Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

SKKN một vài biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học cơ sở

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (136.03 KB, 25 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HỐ

PHỊNG GI DỤC VÀ ĐÀO TẠO HÀ TRUNG

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT VÀI BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ
Người thực hiện: Lê Thị Hương
Chức vụ: Hiệu trưởng
Đơn vị công tác: Trường THCS Hà Ninh, Hà Trung
SKKN thuộc lĩnh vực:Hoạt động GDNGLL

THANH HOÁ NĂM 2021
1


Mục lục
Mục

Tên mục

Tran
g

1
1.1
1.2
1.3
1.4
2


2.1
2.2
2.3
2.3.1
2.3.2
2.3.2.1
2.3.2.2
2.3.2.3
2.3.2.4
2.3.2.5
2.3.2.6
2.3.2.7
2.3.2.8
2.3.2.9
2.3.2.1
0
2.4
3

Mục lục
Mở đầu
Lý do chọn đề tài
Mục đích nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
Cơ sở lý luận của sang kiến kinh nghiệm
Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh
nghiệm.
Các giải pháp sử dụng để giải quyết vấn đề

Tìm hiểu khái niệm kỹ năng sống (KNS)
Các nhóm kỹ KNS cần thiết
Kỹ năng tự phục vụ
Kỹ năng xác lập mục tiêu cuộc đời
Kỹ năng quản lý thời gian hiệu quả
Kỹ năng kiểm soát cảm xúc
Kỹ năng tự nhận thức và đánh giá bản thân
Kỹ năng giao tiếp ứng xử
Kỹ năng hợp tác và chia sẻ
Kỹ năng tự tin trước đám đơng
Kỹ năng đối diện, ứng phó với khó khăn trong cuộc sống
Kỹ năng đánh giá người khác
Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.
Kết luận và kiến nghị
Tài liệu tham khảo
Danh mục các đề tài SKKN đã được các cấp đánh giá
xếp loại.

1
2
2
3
3
3
3
3
3
4
5
5

5
6
6
8
10
12
14
15
16
17
19
20

1


1. Mở đầu.
1.1. Lí do chọn đề tài.
Ngày 04 tháng 11 năm 2013, Hội nghị Trung ương 8 khóa XI đã ra Nghị
quyết số 29-NQ/TW về “ Đổi mới căn bản toàn diện Giáo dục và Đào tạo, đáp
ứng yêu cầu CNH – HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN
và hội nhập Quốc tế”. Do đó chúng ta đang chuẩn bị cho việc Đổi mới chương
trình giáo dục phổ thông tổng thể bắt đầu từ năm học 2020 – 2021 từ lớp 1.
Nghị quyết đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII nêu trong định hướng phát
triển đất nước giai đoạn 2021 – 2030: Tạo đột phá trong đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, thu hút và
trọng dụng nhân tài.
Tuy nhiên, cho tới bây giờ, chương trình giáo dục phổ thơng hiện hành
quan tâm chủ yếu tới cung cấp kiến thức cho học sinh, đang tiến hành xây dựng
một chương trình theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực mà mỗi học sinh cần

có trong cuộc sống. Vì thế, việc học tập theo hướng tiếp cận này trở nên gần gũi
và thiết thực đối với cá nhân và cộng đồng.Theo đó, nội dung, phương pháp dạy
học, phương pháp kiểm tra đánh giá đều phải hướng tới năng lực tự học, năng lực
phát hiện và giải quyết vấn đề trong học tập, trong cuộc sống; coi trọng rèn luyện
kỹ năng sống, giáo dục phẩm chất đạo đức cho học sinh.
Bộ GD&ĐT đã có tổ chức rèn luyện phẩm chất, năng lực cho học sinh
như: Tổ chức Chương trình đánh giá học sinh quốc tế PISA với cách đánh giá kỹ
năng vận dụng kiến thức vào giải quyết các vấn đề thực tiễn trong cuộc sống; tổ
chức cuộc thi vận dụng kiến thức liên môn giải quyết các vấn đề thực tiễn; triển
khai phương pháp dạy học "Bàn tay nặn bột", là phương pháp dạy học khoa học
được tiến hành dưới sự giúp đỡ của giáo viên, chính học sinh tìm ra câu trả lời
cho các vấn đề được đặt ra trong cuộc sống thông qua tiến hành thí nghiệm, quan
sát, nghiên cứu tài liệu hay điều tra để từ đó hình thành kiến thức cho mình.
Với Đề án đổi mới căn bản và tồn diện giáo dục và đào tạo, mục tiêu giáo
dục đang chuyển hướng sang trang bị những năng lực cần thiết và phẩm chất cho
người học đã được đưa vào giảng dạy cho lớp 1 từ năm học này. Điều đó cũng
khẳng định thêm tầm quan trọng và yêu cầu thiết yếu đưa giáo dục KNS vào
trường học cùng với các môn học và các hoạt động giáo dục.
1.2. Mục đích nghiên cứu.

2


Nghiên cứu việc giáo dục KNS cho học sinh THCS thông qua các giờ sinh
hoạt tập thể đầu tuần. Từ đó, đưa ra các nhóm kỹ năng sống học sinh cần được
giáo dục, tìm hiểu, tiếp cận lĩnh hội góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
Nghiên cứu nội dung các nhóm KNS cần thết đối với lứa tuổi học sinh
THCS.

1.4. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp lý luận: Thu thập tin tức, tài liệu có liên quan đến các vấn
đề về KNS của học sinh. Các nội dung trong môn học GDCD, HĐNGLL.
- Phương pháp thực tiễn: Quan sát; Trò chuyện; Thực nghiệm
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm.
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm.
Theo Điều 2 của Luật Giáo dục năm 2019, mục tiêu giáo dục nhằm phát
triển toàn diện con người Việt Nam, có đạo đức, tri thức, văn hóa, sức khoẻ, thẩm
mỹ và nghề nghiệp; có phẩm chất, năng lực và ý thức cơng dân; có lịng u
nước, tinh thần dân tộc, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã
hội; phát huy tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; nâng cao dân trí,
phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc và hội nhập quốc tế.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
Trong thực tế, khi xây dựng chương trình dạy học, nội dung dạy học trên
lớp, giáo viên đều phải xây dựng 3 mục tiêu: cung cấp kiến thức, rèn luyện kỹ
năng, hình thành thái độ. Đây là yêu cầu mang tính nguyên tắc trong dạy học và
giáo viên đều nhận thức sâu sắc yêu cầu này. Tuy nhiên, có thể nói rằng do phải
chạy theo thời gian, phải chuyển tải nhiều nội dung trong khi thời gian có hạn,
giáo viên có khuynh hướng tập trung cung cấp kiến thức mà ít quan tâm rèn
luyện kỹ năng cho học sinh, nhất là kỹ năng ứng xử với xã hội, ứng phó và hòa
nhập với cuộc sống.
Trong thời gian gần đây, giáo dục KNS cho học sinh được quan tâm nhiều
hơn. Giáo dục KNS cho học sinh phổ thông hiện nay không bố trí thành một mơn
học riêng trong hệ thống các môn học của nhà trường phổ thông bởi KNS phải
được giáo dục ở mọi lúc, mọi nơi khi có điều kiện, cơ hội phù hợp. Do đó, giáo
dục KNS phải thực hiện thông qua từng môn học và trong các hoạt động giáo
3



dục. Vì vậy, cơ hội thực hiện giáo dục KNS rất nhiều và rất đa dạng. Có thể đề
cập tới một số phương thức tổ chức sau: Thông qua dạy học các môn học; qua
chủ đề tự chọn; qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp; qua hoạt động trải
nghiệm...
Sự phối hợp chặt chẽ giáo dục KNS với các hoạt động giáo dục vốn đã
được lồng ghép vào chương trình giáo dục từ nhiều năm nay như giáo dục bảo vệ
mơi trường, phịng chống ma t, giáo dục pháp luật, sức khỏe sinh sản vị thành
niên, … tạo nhiều cơ hội và điều kiện để triển khai giáo dục KNS.
Thời gian qua, dù giáo dục KNS có được quan tâm nhưng hiệu quả vẫn còn
nhiều hạn chế thể hiện qua thực trạng về KNS của học sinh còn nhiều khiếm
khuyết. Thực tế cho thấy, tình trạng học sinh thiếu KNS vẫn xảy ra, biểu hiện qua
hành vi ứng xử khơng phù hợp trong xã hội, sự ứng phó hạn chế với các tình
huống trong cuộc sống như: ứng xử thiếu văn hóa trong giao tiếp; thiếu lễ độ với
thầy cô giáo, cha mẹ và người lớn tuổi; ý thức thực hiện pháp luật và các văn bản
dưới luật, chưa có động cơ học tập…
Chất lượng năm học 2019– 2020:
HK: Tốt 206/244 chiếm 84,4%; Khá 13,9%; Tb 1,7%; Yếu 0.
HL: Giỏi 63/244 chiếm 25,8%; Khá 37,7%; Tb 34,8%; Yếu 1,7% .
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
2.3.1. Tìm hiểu khái niệm kỹ năng sống.
Có nhiều cách tiếp cận khái niệm kỹ năng sống (KNS). Tuy nhiên, có thể
tiếp cận khái niệm KNS qua 4 trụ cột của giáo dục theo UNESCO: Học để biết
(learning to know), học để khẳng định bản thân (learning to be), học để chung
sống (learning to live together) và học để làm việc (learning to do).
Tiếp cận theo 4 trụ cột trên thì KNS có thể hiểu là: kỹ năng học tập, kỹ
năng làm chủ bản thân, kỹ năng thích ứng và hòa nhập với cuộc sống, kỹ năng
làm việc.
Tuy nhiên, kỹ năng sống (life skills) có thể hiểu là khả năng làm chủ bản
thân của mỗi người, khả năng ứng xử phù hợp với những người khác, với xã hội
và khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống.

Có thể nói kỹ năng sống chính là nhịp cầu giúp con người biến kiến thức
thành thái độ, hành vi và thói quen tích cực, lành mạnh.
2.3.2. Hướng dẫn học sinh nội dung các nhóm kỹ năng sống cần thiết để
tìm hiểu vận dụng thực hiện trong cuộc sống, học tập.
2.3.2.1. Nhóm Kỹ năng tự phục vụ.
4


Chúng ta đều mong muốn các em có thể làm mọi việc tự phục vụ cá nhân
mình cho đến sống độc lập; hình thành nhân cách sống trong cuộc sống này. Kỹ
năng này phải dạy từ nhỏ. Nó bao gồm cả những hoạt động về thể chất lẫn tinh
thần, từ những việc đơn giản cho đến phức tạp để hình thành thói quen cho các
em. Đặc biệt lưu ý ở mỗi một giai đoạn hay lứa tuổi đều có những kỹ năng phù
hợp với năng lực của trẻ. Chính vì vậy “ Hãy dạy trẻ từ những điều cơ bản nhất
để trẻ tự tin, sống độc lập trong cuộc sống hàng ngày”.
Trao đổi trong cuộc họp phụ huynh về vấn đề hình thành những kỹ năng tự
phục vụ bản thân. Trong đó gia đình đóng vai trị vơ cùng quan trọng, là nơi đặt
những viên gạch nền tảng cho đứa trẻ phát triển một cách tốt nhất sau này. Yêu
thương con bằng trái tim nhưng không làm hộ, hãy cho con những tiền đề cơ bản
để con có thể sống và phát triển như những đứa trẻ khác. Ví dụ đối với lứa tuổi
THCS phải biết những công việc: lau nhà, đi chợ mua đồ, nấu một bữa ăn hoàn
chỉnh, giúp mẹ trông em, sửa chữa một số đồ gia dụng đơn giản. Ngoài ra phải
thành thạo từ trước các việc: Nấu những món đơn giản, cọ rửa nhà tắm, dọn nhà
bếp gọn gang, lau chùi bồn rửa bát. Làm cho phụ huynh thấy được nếu con bạn
đến tuổi này chưa thực hiện được các công việc trên chứ không phải hồn tồn
chỉ là các cơng việc phục vụ cho chính cá nhân mình thì kỹ năng tự phục vụ chưa
đạt yêu cầu và con bạn sẽ bị tụt hậu từ cuộc sống cho tới học tập.
Chúng ta đều mong muốn các em có thể làm mọi việc tự phục vụ cá nhân
mình cho đến sống độc lập; hình thành nhân cách sống trong cuộc sống này, thì
việc bạn cần phải làm ngay bây giờ là phải dạy những kỹ năng tự phục vụ bản

thân mình trước.
2.3.2.2. Kỹ năng xác lập mục tiêu cuộc đời.
Mục tiêu là cái đích mà chúng ta muốn đạt tới trong một khoảng thời gian
hoặc một cơng việc nào đó. Mục tiêu có thể về nhận thức, hành vi hoặc thái độ.
Kỹ năng đặt mục tiêu là khả năng của con người biết đề ra mục tiêu cho bản thân
trong cuộc sống cũng như lập kế hoạch để thực hiện được mục tiêu đó.
Mục tiêu có thể được đặt ra trong một khoảng thời gian ngắn, như một
ngày, một tuần (mục tiêu ngắn hạn). Mục tiêu cũng có thể cho một thời gian dài
như một năm hoặc nhiều năm (mục tiêu dài hạn). Kĩ năng đặt mục tiêu giúp
chúng ta sống có mục đích, có kế hoạch và có khả năng thực hiện được mục tiêu
của mình. Có thể chia nhỏ mục tiêu theo từng mốc thời gian thực hiện.

5


Để có kĩ năng đặt mục tiêu tốt cần được dựa trên kĩ năng tự nhận thức, kĩ
năng tư duy sáng tạo, kĩ năng giải quyết vấn đề, kĩ năng tìm kiếm sự hỗ trợ,…
2.3.2.3. Kỹ năng quản lý thời gian hiệu quả.
Kĩ năng quản lý thời gian là khả năng con người biết sắp xếp các công việc
theo thứ tự ưu tiên, biết tập trung vào giải quyết công việc trọng tâm trong một
thời gian nhất định; Kĩ năng này rất cần thiết cho việc giải quyết vấn đề, lập kế
hoạch, đặt mục tiêu và đạt được mục tiêu đó; đồng thời giúp con người tránh
được căng thẳng do áp lực công việc; Quản lý thời gian là một trong những kĩ
năng quan trọng trong nhóm kĩ năng làm chủ bản thân. Quản lý thời gian tốt góp
phần rất quan trọng vào sự thành công của cá nhân và của nhóm. Có 10 bí quyết
để quản lý thời gian hiệu quả:
Thứ nhất: Lập danh sách những việc cần làm trong ngày: Đặt những việc
quan trọng lên hàng đầu và làm trước. Để dễ dàng hơn có thể sử dụng một danh
sách để theo dõi tất cả những việc cần hoàn tất.
Thứ hai: Sử dụng thời gian rảnh rỗi hợp lý: Chẳng hạn bạn có thể đọc sách

khi đi xe công cộng trên đường. Tránh để thời gian và đầu óc khơng làm gì cả.
Thứ ba: Biết cách nói “khơng”: Nếu bạn có bạn bè mời sinh nhật, trong khi
sáng mai bạn có bài kiểm tra tốt nhất bạn nên tặng quà trước và từ chối buổi tối.
Hoặc tivi có chương trình mà bạn u thích nhưng vào giờ học bài bạn cũng
không nên xem và sẽ xem lại vào thời gian phù hợp nếu thực sự cần thiết như liên
quan đến môn học của bạn. Hãy luôn nghĩ đến những ưu tiên công việc trong
ngắn hạn và dài hạn của bạn.
Thứ tư: Tìm thời điểm thích hợp: Bạn sẽ làm việc hiệu quả hơn nếu bạn
biết khi nào bạn có thể làm tốt nhất. Ví dụ nếu đầu óc bạn linh hoạt trong
tính tốn vào buổi trưa thì đừng để bài tập tốn đến tối bạn nhé.
Thứ năm: Ơn lại kiến thức mỗi ngày: Bạn nên nắm chắc những gì đã học.
Như vậy bạn sẽ dễ dàng tiếp thu kiến thức mới hơn. Và bạ sẽ không bị bất ngờ
mỗi khi thầy, cô giáo yêu cầu trả lời.
Thứ sáu: Ngủ thật ngon giấc: Đừng cố thức khuya để làm xong việc gì đó.
Thiếu ngủ thường xun chỉ khiến bạn thêm mệt mỏi và làm việc kém hiệu quả.
Thứ bảy: Cho mọi người biết thời gian biểu của bạn: Bạn đang trong độ
tuổi cần sự hỗ trợ của gia đình nên mọi hoạt động từ học tập, vui chơi và các vấn
đề khác liên quan đều phải cho người lớn biết. Đồng thời người khác sẽ không
làm ảnh hưởng đến việc học tập của bạn.
6


Thứ tám: Trở thành người biết phân chia công việc: Hãy tính xem một tuần
bạn có bao nhiêu thời gian rảnh rỗi. Sau đó lập một quỹ thời gian và lên kế hoạch
cho mọi hoạt động dựa theo đó. Thời gian biểu hàng ngày càng lập cụ thể thì việc
hồn thành cơng việc càng dễ đạt được.
Thứ chín: Đừng phí thời gian lo lắng khơng đâu: Bạn có bao giờ phí cả
một buổi tối lo lắng về những bài tập mình chưa làm được. Như thế có đáng
khơng? Thay vì lo lắng chần chừ, do dự , hãy bắt tay vào làm ngay bài tập đó
ngay đi và nhờ sự hướng dẫn của thầy, cô giáo hoặc bạn bè nếu như không thể

giải được.
Thứ mười: Biết đặt mục tiêu vừa sức: Lập nên những mục tiêu không thực
tế chỉ khiến mình chuốc lấy thất bại mà thơi. Đặt những mục tiêu lớn cho bản
thân là rất tốt nhưng không nên làm quá sức. Bạn nên đặt ra những mục tiêu khó
nhưng có khả năng làm được. Bạn hãy tham khảo những bí quyết này. Và có thể
thay đổi chút ít cho phù hợp với thói quen của bạn. Nếu bạn biết đặt những ưu
tiên hợp với bạn, cơ hội để hồn tất những ưu tiên đó là rất lớn.
Tóm lại: Học sinh biết lập thời gian biểu một cách phù hợp và thực hiện có
hiệu quả. Đặc biệt là phải có ước mơ và xác định được việc thực hiện ước mơ
ngay từ bây giờ.
2.3.2.4. Kỹ năng kiểm soát cảm xúc.
Học cách kiểm soát cảm xúc chưa bao giờ là dễ dàng, nhất là đối với bạn
tuổi còn trẻ. Tuy nhiên nếu cố gắng rèn luyện và điều chỉnh cảm xúc từng ngày,
chắc chắn bạn sẽ thành công trong việc làm chủ cảm xúc cá nhân của mình.
- Học kiểm soát cảm xúc của bản thân bằng việc điều chỉnh các hành động
của cơ thể: Khi gặp phải các tình huống khiến cảm xúc của bạn trở lên tiêu cực
thì bạn phải học cách kiểm sốt nó. Kỹ năng kiểm soát cảm xúc để khiến cảm xúc
trở lại trạng thái cân bằng đó chính là thơng qua việc điều chỉnh cơ thể bằng cách
làm một vài động tác đơn giản như: Thả lỏng người; Hít thở sâu: động tác này sẽ
làm tâm trạng dịu đi; Thay đổi tư thế ngồi, tư thế đứng sao cho bản thân thoải mái
hơn.
Hãy luôn nhớ rằng các hành động, động tác sẽ có tác dụng rất lớn trong việc kiểm
soát cảm xúc của bạn.
- Học cách kiểm sốt cảm xúc bằng trí tuệ: Trí tuệ cảm xúc là sự suy nghĩ
chín chắn trước một tình huống từ đó điều chỉnh và quản lý cảm xúc một cách có
hiệu quả.Hãy ln ln nhìn người khác bằng thái độ tích cực và nhân ái, bạn sẽ
7


tránh đ ược những cảm xúc tiêu cực nảy sinh trong tâm hồn, tránh để cảm xúc ấy

điều khiển hành vi của mình. Cố gắng tìm những điểm tốt, những điều đáng để
học tập của người đối diện, biết đâu điều đó giúp bạn có thêm nhiều kinh nghiệm
cho cuộc sống của mình. Ví dụ: Khi bạn bị cơ giáo phạt làm lại bài tập. Chắc
chắn cảm xúc chi phối bạn lúc này đó là bực bội, uất ức, khó chịu…Thế nhưng
nếu suy nghĩ một cách tích cực hơn, đó có thể là cơ hội để bạn có thêm thời gian
kiểm tra lại chính bài tập của mình. Nhờ đó mà các bài tập sẽ trở nên hoàn thiện
hơn, bạn sẽ rút ra được kinh nghiệm khi làm bài và sẽ khơng bị phê bình nữa,
thầy cơ và bạn bè của bạn cũng từ đó đánh giá bạn cao hơn.
- Học cách điều khiển cảm xúc bằng sử dụng ngôn từ: Khi bạn suốt ngày
phàn nàn về khó khăn trong học tập, cuộc sống tức là bạn đang tạo nên một cảm
xúc tiêu cực cho chính bản thân mình. Ngưng than vãn và thay vào đó hãy dùng
những từ ngữ mang tính khích lệ, động viên tinh thần. Đó là cách điều khiển cảm
xúc giúp bạn nhìn nhận cuộc sống một cách tích cực hơn, nhờ vậy mà cảm xúc
của bạn cũng trở nên tốt hơn. Sử dụng ngôn từ để điều khiển cảm xúc khơng chỉ
hữu ích với bạn mà cịn giúp bạn kiểm sốt cảm xúc của cả những người trong
cuộc giao tiếp. Ví dụ khi bạn và bạn bè đang có một cuộc tranh luận “nảy lửa” do
hai bên bất đồng ý kiến. Bạn cảm thấy ý kiến của đồng nghiệp đó khơng phù hợp,
khơng khả thi. Thay vì thẳng thừng chê bai ý kiến đó là “quá tồi, quá tệ hại,
không thông minh…” sẽ dẫn đến những cảm xúc tiêu cực cho bạn mình. Thì tốt
hơn cả bạn nên thay thế bằng cách nói dễ nghe hơn như “ý kiến của bạn không tệ
chút nào” hoặc “mình thích điểm này ở ý tưởng của bạn nhưng có những điểm
này chưa phù hợp lắm thì phải”. Vì thế thay vì phát ra những câu từ khó nghe,
làm tổn thương đến người khác thì tốt nhất bạn nên chọn cách diễn đạt dễ chịu
hơn, hòa nhã hơn. Quản lý cảm xúc trong giao tiếp bằng ngôn từ là kỹ năng giao
tiếp không thể thiếu. Việc điều chỉnh ngôn từ cần được áp dụng ngay từ những
tình huống giao tiếp trong cuộc sống hàng ngày. Bởi mối quan hệ của chúng ta
được tạo ra từ những tình huống giao tiếp mà chúng ta trải qua cùng đối phương.
- Học cách kiểm soát cảm xúc bằng cách rèn luyện sự tự tin:Thoạt nghe
nhiều người sẽ thắc mắc rằng, vì sao tự tin lại ảnh hưởng đến kiểm soát cảm
xúc? Sự thực cảm xúc là một bản năng, nhưng kiểm soát cảm xúc lại là một sự

lựa chọn. Bạn dùng lý trí để lựa chọn bạn nên tức giận, hay nên buồn bã, hay nên
vui vẻ,… Nếu không đủ tự tin bạn sẽ rất hoài nghi về sự lựa chọn của mình. Bên
cạnh đó, nhiều người bị rơi vào cảm xúc tiêu cực cũng bởi vì thiếu tự tin. Bạn
8


thấy mình khơng bằng người ta, bạn sẽ bi quan và nhiều lúc tức giận vô cớ; kém
tự tin làm bạn cảm thấy sợ hãi, mọi chuyện khó khăn…. Do vậy lấy lại tự tin là
yếu tố rất quan trọng giúp bạn kiểm soát được cảm xúc của bản thân. Vì thế, việc
bạn có được sự tự tin trong mọi tình huống giao tiếp chính là cách kiểm sốt cảm
xúc bản thân. Để có được tự tin, bạn cần phải rèn luyện những kỹ năng mang tính
bắt buộc đối với bản thân sau: Không lảng tránh ánh mắt của người đối diện, hãy
can đảm nhìn trực diện vào ánh mắt người đối diện khi trị chuyện, đừng ngó lơ
cũng đừng lảng tránh; Biến nỗi sợ hãi thành hành động, hãy vượt qua sự sợ ãi và
đứng lên hành động, từ lần này qua lần khác cắc chắn rồi bạn sẽ thành cơng; Hãy
can đảm thử sức mình ở mọi lĩnh vực, ở mọi mơi trường và tình huống, hãy tự tin
khám phá bản thân thay vì lo sợ những điều mới lạ; Hãy chọn những mục tiêu có
tính khả thi, đừng chọn những mục tiêu có tính viển vơng, điều này sẽ khiến bạn
thường xuyên đối mặt với sự thất vọng.
Bill Gates có lẽ chính là một trong những ví dụ điển hình nhất cho sự tự tin.
Chính sự tự tin vào năng lực của bản thân mà vị tỷ phú này đã dám bỏ ngang việc
học hành ở trường Đại học danh tiếng Havard để theo đuổi ước mơ sáng chế phần
mềm máy tính đầu tiên trên thế giới của mình. Rõ ràng tự tin chính là chiếc chìa
khóa giúp chúng ta đứng dậy sau khi vấp ngã hay gặp thất bại trong cuộc sống.
- Học cách kiểm soát cảm xúc tiêu cực: Kiểm sốt cảm xúc chính là việc
chúng ta lựa chọn được những cảm xúc tích cực và kiểm soát cảm xúc tiêu cực.
Cảm xúc tiêu cực chính là kẻ thù số một của việc kiểm sốt cảm xúc. Đó là lý do
lý giải vì sao để kiểm soát cảm xúc hiệu quả hơn, cần phải loại bỏ cảm xúc tiêu
cực. Để loại bỏ những cảm xúc tiêu cực bạn cần phải: Loại bỏ văn hóa đổ lỗi;
Tuyệt đối không bào chữa, hãy tự tin và can đảm nhận sai lầm; Không so đo thiệt

hơn; Gia tăng cảm xúc tích cực bằng cách vứt ngay những lời phàn nàn, bỏ ngay
những lời chỉ trích, tăng lời khen. Bạn càng khen người khác như thế nào thì chắc
chắn cảm xúc của bạn cũng sẽ trở nên tích cực như thế.
Tóm lại: Rèn luyện kỹ năng kiểm sốt cảm xúc là một cơng việc khó. Hãy
rèn luyện bản thân từng ngày một theo 5 bài học ở trên. Bởi bạn chỉ có thể thành
cơng khi bạn học được cách kiểm soát cảm xúc. Hơn thế nữa, bạn sẽ nhận thấy
rằng cuộc sống này ln tồn tại những điều tích cực khi bạn kiểm sốt được cảm
xúc của chính mình, và chính những điều tích cực đó sẽ giúp bạn có được một
cuộc sống vui vẻ hơn.
2.3.2.5. Kĩ năng tự nhận thức và đánh giá bản thân.
9


Tự nhận thức là tự mình nhìn nhận, tự đánh giá về bản thân. Kĩ năng tự
nhận thức là khả năng con người hiểu về chính bản thân mình, như cơ thể, tư
tưởng, các mối quan hệ xã hội của bản thân; biết nhìn nhận, đánh giá đúng về
tiềm năng, tình cảm, sở thích, thói quen, điểm mạnh, điểm yếu,…của bản thân
mình; quan tâm và ln ý thức được mình đang làm gì, kể cả nhận ra lúc bản thân
đang cảm thấy căng thẳng. Tự nhận thức là một KNS rất cơ bản của con người, là
nền tảng để con người giao tiếp, ứng xử phù hợp và hiệu quả với người khác
cũng như để có thể thấu cảm được với người khác. Ngồi ra, có hiểu đúng về
mình, chúng ta mới có thể có những quyết định, những sự lựa chọn đúng đắn,
phù hợp với khả năng của bản thân, với điều kiện thực tế và yêu cầu xã hội.
Ngược lại, đánh giá khơng đúng về bản thân có thể dẫn con người đến những hạn
chế, sai lầm, thất bại trong cuộc sống và trong giao tiếp với người khác. Để tự
nhận thức đúng về bản thân cần phải được trải nghiệm qua thực tế, đặc biệt là
giao tiếp với người khác.
Mỗi cá nhân đều có một giá trị riêng. Giá trị là những gì con người cho là
quan trọng, là có ý nghĩa đối với bản thân mình, có tác dụng định hướng cho suy
nghĩ, hành động và lối sống của bản thân trong cuộc sống. Giá trị có thể là những

chuẩn mực đạo đức, những chính kiến, thái độ, và thậm chí là thành kiến đối với
một điều gì đó…Giá trị có thể là giá trị vật chất hoặc giá trị tinh thần. Kĩ năng
xác định giá trị là khả năng con người hiểu rõ được những giá trị của bản thân
mình. Kĩ năng xác định giá trị có ảnh hưởng lớn đến q trình ra quyết định của
mỗi người. Kĩ năng này còn giúp người khác biết tôn trọng người khác, biết chấp
nhận rằng người khác có những giá trị và niềm tin khác. Giá trị khơng phải là bất
biến mà có thể thay đổi theo thời gian, theo các giai đoạn trưởng thành của con
người. Giá trị phụ thuộc vào giáo dục vào nền văn hóa, vào mơi trường sống, học
tập và làm việc của cá nhân.
Đối với mỗi học sinh, cần nhận ra được những ưu, khuyết điểm của mình
để cố gắng, phấn đấu trong học tập, rèn luyện. Với mỗi bạn cho dù có thể đạt
danh hiệu thi đua trong từng năm học với các thành tích học tập tốt như học sinh
giỏi các cấp, học sinh tiên tiến thì vẫn cịn hạn chế cần phải khắc phục mà ở
những kỹ năng khác bạn chưa thực hiện được. Ngược lại có bạn chưa bao giờ đạt
học sinh tiên tiến hay học sinh giỏi nhưng vẫn có những ưu điểm là các kỹ năng
khác thực hiện tương đối tốt. Chẳng hạn có bạn học sinh năm nay học lớp 9
nhưng năm nào cũng phải thi lại mới được lên lớp nhưng các kỹ năng phục vụ
10


cho cuộc sống hàng ngày khá tốt. Bạn ấy có thể làm được 5 công việc mà ở kỹ
năng tự phục vụ yêu cầu cho lứa tuổi từ 12 trở lên. Ngồi ra bạn ấy từng có thành
tích rất tốt trong các kỳ Hội khỏe Phù Đổng đến cấp tỉnh.
Chính vì vậy, nhận ra được những mặt mạnh và yếu của mình để cố gắng
phát huy đồng thời học hỏi, hoàn thiện dần dần cho tới khi trở thành người trưởng
thành là vô cùng quan trọng đối với tất cả học sinh chúng ta. Thông qua công tác
giáo dục KNS để giúp học sinh tự nhận thức và đánh giá bản thân một cách chính
xác mới có định hướng đúng đắn cho việc chọn trường, chọn nghề sau này.
2.3.2.6. Kỹ năng giao tiếp, ứng xử.
Kĩ năng giao tiếp là khả năng có thể bày tỏ ý kiến của bản thân theo hình

thức nói, viết hoặc sử dụng ngơn ngữ cơ thể như ánh mắt, điệu bộ, cử chỉ phù hợp
với hồn cảnh và văn hóa, đồng thời biết lắng nghe, tôn trọng ý kiến người khác
ngay cả khi bất đồng quan điểm. Bày tỏ ý kiến có cả bày tỏ về suy nghĩ, ý tưởng,
nhu cầu, mong muốn và cảm xúc, đồng thời nhờ sự giúp đỡ và sự tư vấn của mọi
người xung quanh (đặc biệt là các thầy giáo, cô giáo).
Kĩ năng giao tiếp giúp con người biết đánh giá tình huống giao tiếp và điều
chỉnh cách giao tiếp một cách phù hợp, hiệu quả, cởi mở bày tỏ suy nghĩ, cảm
xúc nhưng không làm hại gây tổn thương cho người khác. Kĩ năng này giúp
chúng ta có mối quan hệ tích cực với người khác, bao gồm biết gìn giữ mối quan
hệ tích cực với các thành viên trong gia đình- nguồn hỗ trợ quan trọng cho mỗi
chúng ta, đồng thời biết cách xây dựng mối quan hệ với bạn bè mới và đây là yếu
tố rất quan trọng đối với niềm vui cuộc sống. Kĩ năng này cũng giúp kết thúc các
mối quan hệ khi cần thiết một cách xây dựng.
Kĩ năng giao tiếp là yếu tố cần thiết cho nhiều kĩ năng khác như bày tỏ sự
cảm thơng, thương lượng, hợp tác, tìm kiếm sự giúp đỡ, giải quyết mâu thuẫn,
kiếm soát cảm xúc. Người có kĩ năng giao tiếp tốt biết dung hịa đối với mong
đợi của những người khác, có cách ứng xử khi làm việc cùng và ở cùng với
những người khác trong một môi trường tập thể, quan tâm đến những điều người
khác quan tâm và giúp họ có thể đạt được những điều họ mong muốn một cách
chính đáng. Vấn đề mà giáo dục và xã hội quan tâm qua đó là văn hố ứng xử,
khả năng giao tiếp trong cuộc sống của giới trẻ, trong đó có học sinh, cịn nhiều
hạn chế. Chính vì vậy, nhà trường mà chủ đạo là các giáo viên cần chia sẻ với các
bậc phụ huynh một số biện pháp góp phần nâng cao hiệu quả rèn luyện khả năng
giao tiếp.
11


Ngồi hình thức hướng dẫn tại sinh hoạt tập thể chào cờ đầu tuần. Kĩ
năng giao tiếp còn được thực hiện trong sinh hoạt đoàn, đội. Hoạt động đoàn,
đội là hoạt động tập thể có ý nghĩa quan trọng đối với các học sinh. Chính hoạt

động đồn, đội đã giúp các em thấy mình dường như lớn lên, trưởng thành hơn,
vào đoàn, đội các em được giao lưu, học hỏi với các bạn đoàn viên, đội viên khác
trong trường, được hoạt động chung, được tham gia các phong trào, các cuộc thi
do đoàn, đội tổ chức như: thi văn nghệ, chỉ huy chi đội giỏi, thi TDTT, tìm hiểu
lịch sử, viết thư Quốc tế...Qua hoạt động đoàn, đội rèn cho các em nhiều kĩ năng
giao tiếp mới đó là giao tiếp với các bạn đoàn viên, các anh chị đoàn viên đi
trước, BCH đoàn xã, BCH chi đoàn, anh chị phụ trách chi đội, các đội viên, giao
tiếp với các bạn trong ban chỉ huy liên đội, tạo cho các em giao tiếp trong các
mối quan hệ đa dạng hơn, được hoạt động nhiều hơn.
Không những thế giáo dục kĩ năng giao tiếp cịn được thơng qua ở các
hoạt động tập thể khác: Hoạt động ngoài giờ lên lớp, sinh hoạt 15 phút đầu
buổi, sinh hoạt lớp.Trong các hoạt động này học sinh là người thực hiện. Để rèn
được kĩ năng giao tiếp cho các em, các giáo viên cùng sinh hoạt với các em, lắng
nghe đồng thời hướng học sinh giao tiếp một cách lịch sự, khơng chỉ chích nhau
trong tiết sinh hoạt mà chỉ khuyên các bạn cố gắng khắc phục những khuyết
điểm, phát huy những ưu điểm để thực hiện một cách tốt hơn trong tuần tiếp theo.
Đồng thời biết lắng nghe ý kiến của nhau, giao tiếp cởi mở, thân thiện. Để học
sinh hiểu nhau, lắng nghe ý kiến của các bạn. Đoàn kết, thực hiện tốt nội quy nhà
trường.
Bên cạnh đó, lắng nghe tích cực là một phần quan trọng của kĩ năng giao
tiếp. Người có kĩ năng lắng nghe tích cực biết thể hiện sự tập trung chú ý và thể
hiện sự quan tâm lắng nghe ý kiến hoặc phần trình bày của người khác (bằng các
cử chỉ, điệu bộ, ánh mắt, nét mặt, nụ cười), biết cho ý kiến phản hồi mà không
vội đánh giá, đồng thời có đối đáp hợp lí trong q trình giao tiếp. Người có kĩ
năng lắng nghe tích cực thường được nhìn nhận là biết tơn trọng và quan tâm đến
ý kiến của người khác, nhờ đó làm cho việc giao tiếp, thương lượng và hợp tác
của họ hiệu quả hơn. Lắng nghe tích cực cũng góp phần giải quyết mâu thuẫn
một cách hài hòa và xây dựng. Kĩ năng lắng nghe tích cực có quan hệ mật thiết
với các kĩ năng giao tiếp, thương lượng, hợp tác, kiềm chế cảm xúc và giải quyết
mâu thuẫn.


12


Thể hiện sự cảm thơng là khả năng có thể hình dung và đặt mình trong hồn cảnh
của người khác, giúp chúng ta hiểu và chấp nhận người khác vốn là những người
rất khác mình, qua đó chúng ta có thể hiểu rõ cảm xúc và tình cảm của người
khác và cảm thơng với hồn cảnh hoặc nhu cầu của họ.
Kĩ năng này có ý nghĩa quan trọng trong việc tăng cường hiệu quả giao
tiếp và ứng xử với người khác; cải thiện các mối quan hệ giao tiếp xã hội, đặc
biệt trong bối cảnh đa văn hóa, đa sắc tộc. Kĩ năng thể hiện sự cảm thông cũng
giúp khuyến khích thái độ quan tâm và hành vi thân thiện, gần gũi với những
người cần sự giúp đỡ. Kĩ năng thể hiện sự cảm thông được dựa trên kĩ năng tự
nhận thức và kĩ năng xác định giá trị, đồng thời là yếu tố cần thiết trong kĩ năng
giao tiếp, giải quyết vấn đề, giải quyết mâu thuẫn, thương lượng, kiên định và
kiềm chế cảm xúc.
2.3.2.7. Kỹ năng hợp tác và chia sẻ.
Trong học tập và cuộc sống, con người thường gặp những tình huống gây
căng thẳng cho bản thân. Tuy nhiên, có những tình huống có thể gây căng thẳng
cho người này nhưng lại không gây căng thẳng cho người khác và ngược lại. Khi
bị căng thẳng mỗi người có tâm trạng, cảm xúc khác nhau, có khi là những cảm
xúc tích cực nhưng thường là những cảm xúc tiêu cực gây ảnh hưởng không tốt
đến sức khỏe thể chất và tinh thần của con người. Ở một mức độ nào đó, khi một
cá nhân có khả năng đương đầu với căng thẳng thì đó có thể là một tác động tích
cực, tạo sức ép buộc cá nhân đó phải tập trung vào cơng việc của mình, bứt phá
thành cơng. Nhưng mặt khác, sự căng thẳng cịn có một sức mạnh hủy diệt cuộc
sống cá nhân nếu căng thẳng đó quá lớn, kéo dài và giải tỏa nổi.
Chúng ta cũng có thể hạn chế những tình huống căng thẳng bằng cách sống
và làm việc điều độ, có kế hoạch, thường xuyên luyện tập thể dục thể thao, sống
vui vẻ, chan hịa, tránh gây mâu thuẫn khơng cần thiết với mọi người xung quanh,

khơng đặt ra cho mình những mục tiêu quá cao so với năng lực của mình. Kĩ
năng ứng phó với căng thẳng rất quan trọng, giúp chúng ta biết và thực hiện được
những điều sau: Biết suy nghĩ và ứng phó một cách tích cực giảm bớt và giải tỏa
mọi sự căng thẳng hoặc gặp khó khăn trong học tập cũng như những vướng mắc
trong cuộc sống mà mình gặp phải; Duy trì được trạng thái cân bằng, luôn luôn
lạc quan, tự tin, không làm tổn hại sức khỏe thể chất và tinh thần của bản thân;
Xây dựng mối quan hệ tốt đẹp, không làm ảnh hưởng đến người xung quanh.

13


Hàng ngày có bao điều do mình gây ra hoặc mình gặp phải mà khơng được
vui vẻ, khơng theo ý mình. Rèn luyện cho mình có được những suy nghĩ này sẽ
giữ được hịa khí trong mọi trường hợp. Xây dựng được khối đoàn kết trong tập
thể. Đặc biệt là đối với lứa tuổi học sinh, sẽ khơng cịn tình trạng bạo lực học
đường – điều mà chúng ta đang thực hiện việc phịng chống khá tích cực. Kĩ năng
ứng phó với căng thẳng có được nhờ sự kết hơp của các KNS khác như: kĩ năng
tự nhận thức, kĩ năng xử lý cảm xúc, kĩ năng giao tiếp, tư duy sáng tạo, kĩ năng
tìm kiếm sự giúp đỡ và kĩ năng giải quyết vấn đề. Trong cuộc sống, nhiều khi
chúng ta gặp những vấn đề, tình huống phải cần đến sự hỗ trợ, giúp đỡ của những
người khác. Trong lứa tuổi học sinh THCS từ học tập đến vui chơi hay trong cuộc
sống mỗi ngày đang còn cần sự hướng dẫn của thầy cô và cha mẹ. Kĩ năng tìm
kiếm sự hỗ trợ, giúp đỡ giúp chúng ta có thể nhận được những lời khuyên, sự can
thiệp cần thiết để tháo gỡ, giải quyết những vấn đề khó khăn, giảm bớt được
căng thẳng tâm lý do bị dồn nén cảm xúc. Biết tìm kiếm sự giúp đỡ kịp thời sẽ
giúp cá nhân không cảm thấy đơn độc, bi quan, và trong nhiều trường hợp, giúp
chúng ta có cái nhìn mới và hướng đi mới. Kĩ năng tìm kiếm sự hỗ trợ, giúp đỡ
rất cần thiết để giải quyết vấn đề, giải quyết mâu thuẫn và ứng phó với căng
thẳng.
Đồng thời để phát huy hiệu quả của kĩ năng này, cần kĩ năng lắng nghe,

khả năng phân tích thấu đáo ý kiến tư vấn, kĩ năng ra quyết định lựa chọn cách
giải quyết tối ưu sau khi được tư vấn. Nên việc tìm kiếm sự hỗ trợ cần phải biết
đó là: Ý thức được nhu cầu cần giúp đỡ; Biết xác định được những địa chỉ đáng
tin cậy; Tự tin và biết tìm đến các địa chỉ đó; Biết bày tỏ nhu cầu cần giúp đỡ một
cách phù hợp. Để việc hỗ trợ đạt hiệu quả cần: Cư xử đúng mực và tự tin; Cung
cấp thông tin đầy đủ, rõ ràng, ngắn gọn; Giữ bình tĩnh khi gặp sự cố đối xử thiếu
thiện chí. Nếu vẫn cần sự hỗ trợ của người thiếu thiện chí, cố gắng tỏ ra bình
thường, kiên nhẫn nhưng không sợ hãi; Nếu bị cự tuyệt, đừng nản chí, hãy kiên
trì tìm kiếm sự hỗ trợ từ các địa chỉ khác, người khác.
Tóm lại: Đối với kỹ năng này, bình tĩnh, kiên trì ln là yếu tố then chốt để
thực hiện tốt. Giữ được mối hòa khí trong mọi trường hợp mà vẫn được việc là
điều vô cùng cần thiết trong cuộc sống mỗi ngày. Giáo dục học sinh rèn luyện
điều này ngay từ bây giờ rất hữu ích cho các em về sau. Điều mà cả cuộc đời các
em không thể thiếu nếu muốn thành công.
2.3.2.8. Kỹ năng tự tin trước đám đông.
14


Tự tin là có niềm tin vào bản thân; tự hài lịng với bản thân; tin rằng mình
có thể trở thành một người có ích và tích cực, có niềm tin về tương lai, cảm thấy

nghị lực để hồn thành các nhiệm vụ. Kĩ năng thể hiện sự tự tin giúp cá nhân giao
tiếp hiệu quả hơn, mạnh dạn bày tỏ suy nghĩ và ý kiến của mình, quyết đốn
trong việc ra quyết định và giải quyết vấn đề, thể hiện sự kiên định, đồng thời
cũng giúp người đó có suy nghĩ tích cực và lạc quan trong cuộc sống. Kĩ năng thể
hiện sự tự tin là yếu tố cần thiết trong giao tiếp, thương lượng, ra quyết định, đảm
nhận trách nhiệm. Trên thực tế, các bạn học sinh phổ thơng thường có thói quen
làm việc lẻ tẻ, dù có chia nhóm thì đa phần nhóm trưởng đảm trách rất nhiều
cơng việc, thậm chí cịn làm tồn bộ. Vì vậy, chúng ta cần phải đồn kết và có
trách nhiệm thì sau này, học cao hơn chúng ta mới có kiến thức và kỹ năng để

làm việc được.
Ví dụ: Lên đại học, bạn khơng thể làm việc kiểu đó. Một nhóm thuyết trình
ở bậc đại học có thể tận 30 người nhưng họ vẫn làm việc hồn tồn nghiêm túc,
từ nhóm trưởng đến các thành viên, ai cũng có trách nhiệm như nhau. Cả nhóm
ln phải thường xun hội ý, bàn giao công việc cho từng người và mọi thứ đều
trao đổi qua email. Mọi người luôn phải nội tài liệu đúng thời hạn. Khơng ai bảo
ai, nhưng họ đều có ý thức tốt, có tinh thần đồng đội, hết mình vì giáo án điện tử
của mình. Khi tác phẩm được hoàn thành, mọi người cùng hội ý, bàn lại để chỉnh
sửa.
Cần rút kinh nghiệm sau mỗi bài: Các bạn học sinh thường nói “khơng có
thời gian” nên hiếm khi có hoạt động này. Hơn nữa, tinh thần tự giác của các bạn
chưa cao. Các bạn cịn thói quen “đùn đẩy trách nhiệm” và coi trọng điểm số, nếu
có điểm thì làm tốt, khơng thì chẳng làm. Tinh thần đồng đội cũng chưa cao,
nhóm khơng ổn định. Lên đại học, các bạn “sống chung với những buổi thuyết
trình” vì sinh viên ln phải tự nghiên cứu và thuyết trình liên tục. Tập những kỹ
năng tự tin trước đám đông khi thuyết trình là cách để các bạn chuẩn bị khi bước
chân vào môi trường đại học.
2.3.2.9. Kỹ năng đối diện, ứng phó với khó khăn trong cuộc sống.
Trong 2 năm gần đây, khó khăn lớn nhất mà Thế giới cũng như Việt Nam
phải gánh chịu và để lại hậu quả nặng nề đó là đại dịch Covid – 19. Để có thể ứng
phó với bất kỳ khó khăn nào trong cuộc sống từ khi còn là học sinh, chúng ta giáo
dục các em 3 điều sau:
15


- Thứ nhất: Phải tin tưởng bản thân: Đối với mỗi người, việc tin tưởng vào
khả năng của chính mình và tự tin vào bản thân là điều rất quan trọng. Có rất
nhiều khó khăn trong cuộc sống về cơng việc, tình bạn, chuyện tương lai. Bạn đã
từng cố gắng, đã từng tìm cách để vượt qua những khó khăn đó nhưng ln bị
thất bại. Nhiều bạn học sinh có suy nghĩ “ học tài thi phận” tức là kém may mắn.

Thế nhưng điều đó có thực sự đúng hay khơng, hay vì bản thân bạn chưa thể vượt
qua những khó khăn, chưa cố gắng hết mình nên đổ lỗi cho hoàn cảnh như thế.
Mỗi bạn sinh ra là một hồn cảnh khác nhau, một mơi trường khác nhau nhưng
quan trọng hơn cả là sự nỗ lực và cố gắng của mỗi cá nhân. Khơng ai là hồn hảo
về tất cả mọi thứ, cũng khơng ai có thể làm hài lòng với tất cả mọi người xung
quanh hay hài lòng về bản thân mình. Chính vì thế, nếu bạn thật sự tin tưởng vào
bản thân mình về những thách thức trong cuộc đời thì khơng có gì là q khó
khăn đối với bạn cả.
Đối với HS chúng ta: Niềm tin là sẽ nhất định học được, khơng có mơn nào
khó và cũng khơng có mơ nào dễ, quan trọng là mình học như thế nào để có thể
hiểu được bài học. Cứ cố gắng hết mình, cố gắng mọi lúc, mọi nơi không ngừng
nghỉ chăc chắn bạn sẽ thành công.
Thứ hai: Tự vạch ra những khó khăn: Với mỗi người, ai rồi cũng đã từng
một hoặc vài lần trải qua những khó khăn trong cuộc sống. Sau khi bị phê bình
nhắc nhở bạn có hướng rút kinh nghiệm hay tự nhủ với bản thân lần sau sẽ không
vi phạm nữa. Nhưng trên thực tế, đó cũng chỉ là lý thuyết chứ không thể nào
đúng một cách tuyệt đối được. Bây giờ, khi chúng ta đang còn ngồi trên ghế nhà
trường, bạn cũng sẽ đã tự vạch ra cho mình những mục tiêu nghề nghiệp trong
tương lai cho mình. Vì thế, khi bạn đã lường trước được những điều đó thì hãy tự
vạch ra những khó khăn có thể vướng phải trong quá trình thực hiện ước mơ của
mình. Nếu bạn làm được điều đó, bạn vừa có thể chuẩn bị tốt tâm lý của mình,
vừa có thể chuẩn bị tốt nhất những điều cần thiết cho sự khó khăn đó.
Thứ ba: Khó khăn đối với các em là gì? Đó là: Quyết tâm hành động. Khi
đã rèn luyện là người tự tin, bạn có khả năng tự vạch ra những khó khăn trong
tương lai cho bản thân mình thì cịn ngại ngùng gì mà khơng hành động. Hành
động để có thể giải quyết những khó khăn trong cuộc sống, đối mặt và đương đầu
với nó chứ khơng né tránh. Nếu mỗi lần gặp khó khăn, bạn chỉ biết né tránh, im
lặng hay khơng dám nhìn thẳng vào sự thật đó thì bạn sẽ khơng bao giờ có thể
đương đầu được với thử thách trong cuộc đời. Ví dụ: Khi gặp bài tốn khó cac
16



em ngại ngùng, khơng suy nghĩ, khơng tìm cách để thực hiện được yêu cầu trong
học tập thì mãi mãi sẽ khơng tiến bộ và hình thành tính cách lười biếng hoặc ỷ
lại. Chính vì vậy, ngay từ bây giờ, các em có quyết tâm để học tập và đạt được
ước mơ của mình trong cuộc đời hay khơng? Câu trả lời và kết quả của nó là do
chính các em quyết định.
2.3.2.10. Kỹ năng đánh giá người khác.
Có phải tất cả trong chúng ta, ai cũng biết cách đánh giá một con người
hay một sự việc, để từ đó đưa ra những nhận xét, những cách ứng xử hợp lí ?
Nhất là ở lứa tuổi học trị của các em. Tiêu chuẩn đánh giá con người được chia
làm 6 yếu tố: Nhân, nghĩa, trung, tín, dũng, trí. Nhân là không bất chấp thủ đoạn;
Nghĩa là trước sau như một; Trung là gặp khó khơng lùi; Tín là sống và làm việc
có ngun tắc; Dũng là trên thì khơng khiếp nhược, dưới thì bao dung tức là
khơng sợ kẻ mạnh, che chở cho người yếu; Trí là lâm nguy bất loạn.
Ở lứa tuổi các em, việc rèn luyện kỹ năng này bắt đầu từ sự thực hiện các
công việc hàng ngày một cách chủ động và có ý thức, đặc biệt là việc học. Để
hồn thành bài tập dù khó đến mấy cũng tự mình tìm tịi, suy nghĩ để làm hoặc
tìm sự hướng dẫn từ sách tham khảo, từ thầy giáo và bạn bè chứ tuyệt đối khơng
nhìn chép. Khi làm bài kiểm tra định kỳ, kiểm tra học kỳ cũng vậy, khơng vì
thành tích mà quay cóp. Ngồi ra, các em bây giờ rất thích có riêng cho mình một
chiếc máy điện thoại, có bạn đã thích có quần áo, đồ dùng đẹp. Đừng vì ý thích
của mình hoặc chạy theo bạn bè mà tìm cách có tiền. Hãy thành thật với chính
bản thân mình và với mọi người xung quanh. Đây là yếu tố đầu tiên hình thành
nên nhân cách một con người.
Bên cạnh đó, yêu thương, đoàn kết, giúp đỡ nhau trong cuộc sống hàng
ngày, trong học tập một cách thường xun liên tục khơng vì một lý do gì, khơng
vì khó khăn mà nản lịng. Cùng nhau thực hiện tốt nội quy học sinh, xây dựng
phong trào của nhà trường, của lớp. Ln ln có ý thức mọi lúc, mọi nơi, tìm
cách vượt khó vươn lên. Khơng bao giờ đưa ra lý do cho mình. Không phân biệt

đối xử với bất kỳ ai. Trong cuộc sống sinh hoạt hàng ngày cần rèn luyện tính cẩn
thận, ngăn nắp, thói quen nói là làm. Sẽ có bạn vi phạm nội quy khơng nhiều thì
ít nhưng việc thực hiện sau khi đã nhận ra và hứa sửa sai giúp bạn trưởng thành
hơn. Điều này hình thành cho bạn một người sống và làm việc có nguyên tắc sau
này.

17


Cần phân biệt một người bạn biết yêu thương, che chở, bảo vệ mình mỗi
khi có chuyện đồng thời giúp đỡ những người xung quanh gặp khó khăn với
những bạn sống theo kiểu “dân anh chị”. Một bạn hiểu chuyện khác với một bạn
nhiều chuyện. Chính vì vậy, việc lắng nghe, suy nghĩ và hành động sao cho đúng
đắn, theo hướng suy nghĩ tích cực sẽ giảm thiểu mọi điều không hay như bạo lực
học đường và những vấn nạn khác ngoài nhà trường. Các em cần phải được xác
định rõ ràng: tuổi học sinh là thực hiện theo nội quy nhà trường, sau này đủ tuổi
công dân là thực hiện theo Hiến pháp và Pháp luật. Khó khăn nhất là ở giai đoạn
lứa tuổi vị thành niên. Chính vì vậy việc nhà trường và gia đình cùng chung giáo
dục kỹ năng sống cho học sinh là vô cùng cần thiết ở thời đại công nghệ 4.0 này.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với
bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
Sau khi thực hiện đề tài, việc học sinh vi phạm nội quy đã giảm rõ rệt. Học
sinh cũng ý thức hơn trong hoạt động và học tập của mình. Khơng cịn tình trạng
học sinh đánh nhau hay tham gia bạo lực trong và ngoài nhà trường.
2.4.1. Đối với hoạt động giáo dục:
Quá trình thực hiện sáng kiến kinh nghiệm đã thúc đẩy các phong trào thi
đua dạy tốt – học tốt; Giáo viên đã tích cực trong việc tăng cường lồng ghép giáo
dục kỹ năng sống vào các môn học. Chú trọng thực hiện các chuyên đề về đổi
mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh hơn. Học sinh
tích cực học tập rèn luyện, phát huy tốt phong trào Đoàn – Đội trong nhà trường.

Chất lượng học sinh khá giỏi được nâng lên.
Về GD KNS: Hiệu trưởng trực tiếp giảng dạy các nhóm kỹ năng sống cho
tất cả học sinh trong toàn trường vào các tiết sinh hoạt tập thể đầu tuần. Đó là các
nhóm kỹ năng: Kỹ năng tự phục vụ; Kỹ năng xác lập mục tiêu cuộc đời; Kỹ năng
quản lý thời gian hiệu quả; Kỹ năng điều chỉnh và quản lý cảm xúc; Kỹ năng tự
nhận thức và đánh giá bản thân; Kỹ năng giao tiếp ứng xử kết hợp với tuyên
truyền Phòng chống bạo lực học đường; Kỹ năng hợp tác và chia sẻ; Kỹ năng thể
hiện sự tự tin trước đám đông; Kỹ năng đối diện ứng phó với khó khăn trong
cuộc sống; Kỹ năng đánh giá người khác.
2.4.2. Với người quản lý.
Nghiên cứu, giảng dạy giáo dục KNS cho học sinh đặc biệt là học sinh
THCS giúp cho người quản lý hiểu hơn về tâm lý lứa tuổi. Đồng thời việc giáo
dục đạo đức học sinh, định hướng nghề nghiệp và các hoạt động giáo dục ngoài
18


giờ lên lớp sẽ có ý nghĩa hơn. Phù hợp với nhu cầu thực tế cuộc sống, học tập và
công việc. Bên cạnh đó cũng rất hữu ích cho cơng tác chuyên môn trong việc đổi
mới phương pháp, giảng dạy theo hướng phát triển năng lực học sinh. Chỉ đạo
việc xây dựng Kế hoạch giáo dục nhà trường đầy đủ hơn ở nội dung dạy học tích
hợp.
2.4.3. Với giáo viên và học sinh.
Giáo vên tìm hiểu và đưa vào giáo án đối với các bộ mơn để dạy học tích
hợp như HĐGDNGLL, HĐGDHN, GDCD, Ngữ văn, Sinh học. Đồng thời áp
dụng vào lựa chọn mục tiêu thứ 3 trong mỗi tiết học cho học sinh.
Học sinh rèn luyện hạnh kiểm, học tập một cách có định hướng. Cá nhân
biết cách tự ý thức đồng thời cũng nhận ra vai trò của mình trong việc xây dựng
tập thể
Kết quả chất lượng học kỳ I năm học 2020 – 2021 khi đã thực hiện giảng
dạy được 6/10 nhóm KNS cho học sinh theo kế hoạch:

HK: Tốt: 238/276 (86,3%); Khá: 33 (11,9%); TB: 5 ( 1,8%); Yếu 0
HL: Giỏi: 59 (21,4%); Khá: 96 (34,8%); TB: 108 (39,1%); Yếu: 13 (4,7%)
Như vậy, mặc dù đang tiến hành thực hiện giảng dạy và giáo dục KNS cho
hết 4 nhóm kỹ năng tiếp theo nhưng chất lượng hạnh kiểm đã được nâng lên.
3. Kết luận, kiến nghị
3.1. Kết luận.
Có thể nói, mỗi một con người việc hình thành nhân cách phụ thuộc nhiều
vào giáo dục của gia đình, nhà trường và xã hội. Bác Hồ đã từng nói “ Hiền, dữ
đâu phải là tính sẵn, phần nhiều do giáo dục mà nên”. Chính vì vậy, giáo dục
KNS cho các em trong lứa tuổi THCS là vô cùng quan trọng, giúp ích rất nhiều
cho các em từ bây giờ cho tới hết cuộc đời. Vì các em là những mầm non tương
lai của đất nước nên việc trở thành một con người như thế nào đối với các em là
cả sự phát triển phồn vinh hay trì trệ của dân tộc.
Tất cả những điều đó cho thấy việc GD KNS cho học sinh với 10 nhóm như
thế này có ý nghĩa vơ cùng quan trọng. Nó địi hỏi nhà trường, các tổ chức đoàn
thể trong trường, mỗi các nhân giáo viên cùng phối hợp thực hiện. Việc vận dụng
để trong mỗi bài giảng, mỗi hoạt động, mỗi lúc, mỗi nơi học sinh thể hiện được
KNS như mong muốn.
3.2. Kiến nghị.

19


Đối với Phòng GD&ĐT: Tham mưu với UBND huyện để bổ sung thêm máy
vi tính cho phịng học Tin học và các TTB dạy học phục vụ cho đổi mới chương
trình SGK bắt đầu từ năm học 2021 – 2022 đối với lớp 6.
Đối với UBND xã: Tiếp tục bổ sung CSVC trường học để đảm bảo kiểm tra
công nhận lại trường CQG theo Thông tư 18/2018 của Bộ GD&ĐT và Thơng tư
13/2020 của Bộ GD&ĐT: Xây thêm 8 phịng (mỗi phòng 60m). Thay các cánh
cửa ở dãy nhà 2 tầng cũ để đảm bảo cảnh quan lớp học trong những ngày mưa

gió của mùa đơng.
Yến Sơn, ngày 15 tháng 3 năm 2021
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
Tôi xin cam đoan đây là SKKN
ĐƠN VỊ
của mình viết, khơng sao chép nội
dung của người khác.
Người thực hiện

Lê Thị Hương

20


1.
2.
3.
4.

Tài liệu tham khảo
Rèn luyện kỹ năng sống dành cho học sinh – NXB Văn hóa thơng tin.
Những bài giảng của Tiến sỹ Lê Thẩm Dương về Giáo dục kỹ năng.
Nghị quyết 29-NQ/TW, Ngày 04/11/2013 của BCH TW Đảng khóa XI.
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII.


2


Mẫu 1 (2)


DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Lê Thị Hương
Chức vụ và đơn vị công tác: Hiệu trưởng trường trung học cơ sở Hà Ninh

TT
1.

Tên đề tài SKKN
Bất đẳng thức và một số

Cấp đánh giá
xếp loại
(Ngành GD cấp
huyện/tỉnh; Tỉnh...)

Kết quả
đánh giá
xếp loại
(A, B, hoặc C)

Tỉnh

C

2013 2014


Huyện

B

2016
-2017

phương pháp giải bài toán bất
2.

đẳng thức
Một số biện pháp nâng cao

Năm học
đánh giá
xếp loại

chất lượng giờ dạy cho giáo
viên thông qua công tác dự
giờ thăm lớp
----------------------------------------------------


2


×