Tải bản đầy đủ (.pptx) (28 trang)

THUỐC GENERIC (CÔNG CỤ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THUỐC SLIDE)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (407.93 KB, 28 trang )

THUỐC GENERIC


MỤC TIÊU BÀI GIẢNG
Mục tiêu
bài giảng

Sau khi học xong bài, sinh viên phải:

1. Trình bày được định nghĩa, ý nghĩa/lợi ích của thuốc
generic; sự khác biệt giữa thuốc generic và thuốc phát minh.
2.

Nêu được những lưu ý khi sản xuất thuốc generic.


Người sử dụng quan niệm gì về thuốc generic?
Người bệnh, bác sĩ và công ty sản xuất biệt dược
cũng thường đưa ra câu hỏi:
- Chất lượng và tính năng (performance) của thuốc
generic có so sánh được với biệt dược?


Biệt dược – Thuốc phát minh - Biệt dược gốc
- Biệt dược (Brand name drug) là thuốc được nhà
sáng chế hoặc chủ sở hữu sáng chế đặt tên, lần đầu tiên
được cấp phép lưu hành.
* Br nd Name Drug
A brand name drug is a drug marketed under
aproprietary, trademark-protected name
- Thuốc phát minh (Innovator pharmaceutical product)


hay Biệt dược gốc: là thuốc được cấp phép lưu hành lần
đầu tiên, trên cơ sở đã có đầy đủ các số liệu về chất
lượng, an toàn và hiệu quả.


Thuốc generic (Generic drug)
Theo Luật Dược VN, thuốc generic là thuốc có cùng dược
chất với biệt dược, được sản xuất tự do khi quyền sở hữu
công nghiệp của biệt dược đã hết hạn.
Theo WHO: Một thuốc generic là một dược phẩm thường
nhằm thay thế cho một thuốc phát minh đầu tiên, được sản
xuất khơng có nhượng quyền

từ cơng ty sáng chế

thuốc gốc và được đưa ra thị trường sau khi bản quyền
hay các độc quyền khác hết thời hạn bảo hộ


Thuốc generic (Generic drug)
Theo FDA: Thuốc generic là tương tự như biệt dược về liều,
an toàn, hàm lượng, cách sử dụng, chất lượng, hiệu
quả (Performance) và mục đích sử dụng.
Trước khi phê duyệt một thuốc generic, FDA yêu cầu
nhiều thử nghiệm và quy trình nghiêm ngặt để đảm
bảo thuốc generic có thể được thay thế cho biệt dược.
FDA căn cứ trên các đánh giá khoa học về mặt đánh giá
thay thế hoặc tương đương trị liệu.
Về mặt luật, thuốc generic phải chứa đúng y lượng
của

hoạt chất như biệt dược. Thuốc được đánh giá
“tương đương trị liệu” thì có thể kỳ vọng sẽ tương
đương về mặt hiệu quả và khơng có sự khác nhau khi
thuốc này thay thế biệt dược.


Thuốc generic (Generic drug)
Theo EMA (European Medicines Agency): Một sản phẩm

thuốc generic chứa hoạt chất giống như thuốc đối chiếu,
được sử dụng cùng liều để điều trị các bệnh giống
nhau. Tuy nhiên thuốc generic có thể khác về tá
dược, tên, hình dạng và đóng gói so với sản phẩm
thuốc đối chiếu.


Các yêu cầu về một thuốc generic
• Same active ingredient(s)
• Same route of administration
• Same dosage form
• Same strength
• Same conditions of use
• Inactive ingredients already approved in a similar NDA
Luật về Bảo hộ thương hiệu cấm các thuốc generic
không được nhìn giống y như các thuốc khác trên thị
trường. Các công ty sản xuất thuốc biệt dược tạo ra các
thuốc có hình dạng, màu sắc, kích thước khác biệt theo
chiến lược kinh doanh của công ty.



Thuốc generic
Thuốc generic có thể mang tên là:
- Tên

chung quốc tế của dược chất (INN –

International non proprietary name)
Ex: viên nén Ibuprofen (Ibuprofen là tên INN)
-Tên thương mại của thuốc là tên thuốc riêng do nhà sản
xuất đặt ra khác với tên biệt dược gốc hoặc khác với
tên chung quốc tế, khi đó thuốc thường được trình bày
trong một bao bì có kiểu dáng đặc biệt.
Ví dụ: Một thuốc generic có tên là Motrin khác với Advil là
tên của biệt dược gốc (đều có cùng hoạt chất là ibuprofen).


Innovator
Mang tên riêng
đầu tiên
Biệt dược gốc
Ex: Viên Advil
Hết thời gian bảo hộ

Thuốc generic

Mang tên INN
Ex: Viên
Ibuprofen

Mang tên thương

mại riêng
Ex: Viên Motrin


Khi nào một thuốc generic được
thương mại hóa
• Sau khi patent và bảo hộ độc quyền kết thúc,
hoặc
• Chủ patent miễn trừ các quyền đó, và
• u cầu của FDA đước đáp ứng

***
Khi thuốc biệt dược chưa có đăng ký bằng sáng chế;
Ở các quốc gia mà tại đó bằng sáng chế khơng có hiệu lực.


Bảo hộ Patent
17 năm kể từ ngày patent được công bố hoặc 20 năm kể
từ ngày nộp hồ sơ đến văn phòng Patent.
Khoảng 12 năm bảo hộ thị trường.
Ngoại lệ
Thưởng thêm về bảo hộ thị trường 3- 5 năm cho các triển
khai nghiên cứu mới từ một sản phẩm hiện có (thí dụ sử
dụng, liều lượng mới (strengths)
6 tháng cho thuốc nhi khoa


Yêu cầu về hồ sơ đăng ký thuốc
BIỆT DƯỢC
1. Nhãn thuốc


THUỐC GENERIC
1. Nhãn thuốc

2. Tác dụng dược lý / Độc tính

2. Tác dụng dược lý / Độc tính

3. Hóa học

3. Hóa học

4. Sản xuất

4. Sản xuất

5. Kiểm tra

5. Kiểm tra

6. Vi sinh

6. Vi sinh

7. Thanh tra

7. Thanh tra

8. Thử nghiệm


8. Thử nghiệm

9. Nghiên cứu trên thú

9. Tương đương sinh học

10. Nghiên cứu lâm sàng
11. Sinh khả dụng


Tương đượng sinh học là gì ?
Bioequivalence?
Một thuốc generic được xem là tương đương sinh học
với thuốc biệt dược nếu :
Tốc độ và mức độ hấp thu cho thấy không có sự khác nhau
có ý nghĩa, hoặc
Mức độ hấp thu khơng cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa và
bất kỳ sự khác biệt nào về tốc độ là do cố ý hoặc sự khác biệt
khơng có ý nghĩa về mặt y khoa



Chất lượng thuốc generic được
đảm bảo như thế nào ?
- 8 bước đầu tiên xem xét giống như NDA
- Tương đương sinh học với NDA
- FDA có kinh nghiệm với sản phẩm đó
- Sản phẩm được biết là an tồn
- Tài liệu khoa học được cơng bố
- Hơn ½ thuốc được sản xuất bởi các nhà sản xuất có

thương hiệu (brand manufacturers)
- Khảo sát sau phê duyệt


* NDA = new drug application
ANDA = abbreviated NDA


So sánh thuốc phát minh và thuốc generic


Quá trình phát triển một thuốc mới
Nghiên cứu
in vitro

Thử nghiệm
trên thú

Thử nghiệm
lâm sàng

Pha 1
Sản phẩm
sinh học

Tính an tồn
Dược động học

Pha 2
Hợp chất

tiềm năng
(lead
compound)

Hiệu quả
Chọn lọc
Cơ chế

Đưa ra thị trường

Thuốc
generic
ra đời

Có tác dụng
trên bệnh nhân?
Pha 3
Có tác dụng,
mù đơi
Pha 4

Tổng hợp
hóa học

Năm (TB)

Cơ chế tác dụng, độ an toàn

2


4
(IND:
Investigationa
l New drug)

Điều
tra sau
khi đưa
ra
thị
trường

8-9
(NDA: New Drug
Application)

20
(Bản
quyền
hết hiệu lực từ
lúc đăng ký)


Chi phí thấp cho triển khai một thuốc generic
Thuốc generic thường rẻ hơn thuốc phát minh vì các lý do
sau:
1) Khơng tốn chi phí cho việc định danh và phân lập
chất hóa học mới - New Chemical Entity (NCE),
2) Khơng tốn chi phí cho nghiên cứu và triển khai,
3) Chi phí đưa ra thị trường là tối thiểu vì thuốc biệt dược

đã được phê duyệt rồi về tính an tồn và hiệu nghiệm


Phát triển thuốc generic giúp làm giảm giá thuốc, tăng
sử dụng thuốc, tránh thiếu thuốc làm ảnh hưởng đến việc
sử dụng thuốc hợp lý và tránh tình trạng cung cấp thuốc bị
gián đoạn


Information Sources
APPROVED DRUG PRODUCTS
WITH
THERAPEUTIC EQUIVALENCE
EVALUATIONS
28 TH EDITION
THE PRODUCTS IN THIS LIST HAVE BEEN APPROVED UNDER
SECTIONS 505 AND 507 OF THE FEDERAL FOOD, DRUG,
AND COSMETIC ACT.
U.S. DEPARTMENT OF HEALTH AND HUMAN SERVICES PUBLIC
HEALTH SERVICE
FOOD AND DRUG ADMINISTRATION CENTER FOR DRUG EVALUATION
AND RESEARCH
OFFICE OF MANAGEMENT
DIVISION OF DATABASE MANAGEMENT

2008

/>

Orange Book

• - Danh mục tất cả thuốc được FDA phê duyệt (NDA’s,
• ANDA’s and non-monograph OTC’s)


- Code tương đương trị liệu cho NDAs &
ANDAs “A” = Có thể thay thế
“B” = Khơng tương đương, khơng thể thay thể

• - Ngày hết hạn : cho patent và độc quyền/
exclusivity
• - Danh mục Thuốc tham chiếu: Các biệt dược được
FDA chứng minh để cho các công ty sản xuất thuốc
generic so sánh các thuốc đề nghị của họ.


Office of Generic Drugs Home Page htt
p://www.fda.gov/cder/ogd/index.htm

Application Process Page />atory/applications/anda.htm
Inactive Ingredient Database
.gov/scripts/cder/iig/index.cfm
Dissolution Methods Database http://ww
w.accessdata.fda.gov/scripts/cder/dissolution/in
dex.cfm


Thử thách trong tương lai
 Sản xuất (SX) thuốc generic vẫn cịn mối quan tâm về việc
một số nhóm lợi ích đặc biệt tăng tốc các nỗ lực để có thể trì
hỗn việc đưa vào kịp thời các thuốc generic có khả năng chi

trả hơn
 Trong số những mối quan tâm chính là cần phải tăng kinh
phí cho Văn phịng thuốc Generic (OGD) của FDA để họ
sẽ phê duyệt việc áp dụng các thuốc generic ;
 Những ý đồ của các nhà SX thuốc có thương hiệu nhằm
làm suy yếu những thách thức về cấp bằng sáng chế thuốc
generic thông qua việc sử dụng các generic được ủy quyền;
 Lạm dụng the Citizen Petition process nhằm trì hỗn việc
phê duyệt các thuốc generic;
 Và việc sử dụng Hiệp định Thương mại Tự do (FTA) để áp
đặt các biện pháp có thể làm thiệt hại cho SX thuốc generic


Thử thách trong tương lai
Thuốc generic đươc ủy quyền / Authorized generics
Theo FDA “ khi một công ty sở hữu một NDA hay công ty khác
được cho phép của công ty sở hữu NDA đó, kể cả qua một
cơng ty phân phối bên thứ ba, xin phê duyệt đưa ra thị trường
một thuốc ANDA để thay thế thuốc NDA đó. Thuốc đưa ra thị
trường đó gọi là Thuốc generic đươc ủy quyền”.
Thuốc generic đươc đươc ủy quyền – là sản phẩm thương
hiệu dưới dạng thuốc generic - là một chiến thuật thương hiệu
ngày càng phổ biến nhằm làm nản lòng các công ty generic
trong thách thức theo đuổi các bằng sáng chế của thuốc
thương hiệu.


×