Giáo viên cần xác định được mục tiêu, nội dung, phương pháp, đồ dùng, đồ
chơi, học liệu, thời gian, địa điểm phù hợp với lợi ích, nhu cầu, khả năng của trẻ.
Linh hoạt thay đổi nội dung, phương pháp khi hoàn cảnh thay đổi.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Tập trung vào một số biện pháp chỉ đạogiáo viên xây dựng kế hoạch giáo
dục lấy trẻ làm trung tâm nhằm nâng cao chất lượng cho trẻ mầm non tại trường
Mầm non Thị Trấn Bến Sung, huyện Như Thanh.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp nghiên cứu lý luận:Nghiên cứu tài liệu, phân tích, tổng hợp
lý luận về việc vận dụng các biện pháp.
* Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Phương pháp quan sát, đàm thoại,
thực nghiệm (thực hành, trải nghiệm) …
* Phương pháp phân tích, tổng hợp lý thuyết: thông qua đọc các tài liệu
sách báo, tạp chí có liên quan đến các bước xây dựng kế hoạch giáo dục cho trẻ
mầm non.
*Phương pháp quan sát sư phạm:
+ Quan sát trẻ: Thơng qua hành động, lời nói, nét mặt cử chỉ, biểu hiện xúc
cảm, tình cảm… của trẻ.
+ Quan sát giáo viên: Dự giờ và quan sát cách tổ chức các hoạt động có nội
dung giáo dục lấy trẻ làm trung tâm
* Phương pháp đàm thoại: đàm thoại trực tiếp với trẻ.
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm
Nghiên cứu về sự phát triển trẻ em cho ta khẳng định: Sự phát triển của trẻ
nhỏ bao gồm cả sự tăng trưởng về chiều cao, về cân nặng, những thay đổi của
não và giác quan, vừa bao gồm tất cả những thay đổi do kết quả các trải nghiệm
và việc luyện tập: thay đổi về sự vận động và sự thích nghi với mơi trường, khả



3

năng tư duy và ngôn ngữ, thay đổi trong hành vi xã hội, trong sự tự ý thức và sự
tự kiềm chế bản thân[4].
Nghiên cứu gần đây về sự phát triển của não trẻ cũng cho thấy rằng khả
năng giao tiếp với mọi người, khả năng biết tự kiểm soát, thể hiện các cảm giác
của mình, biết cách ứng xử phù hợp với các yêu cầu, biết giải quyết các vấn đề
cơ bản một cách tự lập có những ảnh hưởng rất quan trọng đối với kết quả học
tập của trẻ tại trường[5].
Trong lý luận dạy và học có những quan niệm khác nhau về vai trò của nhà
giáo dục và vai trò của học sinh, nhưng quy tụ lại có hai hướng: Hoạt động lấy
giáo viên làm trung tâm hoặc hoạt động lấy học sinh làm trung tâm, những năm
gần đây các tài liệu giáo dục và dạy học ở nước ngồi và trong nước thường nói
tới việc cần thiết phải chuyển từ dạy học lấy giáo viên làm trung tâm sang dạy
học lấy trẻ làm trung tâm, đây là một xu hướng tất yếu của nền giáo dục mà
chúng ta nên áp dụng và đổi mới. Quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm là
quan điểm chỉ đạo xuyên suốt, thống nhất mọi hoạt động giáo dục trẻ trong
trường mầm non để đảm bảo việc thực hiện Chương trình giáo dục mầm non có
hiệu quả, có chất lượng và tất cả trẻ được hưởng lợi từ chương trình này.
Theo tiến sĩ Phan Thị Thu Hiền, chuyên gia về giáo dục đầu đời tại Việt
Nam cho biết “Cách tiếp nhận tốt nhất để giáo dục các phương pháp dạy học
tích cực nhằm thúc đẩy sự phát triển tính chủ động, khả năng tư duy phản biện
và giải quyết vấn đề cho trẻ là cách tiếp cận tốt, thường thể hiện tính tích hợp
cao và kết nối việc học với thực tế đời sống của trẻ”.Hiện nay trên thế giới có
một số mơ hình, cách tiếp cận trong giáo dục đầu đời được các nhà chuyên gia
giáo dục đánh giá cao.Mỗi mơ hình, cách tiếp cận có thể có những ưu điểm và
nhược điểm khác nhau, nhưng hầu hết các nhà giáo dục hàng đầu trên thế giới
đều thừa nhận những mơ hình kể trên đều tốt.
Theo nghiên cứu của các chun gia thì việc học của trẻ có thể trở nên hiệu

quả hơn, hấp dẫn hơn, đa dạng và tiến bộ hơn nếu việc lập kế hoạch giáo dục
của giáo viên được thực hiện tốt.
Trẻ nhỏ có mong muốn tự nhiên là được cảm nhận và khám phá một cách
tích cực về thế giới.Các trải nghiệm trong những năm đầu đời nên phù hợp với
mức độ phát triển của trẻ và phải xây dựng được trên những gì trẻ đã biết và có
thể làm.
Vì vậy q trình giáo dục trẻ đòi hỏi giáo viên phải liên tục: Lập kế hoạch
– Thực hiện – Đánh giá – Điều chỉnh – Lập kế hoạch cho thời gian tiếp theo để
đáp ứng nhu cầu học tập của trẻ[6].
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến
2.2.1.Thuận lợi:
Trường Mầm non thị trấn Bến Sung được thành lập năm 2004. Qua q
trình xây dựng và phát triển nhà trường ln nhận được sự quan tâm chỉ đạo của
Phòng giáo dục và Đào tạo. Sự ủng hộ của các cấp, các ngành ở địa phương, của
hội cha mẹ học sinh, các tổ chức xã hội và nhân dân trên địa bàn cả về vật chất


4

lẫn tinh thần, đã có những biện pháp chiến lược, từng bước tháo gỡ những khó
khăn, quyết tâm giữ vững danh hiệu trường mầm non đạt chuẩn quốc gia.
Đội ngũ cán bộ giáo viên, nhân viên đạt trình độ đào tạo chuẩn và trên
chuẩn là 100% , nhiệt tình, tâm huyết với nghề nghiệp, yêu nghề mến trẻ. Có
khả năng tiếp cận kiến thức nội dung mới vào hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ.
Nhà trường có truyền thống về phát triển giáo dục, có bề dày thành tích
trong suốt chặng đường phát triển. Chi bộ Đảng, Ban giám hiệu, cơng đồn,
đồn thanh niên đã nỗ lực phấn đấu hết mình trong mọi hoạt động của nhà
trường. Với bề dày kinh nghiệm trong cơng tác chăm sóc, giáo dục trẻ, nhà
trường đã nhiều năm đạt trường xuất sắc cấp Tỉnh, được Uỷ ban nhân dân Tỉnh
tặng cờ thi đua; được Thủ tướng chính phủ tặng Bằng khen. Đạt nhiều giải cao

trong các hoạt động của cơ và trị, trường liên tục nằm trong tốp đầu ngành học
mầm non trong toàn huyện.
Chuyên đề đã được triển khai đồng bộ từ Sở Giáo dục đến Phòng Giáo dục,
các nhà trường và đến mỗi CBGV trong trường mầm non. Đặc biệt hơn tại thời
điểm trong những năm học gần đây, trường mầm non Thị Trấn Bến Sung luôn là
trường được vinh dự là địa điểm tổ chức các chuyên đề nên việc tiếp thu chuyên
đề của giáo viên có phần thuận lợi hơn các đơn vị bạn.
2.2.2. Khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi cơ bản trên nhà trường vẫn còn gặp một số khó
khăn như:
Một số giáo viên chưa nhận thức đầy đủ về tiêu chí xây dựng kế hoạch giáo
dục. Đặc biệt những giáo viên mới chưa hiểu rõ về quan điểm giáo dục lấy trẻ
làm trung tâm là làm gì?...
Số lượng trẻ đông, khả năng nhận thức và nhu cầu của trẻ khác nhau;
Cịn tình trạng q tải sức lao động của giáo viên gây khó khăn trong việc
tăng cường các hoạt động thực hành khám phá trải nghiệm, quan sát đánh giá sự
phát triển của trẻ và tiếp cận giáo dục cá nhân trẻ.
Xác định mục tiêu độ tuổi chưa sát với thực trạng so với khả năng trẻ ở các
thời điểm khác nhau.
Lúng túng trong việc xây dựng nội dung giáo dục; xây dựng nội dung độ
tuổi chưa sát với thực trạng so với khả năng trẻ ở các thời điểm khác nhau.
Nội dung giáo dục ở các lứa tuổi còn chưa thể hiện sự đồng tâm phát triển
ở các lứa tuổi hoặc yêu cầu quá cao hay quá thấp so với lứa tuổi.
Chưa có sự gắn kết việc khai thác sử dụng cơ sở vật chất đồ dùng, đồ chơi
được trang bị và tự tạo vào việc xây dựng kế hoạch giáo dục.
2.2.3. Khảo sát thực trạng thực tế
Để nắm được chất lượng thực trạng của việc giáo viên trong công tác xây
dựng kế hoạch giáo dục lấy trẻ làm trung tâm ngay từ đầu năm học tôi đã tiến
hành khảo sát tình hình thực tế của giáo viên về các nội dung liên quan đến đề
tài kết quả thu được như sau:



5

Bảng 1: Bảng khảo sát thực tế cán bộ giáo viên
TT

Nội dung khảo
sát

1

Khả năng nắm
bắt vấn đề cốt
lõi của cách
xây dựng kế
hoạch GD lấy
trẻ làm trung
tâm của GV
Khả năng xây
dựng kế hoạch
giáo dục vừa
đảm bảo mục
tiêu
Chương
trình GD MN
vừa lấy trẻ làm
TT của GV
Khả năng đánh
giá trẻ của giáo

viên
Khả năng linh
hoạt, chủ động
điều chỉnh kế
hoạch,
nội
dung GD phù
hợp của GV

2

3
4

Tông
Tốt
Số
SL TL
CBGV
%

Kết quả
Khá
TB
Yếu
SL TL SL TL% SL TL%
%

54


21

38.9

16

29.6

17

31.5

0

0

54

18

33.3

22

40.7

14

26


0

0

54

22

40.7

18

33.3

14

26

0

0

54

21

38.9

20


37

13

24.1

0

0

Nhìn vào kết quả khảo sát thì thấy số giáo viên nắm bắt được nội dung cốt
lõi của công tác xây dựng kế hoạch giáo dục chưa cao. Số giáo viên biết cách
đánh giá đúng trẻ chưa đạt yêu cầu, khả năng linh hoạt chủ động điều chỉnh kế
hoạch, nội dung giáo dục trẻ còn thấp. Vì vậy trong năm học 2020 - 2021 tơi đã
đưa vào một số giải pháp sau đây
2.3. Biện pháp thực hiện
2.3.1. Nắm vững các tiêu chí của chuyên đề để truyền tải đến giáo viên
trong nhà trường
Muốn truyền tải được nội dung chun đề thì người phụ trách cơng tác
chun môn trong nhà trường phải là người nắm rõ nhất, hiểu biết sâu sắc nội
dung cũng như các tiêu chí trong chuyên đề dạy học theo quan điểm lấy trẻ làm
trung tâm,và chuyền tải đến cán bộ giáo viên, trong đó có việc thực hiện xây
dựng kế hoạch giáo dục. Phải làm cho giáo viên hiểu rõ: xây dựng kế hoạch giáo
dục nhằm mục tiêu gi?:


6

Ảnh sinh hoạt chuyên môn
Kế hoạch giáo dục thể hiện mục tiêu giáo dục, phạm vi và mức độ, nội

dung giáo dục trẻ, các phương pháp, các hình thức tổ chức hoạt động giáo dục
phù hợp với trẻ, cụ thể:
1. Thể hiện các mục tiêu cụ thể phản ánh được kết quả mong đợi đáp ứng
với sự phát triển của trẻ theo giai đoạn, thời điểm phù hợp và theo Chương trình
giáo dục mầm non.
2. Thể hiện nội dung giáo dục theo Chương trình giáo dục mầm non và có
thể điều chỉnh linh hoạt, phù hợp với sự phát triển của trẻ và điều kiện thực tế
của vùng miền, địa phương, trường/lớp.
3. Không nhấn mạnh vào việc cung cấp cho trẻ những kiến thức, kĩ năng
đơn lẻ mà theo hướng tích hợp, coi trọng việc hình thành và phát triển các năng
lực, kĩ năng sống cho trẻ.
4. Thể hiện tính tích hợp, tạo sự gắn kết, tác động một cách thống nhất
đồng bộ đến sự phát triển của trẻ.
5. Khuyến khích trẻ tham gia hoạt động giáo dục bằng vận động thân thể và
các giác quan dưới nhiều hình thức khác nhau.
Muốn làm được như vậy ngay từ đầu năm học bản thân tôi đã vừa thực
hiện vừa nghiên cứu tài liệu, tiêu chí để nâng cao nhận thức cho bản thân, cho
giáo viên hiểu nội hàm của tiêu chí. Cập nhật, đổi mới, linh hoạt các nội dung,
các hướng dẫn cụ thể của cấp trên để làm cẩm nang cho bản thân và giáo viên
trong nhà trường.
Thống nhất và có ý thức gắn tiêu chí với việc thực hiện xây dựng kế hoạch
GD, đánh giá chất lượng thực hiện chương trình thường xuyên, thống nhất với
các khâu trong quá trình thực hiện chương trình hiểu sâu hơn về tiêu chí.
Ln gắn các tiêu chí trong việc xây dựng kế hoạch giáo dục của giáo viên
và việc duyệt kế hoạch giáo dục của chuyên môn nhà trường, gắn kết quả phê
duyệt làm tiêu chí thi đua trong năm học.


7


Có ý thức vận dụng vào việc xây dựng kế hoạch giáo dụccủa giáo viên và
chịu trách nhiệmphê duyệt kế hoạch giáo dục của giáo viên và theo nguyên tắc
dân chủ, tạo điều kiện và phát huy tính tự chủ, sáng tạo của giáo viên
Ví dụ:
Độ tuổi nhà trẻ(25-36 tháng tuổi) khi xây dựng kế hoạch giáo dục trong
lĩnh vực phát triển nhận thức giáo viên lựa chọn:
Mục tiêu giáo dục năm
Nội dung giáo dục năm học
học
Khám phá thế giới xung quanh bằng các giác quan
1 Sờ, nắn, nhìn, nghe, ngửi, - Tìm đồ vật vừa mới cất giấu.
nếm để nhận biết đặc điểm - Nghe và nhận biết âm thanh của một số
nổi bật của đối tượng
đồ vật, tiếng kêu của một số con vật quen
thuộc.
- Sờ nắn, nhìn, ngửi ... đồ vật, hoa, quả để
nhận biết đặc điểm nổi bật.
- Sờ nắn đồ vật, đồ chơi để nhận biết cứng
- mềm, trơn (nhẵn) - xù xì.
- Nếm vị của một số thức ăn, một số loại quả
(ngọt, mặn, chua
Thể hiện sự hiểu biết về các sự vật, hiện tượng gần gũi bằng cử chỉ, lời
nói.
2 Biết bắt chước hành động Chơi bắt chước hành động của những
của những người gần gũi, người gần gũi, biết SD một số đồ dùng, đồ
biết SD một số đồ dùng
chơi quen thuộc.
quen thuộc.
3 Biết bắt chước hành động Chơi bắt chước hành động của
của những người gần gũi, những người gần gũi, biết SD một

biết SD một số đồ dùng
sốđồ dùng, đồ chơi quen thuộc.
quen thuộc.
4 Trẻ nói được tên của bản
- Nói được tên và một số đặc điểm bên
thân và những người gần
ngoài của bản thân, đồ dùng, đồ chơi của
gũi khi được hỏi.
bản thân và của nhóm lớp..
- Nói được tên và công việc của những
người thân gần gũi trong GĐ.
- Nói được tên cơ giáo và các bạn trong
nhóm, lớp khi được hỏi.
5 Trẻ nói được tên và chức
- Nói được tên, chức năng chính một số bộ
năng của một số bộ phận
phận của cơ thể: mắt, mũi, miệng, tai, tay,
cơ thể khi được hỏi.
chân...
6 -Nói được tên và một vài
- Nói được tên, đặc điểm nổi bật, công
đặc điểm nổi bật của đồ
dụng và cách SDmột số đồ dùng, đồ chơi
vật, con vật, hoa quả quen quen thuộc.
thuộc.
- Nói được tên, đặc điểm nổi bật của con
vật, rau, hoa quả quen thuộc.


8


7
8
9

Chỉ/ nói tên hoặc lấy hoặc
cất đúng đồ chơi màu
đỏ/vàng/xanh theo u cầu.
Nhận biết được hình trịn,
hình vng.
Chỉ hoặc lấy hoặc cất đúng
đồ dùng đồ chơi có kích
thước to / nhỏ theo yêu cầu.

Chỉ, nói tên hoặc lấy hoặc cất đúng đồ chơi
màu đỏ, vàng, xanh theo yêu cầu.
- Chỉ, nói tên được hình trịn, hình vng.

- Chỉ hoặc lấy hoặc cất đúng đồ dùng đồ
chơi có kích thước to / nhỏ theo yêu cầu.
- Chỉ hoặc lấy hoặc phân loại các đồ vật có
hình dạng giống nhau.
10 Xác định được số lượng vị - Xác định được vị trí trước, sau, trên dưới
trí trong khơng gian
so với bản thân trẻ.
- Biết số lượng một và nhiều
Ví dụ: Độ tuổi Mẫu giáo Bé(3-4 tuổi)giáo viên xây dựng:
Mục tiêu giáo dục
năm học
1 Trẻ quan tâm, hứng thú với

các sự vật, hiện tượng gần
gũi như chăm chú quan sát
sự vật, hiện tượng; hay đặt
câu hỏi về đối tượng.

2

3

Trẻ sử dụng các giác quan để
xem xét, tìm hiểu đối tượng:
nhìn, nghe, ngửi, sờ..., để
nhận ra đặc điểm nổi bật của
đối tượng.

Trẻ thu thập thơng tin về đối
tượng bằng nhiều cách khác
nhau có sự gợi mở của cơ
giáo như xem sách, tranh ảnh
và trị chuyện về đối tượng
4 Làm thí nghiệm đơn giản với
sự giúp đỡ của người lớn để
quan sát, tìm hiểu đối tượng.
Ví dụ: Thả các vật vào nước
để nhận biết vật chìm hay
nổi.

Nội dung giáo dục năm học
- Sự vật: người, đồ vật, con vật,cây cối.
- Hiện tượng:

+ Hiện tượng nắng, mưa, nóng lạnh và
ảnh hưởng của nó đến sinh hoạt của trẻ.
+ Một số nguồn nước trong sinh hoạt
hằng ngày.
+ Ích lợi của nước với đời sống con
người, con vật, cây.
+ Một số nguồn ánh sáng trong sinh
hoạt hàng ngày.
+ một vài đặc điểm, tính chất của đất,
đá, cát, sỏi.
Chức năng của các giác quan và một số
bộ phận khác của cơ thể.
Biết các bộ phận của cơ thể conngười,
bước đầu biết nhận thức về giới, biết
mình là trai, gái và một số cách tự bảo
vệ bản thân.
- Làm một số thí nghiệm đơn giản.
- Xem sách, tranh ảnh và trò chuyện.

- Thả các vật vào nước để nhận biết vật
chìm hay nổi.
- Chong chóng gió; Thổi bóng xà
phịng.


9

5

Trẻ mô tả các dấu hiệu nổi - Đặc điểm nổi bật, công dụng và cách

bật của đối tượng được QS sử dụng đồ dùng, đồ chơi.
với sự gợi mở của cô giáo.
- Tên, đặc điểm, công dụng của một số
phương tiện giao thơng quen thuộc.
- Đặc điểm và ích lợi của con vật,cây,
hoa, quả quen thuộc.
6 Trẻ phân loại các đối tượng
theo một một dấu hiệu nổi - Đặc điểm nổi bật của từng đối tượng
bật.
7 Trẻ nhận ra một vài mối - Một số hiện tượng nắng , mưa, lạnh và
quan hệ đơn giản của sự vật, ảnh hưởng của nó đến sinh hoạt của trẻ.
hiện tượng quen thuộc khi - Một số dấu hiệu nổi bật của ngày và
được hỏi.
đêm.
- Một số nguồn nước trong sinh hoạt
hằng ngày.
- Một số nguồn ánh sáng trong sinh
hoạt hằng ngày
2.3.2. Nắm được nội dung cốt lõi khi xây dựng kế hoạch giáo dục.
Để xây dựng được bộ kế hoạch giáo dục từ kế hoạch năm, tháng/ chủ
điểm, tuần, ngày sát đúng với điều kiện của lớp, khả năng nhận thức của học
sinh cũng như khả năng truyền đạt của giáo viên theo quan điểm giáo dục lấy trẻ
làm trung tâm thì giáo viên phải nắm được nội dung cốt lõi của các tiêu chí xây
dựng kế hoạch giáo dục bao gồm:
Xác định mục tiêu giáo dục: cụ thể, phản ánh kết quả mong đợi trong
Chương trình giáo dục mầm non
Lựa chọn nội dung giáo dục: tích hợp, gắn kết, thống nhất, coi trọng hình
thành và phát triển các năng lực, kĩ năng sống ….
Phương pháp giáo dục: Phối hợp phương pháp, nhấn mạnh nhóm phương
pháp thực hành, trải nghiệm, vận động thân thể và các giác quan dưới nhiều hình

thức khác nhau
Hình thức tổ chức hoạt động giáo dục: đa dạng phù hợp với trẻ (cá nhân,
nhóm nhỏ, nhóm lớp)
Linh hoạt thay đổi nội dung, phương pháp đồ dùng đồ chơi, học liệu, thời
gian, địa điểm khi hoàn cảnh thay đổi.
Khi giáo viên lập kế hoạch giáo dục lấy trẻ làm trung tâm cần lưu ý một số
vấn đề sau: - Mục tiêu và kết quả mong đợi
Các trải nghiệm và các cơ hội hỗ trợ để trẻ đạt những kết quả mong đợi.
Vật liệu và đồ dùng
Địa điểm và thời gian cho trẻ trải nghiệm
Vai trò của giáo viên: giáo viên sẽ làm gì và nói gì
Khi giáo viên lập kế hoạch giáo dục lấy trẻ làm trung tâm phải đảm bảo mỗi trẻ
được:
Hỗ trợ để phát triển tất cả các lĩnh vực: thể chất,vận động, tình cảm và
quan hệ xã hội, ngôn ngữ giao tiếp, nhận thức, thẩm mỹ.


10

Học thông qua chơi bằng nhiều cách khác nhau
Trẻ hoạt động tích cực bằng nhiều hoạt động khác nhau
Trẻ em được tôn trọng.Giáo viên tôn trọng trẻ, mở rộng việc học cho trẻ
bằng nhiều cách khác nhau.
Giáo viên tạo cơ hội cho trẻ tích cực hoạt động
Giáo viên hỗ trợ mỗi trẻ thành cơng so với chính bản thân trẻ.

Ảnh trẻ 5 – 6 tuổi chơi trị chơi cùng cơ
2.3.3 Thống nhất cao giữa CBQL và giáo viên trong việc xây dựng kế
hoạch giáo dục.
Sự thống nhất về quan điểm giáo dục cũng như nguyên tắc giáo dục để tạo

nên sự đồng lịng thực hiện và thực hiện có hiệu quả
Thống nhất giữa CBQL và giáo viên về quan điểm và nguyên tắc giáo dục
tích hợp và tích hợp chủ đề trong xây dựng kế hoạch giáo dục nhằm đảm bảo
thực hiện được hết khơng bỏ sót các mục tiêu giáo dục theo chương trình.Trước
đây khi chưa nghiên cứu kỹ chuyên đề chúng ta đã xây dựng và thực hiện một
kế hoạch giáo dục chưa hồn thiện cịn bỏ sót một số không nhỏ các mục tiêu
giáo dục, học sinh vẫn hồn thành chương trình năm học nhưng chưa thực sự hài
lịng của những người phụ trách chun mơn.
Qn triệt kế hoạch giáo dục sử dụng đa dạng các hình thức, phương pháp
GD, quan tâm chia nhóm nhỏ để mọi trẻ đều được hoạt động và phát huy khả
năng khác nhau, khắc phục khó khăn số lượng trẻ đơng, nhóm, lớp chật hẹp…
Đẩy mạnh đổi mới sinh hoạt chuyên môn, gắn các chủ đề liên quan đến
tăng cường nội dung thảo luận nhằm tháo gỡ những khó khăn về xây dựng kế
hoạch giáo dục xuất phát từ thực tế…


11

Bản thân đã tích cực tham gia các hội thảo chun đề tại Phịng GD và sau
đó truyền tải lại cho đội ngũ GV trong nhà trường các nội dung trong các buổi
hội thảo chuyên đề. Đẩy mạnh công tác sinh hoạt tổ chuyên môn(Do đặc thù
công việc nên hội ý chuyên môn sẽ linh hoạt theo điều kiện từng tổ tự sắp xếp
thời gian sinh hoạt, không bắt buộc giáo viên phải tuân thủ các bước đầy đủ của
cuộc họp mà là trao đổi nhanh, ngắn gọn và cụ thể từng công việc trong từng
thời điểm nhằm điều chỉnh kế hoạch giáo dục chung cho khối, lớp).
Cụ thể thống nhất giữa CBQL và giáo viên về nội dung cần quan tâm khi
xây dựng kế hoạch giáo dục là:
Kết quả đánh giá sự phát triển của trẻ (qua quan sát hoạt động của trẻ hằng
ngày): hứng thú, nhu cầu, khả năng… của trẻ
-Mục tiêu giáo dục

-Nội dung giáo dục
-Hình thức, phương pháp…
-Các hoạt động giáo dục của trẻ
-Môi trường giáo dụccó thể thay thế bằng nhiều phương tiện, nguyên liệu….
điều kiện khác phù hợp với thực tế của lớp.
Khả năng của giáo viên và sự phối hợp của cha mẹ
Ví dụ: Giáo viên có thể điều chỉnh nội dung cụ thểtrên cơ sở nội dung
chung (để đápứng sự đa dạng của vùng miền, mỗi trẻ/nhóm trẻ có đặc điểm khác
nhau).
+ Phù hợp với trẻ;
+ Phù hợp với điều kiện thực tế văn hóa, truyền thống,…địa phương.
Ví dụ: Trong nội dung theo Chương trình đối với trẻ MG 5-6 tuổi, lĩnh vực
nhận thức, có nội dung: Đồ dùng, đồ chơi “Đặc điểm, công dụng và cách sử
dụng đồ dùng, đồ chơi”
=>điều này CBQL không thể áp đặt giáo viên ở các lớp MG 5-6 tuổi trong
trường phải lựa chọn nội dung giống nhau để tổ chức hoạt động, mà tạo điều
kiện cho mỗi giáo viên sẽ linh hoạt bằng cách: giáo viên này có thể chọn nội
dung khác giáo viên kia, sự lựa chọn này trên cơ sở đồ chơi nào mà trẻ thích, sẵn
có, phù hợp với điều kiện của lớp, địa phương, khai thác hiện thực hiệu quả.
Hoặc thiết kếNội dung giáo dục theo chủ đề, xuất phát từ nhu cầu, mong
muốn của trẻ và điều kiện của từng nhóm lớp, khả năng của giáo viên….
2.3.4. Phát huy mơi trường cơ sở vật chất sẵn có để sự gắn kết việc khai
thác sử dụng cơ sở vật chất đồ dùng, đồ chơi được trang bị và tự tạo vào việc
xây dựng kế hoạch giáo dục.
Chỉ đạo giáo viên tạo dựng mơi trường GD trong và ngồi lớp phải tính đến
việc khai thác sử dụng để trẻ được làm gì, chơi gì ở đó, trẻ sẽ chơi như thế nào,
chơi để nhằm đạt mục tiêu GD nào? (VD: trong lớp các góc chơi XD-lắp ghép;
học tập, nghệ thuật…; ngồi lớp góc chơi: chợ quê…, Thư viện của bé, khu phát
triển vận động …..)
Hiện tại mỗi lớp của nhà trường được biên chế 02 giáo viên, vì vậy rất

thuận lợi cho việc giảm tải số lượng học sinh đông trong một lớp bằng cách
hướng dẫn giáo viên chia nhóm nhỏ để thực hiện các nội dung của các hoạt động
(đặc biệt là HĐ học)


12

Ảnh trẻ cùng cơ khám phá góc thiên nhiên
Ví dụ: HĐ Khám phá môi trường thiên nhiên 2 giáo viên phụ trách 2 nhóm
để GV quan sát trẻ một cách bao quát và trò chuyện dễ dàng hơn với từng trẻ…
Gắn việc khai thác sử dụng có hiệu quả mơi trường trong và ngoài lớp học
trong xây dựng kế hoạch giáo dục.Tận dụng cơ sở vật chất đã được trang bị sẵn
có để tổ chức các hoạt động hiệu quả hơn.
Ví dụ: Để tổ chức giờ Hoạt động tạo hình có hiệu quả giáo viên có thể cho
trẻ ra sân khấu ngoài trời để học, hoặc giờ HĐGD thể chất có thể tổ chức tại
Khu phát triển vận động của nhà trường…
Gắn kết giữa theo dõi đánh giá sự phát triển của trẻ hằng ngày để điều
chỉnh kế hoạch giáo dục phù hợp với từng trẻ.
Tuyên truyền kế hoạch/nội dung giáo dục hằng ngày, chủ đề/tháng bằng các
hình thức phù hợp, hiệu quả để cha mẹ biết và phối hợp thực hiện, thống nhất
với nội dung giáo dục ở trường, lớp, hỗ trợ giúp trẻ và phát triển đạt kết quả
mong đợi
Ví dụ: Tổ chức hoạt động GDTC giáo viên tận dụng Khu phát triển vận
động tổ chức các hoạt động theo hướng mở. Ngoài việc tổ chức dạy vận động cơ
bản giáo viên có thể sử dụng các dụng cụ tập luyện sẵn có tại đây để tổ chức các
trị chơi vận động hiệu quả mà khơng tốn nhiều thời gian chuẩn bị lại gây được
hứng thú cho trẻ.


13


Ảnh trẻ chơi trị chơi
Ví dụ: Khi giáo viên của lớp MG 5-6 tuổi dạy trẻ LQVT hoạt động Đếm
đến 10, nhận biết chữ số 10. Trong bài này giáo viên có thể sử dụng tất cả các
đối tượng (đồ chơi) có sẵn tại lớp cho trẻ sử dụng yêu cầu đảm bảo mỗi trẻ có đủ
10 đối tượng.
Hoặc giáo viên có thể cho trẻ hoạt động theo nhóm nhỏ, các nhóm có cùng
đối tượng giống nhau cùng khám phá, tự tìm và đếm cho đủ 10. Qua cách chỉ
đạo này làm giảm tải lượng thời gian cũng như công sức chuẩn bị của giáo viên
mà lại kích thích tính tị mị ham tìm tịi của trẻ, qua đó gây được húng thú cho
trẻ trong hoạt động tiếp theo.
2.3.5. Đánh giá đúng để điều chỉnh phù hợp.
Việc xây dựng Kế hoạch giáo dục theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm
không dừng lại ở việc chỉ xây dựng một lần mà là một cơng việc có tính chất
liên hồn, liên tục
Bởi vì q trình giáo dục trẻ địi hỏi giáo viên phải liên tục: Lập kế hoạch –
Thực hiện – Đánh giá – Điều chỉnh – Lập kế hoạch cho thời gian tiếp theo để
đáp ứng nhu cầu học tập của trẻ
Chính vì vậy mà giáo viên phải gắn kết giữa theo dõi đánh giá sự phát triển
của trẻ hằng ngày để điều chỉnh kế hoạch giáo dục phù hợp với từng trẻ.
Đánh giá đúng khả năng của mỗi trẻ để có những tác động phù hợp và tơn
trọng những gì trẻ có. Đánh giá kết quả giáo dục trẻ phải được dựa trên cơ sở sự
thay đổi của từng trẻ, không kỳ vọng giống nhau với tất cả trẻ.
Đánh giá sự tiến bộ của từng trẻ dựa trên mức độ đạt so với mục tiêu, trên
cơ sở đó sử dụng kết quả đánh giá để xây dựng kế hoạch giáo dục, điều chỉnh kế
hoạch giáo dục và tổ chức các hoạt động giáo dục tiếp theo cho phù hợp với khả
năng, nhu cầu, sở thích, kinh nghiệm sống của trẻ và điều kiện thực tế của
trường, lớp (Không đánh giá so sánh giữa các trẻ).
Giáo viên phảitôn trọng sự khác biệt của mỗi đứa trẻ về cách thức và tốc độ
học tập và phát triển riêng. Chú trọng và thúc đẩy tiềm năng của mỗi trẻ.

Có theo dõi đánh giá đúng thì mới có sự điều chỉnh kế hoạch giáo dục sát
đúng, phù hợp với từng trẻ trong lớp. Đây là công việc tốn nhiều thời gian và
công sức nhưng nếu khơng theo dõi sát trẻ thì khơng thể đánh giá đúng, nếu


14

đánh giá tình hình trẻ khơng đúng sẽ khơng có sự điều chỉnh kế hoạch giáo dục
cho phù hợp với từng trẻ vì vậy buộc mỗi giáo viên đứng lớp phải làm tốt công
tác đánh giá trẻ hàng ngày.

Ảnh các bé 5-6 tuổi trong giờ LQCC
2.4. Hiệu quả của sáng kiến
Từ những cố gắng nghiên cứu tài liệu, tham khảo và cố gắng trong công tác
chỉ đạo xây dựng kế hoạch giáo dục cùng với kinh nghiệm của bản thân trong
quá trình chỉ đạo, sự đồng thuận hợp tác của tập thể giáo viên, kết quả đạt được
trong năm học này là:
2.4.1. Về phía giáo viên và nhà trường
Bảng 2: Bảng khảo sát kết quả đạt được
TT

1

2

3
4

Nội dung khảo sát
Khả năng nắm bắt vấn

đề cốt lõi của cách xây
dựng kế hoạch GD lấy
trẻ làm trung tâm của
GV
Khả năng xây dựng kế
hoạch giáo dục vừa
đảm bảo mục tiêu
Chương trình GD MN
vừa lấy trẻ làm TT của
GV
Khả năng đánh giá trẻ
của giáo viên
Khả năng linh hoạt, chủ
động điều chỉnh kế
hoạch, nội dung GD
phù hợp của GV

Tông
Tốt
Số
SL TL
CBGV
%

Kết quả
Khá
TB
SL TL SL TL
%
%


Yếu
SL TL
%

54

29

53.
7

25

46.
3

0

0

0

0

54

30

55.

6

24

44.
4

0

0

0

0

54

31

57.
4

23

42.
6

0

0


0

0

54

30

55.
6

24

44.
4

0

0

0

0


15

Qua kết quả đạt được trên bảng ta thấy rằng đa số giáo viên đã nắm bắt vấn
đề cốt lõi của cách xây dựng kế hoạch giáo dục lấy trẻ làm trung tâm của giáo

viên, đa số giáo viên đã biết đánh giá đúng trẻ để từ đó chủ động trong việcđiều
chỉnh kế hoạch, nội dung giáo dục phù hợp.
Giáo viên tất cả các độ tuổi tự xây dựng được bộ kế hoạch giáo dục gồm kế
hoạch giáo dục năm, tháng/chủ điểm, tuần và kế hoạch ngày cụ thể sát đúng với
độ tuổi lớp mình phụ trách theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm.
Trong giảng dạy, giáo viên chú ý đến hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm
nhiều hơn.Khơi dậy tính tị mị, ham hiểu biết và tính chủ động của học sinh chứ
khơng áp đặt trẻ.
Giáo viên chủ động lựa chọn các nội dung giáo dục cũng như thay thế các
nội dung(khi hoàn cảnh thay đổi) mà vẫn đảm bảo được các mục tiêu giáo dục
100% Giáo viên đứng lớp có bảng theo dõi, đánh giá trẻ hàng ngày để từ đó
từng lớp tự điều chỉnh kế hoạch riêng cho mỗi lớp phù hợp với trẻ lớp mình phụ
trách.
Giáo viên mạnh dạn, tự tin điều khiển các cuộc họp phụ huynh học sinh,
biết tự chuẩn bị, phối hợp chặt chẽ, trao đổi thường xuyên với cha mẹ trẻ.
2.4.2. Kết quả trên trẻ:
- 100% trẻ đến trường và ở nhàđều được cô giáo và cha mẹ tạo mọi điều
kiện khuyến khích thể hiện các kĩ năng, 100% trẻ 5 tuổi được rèn luyện khả
năng sẵn sàng học tập ở trường phổ thông.
- 100% trẻ được rèn luyện kĩ năng hoạt động nhóm, kĩ năng xã hội; kĩ năng
về cảm xúc, giao tiếp; chơi với bạn trong nhóm một cách thân thiện, và tuyệt đối
không xảy ra bạo hành trẻ em ở trường cũng như ở gia đình.
- Trên 90% trẻ ln có kết quả tốt trong học tập thông qua bảng đánh giá
trẻ ở lớp sau mỗi giai đoạn.Riêng trẻ mẫu giáo 5 tuổi được đánh giá đạt 100%
các mục tiêu trong chương trình.
- 100% trẻ được theo dõi và đánh giá theo các tiêu chí của Bộ GD. Đảm
bảo chắc chắn rằng nhà trường đã không bỏ sót nội dung giáo dục nào trong
chương trình, vì 100% mục tiêu đều được đánh giá và có những mục tiêu được
đánh giá lặp lại đến 7 lần/ năm học.
Kết quả qua các lần tổ chức, phát động các phong trào, nhà trường đã nhận

được sự tham gia của phụ huynh. Hiệu quả lớn nhất là nhà trường đã huy động
được sự tham gia của cha mẹ trẻ , của các tổ chức, các lực lượng xã hội trong
quá trình giáo dục.
3.Kết luận và kiến nghị
3.1. Kết luận
Với những kết quả đạt được trong quá trình do nghiên cứu tài liệu, tích luỹ
được trong suốt q trình thời gian công tác với mong muốn gửi đến các đồng
nghiệp một số vần đềtrong khi chỉ đạo giáo viên xây dựng kế hoạch giáo dục lấy
trẻ làm trung tâm cho trẻ như sau:
Điều cần làm trước hết là người phụ trách chuyên môn cần xác định rõ nội
dung nào trọng tâm để chỉ đạo thực hiện trong năm học;
Phải là người dám chịu trách nhiệm trước những thay đổi của bản thân và
của đội ngũ mình quản lý.


16

Việc học của trẻ nếu luôn được người lớn khuyến khích, chia sẻ thì trẻ sẽ tự
tin vào năng lực của bản thân và tự tin thể hiện mình đã là một thành cơng trong
q trình giáo dục trẻ mầm non.
Hãy trao đổi với giáo viên về những thông tin mà người quản lý nắm bắt được
để có sự kết nối thường xuyên giữa CBQL và giáo viên.
Qua việc đánh giá kết quả đạt được trên đây cho thấy nếu mỗi nhà trường
xác định được từng mặt giáo dục nào làm trọng tâm trong năm học. Tổ chức
thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ trọng tâm ấy thì kết quả mặt giáo dục đó sẽ được
nâng lên, đạt hiệu quả cao hơn.
3.2. Kiến nghị
Kiến nghị với đồng nghiệp:
Mong muốn một sự thay đổi về kết quả giáo dục hãy bắt đầu từ việc bạn
xây dựng kế hoạch giáo dục như thế nào?Vì vậy hãy bắt đầu ngay khi bạn tiếp

cận được chuyên đề này bằng các việc làm thiết thực.
- Phải dám nghĩ dám làm và sáng tạo trong việc tiếp thu chuyên đề trong đó
có việc xây dựng kế hoạch giáo dục cho trẻ ở lớp mình phụ trách để tất cả trẻ
trong lớp có thể thực hiện được các u cầu của cơ(vì mỗi trẻ là một cá thể khác
biệt).
Kiến nghị với lãnh đạo cấp trên:
Chuyên đề được triển khai và thực hiện tại nhà trường đã đạt được một số
kết quả ban đầu tương đối tốt có thể nói là rất quan trọng nhưng để có hiệu quả
thực sự cần được triển khai quán triệt sâu sắc hơn nữa đến đội ngũ CBQL giáo
viênhiểu biết sâu sắc hơn và mỗi nội dung của chuyên đề sẽ là lựa chọn, là một
trong những nội dung đổi mới của từng trường trong các năm học tiếp theo.
Trên đây là một số biện pháp của bản thân khi chỉ đạo giáo viên xây dựng
kế hoạch giáo dụctheo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm cho trẻ tại trường mầm
non Thị Trấn Bến Sung. Trong quá trình thực hiện chắc rằng khơng tránh khỏi
những thiếu sót và hạn chế. Kính mong sự giúp đỡ, góp ý của hội đồngkhoa học
nhà trường và cấp trên để bản sáng kiến của tôi được hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ

Lê Thị Lệ

Như Thanh, ngày 09 tháng 04 năm 2021
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, không sao chép nội dung của
người khác


17


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tác giả Tạ Ngọc thanh (2008), Theo dõi sự phát triển của trẻ 3 đến 6 tuổi,
Nhà Xuất bản giáo dục
2.Tác giả Nguyễn Thị Ánh Tuyết(2010), Tâm lí học trẻ em Nxb Giáo dục
3. Nguyễn Thị Hịa (2011), Giáo trình GD học mầm non, Nxb Đại học Sư
phạm, Hà Nội
4. Phan Thị Ngọc Anh(2012), Nghiên cứu đặc điểm phát triển của trẻ Mẫu
giáo ( 3-6 tuổi), Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ. Mã số B2010-37-83
5. Nhóm tác giả Hồng Thị Dinh, Nguyễn Thị Thanh Giang, Bùi Thị Kim
Tuyến(2017), Hướng dẫn thực hành áp dụng quan điểm giáo dục Lấy trẻ làm trung
tâm trong trường MN, Nhà XB Giáo dục.
6. Tài liệu chuyên đề , Sở GD&ĐT Thanh Hóa, tháng 8 năm 2018.


DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HỐ

PHỊNG
GD&ĐT NHƯ THANH
Họ và tên tác giả: Lê Thị
Lệ
Chức vụ và đơn vị công tác: Phó hiệu trưởng – Trường MN Thị Trấn Bến Sung
TT
1.

Cấp đánh giá

xếp loại

Tên đề tài SKKN

(Ngành GD cấp
huyện/tỉnh; Tỉnh...)

Một số biện pháp giúp trẻ

(A, B, hoặc C)

B

2002- 2003

PGD&ĐT Như
Thanh

B

2005-2006

PGD&ĐT Như

C

2008-2009

PGD&ĐT Như
Thanh


B

2013-2014

viên tạo môn trường hoạt

PGD&ĐT Như

B

2016-2017

hoạt động vận động cho

Thanh

SÁNG
Một số giải pháp chỉ
đaọ KIẾN KINH NGHIỆM
giáo viên nâng cao chất

3.

Năm học đánh
giá xếp loại

PGD&ĐT Như
Thnh


học tốt môn LQCC
2.

Kết quả
đánh giá xếp
loại

lượng dạy học tích cực
Một số biện pháp chỉ đạo
giáo viên dạy tốt hoạt

MỘT
ĐẠO GIÁO VIÊN XÂY DỰNG
Thanh
độngSỐ
tạo BIỆN
hình PHÁP CHỈ
4. KẾ
MộtHOẠCH
số giải phápGIÁO
nâng DỤC LẤY TRẺ LÀM TRUNG TÂM
NHẰM
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC CHO TRẺ
cao chất lượng bữa ăn
PGD&ĐT Như
B
2011-2012
MẦM NON TẠI TRƯỜNG
MẦM
NON

THỊ
TRẤN
Thanh
cho trẻ
BẾN SUNG, NHƯ THANH
5.
Một số biện phps chỉ đạo

giáo viên làm đồ dùng đồ
6

chơi tự tạo
Biện pháp chỉ đạo giáo

Người thực hiện: Lê Thị Lệ Thanh
trẻhiệu trưởng
Chứcđộng
vụ:cho
Phó
7
Một số giải pháp
Đơnchỉ
vị đạo
cơng tác: Trường Mầm non Thị Trấn Bến Sung
SKKN
lĩnh
vực:
QuảnPGD&ĐT

giáothuộc

viên tổ
chức
tốt các
Như
C
2019- 2020
trẻ mẫugiáo

THANH HÓA, NĂM 2021


MỤC LỤC
Nội dung

Trang


1. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh
nghiệm
2.2.1. Thuận lợi.
2.2.2. Khó khăn.
2.2.3.Khảo sát tình hình thực tế
2.3. Các biện pháp thực hiện.

2.3.1.Nắm vững các tiêu chí của chuyên đề để truyền tải đến
giáo viên trong nhà trường
2.3.2.Giáo viên phảinắm được nội dung cốt lõi khi xây dựng
KHGD
2.3.3. Thống nhất cao giữa CBQL và giáo viên trong việc xây
dựng KHGD
2.3.4. Phát huy môi trường CSVC sẵn có để sự gắn kết việc
khai thác sử dụng CSVC đồ dùng, đồ chơi được trang bị và tự tạo
vào việc xây dựng kế hoạch giáo dục.
2.3.5. Đánh giá đúng để điều chỉnh phù hợp
2.4. Hiệu quả của SKKN đối với hoạt động giáo dục, với bản
thân, đồng nghiệp và nhà trường.
3. Kết luận, kiến nghị
3.1. Kết luận.
3.2. Kiến nghị.
Tài liệu tham khảo

2
2
2
2
2

3
3
4
4
5
5
9

10
11

13
14
15
15
16



×