Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

SKKN một số kinh nghiệm nhằm năng cao chất lượng dạy học văn học địa phương thanh hóa ở trường THCS đông thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (175.5 KB, 24 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HỐ

PHỊNG GD&ĐT THÀNH PHỐ THANH HĨA
TRƯỜNG THCS ĐƠNG THỌ
--------------------------------------

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
TÊN ĐỀ TÀI

MỘT SỐ KINH NGHIỆM NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
DẠY HỌC VĂN HỌC ĐỊA PHƯƠNG THANH HÓA Ở TRƯỜNG
TRUNG HỌC CƠ SỞ ĐÔNG THỌ

Người thực hiện: Nguyễn Thu Hằng
Chức vụ:
Tổ trưởng tổ Khoa học Xã hội
Đơn vị công tác: Trường THCS Đơng Thọ
SKKN thuộc lĩnh vực mơn :
Ngữ Văn

THANH HỐ NĂM 2021


MỤC LỤC
1-MỞ ĐẦU
1.1.Lí do chọn đề tài
1.2. Mục đích nghiên cứu
1.3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.Phương pháp nghiên cứu
2-NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1.Cơ sở lý luận


2.2. Thực trạng
2.3. Giải pháp và tổ chức thực hiện

Trang
Trang 1
Trang 2
Trang 2
Trang 2
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 4

1.Đọc hiểu các yếu tố địa phương TH trong tác phẩm văn học địa phương

Trang 4

2.Tổ chức cho HS tìm hiểu văn học địa phương Thanh Hóa thơng qua các buổi học
tập ngoại khóa hoặc giao lưu với các nhà văn địa phương
3.Sử dụng sơ đồ, bảng tổng hợp vào dạy bài khái quát văn học địa phương Thanh
Hóa
4.Sử dụng phương pháp giảng bình làm nổi bật các giá trị truyền thống của quê
hương Thanh Hóa
5.Xuất phát từ đặc trưng loại thể để phân tích, so sánh làm nổi bật cái riêng trong tác
phẩm văn học địa phương.
6. Sử dụng một số cách thức tích hợp vào dạy học văn học địa phương phát huy tính
tích cực, sáng tạo của HS
7.Tổ chức cho các em luyện tập, trình bày cảm nhận của mình về tác phẩm
* Minh họa bằng bài " Dô tả dô tà” ( Mạnh Lê)
2.4. Kết quả đã đạt được

3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1.Kết luận
3.2. Kiến nghị
Tài liệu tham khảo

Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Trang 12
Trang 14
Trang 15
Trang 19
Trang 19
Trang 19
Trang 20


MỘT SỐ KINH NGHIỆM NHẰM NÂNG CAO CHÂT
LƯỢNG DẠY HỌC VĂN HỌC ĐỊA PHƯƠNG THANH HÓA Ở
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ ĐƠNG THỌ

1- MỞ ĐẦU
1.1.Lí do chọn đề tài:
Nghị quyết đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định "Đổi mới căn bản,
toàn diện nền giáo dục theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ
hóa và hội nhập quốc tế''. Giáo dục và Đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát
triển nguồn lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng xây dựng đất nước, xây
dựng nền văn hóa và con người Việt Nam. Thực hiện nghiêm túc tinh thần Nghị
quyết 40/2000-QH10 của Quốc hội khóa X và Chỉ thị số 14/2001/CT-TTg của Thủ

tướng Chính phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã đặc biệt chú trọng đến việc bồi dưỡng
cho đội ngũ giáo viên từng bước nâng cao trình độ, đổi mới phương pháp dạy học,
phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh, xem đây là một nhiệm vụ
vừa bức thiết lại vừa trọng tâm xuyên suốt cả quá trình đổi mới.
Trong những năm qua, cùng với việc đổi mới đồng bộ căn bản trong giáo dục,
môn Ngữ Văn có vai trị quan trọng trong việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc và
giáo dục đạo đức, tri thức cho học sinh. M.Goóc- Ki nói:''Văn học giúp con người
hiểu được bản thân mình, nâng cao niềm tin vào bản thân mình và làm nảy nở con
người khát vọng hướng tới chân lý".Văn học "chắp đôi cánh" để các em đến với
mọi thời đại văn minh, với mọi nền văn hoá, xây dựng trong các em niềm tin vào
cuộc sống, con người, trang bị cho các em vốn sống, hướng tới đỉnh cao của ChânThiện- Mỹ.
Năm 2002, lần đầu tiên chương trình Ngữ văn Trung học cơ sở đưa kiến thức
địa phương địa phương vào giảng dạy trong nhà trường nhằm khai thác, bổ sung và
phát huy vốn hiểu biết của học sinh về Ngữ văn địa phương làm phong phú và sáng
tỏ thêm cho chương trình chính khóa. Từ đó, giúp học sinh hiểu biết và hịa nhập
hơn với mơi trường các em đang sống, có ý thức tìm hiểu, giữ gìn và bảo vệ các giá
trị văn hóa của q hương.
Chương trình Ngữ văn địa phương Thanh Hố là một bộ phận của chương
trình Ngữ văn THCS. Nội dung dạy học là mạch kiến thức, kĩ năng của môn hoc
được xác định theo khối lớp quy định trong khung chương trình. So với nhiều tỉnh
thành trong cả nước, việc triển khai dạy học chương trình Ngữ văn địa phương
trong các trường THCS được Sở giáo dục và Đào tạo Thanh Hóa thực hiện khá sớm
và đồng bộ. Từ năm 2006-2007, Sở đã tổ chức biên soạn và đưa vào giảng dạy
chương trình Ngữ văn –Lịch sử địa phương lớp 6,7,8,9. Sau 5 năm thực hiện, đến
năm học 2013-2014, Sở đã tiến hành đổi mới chương trình và thay sách lần 2chương trình Ngữ văn địa phương Thanh Hóa 6,7,8,9
Nhiều năm qua, việc thực hiện chương trình Ngữ văn địa phương trong các
trường Trung học cơ sở đã chứng tỏ được khả năng giáo dục học sinh theo định
hướng gắn lí thuyết với thực hành, gắn kiến thức nhà trường với những vấn đề đặt
1



ra ở địa phương nơi các em đang sống, bồi đắp tình yêu quê hương và khát vọng
xây dựng quê hương. Tuy nhiên, do việc tổ chức thực hiện chương trình địa phương
phụ thuộc vào tình hình cụ thể của mỗi địa phương nên giáo viên và học sinh gặp
nhiều khó khăn về phương pháp dạy học, hình thức tổ chức dạy học, tài liệu dạy
học....Nhằm nâng cao chất lượng dạy học Ngữ văn địa phương, đặc biệt là phần
Văn học địa phương Thanh Hóa, tơi xin mạnh dạn đưa ra đề tài: " Một số kinh
nghiệm nhằm nâng cao chất lượng dạy học Văn học địa phương Thanh Hóa ở
trường THCS Đơng Thọ”
1.2.Mục đích nghiên cứu:
-Đề tài này nhằm mục đích cung cấp kiến thức, kĩ năng, phương pháp dạy học Văn
học địa phương Thanh Hóa qua đó nâng cao năng lực cảm thụ văn chương cho các
em.
- Qua đề tài nhằm mục đích trao đổi với đồng nghiệp để cùng nhau xây dựng cho
giải pháp hoàn thiện hơn, áp dụng có hiệu quả trong q trình dạy học.
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
+Đối tượng: Học sinh lớp 7A,9C trường THCS Đơng Thọ - TP Thanh Hóa
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
a. Phạm vi nghiên cứu:
Chương trình Văn học địa phương Thanh Hóa gồm 4 khối lớp:
-Lớp 6: Giới thiệu truyện dân gian Thanh Hóa. Đọc hiểu văn bản “Ba truyền
thuyết Lê Lợi”
-Lớp 7: Giới thiệu tục ngữ, ca dao- dân ca Thanh Hóa.
-Lớp 8: Tìm hiểu tác giả, tác phẩm văn học Thanh Hóa và viết về Thanh Hóa trước
năm 1945. Đọc hiểu bài “ Bầu trời vng”.
-Lớp 9: Tìm hiểu tác giả, tác phẩm văn học Thanh Hóa và viết về Thanh Hóa sau
năm 1975. Đọc hiểu văn bản “ Dô tả dô tà”.
b.Phương pháp nghiên cứu:
Để thực hiện tốt đề tài nghiên cứu bản thân tôi đã thực hiện các nhiệm vụ:
- Nghiên cứu các tài liệu về “ Phương pháp dạy học Ngữ Văn ”, tài liệu tâm lí học.

- Nghiên cứu tài liệu “ Kĩ năng đoc hiểu Văn”, “ Cá tính sáng tạo của nhà văn và
sự phát triển văn học”.
- Sách giáo khoa, sách giáo viên Ngữ văn, chuẩn KTKN môn Ngữ Văn.
- Kiểm tra đánh giá học sinh và làm bài để từ đó có điều chỉnh và bổ sung hợp lí.
- Phương pháp thực nghiệm, đối chiếu, so sánh.
- Thao giảng, dự giờ đồng nghiệp trao đổi rút kinh nghiệm qua từng tiết dạy.
2-NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1.Cơ sở lí luận :
Mơn Ngữ Văn có vai trị quan trọng trong nhà trường THCS. Mục tiêu giáo dục
của môn Văn là khơi dậy năng lực sáng tạo, phát triển nhân cách, định hướng cho
các em những tiêu chí sống khi bước vào đời. Mơn Văn giúp học sinh hồn thiện
nhân cách bởi "Văn học là nhân học". Sức mạnh của môn Ngữ Văn là sức mạnh
2


tổng hợp của khoa học và nghệ thuật, trí tuệ và tâm hồn. Nội dung môn Ngữ Văn
luôn hướng con người tới những tình cảm cao đẹp, vươn tới Chân- Thiện- Mĩ.
Dạy học Văn học địa phương Thanh Hóa bên cạnh điểm giống cịn có những
điểm khác biệt so với dạy học chương trình chính khóa xuất phát tự mục tiêu dạy
học và các đặc tính địa phương của phần kiến thức này. Vì vậy, từ những phương
pháp chung, dạy học bộ môn, giáo viên cần biết vận dụng linh hoạt các phương
pháp, biện pháp đặc thù đem lại hiệu quả cho các giờ dạy học tác phẩm văn học địa
phương.
“Địa phương”- trong từ điển Tiếng Việt, Hoàng Phê định nghĩa “ Địa phương là
khu vực trong quan hệ với những vùng khu vực khác trong nước”. Địa phương là
thôn xã cụ thể nhưng cũng có thể là huyện, thị, tỉnh, thành phố thậm chí là các vùng
miền lớn hơn.
Thanh Hóa là tỉnh chuyển tiếp giữa miền Bắc và miền Trung Việt Nam. Thanh
Hóa tự hào là tỉnh lớn thứ ba của cả nước với đất rộng, người đông, nhân dân có
truyền thống anh dũng đấu tranh, cần cù lao động, thơng minh, sáng tạo, thủy

chung, tình nghĩa. Trong suốt hơn bốn thế kỉ dưới các triều đại phong kiến LýTrần- Lê, với vị trí “ phên đậu”, nhân dân Thanh Hóa đã nhiều lần đánh tan các kẻ
thù xâm lược đến từ cả phương Bắc lẫn phương Nam. Nhiều địa danh Thanh Hóa
đã trở thành điểm tựa và niềm tin yêu của cả nước: Cầu Lèn kiên cường, Hoằng
Trường dậy sóng, Hàm Rồng rực lửa, đảo Mê anh hùng... Phan Huy Chú trong
Lịch triều hiến chương loại chí mơ tả “ Thanh Hóa mạch núi cao vót, sóng lớn
lượn quanh, biển ở phía Đơng, núi sơng rất đẹp. Bởi vì đất thiêng thì người giỏi
nên nảy ra những bậc phi thường”. Người Thanh Hóa khơng bao giờ qn lịch sử
huy hồng của mình. Những giá trị truyền thống q báu đó sẽ mãi mãi được gìn
giữ, phát huy qua mn thế hệ, đặc biệt cịn được thể hiện rõ nét trong các tác
phẩm Văn học địa phương Thanh Hóa ở cấp Trung học cơ sở.
Văn học dịa phương Thanh Hóa là những sáng tác nghệ thuật dùng ngơn ngữ và
hình tượng để thể hiện đời sống xã hội, con người tại một vùng miền hay một khu
vực cụ thể của các nhà văn, nhà thơ là người địa phương Thanh Hóa hoặc là người
của địa phương khác viết về Thanh Hóa. Văn học địa phương trong nhà trường
khác với văn học địa phương ngoài nhà trường ở định hướng giáo dục và tính sư
phạm. Văn học địa phương trong nhà trường là những sáng tác thơ văn phản ánh
đời sống xã hội, con người ở một vùng miền hay một khu vực cụ thể có giá trị nhân
văn cao, có tính định hướng giáo dục nhân cách cho học sinh phù hợp với trình độ
tâm lý lứa tuổi.
Dạy tốt phần Văn học địa phương sẽ tạo sự liên hệ chặt chẽ giữa những kiến
thức đã học với những hiểu biết về văn hóa. Khai thác, bổ sung và phát huy vốn
hiểu biết về địa phương làm phong phú và sáng tỏ thêm cho chương trình chính
khóa. Đồng thời gắn kết những kiến thức học sinh đã học được trong nhà trường
với những vấn đề đang đặt ra cho toàn bộ cộng đồng. Từ đó giúp cho học sinh hiểu
biết và hịa nhập hơn với mơi trường mà mình đang sống, có ý thức tìm hiểu góp
3


phần giữ gìn và bảo vệ các giá trị văn hóa của q hương, giáo dục học sinh lịng tự
hào, tình u q hương.

2.2.Thực trạng:
* Về phía giáo viên:
Từ thực tế giảng dạy tại trường THCS Đông Thọ, tôi nhận thấy, bên cạnh những
giáo viên đã tích cực đổi mới phương pháp dạy học thì vẫn cịn một số giáo viên
giảng dạy theo phương pháp cũ, truyền thụ kiến thức một chiều, đọc, chép. Giáo
viên chỉ cần học sinh ghi nhớ và tái hiện bài dạy của mình, trong bài dạy không
khơi gợi khả năng cảm thụ văn chương, không phát huy được tính tích cực, sáng
tạo, chủ động chiếm lĩnh kiến thức của học sinh
Một số giáo viên chỉ chú trọng đến các tác phẩm trong chương trình chính khóa,
coi nhẹ việc giảng dạy Văn học địa phương, dạy học mang tính đối phó cho đủ bài,
tâm lí cho rằng không thi các tác phẩm Văn học địa phương nên không đầu tư vào
việc soạn bài, nghiên cứu tài liệu. Tài liệu về Văn học địa phương còn hạn chế nên
việc mở rộng, liên hệ kiến thức gặp khó khăn. Điều đó dẫn đến các giờ dạy Văn
học địa phương hời hợt, không hấp dẫn, không tạo hứng thú cho HS khi tiếp nhận
văn bản.
* Về phía học sinh:
Hầu hết các em vốn từ cịn ít, khả năng cảm thụ văn chương, đặc biệt Văn học
địa phương còn hạn chế. Trên lớp, các em thụ động ghi chép, chưa có sự tìm tịi
sáng tạo của riêng mình. Việc đọc tác phẩm và chuẩn bị bài ở nhà chưa nghiêm túc,
nhiều em soạn bài đối phó, sao chép trong tài liệu cho đủ bài. Trên lớp thì chưa
thực sự hứng thú học vì tâm lí cho rằng phần này khơng thi vào, khơng phải là bài
quan trọng.
Tóm lại, thực trạng của vấn đề có nhiều tác động, địi hỏi trong quá trình dạy
-học Văn học địa phương phải giải quyết để đạt hiệu quả. Căn cứ vào tình hình thực
tế của học sinh, bám sát đặc điểm loại thể của Văn học địa phương, thông qua các
tiết dạy cụ thể, tôi đã tiến hành một số giải pháp sau.
2.3. Giải pháp và tổ chức thực hiện
1-Đọc hiểu các yếu tố địa phương Thanh Hóa trong tác phẩm văn học địa
phương
1.1 Sử dụng các kĩ thuật đọc có tính hữu dụng ứng với phần tìm hiểu tác giả

và tác phẩm văn học địa phương
Nếu con người thưởng thức âm nhạc bằng tai nghe, ngắm tác phẩm hội họa,
điêu khắc bằng mắt thì đọc là con đường tốt nhất để tiếp nhận giá trị của văn bản,
tác phẩm văn học. Đại bách khoa tồn thư Trung Quốc giải thích về hoạt động đọc
như sau “ Đọc là quá trình tiếp nhận ý nghĩa từ văn bản, tất nhiên phải hiểu ngôn
ngữ văn bản và phải dựa vào tính tích cực của chủ thể” ( tr16.17). Từ đây để thấy
rằng cần phải thay đổi kiểu dạy học truyền thụ thông báo kiến thức rất phổ biến
hiện nay trong các tiết dạy Văn học địa phương. Giáo viên cần tăng cường sử dụng
các kĩ thuật đọc hiểu có tính hữu dụng cao giúp HS trở thành các chủ thể tích cực
4


của hoạt động đọc, khám phá giá trị của văn bản như: đánh dấu và ghi chú bên lề,
xác định thơng tin quan trọng của văn bản, tóm tắt thơng tin, đặt câu hỏi, suy luận,
cắt nghĩa, liên hệ thực tiễn và phản hồi tích cực... Trải qua thao tác này, HS sẽ trực
tiếp được làm việc với tác phẩm văn học địa phương, chủ động chiếm lĩnh nội dung
giá trị của tác phẩm, rèn luyện kĩ năng đọc, phương pháp đọc để sau này các em có
thể đọc hiểu nhiều văn bản thơng dụng trong đời sống.
a-Với phần tìm hiểu tác giả: giáo viên hướng dẫn học sinh một vài yêu cầu cơ bản
như xác định quê quán, các tác phẩm chính, đề tài sáng tác.
b-Với phần đọc hiểu tác phẩm: u cầu đọc chính xác, khơng mắc lỗi phát âm tiếng
địa phương, chỉ ra các từ ngữ, con người, lịch sử, văn hóa địa phương, phân tích giá
trị nghệ thuật ngôn từ, nội dung được phản ánh trong văn bản, tình cảm và thái độ
của tác giả . Chẳng hạn đọc hiểu bài “ Dô tả dô tà” của Manh Lê “ Dô tả dô tà
sông Mã quê ta/ ngày nắng ngày mưa xanh bờ rau má/ Múa thì đội đèn hát như
trống vỗ/ ăn cơm bằng đèn đi cấy sáng trăng”. Bằng tình cảm yêu thương, gắn bó,
nhà thơ đã đưa người đọc đến với xứ Thanh, một mảnh đất trù phú, đáng u có
dịng sơng Mã – con sông bắt nguồn từ Điện Biên ( Tây Bắc). Sơng Mã hiểm trở,
lắm thác ghềnh nhưng khống đạt, trữ tình gắn với “ điệu hị sơng Mã” “ múa đèn”.
Mỗi điệu hò, mỗi bài ca gợi về cuộc sống lao động vất vả, nhọc nhằn nhưng con

người luôn cần cù, sáng tạo, tình nghĩa thủy chung “Yêu nhau cửa bể, cưới nhau
trên ngàn/ Lá rách lá lành thuyền sao lái vậy”
1.2. Phân tích giá trị biểu đạt của từ ngữ địa phương Thanh Hóa trong tác
phẩm văn học địa phương
Phương ngữ là một chất liệu tạo nên tác phẩm văn học địa phương. Như đã nói,
đọc là con đường hiệu quả để hiểu giá trị đích thực của tác phẩm. Đọc phải huy
động khả năng tri giác để nắm vững ý nghĩa của từ và câu, để tái hiện thế giới hình
tượng trong tác phẩm, để thanh lọc cảm xúc. Khai thác ngôn ngữ địa phương trong
dạy đọc hiểu văn bản địa phương có ý nghĩa làm cho HS hiểu được lời ăn tiếng nói,
phong tục tập quán, tâm lí tình cảm, văn hóa của người dịa phương.
Ví dụ: Đọc bài thơ “Dô tả dô tà” của Mạnh Lê
u thích nói đùa/ Ghét ưa nói thật
Răng, rứa, mơ, tê cũng vào dân ca
Ai là người Thanh Hóa đều có thể nhận ra các từ ngữ địa phương Thanh Hóa
được đưa vào doạn thơ như “răng, rứa, mơ, tê” thể hiện sự hồn nhiên, mộc mạc,
chân chất quê mùa của con người Thanh Hóa..
Hay ca dao khuyên:
Ăn lựa bát, nói lựa lời
Đừng có chơi bời với kẻ nói rơng
“ Rơng” là dơng dài, khốc lác, khơng đáng tin, ở đây lời khuyên thật chân tình,
mộc mạc, ấm áp tình người, đậm đà phong vị quê hương.
3.3. Phân tích các yếu tố địa danh và con người địa phương Thanh Hóa trong
tác phẩm văn học địa phương
5


Có thê thấy, đất và con người quê hương Thanh Hóa được nhăc đến nhiều trong
các tác phẩm văn học xứ Thanh. Chính những yếu tố này sẽ khắc sâu trong tâm
hồn, tình cảm của học sinh tình yêu và niềm tự hào về quê hương – nơi các em
đang sống, từ dó giúp các em có thức tìm hiểu giữ gìn và bảo vệ giá trị truyền

thống của quê hương
Sang sơng em lái con đị
Mã giang nước chảy khoan hò hò khoan
Đưa người Yên Quý sang ngang
Đưa người Thổ Phụ lên đàng tịng qn
“ Mã giang”- sơng Mã anh hùng của xứ Thanh là chứng nhân của biết bao cuộc
tiễn đưa lớp lớp thế hệ làng Yên Quý ( Yên Đinh), Thổ Phụ ( Vĩnh Lộc) đầu quân
đi kháng chiến.
Hơn ở đâu hết, Thanh Hóa- nơi đất thiêng người hùng giàu truyền thống văn hóa
đã đi vào bài thơ “ Dô tả dô tà” với niềm xúc động, tự hào của Mạnh Lê. Mỗi câu
thơ gợi nhắc một giá trị truyền thống của q hương. Từ điệu hị sơng Mã đến điệu
hát múa đèn của dân ca Đông Anh, Mạnh Lê đưa người đọc ngược dòng thời gian
để cảm nhận truyền thống lịch sử vẻ vang của quê hương, con người Thanh Hóa,
vùng đất anh hùng, vượng khí chung đúc tạo nên những bậc đế vương: vua Lê chúa
Trịnh, Trạng Quỳnh...Thanh Hóa cịn là vùng đất của những làng nghề nổi tiếng
như nghề dúc đồng ở Yên Định, Thiệu Hóa, nghề đục đá ở Đơng Sơn. Giữa núi
Ngọc, núi Rồng, sông Mã hùng vĩ, cây cầu Hàm Rồng hiên ngang sừng sững là
biểu tượng thiêng liêng của chủ nghĩa anh hùng cách mạng,
Những bài ca dao, dân ca Đông Anh, hị sơng Mã đến truyện Truyện Phương
Hoa.... tác phẩm nào cũng làm sống dậy tên tuổi quê hương. Những địa danh hàng
ngày quen thuộc như Đò Lèn ( Hà Trung), đền Sòng ( Bỉm Sơn), Cầu Bố ( làng
Quảng, Thành phố Thanh Hóa),... bỗng trở lên thiêng liêng, xúc động, tự hào bởi
chúng mang trong mình một dáng hình, một lối sống cha ông. Đúng như lời thơ của
Nguyễn Khoa Điềm đã viết:
Ơi, đất nước sau bốn nghìn năm đi đâu ta cũng thấy
Những cuộc đời đã hóa núi sơng ta “
( Mặt đường khát vọng)
1.4.Phân tích cách cảm, cách nghĩ của người địa phương Thanh Hóa thể hiện
trong tác phẩm văn học địa phương
Macxim Gorki khẳng định “ Văn học là nhân học”. Nhà văn Bufon viết “Văn

chương đâu chỉ là chuyện chữ nghĩa. Đằng sau mỗi câu chữ là hình bóng một con
người, một quan niệm sống và một thái độ sống”. Đây có thể coi là căn cứ quan
trọng để đọc hiểu văn học địa phương. Hãy để cho HS khám phá, tìm hiểu cách
cảm, cách nghĩ của người Thanh Hóa, từ đó thấy được bản sắc, tâm hồn và tính
cách của con người quê hương mình qua mỗi áng thơ, văn. Ch. Robequain- một
học giả người Pháp nghiên cứu về Thanh Hóa đã viết: “Người Thanh Hóa khơng
6


bao giờ quên sự huy hoàng và vĩ đại của tỉnh họ. Cái mà đã làm nên tính cách của
họ, quả thật họ hiên ngang bất khuất”
Quả vậy, vùng đất “ phên dậu” của đất nước đã tôi luyện con người Thanh Hóa
anh hùng, trọng đạo nghĩa. Phẩm chất truyền thống ấy không trộn lẫn vào đâu
được, đặc biệt cứ trở đi trở lại trong sáng tác văn học xứ Thanh. Từ hình ảnh lẫm
liệt của người anh hùng Lê Lợi trong “ Ba truyền thuyết về Lê Lơi” đến:
Một chiếc cầu sắt gánh ngàn tấn bom
Dô tả dô tà cầu ta vẫn vững
( Dô tả dô tà- Mạnh Lê)
Những câu thơ giản dị nhưng chứa đựng biết bao tình cảm thương yêu, khâm
phục, tự hào về con người Thanh Hóa giản dị mà dũng cảm phi thường “ Khơng
nhớ mặt đặt tên/ Nhưng họ đã làm ra đất nước” ( Nguyễn Khoa Điềm)
Con trai con gái xứ Thanh tài hoa, lịch thiệp, đời sống tinh thần yêu lao động,
lạc quan, tràn đầy chất thơ:
Múa thì đội đèn hát như trống vỗ
Ăn cơm bằng đèn đi cấy sáng trăng ( Mạnh Lê )
Đời sống tình cảm được diễn tả thật tinh tế, hãy lắng nghe lời tỏ tình của chàng
trai với cơ gái trong ca dao- dân ca Thanh Hóa:
Em đã thuận lấy anh chưa
Để anh đốn gỗ rừng Nưa làm nhà
Đức tính thẳng thắn trung thực, quyết liệt và trách nhiệm của con người Thanh

Hóa bộc lộ rất rõ ngay cả trong lời giao tình tứ.
2- Tổ chức cho HS tìm hiểu văn học địa phương Thanh Hóa thơng qua các buổi
học tập ngoại khóa hoặc giao lưu với các nhà văn địa phương
Quan niệm tiến bộ của giáo dục Châu Âu cho rằng ‘Lời nói chưa phải là dạy
học”. Dạy học văn học địa phương theo phương pháp tích cực phải là thơng qua
các qua hành động và bằng chính các hoạt động học tập của HS. HS sẽ thực sự cảm
thấy bổ ích, hứng thú và yêu thích tác phẩm, u thích nhân vật, có ấn tượng về tác
giả khi trực tiếp giao lưu với các nhà văn hoặc thơng qua các hoạt động sắm vai,
đóng kịch, sân khấu hóa tác phẩm văn học.
Một hình thức học tập khác cũng gây hứng thú học tập văn học địa phương là các
buổi dã ngoại thăm quê hương các nhà văn và các di tích, danh thắng được nhà văn
nói đến trong tác phẩm. Tổ chức được hình thức này chính là tạo mơi trường học
tập thơng qua hoạt động từ thực tế địa phương, biến những giá trị nhân văn trừu
tượng từ lời truyền dạy của thầy cô giáo trên lớp thành những câu chuyện thực,
cảm xúc thực và sống động trong mỗi HS do chính các em khám phá, thẩm thấu,
thanh lọc để hoàn thiện nhân cách của mình, khơi gợi ước mơ, thơi thúc khát vọng
sống tốt đẹp để tiếp nối truyền thống quê hương. Phương pháp dạy học này sẽ đem
lại nhiều hiệu quả như bổ sung cho giáo viên và HS nguồn hiểu biết phong phú về
địa phương, khơi dậy tinh yêu đối với địa phương các em đang sống, thấy được sự
đóng góp của các nhà văn, nhà thơ địa phương cho sự nghiệp phát triển quê hương
và cho nền văn học dân tộc
7


Chẳng hạn, dạy bài “ Ba truyền thuyết về Lê Lợi”, giáo viên có thể tổ chức cho
HS tham quan khu di tích Lam Kinh ( Thọ Xuân), dạy bài “ Tục ngữ, ca dao-dân
ca Thanh Hóa” có thể tổ chức câu lạc bộ thơ, các cuộc thi tìm hiểu về tục ngữ, ca
dao- dân ca Thanh Hóa.
3- Sử dụng sơ đồ, bảng tổng hợp vào dạy bài khái quát văn học địa phương
Thanh Hóa

Chương trình văn học địa phương Thanh Hóa có bốn tiết dạy bài khái quát.
Đặc điểm nội dung của các bài khái quát thường rất nặng so với thời lượng một tiết,
chủ yếu là những kiến thức ở mức độ khái quát, tổng hợp dưới hình thức những
nhận định. Muốn lĩnh hội được kiến thức, HS phải đi từ những tri thức cụ thể của
tác phẩm, thể loại tác phẩm, tác giả, đề tài, giai đoạn văn học, quy luật vận động
của sáng tác văn học....Quá trình đó diễn ra trong sự vận động của nhiều thao tác
tư duy của HS như : giải thích, chứng minh, phân tích, tổng hợp, so sánh, diễn dịch,
quy nạp. Đây chính là lí do giáo viên cần tăng cường dạy HS phương pháp học tư
duy ở loại bài khái qt văn học địa phương Thanh Hóa
Ví dụ, sau tiết “ Giới thiệu truyện dân gian Thanh Hóa” ( lớp 6), giáo viên hướng
dẫn HS lập bảng hệ thống các thể loại tác phẩm văn học dân gian Thanh Hóa
( truyền thuyết, cổ tích, truyện cười) của các dân tộc Thái, Kinh, Khơ mú, tên tác
phẩm, nội dung chính...Lập sơ đồ cây hoặc vẽ sơ đồ tư duy cũng là cách tạọ hứng
thú cho HS khắc sâu nội dung kiến thức của bài văn học sử, hạn chế ghi chép.
Ví dụ : lập sơ đồ cây phân loại chủ đề của 15 bài ca daoThanh Hóa ( lớp 7
Giới thiệu ca dao Thanh Hóa

Ca ngợi tình
cảm gia
đình, con
người Thanh
Hóa trong
đạo nghĩa,
hướng về cội
nguồn ( bài
ca dao số
2.3.4)

Ca ngợi tình
yêu quê

hương Thanh
Hóa, vùng
đất thiêng
giàu truyền
thống ( Bài
ca dao số 1)

Ca ngợi cuộc
sống lao
động cần cù
chịu thương
chịu khó
của người
Thanh Hóa
( Bài ca dao
số 5.6.
7.8)

Than thân
( Bài ca dao
số 11)

Châm biếm
( Bài ca dao
số 9.10.12.
13.14.15)

8



4- Sử dụng phương pháp giảng bình làm nổi bật các giá trị truyền thống của
quê hương Thanh Hóa
4.1. Quan niệm về giảng bình và vai trị của phương pháp giảng bình trong
dạy đọc hiểu tác phẩm văn học địa phương Thanh Hóa
Giảng bình là một phương pháp dạy học văn truyền thống gồm hai yếu tố :
giảng và bình. “ Giảng” là giảng giải, cắt nghĩa làm cho người đọc, người nghe
hiểu rõ một vấn đề nào đó. “ Bình” là “từ chỗ mình cảm thấy hay, làm thế nào cho
người khác cũng cảm thấy hay” ( Hoài Thanh).
Giảng bình truyền được sự rung cảm của mình về tác phẩm văn chương đến
với người nghe, người học làm cho họ cũng rung động và có cùng suy nghĩ như
mình, phù hợp với “ ý định nghệ thuật” của nhà văn.
4.2. Lời bình được tiến hành bằng cách nêu giả thuyết, nêu vấn đề
Từ điển Tiếng Việt của Hoàng Phê định nghĩa “ Giả thuyết, điều coi như là có
thật nêu ra là căn cứ để phân tích, suy luận” “ Phản đề là phán đốn đối lập với
chính đề “. Nêu giả thuyết, nêu vấn đề là một trong các thao tác tư duy giúp con
người nhận thức, khám phá vấn đề một cách biện chứng. Trong giờ dạy đọc hiểu
tác phẩm văn học địa phương thực hiện lời bình bằng cách nêu giả thuyết, nêu phản
đề sẽ tạo cho HS một cách tư duy năng động, một kiểu suy nghĩ biện chứng hướng
suy nghĩ ra nhiều vấn đề, để sự rung động càng thêm sâu sắc.
Chằng hạn dạy bài “ Bầu trời vuông” ( Nguyễn Duy), giáo viên có thể nêu câu
hỏi :“ Hình ảnh bầu trời vng phải chăng mang cả sắc màu văn hóa dân tộc “?
Theo em hình ảnh “ Tâm tư yên tĩnh vẫn vng một vùng” có gì giống và khác hình
ảnh “ Lại đi, lại đi, trời xanh thêm” trong thơ Phạm Tiến Duật?
Hay dạy bài “ Thơ tặng người xa xứ” của Nguyễn Duy, giáo viên có thể nêu giả
thuyết : Thơ Người tặng cho người? Thơ Người tặng cho đời? Hay thơ Người
tặng cho chính mình- cũng thân một kẻ xa xứ tha hương? HS sẽ có những cảm
nhận, lí giải thú vị khiến cho bài học sinh động, có chiều sâu.
4.3. Lời bình thường được tiến hành bằng một lời khen trực tiếp có ý nghĩa
khái quát giá trị của tác phẩm
Giải thích, chứng minh, phân tich, tổng hợp, so sánh, bình luận, bác bỏ...là các

phép tư duy được con người sử dụng để nhận thức, khám phá hiện thực đời sống,
xã hội, văn học. Nếu giải thích nhằm giúp người đọc, người nghe hiểu rõ, hiểu
đúng về vấn đề nào đó trong tác phẩm văn học, phân tích nhằm tìm ra giá trị của
tác phẩm thì giảng bình nhằm làm nổi bật cái hay, cái đẹp của tác phẩm. Vậy nên,
giảng bình thường được tiến hành bằng một lời khen nhiều hơn là lời chê. Khen
quan điểm, thái độ của người sáng tác, khen nội dung, nghệ thuật của tác phẩm.
Chẳng bài, dạy bài thơ “Dô tả dô tà” của Mạnh Lê, giáo viên có thể giảng bình
nghệ thuật đặt nhan đề bài thơ. Với Mạnh Lê “Dô tả dơ tà” là biểu tượng văn hóa
của làng q mình, Đặt tên bài thơ như vậy, tác giả đã thể hiện được dấu ấn riêng
của làng quê mình. “ Dơ tả dơ tà sơng Mã q ta ” hịa quyện trong cảm xúc bất
biến về vẻ đẹp của thiên nhiên, văn hóa Việt Nam.
9


Đặc trưng của phương pháp giảng bình là cảm thụ và truyền thụ thơ văn. Người
giáo viên thông qua sự hiểu biết và rung cảm về bài thơ, bài văn, có nhiệm vụ làm
cho học sinh cũng rung cảm và hiểu biết tác phẩm một cách đúng đắn, sâu sắc. Làm
thế nào để giờ đọc hiểu tác phẩm văn chương không bị mất đi cảm xúc văn chương
mà vẫn đảm bảo phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của chủ thể người học ?
Theo chúng tôi, giáo viên chỉ nên sử dụng phương pháp này vào một số thời điểm
phù hợp như khắc sâu ý, nhấn mạnh ý, chuyển ý, tổng kết bài.
5. Xuất phát từ đặc trưng loại thể để phân tích, so sánh làm nổi bật cái riêng
trong tác phẩm văn học địa phương.
*Các thể loại văn học trong chương trình sách Ngữ Văn địa phương Thanh
Hóa ở THCS
Một trong những đổi mới cơ bản của chương trình sách Ngữ văn THCS hiện
hành là dựa vào thể loại tác phẩm để tổ chức dạy học ( chứ khơng theo lịch sử văn
học). Vì vậy, các văn bản được lựa chọn phải vừa tiêu biểu cho các thể loại ở các
thời kì lịch sử văn học vừa đáp ứng tốt cho việc dạy các kiểu văn bản phần Tập
làm văn. Là một bộ phận trong chương trình đọc hiểu Văn, văn học địa phương

Thanh Hóa cũng được biên soạn theo hướng này.
Nhằm trang bị cho học sinh kĩ năng đọc hiểu văn bản theo thể loại, chương
trình Văn học địa phương ở cả bốn khối / lớp 6.7.8.9, bên cạnh loại bài khái quát
văn học còn tập trung chủ yếu vào hai thể loại chính là tự sự và trữ tình. Thể loại tự
sự gồm Tự sự dân gian, tự sự hiện đại. Thể loại trữ tình gồm trữ tình dân gian ( ca
dao), trữ tình trung đại và trữ tình hiện đại.
5.1. Dạy đọc hiểu văn bản trữ tình trong chương trình Ngữ văn địa phương
Thanh Hóa.
Chủ trọng đối tượng phản ánh mà bỏ quên thái độ phản ánh của chủ thể trữ tình
tác giả từng là một thói quen phổ biến trong dạy học thể loại thơ trữ tình ở nhà
trường hiện nay. Chẳng hạn, với “ Bài thơ về tiểu đội xe khơng kính” của Phạm
Tiến Duật, phần câu hỏi hướng dẫn đọc hiểu văn bản trong sách Ngữ văn 9, tập
một, chỉ tập trung vào việc phân tích hình ảnh người lính lái xe Trường Sơn trong
những năm đánh Mỹ. Trong bài“ Giới thiệu tục ngữ, ca dạo- dân ca Thanh Hóa”
( Tiết 74, Bài 20, Ngữ văn địa phương lớp 7- tập hai), cả 4 câu hỏi đọc hiểu văn bản
( 13a, tr52) chủ yếu yêu cầu học sinh tìm hiểu chủ đề, đề tài của 17 câu tục ngữ và
15 bài ca dao Thanh Hóa.
Đi vào thế giới của chủ thể trữ tình mới chính là đi vào bản chất cốt lõi cảu thơ.
Điều đó xuất phát từ định nghĩa về thơ “ Trong thơ, một là tình, hai là cảnh, ba là
sự” ( Lê Quý Đôn), “ Phải chú trọng quy cách nhưng làm thơ, gốc phải là ở tình
cảm” (Cao Bá Quát) Vận dụng tri thức lí luận về thơ vào dạy học các văn bản trữ
tình trong nhà trường phổ thơng, chúng ta có hai hướng khai thác. Hướng thứ nhất
tìm hiểu nội dung bài thơ theo cách phân chia bố cục đoạn/ phần: theo chủ đề ( còn
gọi là lối cắt ngang). Hướng thứ hai, tổ chức đọc hiểu tác phẩm thơ theo sự vận
10


động mạch cảm xúc của chủ thể trữ tình: theo hình tượng nghệ thuật ( cịn gọi là lối
bổ dọc).
Ví dụ: đọc hiểu bài thơ “Bầu trời vuông” ( Nguyễn Duy) theo lối cắt ngang tức là

người đọc phân chia bố cục bài thơ thành 5 khổ/ đoạn để tìm hiểu, khám phá nội
dung cảm xúc và chủ đề được tác giả phản ánh trong mỗi câu thơ. Nếu đọc theo lối
bổ dọc, có thể thấy nổi lên hai hình ảnh gắn bó mật thiết với nhau và cũng là nội
dung chính của bài thơ: Hình ảnh người lính nơi chiến trường và hình ảnh bầu trời
vng qua lăng kính của nhà thơ mặc áo lính.
Đối với ca dao, tục ngữ, bên cạnh những điểm giống thơ của các tác giả thuộc
dòng văn học viết, cần chú ý thêm những đặc điểm riêng biệt. Ngôn ngữ ca dao, tục
ngữ là sự kết hợp giữa ngôn ngữ thơ và ngôn ngữ đời thường:
Ba vng sánh với bảy trịn
Đời cha nhân đức, đời con sang giàu ( 13s, tr49)
Ca dao, tục ngữ cũng có xu hướng Việt cổ khi sử dụng từ ngữ chỉ địa điểm như
“ kẻ” có ý nghĩa chỉ “làng” (“Kẻ Trọng”- làng Trì Trọng thuộc xã Hoằng Quỳ, “ Kẻ
Cát” – làng Phú Mao và làng Cát Mao thuộc xã Hoắng Cát, “ Kẻ Mau”- làng Mau
An, xã Hoắng Cát). Câu ca dao thể hiện nét đặc trưng truyền thống, sự giàu có trù
phú, đáng yêu của các làng quê Thanh Hóa:
Đồn rằng Kẻ Trọng lắm cau
Kẻ Cát lắm mía, Kẻ Mau lắm tiền.
Kiểu kết cấu đơn giản, từ nói vật, nói cây đến nói người nhưng đều hướng vào
chủ đề ca ngợi nguồn cội, công ơn sinh thành, đạo lí sống có hiếu nghĩa:
Có cha mới sinh ra ta
Làm nên thì bởi mẹ cha vun trồng ( ca dao)
5.2 Dạy đọc hiểu văn bản Tự sự trong chướng trình Ngữ văn địa phương
Thanh Hóa
Truyện là một thể loại tác phẩm văn học tiêu biểu cho loại hình tự sự, là sản
phẩm sáng tạo của nhà văn. Đặc điểm của truyện bộc lộ qua các yếu tố quan trọng
như sự kiện ( chi tiết, tình tiết), cốt truyện, nhân vật, trần thuật và điểm nhìn trần
thuật, khơng gian, thời gian, nhịp điệu trần thuật. Vì vậy, khi dạy thể loại truyện cần
chú ý khai thác các yếu tố này.Tuy nhiên, bên cạnh những đặc điểm chung của
truyện, giáo viên và học sinh cần nhận diện và định vị cho từng loại trong thể loại
tự sự để có cách thức đọc hiểu tác phẩm phù hợp.

Truyện cổ tích “ Truyện Phương Hoa” thuộc thể loại cổ tích thần kì có lực
lượng siêu nhiên là “thần nhân báo mộng cho vua” cứu Cảnh Yên hiền tài, trừng trị
quan võ Tào Trung Úy và kẻ gian ác Hồ Nghi. Truyện Phương Hoa giống truyện
Tấm Cám, Sọ Dừa ở nhiều yếu tố thi pháp, thể loại, chỉ khác là con người trong
truyện cổ tích Truyện Phương Hoa mang tinh cách của người Thanh Hóa, người và
vật đều gắn với những tên đất, tên làng cụ thể của tỉnh, khơi dậy niềm tự hào về
truyền thống đất và người xứ Thanh tài giỏi, thơng minh, chính trực, khơng chịu
khuất phục trước cường quyền.
11


Truyện hiện đại Thanh Hóa có ba tác phẩm đọc thêm ở lớp 8, lớp 9. Chủ yếu có
hai hướng tiếp cận: theo hệ thống nhân vật hoặc theo cốt truyện. Nhân vật trong
truyện hiện đại là nhân vật tính cách và nhân vật tư tưởng như: nhân vật Thái Văn
Trừng và thầy giáo già trong truyện “ Nhà hàng hải” ( Đặng Ái), người cha trong
“ Người tình của cha” ( Từ Nguyên Tĩnh).
6. Sử dụng một số cách thức tích hợp vào dạy học văn học địa phương phát huy
tính tích cực, sáng tạo của HS
* Khái niệm tích hợp: “ Tích hợp là một phương pháp nhằm phối hợp một cách
tối ưu các quá trình học tập riêng rẽ, các môn học, các phân môn khác nhau theo
những hình thức, mơ hình, cấp độ khác nhau nhằm đáp ứng những mục tiêu, yêu
cầu cụ thể khác nhau”
Dạy học tích hợp theo UNESSCO chú trong tập dượt cho HS vận dụng các kiến
thức, kĩ năng đã học vào các tình huống thực tế có ích cho cuộc sống. HS cần biết
biểu đạt các nội dung đã học trong những mối quan hệ hệ thống trong phạm vi từng
bài học, từng phần của môn học cũng như trong mối liên hệ với thực tế đời sống xã
hội. Có thể sử dụng một số cách thức tích hợp sau:
6.1 Tích hợp với phần Văn học chính khóa làm phong phú và làm sáng tỏ cho
chương trình chính khóa.
Dạy phần Văn học địa phương, giáo viên có thể tích hợp với phần văn học chính

khóa ở các vấn đề như tri thức, thể loại, kĩ năng đọc hiểu thể loại văn học, chủ đề,
đề tài, kiểu nhân vật, chất liệu thẩm mĩ...Nghĩa là HS cần xác lập được mối liên hệ
giữa các tác phẩm, các vấn đề được phản ánh trong tác phẩm văn học địa phương
với văn học chính khóa.
Dạy bài “Ba truyền thuyết về Lê Lợi” ( Lớp 6) có thể tích hợp với phần Truyền
thuyết Việt Nam để thấy điểm chung và riêng của các tác phẩm.
Hay dạy bài “ Giới thiệu tục ngữ, ca dao- dân ca Thanh Hóa ( Ngữ văn dịa
phương lớp 7), giáo viên có thể gợi dẫn HS tích hợp với tiết 10, bài 3, Phần
“Những câu hát về tình yêu quê hương đất nước” ( phần văn học chính khóa) để
tìm ra và tổ hợp một số câu ca dao - dân ca ca ngợi quê hương, đất nước, con người
Việt Nam, từ đó nhận ra được âm hưởng chung của ca dao- dân ca Việt Nam và nét
độc đáo riêng của ca dao- dân ca Thanh Hóa.
Dạy đọc hiểu văn bản “ Dơ tả dơ tà” của Mạnh Lê có thể tích hợp với bài
“Đồn thuyền đánh cá” (Huy Cận) để thấy được vẻ đẹp chung và riêng của những
con người sống trên sông nước miền Bắc, miền Trung.
Dạy bài “ Bầu trời vng” ( Nguyễn Duy) có thể tích hợp với bài “ Đồng chí”
( Chính Hữu), “ Bài thơ về tiểu đội xe khơng kính” của Phạm Tiến Duật để thấy
được vẻ đẹp, tình dồng đội keo sơn của những người lính cụ Hồ trong chiến tranh.
Từ đó, HS vận dụng, liên hệ với thực tế bản thân để bày tỏ suy nghĩ, tình cảm, thái
độ của mình đối với cuộc sống hiện tại.
6.2. Tích hợp trong chính nội bộ chương trình Ngữ văn địa phương nhằm khai
thác và phát huy vốn hiểu biết về địa phương của HS.
12


Cả ba phần Văn học địa phương, Tiếng Việt địa phương và Tập làm văn về các
chủ đề đại phương có mối quan hệ mật thiết, gắn bó chặt chẽ. Vì vậy, những kiến
thức bổ trợ việc đọc văn cũng dồng thời giúp cho việc làm văn và học Tiếng Việt.
Ví dụ: dạy đọc hiểu bài “ Dơ tả dơ tà” ( Mạnh Lê), giáo viên có thể tích hợp với
bài “ Tìm hiểu từ ngữ địa phương Thanh Hóa” ( Bài 13, Ngữ văn địa phương), yêu

cầu học sinh tìm các từ ngữ địa phương Thanh Hóa được dùng trong bài thơ ( răng,
rứa, mơ, tê..), giải thích ý nghĩa và sắc thái biểu cảm của chúng, giúp các em nhận
biết từ ngữ địa phương nên dùng trong trường hợp nào thì đem lại hiệu quả giao
tiếp. Trên cơ sở đó, giúp HS hiểu được giá trị biểu đạt của từ ngữ địa phương trong
các tác phẩm chính khóa như “ Tức nước vỡ bờ” ( Ngô Tất Tố), “Lục Vân Tiên cứu
Kiều Nguyệt Nga” ( Nguyễn Đình Chiểu), “ Chiếc lược ngà” ( Nguyễn Quang
Sáng)...
Hay dạy bài “ Bãi biển Sầm Sơn” ( Ngữ văn địa phương lớp 6) có thể tích hợp
với phần Tập làm văn 8 - Văn thuyết minh “Thuyết minh về một danh lam thắng
cảnh hoặc một di tích lịch sử ở quê hương em”.
Hoặc tích hợp liên mơn ngay trong một bài dạy. Ví dụ khi dạy bài " Dơ tả dơ tà”
của Manh Lê:
+Giáo viên cho học sinh nghe bài hát “ Chào sông Mã anh hùng”, xem tranh về
cầu Hàm Rồng, sơng Mã, điệu múa đèn… tích hợp kiến thức mơn địa lí, hội họa,
lịch sử, âm nhạc để các em hình dung rõ về nền văn hóa xứ Thanh, dịng sông Mã
anh hùng và cây cầu Hàm Rồng –chứng nhân lịch sử
+ Phần liên hệ thực tiễn, giáo viên có thể tích hợp mơn giáo dục cơng dân,giáo dục
các em tình yêu quê hương, ý thức trách nhiệm với đất nước.
Rõ ràng khi áp dụng phương pháp dạy học liên môn, các em hiểu bài sâu hơn,
nhớ lâu, khơi dậy hứng thú và cảm xúc văn chương như nhà văn Nguyễn Đình Thi
là " nghệ thuật vào đốt lửa trong lòng ta khiến ta tự bước đi trên con đường ấy".
6.3. Tích hợp bằng cách so sánh hoặc nêu vấn đề giúp HS nhận ra điểm giống
nhau và khác nhau của các tác phẩm văn học địa phương.
Văn chương thường có sự kế thừa, tiếp nối và phát triển đột phá về đề tài, cảm
hứng, thi liệu. Giáo viên dạy Ngữ văn càng đọc nhiều, hiểu biết rộng thì càng tạo ra
được sự phối kết nối, so sánh giữa các vấn đề một cách lôi cuốn, hấp dẫn.
Chẳng hạn, yêu cầu HS so sánh để nhận ra sự giống nhau và khác nhau của
truyện dân gian Thanh Hóa ( Ba truyền thuyết về Lê Lợi) với truyện dân gian Việt
Nam ( truyện Thạch Sanh). Đó là đều có yếu tố hoang đường, kì ảo, nhân vật chính
có nguồn gốc kì lạ, thể hiện ước mơ thiện thắng ác. Tuy nhiên, truyện dân gian

Thanh Hóa gắn với các địa danh, cách cảm, cách nghĩ của người lao động miền
Trung.
Hay so sánh để nhận thấy sự giống nhau của 15 bài Ca dao- dân ca Thanh Hóa
với Ca dao- dân ca Việt Nam ( SGK Ngữ văn 7) là đều sử dụng thể lục bát, sử
dụng địa danh theo chức năng định danh để ca ngợi vẻ đẹp trù phú, thái bình của
quê hương Thanh Hóa. Những khác nhau ở chỗ, 15 bài ca dạo Thanh Hóa khơng có
13


bài nào sử dụng kết cấu hai vế tương hợp ( khơng có lời đối đáp), khơng có bài nào
nói về tình u đơi lứa- mảng đề tài hấp dẫn của ca dao Việt Nam.
Kết nối chất liệu mùa thu trong bài “ Thu Hoài” của Nhữ Bá Sĩ với “ Sang thu “
(Hữu Thỉnh) thấy được điểm giống và khác nhau. Cả hai thi phẩm đều chọn những
hình ảnh bình dị, đâm đà tính dân tộc, mang nét dặc trưng của mùa thu ( mưa rơi,
lá bay, gió se, sương thu..) để miêu tả bức tranh thu và gửi gắm tâm trạng. Nhưng
“ Thu Hoài” của Nhữ Bá Sĩ tô đậm nỗi khắc khoải của tác giả nơi xa xứ và tình
yêu thiết tha, sâu nặng với quê hương. “ Sang thu” của Hữu Thỉnh là phút giây giao
mùa tinh tế từ cuối hạ sang đầu thu để rồi gửi gắm những suy tư về mùa thu của
cuộc đời.
7.Tổ chức cho các em luyện tập, trình bày cảm nhận của mình về tác phẩm
Kết thúc quá trình dạy - học trên lớp với một tác phẩm không phải là hết mà
các em cần tiếp tục “suy ngẫm", “nhấm nháp”, “thưởng thức”. Sau mỗi bài học,
người thầy cần ra những bài tập rèn luyện kĩ năng cảm thụ cho học sinh để các em
tự trình bày những điều mà các em đã thu nhận được.Ví dụ:
Dạy xong bài thơ “Ba truyền thuyết về Lê Lợi” , tôi yêu cầu các em làm bài:
Bài tập 1: (Cho những học sinh đối tượng trung bình)
- Sưu tầm một số truyền thuyết về Lê Lợi và khởi nghĩa Lam Sơn
Bài tập 2: ( cho học sinh đối tượng khá hơn ).
- Suy nghĩ của em về hình ảnh người anh hùng Lê Lợi?
Dạy xong bài thơ " Giới thiệu tục ngữ, ca dao-dân ca Thanh Hóa" tơi ra bài tập:

Bài tập 1: (Cho những học sinh đối tượng trung bình)
-Tìm thêm những câu ca dao, tục ngữ của Thanh Hóa
Bài tập 2: ( Cho học sinh đối tượng khá hơn ).
-Chọn một bài ca dao mà em thích và cảm nhận về bài ca dao ấy.
Giáo viên cần đưa ra những gợi ý cơ bản giúp các em định hướng và cảm thụ sâu.
Giáo viên cần thu bài và chấm chữa, có nhận xét cụ thể để học sinh có hướng phát
huy hoặc sửa chữa.
Nói tóm lại: Chủ trương đổi mới phương pháp giáo dục của Nghị quyết Trung
ương Đảng khóa VIII và Luât Giáo dục đã được hiện thực hóa trong quan điểm
xây dựng chương trình. Tuy nhiên việc đổi mới phương pháp dạy học có thực hiên
được hay khơng chủ yếu phụ thuộc vào người giáo viên đứng lớp. Người giáo viên
cần khéo léo khơi gợi hứng thú, có hệ thống câu hỏi xoáy vào những yếu tố trọng
tâm và đặt ra những yêu cầu vừa sức để học sinh cảm thụ tác phẩm một cách hiệu
quả nhất.
* Minh họa bằng một bài dạy cụ thể: Bài "Dô tả dô tà" của Mạnh Lê
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1.Kiến thức.
- Cảm nhận được vẻ đẹp của thiên nhiên và con người xứ Thanh- một vùng quê
giàu bản săc văn hóa dân tộc.
14


- Nắm được đặc sắc nghệ thuật của bài thơ: Chi tiết chân thực, hình ảnh gợi cảm và
cơ đúc, giầu ý nghĩa biểu tượng.
2. Kĩ năng.
- Rèn luyện năng lực cảm thụ và phân tích các chi tiết nghệ thuật, các hình ảnh
trong một tác phẩm thơ giàu cảm hứng hiện thực nhưng bay bổng, lãng mạn.
3.Thái độ.
-Học sinh hiểu và thấy yêu mến, tự hào về quê hương Thanh Hóa.
B. CHUẨN BỊ.

- Giáo viên: Chuẩn bị bài, tham khảo tài liệu, tìm hiểu thơng tin về truyền thống
văn hóa, lịch sử và con người xứ Thanh.
- Học sinh: Chuẩn bị bài theo hướng dẫn của giáo viên.
C.TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG.
1- Ổn định tổ chức.
2. Kiểm tra bài cũ Kể tên những tác phẩm thơ viết vè chủ đề quê hương, đất nước.
3. Bài mới: GV dẫn dắt vào bài bằng cách cho HS nghe bài hát “ Chào sông Mã
anh hùng” của nhạc sĩ Xuân Giao-> bài hát hùng tráng nhưng cũng rất trữ tình ấy
ca ngợi vẻ đẹp của đất và con người Thanh Hóa- mảnh đất địa linh nhân kiệt. Để
hiểu rõ thêm về quê hương xứ Thanh thân yêu, chúng ta sẽ đến với một thi phẩm
xuất sắc của Mạnh Lê- Dô tả dô tà.
HĐ của GV - HS
ND cần đạt
Hoạt động 1: Hướng dẫn HS đọc và tìm hiểu
I-Đọc-Tìm hiểu chung
chung
1.Tác giả.
-GV yêu cầu học sinh đọc chú thích dấu
- Mạnh Lê tên thật là Lê Văn
* SGK/129
Mạnh ( 1953-2008)
-GV chiếu chân dung của Mạnh Lê.
-Quê: Thôn Trà Đông, xã Thiệu
?Giới thiệu những nét khái quát về tác giả?
Trung, huyện Thiệu Hóa, tình
GV bổ sung thêm 1 số thơng tin:
TH.-nơi nổi tiếng nghề đúc
Ông là hội viên Hội Nhà văn Việt Nam, hội viên đồng.
Hội Văn Nghệ dân gian VN, Phó Tổng biên tập tạp - Ông sáng tác nhiều tập thơ, tập
chí “Văn nghệ xứ Thanh”.

trường ca, tiêu biểu là tập thơ
? Em có nhận xét gì về đặc điểm thơ Mạnh Lê? “ Một cuộc đời sông”, trường ca
So sánh với phong cách thơ của Nguyên Duy trong “ Người đánh thức đất đai”.
bài “ Bầu trời vuông”?
2- Tác phẩm.
-HS thảo luận.
a-Hồn cảnh sáng tác:
GV: Thơ ơng mộc mạc, giản dị, giàu tính triết lí và -Bài thơ được sáng tác vào năm
đậm chất truyền thống quê hương.
1995.
b- Thể loại: Thơ 8 chữ.
? Nêu hoàn cảnh sáng tác của bài thơ?
-PTBĐ chính: Biểu cảm
? Bài thơ thuộc thể loại gì?
GV tích hợp kiến thức mơn Tập làm văn về đặc
điểm của thể thơ 8 chữ.
15


? Phương thức biểu đạt chính của bài thơ là gì?
? Em hiểu gì về điệu hị sơng Mã?
GV Tích hợp kiến thức về mơn Âm nhạc: Hị sơng
Mã là loại bài hát dân gian được sáng tác bởi loại
hình nghệ thuật ngôn từ, âm nhạc, diễn xướng.
-GV hướng dẫn HS đọc:
+ Đoạn 1.2.3: Đọc với giọng dứt khoát, lúc khỏe
khoắn, vui tươi
+ Đoạn 4.5.6: Tha thiết, chân tình, nhấn giọng; lúc
nhanh lúc chậm giống nhịp chèo thuyền trên sông
Mã. Câu thơ cuối đọc với giọng ngâm nga, xúc

động, luyến láy.
-GV đọc mẫu ->yêu cầu học sinh-> nhận xét
- GV nhận xét, sửa lỗi phát âm địa phương cho HS
? Em cảm nhận điều gì khi đọc xong bài thơ?
-GV hướng dẫn HS tìm hiểu chú thích
? Mạch cảm xúc của bài thơ được triển khai như
thế nào? Từ mạch cảm xúc trên em hãy cho biết bài
thơ chia làm mấy phần ? Nội dung từng phần?

3.Đọc và tìm hiểu chú thích
* Đọc.

* Tìm hiểu chú thích.

4..Bố cục: 2 phần.
+Phần 1 (3 khổ thơ đầu):
Truyền thống lịch sử, văn hóa
của quê hương Thanh Hóa
+Phần 2 (3 khổ thơ cuối):
Phẩm chất con người xứ Thanh
II. Tìm hiểu chi tiết.
1-Truyền thống lịch sử, văn
hóa của quê hương Thanh
Hoạt động 2 : Hướng dẫn HS tìm hiểu chi tiết Hóa
bài thơ
-Những hình ảnh đặc trưng:
-HS đọc 3 khổ đầu.
? Có ý kiến cho rằng “ Điệu hị Dơ tả dơ tà là khởi
nguồn cho dịng cảm xúc về q hương xứ Thanh”, +Sơng Mã và điệu hị Dơ tả dơ
em có đồng ý với ý kiến trên khơng ? Vì sao ?


-HS thảo luận
+Cây rau má gắn với cuộc sống
-GV chốt ý : Điệu hị gắn bó máu thịt với con
sinh hoạt của người dân
người quê hương, là sợi chỉ đỏ xuyên suốt mạch
+ Điệu múa đèn ( dân ca Đông
cảm xúc của tồn bài, mở ra bao hình ảnh giàu ý
Anh)
nghĩa.
+Truyền thống hiếu học
? Quê hương Thanh hiện ra qua cái nhìn của nhà +Nghề đúc đồng
thơ Mạnh Lê như thế nào ?
+ Các đời vua Lê, chúa Trịnh
?Những từ ngữ, hình ảnh nào nói lên truyền thống + Cầu Hàm Rồng lịch sử
lịch sử, văn hóa quê hương Thanh Hóa ?
? Hình ảnh “cây rau má” xuất hiện trong thơ có ý
nghĩa gì ? ( hình ảnh thân thuộc như Bếp lửa trong
thơ Bằng Việt, bơng hoa tím biếc trong thơ Thanh
Hải)
- GV tích hợp mơn Sinh học về đặc điểm của cây
rau má.
16


- HS nhận xét
- GV bình giảng : Mỗi câu thơ gợi nhắc một giá trị
truyền thống của quê hương. Từ điệu hị sơng Mã
đến điệu múa đèn. Mạnh Lê đưa người đọc ngược
dòng thời gian để cảm nhận truyền thống lịch sử

vẻ vang của quê hương, con người Thanh Hóa,
vùng đất anh hùng vượng khí chung đúc tạo nên
những bậc đế vương vua Lê, chúa Trịnh, Trạng
Quỳnh nổi tiếng là bậc văn hay chữ tốt, thông tuệ
và cốt cách.
? Những hình ảnh thơ đó gợi lên điều gì về q
hương Thanh Hóa ?
? Em nhận xét gì về lời giới thiệu của tác giả ?
? Cuộc sống sinh hoạt của người dân được tác giả
tái hiện như thế nào ?
? Những hình ảnh “ hát như trống vỗ”, “ ăn cơm
bằng đèn, đi cấy sáng trăng”, “ tối học chữ Nơm ”
gợi cho em suy nghĩ gì ?
? Việc tác giả nhắc đến các địa danh như sông Mã,
Cầu Hàm Rồng, các tên triều đại như Vua Lê, chúa
Trịnh, tên nhân tài như Trạng Quỳnh có ý nghĩa
gì ?
GV: Thanh Hóa cịn là vùng đất của những làng
nghề nổi tiếng như nghề đúc đồng ở Yên Định,
Thiệu Hóa, nghề đục đá ở Đông Sơn. Giữa núi
Ngọc, núi Rồng, sông Mã hùng vĩ, cây cầu Hàm
Rồng hiên ngang là biểu tượng thiêng liêng của
chủ nghĩa anh hùng cách mạng.
-Những địa danh lịch sử của Thanh Hóa đã trở
thành niềm tin yêu của cả nước: Đò Lèn kiên
cường, Hàm Rồng rực lửa, đảo Mê anh hùng, Lạch
Ghép kiên trung
- Những bài ca dao- dân ca Múa đèn Đơng Anh,
điệu hị sơng Mã “Dô tả dô tà” thể hiện truyền
thống lao động cần cù, thông minh, sáng tạo của

con người, quê hương Thanh Hóa.
GV tích hợp kiến thức về lịch sử, địa lý : triều Lê,
chúa Trịnh, cầu Hàm Rồng, trống đồng Đơng
Sơn.
? Nhận xét gì về âm hưởng, hình ảnh, ngơn từ mà
tác giả sử dụng trong bài ?

=>Thanh Hóa là một vùng dất
địa linh nhân kiệt giàu truyền
thống văn hóa, lịch sử.
-> Mơc mạc, chân tình, nghệ
thuật nhân hóa, liệt kê, ẩn dụ…
- Đời sống tình thần lạc quan,
trai xứ Thanh mạnh mẽ, gái xứ
Thanh duyên dáng, tài hoa, con
người yêu lao động, tâm hồn
trong sáng, lãng mạn, yêu đời.
- Con người xứ Thanh cần cù
hiếu học, gìn giữ văn hóa dân
tộc, trân trọng lịch sử quê
hương.
- Lịch sử quê hương oai hùng
“ chiếc cầu sắt- gánh ngàn tấn
bom”-> nhân hóa, nói quá-> sự
dẻo dai, kiên cường của con
người Thanh Hóa vượt lên mưa
bom bão đạn, lập nên những
chiến cơng chói lọi.
- Âm hưởng hào hùng, hình
ảnh giàu sức gợi, ngôn từ trong

sáng, tự nhiên, dung dị…
-> Yêu mến, tự hào, trân trọng.

2- Phẩm chất con người xứ
17


? Em cảm nhận điều gì về tâm hồn của nhà thơ ?
- HS đọc tiếp 3 khổ thơ tiếp.
? Phẩm chất, tính cách của con người Thanh Hóa
được thể hiện qua những từ ngữ, hình ảnh nào ?
? Em nhận xét gì về phẩm chất, tính cách của con
người xứ Thanh ? Liên hệ với tác phẩm “ Đoàn
thuyền đánh cá” ( Huy Cận) và “ Lặng lẽ Sa Pa”
( Nguyễn Thành Long), em thấy hình ảnh con
người lao động có điểm giống và nhau như thế
nào ?
- HS thảo luận.
-GV :
+Giống : con người lao động yêu đời, khát vọng
cống hiến,
+ Khác : con người xứ Thanh bộc trực, chân tình,
tình nghĩa, thủy chung, dẫu cuộc sống cịn nhiều
vất vả, gian nan nhưng vẫn vươn lên.

Thanh.
-Từ ngữ, hình ảnh thể hiện
phẩm chất, tính cách của con
người Thanh Hóa:
+ Một chiếc cầu sắt gánh ngàn

tấn bom
+ Dô tả dô tà đầy thuyền, chèo
thuyền ngược thác sông Mã
+Yêu nhau cửa biển, cưới nhau
trên ngàn.
+ Lá lành, lá rách thuyền sao lái
vậy
+ u thích nói đùa, ghét ưa nói
thật,
+ Một cuộc đời sơng bao đời
thuyền nát.
+ Mãi cịn câu hát vỗ vào ánh
trăng
? Em cảm nhận điều gì về con người quê hương ?
=>Gợi tả cuộc sống vất vả, khó
? Từ câu thơ “ Một cuộc đời sông, bao đời thuyền nhọc nhưng ln lạc quan, u
nát/ Mãi cịn câu hát vỗ vào ánh trăng”, em nhớ
đời của những con người lao
đến câu thơ nào trong bài “ Nói với con” ( Y
động trên sơng Mã. Đồng thời
Phương) có nét tương đồng ?
cịn cho thấy hình ảnh con
-HS thảo luận-> GV chốt ý : Đó là hai câu thơ :
người Thanh Hóa thủy chung,
“ Đan lờ cài nan hoa/
tình nghĩa, thẳng thắn, bộc trực,
Vách nhà ken câu hát”
mộc mạc, hóm hỉnh.
- Từ địa phương răng, rứa, mô,
? Trong bài, từ nào là từ địa phương Thanh Hóa ?

tê -> thể hiện sự giản dị, tự
? Phân tích giá trị biểu đạt của những từ ngữ địa nhiên, chân thật trong lời ăn
phương đó ?
tiếng nói, trong cách ứng xử,
GV : Con người xứ Thanh thẳng thắn, chân tình,
văn hóa của con người Thanh
tính tình phóng khống, hóm hỉnh, sống đồn kết,
Hóa.
tình nghĩa thủy chung
- Tình cảm của nhà thơ:
? Bài thơ cho thấy tình cảm của tác giả với quê
+Yêu lời ăn, tiếng nói quê
hương như thế nào ? Nhận xét cách biểu lộ tình
hương.
cảm của Mạnh Lê ?
+ u q, tự hào, gắn bó với
? Qua thi phẩm, tác giả muốn gửi đến chúng ta bức các giá trị truyền thống của q
thơng điệp gì ?
hương.
? Bản thân em sẽ làm gì để đóng góp cho q -Thơng điệp mà tác giả gửi đến
hương ?
chúng ta: khơi gợi ý thức trách
- HS nêu quan điểm của mình.
nhiệm bảo vệ, giữ gìn và phát
18


Hoạt động 3 : Hướng dẫn HS tổng kết giá trị nội
dung và nghệ thuật.
? Qua đọc hiểu tác phẩm, hãy rút ra nội dung chính

của bài thơ ?
? Nêu những nét dặc sắc về nghệ thuật ?
-GV chốt ý toàn bài

huy các giá trị truyền thống của
quê hương.
III. Tổng kết.
1.Nội dung: Bài thơ là lời tâm
sự, niềm tự hào, tình yêu sâu
nặng của nhà thơ Mạnh Lê với
quê hương Thanh Hóa.
2-Nghệ thuật: Hình ảnh gần gũi
chân thực, ngơn ngữ thơ giản dị,
cô đọng giàu sức biểu cảm.
IV-Luyện tập:

-GV ra bài tập trên lớp có hướng dẫn
? Vẽ sơ đồ tư duy nội dung bài học?
? Em thích hình ảnh, chi tiết nào nhất trong bài,
hãy phân tích?
D-HDHB ở nhà: GV hướng dẫn HS làm bài ở nhà cụ thể, chi tiết:
? Học thuộc bài thơ. Nắm được nội dung và nghệ thuật.
? Trả lời các câu hỏi để tự đọc hiểu các văn bản đọc thêm:
- Vẻ đẹp của hình ảnh người mẹ trong bài Mẹ ra Hà Nội.
- Cẩm nghĩ về nhà trường và việc học hành khi đọc truyện Nhà hàng hải.
- Điều tác giả muốn gửi gắm đến người đọc trong truyên Người tình của cha
2.4.Kết quả đã đạt được :
Tôi đã áp dụng đề tài này từ năm học 2019-2020, năm học 2020-2021, tôi tiếp
tục áp dụng đề tài vào giảng dạy ở lớp 7A,9C, tôi thấy các em say mê học tập, kết
quả được nâng lên rõ rệt. Để đánh giá kết quả đã đạt được, tôi dựa vào bài kiểm tra

15 phút khảo sát đầu năm và bài kiểm tra 15 phút giữa kì II:
*Trước khi áp dụng:
Lớp SS
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
Kém
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
7A
45
12
27
12
27
15
33
5
11
1
2

9C
44
8
18
10
23
19
43
5
11
2
5
*Sau khi áp dụng:
Lớp SS
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
Kém
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
7A

45
16
36
19
42
9
20
1
2
0
0
9C
44
12
27
16
36
14
32
2
5
0
0
3.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ:

3.1.KẾT LUẬN :
Các tác phẩm Văn học địa phương là những bài tiêu biểu, được chọn lọc giúp
học sinh không những được tiếp xúc với những thành tựu rực rỡ nhất của nền văn

học địa phương mà còn bồi dưỡng các em về tâm hồn, nâng cao năng lực cảm thụ
cái đẹp trong thơ văn, trong cuộc sống.
19


Mỗi giáo viên cần phải bồi dưỡng cho mình năng lực cảm thụ, bình giảng thơ, tìm
cho mình những phương pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả giảng dạy. Người giáo
viên dạy văn vừa là nhà khoa học, nhà sư phạm, nhà nghệ sĩ. Học sinh phải tích cực
chủ động tìm hiểu kiến thức, tìm hiểu tác phẩm trữ tình, cảm nhận và tự bồi dưỡng
năng lực cảm thụ, vận dụng cho bản thân.
Trên đây là một số biện pháp mà tôi đã và đang áp dụng vào việc giảng dạy ở lớp
7A,9C trường THCS Đông Thọ. Sau một thời gian, tôi thấy năng lực cảm thụ tác
phẩm Văn học địa phương cũng như chất lượng bài viết của học sinh nâng lên rõ
rệt, các em say mê học tập và có những sáng tạo đáng trân trọng.
3.2.KIẾN NGHỊ:
a- Đối với giáo viên:
+ Người giáo viên dạy thơ phải u thơ văn, ham thích tìm hiểu và có kĩ năng tìm
hiểu, phân tích bình giá thơ văn và phải có kế hoạch cụ thể để hướng dẫn cho HS.
+Bám sát đặc trưng bộ môn, các nguyên tắc dạy học, vận dụng phương pháp đổi
mới, tăng cương tính tích hợp, tích cực trong q trình dạy học
+Do học sinh phải thực hiện phần bài tập ở nhà nhiều nên giáo viên phải thu vở bài
tập về nhà để chấm và sửa bài, kiểm tra, theo dõi quá trình học sinh làm bài. Giáo
viên phải động viên, khuyến khích, tuyên dương HS đúng lúc, kịp thời. Bên cạnh
đó, giáo viên cũng cần có biện pháp đối với những học sinh cịn có tư tưởng trơng
chờ, ỷ lại, chưa tích cực, tự giác trong học tập.
b-Đối với học sinh:
+Cần tích cực, tự giác, sáng tạo cũng như tăng cường giao lưu học hỏi một cách
khiêm tốn ở thầy cô, bạn bè, chăm chỉ viết bài, đọc và sửa chữa bài nghiêm túc.
c- Đối với nhà trường:
Thư viện nhà trường nên có thêm tranh ảnh, tài liệu phục vụ tốt cho quá trình dạy

học Văn học địa phương
* BÀI HỌC KINH NGHIỆM:
+ Người giáo viên phải ln khơng ngừng tìm tịi, học hỏi, sáng tạo, tự học tự bồi
dưỡng để nâng cao trình độ nhận thức và trình độ chun mơn. Trên cơ sở đó giúp
học sinh của mình tiếp thu bài, hình thành kĩ năng tốt hơn.
+Tuy nhiên khi áp dụng những biện pháp nào đó thì giáo viên phải tìm hiểu kĩ
những hạn chế của học sinh mình. Người giáo viên cần ý thức được vai trị của
mình, khi lên lớp phải có tinh thần trách nhiệm cao
Trên đây chỉ là kinh nghiệm mang tính chất chủ quan, rất mong sự đóng góp ý
kiến, trao đổi, bổ sung của bạn đồng nghiệp.
Thanh Hóa, ngày 30 tháng 03 năm 2021
Xác nhận của thủ trưởng đơn vị. Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết
khơng sao chép nội dung của người khác.
Người viết
Nguyễn Thu Hằng
20


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Chuẩn kiến thức kĩ năng môn Ngữ văn lớp 6.7.8.9- NXB Giáo dục.
2.Nguyễn Viết Chữ, Phương pháp dạy học tác phẩm văn chương trong nhà trường,
NXB Giáo dục 2009
3.Nguyễn Giao Cư, Hồ Quốc Nhạc, Thơ ca cách mạng từ 1945-1975 (những tác
giả- tác phẩm được giảng dạy trong nhà trường), NXB Đồng Nai;
4. Lê Xuân Đồng, Tài liệu Ngữ văn địa phương 6 và 7, 8 và 9, NXB Thanh Hóa
2015
5. Hà Minh Đức (1998), Thơ và mấy vấn đề trong thơ Việt Nam hiện đại, NXB
Giáo dục.
6. Lê Thị Phương, Các giải pháp nâng cao chất lượng dạy học chương trình Văn
học địa phương trong các trường THCS tỉnh Thanh Hóa, Đề tài Khoa học và Công

nghệ cấp Bộ, 2012.
7. Lê Thị Lan Anh, Nghiên cứu tiếng địa phương Thanh Hóa, Đề tài Khoa học và
Cơng nghệ cấp tỉnh, 2010
8. Phan Trọng Luận-NXBGD-1977); Cảm thụ Văn học, giảng dạy Văn học.
9. Trần Thanh Đạm -NXBGD HN-1976): Vấn đề giảng dạy tác phẩm theo thể loại
10. Nguyễn Duy Bình- NXBHN-1983: Dạy Văn, dạy cái hay, cái đẹp.

21


22



×