Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

SKKN một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy học ngữ văn phần truyền thuyết việt nam cho học sinh lớp 6 trường THCS thị trấn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.55 MB, 29 trang )

MỤC LỤC

Trang

MỞ ĐẦU

1

1. Lí do chọn đề tài.

1

2.Mục đích nghiên cứu.

2

3.Đối tượng nghiên cứu.

2

4.Phương pháp nghiên cứu.

2

NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

2

1.

Cơ sở lí luận.



2

1.1 Khái niệm liên quan

3

1.1.1.Văn học dân gian

3

1.1.2.Truyền thuyết

3

1.1.3. Khái niệm tích hợp -Tích hợp liên môn

3

1.1.4. Trải nghiệm sáng tạo

3

2. Cơ sở thực tiễn

3

2.1. Về phía giáo viên

4


2.2.. Về phía học sinh

4

3. Một số giải pháp.

5

3.1. Giải pháp chung:

5

3.1.1. Tổ chức đọc hiểu theo đặc trưng thể loại

5-8

3.1.2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong bài dạy học

8

3.1.3. Phương pháp tích hợp liên mơn

9

3.1.4. Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo

9

3.2. Giải pháp cụ thể


1019

KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ

19

1. Kết luận:

20

2. Kiến nghị:

20

NHỮNG HÌNH ẢNH HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM CỦA HS TRƯỜNG
THCS THỊ TRẤN SAU KHI HỌC XONG PHẦN TRUYỀN THUYẾT
VIỆT NAM.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC ĐỀ TÀI ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG ĐÁNH GIÁ CÔNG NHẬN


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Như chúng ta đều biết, Văn học là nguồn năng lượng tinh thần không thể
thiếu, có ý nghĩa cổ vũ và tiếp sức cho con người trong cuộc sống. Nó đem lại
cho con người sự hiểu biết góp phần hồn thiện nhân cách. Dạy văn học chính là
dạy cho học sinh biết tiếp nhận VBVH một cách sáng tạo, bồi dưỡng năng lực tư

duy văn học, tư duy thẩm mỹ để các em có thói quen tiếp nhận chủ động những
giá trị văn minh, văn hóa tinh thần của dân tộc và nhân loại.
Trong chương trình Ngữ văn THCS, phần VHDG có vị trí và vai trị rất
quan trọng. Nó giống như một cuốn sách bách khoa, một kho tri thức tổng hợp
đem lại những hiểu biết cực kì phong phú và đa dạng về cuộc sống mà cha ông
đã để lại như: Kinh nghiệm sản xuất, những phong tục tập quán tín ngưỡng,
những quan niệm về vũ trụ nhân sinh quan...Những hiểu biết ấy khơng dễ gì mà
thế hệ trẻ ngày nay có được nếu khơng tìm đến VHDG. Đồng thời nó cịn có tác
dụng to lớn trong việc giáo dục nhân cách cho thế hệ trẻ trong nhà trường, mà cốt
lõi là bồi đắp tâm hồn dân tộc.
Truyền thuyết là một bộ phận quan trọng trong các thể loại tự sự dân gian
phản ánh đời sống và ước mơ của nhân dân, đáp ứng nhu cầu nhận thức thẩm
mỹ, giáo dục và giải trí của nhân dân trong những thời kì, những hồn cảnh lịch
sử khác nhau của xã hội có giai cấp. Chính vì vậy, đến với truyền thuyết con
người ln tìm thấy ở đó tình u, khát vọng vươn tới cuộc sống với bao điều kì
diệu, một thế giới đầy "thơ và mộng". Với những bài học lịch sử, bài học về cuộc
sống nhuốm màu sắc huyền thoại kì ảo để rồi trở về với kí ức của thời xa xưa mà
cha ơng ta đã gửi gắm. Và chính điều đó đã làm nên sức lơi cuốn, hấp dẫn kì diệu
của truyền thuyết đối với bạn đọc qua nhiều thế hệ, đặc biệt đối với lứa tuổi học
sinh lớp 6 THCS. Chính vì vậy tơi quyết định chọn đề tài: “ Một số giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng dạy học Ngữ văn - phần Truyền thuyết Việt Nam
cho học sinh lớp 6 trường THCS Thị Trấn” làm đề tài nghiên cứu và áp dụng
vào quá trình giảng dạy của bản thân.
2. Mục đích nghiên cứu
Làm rõ những vấn đề xung quanh việc dạy học phần Truyền thuyết theo
đặc trưng thi pháp thể loại, từ đó vận dụng vào việc dạy học thể loại Truyền
thuyết cho HS lớp 6 ở trường THCS Thị Trấn. Đồng thời góp phần đổi mới
phương pháp dạy và học Ngữ văn trong nhà trường hiện nay theo hướng phát
triển phẩm chất năng lực cho học sinh.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.

3.1. Đối tượng nghiên cứu.
- Thi pháp Văn học dân gian.
- Thể loại truyền thuyết.
- Hoạt động đọc - hiểu văn bản truyền thuyết của học sinh lớp 6 trường
THCS Thị Trấn.
3.2. Phạm vi nghiên cứu.
- Vấn đề dạy học văn bản Truyền thuyết theo đặc trưng thi pháp thể loại.
- Một số văn bản truyền thuyết trong SGK Ngữ văn THCS (Thánh Gióng,
Sơn Tinh, Thủy Tinh).


2

4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp đặt vấn đề, giải quyết vấn đề.
- Phương pháp giải quyết tình huống.
- Phương pháp thuyết trình.
- Phương pháp điều tra quan sát thực tế, quan sát sư phạm.
- Thu thập thông tin.
- Phương pháp khảo sát.
- Phương pháp hệ thống.
- Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết.
- Phương pháp thực nghiệm.
NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
1. Cơ sở lí luận.
1.1 Khái niệm liên quan:
1.1.1.Văn học dân gian :
Văn học dân gian vừa là cuốn bách khoa của đời sống, vừa là một
phương tiện giáo dục những phẩm chất tốt đẹp nhất của con người như tình u
Tổ quốc, lịng dũng cảm, tinh thần lạc quan, lòng ngay thẳng, ý thức về điều

thiện và tinh thần đấu tranh chống điều ác. Đối với các bộ môn khoa học xã hội,
văn học dân gian là nguồn tài liệu vô giá cho việc nghiên cứu đời sống và thế
giới quan nhân dân trong các thời kì lịch sử khác nhau. Nói tóm lại, có thế coi
văn học dân gian như là một bộ bách khoa toàn thư về cuộc sống của nhân dân
lao động, được ghi lại bằng một phương thức nghệ thuật độc đáo. Cho nên văn
học dân gian của mỗi dân tộc là một trong những thành tựu văn hóa, thành tựu
nghệ thuật quan trọng nhất làm cho cơ sở cho việc xây dựng và phát triển nền
văn hóa và nghệ thuật của dân tộc đó” (Văn học dân gian Việt Nam, NXBGD
1997, Tr 49).
1.1.2.Truyền thuyết:
Truyền thuyết là một thể loại văn học dân gian, ra đời sau truyện thần
thoại, thường có yếu tố tưởng tượng kì ảo, các nhân vật, sự kiện đều liên quan
đến lịch sử, là những truyện truyền miệng kể lại truyện tích các nhân vật lịch sử
hoặc giải thích nguồn gốc các phong cảnh địa phương theo quan niệm của nhân
dân, biện pháp nghệ thuật phổ biến của nó là khoa trương, phóng đại, đồng thời
nó cũng sử dụng yếu tố hư ảo, thần kỳ như cổ tích và thần thoại.
Đặc trưng của truyền thuyết:
Đặc trưng về đề tài: đề tài, chủ đề, nội dung chính của các truyền thuyết
thường bắt nguồn những sự kiện, câu chuyện có trong lịch sử và mang ý nghĩa to
lớn quan trọng.
Đặc trưng về nghệ thuật: Sử dụng nhiều yếu tố tưởng tượng kì ảo, hư
cấu.
Đặc trưng về nhân vật: Các nhân vật trong truyền thuyết thường:
+ Được xây dựng đơn giản, khơng miêu tả q cầu kì về tiểu sử hay
ngoại hình.
+ Được hịa trộn giữa những tính chất đặc điểm của con người bình
thường với những đặc điểm mang tính chất phi thường, thần thánh kì ảo.


3


Đặc trưng về cốt truyện: thường rất đơn giản không có nhiều cao trào,
biến động, các tình tiết khá ít ỏi.
1.1.3. Khái niệm tích hợp -Tích hợp liên mơn:
Theo từ điển Giáo dục học: “Tích hợp là hành động liên kết các đối
tượng nghiên cứu, giảng dạy, học tập của cùng một lĩnh vực hoặc vài lĩnh vực
khác nhau trong cùng một kế hoạch dạy học”.
Trong dạy học, tích hợp là một trong những xu thế dạy học hiện đại hiện
đang được quan tâm nghiên cứu và áp dụng vào nhà trường ở nhiều nước trên
thế giới.
Hiện nay, xu hướng tích hợp vẫn đang được nghiên cứu, thử nghiệm và
áp dụng vào đổi mới chương trình cho học sinh các cấp học từ Tiểu học,
THCS đến THPT. Giữa môn Ngữ văn và các môn học khác như : Lịch sử, Địa lí,
GDCD, Âm nhạc, Sinh học, Mỹ thuật,…có liên quan rất mật thiết chặt
chẽ. Kiến thức của các mơn có thể bổ sung, hỗ trợ cho nhau giúp cho kiến thức
của bài Ngữ văn được mở rộng, phong phú và sinh động hơn.
Chính vì vậy, nhiệm vụ của chúng ta là phải tiếp cận, nghiên cứu và vận dụng
nguyên tắc tích hợp vào dạy học Ngữ văn nhằm hình thành và phát triển năng
lực cho HS một cách có hiệu quả hơn, góp phần thực hiện tốt mục tiêu giáo dục.
1.1.4. Ứng dụng công nghệ thông tin :
Ứng dụng công nghệ thơng tin trong dạy học có nghĩa là: Tăng cường đầu
tư cơ sở vật chất, trang thiết bị công nghệ thông tin đáp ứng nhu cầu sử dụng của
cán bộ, giáo viên và học sinh; Sử dụng các thiết bị công nghệ thông tin, các phần
mềm làm công cụ hỗ trợ việc dạy và học các môn học trong nhà trường, khai thác
tốt các phần mềm thiết kế bài dạy như phần mềm powerpoint, word, violet…;
Tăng cường sử dụng mạng internet để khai thác thông tin, tham khảo và xây
dựng giáo án điện tử có chất lượng.
1.1.5. Trải nghiệm sáng tạo:
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là hoạt động giáo dục, trong đó, dưới sự
hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, từng cá nhân học sinh được tham gia

trực tiếp vào các hoạt động thực tiễn khác nhau của đời sống gia đình, nhà trường
cũng như ngồi xã hội với tư cách là chủ thể của hoạt động, qua đó phát triển
năng lực thực tiễn, phẩm chất nhân cách và phát huy tiềm năng sáng tạo của cá
nhân mình. Trải nghiệm sáng tạo là hoạt động được coi trọng trong từng mơn
học.
Kế hoạch dạy học(giáo án)là tồn bộ những tài liệu có liên quan đến tiến
trình đứng lớp, cũng như hoạt động giảng dạy của người giáo viên, đặc biệt là
giáo viên văn. Khi dạy các văn bản Truyền thuyết cũng vậy, giáo viên phải chuẩn
bị giáo án thật kĩ lưỡng, chất lượng.
2. Cơ sở thực tiễn
Văn học dân gian – Phần Truyền thuyết trong nhà trường là một kho tàng
kiến thức vô cùng rộng lớn tuy nhiên trong thực tế dạy học chúng ta nhận thấy
vẫn cịn tồn tại một số khó khăn cụ thể:
2.1. Về phía giáo viên:
Đội ngũ giáo viên của nhà trường hiện nay, về cơ bản chưa tự trang bị và
bồi dưỡng cơ sở lý luận về phương pháp dạy học phần Truyền thuyết một cách


4

cụ thể, chính thống, khoa học nên khi thực hiện giảng dạy phần lớn chưa làm nổi
bật được đặc trưng thể loại, chưa phát huy hết vai trò trung tâm của học sinh. HS
bị coi là một khách thể, đối tượng chịu sự tác động từ phía giáo viên bằng hệ
thống các biện pháp sư phạm bên ngoài. HS với chức năng là thính giả ghi chép,
thu nhận máy móc rồi tái hiện lại nội dung thông báo của giáo viên. Điều đó
khiến cho giờ văn trở nên khơ khan, mang tính khiên cưỡng, áp đặt, HS chán học
nhất là khi học về thể loại Truyền thuyết. Ở phần học này phần lớn HS chưa hiểu
rõ về cách thức đọc - hiểu văn bản, chưa nhận ra nét tương đồng và sự khác biệt
giữa các thể loại nên chưa có sự so sánh, đối chiếu giúp các em có một nhãn
quan rộng lớn về các thể loại văn học dân gian Chính vì vậy chất lượng giờ dạy

phần truyện Truyền thuyết chưa thực sự hiệu quả.
Giáo viên còn nặng về việc cung cấp kiến thức, coi nhẹ việc vận dụng
phương pháp dạy học tích hợp liên mơn vào q trình giáo dục bộ mơn. Một số ít
giáo viên trình độ vi tính và khả năng ứng dụng CNTT chưa cao. Thời lượng
dành cho bài giảng áp dụng phương pháp dạy học tích hợp liên mơn cịn kéo dài
hơn so với thời gian quy định nên đơi lúc giáo viên cịn rè dặt trong quá trình
soạn giảng .
Phần lớn giáo viên chưa bố trí được thời gian để tổ chức cho HS được
hoạt động trải nghiệm sáng tạo nên việc tạo hứng thú học tập bộ môn cũng như
khả năng áp dụng kiến thức mơn học vào thực tế cịn nhiều hạn chế.
Từ thực trạng trên, năm học 2019-2020 tôi tiến hành khảo sát chất lượng
học phần Truyền thuyết Việt Nam kết quả cụ thể như sau:
Khối
lớp


số

6

110

Giỏi

Khá

TB

Yếu


Kém

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

20

18.2

30

27.3


55

50

03

2.7

02

1.8

2.2. Về phía học sinh:
Do đặc thù bộ môn, môn Ngữ văn là một bộ mơn thuộc nhóm mơn khoa
học xã hội - phần lớn học sinh và phụ huynh cịn coi nhẹ bộ mơn mà hướng các
con thiên về các bộ môn KHTN để định hướng ngành nghề sau này. Chính vì vậy
đa số học sinh ít có hứng thú học tập, khi học cịn mang tính chất đối phó và
gượng ép.
Phần lớn các em học môn Ngữ văn vẫn theo xu hướng học thụ động hoặc
đối phó; học sinh hoạt động chưa tích cực, hiệu quả đem lại cũng chưa cao. Các
em thường chỉ tiếp cận kiến thức độc lập của riêng môn Ngữ văn mà chưa có sự
liên hệ với các mơn khác. Đó cũng là nguyên nhân mà các em chưa hứng thú với
môn học dẫn đến việc nắm kiến thức chưa chắc, chưa sâu, chưa áp dụng được
kiến thức đã học vào cuộc sống.
Hoặc các em khơng tích cực hợp tác cho việc chuẩn bị giờ học tích hợp
liên mơn hoặc không thể sử dụng kiến thức của các môn “liên quan” như một
công cụ để khai thác kiến thức mới ở môn Ngữ văn.
3. Một số giải pháp để nâng cao chất lượng dạy học phần Truyền
thuyết - Ngữ văn 6 tập 1.
3.1. Giải pháp chung:



5

Giải pháp thứ nhất: Tổ chức học sinh đọc hiểu các văn bản truyền thuyết
theo đặc trưng thi pháp thể loại.
Để một giờ văn thực sự thu hút kích thích được hứng thú học tập của học
sinh, trước tiên người giáo viên cần tạo cho học sinh được tâm thế tiếp nhận. Bởi
đọc văn bản Ngữ văn là một hoạt động học tập, hoạt động ấy chỉ có thể diễn ra
khi nó xuất hiện đồng thời hai thành tố cơ bản là chủ thể và đối tượng (người đọc
- văn bản).
Chẳng hạn: Khi dạy đọc - hiểu Truyền thuyết “Thánh Gióng" (SGK Ngữ
văn 6 - tập 1). GV học sinh quan sát tranh ảnh Hội khỏe Phù Đổng gợi cho học
sinh nhận thức được khơng khí, ý nghĩa của ngày hội, tạo tâm thế vào bài. Tiếp
theo GV khổ thơ:
Vua truyền xây dựng đền Phù Đổng
Ngày giỗ tháng tư mở hội hè
Thánh Gióng” dân tơn… ghi sách sử
Sóc Sơn đúc tượng… trọn tình quê…”
Tổ chức tốt tâm thế tiếp nhận cho học sinh với một bài đọc hiểu trên lớp
có giá trị như một sự “khơi mào” của tưởng tượng. Bước tiếp theo mới là đọc.
Thông thường, con đường đến với TPVC bằng con đường đọc hiểu trải
qua bốn bước: Đọc thông - đọc thuộc ; Đọc kỹ- đọc sâu ; Đọc hiểu- đọc sáng tạo
và Đọc đánh giá - đọc ứng dụng.
3.1.1. Đọc thông - đọc thuộc.
* Đọc thông.
Đọc thơng là đọc khơng vấp, mục đích là để người đọc có thể tri giác
tồn bộ văn bản, có được những cảm nhận đầu tiên về toàn bộ văn bản. Hoạt
động đọc có thể diễn ra dưới nhiều hình thức: Đọc bằng mắt, đọc thầm, đọc
thành tiếng, đọc một mình, đọc trước tập thể. Tùy từng tác phẩm mà giáo viên

hướng dẫn học sinh đọc cho linh hoạt trong quá trình tìm hiểu văn bản.
Đối với văn bản truyền thuyết, giáo viên tổ chức cho học sinh đọc truyện
và kể chuyện theo phương thức diễn xướng.
Chẳng hạn với truyền thuyết: “Thánh Gióng” (SGK Ngữ văn 6 - tập 1)
giáo viên hướng dẫn học sinh đọc diễn cảm, phân vai (người kể chuyện, nhân vật
Thánh Gióng). Qua đó góp phần tái hiện được không khi của truyện cũng như sự
việc diễn ra trong truyện (chọn những học sinh có khả năng đọc tốt, có sự chuẩn
bị ở nhà).
* Đọc thuộc.
Sau khi học sinh đọc, GV gọi một vài học sinh kể tóm tắt lại văn bản câu
chuyện mà khơng cần nhìn văn bản, đồng thời nhớ được nội dung cơ bản và
những tình tiết, chi tiết tiêu biểu của truyện. Chẳng hạn, khi đọc - hiểu truyền
thuyết “Thánh Gióng” học sinh cần nhớ và kể lại được:
- Sự ra đời kì lạ của Gióng.
- Lời nói của Gióng khi nói với mẹ và sứ giả.
- Gióng cùng nhân dân đánh giặc.
- Gióng bay về trời.


6

Trong q trình đọc, GV phải huy động vai trị chủ thể của học sinh, chú
ý cho các em các từ khó, chú thích văn bản, vừa đọc vừa nhập vai vào nhân vật,
hiện thực hóa chức năng biểu cảm của ngôn ngữ.
3.1.2. Đọc kỹ - Đọc sâu.
* Đọc kỹ.
Đọc để phát hiện ra giá trị nội dung và hình thức của văn bản. Từ đó có
cái nhìn bao qt toàn bộ văn bản về cả hai phương diện: Nội dung và hình thức.
Chẳng hạn khi dạy đọc - hiểu truyền thuyết “Thánh Gióng” giáo viên cần hướng
dẫn học sinh chỉ ra được nội dung chủ yếu và hình thức tổ chức của văn bản, cụ

thể:
Về nội dung: Ca ngợi người anh hùng làng Gióng đánh giặc cứu nước,
đồng thời, thể hiện niềm mơ ước của nhân dân ta từ buổi đầu lịch sử về người
anh hùng cứu nước chống ngoại xâm.
Về hình thức: Tác phẩm được triển khai theo trình tự gắn với cuộc đời và
hành động của nhân vật Thánh Gióng từ đầu đến kết thúc câu chuyện.
* Đọc sâu.
Đây là đọc tập trung vào chi tiết, hình ảnh, một số yếu tố có vai trị đưa
đẩy. Đọc sâu để hiểu được cấu trúc lôgic bên trong, sự vận động tất yếu của các
sự kiện, sự việc, và hình tượng của tác phẩm. Tác phẩm tự sự dân gian nói
chung, truyền thuyết nói riêng bước đọc này sẽ cung cấp cho ta cốt truyện biến
cố, sự việc xoay quanh nhân vật chính để thuật lại câu chuyện theo cách của
mình. Học sinh kể lại được câu chuyện tức học sinh đã nắm được biến cố, sự
kiện, tình tiết trong truyện. Qua đó học sinh có thể tái hiện lại hình tượng nghệ
thuật trong truyện về những nét bên ngồi như: Cử chỉ, lời nói, diện mạo, hành
động và những phẩm chất bên trong của nhân vật, thấy được sự vận động tất yếu
của, sự việc, hình tượng.
3.1.3. Đọc hiểu - đọc sáng tạo.
Đọc - hiểu văn bản hay chính là hoạt động phân tích, cắt nghĩa sẽ giúp
các em hiểu sâu hơn những thông tin trong văn bản và ở mức độ cao hơn có thể
đưa lại cho nó những giá trị mới - tức các em đã đọc sáng tạo văn bản. Khi tổ
chức học sinh đọc - hiểu một văn bản truyền thuyết cụ thể, cần dựa vào những
đặc trưng sau của thể loại truyền thuyết:
*Thi pháp cốt truyện của truyền thuyết.
Cốt truyện của truyền thuyết hấp dẫn người đọc khơng phải bởi những
tình huống gay gắt của xung đột, mà là ở những sự kiện biến cố xảy ra liên tiếp
từ cái này đến cái kia, cái sau nối tiếp cái trước cho đến khi kết thúc câu chuyện.
Cốt truyện là điểm tựa cho câu chuyện đứng được và lưu truyền, hơn nữa cốt
truyện truyền thuyết lại đơn giản, vì thế người đọc dễ nắm bắt, dễ thuộc, dễ nhớ.
Chẳng hạn, khi đọc - hiểu văn bản “Thánh Gióng” học sinh chỉ ra được

các sự việc:
- Sự ra đời kì lạ của Gióng.
- Gióng gặp sứ giả, cả làng ni Gióng.
- Gióng cùng nhân dân chiến đấu và chiến thắng giặc Ân .
- Gióng bay về trời.


7

Cốt truyện của truyền thuyết gồm nhiều tình tiết và thường được sắp xếp
theo mơ típ:
- Phần mở đầu: Hồn cảnh xuất thân và thân thế của nhân vật chính.
- Phần nội dung chính: Cuộc đời, sự nghiệp cùng những chiến cơng
những đóng góp của các anh hùng, các danh nhân cho quê hương, đất nước.
- Phần kết: Phần nầy thường nói đến sự hiển linh, sự hóa thân, hoặc
phong thờ cúng.
Vì vậy, khi hướng dẫn học sinh đọc - hiểu văn bản truyền thuyết, cần yêu
cầu học sinh nắm được cốt truyện (tóm tắt, xác định sự kiện, tình tiết, biến cố
chủ yếu). Từ đó phân tích, cắt nghĩa tác phẩm để có cái nhìn bao qt về tác
phẩm, hiểu sâu sắc hơn về tác phẩm.
*Thi pháp nhân vật của truyền thuyết.
Nhân vật trong truyền thuyết được miêu tả qua các biến cố, xung đột,
mâu thuẫn, và mọi chi tiết trong tác phẩm. Vì vậy, khi tìm hiểu nhân vật không
tách biệt, cô lập với cốt truyện mà phải lấy việc tìm hiểu cốt truyện để chuẩn bị
cho việc phân tích nhân vật.
Hệ thống nhân vật trong truyền thuyết thường được xây dựng trên mơ típ:
sự thụ thai kì lạ, tướng mạo hoặc tài năng khác thường (Truyện Thánh Gióng),
gia đình nghèo khổ mang thù với giặc ngoại xâm có truyền thống học hành
(Truyện Hai Bà Trưng, Truyện Trạng lười).
Để đi vào khám phá giá trị của tác phẩm giáo viên hướng dẫn học sinh

phát hiện, thống kê và nhận diện về các nhân vật trong truyện. Phân chia đâu là
nhân vật chính, đâu là nhân vật phụ, nhân vật trung tâm. Bởi khi xây dựng thế
giới nhân vật trong truyện người nghệ sĩ đều có mục đích và ý đồ riêng của
mình. Mỗi nhân vật đều góp phần thể hiện tư tưởng, chủ đề và nội dung của văn
bản tác phẩm. Hơn nữa nhân vật trong truyện cổ dân gian nói chung, truyền
thuyết nói riêng được xây dựng là nhân vật hành động chứ khơng có thế giới nội
tâm. Vì vậy, khi giáo viên hướng dẫn học sinh đọc - hiểu nhân vât trong truyền
thuyết không nên đi sâu vào phân tích tâm lí nhân vật mà nghiêng về hành động,
lời nói.
Trên cơ sở cái lõi là “sự thât lịch sử” khi xây dựng các nhân vật tác giả
dân gian thường có khuynh hướng “lý tưởng hóa” những con người hằng kính
trọng, yêu mến. Nhiều nhân vật của truyền thuyết đã trở thành biểu tượng đẹp đẽ
của văn hóa, của truyền thống dân tộc. Do vậy người sáng tác đã khơng ngần
ngại đem yếu tố thần kì vào tác phẩm. Nhưng khơng phải vì thế mà các nhân vật
truyền thuyết mất đi những nét dân dã, đời thường của nó. Đó cũng chính là vẻ
đẹp riêng của tác phẩm phônclo.
* Không gian và thời gian nghệ thuật.
Khi đọc - hiểu văn bản truyền thuyết cần chú ý đến yếu tố thời gian và
không gian của truyện. Phải xác định được câu truyện được xây dựng trên nền
không gian nào? Và thời gian không gian ấy gợi lên trong lịng bạn đọc điều gì?
Khi dạy đọc - hiểu truyền thuyết “Sự tích Hồ Gươm “(Ngữ văn 6,tập 1),
Giáo viên u cầu học sinh tìm hiểu khơng gian thời gian nghệ thuật qua việc
phát hiện và chỉ ra các yếu tố:


8

- Thời gian “vào thời giặc Minh”, “hồi ấy”, “lần thứ hai”, “về sau”, “một
hơm”, “ba ngày sau”, “từ đó”, “một năm sau”.
- Không gian: “bến vắng”, “nhà Thuận”, “khu rừng”, “Hồ Tả Vọng”.

Tóm lại, thời gian và khơng gian nghệ thuật là yếu tố hình thức nghệ
thuật quan trọng trong truyền thuyết. Cảm nhận được những yếu tố này sẽ giúp
người đọc - học sinh tiếp cận gần hơn, hiểu sâu sắc ý nghĩa của câu truyện.
* Lời kể của truyền thuyết.
Lời kể trong tác phẩm tự sự dân gian nói chung, truyền thuyết nói riêng
được kể theo kí ức và kiến thức cộng đồng. Chẳng hạn như: “ngày xửa ngày
xưa”, “vào đời”, “vào thời”, “một hơm”, ít lâu sau” Sử dụng ngôn ngữ nhân dân
đời thường cùng với ngơn ngữ kể thứ ba dấu mình thể hiện tính khách quan của
câu truyện.
Ví dụ: Lời Gióng bảo mẹ lúc ngồi vụt dậy: “Mẹ ra gọi sứ giả vào”; Hay
lời của bà Triệu “tơi muốn cưỡi gió mạnh, đạp luồng sóng dữ, chém cá kình ở
biển khơi, đánh đuổi qn Ngô giành lại giang sơn”.
3.1.4. Đọc đánh giá - đọc ứng dụng:
* Đọc đánh giá.
Khi thực hiện hoạt động này, giáo viên cần hướng dẫn học sinh khám
phá, tìm hiểu nội dung bản chất, cốt lõi của bài học. Để từ đó học sinh có thể nói
lên suy nghĩ, cảm nhận của mình trước câu chuyện kể. Ví dụ: Qua việc đọc hiểu văn bản Truyền thuyết “Sơn Tinh, Thuy Tinh” các em có suy nghĩ gì?
*Đọc ứng dụng
Ví dụ: Sau khi đọc - hiểu truyền thuyết “Con Rồng, cháu Tiên”, Học sinh
sẽ hiểu được nguồn gốc cao quý, thiêng liêng của dân tộc và ý nguyện đoàn kết,
thống nhất của nhân dân ta ở mọi miền đất nước.
Đây là bước đọc cuối cùng kết thúc một giờ học có ý nghĩa vô cùng quan
trọng và không thể thiếu trong các tiết học văn. Nó đánh giá được mức độ hiểu và
vận dụng bài học của học sinh, cũng như chất lượng của giờ học văn trên lớp.
Như vậy, trong q trình tổ chức HS tiếp nhận TPVH nói chung, truyền
thuyết nói riêng thì các bước đọc trên là rất cần thiết cho một giờ học có hiệu
quả. Việc tiếp cận TPVC từ con đường đọc - hiểu TPVC theo đặc trưng thi pháp
thể loại trở thành một thứ công cụ nghệ thuật đề cập đến sự hiểu biết đúng đắn,
thấu đáo về sáng tạo nghệ thuật.
Giải pháp thứ hai: Ứng dụng công nghệ thông tin trong bài dạy học:

Ứng dụng công nghệ thông tin trong bài dạy học giúp học sinh nghe nhìn để tiếp cận văn bản một cách hứng thú hơn:
Mỗi một loại truyện dân dân đều có hệ thống hình ảnh minh họa rất sinh
động nên việc cho học sinh nghe - nhìn tranh ảnh minh họa có liên quan đến
truyện đọc trước khi vào bài là vơ cùng lí thú kích thích sự tị mị ham học ở học
sinh.Ví dụ cho học sinh nghe truyện kể bé nghe: truyện Sơn Tinh Thủy Tinh,
Thánh Gióng... trước khi vào học nội dung bài mới.
Sau đó, GV có thể hỏi “Em vừa nghe xong câu chuyện nào? Và yêu cầu
học sinh kể lại câu chuyện theo lời văn của mình giúp phần nào rèn kĩ năng nói
cho học sinh.


9

Giáo viên nhờ hỗ trợ phương tiện kênh hình dùng hình ảnh trực quan sinh
động chiếu tranh về các nhân vật, sự việc để học sinh quan sát và dùng lời văn
giới thiệu về nhân vật đó. Ví dụ: Thánh Gióng hoặc Sơn Tinh, Thủy Tinh để học
sinh nhìn tranh giới thiệu về nhân vật.
Hay có thể sử dụng câu hỏi khác về Thánh Gióng “ Hình ảnh trên giúp
em hiểu gì về nhân vật Gióng?”
Giải pháp thứ ba: Phương pháp tích hợp liên mơn
* Mơn Lịch sử:
Ở trong truyện truyền thuyết có bài “Thánh Gióng” ; Bài “Sơn Tinh, Thủy
Tinh”, Giáo viên có thể tích hợp mơn lịch sử gợi nhắc cho các em nhớ về lịch sử
dân tộc trong cuộc đấu tranh chống quân xâm lược phương Bắc. Hay trong
truyện “Sự tích hồ Gươm” giáo viên có thể nhắc đến nhân vật lịch sử “Lê Lợi” là
thủ lĩnh, là người anh hùng của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn (ở Thanh Hoá” và
cuộc khởi nghĩa Lam Sơn đánh giặc Minh xâm lược kéo dài mười năm “nếm mật
nằm gai”, “căm giặc nước thề không cùng sống” ở nửa đầu thế kỉ XV
*Môn GDCD:
Môn GDCD trong qua bài: “Lý tưởng sống của Thanh niên”; “ Kế thừa và

phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc” (Lớp 9); “ Bảo vệ thiêm nhiên môi
trường” (Lớp 7) “Khiêm tốn”, “Biết ơn”( Lớp 6), “Yêu thương con người” (lớp
7), “Siêng năng, kiên trì”,
VD: Trong bài “Thánh Gióng” giáo viên có thể đặt câu hỏi “ Từ nhân vật Thánh
Gióng em xác định vai trị, trách nhiệm của mình như thế nào trong thời đại
ngày nay?
Hay bài “Sơn Tinh, Thủy Tinh” liên hệ nhắc bài học giáo dục công dân lớp
9 “Nghĩa vụ bảo vệ tổ quốc”…..
* Môn Mĩ Thuật:
Sau khi học xong tiết học, GV có thể yêu cầu (giao bài tập) HS vẽ tranh về
nhân vật Thánh Gióng, Sơn Tinh Thủy Tinh,…theo trí tưởng tượng của em.
Giải pháp thứ 4: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo
Thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo học sinh hoạt động mang tính
tập thể trên tinh thần tự chủ cá nhân, với sự nỗ lực giáo dục giúp phát triển sáng
tạo và cá tính riêng của mỗi cá nhân trong tập thể. Đối với các loại truyện dân
gian nhất là truyện Truyền thuyết, văn bản nào cũng đều có những vấn đề được
đề cập đến một cách hữu ích, có thể đưa ra những phương pháp cho HS trải
nghiệm như sau:
- Phương pháp sắm vai: Ở phương pháp này giúp học sinh thực hành ứng
xử, bày tỏ thái độ trong những tình huống giả định. Và kịch bản để học sinh biểu
diễn đó là từ các câu truyện dân gian.
VD: Giáo viên sẽ cho học sinh sắm vai các nhân vật Trong truyện
“Thánh Gióng” để tái hiện lại sự việc mà nội dung trong truyện đề cập đến.
- Phương pháp làm việc nhóm: GV chia lớp ra các nhóm nhỏ để làm việc.
hoạt động này sẽ giúp HS trong nhóm trao đổi, giúp đỡ làm việc để hoàn thành
nhiệm vụ.
3.2. Giải pháp cụ thể: Giáo án minh họa dạy văn bản : Thánh Gióng.
TUẦN 2
CHỦ ĐỀ: TRUYỀN THUYẾT VIỆT NAM



10

Ngày soạn ..................
TIẾT 5,6,7: Văn bản: THÁNH GIÓNG
Ngày dạy:...................
(Truyền thuyết)
A. MỤC TIÊU DẠY HỌC
1. Kiến thức:
- Môn ngữ văn: Học sinh nắm được những nội dung chính và đặc điểm nổi bật
về nghệ thuật truyện Thánh Gióng: nhân vật, sự việc, cốt truyện trong tác phẩm
thuộc thể loại truyền thuyết về đề tài giữ nước. Củng cố kiến thức về thể loại
truyền thuyết. Cảm nhận được một số chi tiết nghệ thuật đặc sắc. Tích hợp kiến
thức về văn tự sự và từ mượn.
- Tích hợp liên mơn: Mơn lịch sử: Qua bài học, học sinh bước đầu nắm được sự
phát triển khoa học kỹ thuật thời Hùng Vương (Lịch sử tiết 14 bài 13 “Đời sống
vật chất và tinh thần của cư dân Văn Lang”), tích hợp với cuộc kháng chiến
chống thực dân Pháp của dân tộc (sức mạnh về vũ khí thơ sơ, tinh thần đồn kết
cộng đồng: hũ gạo kháng chiến, tuần lễ vàng..., ) Giáo dục cơng dân: học sinh
được tìm hiểu, có kiến thức về di sản văn hố (Đền Gióng), lễ hội truyền thống
(Hội Gióng), lịng biết ơn... Mơn mĩ thuật: đọc tranh và vẽ tranh về chi tiết, hình
ảnh các em tâm đắc. Ngồi ra cịn tích hợp địa lý (vị trí làng Gióng)... tích hợp
điện ảnh (Phim hoạt hình Ơng Gióng” của Tơ Hồi, video clips lễ hội Gióng)...
- Tích hợp Tập làm văn: cốt truyện, nhân vật, sự việc.
2. Kỹ năng:
- HS có kĩ năng đọc - hiểu văn bản truyền thuyết theo đặc trưng thể loại.
Phân tích một vài chi tiết nghệ thuật kì ảo trong văn bản. Nắm bắt tác phẩm
thông qua hệ thống các sự việc được kể theo trình tự thời gian.
- Kỹ năng làm việc cá nhân và làm việc nhóm (Đóng vai nhân vật trong truyện).
Hình thành kỹ năng tự học, tự nghiên cứu. Kỹ năng nghe, nói, đọc, viết tiếng

Việt, kỹ năng kể chuyện, đọc diễn cảm...
- Kỹ năng vận dụng kiến thức vào phát hiện và giải quyết vấn đề .
- Phát triển kỹ năng khai thác và sử dụng nguồn học liệu mở.
- Kết hợp vận dụng kỹ năng mỹ thuật trong trình bày sản phẩm thu hoạch, ...
* Các kĩ năng sống được giáo dục:
- Kỹ năng thể hiện sự tự tin giúp các em khi đóng vai, học hợp tác một cách hiệu
quả; kĩ năng hợp tác.
- Kỹ năng tự chủ, kiên định để tham gia phản biện một cách hiệu quả trong tiết
học.
3. Thái độ:
- Bồi dưỡng tinh thần học tập và niềm đam mê môn học.
- Bồi dưỡng tình cảm tự hào và tơn vinh giá trị văn hố truyền thống của q
hương, đất nước. Từ đó giúp học sinh hiểu biết và hịa nhập hơn với mơi trường
mà mình đang sống, có ý thức tìm hiểu, phát huy và truyền bá tinh hoa văn hoá
quê hương trong thời kỳ hội nhập quốc tế. Đồng thời giáo dục lòng yêu nước, tự
hào dân tộc.
4. Năng lực cần phát triển:
- Tự học
- Tư duy sáng tạo.
- Hợp tác


11

- Sử dụng ngôn ngữ
- Năng lực đọc hiểu văn bản .
- Năng lực sử dụng tiếng Việt và giao tiếp (qua việc thảo luận trên lớp, thuyết
trình trước lớp hệ thống tác phẩm văn học).
- Năng lực cảm thụ thẩm mĩ (nhận ra giá trị nội dung, nghệ thuật của văn bản).
B. CHUẨN BỊ

- Tư liệu, hình ảnh liên quan đến bài học - Soạn bài theo hướng dẫn SGK (Giáo
án điện tử).
- Phần chuẩn bị theo yêu cầu ở tiết trước. - Video lễ hội Gióng
- Phiếu học tập .
C. PHƯƠNG PHÁP/ KỸ THUẬT DẠY HỌC
- Kĩ thuật động não, thảo luận:
- PP trực quan, vấn đáp, thuyết trình, giảng bình, đọc diễn cảm, nêu vấn đề ...
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC,
HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG
HOẠT ĐỘNG CỦA
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
GV VÀ HS
HOẠT ĐỘNG CHUNG
CẢ LỚP
- Trình chiếu video clips “ Lễ hội
làng Gióng”. Em cảm nhận được gì
từ đoạn phim trên?
- HS qua sát và phát biểu ý kiến
- Gọi HS trao đồi và bổ sung ý kiến.
*GV tổng hợp, giới thiệu bài:
Hội Gióng là một lễ hội văn hóa cổ truyền mơ phỏng rõ một cách sinh động và
khoa học diễn biến các trận đấu của Thánh Gióng và nhân dân Văn Lang với
giặc Ân. Yêu nước chống ngoại xâm là một chủ đề lớn xuyên suốt tiến trình phát
triển của Văn học Việt Nam. Nhiều tác phẩm đã tạc vào thời gian những người
anh hùng bất tử với non sơng. Thánh Gióng là một trong những truyền thuyết bất
hủ như vậy. Điều gì đã làm nên sức hấp dẫn của thiên truyện?Hôm nay cô sẽ
hướng dẫn các em tìm hiểu truyền thuyết Việt Nam “Thánh Gióng”
HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
-Theo dõi sgk, tìm hiểu khái niệm, I. Tìm hiểu chung:
trả lời.

1.Khái niệm Truyền thuyết:
- Truyền thuyết: Là loại truyện dân gian
kể về các nhân vật và sự kiện có liên
quan đến lịch sử thời quá khứ, thường có
yếu tố tưởng tượng kỳ ảo. Truyền thuyết
thể hiện thái độ và cách đánh giá của
nhân dân đối với các sự kiện và nhân vật
-Học sinh giải thích từ lẫm liệt, sứ lịch sử được kể.
giả?
- Tìm hiểu từ khó: sgk/21,22


12

GV tích hợp chờ: Đó là những từ
có nguồn gốc mượn từ tiếng Hán
 Hán Việt.
- GV h/d HS đọc: to, rõ ràng, thể
hiện được sự trưởng thành kì diệu
của Gióng.
- GV đọc mẫu. Gọi HS đọc. N/xét
cách đọc.
? N/vật chính trong truyện là ai?
? Liệt kê các sự việc chính của
truyện?
-1HS kể lại. HS khác nhận xét.
* HS: có 4 sự việc chính trong
truyện:
? Dựa vào các sự việc chính, em
hãy kể tóm tắt lại truyện?

- Cho HS kể tóm tắt truyện.
? Truyện được biểu đạt bằng
phương thức nào?
? Nêu bố cục của văn bản?Có thể
chia theo cách khác?
- HS phát biểu ý kiến
- Tổ chức cho HS trao đổi ý kiến,
nhận xét, bổ sung?
- GV tổng hợp ý kiến, kết luận.
THẢO LUẬN CẶP ĐÔI
(1)Đọc thầm từ đầu đến “…nằm
đấy”.
- Thảo luận nhóm bàn - thời gian 3
phút:
?Tìm những chi tiết kể về sự ra đời
của Gióng (bình thường - khác
thường)
? Nhận xét về những chi tiết ấy?
Suy nghĩ gì về nguồn gốc của
Gióng?
- Tổ chức cho HS thảo luận. Quan
sát, khích lệ HS.
- Tổ chức trao đổi, rút kinh nghiệm.
- GV tổng hợp ý kiến.
Theo quan niệm của dân gian, đã là
bậc anh hùng thì phi thường, kì lạ

2.Tìm hiểu chung văn bản:
a. Đọc - Kể tóm tắt:
- Nhân vật chính: Thánh Gióng

- Các sự việc chính của truyện?
+ Gióng sinh ra
+ Gióng lớn lên
+ Gióng đi đánh giặc
+ Gióng bay về trời

b. Thể loại: Truyền thuyết.
- Phương thức BĐ: tự sự.
c. Bố cục: Gồm 4 phần
- Phần 1: Từ đầu đến “…đặt đâu nằm
đấy” (Sự ra đời của Thánh Gióng)
- Phần 2: Tiếp đến“…cứu nước”(Sự lớn
lên của Thánh Gióng)
- Phần 3: Tiếp đến“...bay lên trời”
(Thánh Gióng đánh giặc và về trời)
- Phần 4: Còn lại ( các dấu tích cịn lại
II. Tìm hiểu chi tiết văn bản:
1.Sự ra đời của Thánh Gióng:
- Sự bình thường:
Con hai vợ chồng ông lão chăm chỉ làm ăn
và phúc đức.
- Sự khác thường:
+ bà mẹ ướm vết chân lạ, về thụ thai.
+ mười hai tháng sau sinh một cậu bé ....
+ lên ba vẫn khơng biết nói, biết cười,
chẳng biết đi, cứ đặt đâu thì nằm đấy.
-> Sự ra đời của Thánh Gióng kì lạ, khác
thường. Nhưng Gióng xuất thân bình dị,
gần gũi - người anh hùng của nhân dân.



13

trong mọi biểu hiện, kể cả lúc mới
được sinh ra. Điều đó thể hiện sự kì
vọng vào những việc làm có ý nghĩa
của người đó.
(1)Tìm hiểu ý nghĩa của các chi
tiết kì ảo trong truyện?
(2) tìm hiểu ý nghĩa của hình
tượng thánh Gióng trong đời sống
người Việt?
(3) Tìm hiểu về tứ bất tử trong
truyền thuyết Việt Nam?
PHIẾU HỌC TẬP (1)
Nhóm....... Nhóm trưởng:..................................................
Thảo luận nhóm để hồn thành phiều học tập sau:

Chi tiết

Cảm nhận về ý nghĩa chi tiết

Nghệ thuật xây dựng

a.Tiếng nói đầu tiên
xin đi đánh giặc

b.Gióng địi roi sắt,
ngựa sắt, giáp sắt


c.Bà con góp gạo
ni Gióng
d.Gióng vươn vai trở
thành tráng sĩ
đ.Gióng nhổ tre bên
đường đánh giặc
e.Giặc tan, Gióng cởi
bỏ giáp sắt rồi bay về
trời

HOẠT ĐỘNG NHÓM
- Giao nhiệm vụ cho các nhóm - phiếu
học tâp theo câu hịi SGK.
- Tổ chức cho các nhóm thảo luận. GV
quan sát, khích lệ HS.

2. Sự lớn lên của Thánh Gióng:
- Tiếng nói đầu tiên xin đi đánh giặc.
- Gióng địi roi sắt, ngựa sắt, giáp sắt.
- Bà con dân làng góp gạo ni
Gióng.


14

- Tổ chức cho HS báo cáo kết quả thảo
luận qua phiếu học tập
- Tổ chức cho HS nhận xét.
Dự kiến sản phẩm của học sinh
- Nhóm1: trình bày kết quả thống nhất.

- Khái quát và liên hệ tới một số tấm
gương trong lịch sử: tuổi nhỏ trí lớn:
Trần Quốc Toản, Kim Đồng, Lê Văn
Tám, Võ Thị Sáu...
* Gv tổng hợp: Đây là chi tiết thần kì
có nhiều ý nghĩa:
Lịng yêu nước là tình cảm lớn
nhất, thường trực nhất của Gióng, cũng
là của nhân dân ta. Đó là ý thức về vận
mệnh dân tộc. Lúc bình thường thì âm
thầm lặng lẽ nhưng khi nước nhà gặp
cơn nguy biến thì đứng ra cứu nước đầu
tiên. Bác Hồ đã từng nhận định:Dân ta
có một lịng nồng nàn u nước. Đó là
truyền thống quí báu của ta. Mỗi khi Tổ
quốc bị xâm lăng thì tinh thần ấy lại sơi
nổi, nó kết thành làn sóng vơ cùng mạnh
mẽ, nó lướt qua mọi nguy hiểm, khó
khăn, nó nhấn chìm bè lũ bán nước và
cướp nước.
* Nhóm 3: trình bày kết quả thống nhất
ý b.
- Chi tiết này gợi liên tưởng tới kiến
thức của môn học nào? (Lịch sử)
* GV tổng hợp: Chi tiết thể hiện mơ
ước có vũ khí thần kỳ . Đó cịn là thành
tựu văn hoá, kĩ thuật thời Hùng Vương.
Nhân dân đã có sự tiến bộ, đã rèn sắt,
đúc đồng phục vụ nhu cầu cuộc sống và
chống giặc. Kiến thức Lịch sử ở tiểu

học đã nhắc đến thành tựu khoa học kĩ
thuật thời Hùng Vương. Sắp tới khi học
Lịch sử tiết 14 bài 13 “Đời sống vật
chất và tinh thần của cư dân Văn
Lang”chúng ta hiểu thêm về nội dung
này.
* Nhóm 5: trình bày kết quả thống nhất
ý c.
- Quan sát những hình ảnh và cho biết
qua những hình ảnh và chi tiết vừa tìm

- Gióng vươn vai trở thành tráng sĩ.
- Gióng nhổ tre bên đường đánh giặc.
- Giặc tan, Gióng cởi bỏ giáp sắt rồi
bay về trời
a.Tiếng nói đầu tiên, Gióng xin đi
đánh giặc.
+ Ca ngợi lịng u nước tiềm ẩn...
+ Nguyện vọng, ý thức tự nguyện
đánh giặc cứu nước, yêu nước tạo khả
năng kì lạ.
+ Sức mạnh tự cường và niềm tin
chiến thắng.

b. Gióng địi roi sắt, ngựa sắt, áo
giáp sắt.
-> Vũ khí hiện đại.

c. Bà con dân làng góp gạo ni
Gióng.

->Tinh thần đồn kết cộng đồng.
Đánh giặc cứu nước là ý chí, sức
mạnh tồn dân


15

hiểu em cảm nhận được vẻ đẹp gì trong
tinh thần mọi thế hệ người Việt?

- Quan sát hình ảnh.

* GV tổng hợp: Gióng lớn lên bằng cơm gạo của nhân dân. Sức mạnh của
Gióng là sức mạnh của cả cộng đồng, tồn dân chung sức, đồng lịng đánh giặc.
Đó là tinh thần đoàn kết dân tộc. Trong những năm kháng chiến chống Pháp,
dân tộc ta cùng lúc phải đwơng đấu với giặc đói, giặc dốt, giặc ngoại xâm. Để
ni qn đánh Pháp, Bác Hồ đã phát động toàn dân xây dựng “ Hũ gạo kháng
chiến”, bớt khẩu phần ăn chung tay góp sức ủng hộ kháng chiến (H1). Tinh thần
ấy ngày càng được phát huy cao độ với những hành động cụ thể và thiết thực.
Nhiều trường học đã phát động phong trào:“ Hũ gạo tình thương vì bạn nghèo
hiếu học” rất ý nghĩa (H2,3). Đó là truyền thống đạo lí tốt đẹp của dân tộc Việt
Nam ta.
3. Thánh Gióng đánh giặc và
bay về trời
? Khi sứ giả mang những thứ Gióng cần d.Vùng dậy vươn vai biến thành
đến, Gióng thay đổi như thế nào? ý nghĩa ? tráng sĩ .
- Tìm những chi tiết miêu tả việc Gióng ra -> sự lớn dậy phi thường về thể
trận đánh giặc ? Nhận xét?
lực của Gióng để đáp ứng yêu cầu
- Người anh hùng chiến trận mang màu cứu nước.

sắc sử thi.
- Gióng mặc áo giáp sắt, cầm roi
sắt, cưỡi ngựa sắt ... đánh hết lớp
này đến lớp khác.
-> Đó là vẻ đẹp dũng mãnh.
* Gv tổng hợp : Ngày xưa nhân dân ta quan niệm rằng, người anh hùng phải
khổng lồ về vóc dáng, sức mạnh và chiến cơng. Cái vươn vai của Gióng để đạt
đến độ phi thường ấy. Gióng trở thành tượng đài bất hủ về sự trưởng thành vượt
bậc, về hùng khí và sức trỗi dậy của dân tộc trước hoạ xâm lăng.Nhà thơ Chế
Lan Viên từng chia sẻ trong bài “Tổ Quốc bao giờ đẹp thế này chăng?”:
Khơng ai có thể ngủ n trong đời chật
Buổi thủy triều vẫy gọi những vầng trăng.
Mỗi gié lúa đều muốn thêm nhiều hạt,
Gỗ trăm cây đều muốn hóa nên trầm,
Mỗi chú bé đều nằm mơ ngựa sắt,
Mỗi con sông đều muốn hóa Bạch Đằng...


16

- Chi tiết Thánh Gióng nhổ tre đánh giặc
có ý nghĩa gì?
+ Hình ảnh gợi cho em nhớ tới những câu
thơ nào của Tố Hữu?
- Em liên tưởng tới điều gì từ hình ảnh
trên? Cảm nghĩ về dân tộc ta?

đ/Roi sắt gãy,Gióng nhổ những bụi
tre bên đường đánh giặc.
-> Gióng khơng chỉ đánh giặc bằng

vũ khí hiện đại (sắt) mà bằng cả vũ
khí thơ sơ, bằng cỏ cây, hoa lá của
đất nước.

* Gv tổng hợp : Cả những vật bình thường nhất của quê hương cũng cùng
Gióng đánh giặc. Tre là sản vật của quê hương, cả quê hương sát cánh cùng
Gióng đuổi quân thù. Trong kháng chiến chống Pháp, Bác Hồ đã kêu gọi:“ Ai có
súng dùng súng, ai có gươm dùng gươm, khơng có gươm thì dùng cuốc, thuổng,
gậy, gộc”. Nhà văn Thép Mới đã khẳng định: Chiếc gậy tầm vông dựng lên
thành đồng Tổ quốc và sông Hồng bất khuất có cái chơng tre…
- Câu chuyện kết thúc bằng sự việc gì?
e. Gióng bay về trời.
- Vì sao tan giặc Gióng khơng về triều để -> Người anh hùng vô tư, trong
nhận tước lộc lại bay về trời?
sáng, không màng địa vị, công danh.
- Sự ra đi phi thường là ước muốn
bất tử hố Thánh Gióng
* Gv khái qt :Gióng chính là tổng hợp của nhiều nguồn sức mạnh. Có sức
mạnh về tinh thần và thể lực, có sức mạnh của nhân dân và sức mạnh về vũ khí...
Gióng đánh giặc phi thường và phi thường trong sự ra đi. Đó chính là sự vơ tư,
trong sáng của người anh hùng. Điều kì diệu đó làm lên thiên huyền thoại anh
hùng bất tử về sự nghiệp chống ngoại xâm của dân tộc.
HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP
III. Tổng kết:
(1) Hình tượng Thánh Gióng có ý nghĩa gì?
1. Nội dung, ý nghĩa :
(2) Vai trò của các yếu tố kì ảo trong việc thể - Ca ngợi người anh hùng yêu
hiện hình tượng nhân vật?
nước, chống giặc ngoại xâm,
- Gọi HS trao đổi thảo luận

biểu tượng sức mạnh rực rỡ của
- Gọi HS nhận xét - đọc ghi nhớ
truyền thống yêu nước, đoàn
- GV khắc sâu kiến thức trọng tâm.
kết…
- Ước mơ sức mạnh chiến thắng
kẻ thù xâm lược.
2. Nghệ thuật:
- Sử dụng các chi tiết nghệ thuật
kì ảo....
* Gv bình:: Thánh Gióng là hình tượng hố lực lượng vũ trang mà nổi bật là
người nông dân mặc áo lính. Các yếu tố kì ảo góp phần nâng cao chất sử thi của


17

truyện. Trong sự nghiệp chống thực dân Pháp, Bác Hồ kính u từng nhận xét:
Ttrong lịch sử ta cịn ghi truyện vị anh hùng dân tộc Thánh Gióng đã dùng gốc
tre đuổi giặc Ân. Trong những năm đầu kháng chiến, Đảng ta đã lãnh đạo hàng
nghìn, vạn anh hùng noi gương Thánh Gióng dùng gậy tầm vơng mà đấu tranh
với thực dân pháp.( Đảng ta vĩ đại thật ).
THẢO LUẬN CẶP ĐÔI
- Việc lập đền thờ và hàng năm
(1)Việc lập đền thờ và hàng năm mở hội mở hội Gióng thể hiện tấm lịng
Gióng thể hiện điều gì? Nêu một vài hiểu tri ân người anh hùng bất tử,
hướng về cội nguồn.
biết của em về hội Gióng?
- Tổ chức cho HS thảo luận- GV quan sát, - Hội Gióng là một lễ hội văn
hóa cổ truyền mơ phỏng rõ một
khích lệ HS.

cách sinh động và khoa học diễn
- Tổ chức trao đổi, rút kinh nghiệm.
biến các trận đấu của Thánh
- GV tổng hợp ý kiến
Gióng và nhân dân Văn Lang với
giặc Ân. Thơng qua đó có thể
nâng cao "nhận thức cộng đồng
về các hình thức chiến tranh bộ
lạc thời cổ xưa và liên tưởng tới
cuộc chiến tranh nhân dân, toàn
dân, tồn diện trong sự nghiệp
giải phóng và bảo vệ Tổ quốc"
GV khái quát: Hội Gióng là một lễ hội truyền thống hàng năm được tổ chức ở
nhiều nơi thuộc Hà Nội để tưởng niệm và ca ngợi chiến công của người anh
hùng truyền thuyết Thánh Gióng, một trong tứ bất tử của tín ngưỡng dân
gian Việt Nam. Có hai hội Gióng tiêu biểu ở Hà Nội là hội Gióng ở đền Sóc xã
Phù Linh, huyện Sóc Sơn và hội Gióng ở đền Phù Đổng, xã Phù Đổng,
huyện Gia Lâm đã được UNESCO cơng nhận là di sản văn hóa phi vật thể của
nhân loại. Đến với hội Gióng là bày tỏ lòng biết ơn, tri ân sự hy sinh to lớn của
các thế hệ đi trước trong dựng và giữ nước.
HOẠT ĐỘNG 3 - LUYỆN TẬP:
HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP
IV. Luyện tập:
(1). Truyền thuyết Thánh Gióng kết thúc là - Truyền thuyết Thánh Gióng bay
hình ảnh Gióng cởi bó giáp sắt rồi cùng ngựa về trời -> Gióng là thần được
bay về trời. Kịch bản phim “ Ơng Gióng” trời cử xuống giúp vua Hùng
(Tơ Hồi) kết thúc với hình ảnh tráng sĩ đuổi giặc, xong việc Gióng lại
Gióng cùng ngựa sắt thu nhỏ dần thành em bé trở về trời.
cưỡi trâu trở về trên đường làng mát rượi - Kịch bản phim “ Ơng Gióng”
bóng tre.

(Tơ Hồi) kết thúc với hình ảnh
Hãy so sánh, nhận xét về hai cách kết thúc tráng sĩ Gióng thành em bé cưỡi
ấy ?
trâu trở về trên đường làng mát
-Xung phong trả lời câu hỏi
rượi bóng tre.
- Tham gia nhận xét, bổ sung...
-> khi đất nước thanh bình, các
-GV tổng hợp, kết luận,
em vẫn là nhưng cậu bé chăn
trâu thổi sáo hiền lành,
* GV bình: - Hình ảnh Thánh Gióng bay về trời phù hợp với sự ra đời thần kì


18

của nhân vật : Gióng là thần được trời cử xuống giúp vua Hùng đuổi giặc, xong
việc Gióng lại trở về trời. Gióng hố thân vào trời mây non nước q hương và
trở thành bất tử.
- Hình ảnh Gióng trong phần kết thúc bộ phim “ Ơng Gióng” của Tơ Hoài
nêu bật ý nghĩa tượng trưng của nhân vật. Khi đất nước có giặc “ Mỗi chú bé
đều nằm mơ ngựa sắt”, đều “ Vụt lớn lên đánh đuổi giặc Ân” (Tố Hữu). Nhưng
khi đất nước thanh bình, các em vẫn là nhưng cậu bé chăn trâu thổi sáo hiền
lành, hồn nhiên, trong sáng:“ Súng gươm vứt bỏ lại hiền như xưa”. Đó là
truyền thống u chuộng hồ bình của dân tộc Việt Nam ta.

HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP
- Thi những hoạt động thể thao nhằm
(1).Tại sao hội thi thể thao trong nhà nâng cao thể lự để học tập và lao động
trường mang tên“Hội khỏe Phù tốt.

Đổng”?
- Hoạt động thể thao dành cho tuổi học
(2) Nếu đóng vai sứ giả kể ngắn gọn trị để khích lệ tinh thần rèn luyện, tác
truyện Thánh Gióng thì em sẽ kể như phong thi đấu, ươm những hạt giống tài
thế nào?
năng thể chất cho đất nước.
-Xung phong trả lời câu hỏi
(- Kể theo ngôi thứ nhất. Đảm bảo những
- Tham gia nhận xét, bổ sung...
sự việc chính.
*GV nhận xét và cho điểm.
- Giọng kể truyền cảm, thay đổi phù hợp.
*GV tổng hợp : Hội thi thể thao mang tên Hội khỏe Phù Đổng vì đây là hội thao
dành cho lứa tuổi thiếu niên, mục đích của cuộc thi là học tập tốt, lao động tốt
góp phần vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước
- GV chiếu tranh ảnh hội khỏe Phù Đổng Huyện Ngọc Lặc cho HS quan sát:


19

HOẠT ĐỘNG 4 : VẬN DỤNG
HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP
- Truyền thuyết Thánh Gióng liên quan
1)Truyền thuyết thường liên quan đến sự thật lịch sử ở thời đại Hùng
đến sự thật lịch sử. Hãy cho biết: Vương:
Truyện Thánh Gióng liên quan đến + Cuộc chiến tranh ác liệt diễn ra giữa
dân tộc ta và giặc ngoại xâm từ phương
sự thật lịch sử nào?
2).Học sinh thể hiện lòng biết ơn Bắc.
Thánh Gióng, các anh hùng liệt sĩ +Người Việt thời bấy giờ đã chế tạo ra

vũ khí bằng sắt, thép.
như thế nào?
+Người Việt cổ đã cùng đoàn kết đứng
- Xung phong trả lời câu hỏi
lên chống giặc ngoại xâm, dùng tất cả
- Tham gia nhận xét, bổ sung...
các phương tiện để đánh giặc
- Gv tổng hợp -khái quát kiến thức
- Học tập tốt; kêu gọi mọi người bảo vệ
các di tích lịch sử, các đền thờ; giúp đỡ
các gia đình thương binh, chăm sóc
nghĩa trang liệt sĩ, làm tốt cơng tác đền
ơn đáp nghĩa.
=> Từ sự kiện lịch sử trên ta nhận ra được tinh thần yêu nước ngàn đời của nhân
dân ta. Đứng trước hoàn cảnh đất nước nguy nan, nhân dân đã cùng nhau đồn
kế chung tay góp sức để bảo vệ đất nước quyết không để lũ giặc ngoại xâm đạt
được ước muốn thơn tính của mình. Mỗi học sinh chúng ta mang trong mình
dịng máu Lạc Hồng có trách nhiệm kế thừa và phát huy truyền thống dân tộc:
Sống có trách nhiệm với bản thân và đất nước.
Hoạt động 5. Giao bài và hướng dẫn học bài, chuẩn bị bài ở nhà (5’):
- Tiếp tục tìm hiểu về truyền thuyết Thánh Gióng từ nguồn tài liệu khác: Internet.
Xem thêm về lễ hội Gióng.
- Vẽ tranh minh hoạ cho truyện - Nhóm có thể tạo thành tập truyện tranh.
- Tập làm hướng dẫn viên du lịch: Giới thiệu (qua trình chiếu) về hội Gióng qua
các hình ảnh sưu tầm.
- Dựa vào cách tìm hiểu văn bản Thánh Gióng để tự đọc, tóm tắt và tìm hiểu
nội dung, nghệ thuật và ý nghĩa của 2 văn bản đọc thêm: Con Rồng cháu Tiên;
Bánh chưng, bánh giày
- Soạn bài: Sơn Tinh, Thuỷ Tinh



20

+ Đọc kỹ văn bản, kể tóm tắt văn bản.
+ Tìm bố cục văn bản và trả lời đầy đủ câu hỏi phần đọc hiểu trong sgk.
+ Hs trình bày và quan sát các hình ảnh, clip về lũ lụt, thử giải thích ngun
nhân của các hiện tượng đó.
3.3. Kết quả nghiên cứu và thưc nghiệm:
Năm học 2020-2021 khi tôi áp dụng SKKN dạy học phần Truyền thuyết
Việt Nam kết quả: 90% học sinh có hứng thú trong học tập bộ môn, chuẩn bị bài
chu đáo. Kết quả thu được ở phần Truyền thuyết cụ thể như sau:
Khối
lớp


số

6

110

Giỏi

Khá

TB

Yếu

Kém


SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

28

25.5

40

36.4

41


37.3

01

0.8

0

0

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Sau nhiều năm giảng dạy Ngữ văn, tôi nhận thấy con đường đọc hiểu tác
phẩm tự sự dân gian, truyền thuyết có vận dụng các phương pháp đã nêu trong
SKKN đã mang lại hiệu quả cao trong việc chiếm lĩnh TPVC. Nó vừa đáp ứng
được nhu cầu đổi mới phương pháp dạy - học, vừa phát huy được vai trò chủ
động, sáng tạo của HS, vừa phát huy phẩm chất năng lực cho HS trong giờ đọc hiểu TPVC.
Như vậy, việc dạy học phần truyện Truyền thuyết Việt Nam theo hướng đi
từ những vấn đề lí thuyết mang tính lí luận về thể loại truyền thuyết, vấn đề tiếp
nhận TPVC theo đặc trưng thi pháp thể loại, đến việc tổ chức các hoạt động đọc hiểu thông qua một số phương pháp: Tích hợp liên mơn; Ứng dụng công nghệ
thông tin; Tổ chức HĐ TNST;… thực sự đã đã đạt kết quả đáng ghi nhận góp
phần nâng cao chất lượng việc dạy học bộ môn ở trường THCS Thị Trấn trong
những năm học qua.
2. Kiến nghị
2.1. Đối với địa phương:
- Quan tâm sát sao, hiệu quả đến chất lượng giáo dục ở địa phương, đầu
tư cơ sở vật chất kịp thời phục vụ cho việc dạy và học.
2.2. Đối với nhà trường:
- Ban Giám Hiệu, tổ chuyên mơn tăng cường khuyến khích giáo viên bộ

mơn sử dụng phương pháp dạy dạy học ngữ văn theo đặc trưng thi pháp thể loại
môn học và coi đây là một phương pháp dạy học quan trọng trong chương trình
giảng dạy.
- Đối với tổ, nhóm chun mơn tăng cường đổi mới nội dung sinh hoạt
để dạy thử nghiệm, rút kinh nghiệm cả về nội dung và phương pháp tổ chức.
- Ban Giám Hiệu tham mưu cho Phòng Giáo Dục xây dựng bổ sung thêm
nhiều tài liệu tham khảo giúp giáo viên nâng chất lượng đổi phương pháp dạy
học tại các nhà trường ở tất cả các mơn học.
2.3. Đối với phịng Giáo Dục:
- Tăng cường tổ chức các lớp học bồi dưỡng năng lực dạy học ngữ văn
theo đặc trưng thi pháp thể loại cho giáo viên.


21

- Xây dựng đội ngũ báo cáo viên trong các cuộc hội thảo, chuyên đề về
phương pháp dạy học ở trường phổ thông để qua đây giáo viên được học hỏi
kinh nghiệm và áp dụng có hiệu quả trong thực tế giảng dạy.
Trên đây là sáng kiến kinh nghiệm giảng dạy của cá nhân tơi. Rất mong
được sự đóng góp ý kiến xây dựng của quý Thầy cô để sáng kiến kinh nghiệm
hoàn thiện và ứng dụng rộng rãi đạt hiệu quả giáo dục cao nhất.
XÁC NHẬN CỦA THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 20 tháng 04 năm 2021
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, khơng sao chép nội dung của
người khác.
Người viết
Lê Thị Ngọc Hà



HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM CỦA HỌC SINH
TRƯỜNG THCS THỊ TRẤN SAU KHI HỌC XONG PHẦN
TRUYỀN THUYẾT VIỆT NAM




×