Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

SKKN một số giải pháp phụ đạo học sinh chưa hoàn thành môn toán lớp 4 ở trường tiểu học nga phượng 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (185.49 KB, 19 trang )

1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài.
Để đáp ứng được mục tiêu đào tạo của nhà trường xã hội chủ nghĩa nói
chung và các trường Tiểu học nói riêng là đào tạo những con người phát triển
toàn diện. Bậc Tiểu học là bậc học quan trọng nhất, nó là nền móng đầu tiên cho
sự phát triển tồn diện ấy. Về mặt tâm lí ở cấp bậc Tiểu học, trẻ bắt đấu tiếp xúc
với việc học tập. Hoạt động của chúng được chuyển từ hoạt động vui chơi sang
hoạt động học tập. Tâm hồn trong trắng của các em bắt đầu tiếp xúc với cơng
việc mới mẻ và có thể nói cấp Tiểu học sẽ viết những nét đầu tiên trên nền nhân
cách trẻ.
Cũng như các môn học khác, môn Tốn có một vai trị hết sức quan trọng
trong việc hình thành nhân cách con người. Vì vậy, mỗi giáo viên cần phải
có trách nhiệm dạy học sao cho học sinh của mình tiếp thu được những kiến
thức và kĩ năng mà chương trình giáo dục tiểu học quy định. Tuy nhiên, không
phải mọi học sinh đều học tập dễ dàng như nhau, có thể có những học sinh nắm
kiến thức tốn học nhanh chóng và sâu sắc mà khơng cần có sự cố gắng đặc
biệt, trong khi đó một số em khác lại không thể đạt được kết quả như vậy mặc
dù đã cố gắng rất nhiều, đó chính là các em học sinh yếu, kém về mơn Tốn.
Thực tế giảng dạy trong những năm qua, tôi thấy rằng chất lượng mơn tốn
ở một số học sinh cịn hạn chế. Một số học sinh vẫn cịn khó khăn trong việc
tiếp thu kiến thức và kĩ năng cơ bản nên thực chất vẫn còn tồn tại học sinh tiếp
thu bài chậm, chưa tiếp thu được bài về mơn tốn có nguy cơ ngồi nhầm lớp. Số
học sinh đó chủ yếu là ở khối 4,5. Bởi vì lên lớp 4,5 kiến thức mơn tốn có thêm
nhiều phần mới và mức độ cao hơn. Học sinh cần phải có sự tư duy trừu tượng
để học mơn tốn. Ở trường tơi, khối lớp 4 là khối có số học sinh học tiếp thu
chậm mơn tốn là nhiều nhất.Vì vậy, mỗi giáo viên cần phải có trách nhiệm dạy
học sao cho học sinh của mình tiếp thu được những kiến thức và kĩ năng mà
chương trình giáo dục Tiểu học qui định. Tuy nhiên, không phải mọi học sinh
đều học tập dễ dàng như nhau, có thể có những học sinh nắm kiến thức Tốn
học rất nhanh chóng và sâu sắc mà khơng cần có sự cố gắng đặc biệt, trong khi
đó một số em khác không thể đạt được kết quả như vậy, mặc dù đã cố gắng rất


nhiều. Đó chính là các em học sinh tiếp thu chậm về mơn Tốn. Vì thế việc dạy
các em “Chưa hồn thành” mơn học Tốn lên mức “Hồn thành” nội dung của
mơn học là một vấn đề không đơn giản. Giải quyết được vấn đề này tức là góp
được một phần vào khắc phục tình trạng học sinh “Chưa hoàn thành” ở Tiểu học
Xuất phát từ lý do trên, tôi đã trăn trở, nghiên cứu vấn đề và bằng kinh
nghiệm bản thân trong quá trình giảng dạy tôi xin trao đổi và chia sẻ cùng đồng
nghiệp “Một số giải pháp phụ đạo học sinh chưa hồn thành mơn Tốn ở lớp 4A
trường Tiểu học Nga Phượng 1, Nga Sơn, Thanh Hóa” nhằm góp phần ngăn
ngừa và khắc phục tình trạng học sinh lớp 4 tiếp thu bài chậm về mơn Tốn đồng
thời góp phần nâng cao chất chất lượng dạy Tốn ở tiểu học nói chung.
1


1.2. Mục đích nghiên cứu.
Nghiên cứu “Một số giải pháp phụ đạo học sinh chưa hồn thành mơn
Tốn ở lớp 4A trường Tiểu học Nga Phượng 1” nhằm đạt được những mục đích
sau: Giúp học sinh lớp 4A thấy được ngun nhân dẫn đến thực hiện phép tính
sai, từ đó giúp các em sửa chữa để có phép tính đúng, học sinh biết trình bày
một bài tốn, khả năng thực hiện tính đúng, trình bày cách làm bài lưu lốt trước
tập thể. Bên cạnh đó giúp các em thực hiện được yêu cầu, nhiệm vụ của bộ môn,
là công cụ để tạo đà cho học sinh nhận thức tốt các mơn học khác cũng như q
trình tư duy và giao tiếp hàng ngày. Đây là cơ sở để giáo dục lịng u q tơn
trọng kiến thức trong các em. Ngồi ra, việc nghiên cứu này cịn giúp tơi việc
bồi dưỡng tay nghề, củng cố thêm vốn tri thức, hành trang sư phạm cho bản thân
để vững bước trên con đường sự nghiệp.
1.3. Đối tượng nhiên cứu.
Học sinh lớp 4A Trường Tiểu học Nga Phượng 1 - huyện Nga Sơn - tỉnh
Thanh Hóa.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
+ Phương pháp nghiên cứu lí thuyết:

Khi nghiên cứu phương pháp này tơi đã nghiên cứu các tài liệu, giáo trình
có liên quan như: SGK Toán lớp 4, SGV Toán lớp 4, đổi mới PPDH Tốn,
Chuẩn kiến thức và kĩ năng các tài liệu có liên quan về Tốn... Bằng phương
pháp phân tích, tổng hợp, so sánh mơ hình hố để rút ra những vấn đề lí luận có
tính định hướng làm cơ sở để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu.
+ Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
Nghiên cứu điều tra thực tiễn qua dự giờ, phiếu điều tra, qua phỏng vấn học
sinh và giáo viên để làm nền cho quá trình nghiên cứu, đề ra những giải pháp
mang tính khả thi nhất.
+ Phương pháp điều tra:
Thông qua việc trao đổi bàn bạc với giáo viên, với phụ huynh học sinh và
học sinh nhằm nắm bắt thu thập tài liệu, các thơng tin về tình hình thực tế có liên
quan đến vấn đề nghiên cứu. Tìm hiểu thực trạng về những lỗi học sinh thường
mắc phải, từ đó phát hiện các vấn đề cần nghiên cứu và chuẩn bị cho các bước
nghiên cứu tiếp theo.
+ Phương pháp đàm thoại:
Trao đổi với chị em đồng nghiệp về những thuận lợi, khó khăn trong dạy
học và cách sử dụng phương pháp hiện nay.
+ Phương pháp quan sát:
Thông qua các tiết dự giờ, thao giảng trên lớp có thể quan sát trực tiếp tình
hình học tập của học sinh trong một tiết học qua đó biết được khả năng tiếp thu
2


bài, nắm bắt kiến thức qua bài làm của học sinh. Bên cạnh đó học hỏi đồng
nghiệp và chỉ ra những hạn chế trong giảng dạy của giáo viên.
+ Phương pháp thực nghiệm:
Để kiểm nghiệm tính khả thi và tác dụng của các bài đã thiết kế qua các bài
điều chỉnh cho hợp lí nhằm đạt kết quả cao trong dạy và học cũng như trong phụ
đạo cho học sinh.

+ Phương pháp tổ chức trị chơi:
Thơng qua hình thức trị chơi đánh giá được kết quả học tập của học sinh
một cách nhanh chóng và dễ dàng hơn
+ Xử lí tài liệu bằng PP thống kê.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận.
Mơn Tốn có vai trị rất quan trọng. Tốn học góp phần hình thành
phát triển nhân cách của học sinh. Cung cấp tri thức ban đầu về số học, các
số tự nhiên các phân số, các đại lượng cơ bản, một số yếu tố hình học đơn
giản, ứng dụng vào đời sống hằng ngày .
Nếu học sinh yếu Toán cũng là đồng nghĩa với việc các em phát triển chưa
trọn vẹn nó ảnh hưởng đến tương lai của chính bản thân các em và cả xã hội .
Ngay từ cấp Tiểu học chúng ta cần tạo nền tảng vững chắc cho các em , bằng
cách là khơng để cho học sinh yếu tốn, đây là vấn đề mà mỗi Gv chúng ta cần
phải quan tâm .
Chương trình Tốn lớp 4 khá phức tạp có rất nhiều vấn đề giáo viên cần
phải nắm vững, giúp học sinh vượt qua những vướng mắc khó khăn đó.Cụ thể
là:
Chương trình Tốn lớp 4 là một bộ phận của chương trình mơn Tốn ở Tiểu
học là sự kế thừa và phát triển những thành tựu về dạy Toán 4 ở nước ta. Thực
hiện đổi mới cấu trúc nội dung và phương pháp dạy học, mục tiêu chương trình
Tốn lớp 4, yêu cầu giáo viên trang bị cho học sinh một số chuẩn kiến thức và
kÜ năng cơ bản để các em áp dụng kiến thức và kỹ năng vào học tập và cuộc
sống .
Một học sinh bình thường về mặt tâm lý, khơng có bệnh tật đều có khả năng
tiếp thu kiến thức theo yêu cầu phổ cập của chương trình Tiểu học hiện nay.
Những học sinh tiếp thu kiến thức chậm vẫn có thể đạt u cầu của chương
trình nếu được hướng dẫn một cách thích hợp.
Qua thực tế ở trường, tơi đã tìm ra các ngun nhân dẫn đến học sinh tiếp
thu bài chậm dễ dẫn đến chưa hồn thành nội dung mơn học như sau:

3


- Trí tuệ của các em chậm, phát triển kém.(Thiểu năng trí tuệ)
- Sức khoẻ yếu nên nghỉ học nhiều.
- Do hồn cảnh khó khăn, điều kiện học tập thiếu thốn, cha mẹ chưa quan
tâm đến việc học của con.
- Do các em mắc bệnh tự ti.( Sống thu mình không chịu giao tiếp)
- Do giáo viên chủ nhiệm phương pháp còn yếu, dạy học theo kiểu
“đồng loạt", chưa chú ý được hết tất cả các đối tượng học sinh, nhất là học sinh
tiếp thu bài chậm nên các em đã tiếp thu chậm lại càng chậm hơn vì bị giáo viên
cho ra đứng bên lề trong các tiết học.
- Do hàng năm các trường cũng như giáo viên chủ nhiệm cịn chạy theo
bệnh thành tích, phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi nên học sinh yếu cũng
đẩy lên lớp.
2.2. Thực trạng dạy - học mơn tốn lớp 4 ở trường tiểu học Nga
Phượng 1.
2.2.1.Giáo viên:
* Ưu điểm:
Giáo viên đã nắm được yêu cầu của việc đổi mới phương pháp một cách
cơ bản. Đa số giáo viên đều tận tâm trong giảng dạy, chăm lo đến chất lượng
học sinh, cũng như việc sử dụng đồ dùng tương đối có hiệu quả. Sự chỉ đạo
chun mơn của phịng giáo dục, BGH, Tổ chun mơn có vai trị tích cực
giúp giáo viên đi đúng nội dung, chương trình phân mơn Tốn. Bản thân tơi
đã nhiều năm liền dạy lớp 4, ít nhiều cũng đúc rút được chút kinh nghiệm
trong giảng dạy và ln có ý thức rèn cho các em. Nhiều năm nay, ở trường
Tiểu học Nga Phượng 1, chất lượng dạy học phân mơn Tốn nói chung và phụ
đạo học sinh tiếp thu bài chậm nói riêng đã được nâng lên. Bởi dưới sự chỉ đạo
của Ban giám hiệu nhà trường, đội ngũ giáo viên đã đổi mới phương pháp giảng
dạy đó là phát huy tính tích cực tự giác, chủ động sáng tạo của học sinh trong học

tập.
Tồn tại: Ngồi những ưu điểm nêu trên thì vẫn cịn một bộ phận giáo viên
coi nhẹ tầm quan trọng của việc phụ đạo học tiếp thu bài chậm, chưa hoàn thành
yêu câu nội dung môn học. Qua thực tế giảng dạy, dự giờ đồng nghiệp giảng dạy
lớp 4, tôi nhận thấy có những vấn đề hạn chế về phía giáo viên như sau:
- Chính vì giáo viên chưa theo dõi sát sao và xử lí kịp thời các biểu hiện sa
sút của học sinh mà nhiều em đã kém lại càng kém thêm, lỗ hổng kiến thức ngày
càng lớn hơn. Nhiều giáo viên chỉ chú ý đến học sinh tiếp thu bài tốt, thích tổ
chức các hoạt động trên lớp với những học sinh có khả năng tiếp thu bài nhanh
để tránh các tình huống phức tạp. Một số giáo viên nắm chưa thật vững yêu cầu
về kiến thức, kĩ năng của từng bài dạy dẫn đến việc giảng dạy mang tính dàn
trải, khơng nêu bật được trọng tâm của bài còn ham nâng cao mở rộng kiến thức
4


một cách tùy tiện, trong lúc học sinh chưa nắm vững kiến thức cơ bản. Tốc độ
giảng dạy kiến thức mới và luyện tập còn nhanh khiến cho học sinh yếu, kém
không theo kịp .
- Chưa chú trọng trong việc lập kế hoạch, nội dung, chương trình phụ đạo
học sinh tiếp thu bài chậm về mơn Tốn. Hoặc lập kế hoạch nhưng khi thực hiện
không bám sát kế hoạch đã đề ra.
- Chưa vận dụng linh hoạt các biện pháp và tổ chức dạy học tích cực trong
việc dạy học cũng như phụ đạo học sinh tiếp thu bài chậm.
- Mặt khác, chưa có sự kết hợp chặt chẽ giữa giáo viên chủ nhiệm và gia
đình học sinh nên giáo viên chưa hiểu hết hồn cảnh của từng em. Chính vì vậy,
trên thực tế, vẫn tồn tại một số học sinh tiếp thu bài chậm, chưa tiếp thu được
kiến thức mơn Tốn ở Tiểu học nói chung và lớp 4 nói riêng.
Để tìm hiểu về thực trạng của việc phụ đạo học sinh tiếp thu bài chậm có
khả năng dẫn đến chưa hồn thành nội dung mơn học Tốn 4 tơi đã tiến hành một
số biện pháp thăm dị, tìm hiểu, dự giờ đồng nghiệp dạy lớp 4B.

Tiến hành dự giờ 2 tiết Toán lớp 4B. Năm học: 2020-2021
* Đ/c: Mỵ Duy Thành - GV dạy lớp 4B với bài Tuần 13 - Tiết 1“Luyện tập”
Bài tập 1: Giáo viên tiến hành như sau:
Giáo viên cho học sinh xác định yêu cầu bài tập: Đặt tính rồi tính
345 x 200
237 x 24
403 x 346
Sau đó cho học sinh làm bài rồi nêu kết quả. Cuối cùng giáo viên chốt kết
quả đúng.
Những tồn tại giáo viên chưa làm được: Giáo viên chưa củng cố chắc chắn
về cách đặt tích riêng thứ hai khi bằng 0
* Đ/c: Mỵ Duy Thành - GV dạy lớp 4B với bài Tuần 17 - Tiết 1 “Luyện tập
chung”
Bài tập 1: Viết số thích hợp vào ơ trống:
Thừa số
Thừa số
Tích
Số bị chia
Số chia
Thương

27
23
66178
203

23
27
621


621

66178
326

152
134

326
203

134
20368

16250
125

152
20368

16250
130

125
130

Ở tiết này, giáo viên cũng tiến hành như trên. Giáo viên chưa cho học sinh
phân tích để thấy rõ vì sao lại phân loại dạng tốn như vậy. Đồng thời, giáo viên
chưa có câu hỏi gợi mở cũng như chưa khắc sâu về từng dạng bài, từng cách
giải. Theo tôi giáo viên dạy như thế là chưa được. Chính vì thế tơi đã lựa chọn

“Một số giải pháp phụ đạo học sinh chưa hoàn thành mơn Tốn ở lớp 4A
5


trường Tiểu học Nga Phượng 1” để nghiên cứu và áp dụng trong năm học 2020
– 2021.
2.2.2. Học sinh:
Để nắm bắt được thực trạng của học sinh lớp 4 về học sinh tiếp thu bài
chậm mơn Tốn, tơi đã tiến hành kiểm tra, khảo sát chất lượng học sinh của lớp
4A năm học 2020 - 2021. Kết quả thu được như sau:
Hoàn thành tốt
Lớp
4A

Hoàn thành

Chưa HT

Số HS
25

SL

%

SL

%

SL


%

8

32,0

12

40,0

5

20,0

Qua kết quả khảo sát trên, tơi nhận thấy số học sinh Hồn thành tốt cịn
thấp, số học sinh chưa hồn thành cịn cao. Tơi tiến hành phân tích kết quả bài
làm của học sinh và nhận thấy:
Các em chưa hiểu một cách sâu sắc, cặn kẽ đề bài, các thành phần trong
bài, chưa nắm được đâu là yêu cầu, dạng bài. Do vậy, các em cịn nhầm khi tính
tốn.
Ví dụ: Các em viết : 123 x 205
x 123
205
615
246
3075
Cách làm của các em viết ra như trường hợp trên là sai, hay nói cách
khác là chưa đủ hiểu bài. Nguyên nhân dẫn đến việc sai sót này là do học sinh
chưa nắm chắc được kiến thức về thực hiện tính nhân. Do vậy, khi xem bài làm

của các em có những bài thiếu tích riêng thứ hai khi nó bằng 0.
Qua q trình dạy, điều tra, khảo sát, tôi nhận thấy học sinh thường mắc các
lỗi sau:
- Có nhiều lỗ hổng về kiến thức, kĩ năng. Tiếp thu kiến thức, hình thành kĩ
năng chậm.
- Phương pháp học tập chưa tốt; Năng lực tư duy yếu; Có thái độ thờ ơ
với học tập, ngại cố gắng, thiếu tự tin.
- Học sinh chưa tự giác học, chưa có động cơ học tập.
- Khả năng phân tích, tổng hợp, so sánh còn hạn chế, chưa mạnh dạn
trong học tập do hiểu chưa sâu, nắm kiến thức chưa chắc, thiếu tự tin.
6


- Học sinh lười suy nghĩ, cịn trơng chờ thầy cơ giải giúp, trình độ tư duy,
vốn kiến thức cơ bản lớp dưới còn hạn chế.
- Khả năng chú ý và tập trung vào bài giảng của giáo viên không bền.
- Mỗi em có một khả năng nổi trội riêng nhưng các em chưa biết phát huy
khả năng của mình.
- Khơng biết làm tính, yếu các kỹ năng tính tốn cơ bản, cần thiết (cộng,
trừ, nhân, chia).
- Học vẹt, không có khả năng vận dụng kiến thức.
2.2.3. Đối với phụ huynh:
Một bộ phận phụ huynh chưa thực sự quan tâm đến việc học tập của con
cái, giao việc học tập của con em cho nhà trường. Bên cạnh đó phụ huynh chưa
nắm được phương pháp sư phạm, không nắm được cách giải Tốn ở Tiểu học
khiến cho trẻ khơng hiểu và thiếu tin tưởng. Mặt khác, một số phụ huynh điều
kiện kinh tế gia đình q khó khăn, khơng có điều kiện chăm lo cho con em học
tập, ở nhà các em còn phải làm nhiều việc phụ giúp gia đình. Vì vậy, các em đến
trường thường trong trạng thái mệt mỏi, uể oải. Một số phụ huynh đi làm ăn xa
phải gửi con cho ông bà, cô bác trông hộ. Các em trong đối tượng này thì bị

thiếu thốn tình cảm của bố mẹ nên khi học thường khơng chú tâm vào việc học.
Vậy, làm sao để khắc phục được những thực trạng và nguyên nhân cơ bản
nêu trên để giúp các em làm đúng và nắm vững kiến thức, phục vụ cho việc học
tập của học sinh đạt kết quả tốt, bản thân tôi luôn trăn trở, suy nghĩ và tìm hiểu,
nghiên cứu tài liệu, học hỏi ở một số đồng nghiệp có kinh nghiệm cùng với một
số kinh nghiệm của bản thân, tơi đã tìm ra các biện pháp phụ đạo khi dạy học
sinh chưa hoàn thành mơn Tốn lớp 4 ở năm học 2020 – 2021. Cách làm này
nhằm nâng cao chất lượng dạy học phân mơn Tốn ở bậc Tiểu học nói chung và
lớp 4A nói riêng cho học sinh là rất cần thiết.
2.3. Các biện pháp phụ đạo học sinh chưa hồn thành mơn Toán ở lớp
4A trường Tiểu học Nga Phượng 1
2.3.1. Giáo viên theo dõi thường xuyên, nắm bắt cụ thể tình hình học
sinh tiếp thu bài chậm.
Tơi đã theo dõi kết quả làm bài tập trên lớp và làm bài tập về nhà hàng
ngày, theo dõi kết quả kiểm tra định kỳ, sớm phát hiện ra các trường hợp học
sinh có khó khăn trong học tập và đi sâu tìm hiểu từng trường hợp cụ thể, phân
tích đúng nguyên nhân dẫn đến tình hình đó đối với các em.
- Ngay từ đầu năm học, tiến hành khảo sát chất lượng học sinh về mơn
Tốn.

7


- Lập danh sách và phân loại học sinh “Chưa hồn thành” về mơn Tốn,
phân tích ngun nhân.
Tơi phân loại học sinh học theo những nguyên nhân chủ yếu như: Do
hổng kiến thức, kỹ năng từ lớp dưới, do điều kiện hồn cảnh gia đình, do trí tuệ
chậm phát triển...
Thực hiện theo kế hoạch, tôi đã khảo sát và phân loại học sinh “Chưa
hồn thành” mơn Tốn theo các nhóm nguyên nhân chủ yếu như sau:

+ Nhóm khả năng tiếp thu bài chậm, chưa chăm học, hổng kiến thức lớp
dưới như chưa thuộc bảng nhân, bảng chia, chưa biết tìm thành phần chưa biết
của phép tính, giải tốn có lời văn cịn yếu: Nhóm này có 7 em.
+ Nhóm do hồn cảnh gia đình và các ngun nhân khác: Nhóm này có 4
em. Trong nhóm này các em có khả năng tiếp thu bài tốt. Nhưng vì điều kiện gia
đình khó khăn khơng có người chăm lo, đơn đốc học tập nên các em chưa tích
cực học tập, khơng hồn thành nhiệm vụ học tập, dẫn đến kết quả học tập sa sút
và liên tục bị điểm yếu.
2.3.2. Lập kế hoạch, nội dung, chương trình phụ đạo học sinh tiếp thu
bài chậm, chưa tiếp thu được kiến thức về môn toán phù hợp với đối tượng
học sinh.
Khi nắm được nguyên nhân dẫn đến học sinh chưa hồn thành nội dung
mơn học về mơn Tốn của từng em, tơi đã lập kế hoạch, nội dung, chương trình
phụ đạo cho các em với yêu cầu:
+ Lập kế hoạch bài học phải phù hợp với từng đối tượng học sinh kể cả
tiết chính khóa cũng như tiết phụ đạo. Nội dung kế hoạch phải xuyên suốt cả
năm học và cụ thể cho từng tuần, từng tháng.
+ Nội dung các tiết phụ đạo tập trung rèn luyện kĩ năng và ôn tập các kiến
thức đã học cho học sinh.
+ Đặc biệt giúp các em củng cố những kiến thức cơ bản theo yêu cầu
chuẩn kĩ năng kiến thức của lớp dưới mà các em còn bị hổng. Như nhớ được
bảng nhân, bảng chia, giải được một số dạng toán cơ bản đã học ở lớp dưới...
Mục đích là lấp lỗ hổng về kiến thức cho học sinh.
* Ví dụ nội dung phụ đạo học sinh “chưa tiếp thu được kiến thức” mơn
Tốn ở lớp 4:
Tuần 1: Khảo sát, tìm hiểu nguyên nhân, phân loại học sinh.
Tuần 2: Củng cố về bảng nhân, bảng chia 2,3,4,5.
Tuần 3: Củng cố về bảng nhân, bảng chia 6,7,8,9.
Tuần 4: Củng cố về bảng nhân, bảng chia kết hợp với củng cố về tìm
thành phần chưa biết của phép tính.

8


Tuần 5: Củng cố về bốn phép tính với số tự nhiên kết hợp với củng cố về
giải tốn có lời văn.
Tuần 6: Tiếp tục củng cố về bốn phép tính cộng, trừ, nhân, chia với số tự
nhiên kết hợp với củng cố về giải tốn có lời văn.
Tuần 7: Tiếp tục củng cố về bốn phép tính với số tự nhiên, củng cố mối
quan hệ các đơn vị đo lường và vận dụng làm tốn có lời văn...
Cứ tiếp tục như vậy, nội dung các buổi phụ đạo sau có sự củng cố lại
những kiến thức đã học ở các buổi học trước và tập trung chủ yếu vào củng cố
cho học sinh kĩ năng thực hiện thành thạo bốn phép tính cộng, trừ, nhân, chia
với số tự nhiên ở học kì I. Nội dung củng cố kĩ năng thực hành làm tính với số
tự nhiên, giáo viên linh hoạt bằng nhiều bài tốn khác nhau. Có thể là các dạng
bài như: Đặt tính rồi tính; Tính giá trị biểu thức; Tìm x; Tốn có lời văn… Phải
cho học sinh làm đi làm lại nhiều lần một dạng bài tập để các em thành thạo.
Việc củng cố kiến thức đã học thực hiện đồng thời với việc dạy kiến thức mới
của lớp 4. Căn cứ vào yêu cầu chuẩn kiến thức kĩ năng của từng bài, giáo viên
giúp học sinh yếu tiếp thu những kiến thức và làm bài tập vừa sức với các em.
+ Cuối tuần kiểm tra 1 lần, cuối mỗi tháng, mỗi kỳ có bài kiểm tra theo
dõi kết quả học tập của các em. Lập sổ theo dõi quá trình phụ đạo, nâng bậc học
sinh “Chưa hoàn thành” (suốt cả năm học).
+ Kết hợp chặt chẽ với gia đình và nhà trường. Có sổ liên lạc điện tử hoặc
nhóm Zalo giữa giáo viên chủ nhiệm và phụ huynh học sinh, thường xuyên đến
thăm và động viên gia đình học sinh.
+ Thời gian phụ đạo chủ yếu vào các buổi chiều trong tuần (thứ 3 và thứ
5), lồng ghép vào chương trình chính khố và với một số tiết hoạt động tập thể
hay giờ giải lao (trong đó tổ chức các trị chơi có nội dung Tốn học).
+ Kế hoạch bồi dưỡng phải có chỉ tiêu phấn đấu cụ thể là: cuối học kì I
khơng cịn tình trạng học sinh bị hổng kiến thức đã học. Học kì II, các em học

đến đâu phải đạt yêu cầu đến đó (theo yêu cầu chuẩn kiến thức kĩ năng của
chương trình Tốn lớp 4). Đến cuối năm học, khơng cịn học sinh nào học yếu
mơn Tốn.
2.3.3. Thực hiện kế hoạch đã lập.
Phụ đạo học sinh học yếu nói chung và học sinh học yếu mơn Tốn nói
riêng là việc làm khó, địi hỏi người giáo viên phải có lịng nhiệt tình và kiên trì,
u thương học sinh. Vì vậy, tôi thực hiện kế hoạch phụ đạo học sinh “Chưa
hồn thành” khơng được nóng vội, phải thực hiện kế hoạch theo từng bước hợp
lí. Đồng thời khơng cứng nhắc rập khuôn theo kế hoạch mà cần phải linh hoạt
điều chỉnh nội dung và cách thức thực hiện.
9


Căn cứ vào kết quả tìm hiểu nguyên nhân của học sinh học “Chưa hồn
thành” mơn Tốn ở lớp 4A, tôi thực hiện kế hoạch phụ đạo với những nội chủ
yếu như sau:
* Củng cố 4 phép tính cộng, trừ, nhân, chia.
Bởi vì số học sinh “Chưa hồn thành” mơn Toán ở lớp 4A, đa số do khả
năng tiếp thu bài chậm, cịn hổng kiến thức từ lớp dưới, vì thế đã học lên lớp 4
nhưng các em này vẫn chưa thuộc lòng bảng nhân, bảng chia ở lớp 2, 3 cịn yếu
trong việc vận dụng bốn phép tính cộng, trừ, nhân, chia để giải tốn có lời văn.
Điều đó rất bất lợi cho các em trong quá trình học Toán ở lớp 4 và lên lớp 5. Để
các em làm thành thạo 4 phép tính cộng, trừ, nhân, chia, tôi xác định việc làm
đầu tiên là dạy lại những kiến thức cơ bản giúp học sinh lấp được lỗ hổng kiến
thức.
Vì vậy, tơi đã giao cho học sinh “Chưa hoàn thành” cứ mỗi tuần phải học
thuộc 3 đến 5 bảng nhân, bảng chia, mỗi buổi học giáo viên dành 5 phút với
buổi chính khố, 15 phút với buổi phụ đạo để kiểm tra việc học của học sinh.
Cuối tuần tôi lại tổ chức cho các em thi đọc bảng cửu chương (15-20 phút).
Sau hai tuần đầu tôi kiểm tra đã nhận thấy rằng: Các em đều học thuộc

bảng nhân, bảng chia nhưng khi vận dụng làm một phép tính cụ thể (VD: 124 :
2) thì có em làm được nhưng rất chậm, có em khơng làm được. Tơi trăn trở tìm
nguyên nhân, thì ra các em chỉ thuộc "vẹt" bảng nhân, bảng chia.
Tiếp theo tôi điều chỉnh cách kiểm tra, phải chỉ định học sinh đọc bảng
nhân, chỉ rõ bản chất của phép nhân là kết quả của phép cộng của các số bằng
nhau, hướng dẫn các em học thuộc bảng nhân 5, thuộc cách tính một số nhân với
mười để các em dựa vào đó tìm kết quả phép tính nhân, chia trong bảng khi
chưa thuộc lịng: Ví dụ bảng nhân 3, hỏi phép nhân, phép chia bất bất kì 3 6 = ?
(học sinh vận dụng kết quả phép nhân 3 5 = 15 suy ra kết quả 3 6 = 15 + 3 =
18); 3 9 = ?... (suy từ 3 10 = 30 ra 3 9 = 30- 3 = 27). Từ đó giúp các em học
thuộc lòng. Đồng thời củng cố vận dụng bảng nhân chia, bảng chia bằng cách
giao cho các em thực hiện những phép tính đơn giản khơng có nhớ như: 24  2;
123  3; 84 : 2; 124: 4 ...
Đến tuần sau, vào các buổi chiều phụ đạo học sinh “chưa hồn thành” tơi
thay đổi hình thức kiểm tra, khác với các tuần trước.
Giáo viên ghi sẵn nội dung kiểm tra lên 2 tấm bìa và gắn lên bảng:
5  6 = ...
35 : 7= ....
4 5 = …
25 : 5 = ….
7  8 = ....
48 : 6 = …
3 9 = …
36 : 6 = …..
4  9 = ....
64 : 8 = …
9  6 = ….
42 : 7 = …..
6  9 = ....
72 : 9 = …

7 7 = …
45 : 5 = ….
10


Cứ mỗi lần, gọi 2 học sinh lên bảng làm bài (HS ghi kết quả vào chỗ
chấm). Lần này không ghi theo thứ tự phép tính của bảng nhân hay bảng chia
mà ghi bất kì phép nhân hay phép chia trong bảng, mục đích là để học sinh
thuộc lịng bảng nhân, bảng chia mà các em đã học. Đồng thời tiếp tục củng cố
kĩ năng vận dụng thực hành các phép tính nhân, chia bằng các bài như đặt tính
rồi tính, tính giá trị biểu thức đơn giản, tìm x …
Không những yêu cầu các em học thuộc bảng nhân, bảng chia mà tơi cịn
phải giao cho các em về nhà viết lại nhiều lần thay cho bài kiểm tra và được giáo
viên kiểm tra chặt chẽ các bài này. Ngoài ra, giờ ra chơi hay giờ giải lao của
buổi học, tơi ln gần gũi và nói chuyện với các em, lồng vào đó là những mẫu
chuyện vui về tốn học, những câu đố đơn giản đố các em về phép nhân hay
phép chia. Các em đã thi nhau trả lời và như vậy đã giúp các em dễ nhớ được
bảng nhân, bảng chia đã học ở lớp 2, 3.
* Củng cố kỹ năng giải toán.
Kết hợp củng kĩ năng tính tốn với củng cố rèn luyện kĩ năng giải tốn có
lời văn sẽ giúp các em giải tốn đúng, tránh nhầm lẫn khi tính tốn. Bởi vì có
những em nhiều khi cách giải đúng nhưng tính tốn sai hoặc biết tính tốn
nhưng cách giải sai dẫn đến bài tốn giải sai. Vì vậy, sau khi các em làm thành
thạo 4 phép tính cộng, trừ, nhân, chia thì chú ý đến việc giải tốn có lời văn. Bởi
chúng ta biết rằng đa số các em yếu, kém về mơn Tốn thường gặp khó khăn
trong việc giải Tốn có lời văn. Tôi đã lựa chọn cách dạy phù hợp để học sinh dễ
hiểu, dễ tiếp thu nội dung bài học, nhớ kĩ được từng dạng bài tốn.
Tơi đã củng cố cho học sinh cách giải các dạng tốn điển hình của lớp 3
kết hợp với củng cố kỹ năng tính tốn với bốn phép tính cộng, trừ, nhân, chia.
Vì học sinh yếu có đặc điểm là rất ngại, thậm chí sợ làm tốn có lời văn vì khả

năng tư duy “phân tích, tổng hợp của các em cịn nhiều hạn chế” nên chưa có
khả năng phán đốn suy luận. Do đó, khi làm tốn có lời văn các em giải chưa
đúng, tính tốn cịn sai. Có em giải “bừa” cho xong. Vì vậy, tơi củng cố kĩ năng
giải tốn có lời văn cho học sinh tiếp thu chậm bằng cách ra với dạng cơ bản
nhất, đơn giản nhất mang tính chất vận dụng củng cố lý thuyết mà thôi. Không
ra những bài toán lắt léo hay những bài phải qua bước trung gian mới về dạng cơ
bản. Đến khi học sinh lấp được những chỗ hổng kiến thức đã học thì mới nâng
dần mức độ lên.
* Một số dạng toán điển hình lớp 3 cần phải ơn tập củng cố là:
- Dạng bài gấp một số lên nhiều lần.
Ví dụ: Thủy có 35 que tính. Hà có số que tính gấp 3 lần Thủy. Hỏi hai bạn
có bao nhiêu que tính?
11


- Dạng bài giảm một số đi nhiều lần.
Ví dụ: Thủy có 105 que tính. Thủy có số que tính gấp ba lần số que tính
của Hà. Hỏi cả hai bạn có bao nhiêu que tính?
- Dạng bài tìm một phần mấy của một số:
Ví dụ: Một đàn gia cầm của một nhà có 128 con vịt và gà. Trong đó số gà
bằng

1
cả đàn. Hỏi đàn gia cầm đó có mấy con gà?
4

- Dạng bài có liên quan đến rút về đơn vị:
Ví dụ: Có 70 xếp giấy gói đều thành 7 bọc. Hỏi có 100 xếp giấy sẽ gói
được bao nhiêu bọc như thế?
- Dạng bài tính chu vi, diện tích hình vng, hình chữ nhật;

Ví dụ:
+ Tính chu vi, diện tích thửa ruộng hình vng có cạnh 24 m.
+ Một thửa ruộng hình chữ nhật có chiều rộng 9m, chiều dài gấp 3 lần
chiều rộng. Tính chu vi và diện tích của thửa ruộng đó.
Để kết hợp tốt giữa lấp lỗ hổng kiến thức và dạy kiến thức mới, tôi thực
hiện nội dung củng cố kĩ năng giải các bài tốn điển hình lớp 3 trong những tuần
đầu của năm học (khoảng 6 đến 8 tuần đầu). Song song với việc bổ sung chỗ
hổng kiến thức lớp 3 thì trong các tiết học chính khóa, tơi giúp học sinh yếu biết
giải các bài toán giải dạng toán điển hình lớp 4 đồng thời cần phải ơn tập củng
cố ngay ở các tiết học phụ đạo. Nhất định không để học sinh hổng kiến thức đã
học nữa.
Tôi đã thực hiện khi hướng dẫn cho học sinh cách giải và trình bày bài
giải, hướng dẫn gợi mở từng bước cụ thể, giúp học sinh thể hiện khả năng giải
toán của mình là cần thiết. Vì vậy tơi cần phải hướng dẫn học sinh đọc, tìm hiểu
kĩ đề bài tốn, Tóm tắt đề bài tốn, nhìn vào tóm tắt đọc lại đề bài toán. Đặt
những câu hỏi gợi mở dẫn dắt học sinh từng bước tìm cách giải và chọn cách
giải hợp lý nhất, ngắn gọn nhất, lời giải rõ ràng chính xác, đúng nội dung bài
tốn u cầu tìm gì. Đồng thời chú ý hướng dẫn các em khi thực hiện tìm kết
quả của phép tính cần làm ra nháp cẩn thận, kiểm tra kết quả rồi mới viết vào bài
làm. Từ đó tạo điều kiện cho học sinh phát triển tư duy.
* Quan tâm động viên kịp thời học sinh có hồn cảnh khó khăn.
Với những đặc điểm của học sinh “Chưa hồn thành” nói chung và mơn
Tốn nói riêng, tôi đã khẳng định rằng học sinh chưa tiếp thu được kiến thức
mơn Tốn cần được quan tâm, hỗ trợ dạy học một cách tích cực. Cịn với học
sinh “ Chưa hoàn thanh” nguyên nhân do điều kiện hoàn cảnh gia đình tơi có sự

12


quan tâm đặc biệt. Ngồi việc tích cực hỗ trợ cho các em lấp lỗ hổng kiến thức

đồng thời phải có sự quan tâm đặc biệt về tình cảm và vật chất.
Vì vậy tơi thường xun đến thăm một số gia đình học có hồn cảnh khó
khăn trong lớp 4A như gia đình em Quyền, em Đạt, em Linh... và một số gia
đình học sinh khó khăn khác. Cảm thơng được nỗi vất vả của các em, tôi đề nghị
Ban giám hiệu nhà trường hỗ trợ cho các em quần áo, sách vở, kết hợp cùng với
Đội Thiếu niên nhà trường, tôi đã cùng các các bạn trong lớp trao quà cho các
em trong dịp Tết Nguyên Đán. Nhận được sự quan tâm, động viên kịp thời của
nhà trường cũng như cơ giáo chủ nhiệm, gia đình các em đã hiểu và tạo điều
kiện cho các em đi học đầy đủ. Khi ở trường, trong giờ học, giờ ra chơi, tôi
thường xuyên gần gũi, tâm sự với các em, kể cho các em nghe một số tấm
gương biết vượt khó trong học tập, giúp em khỏi mặc cảm với số phận và cố
gắng vươn lên trong học tập.
2.3.4. Vận dụng linh hoạt các phương pháp và hình thức tổ chức dạy
học tích cực.
* Linh hoạt sử dụng phương pháp dạy học khi tổ chức các hoạt động học
tập.
Để thực hiện việc lấp "lỗ hổng" kiến thức cho học sinh chưa tiếp thu được
kiến thức mơn Tốn có hiệu quả và dạy kiến thức mới tơi đã tìm ra những
phương pháp giảng dạy thích hợp, tập trung các yêu cầu quan trọng nhất, đó là
giúp các em làm thành thạo 4 phép tính cộng, trừ, nhân, chia với mức độ yêu cầu
vừa sức để các em nâng dần trình độ, khơng nơn nóng sốt ruột, khắc phục tình
trạng ngại khó của học sinh.
Để sử dụng các phương pháp dạy học tích cực một cách linh hoạt có hiệu
quả trong việc phụ dạo học sinh “Chưa hồn thành” nội dung mơn Tốn, tôi đã
áp dụng ngay từ đầu năm học “Biện pháp khắc phục tình trạng học sinh tiếp thu
bài chậm”. Qua đó, nhằm phát huy trí tuệ của các em để giúp tơi tìm ra cách dạy
đạt hiệu quả cao trong công tác phụ đạo. Trong các buổi sinh hoạt chuyên môn
tôi luôn đưa ý kiến để thảo luận, bổ sung và điều chỉnh biện pháp thực hiện. Qua
đó, tơi rút ra một số điều cần lưu ý khi thực hiện phụ đạo học sinh như sau:
- Trong các tiết học, tôi phải tạo cơ hội cho tất cả các em được hoạt động

cho dù là đối tượng học sinh tiếp thu bài tốt hay học sinh tiếp thu bài chậm.
Bằng mọi cách phải lôi cuốn các em tham vào các hoạt động học tập, tránh tình
trạng giáo viên để học sinh ngoài lề. Trong một tiết học, đến phần bài tập tôi
phân bài cho từng đối tượng học sinh:

13


Ví dụ: Bài tập 1,2 cho nhóm học sinh “Chưa hồn thành” làm; Bài tập
1,2,3 cho nhóm học sinh “Hồn thành” bài làm; Bài tập 2,3,4 cho nhóm “Hồn
thành tốt” làm.
- Cần thực hiện linh hoạt khi tổ chức các hoạt động học tập. Như trong
quá trình dạy bài mới, nếu có học sinh khơng nắm được kiến thức mới do hổng
kiến thức lớp dưới hoặc kiến thức bài học trước thì thực hiện như sau: Trong
phần bài mới vẫn cho học sinh theo dõi bình thường, đến phần bài tập, hay là tiết
luyện tập, tôi cho những học sinh yếu làm các bài mà kiến thức liên quan đến
lớp dưới, cho học sinh nhắc lại kiến thức cũ rồi hướng dẫn phần kiến thức mới
của bài học.
Ví dụ: Khi học sinh làm bài tập 135  6 = ? với bài này học sinh làm
không được chứng tỏ học sinh không thuộc bảng nhân 6. Vậy tôi yêu cầu học
sinh đọc lại bảng nhân 6 cho thuộc. Tức là phát hiện học sinh hổng kiến thức ở
đâu thì tơi phải linh hoạt điều chỉnh nội dung dạy để ôn tập, bổ sung ở đó.
- Trong các buổi dạy phụ đạo, nội dung chủ yếu là kiểm tra việc lĩnh hội
các kiến thức giảng dạy trên lớp hoặc ôn tập, củng cố kiến thức để các em nắm
chắc hơn. Tôi thực hiện trong mỗi tiết dạy, xác định rõ mục tiêu của từng bài,
từng hoạt động của học sinh dưới sự hướng dẫn, giúp đỡ của giáo viên.
- Khi hướng dẫn học sinh học tập, tôi luôn giao việc phù hợp với từng đối
tượng học sinh. Cụ thể là: Bài tập dành cho học sinh cả lớp; Bài tập cho học
sinh tiếp thu bài tốt; riêng đối với học sinh “Chưa hồn thành” về mơn Tốn tơi
khơng giao nhiều bài tập, chỉ cần 1 đến 2 bài thôi. Em nào tiếp thu quá chậm tôi

phải theo dõi sát sao cả việc ghi đầu bài vào vở và kèm theo một vài câu hỏi
hướng dẫn riêng để học sinh có thể tự làm, tự kiểm tra và chỉ rõ ý chính cần đi
sâu, nhớ kỹ để hiểu rõ “cái đã cho, cái phải đi tìm”. Bài tập do các em làm, về
nhà xem lại hoặc có thể làm lại một số bài cùng dạng, yêu cầu phụ huynh kểm
tra có ghi rõ vào phía dưới để có sự giám sát, đốc thúc kịp thời của gia đình. Đến
lớp, tơi kiểm tra cụ thể các sai lầm mắc phải của học sinh để phân tích và sửa
chữa để giúp học sinh khắc sâu lại kiến thức.
* Gây hứng thú học tập cho học sinh.
Bởi vì học sinh “Chưa hồn thanh’ vốn ngại học, ngại bày tỏ ý kiến nên
để cuốn hút các em tích cực tham gia các hoạt động học tập thì tơi có những
hình thức tổ chức các hoạt động học tập gây được hứng thú cho tất cả học sinh
tham gia, kể cả học sinh chưa tiếp thu được kiến thức.
Để gây hứng thú cho các em học tập, trong dạy học Tốn tơi có thể thực
hiện như sau:

14


Trong các tiết học vận dung các hình thức dạy tích cực như: Tổ chức hoạt
động nhóm (hoặc tổ chức làm bài theo hình thức tiếp sức) có thi đua giữa các
nhóm, tất cả các thành viên trong nhóm đều được giao phần việc làm vừa sức
phù hợp với năng lực từng em, các nhóm học tập linh hoạt thay đổi như nhóm
nhỏ, nhóm lớn, nhóm cùng trình độ, nhóm ngẫu nhiên... Tôi luôn tạo cơ hội cho
tất cả các em được phát biểu, đặc biệt quan tâm đến học sinh tiếp thu bài chậm.
Động viên khuyến khích kịp thời khi học sinh có tiến bộ dù là nhỏ nhất để học
sinh nhút nhát mạnh dạn, tự tin hơn. Thường xuyên tổ chức "Hội vui học tập"
vào các tiết hoạt động tập thể. Hoặc tổ chức trị chơi có lồng nội dung Toán học:
Hái hoa dân chủ, Tuổi thơ khám phá…
* Tổ chức phong trào đôi bạn cùng tiến, xây dựng môi trường học tập
thân thiện .

Ở lớp cũng như ở nhà, tôi tổ chức cho học sinh tiếp thu bài tốt thường
xuyên giúp đỡ các bạn tiếp thu bài chậm. Trên lớp, cần sắp xếp 1 học sinh giỏi
giúp đỡ 1 bạn học sinh yếu bên cạnh. Tổ chức thi đua giữa các nhóm giúp bạn,
nếu bạn nào có tiến bộ thì biểu dương cả nhóm vào tiết chào cờ sáng thứ 2 đầu
tuần. Ở nhà, giáo viên sắp xếp các em gần nhà nhau thành 1 nhóm và cử 1 học
sinh làm nhóm trưởng. Nhóm trưởng có nhiệm vụ nhắc nhở, kiểm tra việc học
bài, làm bài của các bạn và báo cáo với cô giáo chủ nhiệm vào đầu mỗi buổi
học. Khơng những thế, tơi cịn hướng dẫn các em nhóm trưởng kiểm tra kỹ về
cách học, cách trình bày bài làm, chữ viết, của các bạn. Tơi kiên trì uốn nắn và
sửa những thói quen xấu của các em như: chưa đọc kĩ đề bài trước khi làm bài
tập, tính tốn cẩu thả, khơng làm nháp hoặc viết lộn xộn, phát biểu khơng chính
xác, trình bày bài tuỳ tiện, giải tốn xong khơng chịu thử lại…
Khuyến khích, động viên đúng lúc, kịp thời khi các em có tiến bộ hay đạt
được một số kết quả (dù sự tiến bộ nhỏ nhất); phân tích, phê bình đúng mức thái
độ vô trách nhiệm hoặc lơ là đối với nhiệm vụ học tập, nhưng tuyệt đối tránh
thái độ, lời nói chạm lịng tự ái của học sinh để các em phấn khởi học tập xóa đi
ấn tượng sợ học mơn Tốn.
Qua các buổi sinh hoạt chun mơn, tơi đã luôn đưa ra ý kiến để hỏi đồng
nghiệp về việc vận dụng các biện pháp, linh hoạt sử dụng các phương pháp dạy
học tích cực để phụ đạo học sinh yếu nói chung và học sinh “chưa hồn thành”
mơn Tốn lớp 4 nói riêng. Qua kết quả kiểm tra trên lớp, qua các bài kiểm tra.
Tôi thấy các em học sinh “Chưa hoàn thanh” đã tiến bộ rất nhiều. Đến tuần thứ
6, tuần thứ 7 các học sinh hổng kiến thức lớp dưới đã nắm được bảng nhân, bảng
chia đã học ở lớp 2, 3; Bốn em “chưa hoàn thành” nội dung u cầu mơn học do
hồn cảnh gia đình khó khăn có tiến bộ rõ rệt, đã cố gắng vươn lên trong học
tập. Đặc biệt tất cả các em đã tích cực, hứng thú học Tốn và tiếp thu bài mới
lớp 4 đạt yêu cầu.
15



2.3.5. Làm tốt công tác phối hợp với phụ huynh học sinh.
Tôi luôn tuyên truyền, nâng cao nhận thức của phụ huynh về trách nhiệm
lớn lao của phụ huynh và gia đình trong việc góp phần nâng cao chất lượng giáo
dục. Giáo viên phải trao đổi với phụ huynh để tìm ra biện pháp tốt nhất phù hợp
với điều kiện và tính cách từng em, giúp các em vươn lên trong học tập. Tôi phải
hướng dẫn phụ huynh biết kiểm tra việc học tập của con mình. Phải thường
xuyên giữ liên lạc với phụ huynh. Thường xuyên liên lạc thông báo kết quả học
tập của các em qua sổ liên lạc điện tử, nhóm Zalo cho phụ huynh và đề nghị phụ
huynh theo dõi và kiểm tra bài vở của con em mình, giúp đỡ các em trong quá
trình học tập ở nhà, quản lý thời gian biểu của con em và có thơng tin lại cho
giáo viên. Khi thấy học sinh chưa tiến bộ giáo viên cần chủ động gặp phụ huynh
để trao đổi về việc học tập của học sinh, tiếp tục cùng với phụ huynh điều chỉnh
biện pháp phù hợp và có hiệu quả hơn. Thấy được sự lo lắng của giáo viên nên
phụ huynh đã thường xuyên kiểm tra việc học bài, làm bài của con em mình,
đơn đốc các em đi học chun cần. Vì vậy, học sinh đã tiến bộ lên rất nhiều.
Sau khi vận dụng vào thực tế dạy học Một số biện pháp phụ đạo học sinh
chưa hồn thành mơn Tốn ở lớp 4A, tôi thấy kết quả đạt được rất đáng mừng,
các em học sinh “Chưa hồn thành” có nhiều chuyển biến rõ rệt. Tỉ lệ học sinh
“Chưa hoàn thanh” giảm hẳn, tỉ lệ học sinh “Hoàn thành”, “Hoàn thành tốt” tăng
cao.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.
Thấy được tầm quan trọng của vấn đề nghiên cứu, tôi đã áp dụng các biện
pháp nêu trên trong quá trình dạy học ở lớp 4A trường Tiểu học Nga Phượng 1
đối với việc phụ đạo học sinh “Chưa hoàn thành” nội dung mơn Tốn lớp 4 và
đã thu được kết quả như sau:
- Bản thân tôi đã xác định được tầm quan trọng của việc phụ đạo học sinh
yếu mơn Tốn, đầu tư nghiên cứu nội dung, phương pháp dạy học, mạnh dạn đổi
mới phương pháp dạy học, đã tập trung rèn các kĩ năng tính tốn cho học sinh.
- Về học sinh: Để kiểm nghiệm kết quả qua quá trình vận dụng các biện
pháp mà tôi đã rút kinh nghiệm, tôi tiến hành dạy thực nghiệm và khảo sát chất

lượng của học sinh lớp mình vào thời điểm giữa tháng 4/2021. Kết quả như sau:
Lớp

Số HS

4A

25

Hoàn thành tốt
SL
%
16
64,0

Hoàn thành
SL
%
9
36,0

Chưa hoàn Thành
SL
%
0
0

16



Qua kết quả bài kiểm tra cho thấy đã có nhiều học sinh làm bài đạt mức
“Hoàn thành tốt”, số học sinh đạt mức “Hoàn thành” tăng lên rõ rệt, khơng cịn
học sinh ở mức “chưa hồn thành”.
So sánh với kết quả khảo sát đầu năm tôi nhận thấy:
Nhờ thực hiện tốt Một số giải pháp phụ đạo học sinh chưa hồn thành
mơn Tốn ở lớp 4A ” mà tơi đã nâng chất lượng học tập mơn Tốn lên rõ rệt. Tất
cả học “Chưa hồn thành” mơn Tốn ở đầu năm học của học sinh lớp 4A đã lên
mức “Hoàn thành”. Số lượng học sinh u thích mơn Tốn ngày càng tăng.
Đồng thời, khi vận dụng các biện pháp trên, đến giữa học kì II chất lượng
nâng bậc học sinh tiếp thu bài chậm và học sinh không tiếp thu được kiến thức
mơn Tốn của lớp tơi đã chuyển biến rõ rệt. Như vậy, chứng tỏ các biện pháp mà
tôi đã đề ra ở trên là thiết thực, phù hợp và có hiệu quả, mang lại những tác động
tích cực tới bản thân của từng học sinh.
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận.
Qua quá trình nghiên cứu và tìm hiểu thực tế, tôi thấy người giáo viên
muốn thực hiện tốt nhiệm vụ của mình thì phải miệt mài nghiên cứu tài liệu và
điều quan trọng là phải đi sâu vào thâm nhập đối tượng học sinh để có thể tìm ra
phương pháp giảng dạy tốt nhất giúp cho học sinh hiểu và nắm được nội dung
của vấn đề. Tôi đã rút ra cho bản thân về phương pháp, trình độ, năng lực truyền
đạt kiến thức cho học sinh, nhất là phụ đạo học sinh “Chưa hồn thành” mơn
Tốn cho học sinh Tiểu học, cụ thể là học sinh lớp 4A vơ cùng cần thiết và cấp
bách. Tuy các em có rất nhiều tiến bộ song tôi thực sự chưa yên tâm lắm bởi vì
liệu các em có ln cố gắng hay khơng. Nhưng tơi tin rằng phong trào đó đã giữ
được khi mà mỗi người giáo viên nhận thức được cốt lõi vấn đề mà tiếp tục phụ
đạo cho các em trong quá trình học tập thường xuyên và ở tất cả các môn học.
Bản thân mỗi giáo viên phải không ngừng học hỏi tự rèn luyện, tự bồi
dưỡng cho mình khơng chỉ những kiến thức Tốn mà phải trau dồi tất cả kiến
thức của mọi bộ môn học để phục vụ cho việc giảng dạy ngày càng tốt hơn, hiệu
quả hơn. Người giáo viên cần xác định đúng vai trị, vị trí và tầm quan trọng

trong q trình dạy học để nâng cao chất lượng dạy và học môn Tốn nói chung
và phụ đạo học sinh “Chưa hồn thành” mơn Tốn nói riêng.
Để nâng cao chất lượng dạy học mơn Tốn lớp 4 giáo viên cần phụ đạo
học sinh “Chưa hồn thành” mơn Tốn và cần tập trung các yêu cầu:
- Rèn một số kĩ năng giúp học sinh có kiến thức cơ bản: Kỹ năng đọc số,
viết số, kĩ năng tính và giải tốn cơ bản.
17


- Giúp học sinh nhận diện các dạng Toán: Giáo viên cần hướng dẫn học
sinh nắm được kiến thức cơ bản, kĩ năng thực hành. Hướng dẫn phân biệt dạng
Toán để có cách giải đúng.
Trong mỗi tiết dạy, giáo viên cần định hướng giúp học sinh tìm tịi, phát
hiện kiến thức. Giáo viên cần chuẩn bị kế hoạch dạy học chu đáo trước khi lên
lớp, vận dụng linh hoạt các phương pháp và các hình thức tổ chức dạy học phù
hợp.
3.2. Kiến nghị.
Để góp phần cho việc dạy tốt các mơn học nói chung, mơn Tốn nói riêng,
tơi xin có một số ý kiến đề xuất như sau:
* Đối với giáo viên:
- Giáo viên cần nắm vững kiến thức, yêu cầu chuẩn kiến thức kĩ năng đối
với học sinh từng lớp và phương pháp giảng dạy Toán cho phù hợp với các hình
thức luyện tập để hướng dẫn học sinh thực hiện đúng yêu cầu bài tập đề ra.
- Trong khi dạy học giáo viên nên thường xuyên quan tâm tới tất cả đối
tượng học sinh, đặc biệt là giao việc phụ đạo học sinh ở mức học “chưa hoàn
thành” mơn Tốn để giúp các em phát triển kiến thức cơ bản tiếp thu được thêm
kiến thức ngay trong từng bài học tiếp theo.
- Cần trang bị cho mình một số tài liệu tham khảo cần thiết để bổ sung hỗ
trợ trong quá trình giảng dạy.
- Mỗi giáo viên phải nhận thức đúng đắn về việc phụ đạo học sinh ở mức

“chưa hồn thành” mơn Tốn sao cho có hiệu quả, giải quyết được những tồn tại
của học sinh.
* Đối với nhà trường:
- Tổ chức các chuyên đề, các buổi ngoại khóa hội vui học tập để thay đổi
khơng khí học tập cho học sinh.
* Đối với cấp quản lí:
Mỗi năm, Phòng GD&ĐT nên mở hội nghị khoa học để chỉ đạo cho giáo
viên cách tiến hành một cơng trình khoa học và cho chúng tôi được tham khảo,
học tập một số sáng kiến kinh nghiệm có chất lượng.
Trên đây là những cố gắng và một số kinh nghiệm bước đầu để phụ đạo
học sinh chưa hoàn thành nội dung mơn Tốn lớp 4. Tơi rất mong được sự quan
tâm giúp đỡ, đóng góp ý kiến của các đồng chí lãnh đạo, các đồng chí trong Hội
đồng khoa học các cấp, để tôi phát triển và thực hiện đề tài này trong những năm
học tới được tốt hơn, đạt kết quả tôt hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
18


Xác nhận của thủ trưởng đơn vị

Nga Phượng, ngày 12 tháng 4 năm 2021
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, khơng sao chép nội dung của người
khác.
Người viết

Mai Thị Hường

Nguyễn Thị Tuyết


19



×